1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty cổ phần in và bao bì kon tum

74 29 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 74
Dung lượng 1,3 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH (8)
    • 1.1. CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ PHÂN LOẠI CHI PHÍ SẢN XUẤT (8)
      • 1.1.1. Khái niệm, nội dung của chi phí sản xuất (8)
      • 1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất (8)
    • 1.2. GIÁ THÀNH SẢN PHẨM VÀ PHÂN LOẠI GIÁ THÀNH SẢN PHẨM (10)
      • 1.2.1. Bản chất của giá thành sản phẩm (10)
      • 1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm (10)
    • 1.3. MỐI QUAN HỆ GIỮA CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM (11)
    • 1.4. KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT (12)
      • 1.4.1. Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất (12)
      • 1.4.2. Kế toán chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp sản xuất theo phương pháp kê (13)
      • 1.4.3. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang (18)
    • 1.5. KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TOÀN DOANH NGHIỆP THEO PHƯƠNG PHÁP KÊ KHAI THƯỜNG XUYÊN (20)
    • 1.6. KẾ TOÁN TÍNH GIÁ THÀNH (21)
      • 1.6.1. Đối tượng tính giá thành (21)
      • 1.6.2. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm (21)
  • CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN IN VÀ (27)
    • 2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN IN QUẢNG BÌNH (27)
      • 2.1.1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của Công ty (27)
      • 2.1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý tại Công ty (28)
      • 2.1.3. Đặc điểm hoạt động của Công ty (30)
      • 2.1.4. Tổ chức bộ máy kế toán và đặc điểm tổ chức công tác kế toán (32)
    • 2.2. THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM THEO ĐƠN ĐẶT HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN IN VÀ BAO BÌ (36)
      • 2.2.1. Đặc điểm chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất tại Công ty (36)
      • 2.2.2. Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất ở Công ty (37)
      • 2.2.3. Quy trình tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất ở Công ty (37)
      • 2.2.4. Công tác quản lý giá thành tại Công ty cổ phần In và Bao bì Kon Tum (56)
    • 3.1. NHẬN XÉT CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY (61)
      • 3.1.1. Ưu điểm (61)
      • 3.1.2. Tồn tại (62)
    • 3.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY (63)
      • 3.3.1. Phân loại chi phí cho từng loại, khoản mục (63)
      • 3.3.2. Hạch toán các khoản trích trước tiền lương nghĩ phép (63)
      • 3.3.3. Hạch toán các khoản trích trước sửa chữa lớn (64)
      • 3.3.4. Cần phân bổ chi phí sản xuất cho từng phân xưởng, từng đơn đặt hàng cụ thể (65)
      • 3.3.5. Tính giá thành sản phẩm (66)
      • 3.3.6. Cần phân tích chi phí sản xuất và tính giá thành đơn vị sản phẩm tại Công ty (66)
      • 3.3.7. Cần phân tích khoản mục giá thành (68)
      • 3.3.8. Nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ kế toán (69)
  • CHƯƠNG 4 NHẬN XÉT & KIẾN NGHỊ (61)
    • 4.2. KIẾN NGHỊ (70)
  • KẾT LUẬN (72)

Nội dung

CƠ SỞ LÍ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH

CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ PHÂN LOẠI CHI PHÍ SẢN XUẤT

1.1.1.Khái niệm, nội dung của chi phí sản xuất

Theo chế độ kế toán Việt Nam, chi phí sản xuất được định nghĩa là tổng hợp các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã chi ra trong một thời kỳ nhất định, thể hiện bằng tiền.

Chi phí lao động sống bao gồm tiền lương và các khoản trích theo lương, cũng như các khoản có tính chất tiền lương Trong khi đó, chi phí lao động vật hoá bao gồm chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhiên liệu và chi phí khấu hao tài sản cố định.

Chi phí sản xuất của doanh nghiệp thường xuyên phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh, do đó, để đảm bảo công tác quản lý và hạch toán chính xác, chi phí sản xuất cần được tính toán và tập hợp theo từng thời kỳ (tháng, quý, năm) Việc hạch toán chi phí sản xuất phải phù hợp với kỳ báo cáo và loại hình sản xuất của doanh nghiệp, tức là chi phí phát sinh trong kỳ nào thì phải được hạch toán vào kỳ đó.

1.1.2.Phân loại chi phí sản xuất

Chi phí sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp rất đa dạng về nội dung, tính chất, công dụng và vai trò Việc phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo các tiêu thức khác nhau là cần thiết để quản lý và hạch toán hiệu quả Một trong những cách phân loại phổ biến là phân loại theo yếu tố chi phí, trong đó toàn bộ chi phí được chia thành 5 yếu tố chi phí theo quy định hiện hành.

Chi phí nguyên liệu và vật liệu bao gồm toàn bộ giá trị của nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ và dụng cụ được sử dụng trong sản xuất kinh doanh trong kỳ báo cáo, ngoại trừ nguyên liệu và vật liệu xuất bán hoặc phục vụ cho xây dựng cơ bản Tùy theo yêu cầu và trình độ quản lý, chỉ tiêu này có thể được báo cáo chi tiết theo từng loại như nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ và nhiên liệu.

Chi phí nhân công bao gồm tất cả các khoản chi trả cho người lao động như tiền lương, thưởng, trợ cấp và phụ cấp trong kỳ báo cáo Chỉ tiêu này cũng bao gồm chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn tính theo lương Tùy theo yêu cầu, có thể báo cáo chi tiết các khoản như tiền lương và bảo hiểm xã hội.

Chi phí khấu hao tài sản cố định là khoản chi phí liên quan đến việc khấu hao tất cả các loại tài sản cố định mà doanh nghiệp sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ báo cáo.

Chi phí dịch vụ mua ngoài bao gồm các khoản thanh toán cho nhà cung cấp điện, nước, điện thoại, vệ sinh và các dịch vụ khác phát sinh trong kỳ báo cáo.

Chi phí bằng tiền khác là các khoản chi sản xuất kinh doanh chưa được ghi nhận trong các chỉ tiêu trước đó, bao gồm các khoản đã chi trả bằng tiền trong kỳ báo cáo như chi phí tiếp khách, tổ chức hội nghị, thuế môn bài và lệ phí cầu phà.

Phân loại chi phí trong quản lý có vai trò quan trọng, giúp xác định kết cấu tỷ trọng các chi tiết, từ đó phân tích và đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất Điều này hỗ trợ trong việc lập bảng thuyết minh báo cáo tài chính, đáp ứng yêu cầu thông tin và quản lý của doanh nghiệp, cũng như xây dựng dự toán chi phí sản xuất và kế hoạch cung ứng vật tư cho các kỳ tiếp theo.

Theo quy định thì giá thành sản xuất các loại sản phẩm gồm 3 khoản mục chi phí sau:

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm các khoản chi cho nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ và nhiên liệu được sử dụng trực tiếp trong quá trình sản xuất sản phẩm.

Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lương, phụ cấp lương và các khoản chi phí khác được tính theo tỷ lệ tiền lương của công nhân trực tiếp tham gia sản xuất và chế tạo sản phẩm.

Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí phục vụ cho hoạt động sản xuất tại các phân xưởng, bao gồm tiền lương nhân viên và vật liệu sử dụng trong phân xưởng Phân loại chi phí này giúp đánh giá tính hợp lý của chi phí dựa trên định mức tiêu hao và kế hoạch giá thành sản phẩm Ngoài ra, chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành hai loại chính: chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ.

Chi phí sản phẩm là các khoản chi phí liên quan đến giá trị của sản phẩm được sản xuất hoặc mua vào Đây là tài sản của doanh nghiệp, và khi doanh nghiệp bán những tài sản này, chi phí sản phẩm sẽ được trừ khỏi doanh thu để tính lãi, thể hiện qua chỉ tiêu "giá vốn hàng bán".

Chi phí thời kỳ là những khoản chi không được tính vào giá trị sản phẩm sản xuất hoặc mua vào, mà được xem là chi phí hoạt động trong từng kỳ kế toán Những chi phí này sẽ được khấu trừ toàn bộ vào doanh thu của kỳ phát sinh để tính lãi hoặc lỗ, bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp Ngoài ra, chi phí sản xuất cũng có thể được phân loại theo mối quan hệ giữa chi phí và khối lượng công việc, cũng như sản phẩm hoàn thành.

Toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được chia làm 3 loại: Biến phí, định phí và chi phí hỗn hợp

- Biến phí: Là những chi phí có thể thay đổi theo tỷ lệ thuận với sự thay đổi của khối lượng công việc, sản phẩm hoàn thành

- Định phí: Là những chi phí về nguyên tắc không thay đổi theo khối lượng công việc, sản phẩm hoàn thành

- Chi phí hỗn hợp: Là loại chi phí mà bản thân nó bao gồm cả yếu tố của định phí và biến phí

GIÁ THÀNH SẢN PHẨM VÀ PHÂN LOẠI GIÁ THÀNH SẢN PHẨM

1.2.1 Bản chất của giá thành sản phẩm

Giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thể hiện bằng tiền tổng số hao phí lao động sống và lao động vật hoá liên quan đến khối lượng công việc, sản phẩm hoặc lao vụ đã hoàn thành.

Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế quan trọng, phản ánh chất lượng hoạt động của doanh nghiệp về kỹ thuật, kinh tế và tổ chức Trong cơ chế thị trường, giá thành và chất lượng sản phẩm luôn là ưu tiên hàng đầu của các nhà sản xuất Việc hạ giá thành và nâng cao chất lượng sản phẩm là yếu tố quyết định để tăng cường hiệu quả sản xuất kinh doanh và thu nhập cho người lao động, đồng thời đảm bảo sự phát triển bền vững của công ty.

1.2.2.Phân loại giá thành sản phẩm Để đáp ứng các yêu cầu của quản lý, hạch toán, lập kế hoạch giá thành và xây dựng giá bán sản phẩm người ta thường tiến hành phân loại giá thành sản phẩm theo nhiều tiêu thức khác nhau a Căn cứ vào cơ sở số liệu để tính: chỉ tiêu giá thành được chia làm 3 loại: giá thành kế hoạch, giá thành định mức và giá thành thực tế

Giá thành kế hoạch là mức giá được xác định trước khi bắt đầu quá trình sản xuất trong kỳ kế hoạch, dựa trên các định mức và dự toán chi phí đã được lập cho kỳ này.

Giá thành định mức là giá thành được tính toán trước khi sản xuất, khác với giá thành kế hoạch vì dựa trên các định mức không thay đổi trong kỳ kế hoạch Nó được xây dựng dựa trên các định mức hiện hành tại một thời điểm cụ thể và luôn thay đổi theo sự biến động của các định mức chi phí trong quá trình thực hiện kế hoạch.

Giá thành thực tế là giá được xác định sau khi quá trình sản xuất hoàn tất, dựa trên các chi phí thực tế phát sinh trong kỳ Đây là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh nỗ lực của doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng các giải pháp kinh tế để sản xuất sản phẩm Giá thành thực tế đóng vai trò quan trọng trong việc xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Phân loại chi phí giúp quản lý và giám sát hiệu quả, xác định nguyên nhân vượt hoặc hụt định mức chi phí trong kỳ hạch toán, từ đó điều chỉnh kế hoạch chi phí cho phù hợp Theo phạm vi và các chi phí tính vào giá thành sản phẩm, giá thành được chia thành hai loại: giá thành sản xuất và giá thành toàn bộ.

Giá thành sản xuất được xác định dựa trên các chi phí phát sinh trong phân xưởng sản xuất, bao gồm chi phí vật tư trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.

Giá thành toàn bộ là tổng hợp tất cả các chi phí liên quan đến sản xuất và tiêu thụ sản phẩm Còn được gọi là giá thành đầy đủ, giá thành sản phẩm được tính bằng cách cộng giá thành sản xuất với chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.

Cách phân loại này giúp cho nhà quản lý biết được kết quả kinh doanh của từng mặt hàng, từng loại dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh.

MỐI QUAN HỆ GIỮA CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM

Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai khía cạnh khác nhau nhưng liên quan chặt chẽ trong quá trình sản xuất Chi phí sản xuất đại diện cho các yếu tố chi phí đầu vào, trong khi giá thành sản phẩm phản ánh kết quả đầu ra Cả hai đều có nguồn gốc giống nhau và bao gồm hao phí về lao động sống cũng như lao động vật hóa mà doanh nghiệp đầu tư Giá thành được tính toán dựa trên chi phí sản xuất đã tổng hợp và số lượng sản phẩm hoàn thành Do đó, cả chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đều thể hiện bằng tiền những chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra cho hoạt động sản xuất.

Sự tiết kiệm hoặc lãng phí trong chi phí sản xuất của doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm Do đó, quản lý giá thành cần phải gắn liền với việc kiểm soát chi phí sản xuất để đạt hiệu quả tối ưu.

Chi phí sản xuất được xác định trong khoảng thời gian cụ thể như tháng, quý hoặc năm, và thường liên quan đến hai yếu tố chính: sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ và sản phẩm dở dang vào cuối kỳ kế toán.

Giá thành sản phẩm chỉ tính cho những sản phẩm hoàn thành trong kỳ, bao gồm chi phí sản xuất từ kỳ trước và một phần chi phí phát sinh trong kỳ này, sau khi trừ đi giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm được thể hiện qua công thức.

Tổng giá thành sản phẩm được xác định bằng tổng chi phí sản xuất phát sinh khi giá trị sản phẩm dở dang ở đầu kỳ và cuối kỳ là bằng nhau hoặc không tồn tại sản phẩm dở dang.

KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT

1.4.1 Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất a Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là giới hạn về mặt phạm vị mà chi phí sản xuất cần được để phục vụ cho việc kiểm soát chi phí và tính giá thành sản phẩm

Giới hạn tập hợp chi phí có thể được xác định từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm nơi phát sinh chi phí như phân xưởng hoặc giai đoạn công nghệ Ngoài ra, nó cũng có thể được phân loại theo từng loại sản phẩm, nhóm sản phẩm, hoặc chi tiết sản phẩm cụ thể.

Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất cần dựa trên các căn cứ sau:

* Căn cứ vào tính chất sản xuất và đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất

Trong sản xuất giản đơn, hạch toán chi phí sản xuất có thể được thực hiện cho từng sản phẩm riêng lẻ hoặc cho toàn bộ quá trình sản xuất nếu chỉ có một loại sản phẩm Nếu sản xuất nhiều loại sản phẩm trong cùng một quy trình, hạch toán cũng có thể áp dụng cho nhóm sản phẩm đó.

Trong sản xuất phức tạp, hạch toán chi phí sản xuất có thể áp dụng cho nhiều đối tượng khác nhau như bộ phận, chi tiết sản phẩm, các giai đoạn chế biến, phân xưởng sản xuất hoặc nhóm chi tiết và bộ phận sản phẩm.

* Căn cứ vào loại hình sản xuất

- Doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất đơn chiếc và khối lượng sản xuất nhỏ thì đối tượng hạch toán chi phí là các đơn đặt hàng riêng biệt

Đối với các doanh nghiệp sản xuất hàng loạt với khối lượng sản phẩm lớn, việc hạch toán chi phí cần dựa vào quy trình công nghệ sản xuất Đối tượng hạch toán có thể bao gồm sản phẩm, nhóm sản phẩm, chi tiết và nhóm chi tiết.

* Căn cứ vào yêu cầu quản lý và trình độ quản lý của doanh nghiệp

Doanh nghiệp đặt ra yêu cầu quản lý càng cao, càng phức tạp thì đối tượng hạch toán chi phí càng phải được chi tiết

Nếu yêu cầu quản lý của doanh nghiệp không cao, đối tượng hạch toán chi phí sẽ bị hạn chế Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất cần được áp dụng một cách hợp lý để đảm bảo hiệu quả trong quản lý tài chính.

- Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo chi phí hoặc bộ phận sản xuất:

Theo phương pháp này các chi phí sản xuất được tập hợp và phân loại theo từng chi tiết

Tổng giá thành sản phẩm

Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ

= Chi phí sản xuất + dở dang đầu kỳ

Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ -

Giá thành sản phẩm được xác định bằng tổng chi phí của các bộ phận cấu thành, tuy nhiên, phương pháp này khá phức tạp và chỉ áp dụng hạn chế cho các doanh nghiệp có chuyên môn hóa cao, với ít chủng loại sản phẩm và số lượng chi tiết bộ phận ít.

Phương pháp hạch toán chi phí theo sản phẩm tập trung vào việc tập hợp và phân loại chi phí sản xuất cho từng loại sản phẩm riêng biệt Trong trường hợp sản xuất diễn ra qua nhiều phân xưởng, giá thành sản phẩm có thể được xác định thông qua phương pháp trực tiếp hoặc tổng cộng chi phí Phương pháp này thường được áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất hàng loạt với quy mô lớn.

Phương pháp hạch toán chi phí theo nhóm sản phẩm là cách tập hợp và phân loại các chi phí sản xuất theo từng nhóm sản phẩm tương đồng Giá thành sản phẩm được xác định thông qua nhiều phương pháp như trực tiếp, hệ số và tỷ lệ Phương pháp này đặc biệt phù hợp với các doanh nghiệp sản xuất đa dạng chủng loại sản phẩm có quy cách khác nhau.

Phương pháp hạch toán chi phí theo đơn đặt hàng là cách tập hợp và phân loại chi phí sản xuất theo từng đơn đặt hàng riêng biệt Khi một đơn đặt hàng hoàn thành, tổng chi phí được tính toán sẽ trở thành giá thành thực tế của sản phẩm Phương pháp này cho phép doanh nghiệp theo dõi khối lượng công việc hoàn thành cho từng đơn hàng, và được áp dụng phổ biến trong các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm đơn chiếc.

Phương pháp hạch toán chi phí theo giai đoạn công nghệ là cách phân tích chi phí theo từng loại sản phẩm hoặc bán thành phẩm, được áp dụng trong các doanh nghiệp có quy trình sản xuất chia thành nhiều giai đoạn Trong phương pháp này, nguyên liệu chính được chế biến liên tục từ giai đoạn đầu đến giai đoạn cuối theo một trình tự nhất định, giúp tối ưu hóa quản lý chi phí trong quá trình sản xuất.

1.4.2 Kế toán chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên

Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi và phản ánh liên tục tình hình nhập, xuất, tồn kho hàng hóa trên sổ sách kế toán hàng ngày Nhờ vào phương pháp này, giá trị tài sản hàng tồn kho có thể được xác định bất kỳ lúc nào trong kỳ kế toán, giúp nhà quản trị doanh nghiệp giảm thiểu chi phí sản xuất Phương pháp này thường được áp dụng tại các doanh nghiệp quy mô lớn với nhiều hoạt động sản xuất kinh doanh khác nhau, đặc biệt trong kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm các khoản chi cho nguyên vật liệu, nhiên liệu và động lực tiêu dùng trực tiếp phục vụ cho sản phẩm của doanh nghiệp.

Trong quá trình hạch toán, các vật liệu xuất dùng liên quan đến từng đối tượng tập hợp chi phí như phân xưởng, loại sản phẩm hay nhóm sản phẩm sẽ được hạch toán trực tiếp cho đối tượng đó Nếu không thể hạch toán riêng, cần áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí đã chi ra.

Trong kế toán, việc phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thường dựa trên các tiêu thức như định mức tiêu hao, hệ số, trọng lượng và số lượng sản phẩm Tùy thuộc vào điều kiện cụ thể, kế toán có thể phân bổ chung hoặc tính toán riêng cho từng loại chi phí như nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu và động lực Cuối kỳ, doanh nghiệp cần xác định giá trị vật liệu còn lại từ tổng trị giá đã xuất sử dụng theo từng đối tượng tập hợp chi phí và từng loại nguyên vật liệu Số vật liệu không sử dụng hết có thể được nhập lại kho hoặc dùng cho kỳ sản xuất tiếp theo.

Tài khoản 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”

KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TOÀN DOANH NGHIỆP THEO PHƯƠNG PHÁP KÊ KHAI THƯỜNG XUYÊN

PHẨM TOÀN DOANH NGHIỆP THEO PHƯƠNG PHÁP KÊ KHAI THƯỜNG

* Tài khoản sử dụng: TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”

TK 154 được sử dụng để tổng hợp toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ và xác định giá thành sản phẩm hoàn thành Ngoài ra, tài khoản này còn phản ánh các chi phí liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh phụ và thuê ngoài gia công tự chế.

Bên nợ: Tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ

Bên có bao gồm các khoản giảm trừ chi phí như giá trị phế liệu thu hồi, sản phẩm hỏng không thể sửa chữa, và sản phẩm thiếu hụt bất thường trong quá trình sản xuất khi có quyết định xử lý.

- Giá thành sản phẩm hoàn thành nhập kho hoặc đem bán

Số dư nợ: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ

Tài khoản 154 được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí ở từng phân xưởng, bộ phận sản xuất

Sơ đồ 4: SƠ ĐỒ TẬP HỢP CPSX VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SP THEO PHƯƠNG

PHÁP KÊ KHAI THƯỜNG XUYÊN

Chi phí NVL trực tiếp Các khoản ghi giảm chi phí

CP nhân công trực tiếp Nhập kho

Chi phí sản xuất chung

KẾ TOÁN TÍNH GIÁ THÀNH

1.6.1 Đối tượng tính giá thành Đối tượng tính giá thành sản phẩm là đối tượng mà hao phí vật chất được doanh nghiệp bỏ ra để sản xuất đã được kết tinh trong đó nhằm định lượng hao phí cần được bù đắp cũng như tính toán được kết quả kinh doanh

Trong các doanh nghiệp sản xuất, việc xác định đối tượng tính giá thành là rất quan trọng, bao gồm sản phẩm, bán thành phẩm, công việc hoặc lao vụ đã hoàn thành Để tính tổng giá thành và giá thành đơn vị, doanh nghiệp cần căn cứ vào cơ cấu tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ kỹ thuật Doanh nghiệp cũng cần xem xét mô hình sản xuất, chẳng hạn như sản xuất hàng loạt, để xác định đối tượng tính giá thành phù hợp cho từng loại sản phẩm hoặc nhóm sản phẩm hoàn thành.

Quy trình công nghệ sản xuất có ảnh hưởng lớn đến việc xác định giá thành sản phẩm Đối với quy trình sản xuất giản đơn, sản phẩm hoàn thành ở cuối quy trình sẽ là đối tượng tính giá thành Ngược lại, trong quy trình sản xuất liên tục, giá thành sẽ được tính cho sản phẩm ở giai đoạn cuối hoặc nửa thành phẩm hoàn thành ở từng giai đoạn Đơn vị tính giá thành thường được sử dụng trong nền kinh tế quốc dân bao gồm các đơn vị như cái, con, chiếc, kg, v.v.

Kỳ tính giá thành là thời gian mà bộ phận kế toán thực hiện việc tính giá thành cho từng đối tượng trong các khoảng thời gian như tháng, quý hoặc năm Việc xác định kỳ tính giá thành phù hợp sẽ giúp tổ chức công tác tính giá thành một cách khoa học và hợp lý, đồng thời đảm bảo cung cấp số liệu về giá thành thực tế một cách kịp thời.

Doanh nghiệp sản xuất với khối lượng lớn và chu kỳ sản xuất ngắn nên áp dụng kỳ tính giá thành hàng tháng Ngược lại, nếu doanh nghiệp sản xuất đơn chiếc hoặc hàng loạt theo đơn đặt hàng, với chu kỳ sản xuất dài và sản phẩm hoàn thành vào cuối chu kỳ, kỳ tính giá thành sẽ là thời điểm kết thúc chu kỳ sản xuất Tuy nhiên, trong trường hợp này, kỳ tính giá thành có thể không phù hợp với kỳ báo cáo.

1.6.2 Các phương pháp tính giá thành sản phẩm

Có sự khác biệt cơ bản giữa đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành, dẫn đến việc phân biệt giữa phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và phương pháp tính giá thành sản phẩm Phương pháp tính giá thành sản phẩm chủ yếu bao gồm phương pháp tính giá thành giản đơn, hay còn gọi là phương pháp trực tiếp.

Phương pháp tính giá thành này phù hợp cho các doanh nghiệp sản xuất có quy trình công nghệ đơn giản, ít chủng loại sản phẩm, sản xuất với khối lượng lớn và chu kỳ sản xuất ngắn Đối tượng tính giá thành thường là sản phẩm, với kỳ tính giá thành diễn ra hàng tháng hoặc hàng quý, phù hợp với các kỳ báo cáo tài chính.

Dựa vào số liệu chi phí sản xuất đã thu thập trong kỳ và giá trị sản phẩm dở dang xác định, giá thành sản phẩm hoàn thành được tính cho từng khoản mục chi phí theo công thức cụ thể.

Giá thành đơn vị sản phẩm

Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ cộng với tổng chi phí phát sinh trong kỳ, sau đó trừ đi giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ, sẽ cho ra khối lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ.

Sau đó lập thẻ tính giá thành sản phẩm theo khoản mục chi phí

* Phương pháp tổng cộng chi phí

Phương pháp Z = Z1 + Z2 + Z3 + … + Zn được áp dụng trong các doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp, nơi sản phẩm phải trải qua nhiều bộ phận và giai đoạn khác nhau Sản phẩm thường bao gồm nhiều chi tiết cấu thành, như cơ khí và may mặc, với từng bộ phận được sản xuất tại các phân xưởng khác nhau Cuối cùng, các chi tiết này được lắp ráp để tạo thành sản phẩm hoàn chỉnh.

Phương pháp hệ số được áp dụng cho các doanh nghiệp có quy trình sản xuất sử dụng chung nguyên liệu và lao động, nhưng sản xuất ra nhiều sản phẩm cùng lúc Trong trường hợp này, chi phí không thể tách riêng cho từng loại sản phẩm mà phải được tổng hợp chung cho toàn bộ quá trình sản xuất.

Theo phương pháp này, kế toán cần xác định hệ số quy đổi cho sản phẩm gốc Dựa vào hệ số quy đổi của các sản phẩm khác, có thể chuyển đổi sang sản phẩm gốc Từ tổng chi phí liên quan đến giá thành của các sản phẩm, kế toán sẽ tính toán giá thành của sản phẩm gốc và từng loại sản phẩm cụ thể.

Giá thành đơn vị sản phẩm gốc = Tổng giá thành của tất cả các loại sản phẩm

Tổng số sản phẩm gốc đã quy đổi

Q 0 : Tổng số sản phẩm gốc quy đổi

Qi: Số lượng sản phẩm i (i=1 , n ) Hi: Hệ số quy đổi sản phẩm i (i= 1 , n )

Giá thành đơn vị sản phẩm từng loại = Giá thành đơn vị sản phẩm gốc x Hệ số quy đổi sản phẩm từng loại

Tổng trị giá sản xuất của các loại sản phẩm

Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ

Tổng chi phí phát sinh trong kỳ

Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ

Trong các doanh nghiệp sản xuất đa dạng sản phẩm với quy cách và phẩm chất khác nhau như may mặc, dệt kim, đóng giày, cơ khí, và chế tạo, kế toán thường tập hợp chi phí sản xuất theo nhóm sản phẩm cùng loại nhằm giảm bớt khối lượng hạch toán.

Dựa vào tỷ lệ chi phí giữa chi phí sản xuất thực tế và chi phí sản xuất kế hoạch, kế toán tính toán giá thành đơn vị và tổng giá thành sản phẩm Công thức tính giá thành thực tế đơn vị sản phẩm là: Giá thành kế hoạch đơn vị sản phẩm nhân với tỷ lệ chi phí.

Tỷ lệ chi phí Tổng giá thành thực tế của các loại sảnphẩm x 100%

Tổng giá thành kế hoạch (hoặc định mức) của các loại sản phẩm

Phương pháp loại trừ sản phẩm phụ là một kỹ thuật quan trọng cho các doanh nghiệp sản xuất, nơi bên cạnh sản phẩm chính còn có sản phẩm phụ Để xác định giá trị sản phẩm chính, kế toán cần loại trừ giá trị sản phẩm phụ khỏi tổng chi phí sản xuất Giá trị sản phẩm phụ có thể được xác định thông qua các phương pháp như giá có thể sử dụng, giá ước tính hoặc giá kế hoạch.

Tổng giá thành sản phẩm chính

Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ

Tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ

Giá trị sản phẩm phụ thu hồi ước tính

Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ

THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN IN VÀ

GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN IN QUẢNG BÌNH

2.1.1 Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của Công ty a Quá trình hình thành và phát triển của Công ty

Tiền thân của Công ty cổ phần In và Bao bì Kon Tum là Xưởng In Kon Tum được thành lập sau khi tái lập tỉnh Kon Tum năm 1991

Năm 1992, Xưởng In Kon Tum chính thức đổi tên thành Xí nghiệp In Kon Tum, theo nghị định số 388/NĐ-CP ngày 20/11/1991 của Chính phủ về Quy chế thành lập và giải thể Doanh nghiệp Nhà nước Xí nghiệp này được tái thành lập theo Quyết định số 51/QĐ-UB ngày 03/05/1993 của UBND tỉnh Kon Tum.

Năm 2004, Xí nghiệp In Kon Tum đã chính thức chuyển đổi thành Công ty TNHH một thành viên In và Bao bì Kon Tum theo Quyết định số 169/QQĐ-UB ban hành ngày 20/02/2004 của UBND tỉnh Kon Tum.

Theo Quyết định của UBND tỉnh Kon Tum, Công ty TNHH một thành viên In và Bao bì Kon Tum đã chính thức chuyển đổi thành Công ty cổ phần In và Bao bì Kon Tum vào ngày 01/06/2006 Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh được cấp lần đầu bởi Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Kon Tum.

Tên đơn vị: Công ty Cổ phần In và Bao bì Kon Tum

Tên viết tắt: KON TUM P&P JSC

Công ty cổ phần In và Bao bì Kon Tum, có trụ sở chính tại 41 Trần Hưng Đạo, P Thống Nhất, TP Kon Tum, tỉnh Kon Tum, chuyên hoạt động trong lĩnh vực in ấn, sản xuất sách báo, xuất bản phẩm và văn hóa phẩm Doanh nghiệp này hoạt động độc lập về hạch toán kinh tế và sở hữu đầy đủ tư cách pháp nhân của một doanh nghiệp Nhà nước.

Sau hơn 25 năm phát triển từ những ngày đầu thành lập Xưởng in tại tỉnh Gia Lai-Kon Tum, Công ty đã trải qua nhiều thăng trầm để xây dựng cơ ngơi hiện tại Mặc dù gặp không ít khó khăn ban đầu, nhờ nỗ lực của Ban lãnh đạo và tập thể CBCNV, Công ty đã vượt qua giai đoạn hòa nhập Gần đây, Công ty đối mặt với thách thức mới từ sự cạnh tranh với các Công ty in lân cận và các cơ sở in tư nhân ngày càng nhiều Để chiếm lĩnh thị trường, CBCNV đã nỗ lực trong mọi lĩnh vực, đặc biệt là sự quyết đoán của Ban lãnh đạo trong việc đầu tư vào trang thiết bị hiện đại và đào tạo đội ngũ công nhân lành nghề, nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng Ban lãnh đạo cũng đã triển khai các biện pháp tích cực để tiết kiệm chi phí và mở rộng thị trường.

22 phí sản xuất, giảm giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, đưa đời sống CBCNV ngày một đi lên

Công ty đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng, bao gồm việc mở rộng thị trường in ấn cả trong và ngoài tỉnh, đặc biệt là trúng thầu in sách giáo khoa từ nhà xuất bản Giáo dục và các ấn phẩm khác từ các nhà xuất bản lớn Sự tin tưởng từ khách hàng ngày càng gia tăng, góp phần vào doanh thu hằng năm tăng đáng kể, đảm bảo việc làm ổn định cho người lao động và nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên Công ty cũng thực hiện đầy đủ và kịp thời nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước.

- Phục vụ nhiệm vụ chính trị: in báo Kon Tum, in các tạp chí của Đảng và Nhà nước

- Sản xuất kinh doanh các mặt hàng in trên giấy

- Sử dụng có hiệu quả nguồn vốn được giao

- Thực hiện các nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước

- Chăm lo đời sống cho CBCNV, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, trình độ tay nghề cho CBCNV trong Công ty

- Bảo vệ Công ty, bảo vệ môi trường, giữ gìn an ninh trật tự và an toàn trong Công ty, làm tròn nghĩa vụ quốc phòng

Để nâng cao chất lượng sản phẩm và hạ giá thành, cần đẩy mạnh đầu tư và mở rộng sản xuất, đồng thời áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật tiên tiến vào quy trình sản xuất Việc này sẽ giúp thực hiện sản xuất kinh doanh hiệu quả hơn.

- Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định, các nguyên tắc chế độ quản lý của Nhà nước

2.1.2 Đặc điểm tổ chức quản lý tại Công ty

Ban lãnh đạo Công ty cổ phần In và Bao bì Kon Tum bao gồm giám đốc và hai phó giám đốc, trong đó một phó giám đốc phụ trách sản xuất và một phó giám đốc phụ trách kế hoạch kinh doanh Qua quá trình hình thành và phát triển, bộ máy tổ chức và quản lý của công ty đã được bố trí hợp lý để đảm bảo hiệu quả hoạt động.

Sơ đồ 5: Bộ máy tổ chức ở Công ty cổ phần In và Bao bì Kon Tum

Phòng Kế toán tổng hợp

Bộ phận Bình bản Bộ phận

Bộ máy quản lý của Công ty cổ phần In và Bao bì Kon Tum được tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng, phù hợp với quy mô sản xuất kinh doanh linh hoạt và gọn nhẹ Giám đốc có vai trò quyết định phương hướng hoạt động của các phòng ban thông qua bộ máy tham mưu giúp việc Các bộ phận tham mưu hoạt động theo chức năng riêng biệt, có quyền hạn và nhiệm vụ cụ thể trong lĩnh vực mà họ phụ trách.

* Chức năng và nhiệm vụ:

Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm giám đốc là người được bổ nhiệm bởi các cổ đông, có quyền điều hành cao nhất và chịu trách nhiệm chung về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Người này nắm giữ các vấn đề chiến lược và ra quyết định quan trọng cho hoạt động của Công ty Giám đốc phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời thực hiện tốt việc bảo tồn và phát triển vốn, đảm bảo nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước và đời sống cho cán bộ công nhân viên.

Phó giám đốc là người hỗ trợ giám đốc trong tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, bao gồm việc chỉ đạo phòng kế hoạch sản xuất, phòng kinh tế tổng hợp và các phân xưởng sản xuất Người này chịu trách nhiệm trước giám đốc về kết quả công việc mình phụ trách, đồng thời có quyền đình chỉ hoặc điều động lực lượng và phương tiện phục vụ sản xuất Phó giám đốc cũng thực hiện nhiệm vụ điều hành sản xuất kinh doanh thay cho giám đốc khi vắng mặt và đảm bảo nề nếp giờ giấc làm việc của công ty.

Các cấp quản trị trung gian bao gồm các phòng ban, mỗi phòng đảm nhận một lĩnh vực riêng nhưng đều có nhiệm vụ hỗ trợ Ban lãnh đạo Trưởng phòng là người đứng đầu, phụ trách hoạt động chung của phòng và có trách nhiệm báo cáo thường xuyên với Ban lãnh đạo trong các cuộc họp hàng tuần Dưới đây là chức năng và nhiệm vụ cụ thể của từng phòng ban.

- Phòng kế hoạch sản xuất:

Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch lao động tiền lương theo tháng, quý, năm là rất quan trọng Cần xây dựng định mức đơn giá tiền lương cho các bộ phận sao cho phù hợp với năng suất lao động của cán bộ công nhân viên Đồng thời, theo dõi thực hiện kế hoạch hàng tuần và báo cáo kịp thời cho ban giám đốc để có biện pháp chỉ đạo hiệu quả.

Công ty thực hiện quản lý sản xuất hàng ngày bằng cách chuẩn bị quy trình sản xuất, phân công nhiệm vụ, tổ chức và điều phối lao động, cũng như kiểm tra và đánh giá kết quả sản phẩm Đồng thời, công ty cũng nghiên cứu và áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới vào quy trình sản xuất để nâng cao hiệu quả.

+ Trực tiếp giao dịch và tính giá sản phẩm với khách hàng, tham mưu cho giám đốc trong việc ký kết hợp đồng kinh tế

+ Chịu trách nhiệm nhận hàng và phát lệnh sản xuất cho các bộ phận sản xuất từ khâu đầu cho đến nhập kho thành phẩm

Nghiên cứu và phân tích thông tin về thị trường hàng hóa cũng như thị trường nguyên vật liệu và thiết bị sản xuất là rất quan trọng Việc tìm kiếm các nguồn hàng trong và ngoài tỉnh giúp đảm bảo quá trình sản xuất và kinh doanh diễn ra liên tục và hiệu quả.

THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM THEO ĐƠN ĐẶT HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN IN VÀ BAO BÌ

2.2.1 Đặc điểm chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất tại Công ty

Công ty cổ phần In và Bao bì Kon Tum là một đơn vị sản xuất kinh doanh với nhiều loại chi phí sản xuất khác nhau Chi phí này được phân chia theo từng bộ phận và đối tượng sử dụng, mỗi bộ phận có những đặc trưng riêng Công ty tập hợp và quản lý các chi phí sản xuất một cách chi tiết để đảm bảo hiệu quả trong quá trình hoạt động.

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại Công ty bao gồm nhiều loại chi phí chủ yếu để sản xuất và duy trì hoạt động kinh doanh, thường chiếm 60-65% trong giá thành sản phẩm Những chi phí này bao gồm giấy, mực in, hóa chất, vật liệu phụ, bao bì, công cụ lao động và phụ tùng thay thế Sau quá trình sản xuất, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được chuyển vào giá trị sản phẩm và được tập hợp, phân bổ chi tiết trên “Bảng phân bổ nguyên vật liệu trực tiếp” cho từng bộ phận sử dụng.

Chi phí nhân công trực tiếp tại Công ty bao gồm tất cả các khoản chi phí liên quan đến lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm, như tiền lương, tiền công, phụ cấp, và các khoản trích về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, và kinh phí công đoàn Khoản mục này được tổng hợp trong bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội theo từng bộ phận sản xuất kinh doanh hàng tháng.

* Chi phí sản xuất chung: Chi phí sản xuất chung phát sinh thực tế tại Công ty bao gồm các khoản chi phí như sau:

- Tiền lương, phụ cấp, các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý phân xưởng

- Tiền lương, phụ cấp, các khoản trích theo lương của nhân viên kỹ thuật sản xuất

- Chi phí khấu hao TSCĐ

- Chi phí dịch vụ mua ngoài: điện, nước

- Chi phí bằng tiền khác

2.2.2 Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất ở Công ty

Công ty cổ phần In sở hữu quy trình công nghệ đơn giản với chu kỳ sản xuất ngắn, tổ chức hoạt động sản xuất theo chu kỳ khép kín qua ba khâu: Trước in, In và Sau in, trong đó mỗi khâu là một bộ phận sản xuất riêng biệt Một số sản phẩm có thể hoàn thành chỉ qua hai khâu: Trước in và In.

Công ty sản xuất nhiều loại sản phẩm tờ rời với quy cách đa dạng, nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý và quy trình công nghệ Đơn vị tính được chọn là trang in, trong khi đối tượng tập hợp chi phí là từng bộ phận sản xuất Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất áp dụng tại công ty là phương pháp kê khai thường xuyên.

2.2.3 Quy trình tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất ở Công ty a Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Chi phí nguyên vật liệu tại Công ty bao gồm chi phí nguyên vật liệu chính và chi phí nguyên vật liệu phụ

Nguyên vật liệu chủ yếu trong quy trình công nghệ in tại công ty bao gồm nhiều loại giấy in và kẽm, đóng góp một tỷ lệ đáng kể vào tổng chi phí nguyên vật liệu.

Nguyên vật liệu phụ sử dụng trong quy trình sản xuất tại công ty bao gồm các loại mực in, phim, kẽm, săm po, băng dính, chỉ khâu, dây thép, dầu hỏa và dầu nhờn.

Công ty thường thực hiện phân loại kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ bằng cách lập hai sổ riêng biệt: một sổ ghi tình hình xuất nhập vật liệu chính và một sổ ghi tình hình xuất nhập vật liệu phụ cùng với công cụ dụng cụ.

Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại công ty được thực hiện qua việc sử dụng tài khoản 621, chuyên dùng để tập hợp các chi phí này.

Tài khoản 152 được sử dụng để theo dõi nguyên vật liệu nhập và xuất kho, bao gồm hai chi tiết là TK 1521 "Nguyên vật liệu chính" và TK 1522 "Nguyên vật liệu phụ" Chi phí nguyên vật liệu đóng vai trò quan trọng trong giá thành sản phẩm tại Công ty Việc xuất nguyên vật liệu phải dựa trên nhiệm vụ sản xuất, cụ thể là căn cứ vào lệnh sản xuất và định mức sử dụng do phòng kế hoạch quy định Để đảm bảo tính toán chính xác và đầy đủ, Công ty áp dụng phương pháp nhập trước xuất trước trong công tác kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ.

Công tác xuất nguyên vật liệu tại Công ty bắt đầu khi phòng kế hoạch lập lệnh sản xuất và được phó giám đốc phê duyệt Kế toán sẽ lập phiếu xuất vật tư cho người nhận, người này sẽ kiểm tra số lượng và chất lượng vật tư tại kho trước khi đưa vào sản xuất.

Trên phiếu xuất kho kế toán, cần ghi rõ tên vật tư, đơn vị tính, số lượng, đơn giá và có chữ ký của những người chịu trách nhiệm Thủ kho sử dụng phiếu xuất kho để đối chiếu với số liệu tại phòng kế toán vào cuối mỗi tháng, nhằm đảm bảo tính chính xác và đầy đủ của số liệu, ngăn chặn thất thoát và lãng phí vật tư trong sản xuất.

LỆNH XUẤT VẬT TƯ (Số AP: 127)

Tên Tài liệu: Sách “Kon Tum ẩn tích thời gian”

Tên Cơ quan: Hội Di sản Văn hoá Việt Nam tỉnh Kon Tum

Số lượng: 750 cuốn x 212 trang - Khổ: 13 x 20,3 Loại giấy: Bãi bằng 60/90 - Số tờ: 2.734 - Khổ: 84 x 120 Loại bìa: Couche’ 250 - Số tờ: 90 - Khổ: 79 x 109 Phụ bản: Couche’120 - Số tờ: 282 - Khổ: 65 x 84 Yêu cầu pha xén:

Duyệt Phòng Kế hoạch Đại diện bộ phận

Căn cứ vào các chứng từ gốc, Công ty cổ phần In và Bao bì Kon Tum thực hiện lập phiếu xuất kho cho lệnh xuất vật tư kế toán.

Họ tên người nhận: Ngô Văn Bình

Lý do xuất: Xuất giấy cho máy 16

Xuất tại kho: Lưu Thị Xuân

Ghi Nợ vào tài khoản: 621

TT Tên vật tư ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất

Người nhận Thủ kho Kế toán Thủ trưởng đơn vị

Phiếu xuất kho do bộ phận kế toán vật tư lập gồm 3 liên và sau khi được giám đốc duyệt, kế toán sẽ giao 1 liên cho người lĩnh vật tư, 1 liên cho thủ kho để theo dõi vật tư, và 1 liên lưu tại phòng kế toán Dựa vào phiếu xuất kho, kế toán sẽ ghi vào sổ chi tiết vật tư của Công ty cổ phần In và Bao bì Kon Tum.

SỔ CHI TIẾT VẬT LIỆU Tháng 12 năm 2017

Tên kho: Kho vật tư Công ty cổ phần In và Bao bì Kon Tum

Tên vật tư: Giấy Bãi Bằng 60/90 ĐVT: Tờ (khổ 84 x 120)

Chứng từ Diễn giải Đơn giá

SH NT SL TT SL TT SL TT

Sổ chi tiết vật tư của Công ty cổ phần In và Bao bì Kon Tum phản ánh tình hình nhập xuất của từng loại giấy in và vật tư trên từng trang riêng biệt Điều này giúp kế toán dễ dàng tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý và kiểm soát chi phí.

TỜ KÊ CHI TIẾT GHI NỢ TK 621 - GHI CÓ TK 1521

CT Diễn giải Nợ Có Số lượng Số tiền

X007 Xuất kẽm DIAZO TQ khổ 56 X 67 cho bộ phận phơi bản 621 1521 48 529.440

X007 Xuất kẽm TQ khổ 60,5 x 74 máy DAIZA cho bộ phận phơi bản 621 1521 175 5.453.000

X007 Xuất kẽm DIAZO khổ 61 x 72 cho bộ phận phơi bản 621 1521 71 2.201.000

X010 Xuất giấy ốp sét ĐL80 khổ 84 x 120 cho bộ phận in 621 1521 427 604.632

X013 Xuất giấy Bãi Bằng ĐL60/90 khổ 84 x 120 cho bộ phận in 621 1521 2734 2.050.500

X013 Xuất giấy Couche’250 cho bộ phận in 621 1521 90 127.800 X013 Xuất giấy Couche’120 cho bộ phận in 621 1521 282 366.600

36 Đơn vị: Công ty cổ phần In và Bao bì Kon Tum

TỜ KÊ CHI TIẾT GHI NỢ TK 621 - GHI CÓ TK 1522

CT Diễn giải Nợ Có Số lượng Số tiền

X008 Xuất Bi 6201 cho Bộ phận máy in 621 1522 21 165.000 X008 Xuất núm hút cho Bộ phận máy in 621 1522 16 64.000

X008 Xuất dây băng kéo giấy các máy cho Bộ phận máy in 621 1522 6 720.000

X009 Xuất Kim móc, kim khâu Nhật Cho Bộ phận gia công 621 1522 20 600.000

X009 Xuất Kim móc, kim khâu cho bộ phận gia công 621 1522 40 180.000 X009 Xuất dây cu roa các loại cho bộ phận gia công 621 1522 2 42.000 X011 Xuất xà phòng cho bộ phận máy in 621 1521 27 175.500

X011 Xuất thuốc tút bản TQ + Nhật 621 1522 6 150.000

X011 Xuất bông lau vải cho bộ phận máy in 621 1522 2 166.000

BẢNG PHÂN BỔ NVL, CCDC

Ghi có các TK Ghi nợ các TK TK 152 Chi tiết tài khoản 152

Tổng cộng: 263.421.573 184.395.300 79.026.273 3.205.800 Đồng thời kế toán thực hiện nghiệp vụ vào sổ NKC

37 Đơn vị: Công ty cổ phần In và Bao bì Kon Tum

SỔ NHẬT KÝ CHUNG Tháng 12 năm 2017

Diễn giải Đã ghi sổ cái

SH NT Nợ Có chú

31/12 Xuất vật tư cho SX trong tháng

263.421.573 31/12 Xuất vật tư cho SXC trong tháng

Sau đó, kế toán tổng hợp cũng tiến hành vào sổ cái chi phí nguyên vật liệu

Tên tài khoản: "Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp"

Số Ngày tháng Nợ Có

31/10 Xuất NVL cho sản xuất 152 257.359.273

30/11 Xuất NVL cho sản xuất 152 251.236.431

31/12 Xuất NVL cho sản xuất 152 263.421.573

Kết chuyển vào giá thành 154 772.017.277

Tương tự như sổ cái TK 621, sổ cái các TK khác như TK 152, 153, cũng mở theo mẫu như trên

NHẬN XÉT CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY

* Về bộ máy kế toán của Công ty

Doanh nghiệp có quy mô lớn với đội ngũ kế toán 4 người chuyên nghiệp, đã thực hiện đúng chức năng và hoàn thành tốt nhiệm vụ Việc sắp xếp nhân viên dựa trên năng lực giúp tổ chức công tác hạch toán diễn ra kịp thời và hiệu quả Cán bộ được phân công theo dõi các phần hành kế toán khác nhau, đảm bảo sự phối hợp nhịp nhàng từ thu nhận đến xử lý và cung cấp thông tin tài chính.

* Về hệ thống sổ sách

Công ty áp dụng hệ thống sổ sách và chứng từ kế toán hợp lý, đầy đủ và đồng bộ, phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh và quy định của Nhà nước Số liệu được ghi chép rõ ràng với các sổ chi tiết, tổng hợp, quỹ tiền mặt, ngân hàng và theo dõi công nợ theo mẫu của Bộ Tài chính Nhân viên kế toán, dưới sự chỉ đạo của kế toán trưởng, thực hiện công việc hiệu quả Chứng từ ban đầu được lập đúng nguyên tắc tài chính, và hệ thống chứng từ được tổ chức khoa học, đáp ứng đầy đủ nhu cầu thông tin Báo cáo tài chính được lập một cách khoa học, chính xác và kịp thời.

Hệ thống tài khoản của đơn vị được thiết lập một cách hợp lý và đầy đủ, phản ánh chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, đáp ứng nhu cầu thông tin cho hoạt động sản xuất kinh doanh Tất cả chi phí trong quá trình sản xuất được kế toán ghi chép và hạch toán chi tiết, kịp thời, tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý chi phí Việc áp dụng hình thức sổ kế toán “Nhật ký chung” phù hợp với tình hình hoạt động của Công ty.

* Về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

Công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đã được tổ chức một cách bài bản, xác định rõ ràng cho từng đối tượng và bộ phận sản xuất Đối tượng tính giá thành là các sản phẩm hoàn thành và nhập kho theo từng kỳ Công ty sở hữu quy trình công nghệ khép kín, sản xuất đa dạng sản phẩm với chu kỳ sản xuất ngắn và có sản phẩm dở dang.

56 nhiều, công việc tính giá thành được tiến hành vào cuối quý theo phương pháp trực tiếp rất phù hợp và khoa học

Mặc dù công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm mang lại nhiều ưu điểm, nhưng vẫn tồn tại một số vấn đề cần được khắc phục để nâng cao hiệu quả.

* Về hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Công tác hạch toán vật liệu ở Công ty còn hạn chế về tên tài khoản và nội dung Chẳng hạn như:

Chi phí cho bảng kẽm, mặc dù là phụ tùng thay thế có giá trị nhỏ và chỉ được thay khi hỏng, nhưng Công ty lại ghi nhận chi phí này như chi phí nguyên vật liệu chính, điều này là không hợp lý.

Chi phí cho kim móc, kim khâu và dây cu roa được xem là phụ tùng thay thế, tuy nhiên, Công ty lại phân loại những chi phí này là chi phí nguyên vật liệu phụ.

* Về hạch toán chi phí nhân công trực tiếp

Công ty chưa trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân, điều này có thể ảnh hưởng đáng kể đến việc tính giá thành sản phẩm trong các kỳ sản xuất có công nhân nghỉ phép.

* Về hạch toán chi phí sản xuất chung

Công ty chưa thực hiện việc trích trước chi phí sửa chữa lớn, điều này có thể dẫn đến biến động giá thành và ảnh hưởng tiêu cực đến lợi nhuận nếu trong kỳ xảy ra sự cố bất thường với máy móc cần sửa chữa.

- Chưa mở sổ theo dõi thiệt hại trong sản xuất như: Thiệt hại về sản phẩm hỏng, thiệt hại về ngừng sản xuất

Công ty áp dụng quy trình công nghệ gồm ba giai đoạn và tương ứng với ba phân xưởng, tuy nhiên, kế toán không hạch toán chi tiết cho từng phân xưởng mà chỉ tập hợp chi phí sản xuất cho toàn bộ quy trình Điều này dẫn đến khó khăn trong việc kiểm tra và đánh giá chi phí phát sinh cho từng phân xưởng cũng như hiệu quả của từng đơn đặt hàng.

* Về phương pháp tính giá thành sản phẩm

- Kỳ tính giá thành tương đối dài nên không phản ánh được chính xác thực trạng giá thành của từng sản phẩm trong từng đợt sản xuất

Công ty hiện nay áp dụng phương pháp tính giá thành sản phẩm trực tiếp dựa trên đơn đặt hàng, nhưng không xác định giá thành cho từng đơn, mà chỉ tính tổng giá thành cho toàn bộ sản phẩm trong kỳ Việc này là một thiếu sót lớn, vì doanh nghiệp không thể đánh giá chính xác hiệu quả của từng đơn đặt hàng, điều này ảnh hưởng đến khả năng quản lý và tối ưu hóa chi phí sản xuất.

57 chặt chẽ trong công tác kế toán, chưa đáp ứng được nhu cầu thông tin cho các nhà quản lý đối với từng đơn đặt hàng

Việc phân loại chi phí nguyên vật liệu chính của Công ty chưa chính xác, đặc biệt là chi phí bảng kẽm, vốn thuộc phụ tùng thay thế nhưng lại được xếp vào chi phí nguyên vật liệu chính, dẫn đến giá thành sản phẩm không được tính toán chính xác.

NHẬN XÉT & KIẾN NGHỊ

Ngày đăng: 27/08/2021, 16:54

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bộ máy kế toán ở Công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến với mô hình kế toán tập trung gồm 05 người với các chức năng nhiệm vụ như sau:      - Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty cổ phần in và bao bì kon tum
m áy kế toán ở Công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến với mô hình kế toán tập trung gồm 05 người với các chức năng nhiệm vụ như sau: (Trang 32)
Với mô hình hạch toán độc lập và tính chất sản xuất liên tục, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tương đối nhiều nên Công ty đã chọn hình thức “ Nhật ký chung” để hạch toán  và quản lý - Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty cổ phần in và bao bì kon tum
i mô hình hạch toán độc lập và tính chất sản xuất liên tục, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tương đối nhiều nên Công ty đã chọn hình thức “ Nhật ký chung” để hạch toán và quản lý (Trang 35)
BẢNG PHÂN BỔ NVL, CCDC Tháng 12/2017  - Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty cổ phần in và bao bì kon tum
h áng 12/2017 (Trang 42)
Cuối mỗi quý, số liệu trên sổ cái TK 621 phải được đối chiếu so sánh với bảng kê, bảng phân bổ rồi lên bảng cân đối số phát sinh thông qua số hiệu ở các tài khoản trên sổ  cái - Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty cổ phần in và bao bì kon tum
u ối mỗi quý, số liệu trên sổ cái TK 621 phải được đối chiếu so sánh với bảng kê, bảng phân bổ rồi lên bảng cân đối số phát sinh thông qua số hiệu ở các tài khoản trên sổ cái (Trang 44)
Các quỹ BHXH,BHYT,KPCĐ được hình thành do trích lập và được tính vào chi phí sản xuất của Công ty các khoản trích theo lương ở Công ty được tính trích như sau:  - Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty cổ phần in và bao bì kon tum
c quỹ BHXH,BHYT,KPCĐ được hình thành do trích lập và được tính vào chi phí sản xuất của Công ty các khoản trích theo lương ở Công ty được tính trích như sau: (Trang 46)
PHIẾU SẢN XUẤT - Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty cổ phần in và bao bì kon tum
PHIẾU SẢN XUẤT (Trang 47)
BẢNG TỔNG HỢP LƯƠNG - Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty cổ phần in và bao bì kon tum
BẢNG TỔNG HỢP LƯƠNG (Trang 47)
BẢNG THANH TOÁN TIÈN LƯƠNG LÀM THÊM CHỦ NHẬT BỘ PHẬN MÁY THÁNG 12 NĂM 2017  - Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty cổ phần in và bao bì kon tum
12 NĂM 2017 (Trang 48)
Kèm theo Bảng thanh toán tiền làm thêm chủ nhật, quản đốc phân xương tập hợp lại thành Bảng chia lương tháng 12 như sau:  - Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty cổ phần in và bao bì kon tum
m theo Bảng thanh toán tiền làm thêm chủ nhật, quản đốc phân xương tập hợp lại thành Bảng chia lương tháng 12 như sau: (Trang 48)
BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG THÁNG 12 NĂM 2017 BỘ PHẬN: VI TÍNH – MÁY – GIA CÔNG  - Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty cổ phần in và bao bì kon tum
12 NĂM 2017 BỘ PHẬN: VI TÍNH – MÁY – GIA CÔNG (Trang 50)
BẢNG TÍNH TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG Tháng 12/2017  - Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty cổ phần in và bao bì kon tum
h áng 12/2017 (Trang 51)
BẢNG TẬP HỢP CHI PHÍ ĐỂ TÍNH GIÁ THÀNH SẢNPHẨM Quý IV/2017  - Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty cổ phần in và bao bì kon tum
u ý IV/2017 (Trang 59)
BÁO CÁO SẢN LƯỢNG HOÀN THÀNH Quý IV/2017  - Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty cổ phần in và bao bì kon tum
u ý IV/2017 (Trang 59)
Công ty có thể phân bổ chi phí sản xuất theo bảng sau: - Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty cổ phần in và bao bì kon tum
ng ty có thể phân bổ chi phí sản xuất theo bảng sau: (Trang 65)
BẢNG PHÂN TÍCH KHOẢN MỤC GIÁ THÀNH - Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty cổ phần in và bao bì kon tum
BẢNG PHÂN TÍCH KHOẢN MỤC GIÁ THÀNH (Trang 68)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w