PHÁP LUẬT VỀ THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
1.1.1 Khái niệm về thi hành án dân sự
Quá trình bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các đương sự bao gồm nhiều giai đoạn, trong đó việc giải quyết vụ việc dân sự tại Tòa án chỉ là giai đoạn đầu Tại giai đoạn này, Tòa án làm rõ các tình tiết vụ việc và áp dụng quy định pháp luật để xác định quyền và nghĩa vụ của các đương sự Để quyền và nghĩa vụ này trở thành hiện thực, cần phải thực hiện thi hành án Thi hành án dân sự là việc thực hiện bản án, quyết định dân sự của Tòa án, và là một hoạt động tư pháp gắn liền với xét xử, mang tính tài sản và do cơ quan tư pháp có thẩm quyền tổ chức thực hiện.
Thi hành án dân sự và hoạt động xét xử là hai mặt quan trọng trong việc bảo vệ quyền lợi hợp pháp của đương sự Xét xử đóng vai trò tiền đề cho thi hành án dân sự; nếu không có xét xử, sẽ không có thi hành án Ngược lại, thi hành án dân sự tiếp nối sau xét xử, giúp bản án và quyết định có hiệu lực thực tế, từ đó củng cố kết quả của quá trình xét xử.
Thi hành án dân sự là một quá trình liên quan đến tài sản, phản ánh đặc trưng của quan hệ dân sự Hầu hết các bản án và quyết định dân sự đều liên quan đến vấn đề tài sản, như chia thừa kế và bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng Qua thi hành án dân sự, người phải thi hành án thực hiện nghĩa vụ tài sản, trong khi người được thi hành án nhận quyền lợi và lợi ích tài sản tương ứng.
Thi hành án dân sự là hoạt động tư pháp độc lập, không bị can thiệp bởi cá nhân, cơ quan hay tổ chức nào Căn cứ theo các quy định pháp luật hiện hành, cơ quan Thi hành án dân sự và Chấp hành viên thực hiện nhiệm vụ của mình một cách độc lập và tuân thủ đúng quy định của Luật Thi hành án dân sự năm.
Năm 2015, quy định thi hành án dân sự đã được tách biệt khỏi cơ quan tư pháp địa phương, không còn phụ thuộc vào tổ chức và quản lý của các cơ quan này.
Quá trình hình thành và phát triển của công tác Thi hành án dân sự tại Việt Nam gắn liền với sự phát triển của đất nước, phản ánh những bước tiến trong việc xây dựng hệ thống pháp luật và bảo vệ quyền lợi của công dân Thi hành án dân sự không chỉ là một lĩnh vực pháp lý mà còn là yếu tố quan trọng trong việc đảm bảo công lý và ổn định xã hội.
Luật sửa đổi bổ sung và các văn bản hướng dẫn thi hành trong lĩnh vực thi hành án dân sự đã cải thiện đáng kể hệ thống pháp luật, đáp ứng tốt hơn nhu cầu ngày càng cao của ngành thi hành án.
1.1.2 Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của cơ quan thi hành án dân sự a Cơ cấu tổ chức
Theo Luật Thi hành án dân sự năm 2014 và Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 07 năm 2015, Chính phủ đã quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện một số điều liên quan đến cơ quan quản lý thi hành án dân sự.
Hệ thống tổ chức thi hành án dân sự tại Việt Nam được chia thành hai loại chính: cơ quan quản lý thi hành án dân sự ở Trung ương và cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh, cấp huyện Ngoài ra, tổ chức thi hành án còn được phân chia thành hai hệ thống: một là thi hành án dân sự ngoài quân đội và hai là thi hành án dân sự trong quân đội.
* Cơ quan Thi hành án dân sự ở Trung ương
Tổng cục Thi hành án dân sự, trực thuộc Bộ Tư pháp, là cơ quan quản lý thi hành án dân sự tại Trung ương, có tư cách pháp nhân, con dấu hình Quốc huy, cùng với trụ sở và tài khoản riêng.
Cơ cấu tổ chức, cán bộ chức của Tổng cục Thi hành án dân sự:
1 Tổng cục Thi hành án dân sự là cơ quan trực thuộc Bộ Tư pháp, thực hiện chức năng giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp quản lý nhà nước về công tác thi hành án dân sự quy định tại Điều 167 Luật Thi hành án dân sự, quản lý nhà nước về công tác thi hành án hành chính theo quy định của Luật tố tụng hành chính, các văn bản pháp luật có liên quan và thực hiện quản lý chuyên ngành về thi hành án dân sự, thi hành án hành chính
2 Tổng cục Thi hành án dân sự được tổ chức theo hệ thống ngành dọc Cơ quan trực thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự ở Trung ương gồm các cục, vụ và tương đương
3 Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thi hành án dân sự do Thủ tướng Chính phủ quy định
* Cơ quan Thi hành án dân sự cấp tỉnh
Cục Thi hành án dân sự là cơ quan Thi hành án dân sự cấp tỉnh, có tư cách pháp nhân và sử dụng con dấu hình Quốc huy, đồng thời sở hữu trụ sở và tài khoản riêng.
Cục Thi hành án dân sự tỉnh được tổ chức với nhiều phòng chuyên môn trực thuộc, đứng đầu là Cục trưởng, đồng thời là Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự Cục còn có Phó Cục trưởng, các Chấp hành viên ở các cấp độ khác nhau (sơ cấp, trung cấp, cao cấp), cùng với Thẩm tra viên thi hành án và Thư ký thi hành án Ngoài ra, còn có thể có Thẩm tra viên cao cấp và các công chức khác tham gia vào hoạt động của Cục.
* Cơ quan Thi hành án dân sự cấp huyện
Chi cục Thi hành án dân sự huyện là cơ quan Thi hành án dân sự cấp huyện, có tư cách pháp nhân, sử dụng con dấu hình Quốc huy, và có trụ sở cùng tài khoản riêng.
THẨM QUYỀN CỦA CÁC CƠ QUAN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
1.2.1 Thẩm quyền của cơ quan Thi hành án dân sự ở Trung ƣơng a Thẩm quyền tổ chức thi hành án dân sự
Cơ quan Thi hành án dân sự ở Trung ương, hay còn gọi là Tổng cục Thi hành án dân sự, là đơn vị trực thuộc Bộ Tư pháp, có nhiệm vụ tham mưu và hỗ trợ Bộ trưởng trong việc quản lý nhà nước về thi hành án dân sự trên toàn quốc Cơ quan này thực hiện quản lý chuyên ngành theo quy định pháp luật mà không trực tiếp giải quyết các vụ việc thi hành án dân sự Đồng thời, Tổng cục cũng có thẩm quyền giải quyết khiếu nại và tố cáo liên quan đến lĩnh vực thi hành án dân sự.
Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự, cụ thể là Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp, có trách nhiệm giải quyết các khiếu nại liên quan đến công tác thi hành án.
- Khiếu nại quyết định, hành vi trái pháp luật của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh;
Khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh có thể được thực hiện Quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp sẽ có hiệu lực thi hành.
Khiếu nại đối với quyết định và hành vi trái pháp luật của Thủ trưởng cơ quan Thi hành án dân sự cấp tỉnh sẽ được Bộ trưởng Bộ Tư pháp giải quyết nếu Thủ trưởng cơ quan Thi hành án dân sự ở Trung ương (Tổng cục Thi hành án dân sự) đã quyết định giải quyết nhưng khiếu nại vẫn tiếp tục xảy ra.
Bộ trưởng Bộ Tư pháp có quyền xem xét lại quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực thi hành của Thủ trưởng cơ quan Thi hành án dân sự cấp tỉnh và Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án trong những trường hợp cần thiết.
Cơ quan Thi hành án dân sự ở Trung ương có vai trò quản lý và chỉ đạo chung trong lĩnh vực thi hành án Theo Nghị định số 60/2009/NĐ-CP, Chấp hành viên thi hành án có quyền phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền lên đến 200.000 đồng Tuy nhiên, hiện tại, văn bản pháp luật chưa quy định cụ thể thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Thủ trưởng cơ quan Thi hành án dân sự Trung ương.
1.2.2 Thẩm quyền của cơ quan Thi hành án dân sự ở cấp tỉnh a Thẩm quyền tổ chức thi hành án dân sự
Cơ quan Thi hành án dân sự cấp tỉnh có thẩm quyền tổ chức thi hành án dân sự đối với những bản án, quyết định sau đây:
- Bản án, quyết định sơ thẩm của Toà án cấp tỉnh trên cùng địa bàn;
- Bản án, quyết định của Toà án nhân dân tối cao chuyển giao cho cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh;
- Bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài, quyết định của Trọng tài nước ngoài được Toà án công nhận và cho thi hành tại Việt Nam;
- Quyết định của Trọng tài thương mại;
- Quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh;
- Bản án, quyết định do cơ quan thi hành án dân sự nơi khác hoặc cơ quan thi hành án cấp quân khu ủy thác;
- Bản án, quyết định thuộc thẩm quyền thi hành của cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện mà thấy cần thiết lấy lên để thi hành;
Bản án và quyết định thuộc thẩm quyền thi hành của cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện sẽ được thực hiện khi có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài, hoặc khi cần uỷ thác tư pháp để thi hành án Đồng thời, cơ quan này cũng có thẩm quyền giải quyết khiếu nại và tố cáo liên quan đến lĩnh vực thi hành án dân sự.
Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh giải quyết đối với các khiếu nại sau đây:
- Khiếu nại quyết định, hành vi trái pháp luật của Chấp hành viên thuộc quyền quản lý của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh;
- Khiếu nại quyết định, hành vi trái pháp luật của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện;
Khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện có thể được thực hiện, trong khi quyết định của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh sẽ có hiệu lực thi hành Đồng thời, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính cũng cần được xem xét trong quá trình giải quyết khiếu nại này.
Chấp hành viên cơ quan Thi hành án dân sự cấp tỉnh đang thi hành công vụ có quyền phạt cảnh cáo và phạt tiền đến 200.000đồng
Thủ trưởng cơ quan Thi hành án dân sự cấp tỉnh có quyền phạt cảnh cáo và phạt tiền từ 1000.000 đồng đến 3000.000 ( Khoản 2 Điều 52 Nghị định số 67/2015/NĐ-CP)
1.2.3 Thẩm quyền của cơ quan Thi hành án dân sự cấp huyện a Thẩm quyền tổ chức thi hành án dân sự
Cơ quan Thi hành án dân sự cấp huyện có thẩm quyền tổ chức thi hành án dân sự đối với các bản án, quyết định sau:
- Bản án, quyết định sơ thẩm của Toà án cấp huyện nơi cơ quan thi hành án dân sự có trụ sở;
Bản án và quyết định phúc thẩm của Tòa án cấp tỉnh sẽ xem xét lại bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án cấp huyện, nơi có cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện đặt trụ sở.
Quyết định giám đốc thẩm và tái thẩm của Tòa án cấp tỉnh có thể được áp dụng đối với bản án và quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án cấp huyện Điều này diễn ra tại nơi có trụ sở của cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện.
Bản án và quyết định do cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cấp quân khu ủy thác sẽ được thực hiện theo quy định Thẩm quyền giải quyết khiếu nại và tố cáo trong lĩnh vực thi hành án dân sự thuộc về các cơ quan có thẩm quyền tương ứng.
Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện có thẩm quyền giải quyết khiếu nại liên quan đến quyết định và hành vi trái pháp luật của Chấp hành viên trong phạm vi quản lý của mình Đồng thời, họ cũng có quyền xử phạt các vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
Chấp hành viên Thi hành án dân sự cấp huyện đang thi hành công vụ có quyền phạt cảnh cáo và phạt tiền đến 500.000đồng
Thủ trưởng cơ quan Thi hành án dân sự cấp huyện có quyền phạt cảnh cáo và phạt tiền đến 2500.000 đồng ( Khoản 2, Điều 68 Nghị định số 110/2013/NĐ-CP)
1.2.4 Thẩm quyền của cơ quan Thi hành án dân sự trong quân đội a Thẩm quyền tổ chức thi hành án dân sự
Cơ quan thi hành án cấp quân khu có thẩm quyền thi hành các bản án, quyết định sau đây:
Toà án quân sự quân khu và tương đương có quyền quyết định về hình phạt tiền, tịch thu tài sản, truy thu tiền và tài sản thu lợi bất chính Ngoài ra, Toà án còn xử lý vật chứng, tài sản, án phí và các quyết định dân sự liên quan trong bản án và quyết định hình sự.
Toà án quân sự khu vực sẽ quyết định về các hình phạt như tiền phạt, tịch thu tài sản, truy thu tài sản thu lợi bất chính, xử lý vật chứng và tài sản liên quan Ngoài ra, án phí và các quyết định dân sự cũng sẽ được xem xét trong bản án và quyết định hình sự của Toà án.
Quyết định của Toà án quân sự trung ương về hình phạt tiền, tịch thu tài sản và xử lý vật chứng sẽ được chuyển giao cho cơ quan thi hành án cấp quân khu Điều này bao gồm việc truy thu tiền và tài sản thu lợi bất chính, cũng như án phí và các quyết định dân sự liên quan trong bản án.
- Bản án, quyết định dân sự của Toà án nhân dân tối cao chuyển giao cho cơ quan thi hành án cấp quân khu;
THỦ TỤC VỀ THI HÀNH ÁN DÂN SỰ ( Lý thuyết)
Trình tự và thủ tục thi hành án dân sự được thực hiện bởi cơ quan thi hành án có thẩm quyền, bắt đầu từ khi nhận bản án cho đến khi hoàn tất thi hành án Quy trình này tuân theo các quy định của pháp luật và bao gồm các giai đoạn cụ thể.
1.3.1 Cấp, chuyển giao bản án, quyết định Để đảm bảo việc thi hành án, toà án, hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh, trọng tài thương mại đã ra bản án, quyết định dân sự phải cấp cho đương sự và chuyển giao cho cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền bản án, quyết định đó Việc cấp và chuyển giao bản án, quyết định dân sự để thi hành án cho các đương sự được thực hiện theo quy định tại các điều 380, 381 Bộ luật Tố tụng dân sự, các điều 27, 28 Luật Thi hành án dân sự; Điều 45 Pháp lệnh trọng tài thương mại Việt Nam
Theo Điều 28 Luật thi hành án dân sự, đối với bản án và quyết định chưa có hiệu lực pháp luật, tòa án phải chuyển giao cho cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền trong vòng 15 ngày kể từ ngày ra bản án Đối với quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, việc chuyển giao phải được thực hiện ngay sau khi ra quyết định Đối với các bản án và quyết định khác, thời hạn chuyển giao là 30 ngày kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật.
Khi cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc kê biên tài sản, tạm giữ tài sản, thu giữ vật chứng hoặc tài liệu liên quan đến thi hành án, khi chuyển giao bản án và quyết định cho cơ quan thi hành án dân sự, tòa án cần gửi kèm bản sao biên bản về các hoạt động này.
1.3.2 Yêu cầu thi hành án và nhận đơn yêu cầu thi hành án
Yêu cầu thi hành án được thực hiện dựa trên bản án và quyết định của tòa án đã có hiệu lực pháp luật, cho phép các đương sự tự thực hiện quyền và nghĩa vụ thi hành án của mình.
Theo quy định tại Điều 15, nếu các bên không tự thi hành án với nhau, người được thi hành án và người phải thi hành án có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền thực hiện thi hành án trong thời hiệu 5 năm theo luật định.
30 Luật Thi hành án dân sự)
Thủ tục yêu cầu thi hành án dân sự được thực hiện theo các bước:
Người có quyền yêu cầu thi hành án bao gồm cả người được thi hành án và người phải thi hành án, hoặc có thể ủy quyền cho đại diện thực hiện yêu cầu Đơn yêu cầu thi hành án có thể được nộp trực tiếp hoặc gửi qua bưu điện đến cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền Thời gian gửi đơn được tính từ ngày nộp đơn hoặc ngày có dấu bưu điện.
Đơn yêu cầu thi hành án cần có các thông tin sau: họ tên, địa chỉ của người yêu cầu; tên cơ quan thi hành án dân sự; họ tên, địa chỉ của người được thi hành án và người phải thi hành án; nội dung yêu cầu thi hành án; thông tin về tài sản hoặc điều kiện thi hành án của người phải thi hành án Người làm đơn cũng phải ghi rõ ngày, tháng, năm làm đơn và ký tên hoặc điểm chỉ.
Khi người yêu cầu thi hành án dân sự trình bày yêu cầu của mình bằng lời nói tại cơ quan thi hành án, cơ quan này có trách nhiệm lập biên bản ghi lại đầy đủ các nội dung tương tự như trong đơn yêu cầu thi hành án.
Khi yêu cầu thi hành án dân sự, người yêu cầu cần gửi đơn yêu cầu kèm theo bản án, quyết định và tài liệu liên quan đến cơ quan thi hành án Ngoài ra, họ cũng có quyền yêu cầu áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án theo Điều 66 Luật Thi hành án dân sự ngay từ khi nộp yêu cầu.
Để đảm bảo quyền yêu cầu thi hành án của các đương sự và xác định trách nhiệm của cơ quan thi hành án dân sự, pháp luật quy định việc nhận và trả lại đơn yêu cầu thi hành án phải được thể hiện rõ ràng trong các văn bản liên quan.
Theo Điều 33 Luật Thi hành án dân sự và Điều 4 Nghị định số 58/2009/NĐ-CP, khi nhận đơn yêu cầu thi hành án, cơ quan thi hành án dân sự phải kiểm tra nội dung và tài liệu kèm theo, ghi vào sổ nhận đơn và cấp giấy biên nhận ngay cho người nộp đơn Nếu đơn yêu cầu không đầy đủ thông tin hoặc không rõ điều kiện thi hành án, cơ quan thi hành án sẽ thông báo để đương sự bổ sung trước khi ra quyết định Nếu đơn yêu cầu không đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định, cơ quan thi hành án có quyền từ chối nhận đơn.
Theo Điều 34 của Luật Thi hành án dân sự, cơ quan Thi hành án dân sự có quyền từ chối tiếp nhận đơn yêu cầu thi hành án trong một số trường hợp cụ thể.
+ Người yêu cầu thi hành án không có quyền yêu cầu thi hành án
+ Nội dung đơn yêu cầu thi hành án không liên quan đến nội dung của bản án, quyết định
+ Cơ quan thi hành án dân sự được yêu cầu không có thẩm quyền thi hành án
+ Hết thời hiệu yêu cầu thi hành án
Trong trường hợp từ chối đơn yêu cầu thi hành án, cơ quan thi hành án phải gửi thông báo bằng văn bản cho người nộp đơn, nêu rõ lý do từ chối Thời hạn gửi thông báo này là 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn yêu cầu.
1.3.3 Ra quyết định thi hành án, chuyển giao quyền, nghĩa vụ thi hánh án, uỷ thác thi hành án dân sự
Để tiến hành thi hành án dân sự, thủ trưởng cơ quan thi hành án có thẩm quyền cần phải ra quyết định thi hành án Quyết định này là cơ sở pháp lý quan trọng để tổ chức thực hiện các biện pháp thi hành án.