GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VÀ XÂY DỰNG ĐƯỜNG BỘ
Tên doanh nghiệp: Công ty cổ phần quản lý và xây dựng đường bộ Kon Tum Địa chỉ: 294 Phan Đình Phùng, Phường Duy Tân,Tỉnh Kon Tum, Kon Tum
Mã số thuế: 6100139415 Điện thoại: 060.862473
Ngày bắt đầu hoạt động: 02/07/2007
Bảng 1.1 Các ngành nghề đăng ký kinh doanh
1 Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng (Giao thông, thủy lợi, cấp thoát nước điện, bưu điện)
2 Xây dựng công trình công ích
3 Vận tải hàng hóa bằng đường bộ
4 Sửa chữa máy móc thiết bị
5 Sản xuất cấu kiện bằng kim loại
6 Sản xuất bê tông và các sản phẩm từ xi măng và thạch cao
7 Mua bán vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt trong xây dựng
8 Kiểm tra, phân tích kỹ thuật (Kiểm định chất lượng công trình xây dựng giao thông, dân dụng công nghiệp, thí nghiệm vật liệu xây dựng)
9 Khai thác cát, đá, sỏi, đất sét (Ngành chính)
10 Hoạt động xây dựng chuyên dụng (Quản lý, duy tu sửa chữa đường bộ)
11 Cho thuê máy móc thiết bị và đồ dùng hữu hình (Xây dựng, nông lâm nghiệp); Cho thuê xe có động cơ
12 Bảo dưỡng, sửa chữa ô tô và xe có động cơ khác
(Nguồn: Phòng Tổ Chức, Lao Động – Hành Chính)
QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TY
1.2.1 Quá trình hình thành công ty
Công ty cổ phần quản lý và xây dựng đường bộ Kon Tum được thành lập từ xí nghiệp đường bộ 506, thuộc khu quản lý đường bộ 5 tại tỉnh Gia Lai - Kon Tum Ngày 01/07/1992, công ty chính thức mang tên phân khu quản lý đường bộ Kon Tum theo quyết định 017 – TCCB – LĐ của Bộ Giao thông vận tải.
Ngày 25 tháng 03 năm 1998, Bộ giao thông vận tải ra quyết định số 496/1998/QĐ –
TCCB LĐ đã ban hành thông báo về việc thành lập doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích, đồng thời quy định chức năng và nhiệm vụ của Công ty Quản lý và Sửa chữa Đường bộ Kon Tum Kết quả là, phân khu quản lý đường bộ Kon Tum đã được chuyển đổi thành Công ty Quản lý và Sửa chữa Đường bộ Kon Tum.
Tháng 1 năm 2007 công ty chuyển đổi thành Công ty cổ phần quản lý và xây dựng đường bộ Kon Tum và được hoạt động theo luật doanh nghiệp
1.2.2 Quá trình phát triển công ty
Sau hơn 17 năm phát triển, chúng tôi đã nhận được sự quan tâm và chỉ đạo trực tiếp từ Khu Quản Lý Đường Bộ 5, Cục Đường Bộ Việt Nam, Bộ Giao thông Vận tải, cùng với sự hỗ trợ tận tình từ tỉnh ủy, UBND tỉnh, UBND các huyện thị và các ban ngành tại tỉnh Kon Tum.
Công ty đã nhận thức rõ vai trò then chốt của chiến lược phát triển giao thông, đặc biệt là quốc lộ 14, được xem là huyết mạch xương sống của tỉnh Kon.
Tuyến đường quốc lộ dài 180 km mà công ty đang quản lý và khai thác kết nối hai tỉnh Quảng Nam và Gia Lai, nằm ở phía tây biên giới nước Cộng hòa Nhân dân.
Lào có những đoạn đường đầy đèo dốc hiểm trở
Ban đầu, đơn vị được chia tách với tổng giá trị tài sản là 638 triệu đồng, trong đó giá trị còn lại của tài sản là 286 triệu đồng Tổng vốn đầu tư cho máy móc thiết bị đạt 192 triệu đồng.
Trong đó: - Vốn ngân sách: 70 triệu đồng
- Vốn tự bổ sung : 122 triệu đồng
Trước tình hình khó khăn, nhờ sự sáng suốt của ban giám đốc và nỗ lực không ngừng của toàn thể cán bộ công nhân viên, công ty đã phát triển mạnh mẽ từ con số không trong những năm qua Công ty đã đạt được những thành tựu đáng kể, luôn khắc phục mọi khó khăn để đảm bảo giao thông thông suốt, không để xảy ra tình trạng ách tắc trong mọi tình huống.
Ngay từ khi mới chia tách, công ty đã phải đối mặt với nhiều khó khăn như vốn ít, điều kiện kinh tế kỹ thuật hạn chế, và máy móc cũ kỹ Đoạn đường công ty quản lý xuống cấp nghiêm trọng, trong khi đội ngũ cán bộ kỹ thuật còn yếu và thiếu nhân lực Hầu hết công nhân đều chưa qua đào tạo, được tuyển từ lao động phổ thông Tuy nhiên, với sự quyết tâm cao, công ty đã nỗ lực vượt qua những thách thức này.
Từ năm 1993 đến nay, tập thể cán bộ công nhân viên của công ty đã vượt qua nhiều khó khăn để hoàn thành nhiệm vụ được giao Công ty đã đầu tư mạnh mẽ vào trang thiết bị, bao gồm các loại xe, máy móc như máy san, máy đào và máy nghiền sàng đá, nhằm đảm bảo thi công các công trình lớn một cách hiệu quả.
Công ty đang mở rộng mỏ đá để tự sản xuất nguyên vật liệu phụ trợ cho hoạt động sản xuất chính Bên cạnh đó, công ty cũng chú trọng cải thiện kỹ thuật cho công nhân, nhằm tổ chức sản xuất một cách hợp lý và nâng cao hiệu quả của bộ máy quản lý.
Hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng bao gồm nhận thầu và thực hiện các công trình công ích, công trình đường bộ và công trình kỹ thuật dân dụng.
- Đảm bảo giao thông khi có thiên tai, dịch họa xảy ra trên địa bàn quản hạt được giao
Quản lý và khai thác cơ sở hạ tầng đường bộ, bao gồm việc duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa và xây dựng cơ bản nhỏ trên 180 km đường Hồ Chí Minh và quốc lộ 14 tại tỉnh Kon Tum.
- Khắc phục vượt qua mọi khó khăn, bám tuyến, bám đường duy tu sữa chữa, bảo đảm giao thông thông suốt và an toàn trong mọi tình huống
Để đảm bảo an toàn lao động và giao thông, cần tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về trình tự xây dựng cơ bản do Nhà nước ban hành.
Để Công ty phát triển bền vững, cần bảo toàn và phát triển nguồn vốn hiệu quả, tạo ra lợi nhuận nhằm tái đầu tư cho sản xuất kinh doanh, đổi mới trang thiết bị và mở rộng quy mô hoạt động.
TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA ĐƠN VỊ
Sơ đồ 1.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty Ghi chú:
(Nguồn: Phòng Tổ Chức, Lao Động – Hành Chính)
P Tổ chức, Lao Động – Hành chính
P Kỹ thuật quản lý GT Đội xe máy công trình
Công ty cổ phần quản lý và xây dựng đường bộ Kon Tum có cơ cấu quản lý theo kiểu trực tuyến, với giám đốc điều hành chịu trách nhiệm mọi hoạt động sản xuất kinh doanh theo chế độ một thủ trưởng Chức năng và sự phối hợp giữa các bộ phận quản lý được thể hiện rõ ràng trong tổ chức này.
Giám đốc là người đứng đầu bộ máy quản lý của Công ty, có trách nhiệm đưa ra các quyết định quản lý và chỉ đạo sản xuất cho các phòng ban, đội sản xuất và công trường, có thể thực hiện trực tiếp hoặc thông qua phó giám đốc Ngoài ra, giám đốc còn là đại diện pháp nhân, chịu trách nhiệm trước Tổng công ty về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Phó giám đốc là người hỗ trợ giám đốc trong việc hoàn thành nhiệm vụ theo chức năng của mình Họ có quyền đại diện cho giám đốc trong trường hợp giám đốc vắng mặt và giải quyết các công việc cần thiết Ngoài ra, phó giám đốc cũng có quyền đưa ra quyết định liên quan đến các phòng ban và đội, hạt sản xuất trong phạm vi trách nhiệm được giao.
Chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của từng phòng ban:
Phòng tổ chức, hành chính – Lao động
Tham mưu cho lãnh đạo Công ty trong việc quyết định cấu trúc tổ chức và quản lý bộ máy chỉ huy sản xuất, đảm bảo bộ máy điều hành có đủ trình độ và năng lực trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh và hành chính Đồng thời, quản lý tổ chức nhân sự sao cho phù hợp với yêu cầu thực tế của Công ty.
Tham mưu cho Giám đốc Công ty về việc thực hiện chế độ chính sách đối với người lao động, bao gồm tuyển chọn, bố trí và đào tạo Đề bạt cán bộ nhằm nâng cao tay nghề cho đội ngũ công nhân kỹ thuật, đáp ứng tốt nhất nhu cầu sản xuất.
Tham mưu cho lãnh đạo Công ty trong quản lý hành chính toàn diện, bao gồm quản lý tài sản, nhà cửa, kho tàng và văn phòng khu tập thể Đảm bảo mua sắm trang thiết bị, thực hiện sửa chữa nhỏ và bố trí nơi làm việc cho các phòng ban Điều hành hoạt động xe phục vụ công tác và thanh quyết toán tiền điện nước sinh hoạt Cung cấp thiết bị văn phòng phẩm cho các phòng ban nghiệp vụ.
Là thành viên của Hội đồng thi đua khen thưởng kỷ luật hội đồng nâng bậc lương cho cán bộ công nhân viên
Thường trực văn phòng Đảng ủy, Công đoàn, Đoàn thanh niên
Phòng kế hoạch vật tƣ
Là phòng tham mưu cho giám đốc Công ty về mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh
Lập kế hoạch và dự báo hợp đồng kinh tế, cùng công tác thị trường dựa trên mục tiêu phát triển của Công ty Xây dựng kế hoạch dài hạn, trung hạn và định kỳ hàng tháng, quý, năm Chủ động tiếp cận thị trường để tìm kiếm cơ hội tham gia dự thầu, đấu thầu và nhận thầu theo quy trình xây dựng cơ bản, nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
Tham mưu cho Giám đốc ký kết và chỉ đạo các hợp đồng thanh lý, các hợp đồng kinh tế theo đúng thể chế quản lý của nhà nước
Tham mưu cho Giám đốc Công ty trong việc áp dụng các công nghệ thi công tiên tiến và vật liệu mới, đồng thời đảm bảo quản lý hiệu quả về khối lượng, chất lượng và tiến độ thi công của các công trình thông qua phòng thường trực.
Quản lý hồ sơ kỹ thuật và các văn bản liên quan đến lĩnh vực kỹ thuật, công nghệ quy trình, quy phạm và tiêu chuẩn của từng dự án là rất quan trọng Điều này giúp phục vụ cho việc thi công và quản lý kỹ thuật các công trình trong toàn công ty.
Lập kế hoạch và quản lý toàn bộ xe máy thiết bị của Công ty, bao gồm đầu tư thiết bị mới, quản lý sửa chữa lớn và bảo dưỡng Hướng dẫn sử dụng và bảo quản kỹ thuật cho cán bộ, công nhân cơ giới nhằm đảm bảo an toàn và hiệu quả cao trong hoạt động của xe máy thiết bị.
Phòng tài chính kế toán
Tham mưu cho Giám đốc Công ty trong việc quản lý toàn bộ hoạt động tài chính, bao gồm việc tập hợp, phân tích và phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh thông qua quyết toán và báo cáo tài chính Lập kế hoạch tài chính theo tháng, quý, năm, cũng như kế hoạch trung và dài hạn, cân đối nguồn vốn và trả nợ các khoản vay ngắn hạn và dài hạn để đáp ứng nhu cầu sản xuất và đổi mới thiết bị Thực hiện các chế độ chính sách của nhà nước và doanh nghiệp liên quan đến tài chính và hạch toán kế toán.
Phòng kỹ thuật và quản lý giao thông
Tham mưu cho giám đốc trong việc thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Thiết kế các công trình theo kế hoạch của phòng điều tra đề ra
Giám sát các công trình để lập biên bản nghiệm thu và hồ sơ hoàn công của các công trình
Lập báo cáo về các hư hỏng của cầu, đường, cống và tình hình bão lũ, tai nạn giao thông, đồng thời đánh giá hành lang đường bộ để đề xuất các biện pháp khắc phục và sửa chữa kịp thời.
Quản lý cầu, đường…quản lý theo chương trình trên máy và tổ chức lưu trữ các hồ sơ hoàn công
Đội xe máy , các hạt quản lý quốc lộ
Các đội thi công chịu sự quản lý của công ty và tham gia trực tiếp vào việc thực hiện các công trình Họ đảm nhận các hạng mục và phần việc chuyên môn theo yêu cầu của chủ đầu tư và tư vấn giám sát, dưới sự điều động của công ty.
Đội xe máy: có nhiệm vụ sửa chữa và vận hành thiết bị thi công phục vụ cho các công trình của công ty
Hạt QLQL Đăkglei: Có nhiệm vụ duy tu, bảo dưỡng cầu, đường bộ từ km 334+000 – km 389+000
Hạt QLQL Ngọc Hồi: Có nhiệm vụ duy tu, bảo dưỡng cầu, đường bộ từ km 389+000 – km 429+000
Hạt QLQL Đăk Tô: Có nhiệm vụ duy tu, bảo dưỡng cầu, đường bộ từ km 429+000 – km 461+000
Hạt QLQL Kon Tum: Có nhiệm vụ duy tu, bảo dưỡng cầu, đường bộ từ km 461+000 – km 514+000
Các phòng ban và các hạt có trách nhiệm quản lý và điều hành công việc, đồng thời chịu trách nhiệm trước Ban Giám Đốc Ban Giám Đốc công ty luôn nỗ lực tìm kiếm các biện pháp hiệu quả nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh, tối đa hóa lợi nhuận và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.
Bố trí nhân sự cần đảm bảo đúng người, đúng việc, với sự hỗ trợ lẫn nhau giữa các trưởng – phó phòng và nhân viên các phòng ban cũng như các hạt đội Điều này giúp hoạt động của công ty diễn ra nhịp nhàng, đồng bộ và đạt hiệu quả cao.
TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI ĐƠN VỊ
1.4.1 Tổ chức bộ máy kế toán
Sơ đồ 1.2 Cơ cấu tổ chức bộ phận kế toán của công ty
Quan hệ chỉ đạo Quan hệ chức năng
(Nguồn: Phòng Tổ Chức, Lao Động – Hành Chính) Chức năng, nhiệm vụ bộ máy kế toán của Công ty
Người đứng đầu bộ máy kế toán có trách nhiệm tổ chức và chỉ đạo toàn bộ công tác kế toán, tài chính và thông tin kinh tế trong công ty Họ phải tuân thủ cơ chế quản lý mới và đảm bảo thực hiện đúng các chuẩn mực kế toán hiện hành.
Vật liệu, CCDC Thủ quỹ
- Kế toán trưởng thường xuyên kiểm tra, giám sát các hoạt động tài chính, phân tích số liệu và ngăn ngừa những sai phạm về tài chính kế toán
Người đứng đầu bộ phận tài chính kế toán của doanh nghiệp có trách nhiệm cao nhất về tình hình tài chính của công ty Họ đóng vai trò quan trọng trong việc tư vấn cho ban lãnh đạo về xây dựng chính sách, kế hoạch tài chính và phương án quản lý sản xuất kinh doanh nhằm đạt hiệu quả tối ưu.
Lập chứng từ thu - chi cho các khoản thanh toán giữa công ty và khách hàng, cũng như các khoản thanh toán nội bộ là rất quan trọng Những chứng từ này cần được phản ánh chính xác vào các sổ sách kế toán hàng ngày và phải được đối chiếu với sổ quỹ để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quản lý tài chính.
- Kiểm tra tồn quỹ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng của công ty hàng ngày và cuối tháng
- Theo dõi các khoản tạm ứng
- Tiếp nhận các chứng từ thanh toán và kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của chúng
- Cập nhật các qui định nội bộ về tiền đang chuyển, tiền gửi ngân hàng
Kiểm tra và tổng hợp quyết toán toàn công ty liên quan đến tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển, các khoản tạm ứng, lương, bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), cùng với chênh lệch tỷ giá.
- Thực hiện các nhiệm vụ do kế toán trưởng phân công
- Thực hiện lưu trữ chứng từ, sổ sách, các công văn, qui định có liên quan vào hồ sơ nghiệp vụ
Kế toán TSCĐ, Vật liệu, CCDC
Theo dõi và quản lý việc nhập xuất kho vật liệu và tài sản cố định là rất quan trọng, nhằm xác định chi phí nguyên vật liệu cho từng công trình và hạng mục cụ thể Cần đánh giá và phân loại vật liệu, công cụ dụng cụ theo yêu cầu quản lý của Công ty Định kỳ, việc đối chiếu số lượng với thủ kho và lập bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn kho vật tư vào cuối tháng là cần thiết để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quản lý kho.
Tham gia vào việc kiểm kê tài sản cố định, bao gồm cả kiểm kê định kỳ và bất thường Tính toán và trích khấu hao tài sản cố định (TSCĐ), đồng thời phân bổ giá trị công cụ, dụng cụ hàng tháng một cách định kỳ.
Hàng ngày, thủ quỹ dựa vào phiếu thu và phiếu chi để thực hiện việc thu chi tiền mặt và cập nhật số liệu vào sổ quỹ, ghi nhận số tiền thu và chi trong ngày.
- Cuối ngày chuyển sổ quỹ qua kế toán thanh toán để đối chiếu và lập báo cáo tồn quỹ tiền mặt
1.4.2 Chế độ kế toán và chính sách kế toán áp dụng
Công ty áp dụng đầy đủ hệ thống tài khoản hiện hành do Bộ Tài Chính quy định theo thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính
- Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm
- Đơn vị tiền tệ thống nhất và ổn định là đồng Việt Nam (VNĐ)
Để hạch toán hàng tồn kho, công ty kế toán áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên, sử dụng các tài khoản như TK 151, 152, 153, 154, và 156 để phản ánh số lượng và tình hình biến động tăng giảm của vật tư hàng hóa.
- Phương pháp tính thuế Giá trị gia tăng (GTGT): Tại công ty việc tính thuế GTGT được áp dụng theo phương pháp khấu trừ
- Phương pháp tính khấu hao tài sản cố định: theo phương pháp đường thẳng
- Hệ thống danh mục tài khoản: Sử dụng hệ thống tài khoản theo thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính
- Hình thức ghi sổ kế toán áp dụng: Nhật ký chung sử dụng phần mềm máy tính
Sơ đồ 1.3 Quy trình ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính Ghi chú:
Nhập số liệu hằng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm Đối chiếu, kiểm tra
Trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán trên máy vi tính:
Hàng ngày, kế toán sử dụng chứng từ và Bảng tổng hợp chứng từ để xác định tài khoản ghi Nợ và ghi Có, sau đó nhập dữ liệu vào phần mềm đã cài sẵn Vào cuối tháng, kế toán khóa sổ và lập Báo cáo tài chính, trong khi phần mềm tự động đối chiếu số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết nhằm đảm bảo tính chính xác và trung thực của thông tin Cuối tháng và cuối năm, kế toán in Sổ kế toán tổng hợp, chi tiết cùng với các báo cáo tài chính và báo cáo quản trị.
Phòng kế toán của công ty hiện đã được trang bị hệ thống máy vi tính với phần mềm kế toán MISA, bao gồm các phân hệ như Quỹ, Ngân hàng, Mua hàng, Bán hàng, Quản lý hóa đơn, Kho, CCDC, TSCĐ, Tiền lương, Thuế, Giá thành, Ngân sách và Tổng hợp.
Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cũng loại
Phần mềm kế toán MISA
- Báo cáo kế toán quản trị
Sổ kế toán -Sổ tổng hợp
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY
Là một doanh nghiệp xây lắp với những đặc điểm riêng của ngành xây dựng cơ bản,
Công ty xác định đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm là công trình, hạng mục công trình
Phương pháp tính giá thành sản phẩm được sử dụng là phương pháp giản đơn
(phương pháp trực tiếp) chi phí phát sinh theo từng công trình, hạng mục công trình
Mỗi dự án và hạng mục do công ty thực hiện đều được theo dõi chi tiết từ giai đoạn khởi công đến khi hoàn thành và bàn giao, với việc mở sổ riêng để ghi chép và tổng hợp chi phí theo từng khoản mục.
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sử dụng máy thi công
- Chi phí sản xuất chung
KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY
Trong bài viết này, tôi xin trích dẫn số liệu từ “Công trình sửa chữa thường xuyên Quốc lộ 19” tại tỉnh Bình Định để trình bày quy trình hạch toán chi phí sản xuất và xác định giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Quản lý và Xây dựng Kon Tum.
Bên giao thầu: Ban quản lý dự án 5
Bên nhận thầu: Công ty cổ phần quản lý và xây dựng Kon Tum
Giá trị hợp đồng: 2.116.000.000 đồng
Ngày khởi công: ngày 01/10/2017- Ngày hoàn thành: ngày 31/12/2017
2.2.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp a Nội dung chi phí
CP NVLTT tại Công ty bao gồm:
Nguyên vật liệu chính như nhựa đường, sắt, đá, cát, sỏi…
Nguyên vật liệu phụ như cốp, pha, ống nước…
CP này chiếm tỷ trọng chủ yếu trong giá thành sản phẩm
Phương pháp tính giá xuất kho: Phương pháp thực tế đích danh b Tài khoản sử dụng
TK 621 – CP NVLTT, TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu nếu xuất kho NVL; TK
Khi mua nguyên vật liệu (NVL) chuyển thẳng đến công trình và thanh toán bằng tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng, cần ghi nhận trên tài khoản 111/112 Nếu chưa thanh toán cho người bán, sử dụng tài khoản 331 - Phải trả người bán Ngoài ra, nếu có thuế giá trị gia tăng, cần ghi nhận trên tài khoản 133.
14 c Chứng từ và sổ sách kế toán sử dụng
- Giấy đề nghị cấp vật tư (Biểu số 01 - Phụ lục 1)
- Phiếu xuất kho (Biếu số 02 – Phụ lục 1)
- Bảng kê xuất vật tư ( Biểu số 03 – Phụ lục 1)
- Hóa đơn GTGT (Biểu số 04 - Phụ lục 1)
- Phiếu chi (Biểu số 05 - Phụ lục 1)
- Giấy giao nhận vật tư ( Biểu số 06 – Phụ lục 1)
- Sổ nhật ký chung (Biểu số 07 - Phụ lục 1)
- Sổ cái TK 621 – CP NVL TT (Biểu số 08 - Phụ lục 1) và các Sổ cái TK liên quan
- Sổ chi tiết TK 621- CP NVL TT (Biểu số 09 - Phụ lục 1) và các Sổ chi tiết TK liên quan d Quá trình tập hợp chi phí NVLTT
Khi bắt đầu thi công công trình mới, cần dựa vào hợp đồng giao thầu và sự phối hợp giữa phòng tài chính kế toán, phòng kỹ thuật, và phòng kế hoạch vật tư Mục tiêu là cải tiến kỹ thuật để giảm giá thành, đồng thời lập dự toán và phương án thi công, xác định tiến độ cho từng giai đoạn công việc.
Ban Giám đốc quyết định giao khoán cho đội xây dựng, đội này sẽ tiếp nhận công trình và thực hiện dự toán theo chỉ đạo của Ban lãnh đạo.
Trong quá trình thi công, khi cần vật tư, Đội trưởng lập Giấy đề nghị cấp vật tư (Biểu số 01 - Phụ lục 1) để trình kỹ thuật và giám sát công trình phê duyệt.
Dựa trên Giấy đề nghị cấp vật tư đã được phê duyệt, kế toán vật tư sẽ lập Phiếu xuất kho (Biểu số 02 – Phụ lục 1) thành ba liên để trình kế toán trưởng xem xét và kiểm tra số lượng vật tư thực xuất Sau khi ký xác nhận, vật tư sẽ được giao cho nhân viên vận chuyển hoặc đội xây dựng, với một liên giao cho người lĩnh, một liên cho bộ phận cung ứng vật tư, và một liên cho thủ kho Liên này sẽ được sử dụng làm căn cứ xuất kho, sau đó chuyển cho bộ phận kế toán để cập nhật vào phần mềm, lưu trữ và bảo quản.
Ví dụ 2.1 Ngày 04/10/2017 xuất kho 86 m ống nhựa 100 sử dụng cho công trình sửa chữa thường xuyên Quốc lộ 19 theo PX00121 với đơn giá xuất 20.000đ
Hàng tháng, kế toán vật tư căn cứ vào các Phiếu xuất kho sẽ lập Bảng kê xuất vật tư
(Biểu số 03 – Phụ lục 2), sau đó có ký xác nhận của thủ kho và giám sát công trường
Dựa vào Phiếu xuất kho và Bảng kê xuất vật tư trong tháng, các chứng từ liên quan sẽ được chuyển đến phòng kế toán để nhập liệu vào phần mềm, từ đó tự động cập nhật vào Sổ Nhật ký chung, Sổ cái TK 621 và Sổ chi tiết TK 621 Đối với nguyên vật liệu mua chuyển thẳng xuống công trình, bộ phận kế hoạch vật tư sẽ lập kế hoạch mua dựa trên Giấy đề nghị cấp vật tư đã được phê duyệt, sau đó Giám đốc sẽ xem xét và ký duyệt Kế toán sẽ nhập liệu Hóa đơn mua hàng và Phiếu chi trên phần mềm MISA, trong khi cán bộ cung ứng vật tư sẽ đảm nhiệm việc vận chuyển đến công trình.
Sau khi vật liệu được chuyển đến công trình, cán bộ cung ứng vật tư và thủ kho sẽ ký vào Giấy giao nhận vật tư (Biểu số 06 – Phụ lục 1).
Ví dụ 2.2 Ngày 05/10/2017 mua nhựa đường, thép cuộn của Công ty TNHH Đông
Anh theo hóa đơn số 0000197 với đơn giá chưa thuế là: 15.950.000 đ thuế VAT 10%
Số liệu sẽ được cập nhật vào các Sổ nhật ký chung (Biểu số 07 - Phụ lục 1), Sổ cái
TK 621 (Biểu số 08 - Phụ lục 1), Sổ chi tiết TK 621 (Biểu số 09 - Phụ lục 1)
2.2.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp a Nội dung chi phí
CP NCTT ở công ty được xác định là tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp thi công công trình và phụ cấp ăn trưa
Công ty áp dụng phương pháp khoán gọn cho các đội công trình, do đó, chi phí nhân công trực tiếp được trả lương theo sản phẩm khoán Công thức tính lương công nhân là: Tiền lương công nhân = Tổng giá trị công việc hoàn thành x Số ngày công thực tế + Phụ cấp.
TK 622 – CP NCTT (Chi tiết: TK 622 – SCQL19), TK 334 - Phải trả người lao động đối với lương cơ bản, và TK 111 - Tiền mặt là những tài khoản quan trọng trong hệ thống kế toán Để quản lý tài chính hiệu quả, việc sử dụng chứng từ và sổ sách kế toán chính xác là rất cần thiết.
- Hợp đồng thuê nhân công (Biểu số 10 – Phụ lục 1)
- Bảng chấm công (Biểu số 11 - Phụ lục 1)
- Phiếu xác nhận khối lượng công việc hoàn thành (Biểu số 12 – Phụ lục 1)
- Bảng thanh toán lương (Biểu số 13 - Phụ lục 1)
- Sổ nhật ký chung (Biểu số 14 - Phụ lục 1)
- Sổ cái TK 622 - CP NCTT (Biểu số 15 - Phụ lục 1) và các Sổ cái TK liên quan
- Sổ chi tiết TK 622 - CP NCTT (Biểu số 16 - Phụ lục 1) và các Sổ chi tiết TK liên quan d Quá trình tập hợp chi phí NCTT
Hàng ngày đội trưởng đội thi công có nhiệm vụ chấm công cho từng công nhân vào Bảng chấm công (Biểu số 11 - Phụ lục 1) tại công trường
Hàng tháng, sau khi hoàn thành khối lượng công việc, chỉ huy công trình và đội trưởng đội thi công thực hiện nghiệm thu và bàn giao khối lượng công việc thông qua Phiếu xác nhận khối lượng công việc hoàn thành (Biểu số 12 – Phụ lục 1).
Cuối tháng, đội trưởng gửi Bảng chấm công lên phòng kế toán để thanh toán dựa trên Phiếu xác nhận khối lượng công việc hoàn thành và Hợp đồng thuê nhân công Kế toán sẽ nhập liệu Bảng chấm công vào phần mềm để tính toán và tạo ra Bảng thanh toán lương Sau khi kiểm tra, kế toán trình Giám đốc phê duyệt Dựa trên Bảng thanh toán lương, kế toán lập Phiếu chi để thủ quỹ thực hiện chi trả tiền lương cho công nhân.
Ví dụ 2.3 Ngày 31/12/2017, hạch toán chi phí công nhân trực tiếp thi công công trình sửa chữa thường xuyên Quốc lộ 19, số tiền 102.300.000 đ
Phần mềm sẽ cập nhật số liệu lên Sổ nhật ký chung (Biểu số 14 - Phụ lục 1), Sổ cái
TK 622 (Biểu số 15 - Phụ lục 1), Sổ chi tiết TK 622 (Biểu số 16 - Phụ lục 1)
2.2.3 Kế toán chi phí sử dụng máy thi công a Nội dung chi phí
CP SDMTC tại công ty bao gồm:
Chi phí nhiên liệu dùng cho xe, máy như: dầu, nhớt, xăng…
Tiền lương phải trả cho công nhân điều khiển MTC: tiền lương chính phải trả theo hợp đồng và phụ cấp ăn trưa
CP khấu hao MTC bao gồm nhiều loại máy thi công như ủi, xe tải, xe lu Các loại máy này sẽ được trích khấu hao trong vòng một tháng và sau đó sẽ được phân bổ cho từng công trình dựa trên giá trị hợp đồng của từng dự án.
Chi phí khấu hao phân bổ cho công trình Z
Tổng chi phí khấu hao phân bổ cho cả tháng x Giá trị hợp đồng công trình Z
Tổng giá trị hợp đồng của tất cả công trình sử dụng máy trong tháng
CP bằng tiền: tiền thuê ca máy ủi, lu San nền thi công, CP sửa chữa xe, máy (sửa chữa nhỏ) b Tài khoản sử dụng
TK 623 – CP SDMTC (Chi tiết TK 623 – SCQL19), TK 334 – Tiền công phải trả cho nhân viên điều khiển máy, TK 152 – Vật liệu sử dụng MTC, TK 141 – Tạm ứng, TK
111- Tiền mặt, TK 133- Thuế GTGT,… c Chứng từ và sổ sách kế toán sử dụng
- Giấy đề nghị cấp vật tư (Biểu số 17 - Phụ lục 1)
- Hóa đơn giá trị gia tăng (Biểu số 18 - Phụ lục 1)
- Phiếu chi (Biểu số 19 - Phụ lục 1)
- Bảng thanh toán tiền lương (Biểu số 20 – Phụ lục 1)
- Bảng khấu hao TSCĐ (máy thi công) (Biểu số 21 - Phụ lục 1)
- Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ (Biểu số 22 - Phụ lục 1)
- Sổ nhật ký chung (Biểu số 23 - Phụ lục 1)
- Sổ cái TK 623 – CP MTC (Biểu số 24 - Phụ lục 1) và các Sổ cái TK liên quan
- Sổ chi tiết TK 623 – CP MTC (Biểu số 25 - Phụ lục 1) và các Sổ chi tiết TK liên quan d Quá trình tập hợp chi phí sửa dụng máy thi công
+ Đối với nhiên liệu sử dụng cho việc chạy máy thi công
Khi có nhu cầu sử dụng nhiên liệu, đội trưởng thi công cần lập Giấy đề nghị cấp vật tư (Biểu số 17 - Phụ lục 1) và xin phê duyệt từ giám sát công trình Sau khi được ban giám đốc ký duyệt, nhân viên vật tư sẽ tiến hành mua và đưa vào sử dụng ngay.
Ví dụ 2.4 Ngày 22/10/2017 nhận được hóa đơn số 000312 mua dầu Điezen để chạy máy xúc cho công trình sửa chữa thường xuyên Quốc lộ 19 của Công ty TNHH Đông
Anh Số tiền: 9.250.000, Thuế VAT 10% : 925.000, đã trả bằng tiền mặt
Kế toán vật tư sẽ dựa vào Hóa đơn GTGT (Biểu số 18 - Phụ lục 1) để thực hiện định khoản vào Phiếu chi (Biểu số 19 - Phụ lục 1), sau đó phần mềm sẽ tự động ghi nhận vào Sổ nhật ký chung.
(Biểu số 23 - Phụ lục 1), Sổ cái TK 623 (Biểu số 24 - Phụ lục 1), Sổ chi tiết TK 623
+ Đối với nhân công lái xe, lái máy
Cuối tháng kế toán tiến hành tính ra tổng số lương khoán phải trả cho nhân công lái máy thi công
Căn cứ vào Bảng thanh toán tiền lương (Biểu số 20 - Phụ lục 1) đã được phê duyệt, kế toán lập phiếu chi trả lương cho công nhân
Ví dụ 2.5 Ngày 31/10/2017 hạch toán chi phí nhân công lái máy thi công Công trinh sửa chữa thường xuyên Quốc lộ 19 với tiền lương phải trả là 17.280.000đ
Phần mềm sẽ tự động cập nhật số liệu lên Sổ nhật ký chung (Biểu số 23 - Phụ lục
1), Sổ cái TK 623 (Biểu số 24 - Phụ lục 1), Sổ chi tiết TK 623 (Biểu số 25 - Phụ lục 1)
+ Đối với chi phí khấu hao máy thi công
Hằng tháng, kế toán vật tư sẽ lập Bảng khấu hao TSCĐ (máy thi công) (Biểu số 21
SỰ CẦN THIẾT ĐỂ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY
Trong bối cảnh thị trường cạnh tranh hiện nay, các doanh nghiệp xây lắp, đặc biệt là Công ty cổ phần Quản lý và Xây dựng Đường bộ Kon Tum, cần chú trọng đến việc tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm để tối đa hóa lợi nhuận Việc hoàn thiện công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm là yếu tố then chốt để đạt được mục tiêu này.
Chi phí và giá thành sản phẩm đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ nhà quản trị doanh nghiệp đưa ra quyết định phù hợp cho việc mở rộng hoặc thu hẹp quy mô sản xuất kinh doanh Ngoài ra, những thông tin này còn giúp nhà quản trị lập các mức dự toán công trình, từ đó phục vụ hiệu quả cho quá trình tham gia dự thầu của doanh nghiệp.
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu, hệ thống kế toán tại Việt Nam, đặc biệt là trong việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, cần được hoàn thiện để phù hợp với các chuẩn mực quốc tế Việc cải tiến công tác này không chỉ là yêu cầu cấp thiết đối với Công ty cổ phần Quản lý và Xây dựng Đường bộ Kon Tum mà còn đối với tất cả các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh hiện nay.
NHỮNG NHẬN XÉT CHUNG VỀ CÔNG TÁC TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY
Trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Quản lý và Xây dựng Đường bộ Kon Tum, tôi đã tích lũy được nhiều kiến thức quý báu về công tác kế toán, đặc biệt là kế toán trong ngành xây dựng Ngành xây dựng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, nhưng kiến thức về nó vẫn chưa được đào tạo nhiều trong các trường lớp Đề tài nghiên cứu của tôi là “Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần”.
Công ty "Quản lý và Xây dựng Đường bộ Kon Tum" đã thực hiện công tác quản lý hiệu quả, đặc biệt trong lĩnh vực kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp Qua quá trình tìm hiểu, tôi nhận thấy rằng các quy trình này đóng vai trò quan trọng trong việc tối ưu hóa hoạt động và nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty.
Công ty cổ phần Quản lý và Xây dựng Đường bộ Kon Tum đã duy trì hoạt động ổn định từ khi thành lập, liên tục mở rộng thị trường và quy mô kinh doanh để thu hút khách hàng ký kết hợp đồng Bộ máy tổ chức của Công ty được thiết kế gọn nhẹ, mang lại hiệu quả cao Đặc biệt, bộ phận kế toán có quy trình làm việc khoa học, đảm bảo sự chuyên nghiệp trong quản lý tài chính.
Hạch toán nội bộ được tổ chức phù hợp với trình độ và khả năng của từng cá nhân, từ đó góp phần quan trọng vào công tác quản lý sản xuất kinh doanh của Công ty.
Công ty áp dụng hình thức Sổ Nhật ký chung trên phần mềm kế toán, phù hợp với đặc điểm hoạt động của mình Hệ thống chứng từ ban đầu được tổ chức hợp pháp và đầy đủ theo Chế độ kế toán doanh nghiệp theo Thông tư 200/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính Sổ sách được lập đúng mẫu quy định, với sổ chi tiết được xây dựng dựa trên nhu cầu quản lý cụ thể từng công trình, đảm bảo tính đối chiếu với sổ tổng hợp, từ đó giúp quá trình tra cứu sổ sách trở nên dễ dàng hơn.
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty được thiết kế phù hợp với đặc điểm của đối tượng tập hợp chi phí và khả năng của Công ty Công ty hạch toán chi phí sản xuất theo bốn khoản mục, giúp công việc tính giá thành trở nên thuận lợi hơn Đặc biệt, việc giao khoán xuống các đội xây dựng công trình không chỉ phù hợp với tình hình sản xuất mà còn nâng cao ý thức trách nhiệm của tổ đội và từng công nhân, đồng thời tăng cường quản trị của Công ty.
Những ưu điểm cụ thể trong qua trình tổ chức kế toán chi phí sản xuât và tính giá thành sản phẩm tại Công ty:
Đối với công tác kế toán chi phí vật tư, việc bỏ hình thức xuất vật tư tại kho và giao việc mua vật tư cho các đội công trình đã giúp giảm chi phí bảo quản và vận chuyển vật tư từ kho đến công trường Điều này tạo ra khả năng tự chủ về vật tư cho các tổ, đội thi công Tại các đội xây dựng, việc lập bảng kê xuất vật tư bởi nhân viên kinh tế đội cũng tạo điều kiện thuận lợi cho kế toán công ty trong việc ghi sổ.
Công tác kế toán chi phí nhân công tại Công ty được tối ưu hóa nhờ vào việc lựa chọn phương pháp trả lương hợp lý Hình thức khoán được áp dụng để giao việc cho công nhân, khuyến khích họ nâng cao trách nhiệm đối với thời gian và chất lượng công việc Đối với bộ phận lao động gián tiếp, hình thức trả lương theo thời gian được sử dụng do không thể thực hiện khoán Quá trình làm việc được ghi chép qua bảng chấm công và bảng thanh toán lương, giúp kế toán tổng hợp và tính toán tiền lương cũng như giá thành một cách hiệu quả.
Công ty hạch toán chi phí máy thi công thành một khoản mục riêng biệt, giúp quản lý tài chính hiệu quả Để thực hiện điều này, công ty lập bảng kê chi phí máy thi công, đảm bảo tính minh bạch và rõ ràng trong việc ghi nhận các khoản chi phí liên quan.
Chi phí sản xuất chung được tổng hợp theo từng tháng và chi tiết cho từng loại chi phí, giúp nâng cao hiệu quả quản lý và tổng hợp.
Công ty đã thực hiện hạch toán và tập hợp chi phí sản xuất theo từng công trình, điều này hợp lý và phù hợp với điều kiện sản xuất của công ty Trên cơ sở đó, công ty xác định chính xác giá thành sản xuất cho khối lượng hoàn thành.
3.2.2 Một số vấn đề còn tồn tại
Mặc dù Công ty cổ phần Quản lý và Xây dựng Đường bộ Kon Tum đã đạt được nhiều ưu điểm trong việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, nhưng vẫn tồn tại một số hạn chế cần khắc phục.
Về quá trình luân chuyển chứng từ
Việc tập hợp chứng từ gặp khó khăn do số lượng lớn và thời gian kéo dài, cùng với việc các công trình thường ở xa văn phòng công ty, dẫn đến việc luân chuyển chứng từ chậm trễ Điều này làm cho việc ghi chép chứng từ hàng ngày không kịp thời và bị dồn tích, gây ra sai sót như ghi thiếu, ghi nhầm, ảnh hưởng đến quá trình cung cấp thông tin cho người quản lý ra quyết định và kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.
Về hạch toán chi phí
Công ty xuất nguyên vật liệu cho các đội thi công theo đơn giá thực tế, được kế toán theo dõi qua chứng từ nhập, xuất Tuy nhiên, có trường hợp đội thi công tự mua nguyên vật liệu và gửi chứng từ cho kế toán, dẫn đến khả năng không chính xác về số liệu thực tế, có thể làm tăng giá thành của công ty Việc giao khoán cho các đội tự mua sắm vật tư đôi khi gây khó khăn và cản trở tiến độ thi công Công ty ứng tiền trước cho các đội để mua vật tư, nhưng không nắm rõ lượng xuất dùng cho đến khi kế toán tổng hợp chứng từ vào cuối tháng.
Đội ngũ nhân công trực tiếp thi công công trình của công ty chủ yếu là thuê ngoài, điều này có thể gây bất lợi vì nhân công thuê ngoài thường thiếu tay nghề chuyên môn cần thiết để đáp ứng yêu cầu của dự án.
Và việc chấm công chưa thật sự chính xác là do đội trưởng công trình tiến hành chấm công