1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Ứng dụng phần mềm vilis 2 0 trong công tác đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quản lý hồ sơ địa chính tại huyện diễn châu – tỉnh nghệ an

60 264 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Ứng Dụng Phần Mềm ViLIS 2.0 Trong Công Tác Đăng Ký, Cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất Và Quản Lý Hồ Sơ Địa Chính Tại Huyện Diễn Châu – Tỉnh Nghệ An
Trường học Trường Đại Học Nghệ An
Chuyên ngành Quản Lý Đất Đai
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2023
Thành phố Nghệ An
Định dạng
Số trang 60
Dung lượng 1,25 MB

Cấu trúc

  • 1. Tính cấp thiết (2)
  • 2. Mục đích, yêu cầu (3)
  • 3. Nhiệm vụ (3)
  • 4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu (3)
  • 5. Phương pháp nghiên cứu (4)
  • 6. Cấu trúc đề tài (4)
  • CHƯƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ PHÁP LÝ CỦA CÔNG TÁC ĐĂNG KÝ, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT VÀ QUẢN LÝ HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH (5)
    • 1.1. Khái quát về đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (5)
      • 1.1.1. Khái niệm và vai trò (5)
      • 1.1.2. Đối tƣợng, thẩm quyền đăng ký đất đai (0)
      • 1.1.3. Các trường hợp đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất (8)
      • 1.1.4. Quy trình kê khai đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (9)
    • 1.2. Hồ sơ địa chính (11)
      • 1.2.1. Khái niệm (11)
      • 1.2.2. Nguyên tắc lập hồ sơ địa chính (12)
      • 1.2.3. Trách nhiệm quản lý hồ sơ địa chính (12)
    • 1.3. Tình hình tin học hóa hệ thống đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quản lý hồ sơ địa chính của một số nước trên thế giới (13)
      • 1.3.1. Tại Pháp (13)
      • 1.3.2. Tại Thụy Điển (14)
      • 1.3.3. Tại Anh (14)
      • 1.3.4. Tại Úc (14)
      • 1.3.5. Tại Rumani (15)
    • 1.4. Nhu cầu tin học hóa quy trình đăng ký, cấp GCNQSD đất và quản lý hồ sơ địa chính ở Việt Nam và tại địa phương (15)
      • 1.4.1. Thực trạng hệ thống hồ sơ địa chính (15)
      • 1.4.2. Nhu cầu tin học hóa hệ thống quy trình đăng ký, cấp GCNQSD đất và quản lý hồ sơ địa chính (16)
    • 2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội huyện Diễn Châu – tỉnh Nghệ An (18)
      • 2.1.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên (18)
      • 2.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội (24)
    • 2.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất trên địa bàn (30)
      • 2.2.1. Hiện trạng sử dụng đất (30)
      • 2.2.2. Tình hình thực hiện một số công tác quản lý nhà nước về đất đai của huyện (31)
    • 2.3. Thực trạng đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quản lý HSĐC (34)
      • 2.3.1. Thực trạng nguồn nhân lực phục vụ công tác đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quản lý HSĐC (34)
      • 2.3.2. Điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ (35)
      • 2.3.3. Thực trạng đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quản lý hồ sơ địa chính trên địa bàn huyện trong thời gian qua (35)
      • 2.4.3 Đánh giá chung về tình hình đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quản lý hồ sơ địa chính của huyện (37)
  • CHƯƠNG 3. ỨNG DỤNG ViLIS 2.0 TRONG CÔNG TÁC ĐĂNG KÝ, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT VÀ QUẢN LÝ HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH TẠI HUYỆN DIỄN CHÂU TỈNH NGHỆ AN (18)
    • 3.1. Giới thiệu chung về phần mềm ViLIS 2.0 (39)
    • 3.2. Ứng dụng ViLIS 2.0 trong công tác đăng ký cấp GCNQSD đất và quản lý hồ sơ địa chính (40)
      • 3.2.1. Xây dựng CSDL bản đồ phục vụ cho ViLIS 2.0 (41)
      • 3.2.2. Xây dựng CSDL thuộc tính (44)
      • 3.2.3. Khai thác cơ sở dữ liệu địa chính số phục vụ quản lý đất đai với ViLIS 2.0 (46)
    • 3.3. Đánh giá việc thực hiện đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quản lý hồ sơ địa chính bằng phần mềm ViLIS 2.0 (52)
    • 3.1. Kết luận (54)
    • 3.2. Kiến nghị (55)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (56)

Nội dung

Tính cấp thiết

Đất đai là nguồn tài nguyên quý giá, đóng vai trò then chốt trong sản xuất nông – lâm nghiệp và là thành phần chính của môi trường sống, nơi phân bố các khu dân cư và công trình kinh tế, văn hoá, xã hội C.Mac đã nhấn mạnh rằng đất là yếu tố thiết yếu cho mọi hoạt động của con người Tại Việt Nam, Luật đất đai quy định rằng đất đai thuộc sở hữu toàn dân, với Nhà nước là đại diện chủ sở hữu, nhằm đảm bảo sử dụng đất hợp lý và hiệu quả Nhà nước không trực tiếp khai thác đất mà trao quyền sử dụng cho tổ chức, hộ gia đình và cá nhân thông qua giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSD đất), tạo mối quan hệ pháp lý giữa Nhà nước và người sử dụng đất Cấp GCNQSD đất là một phần quan trọng trong quản lý nhà nước về đất đai và là quyền hợp pháp của mọi người sử dụng đất.

Quá trình phát triển kinh tế - xã hội dẫn đến sự biến động đất đai ngày càng tăng, yêu cầu việc đăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải diễn ra thường xuyên để bảo vệ quyền lợi của người sử dụng Tuy nhiên, thực tế đăng ký đất đai, đặc biệt là đất ở, diễn ra chậm chạp, gây khó khăn trong quản lý và gia tăng tranh chấp đất đai, với khoảng 80% vụ khiếu kiện liên quan đến lĩnh vực này.

Mục tiêu của nghiên cứu này là tìm hiểu tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An, đồng thời xác định những khó khăn và hạn chế hiện tại Để đạt được điều này, tác giả đã chọn đề tài "Ứng dụng phần mềm ViLIS 2.0 trong công tác đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quản lý hồ sơ địa chính" Nghiên cứu nhằm đưa ra các giải pháp phù hợp nhằm cải thiện quy trình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Mục đích, yêu cầu

ViLIS 2.0 là phần mềm ứng dụng quan trọng trong quy trình cấp Giấy Chứng nhận Quyền Sử dụng Đất (GCNQSDĐ) tại huyện Diễn Châu, Nghệ An Phần mềm này giúp xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai cụ thể cho xã Diễn Hoàng, từ đó nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng đất tại địa phương.

+ Quản lý hồ sơ địa chính đã thành lập trong phần mêm ViLIS 2.0

Phần mềm ViLIS 2.0 mang lại nhiều ưu điểm như giao diện thân thiện, tính năng đa dạng và khả năng tích hợp cao, giúp người dùng dễ dàng thao tác và quản lý thông tin Tuy nhiên, cũng tồn tại một số nhược điểm như tốc độ xử lý chậm và thiếu tính năng tùy chỉnh sâu Để nâng cao hiệu quả ứng dụng ViLIS 2.0, cần cải thiện tốc độ xử lý, mở rộng tính năng tùy chỉnh và cung cấp thêm tài liệu hướng dẫn sử dụng chi tiết cho người dùng.

+ Nắm rõ các nội dung, quy định của các văn bản pháp luật về đất đai, về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất…

+ Sử dụng thành thạo thao tác và chức năng của phần mềm ViLIS 2.0

Phân tích các ưu điểm và nhược điểm của phần mềm ViLIS 2.0 trong quá trình sử dụng, đồng thời đề xuất các giải pháp khả thi để tối ưu hóa hiệu quả ứng dụng của phần mềm này.

+ Các số liệu phản ánh trung thực, khách quan về thực trạng của huyện Diễn Châu.

Nhiệm vụ

+ Tìm hiểu các quy định pháp lý của nhà nước, địa phương về đất đai và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

+ Tìm hiểu quy trình, thực trạng cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất tại huyện Diễn Châu

Đề xuất ứng dụng phần mềm ViLIS 2.0 trong quy trình cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSD) tại huyện Diễn Châu, Nghệ An nhằm xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai cụ thể cho xã Diễn Hoàng Việc này không chỉ nâng cao hiệu quả quản lý đất đai mà còn đảm bảo thông tin chính xác và minh bạch trong cấp GCNQSD.

Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu

Ứng dụng phần mềm ViLIS 2.0 đã được triển khai tại huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An, nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác đăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cũng như quản lý hồ sơ địa chính ViLIS 2.0 hỗ trợ tối ưu hóa quy trình làm việc, đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quản lý đất đai tại địa phương.

Phương pháp nghiên cứu

a) Phương pháp điều tra, thu thập số liệu

Để nghiên cứu đề tài về huyện Diễn Châu, cần thu thập các số liệu liên quan đến điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội, bao gồm số liệu bản đồ và các thông tin khác có liên quan Phương pháp sử dụng bản đồ sẽ hỗ trợ trong việc phân tích và trình bày dữ liệu một cách hiệu quả.

Sử dụng phần mềm Microstation để làm việc với bản đồ địa chính số, ứng dụng Famis giúp chuẩn hóa dữ liệu đầu vào cho ViLIS, từ đó xây dựng cơ sở dữ liệu cho đề tài Công nghệ thông tin được ứng dụng qua các phần mềm như ViLIS 2.0, SQL 2005, Microstation SE, Famis và ArcGIS để tạo bản đồ, chuyển đổi và thiết lập cơ sở dữ liệu cho hệ thống đăng ký cấp giấy chứng nhận thông qua ViLIS 2.0 Phương pháp kế thừa thông tin cũng được áp dụng trong quá trình này.

Kế thừa các nghiên cứu, số liệu, tài liệu đã đƣợc công bố có liên quan đến nội dung nghiên cứu của đề tài.

Cấu trúc đề tài

Ngoài các phần mở đầu, kết luận và kiến nghị thì đề tài có 3 chương chính ở phần nội dung nghiên cứu:

Chương 1: Cơ sở khoa học và pháp lý của đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quản lý hồ sơ địa chính

Chương 2: Thực trạng đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quản lý hồ sơ địa chính tại huyện Diễn Châu

Chương 3 trình bày ứng dụng ViLIS 2.0 trong việc đăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An ViLIS 2.0 hỗ trợ quản lý hồ sơ địa chính hiệu quả, giúp cải thiện quy trình hành chính và nâng cao chất lượng dịch vụ công Hệ thống này không chỉ tiết kiệm thời gian cho người dân mà còn đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quản lý đất đai Việc áp dụng ViLIS 2.0 góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.

PHẦN NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ PHÁP LÝ CỦA CÔNG TÁC ĐĂNG KÝ, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT VÀ QUẢN LÝ HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH

Khái quát về đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

1.1.1 Khái niệm và vai trò a) Khái niệm

Theo Điều 20, Khoản 4 của Luật Đất đai năm 2003, được sửa đổi bổ sung năm 2009, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận này nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất và sở hữu tài sản gắn liền với đất.

Theo Luật đất đai năm 2003, được sửa đổi bổ sung năm 2009, việc đăng ký quyền sử dụng đất là quá trình ghi nhận quyền sử dụng đất hợp pháp cho một thửa đất cụ thể trong hồ sơ địa chính, nhằm xác lập quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.

- Theo quy mô và mức độ phức tạp của công việc về đăng ký đất trong từng thời kỳ, đăng ký đất đai đƣợc chia thành 2 giai đoạn:

Giai đoạn 1 của quá trình đăng ký đất đai ban đầu được thực hiện trên toàn quốc nhằm thiết lập hồ sơ địa chính cho toàn bộ đất đai và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tất cả các chủ sử dụng đủ điều kiện.

Giai đoạn 2 của quy trình đăng ký biến động đất đai được thực hiện tại những địa phương đã hoàn tất việc đăng ký ban đầu Giai đoạn này phục vụ cho những trường hợp có nhu cầu thay đổi nội dung hồ sơ địa chính đã được thiết lập Vai trò của giai đoạn này là rất quan trọng trong việc cập nhật và quản lý thông tin đất đai một cách chính xác và hiệu quả.

Đăng ký đất đai là cơ sở quan trọng để bảo vệ chế độ sở hữu toàn dân đối với đất đai tại Việt Nam Theo Luật đất đai, đất đai thuộc sở hữu toàn dân và Nhà nước là đại diện chủ sở hữu Việc bảo vệ chế độ sở hữu toàn dân không chỉ bảo vệ lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất mà còn giám sát việc thực hiện nghĩa vụ sử dụng đất theo quy định pháp luật, nhằm đảm bảo lợi ích của Nhà nước và lợi ích chung của toàn xã hội trong việc quản lý và sử dụng đất.

Lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạo ra sự ràng buộc pháp lý giữa cơ quan nhà nước và người sử dụng đất trong việc tuân thủ pháp luật đất đai Hồ sơ địa chính và giấy chứng nhận này cung cấp thông tin đầy đủ, là cơ sở pháp lý vững chắc để bảo vệ quyền lợi của người sử dụng đất trong trường hợp tranh chấp và xâm phạm, đồng thời xác định các nghĩa vụ mà họ phải thực hiện, như nghĩa vụ tài chính và nghĩa vụ bảo vệ, sử dụng đất hiệu quả.

Đăng ký đất đai là yếu tố quan trọng giúp Nhà nước quản lý hiệu quả quỹ đất trong lãnh thổ, đảm bảo sử dụng đất đai một cách đầy đủ, hợp lý và tiết kiệm, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên đất.

Đăng ký đất đai là một phần quan trọng trong quản lý nhà nước về đất đai, đóng vai trò thiết yếu trong việc thiết lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Quy trình này cung cấp thông tin đầy đủ về các yếu tố tự nhiên, kinh tế và xã hội của từng thửa đất, đồng thời là kết quả từ việc thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước khác liên quan.

+ Xây dựng và ban hành các văn bản pháp quy về quản lý và sử dụng đất + Công tác điều tra, đo đạc

+ Công tác quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất

+ Công tác giao đất, cho thuê đất

+ Công tác phân hạng và định giá đất

+ Công tác thanh tra, giải quyết tranh chấp đất đai

Để đảm bảo đăng ký đất đai đạt chất lượng cao và đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật, pháp lý, cần thực hiện đồng bộ các nội dung sau: xây dựng và ban hành đầy đủ văn bản về chính sách đất đai; tiến hành đo đạc, lập bản đồ địa chính, quy hoạch sử dụng đất; thực hiện phân hạng và định giá đất; tiến hành thanh tra, xử lý vi phạm và giải quyết tranh chấp đất đai.

Hoàn thành tốt nhiệm vụ đăng ký đất đai là cơ sở quan trọng cho việc quản lý nhà nước về đất đai, cung cấp thông tin chính xác về tình hình sử dụng đất Kết quả đăng ký giúp đánh giá và điều chỉnh các chính sách quản lý đất, đồng thời là căn cứ tin cậy cho công tác thanh tra, giải quyết tranh chấp, quy hoạch, giao và thu hồi đất, phân hạng và định giá đất, cũng như thống kê đất đai Đăng ký đất đai cũng nâng cao chất lượng tài liệu đo đạc, giúp phát hiện và chỉnh sửa sai sót, đồng thời pháp lý hóa kết quả đo đạc gắn với quyền lợi của người sử dụng đất.

1.1.2 Đối tượng, thẩm quyền đăng ký đất đai a Đối tƣợng

(Căn cứ theo Điều 9 của Luật đất đai năm 2003 được sửa đổi bổ sung năm 2009 và Điều 39 của Nghị định 181/2004/NĐ-CP)

Các tổ chức trong nước bao gồm nhiều loại hình khác nhau như cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội và tổ chức xã hội Những tổ chức này đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển và duy trì các hoạt động xã hội, chính trị và nghề nghiệp trong cộng đồng.

Các tổ chức như nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức kinh tế – xã hội, tổ chức sự nghiệp công, đơn vị vũ trang nhân dân và các tổ chức khác theo quy định của Chính phủ, được Nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất Ngoài ra, tổ chức kinh tế còn có thể nhận chuyển quyền sử dụng đất.

Hộ gia đình và cá nhân trong nước được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

Cộng đồng dân cư bao gồm người Việt Nam sinh sống tại các thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc và các khu dân cư tương tự, có chung phong tục, tập quán hoặc dòng họ Những cộng đồng này được Nhà nước giao đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất.

Cơ sở tôn giáo bao gồm chùa, nhà thờ, thánh thất, thánh đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở tổ chức tôn giáo và các cơ sở khác, tất cả đều được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất hoặc giao đất.

Hồ sơ địa chính

Hồ sơ địa chính bao gồm các thành phần quan trọng như Bản đồ địa chính, Sổ địa chính, Sổ mục kê đất đai, Sổ theo dõi biến động đất đai và bản lưu Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Bản đồ địa chính, Sổ địa chính, Sổ mục kê đất đai và Sổ theo dõi biến động đất đai được quản lý dưới dạng cơ sở dữ liệu địa chính trên máy tính, phục vụ cho công tác quản lý đất đai ở cấp tỉnh và huyện Đồng thời, các tài liệu này cũng được in ra giấy để hỗ trợ quản lý đất đai ở cấp xã.

Cơ sở dữ liệu địa chính bao gồm dữ liệu Bản đồ địa chính và các dữ liệu thuộc tính địa chính

* Vai trò của hồ sơ địa chính

Hình 1.1 : Vai trò của hồ sơ địa chính trong công tác quản lý nhà nước về đất đai

Thông tin biến động sử dụng đất

Cơ sở thẩm tra (nguồn gốc, cơ sử pháp lý sử dụng đất)

Thống kê kiểm kê đất đai

Thanh tra giải quyết tranh chấp, khiếu nại

Cơ sở tổng hợp số liệu: Định kỳ và chuyên đề

Phản ánh hiện trạng để xây dựng chính sách Đánh giá thực hiện chinh sách

- Đánh giá hiện trạng sử dụng đất

- Phản ánh kết quả thực hiện kế hoạch

- Nguồn gốc và thông tin thửa đất

- Cơ sở xác định hạng đất

- Thông tin tài sản gắn liền với đất

- Kiểm tra việc giao đất cho thuê đất

Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

Giao đất cho thuê đất

Quản lý tài chính về dất đai

Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

1.2.2 Nguyên tắc lập hồ sơ địa chính

Theo Thông tư 29/2004/TT-BTNMT, hướng dẫn lập, chỉnh lý và quản lý hồ sơ địa chính, các nguyên tắc lập hồ sơ địa chính được quy định rõ ràng.

- Hồ sơ địa chính đƣợc lập theo đơn vị hành chính cấp xã

Việc lập và chỉnh lý hồ sơ địa chính cần tuân thủ trình tự, thủ tục hành chính được quy định tại Chương XI của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP, ban hành ngày 29 tháng 10 năm 2004, nhằm thực hiện hiệu quả Luật Đất đai.

Hồ sơ địa chính số cần đảm bảo tính thống nhất giữa thông tin thửa đất, Giấy chứng nhận và hiện trạng sử dụng đất.

1.2.3 Trách nhiệm quản lý hồ sơ địa chính

Theo Thông tư 29/2004/TT-BTNMT, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm quản lý hồ sơ địa chính, bao gồm các tài liệu và dữ liệu liên quan.

Cơ sở dữ liệu địa chính bao gồm thông tin lưu trữ trên máy chủ và các thiết bị nhớ, cũng như các tài liệu như bản đồ địa chính, sổ địa chính, sổ mục kê đất đai và sổ theo dõi biến động đất đai Điều này đặc biệt quan trọng trong trường hợp chưa xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính, nhằm đảm bảo quản lý và theo dõi hiệu quả tình hình đất đai.

Bản lưu Giấy chứng nhận, Sổ cấp Giấy chứng nhận và hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận là những tài liệu quan trọng trong việc đăng ký biến động về sử dụng đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, và người Việt Nam định cư ở nước ngoài (ngoại trừ trường hợp mua nhà ở gắn với quyền sử dụng đất ở), cũng như tổ chức và cá nhân nước ngoài.

Giấy chứng nhận của tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức và cá nhân nước ngoài sẽ bị thu hồi trong các trường hợp như thu hồi đất, tách thửa, hợp thửa đất, cũng như khi cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận.

Hệ thống các bản đồ địa chính, bản trích đo địa chính, và các sơ đồ khác, cùng với sổ địa chính và sổ mục kê đất đai, được lập trong các thời kỳ trước khi Thông tư này có hiệu lực Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm quản lý các tài liệu và dữ liệu liên quan.

Cơ sở dữ liệu địa chính có thể được lưu trữ trên các thiết bị nhớ hoặc thông qua các tài liệu như Bản đồ địa chính, Sổ địa chính, Sổ mục kê đất đai và Sổ theo dõi biến động đất đai, đặc biệt trong trường hợp chưa có cơ sở dữ liệu địa chính hoàn chỉnh.

Bản lưu Giấy chứng nhận, Sổ cấp Giấy chứng nhận, hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận và hồ sơ đăng ký biến động sử dụng đất là những tài liệu quan trọng cho hộ gia đình, cá nhân và người Việt Nam định cư ở nước ngoài khi mua nhà ở gắn với quyền sử dụng đất ở trong cộng đồng dân cư.

Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở của hộ gia đình, cá nhân người Việt Nam định cư ở nước ngoài sẽ bị thu hồi trong các trường hợp như thu hồi đất, tách thửa hoặc hợp thửa đất, cũng như khi thực hiện cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận.

Trước khi Thông tư này có hiệu lực, hệ thống các bản đồ địa chính, bản trích đo địa chính, cùng với các bản đồ và sơ đồ khác, cũng như sổ địa chính và sổ mục kê đất đai đã được lập Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm quản lý các tài liệu này, bao gồm bản đồ địa chính và sổ địa chính.

Sổ mục kê đất đai là tài liệu quan trọng, và Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất sẽ thông báo về việc cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính cùng các giấy tờ liên quan Việc này nhằm đảm bảo bản sao hồ sơ địa chính được cập nhật và chỉnh lý chính xác.

Tình hình tin học hóa hệ thống đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quản lý hồ sơ địa chính của một số nước trên thế giới

Trên toàn cầu, nhiều quốc gia đã ứng dụng công nghệ thông tin trong việc đăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cũng như quản lý hồ sơ địa chính Các mô hình hệ thống thông tin đất đai tiêu biểu bao gồm Hệ thống LMAP của Campuchia, NaLIS của Malaysia, Kadaster-on-line của Hà Lan và EULIS của Liên minh Châu Âu.

Đất đai tại Pháp chủ yếu thuộc sở hữu toàn dân, và nước này đã phát triển một hệ thống thông tin quản lý đất đai hoàn chỉnh, kết nối từ trung ương đến địa phương Hệ thống này cho phép cập nhật nhanh chóng và thường xuyên các thông tin về biến động đất đai, đồng thời cung cấp dữ liệu chính xác và kịp thời cho từng khu vực và thửa đất cụ thể.

Nước Pháp không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, mà quản lý đất đai thông qua tài liệu điện tử và giấy tờ, bao gồm các chứng thư bất động sản và sổ địa chính.

1.3.2 Tại Thụy Điển Để các dữ liệu, thông tin đất đai đƣợc trao đổi thống nhất giữa các cơ quan địa chính ở trung ương và địa phương, cơ quan Đo đạc đất đai quốc gia Thụy Điển đã triển khai xây dựng, ứng dụng nhiều kỹ thuật thông tin mới trong hoạt động đăng ký nhƣ Interface 2000, Arc Cadastre…Bên cạnh đó, sự phát tiển của kỹ thuật không gian ba chiều đã đặt ra nhu cầu xây dựng phương pháp thể hiện bất động sản trên giấy và trên vi tính theo không gian ba chiều

Cơ quan đo đạc đất đai quốc gia đang cải tiến quy trình nộp đơn đăng ký thường lệ bằng cách cho phép người đăng ký thực hiện yêu cầu của mình qua hệ thống trực tuyến thông qua đơn điện tử, thay vì phải nộp bằng văn bản.

Hệ thống ngân hàng dữ liệu đất đai của Thụy Điển được công nhận là một trong những hệ thống thông tin tài sản bảo đảm tiên tiến và hiệu quả nhất toàn cầu nhờ vào những cải tiến đáng kể của nó.

Hệ thống đăng ký đất đai của Anh là một hệ thống đăng ký bất động sản thống nhất, bao gồm đất đai và tài sản gắn liền với đất, với Văn phòng chính tại Luân Đôn và 14 văn phòng khu vực trải khắp Anh Quốc và Xứ Wales Tất cả hoạt động trong hệ thống đăng ký đều được thực hiện trên một mạng máy tính nội bộ, đảm bảo an toàn dữ liệu mà không kết nối với INTERNET.

Hệ thống thông tin đất đai Tây Úc (WALIS), được thành lập từ năm 1981, là hệ thống đầu tiên tại Úc ứng dụng công nghệ GIS trong quản lý thông tin đất đai Để phát triển một hệ thống hiện đại và hiệu quả, các nguyên tắc quan trọng đã được thiết lập, bao gồm: coi thông tin là tài sản quý giá; hệ thống cần đáp ứng mục tiêu và chú trọng đến người sử dụng; thu thập thông tin một lần để sử dụng nhiều lần; khuyến khích chia sẻ thông tin và tài nguyên để gia tăng giá trị; đảm bảo chi phí bảo trì hợp lý và hiệu quả; và duy trì sự phân quyền, bảo mật, cũng như mối quan hệ giữa các cơ quan quản lý thông tin.

Tại Victoria, hệ thống thông tin đất đai hiện đại LANDATA đã được phát triển để cung cấp dịch vụ đăng ký đất đai và bất động sản trực tuyến Theo thống kê, chỉ khoảng 10% giao dịch diễn ra trực tiếp giữa cán bộ và người dân hoặc tổ chức, trong khi 90% còn lại được thực hiện qua hệ thống trong vòng 24 giờ.

Cơ sở dữ liệu đất đai Rumania (BDUST) được thiết lập nhằm quản lý đất đai hiệu quả ở các cấp quốc gia, huyện và xã, với tổ chức thực hiện được phân cấp theo từng xã, huyện và tỉnh.

Nội dung dữ liệu được xác định dựa trên yêu cầu sử dụng ở các cấp độ khác nhau như quốc gia, huyện, xã và trang trại, đồng thời đảm bảo khả năng tương thích trong hệ thống chung của châu Âu Mô hình dữ liệu được điều chỉnh theo từng loại đất, với mã hóa cho mỗi loại và một số mô hình mô phỏng các loại đất khác nhau Đặc tính của đất được xác định thông qua phương pháp khảo sát hiện có, bao gồm các chi tiết kỹ thuật và khái niệm mới Tổ chức không gian sơ cấp, được gọi là đơn vị thửa đất (UT), là kết quả của sự chồng lớp giữa các lớp không gian và đơn vị, liên quan đến khí hậu đồng nhất khu vực (ACO), địa lý, khí hậu, đất đơn vị (Mỹ) và sinh thái đồng nhất lãnh thổ (Teo), từ đó UT được đặc trưng bởi ba yếu tố ACO, US và Teo.

Nhu cầu tin học hóa quy trình đăng ký, cấp GCNQSD đất và quản lý hồ sơ địa chính ở Việt Nam và tại địa phương

1.4.1 Thực trạng hệ thống hồ sơ địa chính

Hệ thống đăng ký đất đai là yếu tố cốt lõi trong việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quản lý hồ sơ địa chính Cần thiết lập hệ thống đăng ký ban đầu cho từng thửa đất, sau đó tiếp tục thực hiện đăng ký biến động khi có thay đổi về thửa đất, chủ sử dụng, mục đích sử dụng, giá đất và thuế đất.

Hệ thống quản lý đất đai cần được thiết lập đầy đủ để người dân thực hiện quyền và nghĩa vụ trong sử dụng đất, đồng thời giúp Chính phủ quản lý đất đai hiệu quả hơn Đến nay, công tác đăng ký và lập hồ sơ địa chính đã đạt kết quả quan trọng với 96% đất nông nghiệp, 60% đất lâm nghiệp, 55% đất ở nông thôn và 40% đất ở đô thị Tuy nhiên, do hệ thống chính sách đất đai đang thay đổi, quy định mẫu hồ sơ địa chính chưa theo kịp, cùng với khó khăn về tài chính, nhân lực, công nghệ và sự chấp hành pháp luật chưa nghiêm, công tác này vẫn chưa đạt yêu cầu và còn nhiều bất cập.

Chưa hoàn thiện số bộ hồ sơ hoặc loại tài liệu theo quy định có thể dẫn đến việc thiếu tính pháp lý và hiệu quả trong việc sử dụng các tài liệu này Do đó, việc đảm bảo đầy đủ các tài liệu là rất quan trọng trong công tác này.

Chất lượng hồ sơ địa chính hiện nay còn nhiều hạn chế, thường gặp phải các sai sót như nhầm lẫn, tẩy xóa và thiếu thông tin cần thiết Các thông tin quan trọng như tên chủ sử dụng, mục đích sử dụng và thời hạn sử dụng thường không được ghi chép đầy đủ và chính xác Điều này dẫn đến việc hồ sơ địa chính không phản ánh đúng thực trạng sử dụng đất đai.

+ Ba là, hệ thống hồ sơ địa chính lập theo nhiều loại mẫu khác nhau

+ Bốn là, hệ thống hồ sơ thiết lập trên cơ sở đo đạc tạm thời

+ Năm là, hệ thống hồ sơ mới chỉ thiết lập và lưu trữ trêng dạng giấy, chưa lưu trữ được dưới dạng số

Việc hoàn thiện hồ sơ địa chính tại các địa phương là cần thiết và cấp bách, nhằm nâng cao chất lượng pháp lý của hệ thống hồ sơ này Điều này sẽ đáp ứng yêu cầu khai thác và sử dụng trong quản lý biến động đất đai một cách hiệu quả và thường xuyên.

1.4.2 Nhu cầu tin học hóa hệ thống quy trình đăng ký, cấp GCNQSD đất và quản lý hồ sơ địa chính

Trong 30 năm qua, công nghệ thông tin đã phát triển mạnh mẽ và ảnh hưởng sâu rộng đến mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội, bao gồm cả quản lý đất đai Việc ứng dụng công nghệ tin học trong công tác đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quản lý hồ sơ địa chính là điều cần thiết, vì đây là quá trình xử lý và phân tích thông tin đất đai.

Hồ sơ địa chính yêu cầu lưu trữ đầy đủ thông tin về tự nhiên, kinh tế, pháp lý của từng thửa đất và bất động sản, cùng với thông tin về người sử dụng đất Hiện nay, trong nhóm hồ sơ địa chính phục vụ quản lý đất đai, có gần 50 đơn vị thông tin liên quan đến thửa đất và người sử dụng Với khoảng 20 triệu thửa đất trên cả nước, lượng thông tin cần xử lý lên tới 1 tỷ đơn vị, chưa kể thông tin quá khứ có thể lên đến 2-3 tỷ đơn vị Việc áp dụng công nghệ thông tin cho dữ liệu không gian (bản đồ) càng trở nên quan trọng, vì nó không chỉ giúp lưu trữ mà còn hỗ trợ trong việc tạo lập dữ liệu, mang lại tính nhất quán và độ chính xác cao hơn so với công nghệ lưu trữ truyền thống trên giấy.

Việc quản lý hồ sơ địa chính truyền thống chỉ dừng lại ở việc lưu trữ và cung cấp thông tin trên giấy tờ, nhưng khi ứng dụng công nghệ thông tin, quy trình này trở nên phong phú hơn với khả năng phân tích, thống kê và chiết xuất thông tin thứ cấp Nhờ đó, hệ thống trở nên thông minh và hữu ích hơn cho người sử dụng.

Việc quản lý hệ thống hồ sơ địa chính bằng công nghệ thông tin không chỉ giúp lưu trữ và cung cấp thông tin hiệu quả, mà còn mang lại những chức năng vượt trội cho người sử dụng và quản lý Công nghệ thông tin hỗ trợ công tác thống kê, phân tích và chiết xuất thông tin thứ cấp, điều mà hệ thống hồ sơ địa chính giấy không thể thực hiện Các chức năng này nâng cao khả năng quản lý và sử dụng thông tin địa chính, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội.

- Chức năng quản lý truy nhập: quy định cho từng nhóm người sử dụng với quyền hạn khác nhau đối với mỗi nhóm dữ liệu khác nhau

Chức năng sao lưu dữ liệu cho phép người dùng dễ dàng tạo nhiều bản sao của dữ liệu số chỉ với vài thao tác đơn giản Những bản sao này có kích thước nhỏ gọn và ít bị ảnh hưởng bởi thời gian, đảm bảo an toàn cho thông tin quan trọng.

Chức năng mã hóa dữ liệu là cần thiết để bảo vệ các văn bản và tài liệu nhạy cảm, ngăn chặn việc truy cập trái phép từ những đối tượng không có thẩm quyền.

- Chức năng kiểm tra dữ liệu trong quá trình nhập: các lỗi sẽ đƣợc hệ thống tự động thông báo hoặc sửa chữa cho chính xác

CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT VÀ QUẢN LÝ HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH

TẠI HUYỆN DIỄN CHÂU – TỈNH NGHỆ AN

Điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội huyện Diễn Châu – tỉnh Nghệ An

2.1.1 Điều kiện tự nhiên, tài nguyên

2.1.1.1 Điều kiện tự nhiên a Vị trí địa lý

Diễn Châu là huyện ven biển thuộc tỉnh Nghệ An, nằm ở phía Đông Bắc, bao gồm 39 đơn vị hành chính với 38 xã và 1 thị trấn Huyện có tọa độ địa lý từ 18°51'31'' đến 19°11'05''.

Vĩ độ Bắc; 105 0 30 ' 13 '' đến 105 0 39 ' 26 '' Kinh độ Đông Có phạm vi ranh giới nhƣ sau:

+ Phía Bắc: Giáp huyện Quỳnh Lưu

+ Phía Nam: Giáp huyện Nghi Lộc

+ Phía Đông: Giáp biển Đông

+ Phía Tây: Giáp huyện Yên Thành

Huyện Diễn Châu nằm trên trục giao thông Bắc - Nam, kết nối nhiều tuyến đường quan trọng như Quốc lộ 1A, 7A, 48 và tỉnh lộ 538, cùng với tuyến đường sắt Bắc - Nam Với 25 km bờ biển và nhiều bãi cát đẹp, huyện có tiềm năng lớn trong phát triển du lịch, đánh bắt và nuôi trồng thủy sản Thị trấn Diễn Châu là trung tâm kinh tế, văn hóa và chính trị của huyện, cách thành phố Vinh 33 km về phía Bắc.

Diễn Châu có tiềm năng phát triển kinh tế - xã hội mạnh mẽ nhờ vào lợi thế về đất đai và các nguồn lực khác Huyện có thể khai thác hiệu quả các ngành nông, lâm nghiệp, thủy hải sản và du lịch - dịch vụ, không chỉ cho địa phương mà còn cho toàn tỉnh Nghệ An Địa hình và địa mạo của Diễn Châu cũng đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển các lĩnh vực này.

Diễn Châu có thể chia thành 3 dạng địa hình chính: Vùng đồi núi, đồng bằng và cát ven biển

* Vùng đồi núi: được chia thành 2 tiểu vùng:

Tiểu vùng núi cao Tây Nam có địa hình chủ yếu là núi thấp, với độ cao trung bình từ 200 đến 300 mét, trong đó đỉnh Thần Vũ đạt cao nhất 441 mét Khu vực này có độ dốc trung bình trên 15 độ, và chỉ khoảng 20% diện tích có độ dốc dưới 15 độ.

- Tiểu vùng đồi thấp Tây Bắc: Gồm các dải đồi ở Diễn Lâm, Diễn Đoài có độ cao từ 80 m đến dưới 150 m Đa phần diện tích có độ dốc từ 15 - 20 0

Vùng đồi núi có địa hình dốc và độ che phủ rừng thấp, dẫn đến tình trạng rửa trôi và xói mòn mạnh Hệ quả là đất bị bạc màu, lộ ra sỏi đá do quá trình xói mòn.

Khu vực xã Diễn Lâm có dải đồi thấp với độ cao 20 - 80 m, 85 % diện tích có độ dốc 8 - 15 0 , diện tích còn lại có độ dốc dưới 8 0

Nhìn chung đặc điểm địa hình vùng đồi núi chủ yếu thích hợp cho phục hồi và phát triển lâm nghiệp hoặc nông lâm kết hợp

Vùng đồng bằng có địa hình tương đối bằng phẳng với độ cao từ 0,5 đến 3,5 m, thấp dần theo hình lòng chảo Khu vực thấp nhất nằm ở các xã Diễn Bình, Diễn Minh, Diễn Nguyên, Diễn Thái, Diễn Cát và Diễn Hoa, nơi có độ cao địa hình trũng từ 0,5 m.

- 1,7 m và thường bị ngập úng vào mùa mưa lũ Đây là khu vực sản xuất lương thực trọng điểm của huyện

Khu vực nằm ở phía Đông Quốc lộ 1A, kéo dài từ Diễn Hùng đến đền Cuông (Diễn Trung), có độ cao địa hình từ 1,8 đến 3 m Đây là vùng dễ bị ảnh hưởng bởi triều cường, đặc biệt khi có bão gây ngập mặn.

Diễn Châu có khí hậu nhiệt đới gió mùa, với mùa nóng ẩm và lượng mưa lớn từ tháng 4 đến tháng 10, cùng với mùa khô lạnh và ít mưa từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau Các đặc điểm chính của khí hậu nơi đây bao gồm sự biến đổi rõ rệt giữa hai mùa, ảnh hưởng đến đời sống và hoạt động sản xuất của người dân.

Nhiệt độ trung bình hàng năm đạt 23,4°C, với sự phân hóa theo mùa rõ rệt, dao động từ 5,7°C đến 40,1°C Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển và bố trí đa dạng các loại cây trồng.

Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu nhiệt độ trong năm của huyện Diễn Châu

Chỉ tiêu Cả năm Mùa nóng

(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Diễn Châu)

* Chế độ mưa,lượng bốc hơi, độ ẩm không khí:

Diễn Châu có lượng mưa bình quân hàng năm đạt 1.690 mm, nhưng phân bố không đều Thời kỳ mưa ít từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau chỉ chiếm khoảng 11% tổng lượng mưa, gây khô hạn ở những vùng đất cao Ngược lại, mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10 chiếm tới 89% lượng mưa cả năm, với các tháng 8, 9, 10 có khả năng gây úng ngập ở những khu vực trũng thấp.

Lượng bốc hơi trung bình hàng năm tại vùng đạt 986 mm, trong đó các tháng 12, 1, 2 có lượng bốc hơi gấp 1,9 đến 2 lần lượng mưa, dẫn đến tình trạng khô hạn trong vụ đông xuân Mặc dù lượng bốc hơi trong các tháng 4, 5, 6 không cao, nhưng thời điểm này lại có nhiệt độ cao và gió tây nam khô nóng, gây ra hạn hán trong vụ xuân hè.

Độ ẩm không khí trung bình hàng năm đạt 85%, nhưng trong mùa khô và những ngày gió Tây Nam khô nóng, độ ẩm có thể giảm xuống chỉ còn 56%, điều này ảnh hưởng tiêu cực đến sự sinh trưởng của cây trồng.

Khu vực này chịu ảnh hưởng của hai hướng gió chính: gió mùa Đông Bắc và gió mùa Tây Nam Gió mùa Đông Bắc hoạt động từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, mang theo nhiệt độ thấp và thời tiết rét lạnh Trong khi đó, gió mùa Tây Nam xuất hiện từ giữa tháng 4 đến đầu tháng 9, chiếm 85% số năm, tạo ra thời tiết khô nóng với độ ẩm không khí thấp, mỗi đợt kéo dài từ 10 đến 15 ngày.

Diễn Châu, nằm trong khu vực Nghệ An, thường xuyên chịu ảnh hưởng của bão với trung bình từ 1 đến 8 cơn bão đổ bộ mỗi năm Những cơn bão này thường đi kèm với triều cường và mưa lớn, gây ra tình trạng ngập úng và làm nhiễm mặn khu vực ven các cửa sông.

Chế độ thủy hệ của huyện chủ yếu bị ảnh hưởng bởi sông Bùng và các kênh như kênh Vách Bắc, kênh Nhà Lê Sông Bùng chảy trên địa hình tương đối bằng phẳng, đổ ra sông Lạch Vạn, nơi có cửa biển Lạch Vạn, dẫn đến thời gian ngập úng ngắn.

- Kênh Vách Bắc bắt nguồn từ huyện Yên Thành với tổng chiều dài khoảng 4.2km, cung cấp nước cho xã Diễn Hồng, Diễn Phong và Diễn Vạn

Tình hình quản lý và sử dụng đất trên địa bàn

2.2.1 Hiện trạng sử dụng đất

Hiện trạng sử dụng đất của huyện đƣợc thể hiện qua bảng sau:

Bảng 2.3: Hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn huyện Diễn Châu năm 2014

Thứ tự Mục đích sử dụng đất Mã

Tổng diện tích các loại đất trong địa giới hành chính (ha)

Cơ cấu diện tích loại đất so với tổng diện tích tự nhiên (ha)

Tổng diện tích tự nhiên 30500.93 100.00

1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 14398.95 47.21

1.5 Đất nuôi trồng thuỷ sản NTS 632.68 2.07

1.7 Đất nông nghiệp khác NKH 26.01 0.09

2 Đất phi nông nghiệp PNN 7127.34 23.37

2.3 Đất tôn giáo, tín ngƣỡng TTN 23.58 0.08

2.4 Đất nghĩa trang, nghĩa địa NTD 312.63 1.02

2.5 Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng SMN 1371.54 4.50

2.6 Đất phi nông nghiệp khác PNK 0.4 0.00

3 Đất chƣa sử dụng CSD 703.45 2.31

3.1 Đất bằng chƣa sử dụng BCS 317.52 1.04

3.2 Đất đồi núi chƣa sử dụng DCS 385.93 1.27

(Nguồn: Văn phòng đăng ký sử dụng đất huyện Diễn Châu)

Đất nông nghiệp chiếm 74.32% tổng diện tích tự nhiên của huyện, với 22,997.99 ha Trong đó, đất sản xuất nông nghiệp có diện tích lớn nhất, đạt 14,398.95 ha, tương đương 47.21% diện tích tự nhiên và 63.52% diện tích đất nông nghiệp Ngược lại, đất nông nghiệp khác chỉ chiếm 26.01 ha, tương đương 0.09% diện tích tự nhiên và 0.1% diện tích đất nông nghiệp.

Đất phi nông nghiệp của huyện có tổng diện tích 7.127,34 ha, chiếm 23,37% tổng diện tích đất tự nhiên Trong đó, đất chuyên dùng chiếm diện tích lớn nhất với 3.886,2 ha, tương đương 12,74% diện tích đất tự nhiên và 54,52% tổng diện tích đất phi nông nghiệp Đất ở đứng thứ hai với 1.535,14 ha, tiếp theo là đất sông suối và mặt nước chuyên dùng với 1.371,54 ha.

Với 703.45 ha đất chưa sử dụng, chỉ chiếm 2.31% tổng diện tích tự nhiên, huyện đã có sự chuyển biến tích cực trong cơ cấu sử dụng đất Trong đó, đất đồi núi chưa sử dụng chiếm 385.93 ha (1.27% diện tích tự nhiên), trong khi đất bằng chưa sử dụng là 317.52 ha (1.04% diện tích tự nhiên).

2.2.2 Tình hình thực hiện một số công tác quản lý nhà nước về đất đai của huyện a) Xây dựng và ban hành các văn bản pháp quy về quản lý và sử dụng đất

Trong những năm qua, huyện Diễn Châu đã chú trọng thực hiện các văn bản pháp luật về đất đai, đảm bảo tuân thủ đúng chủ trương và chính sách của Đảng, Nhà nước và tỉnh.

+ Thực hiện chỉ thị số 02/CT –TU ngày 05/04/2007 của ban thường vụ tỉnh ủy Nghệ An

+ Thực hiện quyết định 1193/QĐ – UBND ngày 15/05/2007 của UBND tỉnh + Thực hiện kế hoạch 460/KH – TNMT.ĐC ngày 17/11/2009 của UBND tỉnh Nghệ An

+ Thực hiện Quyết định số 1850/QĐ-UBND ngày 21/05/2008 của UBND tỉnh Nghệ An

+ Thực hiện Công văn số 1781/STNMT-QLĐĐ ngày 29/06/2009 của Sở Tài nguyên và Môi trường

Trong thời gian qua, UBND tỉnh Nghệ An và UBND huyện Diễn Châu đã ban hành nhiều văn bản quy định cụ thể dựa trên Luật Đất đai, bao gồm kế hoạch sử dụng đất cho hộ gia đình, quyết định giao đất ở, thanh tra và kiểm tra, cũng như quyết định về đấu giá quyền sử dụng đất Những văn bản này được thực hiện kịp thời và hiệu quả, giúp ngăn chặn các vi phạm trong quản lý và sử dụng đất Đồng thời, công tác lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đến năm 2020 cũng được chú trọng.

Trong những năm qua, Ủy ban nhân dân huyện đã đặc biệt chú trọng đến công tác lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất, thực hiện hiệu quả ở cả cấp xã và huyện.

Cấp huyện đã hoàn thiện quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và đang chờ UBND tỉnh Nghệ An phê duyệt.

Các xã đã hợp tác với đơn vị tư vấn để lập quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011-2015) Hiện tại, các xã đang hoàn tất hồ sơ để trình UBND huyện Diễn Châu UBND huyện đang chờ phê duyệt quy hoạch sử dụng đất từ UBND tỉnh Nghệ An Sau khi nhận được phê duyệt từ tỉnh, huyện sẽ tiến hành thẩm định và phê duyệt cho các xã trong khu vực.

Theo Chỉ thị số 02/CT-TU, Huyện ủy Diễn Châu đã ban hành Chỉ thị 11/CT-HU vào ngày 28/04/2007, nhằm khuyến khích nông dân tiếp tục chuyển đổi ruộng đất nông nghiệp và thực hiện dồn điền đổi thửa Mục tiêu là thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn.

Theo quy định của Luật Đất đai, UBND huyện đã tiến hành giao đất cho các hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư Đồng thời, huyện cũng thực hiện các Nghị định 64/CP, 88/CP, 60/CP về giao đất, Nghị định 85/CP và Chỉ thị 245/TTg liên quan đến cho thuê đất.

Năm 2013 UBND huyện Diễn Châu đã tiến hành ký kết hợp đòng với tổ chức đấu giá với các đơn vị tổ chức đấu giá chuyện nghiệp, kết quả:

Tổng số lô thông báo đấu gia quyền sử dụng đất: 102 lô

Số lô đất đấu giá thanh: 58 lô

Tổng diện tích đấu giá là 13.317,3 m², trong đó có 9 lô đất đấu giá hạn chế tại Diễn Thắng với diện tích 2.523,8 m², nhưng không có người nộp đơn Ngoài ra, công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại và tố cáo các vi phạm trong quản lý sử dụng đất đai cũng được chú trọng.

Tính đến năm 2013, huyện Diễn Châu ghi nhận 132 vụ tranh chấp đất đai, trong đó 120 vụ đã được giải quyết, đạt tỷ lệ 90,9% Các tranh chấp chủ yếu liên quan đến ranh giới sử dụng đất và mâu thuẫn nội bộ trong gia đình, thường do ranh giới đất không rõ ràng và công tác cắm mốc giao đất không chính xác Ngoài ra, tranh chấp về thừa kế do thiếu di chúc hoặc di chúc không rõ ràng cũng là nguyên nhân phổ biến Nhờ sự chỉ đạo của UBND huyện và nâng cao chuyên môn trong giải quyết tranh chấp, UBND xã, thị trấn đã xử lý 57 vụ, trong khi UBND huyện giải quyết 64 vụ và chuyển 15 vụ lên cấp trên Kết quả cụ thể về giải quyết tranh chấp đất đai được thể hiện trong bảng kèm theo.

Bảng 2.4: Kết quả giải quyết tranh chấp về đất đai trên địa bàn huyện Diễn Châu

Hình thức tranh chấp Tổng số vụ

Tranh chấp ranh giới thử đất 60 29 25 5 1

Tranh chấp nội bộ gia đình 21 10 8 0 3 Đòi lại đất 38 14 21 0 0

Liên quan đến hợp đồng cho thuê QSDĐ 16 4 9 3 0

(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Diễn Châu)

Năm 2013, UBND huyện nhận 97 đơn khiếu nại liên quan đến đất đai, trong đó đã giải quyết 81 vụ, đạt 83,5% Phần lớn các khiếu nại tập trung vào sai phạm trong đấu giá quyền sử dụng đất UBND huyện đã phản hồi 35/35 đơn thư Ngoài ra, do không đồng tình với chính sách đền bù giải phóng mặt bằng, có 18 trường hợp khiếu nại trong lĩnh vực này, trong đó 17 trường hợp đã được giải quyết, còn 1 vụ đang chờ ý kiến chỉ đạo của tỉnh Kết quả cụ thể được thể hiện trong bảng dưới đây.

Bảng 2.5: Kết quả giải quyết khiếu nại trên địa bàn huyện Diễn Châu

Hình thức khiếu nại Số vụ Số vụ đã giải quyết

Số vụ đang giải quyết Khiếu nại về giao đất không đúng ngoài thực địa 17 16 1

Khiếu nại về quyết định của UBND huyện 15 15 0

Khiếu nại về sai phạm trong đấu giá 35 35 0

Khiếu nại về việc không cấp GCNQSD Đ 12 11 1

Khiếu nại về đền bù giải phóng mặt bằng 18 17 1

(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Diễn Châu)

Công tác giải quyết tranh chấp đất đai và đơn thư khiếu nại đã được thực hiện kịp thời, đảm bảo giải quyết dứt điểm, không để tồn đọng kéo dài Việc này tuân thủ đúng quy định của pháp luật, góp phần tạo dựng lòng tin của nhân dân đối với chính quyền.

ỨNG DỤNG ViLIS 2.0 TRONG CÔNG TÁC ĐĂNG KÝ, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT VÀ QUẢN LÝ HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH TẠI HUYỆN DIỄN CHÂU TỈNH NGHỆ AN

Ngày đăng: 27/08/2021, 11:16

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.1: Vai trò của hồ sơ địa chính trong công tác - Ứng dụng phần mềm vilis 2 0 trong công tác đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quản lý hồ sơ địa chính tại huyện diễn châu – tỉnh nghệ an
Hình 1.1 Vai trò của hồ sơ địa chính trong công tác (Trang 11)
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu nhiệt độ trong năm của huyện Diễn Châu - Ứng dụng phần mềm vilis 2 0 trong công tác đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quản lý hồ sơ địa chính tại huyện diễn châu – tỉnh nghệ an
Bảng 2.1 Một số chỉ tiêu nhiệt độ trong năm của huyện Diễn Châu (Trang 20)
Bảng 2.2: Dân số và diện tích của các xã - Ứng dụng phần mềm vilis 2 0 trong công tác đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quản lý hồ sơ địa chính tại huyện diễn châu – tỉnh nghệ an
Bảng 2.2 Dân số và diện tích của các xã (Trang 26)
Bảng 2.5: Kết quả giải quyết khiếu nại trên địa bàn huyện Diễn Châu. (tính trước ngày 30/06/2013)  - Ứng dụng phần mềm vilis 2 0 trong công tác đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quản lý hồ sơ địa chính tại huyện diễn châu – tỉnh nghệ an
Bảng 2.5 Kết quả giải quyết khiếu nại trên địa bàn huyện Diễn Châu. (tính trước ngày 30/06/2013) (Trang 34)
Hình 3.2. Mô hình thành phần của cơ sở dữ liệu địa chính số trong VILIS - Ứng dụng phần mềm vilis 2 0 trong công tác đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quản lý hồ sơ địa chính tại huyện diễn châu – tỉnh nghệ an
Hình 3.2. Mô hình thành phần của cơ sở dữ liệu địa chính số trong VILIS (Trang 40)
Chuẩn hóa bảng đối tƣợng và phân lớp đồ họa  - Ứng dụng phần mềm vilis 2 0 trong công tác đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quản lý hồ sơ địa chính tại huyện diễn châu – tỉnh nghệ an
hu ẩn hóa bảng đối tƣợng và phân lớp đồ họa (Trang 41)
Hình 3.4. Tổng thể bản đồ xã Diễn Hoàng được phối màu trong ViLIS 2.0 - Ứng dụng phần mềm vilis 2 0 trong công tác đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quản lý hồ sơ địa chính tại huyện diễn châu – tỉnh nghệ an
Hình 3.4. Tổng thể bản đồ xã Diễn Hoàng được phối màu trong ViLIS 2.0 (Trang 43)
Hình 3.5. Quy trình thiết lập cơ sở dữ liệu thuộc tính - Ứng dụng phần mềm vilis 2 0 trong công tác đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quản lý hồ sơ địa chính tại huyện diễn châu – tỉnh nghệ an
Hình 3.5. Quy trình thiết lập cơ sở dữ liệu thuộc tính (Trang 44)
Hình 3.7. Kết quả đồng bộ hóa cơ sở dữ liệu từ bản đồ vào hồ sơ của xã Diễn Hoàng - Ứng dụng phần mềm vilis 2 0 trong công tác đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quản lý hồ sơ địa chính tại huyện diễn châu – tỉnh nghệ an
Hình 3.7. Kết quả đồng bộ hóa cơ sở dữ liệu từ bản đồ vào hồ sơ của xã Diễn Hoàng (Trang 45)
Hình 3.6. Khởi tạo cơ sở dữ liệu Bước 2: Cập nhật thông tin vào cơ sở dữ liệu thuộc tính:  - Ứng dụng phần mềm vilis 2 0 trong công tác đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quản lý hồ sơ địa chính tại huyện diễn châu – tỉnh nghệ an
Hình 3.6. Khởi tạo cơ sở dữ liệu Bước 2: Cập nhật thông tin vào cơ sở dữ liệu thuộc tính: (Trang 45)
Hình 3.8. Mô hình khai thác CSDL địa chính phục vụ quản lý Nhà nước về đất đai. 3.2.3.1 - Ứng dụng phần mềm vilis 2 0 trong công tác đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quản lý hồ sơ địa chính tại huyện diễn châu – tỉnh nghệ an
Hình 3.8. Mô hình khai thác CSDL địa chính phục vụ quản lý Nhà nước về đất đai. 3.2.3.1 (Trang 46)
Hình 3.9. Giao diện phần mềm sau khi kê khai thành công về cấp giấy chứng nhận - Ứng dụng phần mềm vilis 2 0 trong công tác đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quản lý hồ sơ địa chính tại huyện diễn châu – tỉnh nghệ an
Hình 3.9. Giao diện phần mềm sau khi kê khai thành công về cấp giấy chứng nhận (Trang 47)
Hình 3.11. Cập nhật biến động tách thửa lên bản đồ trong ViLIS 2.0 - Ứng dụng phần mềm vilis 2 0 trong công tác đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quản lý hồ sơ địa chính tại huyện diễn châu – tỉnh nghệ an
Hình 3.11. Cập nhật biến động tách thửa lên bản đồ trong ViLIS 2.0 (Trang 49)
Hình 3.10. Giao diện tách thửa - Ứng dụng phần mềm vilis 2 0 trong công tác đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quản lý hồ sơ địa chính tại huyện diễn châu – tỉnh nghệ an
Hình 3.10. Giao diện tách thửa (Trang 49)
Hình 3.12. Cập nhật thông tin tách thửa vào CSDL LIS. - Ứng dụng phần mềm vilis 2 0 trong công tác đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quản lý hồ sơ địa chính tại huyện diễn châu – tỉnh nghệ an
Hình 3.12. Cập nhật thông tin tách thửa vào CSDL LIS (Trang 50)
Hình 3.14. Thông tin thuộc tính trước và sau biến động - Ứng dụng phần mềm vilis 2 0 trong công tác đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quản lý hồ sơ địa chính tại huyện diễn châu – tỉnh nghệ an
Hình 3.14. Thông tin thuộc tính trước và sau biến động (Trang 51)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w