1. Trang chủ
  2. » Kỹ Thuật - Công Nghệ

Quy trình bảo trì, vận hành trạm bơm, trạm xử lý nước thải

54 136 1

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 54
Dung lượng 1,76 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1 CÔNG NGHỆ NHÀ MÁY XỬ LÝ NƯỚC THẢI (4)
    • 1.1. THÔNG SỐ CƠ BẢN (4)
    • 1.2. TÍNH CHẤT NƯỚC THẢI, DÂY CHUYỀN CÔNG NGHỆ XỬ LÝ (4)
    • 1.3. CHỨC NĂNG - NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG CÁC CÔNG TRÌNH XỬ LÝ (9)
  • CHƯƠNG 2 VẬN HÀNH VÀ BẢO DƯỠNG (12)
    • 2.1. QUY TRÌNH VẬN HÀNH HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI (QUY TRÌNH NÀY ÁP DỤNG ĐỂ VẬN HÀNH HỆ THỐNG ĐI VÀO HOẠT ĐỘNG VÀ TRƠN TRU) (12)
    • 2.2. VẬN HÀNH SONG CHẮN RÁC (14)
    • 2.3. VẬN HÀNH MÁY BƠM CHÌM (15)
    • 2.4. VẬN HÀNH MÁY HÚT BÙN (17)
    • 2.5. VẬN HÀNH MÁY THỔI KHÍ (17)
    • 2.6. VẬN HÀNH MÁY ÉP BÙN (22)
    • 2.7. SỰ CỐ VÀ GIẢI PHÁP (22)
    • 2.8. KẾ HOẠCH KHỞI ĐỘNG QUY TRÌNH XỬ LÝ (29)
    • 2.9. KẾ HOẠCH VẬN HÀNH THƯỜNG XUYÊN CÔNG TRÌNH XỬ LÝ (0)
    • 2.10. CÁC YẾU TỐ VẬN HÀNH CHÍNH (32)
    • 2.11. KẾ HOẠCH QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG NƯỚC (34)
    • 2.12. KẾ HOẠCH BẢO DƯỠNG THIẾT BỊ (37)
    • 2.13. VẬN HÀNH KHẨN CẤP (37)
    • 2.14. GHI CHÉP VÀ HỆ THỐNG BÁO CÁO (37)
  • CHƯƠNG 3: AN TOÀN CHO NGƯỜI VÀ THIẾT BỊ (51)
    • 3.1. CÁC MÁY BƠM NƯỚC THẢI CHÌM (51)
    • 3.2. CÁC MÁY BƠM ĐỊNH LƯỢNG HOÁ CHẤT (51)
    • 3.3. MÁY THỔI KHÍ (51)
    • 3.4. PHA HOÁ CHẤT (51)
  • CHƯƠNG 4. QUẢN LÝ CÔNG TRÌNH THOÁT NƯỚC (52)

Nội dung

CÔNG NGHỆ NHÀ MÁY XỬ LÝ NƯỚC THẢI

THÔNG SỐ CƠ BẢN

- Công suất nhà máy sau khi hoàn thành: 23.000 m3/ngđ

- Công suất giai đoạn 1: 5.750 m3/ngđ (01 đơn nguyên)

- Nước thải sau khi xử lý đạt giá trị cột A - QCVN 14:2008/BTNMT

- Các công trình xử lý nước thải được hợp khối để giảm dung tích xây dựng

- Nhà máy đảm bảo mỹ quan, phù hợp với khu đô thị trong tương lai và không gây mùi, ảnh hưởng xấu đến môi trường khu vực

Nước thải từ hệ thống thoát nước riêng được dẫn về nhà máy và bơm lên dây chuyền xử lý ứng dụng công nghệ tiên tiến Giải pháp thiết kế công trình theo kiểu modul hợp khối giúp giảm diện tích đất cần thiết và tiết kiệm chi phí đầu tư.

TÍNH CHẤT NƯỚC THẢI, DÂY CHUYỀN CÔNG NGHỆ XỬ LÝ

Nước thải trong khu vực dự án chủ yếu phát sinh từ khu dân cư và nhà hàng thuộc khu đô thị mới Để tính toán đầu vào cho công trình, thành phần và tính chất nước thải được tham khảo từ các đô thị tương tự Trước khi xả ra tuyến cống thoát nước, nước thải sau xử lý phải đạt tiêu chuẩn cột A theo QCVN 14:2008/BTNMT.

Bảng 1.2.1 Thành phần nước thải và yêu cầu xử lý:

Thông số Đơn vị Nước thải đầu vào Nước thải sau xử lý Tỉ lệ khử

Bảng 2.1.3 Tóm tắt các giá trị điển hình và phương pháp điều khiển của các yếu tố vận hành chính

STT Các yếu tố vận hành Giá trị điển hình Phương pháp điều khiển

(ôxy hòa tan trong hỗn hợp lỏng)

Hệ thống điều khiển MLDO tự động hoạt động khi nồng độ MLDO tăng lên do tải lượng BOD và Amoni dòng vào giảm xuống Đầu đo MLDO được đặt ở đầu ra của bể phản ứng, giúp hệ thống tự động điều chỉnh khí cấp để hạ thấp MLDO về giá trị mục tiêu, từ đó tiết kiệm năng lượng trong điều kiện tải lượng thấp Tuy nhiên, việc điều chỉnh MLDO có thể gặp khó khăn do sự biến động lớn hàng giờ về số lượng và chất lượng dòng vào.

Việc duy trì giá trị MLSS chính xác, chẳng hạn như 1.700 mg/L, là rất khó khăn, do đó, cần đặt nó trong một khoảng nhất định Khoảng giá trị đề nghị cho MLSS là từ 1.500 đến 2.000 mg/L Bơm bùn hoạt tính tuần hoàn và bùn hoạt tính thải bỏ có thể hoạt động hiệu quả khi MLSS nằm trong khoảng này.

3 SV và SVI SV:150-300 mL/L

Chỉ số SV, đặc biệt là SVI, đóng vai trò quan trọng trong việc giúp người vận hành xác định và so sánh khả năng lắng của hỗn hợp lỏng như nước thải và bùn hoạt tính Khi SVI và SV vượt quá mức điển hình, người vận hành cần kiểm tra tải lượng BOD-SS và MLDO, vì tải lượng BOD-SS và MLDO quá thấp có thể làm cho chỉ số SVI vượt ra ngoài khoảng mong muốn.

Tải lượng BOD-SS có thể được điều chỉnh hiệu quả bằng cách tăng hoặc giảm MLSS trong bể phản ứng, tùy thuộc vào tải lượng dòng vào.

Lưu lượng dòng vào hoặc nồng độ BOD thấp có thể làm giảm MLSS, dẫn đến việc giảm số lượng bùn hoạt tính dư Do đó, người vận hành cần điều chỉnh giảm lượng bùn hoạt tính dư loại bỏ hàng ngày Trong mùa đông, nên duy trì tải lượng BOD-SS thấp hơn và tăng cường MLSS, vì tốc độ phản ứng sinh học giảm khi nhiệt độ thấp.

Tỷ lệ bùn hoạt tính tuần hoàn

Mục đích của việc tuần hoàn bùn hoạt tính là duy trì nồng độ MLSS cần thiết trong bể phản ứng Khi chỉ số SVI của bùn hoạt tính tăng cao, nồng độ bùn hoạt tính tuần hoàn sẽ giảm, do đó cần phải tăng cường lượng bùn hoạt tính tuần hoàn để đảm bảo hiệu quả xử lý.

6 Loại bỏ bùn hoạt tính dư

Nồng độ bùn hoạt tính (MLSS) trong bể phản ứng sẽ tăng theo quá trình xử lý Để duy trì nồng độ MLSS ổn định và đảm bảo thời gian lưu bùn trong bể phản ứng, cần phải loại bỏ lượng bùn tăng lên từ quá trình xử lý.

Theo các điều kiện về lưu lượng thiết kế và chất

Các yếu tố vận hành quan trọng bao gồm giá trị điển hình và phương pháp điều khiển lượng dòng vào Việc bơm bùn hoạt tính dư được thực hiện thông qua việc điều chỉnh thời gian, với chu kỳ chạy là 30 phút và thời gian dừng tương ứng.

Trong quá trình xử lý nước thải tại NMXLNT, khi lưu lượng dòng vào hoặc BOD giảm trong một khoảng thời gian nhất định, lượng bùn hoạt tính dư cần loại bỏ cũng sẽ giảm Do đó, người vận hành nên điều chỉnh thời gian hoạt động của bơm bùn hoạt tính thải bỏ dựa trên tính toán lượng bùn dư.

Nồng độ MLSS có thể giảm nhanh chóng do việc loại bỏ một lượng lớn bùn hoạt tính dư thừa, và việc tăng nồng độ này không thể diễn ra ngay lập tức vì nó phụ thuộc vào tốc độ phát triển của bùn hoạt tính.

Bùn hoạt tính chứa không chỉ vi khuẩn và nấm mà còn cả động vật nguyên sinh và động vật đa bào Chất lượng bể phản ứng và dòng ra có thể được đánh giá thông qua các vi sinh vật quan sát được bằng kính hiển vi Việc phát hiện sớm các vi sinh vật dạng sợi, nguyên nhân chính gây ra hiện tượng bùn trương, sẽ giúp đảm bảo thời gian khắc phục các rủi ro liên quan.

Bảng 2.3.1 trình bày các thông số được đề xuất và giới hạn cần xử lý sơ bộ cho nước thải từ các khu dịch vụ thương mại trong đô thị Những thông số này nhằm đảm bảo chất lượng nước thải trước khi thải ra môi trường, góp phần bảo vệ sức khỏe cộng đồng và duy trì sự bền vững của hệ sinh thái đô thị.

Thông số Giới hạn cần xử lý sơ bộ Ghi chú

Nhiệt độ vượt quá 45°C có thể ảnh hưởng đến quy trình bảo trì và bảo dưỡng hệ thống cống Ngoài ra, mức pH dưới 5 hoặc trên 9 sẽ làm giảm hiệu quả của quá trình xử lý sinh học tại nhà máy xử lý nước thải Bên cạnh đó, sự hiện diện của dầu mỡ cũng gây trở ngại cho hoạt động xử lý.

>30 mg/L với dầu động vật/thực vật

Tắc nghẽn cống và giảm chức năng của xử lý sinh học tại NMXLNT

T-N >60 mg/L Tải lượng tăng thêm vào NMXLNT và dẫn đến không tuân thủ thông số T-N và T-P của dòng T-P >6 mg/L vào

Phenol >5 mg/L Giảm chức năng của xử lý sinh học tại NMXLNT

Dây chuyền dây chuyền công nghệ:

Song chắn rác Trạm bơm nước thải đầu vào

Ngăn tiếp nhận – Hầm bơm

Bể hiếu khí (có vật liệu đệm)

Hệ thống thoát nước khu đô thị QCVN 14:2008/BTNMT cột A

Bể trung hòa Hóa chất trung hòa

Thuyết minh chung về công nghệ xử lý:

Nước thải từ hệ thống thoát nước riêng được thu gom và chuyển đến trạm bơm đầu vào, sau đó được bơm lên cụm công trình xử lý.

Tại cụm xử lý, nước thải được tách dầu mỡ tại bể tách dầu mỡ và tự chảy xuống bể điều hòa

CHỨC NĂNG - NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG CÁC CÔNG TRÌNH XỬ LÝ

1.3.1 Trạm bơm nước thải đầu vào a) Chức năng :

Nước thải sau khi được thu gom qua mạng lưới đường ống sẽ được dẫn đến trạm bơm đầu vào của nhà máy, nơi có nhiệm vụ thu gom và tích trữ nước thải Lưu lượng nước thải trong khu dân cư thường không đều trong ngày, do đó trạm bơm sẽ khởi động khi mực nước trong bể đạt mức cài đặt Tùy thuộc vào lượng nước thải, có thể vận hành từ một đến ba máy bơm song song để đảm bảo hiệu quả xử lý.

Trạm bơm nước thải đóng vai trò quan trọng trong việc tiếp nhận và thu gom nước thải từ mạng lưới bên ngoài vào khu vực xử lý Với lưu lượng nước thải sinh hoạt thường xuyên biến đổi trong ngày, trạm bơm giúp ổn định lưu lượng nước thải, đảm bảo hiệu quả cho các công trình xử lý phía sau.

Trước khi nước thải vào trạm xử lý, nó sẽ được dẫn qua hệ thống song chắn rác thủ công có kích thước 0.6mx1.2m Rác thải sẽ được công nhân thu gom hàng ngày và chuyển đến khu vực tập kết.

- Lượng bùn cát trong trạm được bơm lên cùng nước thải và được thu gom, xử lý ở các công trình tiếp theo

1.3.2 Bể điều hòa a) Chức năng :

- Chuyển hóa một phần các hợp chất Ni-tơ thành NO2-, NO3- b) Nguyên tắc hoạt động :

- Nước thải sau khi qua bể vớt dầu mỡ sẽ chảy xuống bể điều hòa

Dưới bể điều hòa, hệ thống phân phối khí hiệu suất cao được lắp đặt với ống khí thiết kế dạng “xương cá”, giúp hòa trộn và phân phối khí đồng đều khắp các vị trí trong bể, từ đó nâng cao hiệu suất xử lý nước thải.

Hệ thống phân phối khí hiệu suất cao là công nghệ tiên tiến với độ bền vượt trội, khả năng phân tán khí đồng đều và dễ dàng vận hành mà không gặp phải tình trạng tắc nghẽn Ngoài ra, hệ thống này còn dễ tháo lắp trong quá trình thi công và thuận tiện cho việc thay thế khi cần thiết.

Hệ thống cấp khí cho bể điều hòa sử dụng hai máy thổi khí được trang bị thiết bị giảm âm, giúp giảm thiểu tiếng ồn trong quá trình vận hành Điều này đảm bảo không gây ảnh hưởng đến nhân viên làm việc trong nhà điều hành.

- Máy cấp khí được bố trí tại gian nhà cấp khí của khối Nhà điều hành

- Nước thải sau khi được xử lý trong bể điều hòa được bơm sang bể trung hòa PH nhờ 02 bơm (01 hoạt động, 01 dự phòng) đặt chìm trong bể

1.3.3 Cụm công trình xử lý a) Chức năng :

- Bể tách dầu mỡ: Tách dầu mỡ có trong nước thải

- Bể thiếu khí: Chuyển hóa NO3 - thành khí N2

+ Chuyển hóa N-NH4 thành N-NO3

+ Oxi hóa sinh hóa các chất hữu cơ có trong nước thải

- Bể lắng thứ cấp: Lắng bùn thứ cấp và thu gom bùn

- Bể khử trùng: Khử trùng nước thải trước khi xả ra hệ thống bên ngoài b) Nguyên tắc hoạt động :

Hệ thống các công trình xử lý liên hoàn được xây dựng hợp khối giúp giảm diện tích xây dựng cần thiết và tối ưu hóa đường ống kết nối so với phương án xây dựng tách rời, từ đó giảm chi phí cho dự án.

- Các công trình được thiết kế hợp khối trong cụm hợp khối bao gồm: Bể thiếu khí, bể hiếu khí, bể lắng thứ cấp, bể khử trùng

Cụm xử lý được thiết kế với hai modul, trong đó các khối bể được xây dựng chìm dưới mặt đất Các bể này được đóng kín hoàn toàn nhằm thu gom mùi hôi, từ đó giảm thiểu ảnh hưởng đến sinh hoạt của cư dân trong khu đô thị.

Nước thải từ bể điều hòa được bơm lên bể thiếu khí, nơi diễn ra quá trình xử lý sinh học thiếu khí với sự tham gia của vi khuẩn thiếu khí, giúp hấp thụ chất bẩn hữu cơ Để tăng cường khả năng tiếp xúc giữa nước thải và vi khuẩn, một thiết bị máy khuấy chìm được lắp đặt trong bể, nâng cao hiệu suất xử lý trong thời gian ngắn Nước thải từ bể hiếu khí được tuần hoàn về đây nhằm tận dụng khối lượng vi sinh đang hoạt động, từ đó gia tăng hiệu suất xử lý nước thải.

Bể hiếu khí là bước tiếp theo sau bể thiếu khí, nơi nước được tự chảy vào nhờ thiết kế có độ chênh lệch mực nước khoảng 0,2m Bể này được trang bị hệ thống phân phối khí hiệu suất cao, giúp hòa trộn nước và khí một cách đồng đều Dưới áp lực của dòng khí, quá trình này diễn ra trong một vòng khép kín, tối ưu hóa hiệu quả xử lý nước.

Hệ thống cấp khí cho bể hiếu khí bao gồm hai thiết bị chính, được lắp đặt tập trung trong nhà cấp khí của khối nhà điều hành Việc này giúp công nhân dễ dàng theo dõi và vận hành Mỗi thiết bị đều được trang bị các thiết bị đo lưu lượng, van điều chỉnh áp lực và thiết bị giảm thanh, đảm bảo hiệu quả hoạt động và an toàn.

- Trong bể hiếu khí được bố trí 02 bơm tuần hoàn Các bơm đều là loại bơm chìm Nước thải sẽ được bơm tuần hoàn về đầu bể thiếu khí

- Kết thúc quá trình hòa trộn, nước thải được dẫn sang bể lắng thứ cấp

Sau khi nước thải trải qua quá trình xử lý thiếu khí và hiếu khí, vi sinh vật sẽ hấp thụ hầu hết các chất bẩn hữu cơ, dẫn đến sự hình thành và gia tăng bùn Lượng bùn này sau đó sẽ được di chuyển theo dòng nước đến bể lắng thứ cấp.

Bể lắng được thiết kế dựa trên các yếu tố như lưu lượng, tốc độ dòng chảy, thời gian lưu nước và tốc độ lắng của bùn, nhằm đảm bảo rằng toàn bộ lượng bùn được hình thành sẽ lắng xuống đáy bể một cách hiệu quả.

Bể lắng thứ cấp được trang bị hệ thống gạt bùn cặn tự động, bao gồm một mô-tơ kết hợp với băng gạt, giúp di chuyển đều trong bể để thu gom bùn cặn vào rốn bể Một phần bùn này sẽ được bơm tuần hoàn trở lại bể hiếu khí, trong khi phần còn lại được chuyển về bể nén bùn để xử lý.

Nước thải sau khi đã được xử lý để loại bỏ các chất thải hữu cơ và bùn cặn từ vi sinh vật sẽ được chuyển đến bể khử trùng để đảm bảo an toàn trước khi thải ra môi trường.

VẬN HÀNH VÀ BẢO DƯỠNG

QUY TRÌNH VẬN HÀNH HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI (QUY TRÌNH NÀY ÁP DỤNG ĐỂ VẬN HÀNH HỆ THỐNG ĐI VÀO HOẠT ĐỘNG VÀ TRƠN TRU)

hệ thống đi vào hoạt động và trơn tru)

1 Chuẩn bị, kiểm tra trước khi vận hành: Để có một ca vận hành hệ thống được trơn tru và ổn định, người vận hành phải thực hiện tốt khâu kiểm tra, chuẩn bị Nếu làm tốt những việc cần kiểm tra, chuẩn bị sau đây sẽ giúp người vận hành hoàn thành tốt công việc của mình:

Người vận hành (NVH) cần nắm rõ kế hoạch sản xuất hiện tại của công ty để xác định lượng nước thải đưa vào hệ thống và thời điểm các phân xưởng xả hóa chất Việc hiểu rõ thông tin này giúp NVH chuẩn bị tốt hơn cho các bước tiếp theo trong quy trình.

- Kiểm tra mực nước, pH trong bể điều hoà, lưu lượng nước cấp vào bể điều hoà

Chuẩn bị đầy đủ hoá chất cho ca trực trong các bồn chứa axit, xút và giaven, đồng thời kiểm tra lượng nước trong bồn cấp nước sạch.

Kiểm tra toàn bộ hệ thống van để đảm bảo chúng hoạt động hiệu quả và ở trạng thái phù hợp khi máy móc thiết bị hoạt động Đồng thời, cần xả nước ngưng trong các cốc lọc trước các van điện và trong máy nén khí để duy trì hiệu suất tối ưu.

Kiểm tra tình trạng máy móc và thiết bị trong hệ thống là rất quan trọng, bao gồm việc kiểm tra dầu máy, độ căng dây đai, thực hiện quay thử bằng tay (nếu có thể) và chạy thử ở chế độ bằng tay.

Đầu tiên, nhân viên NVH cần cấp nước thải vào hệ thống và theo dõi chỉ số pH trên màn hình hoặc đồng hồ pH trên bể điều hòa Sau đó, chuyển chế độ điều chỉnh pH sang "tự động" để các bơm hóa chất hoạt động tự động, cài đặt pH trên màn hình ở mức 7 Chỉ số pH thực tế nên nằm trong khoảng từ 6.5 đến 8.5 để đảm bảo hiệu quả xử lý.

Chạy máy bơm nước thải bể điều hòa tự động dựa trên mức nước trong bể và lưu lượng đầu vào, từ đó điều chỉnh lưu lượng bơm cho phù hợp.

- Khởi động các máy thổi khí theo quy trình vận hành máy thổi khí

Điều chỉnh các van tay cấp khí vào các ngăn bể để đảm bảo chỉ số DO trên màn hình (hoặc đồng hồ DO) đạt mức >1.5mg/l Nếu chỉ số DO không đạt yêu cầu, hãy thực hiện điều chỉnh van tay cấp khí đầu vào các bể AAO hoặc tìm hiểu nguyên nhân và cách khắc phục trong phần khắc phục sự cố.

Kiểm tra mức nước trong bể trung gian và thiết lập giá trị lưu lượng nước cấp cho các bể AAO, sau đó tiến hành vận hành bơm nước thải chìm theo quy trình đã định.

- Điều chỉnh các van tay để điều chỉnh lưu lượng nước cấp vào các ngăn bể AAO cho phù hợp

Chạy bơm định lượng liên tục khi có nước thải đầu ra và điều chỉnh lưu lượng dựa trên kết quả phân tích để đảm bảo hiệu quả Việc điều chỉnh được thực hiện bằng tay thông qua núm điều chỉnh trên máy.

- Chạy bơm hút bùn theo quy trình xả bùn, hồi lưu bùn

Dựa trên khối lượng bùn, quy trình vận hành máy ép bùn băng tải sẽ được thực hiện với tần suất từ 5 đến 7 ngày, khi hệ thống hoạt động ổn định.

- Trong quá trình vận hành phải thường xuyên theo dõi sự hoạt động của toàn bộ hệ thống để có biện pháp khắc phục kịp thời

- Chỉ nên dừng khẩn cấp trong trường hợp xảy ra sự cố Nhấn nút dừng khẩn cấp trên mặt tủ điện

Để tắt hoàn toàn các máy móc thiết bị, hãy dừng từng máy một cho đến khi tất cả đều ngừng hoạt động Nếu máy đang ở chế độ “tự động”, chuyển sang chế độ “tay” để máy tự tắt Nếu máy đang ở chế độ “tay”, chỉ cần nhấn nút màu xanh trên các máy để tắt.

- Đóng các van điện và dừng máy nén khí

- Tiến hành vệ sinh toàn bộ hệ thống thiết bị và các khu vực xung quanh

- Mang đầy đủ dụng cụ bảo hộ lao động: Quần áo, găng tay, kính, khẩu trang…

- Dụng cụ pha: ống đong, dụng cụ chuyển axit

- Kiểm tra máy khuấy bơm định lượng, các van đường vào, đường ra, van xả đáy

- Đóng van xả đáy, van đường vào của bơm định lượng

- Mở van cấp nước sạch vào khoảng 1/2 bồn chứa

- Bật máy khuấy, chuyển từ từ axit vào bồn chứa bằng dụng cụ chuyển axit

- Sau khi chuyển hết axit vào bồn chứa bổ sung nước sạch cho đủ 500 lít

Chạy cánh khuấy trong khoảng 5 phút để đảm bảo dung dịch được trộn đều Sau đó, mở van vào và ra của bơm định lượng, lúc này dung dịch pha đã sẵn sàng để sử dụng.

- Mở van cấp nước sạch vào bồn chứa, nên để dòng nước xối vào trong lòng bồn chứa

- Chạy máy khuấy, rắc từ từ 1 kg polime vào bồn chứa nơi có dòng nước xối vào tránh để vón cục, chờ cho dung dịch tan hết khoảng 30 phút

Để chuẩn bị dung dịch, bạn cần bổ sung đủ 500 lít nước sạch và chạy cánh khuấy trong khoảng 10 phút để đảm bảo dung dịch được trộn đều Sau khi hoàn tất, hãy mở van đường vào và van đường ra của bơm định lượng để dung dịch sẵn sàng sử dụng.

6 Quy định về chế độ hồi lưu bùn, xả bùn và ép bùn

Việc hồi lưu bùn, xả bùn, ép bùn phải được thực hiện thường xuyên theo định kỳ hoặc khi xảy ra sự cố

Hồi lưu bùn chỉ được thực hiện khi có sự cố xảy ra, đặc biệt là khi quan sát thấy hiện tượng nước bị vẩn đục trong bể lắng Trong trường hợp này, việc bơm hồi về hiếu khí nhằm mục đích hồi lưu lại một lượng vi sinh bị trôi theo nước sang bể lắng khi hệ thống gặp sự cố.

VẬN HÀNH SONG CHẮN RÁC

Kiểm tra trước khi vận hành

- Kiểm tra động cơ điện, dùng tay quay thử xem có bị vướng kẹt gì không

- Kiểm tra khay đựng rác nếu đầy rác đem đổ trước khi tiến hành chạy máy

- Kiểm tra xích tải, song chắn rác xem có bị chồng, cong, vướng kẹt gì không?

- Trên màn hình điều khiển đặt thời gian chạy máy: 3 phút

- Đặt tần xuất chạy máy: 30 phút Nếu lượng rác thải nhiều có thể tăng tần xuất chạy máy

- Chuyển về chế độ “tay” Nhấn nút khởi động trong khoảng 5 - 10 giây để kiểm tra chiều quay của động cơ

- Sau khi kiểm tra nếu đúng chiều chuyển về chế độ “tự động”

Trong quá trình vận hành, cần theo dõi hoạt động của thiết bị và dừng máy ngay khi phát hiện sự cố bất thường để khắc phục kịp thời Nếu khay chứa rác đầy, hãy đổ rác tại bãi thu gom để tránh tình trạng quá tải, gây cản trở cho cơ cấu cào rác và rơi vào bể.

- Chuyển chế độ “tự động” về chế độ “tay” trên màn hình điều khiển

- Nhấn nút dừng động cơ nếu chạy máy ở chế độ bằng “ tay”

- Đổ rác trong khay chứa rác về bãi thu gom

- Thường xuyên cho dầu mỡ vào các ở bi, xích để bôi trơn

- Thường xuyên kiểm tra xích máy, nếu trùng thì căng xích

- Định kỳ bảo dưỡng động cơ, thiết bị 6 tháng - 1 năm/1 lần

VẬN HÀNH MÁY BƠM CHÌM

Kiểm tra trước khi vận hành:

- Kiểm tra mực nước trong các bể điều hoà, bể trung gian

- Kiểm tra giá trị pH trong bể điều hoà

- Kiểm tra áp lực khí nén(trên dường khí cấp cho van điện) trên đồng hồ đo xem đã đủ từ 4 - 6 kg

- Mở van tay trên đường ống đầu ra

- Mở van điện trên màn hình điều khiển

- Căn cứ theo lượng nước cấp vào bể điều hoà đặt lưu lượng trên màn hình điều khiển

- Chuyển chế độ điều khiển trên màn hình về chế độ điều khiển bằng “tay”

- Nhấn nút khởi động trên màn hình, kiểm tra xem có vấn đề gì bất thường không

- Chuyển chế độ “tay” về chế độ “tự động”

Trong quá trình vận hành, cần thường xuyên theo dõi hoạt động của thiết bị, mức nước trong bể điều hòa và bể trung gian, cũng như pH trong bể điều hòa để có biện pháp xử lý kịp thời.

- Chuyển chế độ “tự động” về chế độ “ tay”máy tự dừng Nhấn nút dừng động cơ trên màn hình điều khiển nếu chạy ở chế độ “ tay”

- Trong trường hợp khẩn cấp xảy ra sự cố ( Báo mức không hoạt động khi hết nước trong bể…) nhấn nút dừng khẩn cấp trên bảng điều khiển

Chê độ hoạt động lưân phiên máy:

- Nếu đang ở chế độ “tự động”, chuyển sang chế độ “tay”, nhấn nút “ đảo” hoặc “không đảo”

Sự cố và cách khắc phục

Sự cố Nguyên nhân Biện pháp giải quyết

Chạy nhưng dừng ngay lập tức

(2) Có sự khác biệt lớn giữa nguồn điện và điện áp

(3) Sụt điện áp đáng kể

(4) Đấu sai pha của động cơ

(5) Đấu nối mạch điện sai

(6) Nối sai mạch điều khiển

(9) Mực nước không ở mức phao chỉ định

(10) Phao không ở mực nước phù hợp

(12) Áp tô mát ngắn mạch hoạt động

(13) Có vật lạ làm tắc bơm

(1)~(3) Liên hệ với công ty điện lực và đề ra giải pháp

(4) Kiểm tra điểm đấu và công tắc từ

(6) Đấu lại dây cho đúng

(7) Kiểm tra và thay đúng loại cầu chì

(8) Thay đúng loại công tắc từ

(10) Di chuyển phao tới mức nước khởi động thích hợp

(11) Sửa chữa hoặc thay thế

(12) Sửa đổi vị trí ngắn mạch

(13) Làm sạch rác bẩn,vật lạ

(14) Sửa chữa hoặc thay thế

(15) Sửa chữa hoặc thay thế

Vận hành nhưng máy bơm dừng sau một thời gian chạy

(1) Việc vận hành khô kéo dài làm cho thiết bị bảo vệ động cơ hoạt động và làm dừng máy bơm

(2) Nhiệt độ nước cao làm thiết bị bảo vệ động cơ hoạt động và làm dừng máy bơm

(1) Nâng cao mực nước dừng bơm

(2) Làm giảm nhiệt độ nước

Lưu lượng nước không đạt

(2) Sụt điện áp đáng kể

(3) Vận hành máy bơm 60Hz ở tần số 50Hz

(5) Tổn thất trên đường ống lớn

(6) Mực nước vận hành thấp gây nên tình trạng hút khí vào

(7) Rò rỉ đường ống xả

(9) Có rác trong ống hút

(10) Có rác làm tắc máy bơm

(1) Chỉnh đúng chiểu quay (xem mục 2,

(2) Liên hệ với công ty điện lực và đề ra giải pháp

(3) Kiểm tra nhãn mác bơm

(4) Tính toán lại và điều chỉnh

(5) Tính toán lại và điều chỉnh

(6) Nâng cao mực nước hoặc hạ cốt máy bơm

(10) Tháo bơm và lấy rác ra

(1) Dòng điện và điện áp mất cân bằng

(2) Sụt điện áp đáng kể

(3) Đấu sai pha của động cơ

(1) Liên hệ với công ty điện lực và đề ra giải pháp

(2) Liên hệ với công ty điện lực và đề ra giải pháp

(3) Kiểm tra điểm đấu và công

Sự cố Nguyên nhân Biện pháp giải quyết tần số 60Hz

(6) Cột áp thấp Vượt quá lưu lượng nước

(7) Có rác làm tắc bơm

(8) Ổ trục động cơ bị mòn hoặc bị hỏng tắc từ

(4) Kiểm tra nhãn mác máy bơm

(6) Thay bơm có cột áp thấp hơn

(7) Tháo bơm và lấy rác ra

Bơm bị rung, vượt quá độ ồn cho phép

(3) Đường ống có tiếng dội

(4) Van chặn bị đóng quá chặt

(2) Tháo bơm và lấy rác ra

VẬN HÀNH MÁY HÚT BÙN

Kiểm tra trước khi vận hành:

- Kiểm tra động cơ, cánh quạt xem có bị vướng mắc gì không?

- Dùng tay quay thử động trục động cơ xem có bị vướng kẹt gì không?

- Đổ dầy nước môì vào khoang bơm

- Mở van đầu hút và van đầu đẩy của bơm

- Nhấn nút khởi động trên màn hình điều khiển

- Trong quá trình hoạt động phải thường xuyên theo dõi sự hoạt động của thiết bị

- Nhấn nút dừng động cơ trên màn hình điều khiển

- Đóng các van đầu vào và đầu ra của bơm

- Tiến hành vệ sinh thiết bị và các khu vực xung quanh.

VẬN HÀNH MÁY THỔI KHÍ

Chuẩn bị, kiểm tra trước khi vận hành:

Kiểm tra puli, độ căng của dây đai, cánh quạt động cơ và van an toàn là rất quan trọng để đảm bảo không có vướng mắc, từ đó đảm bảo an toàn trong quá trình vận hành.

- Dùng tay quay thử puli xem có vướng mắc gì không?

Mở van tay trên đường ống, bao gồm van ở đầu ra sát máy thổi khí mở hết cỡ Đối với van tay trên đường ống các bể Aeroten (bể hiếu khí), nên mở nhỏ khoảng 3 đến 4 khấc ban đầu để điều chỉnh, tránh mở quá lớn khi áp suất tăng đột ngột, dễ làm rách đĩa phân phối khí.

- Chuyển chế độ trên màn hình điều khiển về chế độ điều khiển bằng tay

Khởi động từng máy thổi khí từ màn hình điều khiển và theo dõi áp suất, đảm bảo không vượt quá mức định mức 0.5-0.54 bar Theo dõi trạng thái hoạt động của thiết bị trong khoảng 5 phút; nếu phát hiện bất thường, cần dừng động cơ ngay lập tức để kiểm tra và khắc phục sự cố.

Khi thiết bị hoạt động bình thường, hãy chuyển sang chế độ tự động Trong quá trình vận hành, cần thường xuyên theo dõi tình trạng hoạt động của thiết bị, bao gồm áp suất, tiếng ồn và nhiệt độ động cơ.

- Trong trường hợp gặp sự cố nhấn nút dừng khẩn cấp trên bảng điều khiển

- Đóng van tay đường ống đầu ra

- Tiến hành kiểm tra khắc phục sự cố trước khi vận hành trở lại

Chuyển màn hình sang chế độ điều khiển bằng tay để dừng các máy lớn (máy số 1, 2, 3) đang hoạt động ở chế độ tự động Để dừng máy nhỏ (máy số 4, 5), chỉ cần nhấn tay vào tên máy.

- Tiến hành vệ sinh thiết bị và các khu vực xung quanh

Chế độ hoạt động luân phiên máy:

Khi sử dụng chế độ tự động cho các máy lớn, chúng sẽ tự động mở ngẫu nhiên sau mỗi lần khởi động và luân phiên thay đổi trong suốt quá trình hoạt động.

- Nếu chạy ở chế độ tay(áp dụng cho tất cả các máy) thì sau 3-4 giờ phải chuyển đổi bằng tay cho máy khác chạy

- Thường xuyên lau chùi máy móc sạch sẽ

- Định kỳ(khoảng 2 tuần) bơm mỡ vào các vú mỡ trên máy một lần, kiểm tra độ căng của dây đai nếu trùng thì phải căng thêm

- Định kỳ 3 tháng thay dầu nhớt cho máy một lần

- Định kỳ 6 tháng bảo dưỡng toàn bộ máy một lần

Sự cố và cách khắc phục

Sự cố Nguyên nhân Biện pháp khắc phục Áp lực trong ống giảm xuống thấp trong quá trình làm việc

Không khí lọt qua lỗ thu thấp so với mức cho phép

Kiểm tra ống hút, vệ sinh sạch sẽ

Thùng nén khí bị hỏng, van nén khí, van hút khí

Kiểm tra các mối hàn, các điểm tróc sơn chống rỉ

Bộ phận nén khí bị hỏng Kiểm tra các trục

Van hơi mở chưa hết, hoặc đóng lại đột ngột mà máy không tắt

Kiểm tra các van điện, các bộ phận cơ khí, các khoá liên động

Dây cu roa bị dãn Thay dây mới đúng kích thước

Sự cố Nguyên nhân Biện pháp khắc phục

Bộ phận lọc khí bị lỏng Tháo ra thay mới

Số vòng quay trên trục bị giảm

Kiểm tra sửa chữa động cơ

Máy bị rung và có tiếng ồn mạnh

Lắp đặt tổ máy không đúng Kiểm tra hiệu chỉnh lại

Nền móng yếu hoặc ống đẩy lắp đặt không chắc chắn, thiếu gối đỡ

Bulông chân máy bị tháo lỏng

Siết chặt lại các đai ốc

Tay biên, trục khuỷu bị gãy hoặc bị cong vênh

Kiểm tra thay mới hoặc sữa chữa

Hư hỏng phần cơ khí :

Kiểm tra thay thế các chi tiết bị hỏng Ổ trục bị nóng

Để duy trì hiệu suất của máy móc, cần vệ sinh sạch sẽ ổ trục và thay dầu mới để loại bỏ dầu cặn bẩn Nếu bạc bi bị siết quá chặt, hãy nới lỏng và điều chỉnh lại khe hở ổ trục cho phù hợp Ngoài ra, nếu séc măng bị mài mòn, cần tháo ra để kiểm tra và thay mới séc măng dầu để đảm bảo hoạt động ổn định.

Khi máy đột nhiên ngừng hoạt động, cần kiểm tra động cơ để xác định nguyên nhân, đặc biệt nếu có dấu hiệu cháy Sử dụng đồng hồ để kiểm tra và nếu cuốn bị cháy, hãy thay mới Nếu máy bị quá tải, nên dừng máy ngay lập tức và kiểm tra rơ le nhiệt Ngoài ra, nếu động cơ bị nóng và phát ra tiếng gầm khi quay, cần xem xét và khắc phục kịp thời để đảm bảo an toàn và hiệu suất hoạt động.

Số vòng quay vượt quá số vòng quay định mức

Kiểm tra động cơ và hệ thống điện vào động cơ

Hư hỏng phần cơ khí của bơm hoặc động cơ

Kiểm tra thay thế phần hư hỏng Đứt một pha Kiểm tra sửa chữa lại

Có vật thể lạ gây kẹt máy Dừng máy, kiểm tra

Sự cố Nguyên nhân Biện pháp khắc phục

Sau khi khởi động hơi không có

Bình thu gió bị hỏng, lỗ thu bị tắc

Kiểm tra lại các đường thu, lỗ thu, nếu hỏng phải thay mới Ống dẫn hơi bị hở Kiểm tra lại ống dẫn, ở các mối nối

Van an toàn, một chiều bị hỏng

Kiểm tra làm sạch, sửa chữa

Khi van hơi không mở, cần dừng máy để kiểm tra các dây tín hiệu điều khiển van và đường ống dẫn hơi Đồng thời, kiểm tra các van điện và đảm bảo động cơ điện hoạt động đúng bằng cách đảo hai trong ba pha đấu vào động cơ Việc quan trắc vận hành Nhà máy Xử lý Nước Thải (NMXLNT) cũng rất quan trọng để đảm bảo hiệu suất hoạt động.

Quan trắc vận hành là quá trình theo dõi thường xuyên các điểm kiểm soát trong quy trình xử lý tại nhà máy xử lý nước thải (NMXLNT) để đảm bảo tuân thủ các quy định vận hành Mục đích của quan trắc này là xác định hiệu quả của các biện pháp phòng ngừa và cung cấp cảnh báo kịp thời khi quá trình xử lý không đạt trạng thái mong muốn Kế hoạch quan trắc chất lượng nước cho NMXLNT được trình bày chi tiết trong Bảng 2.3.2.

Bảng 2.3.1 Kế hoạch quan trắc chất lượng nước được đề xuất cho NMXLNT

Vị trí lấy mẫu (Ở đâu)

Kiểu lấy mẫu (Thế nào)

Bộ phân phân tích (Ai)

1 Nhiệt độ không khí a) 1 lần/ngày -

Phòng thí nghiệm thuê ngoài

2 Nhiệt dộ nước b), c), d), e) Trực tuyến f)+1 lần/ngày

5 ORP c) Trực tuyến+1 lần/ngày

6 MLDO d) Trực tuyến+1 lần/ngày

Vị trí lấy mẫu (Ở đâu)

Kiểu lấy mẫu (Thế nào)

Bộ phân phân tích (Ai)

11 Kiểm tra bằng kính hiển vi c), d), g) Như yêu cầu R

12 Clo dư f) 1 lần/ngày R hoặc C

14 SS b), f) Trực tuyến f)+ 1 lần/tuần

20 Coliform tổng số f) 1 lần/tuần R

21 Độ kiềm b), d) 1 lần/tuần R hoặc C

22 Độ ẩm của bùn h) 1 lần/tuần C

Kim loại nặng trong bùn

(As, Cd, Cu, Hg, Pb, Ni,

Bên ngoài của nhà máy xử lý nước thải (NMXLNT) bao gồm các khu vực quan trọng như dòng vào, vùng thiếu khí và vùng hiếu khí của bể phản ứng bùn hoạt tính Sau quá trình xử lý, nước sẽ được dẫn đến bể lắng thứ cấp, nơi diễn ra quá trình lắng đọng Cuối cùng, dòng ra sẽ được kiểm tra trước khi xả thải, trong khi bùn hoạt tính sẽ được tuần hoàn và một phần bùn hoạt tính thải bỏ sẽ được xử lý theo quy định.

1) R: mẫu ngẫu nhiên (random sample)

2) C: mẫu tổ hợp (composit sample)

VẬN HÀNH MÁY ÉP BÙN

Kiểm tra băng tải cùng với các trục dẫn băng tải, dao cạo bánh bùn, thùng chứa bùn và máy khuấy để đảm bảo không có vướng mắc và đảm bảo vận hành an toàn.

Để đảm bảo hiệu suất hoạt động, cần kiểm tra áp lực khí nén trên đồng hồ đo, yêu cầu đạt từ 4-6 kg/cm2 Đồng thời, áp lực nước rửa cũng phải được duy trì trong khoảng 3-4 kg/cm2 Hãy chú ý đến vòi nước rửa và thực hiện thông rửa đường dẫn nước ép về bể điều hòa để đảm bảo hệ thống hoạt động hiệu quả.

- Kiểm tra động cơ khuấy, động cơ chính xem có đảm bảo vận hành an toàn không?

- Kiểm tra cơ cấu lái băng tải, cơ cấu báo lỗi xem có bị vướng kẹt gì không?

- Kiểm tra dung dịch polime, bơm polime, bơm bùn, nồng độ bùn xem có đáp ứng yêu cầu vận hành không

- Mở van khí nén cấp khí nén vào thiết bị

Nhấn nút khởi động động cơ chính trên bảng điều khiển và theo dõi trạng thái hoạt động của băng tải trong khoảng 5 phút Hãy điều chỉnh cơ cấu căng băng tải để đảm bảo băng tải hoạt động ổn định.

- Mở van cấp bùn lên thùng chứa bùn, mở van cấp polime, đóng van đường xả đáy thùng chứa bùn

- Bật động cơ khuấy thùng chứa bùn, bật bơm cấp bùn, bật bơm cấp polime

Theo dõi hoạt động của toàn bộ hệ thống là rất quan trọng, bao gồm quá trình tạo bánh bùn và dao cạo bùn Việc điều chỉnh van bùn và lưu lượng polime cần được thực hiện để đảm bảo hiệu quả tối ưu.

- Thường xuyên theo dõi sự hoạt động của băng tải cơ cấu lái băng tải

Dừng máy và vệ sinh:

Trong quá trình vận hành, nếu phát hiện bất kỳ vấn đề bất thường nào ảnh hưởng đến an toàn của hệ thống thiết bị hoặc người vận hành, hãy ngay lập tức nhấn nút dừng khẩn cấp trên bảng điều khiển.

- Dừng bơm cấp polime, bơm cấp bùn

- Đóng van cấp bùn, van cấp khí nén, van nước rửa, van cấp polime

- Tiến hành vệ sinh toàn bộ thiết bị, kiểm tra khắc phục sự cố trước khi vận hành trở lại

- Dừng bơm cấp bùn, bơm cấp polime, động cơ khuấy bùn, mở van xả thùng chứa bùn

- Chạy động cơ chính băng tải, mở van và chạy máy bơm nước sạch cho tới khi rửa sạch băng tải thì dừng

- Đóng van nước rửa, van khí nén

- Tiến hành vệ sinh các bộ phận còn lại và các khu vực lân cận.

SỰ CỐ VÀ GIẢI PHÁP

Trước khi thực hiện bất kỳ thay đổi nào khi hệ thống gặp sự cố, điều quan trọng là kiểm tra số liệu vận hành ít nhất 3 tuần trước đó để xác định nguyên nhân.

22 ở tuần trước đó hoặc sớm hơn Để tìm nguyên nhân sự cố, tự mình hãy kiểm tra lại theo những câu hỏi sau:

1 Lưu lượng và nồng độ chất thải hàng ngày có tăng hay giảm không?

2 Nhiệt độ của nước thải có gây ảnh hưởng đáng kể không?

3 Phương pháp lấy mẫu có được thích hợp không?

Hệ thống thường bị xáo trộn chủ yếu do các vấn đề nội bộ, không phải do nước thải xâm nhập, trừ khi nó thường xuyên bị quá tải.

Tình trạng 1 (Sự thay đổi lưu lượng và nồng độ COD đầu vào):

Sự cố lưu lượng tăng lên thường xảy ra do người vận hành điều chỉnh đột ngột lưu lượng đầu vào hoặc chạy máy bơm bể điều hòa theo chế độ tay mà không kiểm soát được lưu lượng Tình trạng này làm giảm thời gian lưu nước trong bể, dẫn đến thất thoát bùn hoạt tính ở bể lắng thứ cấp và làm nước thải sau xử lý trở nên đục hơn Để khắc phục, cần điều chỉnh tốc độ và thời gian thải bùn cũng như hồi lưu bùn nhằm duy trì lượng chất rắn trong bể Aeroten Khi lưu lượng nước thải quá lớn, nên liên hệ với các nhà tư vấn hoặc thiết kế để điều chỉnh chế độ vận hành cho phù hợp.

Những thay đổi trong đặc tính nước thải là sự tăng hoặc giảm nồng độ COD/BOD, SS,

N, P và nhiều chất khác Sự thay đổi này thường được biết trước từ phòng kỹ thuật do thay đổi quy trình sản xuất chẳng hạn Trong những trường hợp này nên có thông tin giữa người quản lý sản xuất và người vận hành hệ thống xử lý nước thải để điều chỉnh cho thích hợp

Tình trạng 2 (Sự thay đổi nhiệt độ):

Hệ thống bùn hoạt tính chịu ảnh hưởng của sự thay đổi nhiệt độ, với hoạt động ổn định trong mùa hè ở một phạm vi tải lượng và tốc độ thông khí nhất định Tuy nhiên, vào mùa đông, tốc độ khí và phạm vi tải lượng thay đổi, yêu cầu hệ thống cần ít không khí hơn và duy trì nồng độ MLSS cao hơn trong bể Aeroten Nhiệt độ thường không thay đổi nhiều trừ khi nhiệt độ nước thải có sự gia tăng hoặc giảm đáng kể.

Nhiệt độ đóng vai trò quan trọng trong quá trình oxy hóa liên quan đến sự tích tụ bùn Khi nhiệt độ cao, vi sinh vật phát triển nhanh chóng, dẫn đến việc tích trữ nhiều chất thải hơn trong tế bào vi sinh vật, trong khi quá trình oxy hóa lại giảm Do đó, hoạt tính sinh học gia tăng sẽ làm tăng lượng bùn tạo ra.

Tình trạng 3 (Thay đổi trong phương thức lấy mẫu):

Sự thay đổi phương thức lấy mẫu có thể ảnh hưởng lớn đến số liệu phân tích của hệ thống Nếu vị trí lấy mẫu hoặc các thao tác thí nghiệm không chính xác, kết quả có thể thay đổi đáng kể Khi số liệu trong phòng thí nghiệm biến động lớn giữa các ngày, cần kiểm tra lại vị trí, thời gian lấy mẫu và quy trình thí nghiệm để xác định nguyên nhân sai số.

Sự trương nở bùn là hiện tượng mà bùn hoạt tính lắng xuống chậm và tạo thành bông nhỏ Chất lỏng tách ra từ chất rắn thường trong nhưng chưa đủ thời gian để lắng hoàn toàn trong bể lắng thứ cấp Hệ thống bùn trong bể lắng 2 trở nên dày hơn, dẫn đến việc bùn nổi tràn qua máng và theo dòng ra ngoài.

Sự trương nở bùn thường kèm theo quá trình bùn khó lắng như nhũ tương, bùn loãng

Vi sinh vật dạng sợi có khả năng phát triển từ khối bông này sang khối bông khác, hoạt động như những thanh nối giúp ngăn chặn sự hình thành khối của các hạt bùn, từ đó làm giảm khả năng lắng.

Nồng độ pH, DO và chất dinh dưỡng thấp dẫn đến sự trương nở bùn, với tỷ số F/M cao (tuổi bùn thấp) là nguyên nhân chính Vi sinh vật phát triển nhanh chóng nhưng không hình thành khối bông cho đến khi tốc độ sinh trưởng giảm, gây khó khăn trong việc giữ lại bùn nhẹ nhằm giảm tỷ số F/M Để khắc phục, có thể bổ sung hóa chất keo tụ vào bể lắng hoặc giảm lưu lượng nước thải vào bể Aeroten trong vài ngày.

Mục tiêu chính trong xử lý bùn trương nở là giảm tỷ số F/M và tăng tuổi bùn Giải pháp hiệu quả là giảm lưu lượng nước thải vào bể Aeroten cho đến khi hiện tượng trương nở chấm dứt, sau đó tăng dần lưu lượng bùn theo yêu cầu.

Khi xảy ra sự trương nở, cần xem xét tỷ số F/M và kiểm tra lại các ghi chép của hệ thống để xác định nguyên nhân gây ra sự cố Mặc dù việc xác định nguyên nhân không thể cứu vãn tình trạng trương nở hiện tại, nhưng nó sẽ cung cấp bài học hữu ích và là thước đo để ngăn chặn tình trạng tương tự tái diễn Để phòng ngừa sự trương nở bùn, cần thực hiện việc kiểm soát một cách cẩn thận theo các mục tiêu đã đề ra.

Để đảm bảo chất lượng dòng ra tốt nhất, cần xem xét cẩn thận các ghi chép hoạt động của hệ thống và duy trì tỷ lệ F/M hợp lý Việc kiểm soát tải lượng chất rắn đầu vào và duy trì nồng độ MLSS thích hợp trong bể Aeroten là rất quan trọng Đồng thời, tốc độ bùn thải cũng cần được điều chỉnh một cách cẩn thận Nói chung, sự trương nở có thể được cải thiện bằng cách giảm tỷ lệ F/M.

Để đảm bảo chất lượng nước, nồng độ oxy hòa tan (DO) không nên giảm xuống dưới 2mg/l Hàng ngày, cần sử dụng máy đo DO để theo dõi và điều chỉnh lượng khí cung cấp bằng cách tăng hoặc giảm van khí Thông thường, việc điều chỉnh này chỉ cần thiết khi lưu lượng dòng vào và đặc tính của nước thải có sự thay đổi.

Chu kỳ thông khí ngắn

Sự trương nở bùn xảy ra do quá trình thông khí không đủ thời gian, thường do người vận hành điều chỉnh lưu lượng bùn hồi lưu quá cao Để khắc phục tình trạng này, cần giảm tốc độ bùn hồi lưu.

Sự sinh trưởng của sinh vật dạng sợi Flamentous

KẾ HOẠCH KHỞI ĐỘNG QUY TRÌNH XỬ LÝ

Khởi động nhà máy xử lý nước thải (NMXLNT) là giai đoạn quan trọng để xây dựng kế hoạch vận hành chi tiết cho các công trình xử lý Việc xem xét cẩn thận và áp dụng các phương thức tốt trong quá trình khởi động NMXLNT và thiết bị của nó sẽ đảm bảo hiệu quả hoạt động tối ưu Trình tự khởi động được đề xuất trong Hình 2.1.1.

Hình 2.1.1 Đề xuất trình tự khởi động NMXLNT

Lưu ý, trước khi khởi động NMXLNT, cán bộ vận hành phải tìm hiểu kỹ lưỡng tất cả các tài liệu liên quan về NMXLNT bao gồm:

 Tài liệu hướng dẫn vận hành và bảo dưỡng NMXLNT do nhà thầu chuẩn bị

1 Hoạch định ban đầu và sự phối hợp

(Trình bày kế hoạch khởi động dự án và gặp gỡ các bên có liên quan)

3 Thử nghiệm bể phản ứng bùn hoạt tính bằng nước sạch

(Thử nghiệm vận hành tự động của bể phản ứng trong trong chu kỳ khép kín)

4 Thử nghiệm nước sạch trong phạm vi nhà máy (Chạy thử liên động tất cả công trình mới trong chu kỳ khép kín)

5 Bổ sung mầm bùn hoạt tính và nước thải thô

(Nạp đầy các bể trong quy trình và bắt đầu xử lý)

2 Kiểm tra sơ bộ thiết bị

(Kiểm tra sự lắp đặt chính xác và chạy thử đơn động thiết bị)

6 Kiểm tra lần cuối hiệu quả và tối ưu hóa quá trình

(Giám sát các yếu tố vận hành then chốt và thực hiện các điều chỉnh cần thiết)

 Tài liệu hướng dẫn của mỗi thiết bị được chuẩn bị bởi nhà sản xuất/nhà cung cấp

 Bản mẫu ghi chép về công tác vận hành và bảo dưỡng NMXLNT

Trong quá trình khởi động, việc tuần hoàn nhanh bùn từ bể lắng thứ cấp về bể phản ứng bùn hoạt tính (bể EBB) là rất quan trọng Điều này giúp đảm bảo số lượng vi sinh vật đủ để duy trì sự ổn định trong hoạt động của bể phản ứng.

2.9 Kế hoạch vận hành thường xuyên các công trình trình xử lý

NMXLNT được thiết kế dựa trên lưu lượng và chất lượng nước thải lớn nhất, như trình bày trong Bảng 2.1.1 Bảng 2.1.2 tóm tắt các thông số thiết kế chính để điều khiển quá trình trong bể phản ứng bùn hoạt tính (bể EBB), đây là công trình quan trọng nhất của NMXLNT.

Bảng 2.1.1 Điều kiện thiết kế và tiêu chí để thiết kế hệ thống của NMXLNT

STT Nội dung Giá trị

1 Lưu lượng thiết kế (01 đơn nguyên) Lưu lượng ngày lớn nhất: 5.750 m 3 /ngày

2 Chất lượng dòng vào thiết kế

BOD5: 250 mg/L TSS: 200 mg/L T-N: 60 mg/L T-P: 6 mg/L

Chất lượng dòng ra mong muốn và hệ số khử (loại bỏ) trên cơ sở quy trình xử lý đã chọn

BOD5: 27 mg/L (89%) TSS: 45 mg/L (78%) T-N: 18 mg/L (70%) T-P: 3.6 mg/L (40%)

Bảng 2.1.2 Tóm tắt các thông số thiết kế chính để điều khiển quy trình cho bể phản ứng bùn hoạt tính (bể EBB)

STT Các thông số thiết kế chính để điều khiển quy trình Giá trị thiết kế Ghi chú

1 Thời gian lưu nước (HRT) 6 giờ Tùy thuộc lưu lượng dòng vào

3 Tải trọng BOD-SS 0,43 kgBOD/kgSS/ngày

Tùy thuộc vào nồng độ BOD và MLSS trong bể phản ứng

4 Nồng độ bùn hoạt tính tuần hoàn 10.000 mg/L

5 Tỷ lệ tuần hoàn 20% Tùy thuộc vào sự vận hành bơm bùn hoạt tính tuần hoàn

6 Thời gian lưu bùn (SRT) 5 ngày

Tùy thuộc vào sư vận hành bơm bùn dư, vào nồng độ MLSS trong bể phản ứng và trong bùn hoạt tính tuần hoàn

7 Lượng khí cấp cần thiết 40.320 m 3 /ngày Tùy thuộc vào vận hành của máy thổi khí

Tùy thuộc vào vận hành của bơm bùn hoạt tính thải bỏ (bơm bùn hoạt tính dư)

Trong giai đoạn vận hành ban đầu, lưu lượng và chất lượng dòng vào thực tế sẽ khác với giá trị thiết kế, vì vậy người vận hành cần chuẩn bị kế hoạch vận hành phù hợp để duy trì hiệu suất xử lý cao Trình tự chuẩn bị kế hoạch vận hành cho các bể phản ứng bùn hoạt tính được đề xuất trong Hình 2, và các yếu tố vận hành chính của các bể này được giải thích chi tiết ở Mục 2.1.3.

Hình 2.1.2 Trình tự được đề xuất để chuẩn bị kế hoạch vận hành bể phản ứng

2.10 Các yếu tố vận hành chính

Trong bể phản ứng bùn hoạt tính, không khí được cung cấp bởi máy thổi khí giúp hòa trộn dòng vào và bùn hoạt tính chứa vi sinh vật như vi khuẩn và động vật nguyên sinh Các vi sinh vật này hấp thụ chất hữu cơ từ dòng vào làm chất dinh dưỡng và phân hủy chúng bằng cách tiêu thụ ôxy từ không khí.

Xử lý nước thải trong quy trình bùn hoạt tính diễn ra bởi nồng độ thích hợp của vi sinh vật

Chuẩn bị Kế hoạch vận hành chính bao gồm vận hành bể phản ứng

Dựa trên lưu lượng dòng vào thực tế, chất lượng dòng vào ước tính, và chất lượng dòng ra mong muốn, cần xác định dung tích bể phản ứng, thời gian lưu bùn (SRT) và MLSS mong muốn Ngoài ra, tỷ lệ tuần hoàn, vận hành máy thổi khí, cùng với các bản ghi chép lịch sử vận hành bơm bùn hoạt tính tuần hoàn và bơm bùn thải cũng đóng vai trò quan trọng trong quá trình này.

Vận hành bể phản ứng theo kế hoạch vận hành được chuẩn bị

(Mỗi thiết bị nên được vận hành ở điều kiện đã dự định)

Kiểm tra hiệu suất xử lý và các nội dung khác

(Bao gồm chất lượng dòng ra, ôxy hòa tan trong hỗn hợp bùn nước-

MLDO, thể tích bùn lắng (SV), chỉ số thể tích bùn (SVI), MLSS, SRT và quan sát qua kính hiển vi là những yếu tố quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả tách nước của bùn dư Việc điều chỉnh kế hoạch vận hành hiện tại là cần thiết để tối ưu hóa quy trình xử lý nước thải.

(Trên cơ sở của sự kiểm tra hiệu suất xử lý, dự báo thời tiết và ước tính số lượng và chất lượng dòng vào trong bước kế tiếp)

Để tối ưu hóa quá trình xử lý nước thải, cần điều chỉnh khí cấp, bùn hoạt tính tuần hoàn và bùn hoạt tính thải bỏ dựa trên việc giám sát các chỉ số như MLDO, MLSS, khả năng lắng của bùn, vi sinh vật, cũng như chất lượng và số lượng nước dòng vào Thời gian lưu nước trong bể phản ứng và nồng độ ôxy hòa tan cũng đóng vai trò quan trọng trong hiệu suất xử lý.

Bảng 2.1.3 Tóm tắt các giá trị điển hình và phương pháp điều khiển của các yếu tố vận hành chính

STT Các yếu tố vận hành Giá trị điển hình Phương pháp điều khiển

(ôxy hòa tan trong hỗn hợp lỏng)

Điều khiển MLDO tự động được thực hiện thông qua một đầu đo MLDO đặt tại đầu ra của bể phản ứng Khi tải lượng BOD và Amoni dòng vào giảm, nồng độ MLDO sẽ tăng lên Hệ thống điều khiển tự động sẽ điều chỉnh khí cấp để hạ thấp MLDO về giá trị mục tiêu, giúp tiết kiệm năng lượng trong điều kiện tải lượng thấp hơn Tuy nhiên, việc điều chỉnh MLDO có thể gặp khó khăn do sự biến động đáng kể về số lượng và chất lượng dòng vào theo giờ.

Việc duy trì MLSS ở mức chính xác, như 1.700 mg/L, là điều gần như không thể, do đó cần đặt nó trong khoảng từ 1.500-2.000 mg/L Bơm bùn hoạt tính tuần hoàn và bùn hoạt tính thải bỏ có thể hoạt động hiệu quả khi MLSS nằm trong khoảng này.

3 SV và SVI SV:150-300 mL/L

Chỉ số SVI là yếu tố quan trọng giúp người vận hành đánh giá và so sánh khả năng lắng của hỗn hợp lỏng, bao gồm nước thải và bùn hoạt tính Khi SVI và SV vượt quá giới hạn thông thường, cần kiểm tra tải lượng BOD-SS và MLDO, vì nếu BOD-SS và MLDO quá thấp, chỉ số SVI có thể không đạt yêu cầu mong muốn.

Tải lượng BOD-SS có thể được điều chỉnh hiệu quả bằng cách tăng hoặc giảm MLSS trong bể phản ứng, phù hợp với tải lượng dòng vào.

Lưu lượng dòng vào hoặc nồng độ BOD thấp có thể làm giảm MLSS, dẫn đến việc giảm số lượng bùn hoạt tính dư Do đó, người vận hành cần điều chỉnh giảm việc loại bỏ bùn hoạt tính dư hàng ngày Trong mùa đông, nên duy trì tải lượng BOD-SS thấp hơn và tăng cường MLSS, vì tốc độ phản ứng sinh học giảm khi nhiệt độ hạ thấp.

Tỷ lệ bùn hoạt tính tuần hoàn

Mục đích của việc tuần hoàn bùn hoạt tính là duy trì nồng độ MLSS cần thiết trong bể phản ứng Khi SVI của bùn hoạt tính tăng cao, nồng độ bùn hoạt tính tuần hoàn sẽ giảm, do đó cần tăng cường tuần hoàn bùn hoạt tính.

STT Các yếu tố vận hành Giá trị điển hình Phương pháp điều khiển

6 Loại bỏ bùn hoạt tính dư

Nồng độ bùn hoạt tính (MLSS) trong bể phản ứng sẽ tăng lên trong quá trình xử lý Để duy trì nồng độ MLSS ổn định và đảm bảo thời gian lưu bùn trong bể, cần phải loại bỏ một lượng bùn tăng lên từ quá trình xử lý.

CÁC YẾU TỐ VẬN HÀNH CHÍNH

Trong bể phản ứng bùn hoạt tính, không khí được cung cấp bởi máy thổi khí giúp hòa trộn dòng vào và bùn hoạt tính chứa vi sinh vật như vi khuẩn và động vật nguyên sinh Các vi sinh vật này hấp thụ chất hữu cơ từ dòng vào làm nguồn dinh dưỡng và phân hủy chúng bằng cách tiêu thụ ôxy từ không khí.

Xử lý nước thải trong quy trình bùn hoạt tính diễn ra bởi nồng độ thích hợp của vi sinh vật

Chuẩn bị Kế hoạch vận hành chính bao gồm vận hành bể phản ứng

Dựa vào lưu lượng dòng vào thực tế và chất lượng dòng vào ước tính, cần xác định chất lượng dòng ra mong muốn, dung tích bể phản ứng, thời gian lưu bùn (SRT) và mức MLSS mong muốn Bên cạnh đó, tỷ lệ tuần hoàn, vận hành máy thổi khí và các bản ghi chép lịch sử vận hành bơm bùn hoạt tính tuần hoàn cũng đóng vai trò quan trọng trong quá trình này.

Vận hành bể phản ứng theo kế hoạch vận hành được chuẩn bị

(Mỗi thiết bị nên được vận hành ở điều kiện đã dự định)

Kiểm tra hiệu suất xử lý và các nội dung khác

(Bao gồm chất lượng dòng ra, ôxy hòa tan trong hỗn hợp bùn nước-

MLDO, thể tích bùn lắng (SV), chỉ số thể tích bùn (SVI), MLSS, SRT và quan sát qua kính hiển vi là những yếu tố quan trọng trong việc điều chỉnh kế hoạch vận hành Hiệu quả tách nước của bùn dư cũng cần được xem xét kỹ lưỡng để tối ưu hóa quy trình xử lý.

(Trên cơ sở của sự kiểm tra hiệu suất xử lý, dự báo thời tiết và ước tính số lượng và chất lượng dòng vào trong bước kế tiếp)

Để tối ưu hóa quy trình xử lý nước, cần điều chỉnh khí cấp, bùn hoạt tính tuần hoàn và bùn thải bỏ dựa trên việc giám sát các chỉ số như MLDO, MLSS, khả năng lắng của bùn, vi sinh vật, cũng như số lượng và chất lượng nước đầu vào.

Bảng 2.1.3 Tóm tắt các giá trị điển hình và phương pháp điều khiển của các yếu tố vận hành chính

STT Các yếu tố vận hành Giá trị điển hình Phương pháp điều khiển

(ôxy hòa tan trong hỗn hợp lỏng)

Điều khiển MLDO tự động được thực hiện thông qua một đầu đo MLDO đặt ở đầu ra của bể phản ứng Khi nồng độ BOD và Amoni trong dòng vào giảm, nồng độ MLDO sẽ tăng lên Hệ thống tự động sẽ điều chỉnh khí cấp để hạ thấp MLDO về giá trị mục tiêu nhằm tiết kiệm năng lượng trong trường hợp tải lượng thấp Tuy nhiên, việc điều chỉnh MLDO có thể gặp khó khăn do sự biến động lớn về số lượng và chất lượng dòng vào theo giờ.

Việc duy trì giá trị MLSS chính xác, chẳng hạn như 1.700 mg/L, là rất khó khăn, vì vậy nó cần được thiết lập trong một khoảng nhất định Khoảng giá trị khuyến nghị cho MLSS là từ 1.500 đến 2.000 mg/L Việc bơm bùn hoạt tính tuần hoàn và thải bỏ bùn hoạt tính có thể được thực hiện hiệu quả khi MLSS nằm trong khoảng này.

3 SV và SVI SV:150-300 mL/L

Chỉ số SVI là một yếu tố quan trọng giúp người vận hành đánh giá và so sánh khả năng lắng của hỗn hợp lỏng, bao gồm nước thải và bùn hoạt tính Khi SVI và SV vượt quá giới hạn thông thường, người vận hành cần kiểm tra tải lượng BOD-SS và MLDO, vì nếu tải lượng BOD-SS và MLDO quá thấp, chỉ số SVI có thể vượt ra ngoài khoảng mong muốn.

Tải lượng BOD-SS có thể được điều chỉnh một cách hợp lý bằng cách tăng hoặc giảm MLSS trong bể phản ứng, tương ứng với tải lượng dòng vào.

Lưu lượng dòng vào hoặc nồng độ BOD thấp có thể làm giảm MLSS, dẫn đến việc giảm số lượng bùn hoạt tính dư Do đó, người vận hành cần điều chỉnh giảm lượng bùn hoạt tính dư được loại bỏ hàng ngày Trong mùa đông, cần thiết lập tải lượng BOD-SS thấp hơn và tăng cường MLSS, vì tốc độ phản ứng sinh học giảm khi nhiệt độ thấp.

Tỷ lệ bùn hoạt tính tuần hoàn

Mục đích của việc tuần hoàn bùn hoạt tính là duy trì nồng độ MLSS cần thiết trong bể phản ứng Khi chỉ số SVI của bùn hoạt tính tăng cao, nồng độ bùn hoạt tính tuần hoàn sẽ giảm, do đó cần phải tăng cường bùn hoạt tính tuần hoàn để đảm bảo hiệu quả xử lý.

STT Các yếu tố vận hành Giá trị điển hình Phương pháp điều khiển

6 Loại bỏ bùn hoạt tính dư

Nồng độ bùn hoạt tính (MLSS) trong bể phản ứng sẽ tăng lên trong quá trình xử lý Để duy trì nồng độ MLSS ổn định và đảm bảo thời gian lưu bùn trong bể phản ứng, cần phải loại bỏ lượng bùn tăng thêm từ quá trình xử lý.

Dựa trên các điều kiện về lưu lượng thiết kế và chất lượng dòng vào, bơm bùn hoạt tính dư được vận hành thông qua việc điều khiển thời gian, với chu kỳ hoạt động là 30 phút chạy và sau đó dừng lại.

Trong quá trình xử lý nước thải, khi lưu lượng dòng vào hoặc BOD giảm trong một khoảng thời gian nhất định, lượng bùn hoạt tính dư cần loại bỏ cũng sẽ giảm Do đó, người vận hành nên điều chỉnh thời gian hoạt động của bơm bùn hoạt tính thải bỏ dựa trên tính toán số lượng bùn dư để tối ưu hóa quy trình.

Nồng độ MLSS có thể giảm nhanh chóng khi có sự loại bỏ lớn bùn hoạt tính dư Sự tăng trưởng của nồng độ này không thể diễn ra nhanh chóng, vì nó phụ thuộc vào tốc độ phát triển của bùn hoạt tính.

Bùn hoạt tính không chỉ chứa vi khuẩn và nấm, mà còn có động vật nguyên sinh và động vật đa bào Chất lượng của bể phản ứng và dòng ra có thể được đánh giá thông qua các vi sinh vật quan sát được bằng kính hiển vi Việc phát hiện sớm các vi sinh vật dạng sợi, nguyên nhân chính gây ra hiện tượng bùn trương, sẽ giúp đảm bảo thời gian khắc phục rủi ro hiệu quả.

KẾ HOẠCH QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG NƯỚC

Để đảm bảo hoạt động hiệu quả và kiểm tra hiệu suất của Nhà máy Xử lý Nước thải (NMXLNT), cần xây dựng một kế hoạch quản lý chất lượng nước Kế hoạch này sẽ bao gồm các yếu tố quan trọng nhằm duy trì và nâng cao chất lượng nước.

 Quan trắc như thế nào

 Ai chịu trách nhiệm cho việc quan trắc và việc đảm bảo điều đó được hoàn thành

2.11.1 Quan trắc các nguồn ô nhiễm từ hệ thống nhà hàng

Theo Nghị định 80/2014/NĐ-CP, nhiệm vụ kiểm soát việc đấu nối nước thải từ các cơ sở dịch vụ và công nghiệp vào hệ thống cống nước thải tập trung thuộc về đơn vị quản lý vận hành cống và nhà máy xử lý nước thải (NMXLNT) Nước thải từ các nhà hàng trong khu vực thương mại có thể chứa dầu mỡ và hóa chất tẩy rửa, ảnh hưởng đến hoạt động của NMXLNT và có thể dẫn đến việc xả nước đầu ra không đạt tiêu chuẩn.

Việc giám sát định kỳ chất lượng nước thải từ các cơ sở dịch vụ trong khu đô thị là rất quan trọng Các thông số và giới hạn cần thiết cho nước thải từ các khu dịch vụ được liệt kê trong Bảng 2.3.1, nhằm đảm bảo nước thải được xử lý sơ bộ trước khi xả vào cống và nhà máy xử lý nước thải.

Bảng 2.3.1 trình bày các thông số đề xuất và giới hạn cần xử lý sơ bộ đối với nước thải từ các khu dịch vụ thương mại trong khu đô thị Các thông số này nhằm đảm bảo chất lượng nước thải trước khi thải ra môi trường, góp phần bảo vệ sức khỏe cộng đồng và hệ sinh thái Việc tuân thủ các giới hạn này là rất quan trọng để giảm thiểu ô nhiễm và nâng cao hiệu quả xử lý nước thải.

Thông số Giới hạn cần xử lý sơ bộ Ghi chú

Nhiệt độ vượt quá 45 độ C có thể ảnh hưởng đến hiệu quả bảo trì và bảo dưỡng hệ thống cống Mức pH dưới 5 hoặc trên 9 sẽ làm giảm khả năng xử lý sinh học tại nhà máy xử lý nước thải Ngoài ra, sự hiện diện của dầu mỡ cũng gây cản trở cho quá trình này.

>30 mg/L với dầu động vật/thực vật

Tắc nghẽn cống và giảm chức năng của xử lý sinh học tại NMXLNT

T-N >60 mg/L Tải lượng tăng thêm vào NMXLNT và dẫn đến không tuân thủ thông số T-N và T-P của dòng T-P >6 mg/L vào

Phenol >5 mg/L Giảm chức năng của xử lý sinh học tại NMXLNT

2.11.2 Quan trắc vận hành NMXLNT

Quan trắc vận hành là quá trình theo dõi thường xuyên các điểm kiểm soát trong quy trình xử lý nước tại nhà máy xử lý nước thải (NMXLNT), nhằm đảm bảo tuân thủ các quy định về vận hành Mục đích của việc quan trắc này là xác định hiệu quả của các biện pháp phòng ngừa và cung cấp cảnh báo kịp thời khi quá trình xử lý không đạt trạng thái mong muốn Kế hoạch quan trắc chất lượng nước cho NMXLNT được trình bày chi tiết trong Bảng 2.3.2.

Bảng 2.3.2 Kế hoạch quan trắc chất lượng nước được đề xuất cho NMXLNT

Vị trí lấy mẫu (Ở đâu)

Kiểu lấy mẫu (Thế nào)

Bộ phân phân tích (Ai)

1 Nhiệt độ không khí a) 1 lần/ngày -

Phòng thí nghiệm thuê ngoài

2 Nhiệt dộ nước b), c), d), e) Trực tuyến f)+1 lần/ngày

5 ORP c) Trực tuyến+1 lần/ngày

6 MLDO d) Trực tuyến+1 lần/ngày

Vị trí lấy mẫu (Ở đâu)

Kiểu lấy mẫu (Thế nào)

Bộ phân phân tích (Ai)

8 MLSS c), d), g) Trực tuyến +1 lần/ngày

11 Kiểm tra bằng kính hiển vi c), d), g) Như yêu cầu R

12 Clo dư f) 1 lần/ngày R hoặc C

14 SS b), f) Trực tuyến f)+ 1 lần/tuần

20 Coliform tổng số f) 1 lần/tuần R

21 Độ kiềm b), d) 1 lần/tuần R hoặc C

22 Độ ẩm của bùn h) 1 lần/tuần C

Kim loại nặng trong bùn

(As, Cd, Cu, Hg, Pb, Ni,

Hệ thống xử lý nước thải bao gồm nhiều thành phần quan trọng: bên ngoài của nhà máy xử lý nước thải (NMXLNT), dòng vào nước thải, vùng thiếu khí và hiếu khí trong bể phản ứng bùn hoạt tính, cùng với bể lắng thứ cấp Sau khi xử lý, nước thải được dẫn ra trước khi xả, trong khi bùn hoạt tính được tuần hoàn và bùn thải (dư) được loại bỏ Cuối cùng, bùn đã tách nước sẽ được xử lý để đảm bảo hiệu quả trong quy trình xử lý.

1) R: mẫu ngẫu nhiên (random sample)

2) C: mẫu tổ hợp (composit sample)

KẾ HOẠCH BẢO DƯỠNG THIẾT BỊ

Có hai loại bảo dưỡng chính: bảo dưỡng phòng ngừa và bảo dưỡng phục hồi Bảo dưỡng phòng ngừa là hoạt động bảo trì định kỳ nhằm ngăn ngừa lỗi thiết bị và gián đoạn trong quá trình hoạt động Các hoạt động điển hình trong bảo dưỡng phòng ngừa bao gồm kiểm tra bể, kiểm tra thiết bị, thay dầu, và bôi trơn động cơ Mục tiêu của chương trình bảo dưỡng phòng ngừa hiệu quả là bảo vệ thiết bị quý giá, kéo dài tuổi thọ của thiết bị và đảm bảo quá trình xử lý diễn ra suôn sẻ.

Bảo dưỡng phục hồi là kiểu bảo dưỡng thứ hai, được thực hiện khi xảy ra lỗi, nhằm khôi phục thiết bị về trạng thái hoạt động bình thường.

Chi phí và thời gian cho bảo dưỡng phòng ngừa thường thấp hơn so với bảo dưỡng sửa chữa Tùy thuộc vào loại thiết bị và hoạt động, bảo dưỡng có thể được thực hiện hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng, hàng quý, nửa năm hoặc hàng năm Lịch trình bảo dưỡng phòng ngừa sẽ được lập bởi người vận hành dựa trên tài liệu hướng dẫn của nhà sản xuất, trong đó nêu rõ tần suất bảo dưỡng cùng các thông số kỹ thuật liên quan đến nhiên liệu, chất bôi trơn và dầu cần thiết.

VẬN HÀNH KHẨN CẤP

Các cổng (cửa cống vào hoặc phai chắn) phải được đóng trong các trường hợp khẩn cấp sau đây:

1) Hàm lượng dầu khoáng dòng vào tăng bất thường (như nồng độ dầu khoáng trong dòng vào trên 5 mg/L do sự cố trong khu vực phục vụ)

2) Nồng độ các chất độc hạidòng vào tăng(ví dụ nồng độ phenon trong dòng vào trên 10 mg/L do sự cố trong lưu vực phục vụ)

Lỗi nguồn điện có thể xảy ra khi mức nước trong trạm bơm nâng vượt quá mức cảnh báo, đặc biệt trong tình huống mất điện Trong trường hợp này, máy phát điện chỉ đủ khả năng hỗ trợ vận hành một bơm, dẫn đến nguy cơ tràn nước.

GHI CHÉP VÀ HỆ THỐNG BÁO CÁO

2.14.1 Báo cáo vận hành hàng ngày

Bảng 2.7.1 cung cấp một ví dụ về mẫu báo cáo vận hành hàng ngày Người vận hành cần điều chỉnh mẫu báo cáo này dựa trên tình trạng thực tế tại nhà máy xử lý nước thải (NMXLNT).

2.14.2 Các báo cáo (hàng tháng và hàng năm)

Một ví dụ của dạng mẫu báo cáo hàng tháng và hàng năm được trình bày trong Bảng 2.7.2 và Bảng 2.7.3 tương ứng

2.14.3 Ghi chép bảo dưỡng và báo cáo vấn đề

Khi xảy ra sự cố với thiết bị hoặc quy trình xử lý, đặc biệt là liên quan đến chất lượng đầu ra, cần chuẩn bị một báo cáo vấn đề theo trình tự Báo cáo này sẽ cung cấp tài liệu tham khảo cho người vận hành nhằm ngăn chặn sự tái diễn của vấn đề.

Bảng 2.7.1 Ví dụ về báo cáo hàng ngày của NMXLNT

Báo cáo hàng ngày cho Vận hành và Bảo dưỡng của NMXLNT (Sơ thảo)

< Ngày > Giám đốc Xác nhận bởi Báo cáo bởi

< Lượng nước thải đã xử lý >

Dòng vào Dòng ra Thời tiết Lượng mưa Nhiệt độ k.k. m 3 m 3 mm 0 C

< Chất lượng nước dòng vào >

Nh.độ nước pH COD Cr BOD 5 SS NH 4 -N TN TP

0 C mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l

< Chất lượng nước dòng ra >

Nh.độ nước pH COD Cr BOD 5 SS NH 4 -N NO 3 -N TN TP Coliform

0 C mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l MPN/100ml

< Bể phản ứng bùn hoạt tính>

Dung tích Nh.độ nước pH SV 30 SVI MLDO MLSS Bùn tuần hoàn T.lệ tuần hoàn m 3 0 C m 3 /ngày %

Số vận hành Đầu vào của bùn dư m 3

< Vận hành thiết bị tách nước >

Chuyên trở bùn đã tách nước

Tổng NO.1 NO.2 NO.3 NO.4 NO.5 NO.6 m 3 m 3 m 3 m 3 m 3 m 3 m 3 % tấn chuyến

Năng lượng phát ra Thời gian phát Nhiên liệu tiêu thụ kwh kwh giờ L

Khử mùi Tiêu thụ polime

Tiêu thụ NaClO Than hoạt tính kg m 3 kg m 3 ppm kg m 3 m 3

Số lượng bùn đã được tách nước

Chất lượng nước dòng ra

Lưu lượng Thông tin thời tiết

Chất lượng nước dòng vào

Bảng 2.7.2 Ví dụ về báo cáo hàng tháng của NMXLNT

Dòng vào Dòng ra Khí hậu Lượng mưa

Nhiệt độ nước pH COD Cr BOD 5 SS NH 4 -N TN TP Nhiệt độ nước pH COD Cr BOD 5 SS NH 4 -N NO 3 -N TN TP Coliform

Ngày Tuần m 3 m 3 mm 0 C 0 C mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l 0 C mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l MPN/100ml

Chất lượng nước dòng ra

Báo cáo hàng tháng cho Vận hành và Bảo dưỡng của NMXLNT (1/3, Sơ thảo)

Báo cáo bởi: Tổng giám đốc:

Lưu lượng Chất lượng nước dòng vào

Số vận hành Đầu vào bùn dư Số lượng Nồng độ chất rắn

Chuyên chở bùn đã tách nước Số chuyến Liều lượng

Tiêu thụ NaClO Than hoạt tính m 3 m 3 % t chuyến kg m 3 kg m 3 ppm kg m 3 m 3

Báo cáo hàng tháng cho Vận hành và Bảo dưỡng của NMXLNT (2/3, Sơ thảo)

Bảng 2.7.3 Ví dụ về báo cáo hàng năm của NMXLNT

Báo cáo hàng năm cho Vận hành và Bảo dưỡng của NMXLNT (1/4, Sơ thảo)

Tháng: Từ Tháng 1 đến Tháng 12 Mục: Số lượng và chất lượng nước

Số lượng nước thải được xử lý (m 3 /ngày) Nhiệt độ nước, 0 C

Month Tổng số (m 3 /tháng) Trung bình L.nhất N.Nhất Trung bình L.nhất N.Nhất

Hàng năm Tổng năm (m 3 /năm)

BOD dòng vào, mg/L BOD dòng ra, mg/L

Tháng Trung bình L.nhất N.nhất Tháng Trung bình L.nhất N.nhất

COD dòng vào, mg/L COD dòng ra, mg/L Tháng Trung bình L.nhất N.nhất Tháng Trung bình L.nhất N.nhất

Báo cáo hàng năm cho Vận hành và Bảo dưỡng của NMXLNT (2/4, Sơ thảo)

Tháng: Từ Tháng 1 đến Tháng 12 Mục: Chất lượng nước

SS dòng vào, mg/L SS dòng ra, mg/L

Tháng Trung bình L.nhất N.nhất Tháng Trung bình L.nhất N.nhất

Hàng năm Hàng năm T-N dòng vào, mg/L T-N dòng ra, mg/L Tháng Trung bình L.nhất N.nhất Tháng Trung bình L.nhất N.nhất

Hàng năm Hàng năm T-P dòng vào, mg/L T-P dòng ra, mg/L Tháng Trung bình L.nhất N.nhất Tháng Trung bình L.nhất N.nhất

Báo cáo hàng năm cho Vận hành và Bảo dưỡng của NMXLNT (3/4, Sơ thảo)

Tháng: Từ Tháng 1 đến Tháng 12 Mục: Xử lý bùn và xử lý cuối bùn(đốt, chôn lấpv.v.)

Thể tích rác tách loại (m 3 ) Thể tích cát được tách loại (m 3 )

Tháng Tổng T.bình L.nhất N.nhất Tháng Tổng T.bình L.nhất N.nhất

Hàng năm Hàng năm Lượng bùn hoạt tính tuần hoàn(m 3 ) Lượng bùn hoạt tính thải bỏ (m 3 ) Tháng Tổng T.bình L.nhất N.nhất Tháng Tổng T.bình L.nhất N.nhất

Hàng năm Hàng năm Lượng bùn được nén (m 3 ) Lượng bùn được tách nước (m 3 ) Tháng Tổng T.bình L.nhất N.nhất Tháng Tổng T.bình L.nhất N.nhất

Báo cáo hàng năm cho Vận hành và Bảo dưỡng của NMXLNT (4/4, Sơ bộ)

Tháng: Từ Tháng 1 đến Tháng 12 Mục: Chi phí

Năng lượng tiếp nhận (kWh) Tiêu thụ năng lượng đơn vị (kWh/m 3 ) Tháng Tổng T.bình L.nhất N.nhất Tháng - T.bình L.nhất N.nhất

Hàng năm Hàng năm - Tiêu thụ nước (m 3 ) Tiêu thụ polime (kg) Tháng Tổng T.bình L.nhất N.nhất Tháng Tổng T.bình L.nhất N.nhất

Hàng năm Hàng năm Tiêu thụ NaClO (kg) Lượng bùn đã tách nước (m 3 ) Tháng Tổng T.bình L.nhất N.nhất Tháng Tổng T.bình L.nhất N.nhất

DANH MỤC THIẾT BỊ ĐO

Thống kê thiết bị - thông số kỹ thuật cho 01 đơn nguyên (5.750 m3/ngd)

No Tên thiết bị Thông số kỹ thuật thiết bị Tổng số Vị trí lắp đặt

Thiết bị đo mực nước tại bể chứa nước đầu vào

Thiết bị đo mực nước dạng chênh áp 1 Bể chứa nước đầu vào

2 Thiết bị đo mực nước hố chứa váng

Thiết bị đo mực nước dạng phao

Thiết bị đo mực nước tại bể nước sau xử lý

Thiết bị đo mực nước dạng phao

1 Bể chứa nước sau xử lý

Thiết bị đo mực nước tại bể chứa bùn thải

Thiết bị đo mực nước dạng phao

5 Thiết bị đo mực nước bể chứa Javen Kiểu điện cực 1 Bể chứa Javen

Thiết bị đo mực nước bể chứa

Kiểu điện cực 1 Bể chứa H2SO4

7 Thiết bị đo mực nước bể chứa NaOH Kiểu điện cực 1 Bể chứa NaOH

8 PH bể trung hòa Kiểu chìm 1 Bể trung hòa

9 Thiết bị đo oxi hòa tan - DO Kiểu chìm 2 Bể hiếu khí

AN TOÀN CHO NGƯỜI VÀ THIẾT BỊ

Ngày đăng: 27/08/2021, 17:37

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

w