GIỚI THIỆU NỘI DUNG ĐỀ TÀI
Lý do chọn đề tài
Thế kỷ 21 được coi là kỷ nguyên của công nghệ thông tin, với sự bùng nổ mạnh mẽ về khoa học công nghệ và sự phát triển của nền văn minh công nghiệp trí tuệ Tin học đã trở thành một môn khoa học quan trọng, trong đó hệ thống email, mặc dù vô hình, thực sự là một hệ thống phức tạp Trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt hiện nay, việc mất cơ hội có thể dẫn đến tổn thất lớn cho doanh nghiệp Hệ thống thông tin nhanh, chính xác và đầy đủ là công cụ thiết yếu giúp doanh nghiệp ra quyết định kịp thời Đối với doanh nghiệp sản xuất, chất lượng và giá thành sản phẩm là ưu tiên hàng đầu, trong khi doanh nghiệp dịch vụ cần tập trung vào chất lượng phục vụ và khả năng đáp ứng nhu cầu khách hàng Việc áp dụng công nghệ hiện đại nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và khắc phục các nhược điểm của công cụ công nghệ cũ.
Nhu cầu sử dụng thư điện tử ngày càng tăng, đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của các công ty Email đã trở thành phương tiện trao đổi thông tin phổ biến trong đời sống hàng ngày Mỗi cá nhân có thể sở hữu nhiều địa chỉ Email, và hiện nay, hàng tỷ Email được gửi và lưu thông trên Internet cùng một lúc.
Để đảm bảo việc phân phối email hiệu quả và quản lý công việc nặng nhọc như các quản trị viên email, chúng ta cần nắm vững những kiến thức cơ bản về công nghệ này Bài viết này sẽ tập trung vào việc giới thiệu các công nghệ liên quan đến email, với mục tiêu xây dựng hệ thống MailServer cho doanh nghiệp trên nền tảng Linux.
Hoàng Đình Linh Lớp 51K1-CNTT 6
Xây dựng hệ thống MailServer (Postfix, Dovetcot, Squirrelmail) doanh nghiệp trên Linux
- Cài đặt và cấu hình SMTP Server với Postfix
- Cài đặt và cấu hình POP/IMAP Server với Dovecot
- Kiểm tra kết nối với MailClient ( Microsoft Outlook )
- Cài đặt và cấu hình WebMail với SquirrelMail
3 Mục tiêu của đề tài
- Qua đề tài thì phải hiểu rõ hơn về ý nghĩa, sự quan trọng của thư điện tử, cũng như cách gửi nhận thư
- Phải hiểu được các tính năng cơ bản của MailServer nội bô
- Hiểu và sử dụng, quản lý các ứng dụng cũng như các dịch vụ mail trên phần mềm Outlook Express
- Hiểu về cách hoạt động của thư điện tử, cấu hình cần thiết để quản lý thư, các giao thức hay các công cụ trên mailbox.
Ý nghĩa và hướng xây dựng đề tài
Hệ thống MailServer cho phép doanh nghiệp, tổ chức và người dùng cá nhân gửi thông tin, nội dung và quảng cáo một cách nhanh chóng Bên cạnh đó, người sử dụng còn có thể lưu trữ lịch làm việc và ghi chú, giúp tối ưu hóa việc sắp xếp thời gian hiệu quả hơn.
Quản lý MailServer trong hệ thống email nội bộ là một yếu tố quan trọng, giúp tối ưu hóa quy trình gửi và nhận thư Bài viết này sẽ hướng dẫn cài đặt MailServer trên CentOS 6.5, đồng thời cung cấp thông tin cần thiết để quản lý hiệu quả và sử dụng hợp lý hệ thống email cho công việc.
Xây dựng một MailServer hoạt động ổn định và chi phí thấp, cho doanh nghiệp vừa và nhỏ, dựa trên nền Linux
Cài đặt máy CentOS làm MailServer Cài đặt các dịch vụ Postfix, Dovecot,
Squirrelmail Làm nhiệm vụ quản lý tài khoản người dùng , máy chủ WebMail, quản lý nhận và gửi mail
Cài đặt 1 máy client Dùng Outlook 2007 kiểm tra phân phối mail của server
Hoàng Đình Linh Lớp 51K1-CNTT 7
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Giới thiệu về hệ điều hành Centos
Vào giữa những năm 1960, AT&T Bell Laboratories cùng một số trung tâm khác đã thực hiện dự án Multics, nhưng dự án này nhanh chóng cho thấy sự không khả thi Tuy nhiên, Ken Thompson và Dennis Ritchie từ Bell Labs đã quyết định không từ bỏ, thay vào đó họ phát triển một hệ điều hành đơn giản, chỉ tập trung vào việc chạy chương trình, và được Peter Neumann đặt tên là Unix Đến khoảng năm 1977, bản quyền của UNIX được giải phóng, biến hệ điều hành này thành một sản phẩm thương mại với hai dòng chính: System V của AT&T, Novell và Berkeley Software Distribution (BSD) của Đại học Berkeley.
In response to the need for standardized operating systems, IEEE established the "An Industry-Recognized Operating Systems Interface Standard based on the UNIX Operating System," leading to the development of POSIX.1 for the C interface and POSIX.2 for Unix command systems In 1991, Linus Torvalds began exploring Minix, a Unix variant, to understand how to create a Unix-like operating system for Intel 80386 PCs On August 25, 1991, he released version 0.01 and announced his plans for Linux on the comp.os.minix newsgroup By January 1992, he launched version 0.12, which included a shell and C compiler, eliminating the need for Minix to recompile his operating system Linus named his creation Linux, and by 1994, the official version 1.0 was released.
Linux là một hệ điều hành kiểu UNIX (Unix-like Operating System) được thiết kế để hoạt động trên máy tính cá nhân với CPU Intel 80386 trở lên, cũng như các bộ vi xử lý tương thích như AMD và Cyrix Hiện nay, Linux còn có khả năng chạy trên các thiết bị Macintosh và SUN Sparc, đồng thời đáp ứng tiêu chuẩn POSIX.1.
Quá trình phát triển của Linux đã được đẩy nhanh nhờ sự hỗ trợ của dự án GNU (GNU’s Not Unix), nhằm phát triển các hệ điều hành Unix đa nền tảng Đến cuối năm 2001, phiên bản mới nhất của kernel Linux là 2.4.2-2, với khả năng điều khiển nhiều bộ vi xử lý và tích hợp nhiều tính năng tiên tiến khác.
CentOS, short for Community Enterprise Operating System, is a prominent Linux distribution built on the foundation of Red Hat Enterprise Linux It supports various architectures, including x86 (i586 and i386), x86-64 (AMD64 and Intel EMT64), as well as IA64, Alpha, S390, and S390x Primarily designed for specialized server environments, CentOS currently offers version 6.5.
Hoàng Đình Linh Lớp 51K1-CNTT 8 Được công bốchính thức năm 2011 CentOS cung cấp một số đặc điểm sau:
- Cung cấp giao diện GNOME 2.20 bao gồm các chương trình thông dụng như
Evolution mail client, có thể xem file đính kèm dạng pdf, cùng một số tính năng nâng cao khác
- Giao diện KDE 3.5.8 cùng với các tính năng multimedia, đọc DVD đa dạng
- Cung cấp giao diện quản lý mạng NetworkManager 0.7 hỗ trợ tính năng quản lý và thiết bị mạng không dây
PulseAudio là một chương trình quản lý sound card hiệu quả, tương thích với hầu hết các hệ thống âm thanh mới Bên cạnh đó, CodecBuddy là một giải pháp hỗ trợ bổ sung cho các ứng dụng nghe nhạc.
- Cung cấo ứng dụng văn phòng OpenOffice.org 3 với nhiều tính năng mới
- Tích hợp thêm bộ nhận dạng cho các thiết bị Bluetooth
- Hỗ trợ cho laptop bộ xử lý theo kiến trúc x86 và x86-64
- CentOS sử dụng kernel phiên bản 2.6.25.
Mail Server là gì?
MailServer là máy chủ dùng để nhận và gửi mail, với các chức năng chính:
- Quản lý tài khoản người dùng.
- Nhận mail của người gửi và gửi cho người nhận hoặc MailServer của người nhận.
- Nhận mail từ MailServer của người gửi và phân phối mail cho người trong hệ thống.
Tùy thuộc vào việc cài đặt mà MailServer cho phép người dùng sử dụng WebMail (web) để nhận mail , hay cho phép sử dụng Outlook , hay cả 2
Ngày nay, quá trình tin học hóa nhanh chóng trong doanh nghiệp đã làm cho hệ thống email trở nên vô cùng quan trọng Hệ thống email cần đảm bảo tính sẵn sàng, hoạt động ổn định, dễ dàng mở rộng và bảo mật thông tin cho doanh nghiệp Bên cạnh đó, chi phí đầu tư cũng là yếu tố quan trọng cần xem xét khi lựa chọn và triển khai hệ thống này.
MailServer, hay còn gọi là thư điện tử, là một EmailServer dành cho các hệ điều hành như Microsoft và Linux, cho phép người dùng tự quản lý tất cả email mà không phụ thuộc vào nhà cung cấp dịch vụ mạng Đây là giải pháp lý tưởng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ với số lượng tài khoản email dưới 1000 Việc cài đặt và cấu hình MailServer không quá phức tạp, và hệ thống quản trị đi kèm có giao diện quản lý thân thiện, giúp thao tác dễ dàng hơn.
Hoàng Đình Linh, sinh viên lớp 51K1-CNTT 9, chia sẻ rằng cộng đồng người dùng MailServer có thể trao đổi kinh nghiệm và khai thác hệ thống thông qua diễn đàn trên trang web của nhà cung cấp.
Ngày nay, sự phát triển mạnh mẽ của Internet đã biến thư điện tử thành một nhu cầu thiết yếu cho người dùng máy tính Thư điện tử không chỉ là phương thức giao tiếp hiệu quả mà còn trở thành dịch vụ phổ biến trên toàn cầu Tại các quốc gia phát triển và đang phát triển, nhiều trường học, tổ chức thương mại và cơ quan chính phủ đã kết nối hệ thống máy tính của họ với Internet, giúp việc gửi và nhận thư điện tử trở nên nhanh chóng và thuận tiện hơn.
2.2 Các giao thức của email
SMTP, POP3 và IMAP là các giao thức quan trọng trong việc chuyển phát thư điện tử Mỗi giao thức này bao gồm một tập hợp các quy tắc giao tiếp riêng biệt giữa các máy tính, giúp đảm bảo quá trình gửi và nhận thư được thực hiện một cách hiệu quả.
SMTP (Simple Mail Transfer Protocol) là giao thức được sử dụng để gửi email từ ứng dụng như Postfix đến máy chủ email hoặc giữa các máy chủ email khác nhau Giao thức này hoạt động trên cổng TCP 25.
- POP3 (Post Office Porotocol version 3) là giao thức dùng để tải email từ một máy chủ email POP3 sử dụng cổng TCP 110.
IMAP (Internet Message Access Protocol) là giao thức hiện đại hơn so với POP, sử dụng cổng TCP 143 Khác với POP, IMAP giữ quyền kiểm soát email trên MailServer, cho phép người dùng truy cập theo ba chế độ: ngoại tuyến, trực tuyến và ngắt kết nối Trong chế độ ngoại tuyến, IMAP hoạt động tương tự như POP, khi các thông điệp email được tải về máy client, xóa khỏi MailServer và mối liên kết bị ngắt Người dùng có thể đọc, trả lời và thực hiện các tác vụ khác trong chế độ ngoại tuyến, nhưng để gửi thư mới, họ cần kết nối lại với MailServer.
Chế độ online, hay còn gọi là IMAP, cho phép người dùng truy cập và làm việc với email trong khi vẫn duy trì kết nối với máy chủ email Các thông điệp email sẽ được lưu trữ trên MailServer cho đến khi người dùng quyết định xóa chúng Mỗi thông điệp đều được gắn nhãn để phân loại, giúp người dùng dễ dàng nhận biết và quản lý các email cần "đọc" hoặc "trả lời".
Trong chế độ disconnected, IMAP cho phép người dùng lưu trữ tạm thời thông điệp trên ClientServer, giúp họ làm việc với các email mà không cần kết nối internet Sau đó, người dùng có thể cập nhật lại thông tin lên mail server khi kết nối tiếp theo Chế độ này rất hữu ích cho những người sử dụng laptop hoặc truy cập mạng qua kết nối quay số, đồng thời vẫn tận dụng được các lợi ích từ kho lưu trữ thư trên MailServer.
Hoàng Đình Linh Lớp 51K1-CNTT 10
Gửi thư điện tử tương tự như gửi thư bưu điện, yêu cầu phải có địa chỉ của người gửi và người nhận Địa chỉ E-Mail được cấu trúc theo định dạng: user-mailbox@domain-part (Hộp-thư@vùng quản lý).
Hộp thư người dùng (user-mailbox) là địa chỉ lưu trữ thư của người nhận trên máy chủ quản lý thư, tương tự như địa chỉ số nhà trong hệ thống bưu điện truyền thống.
Tên miền là khu vực quản lý của người dùng trên Internet, tương tự như địa chỉ nhà trên bưu điện, bao gồm thành phố, tỉnh và quốc gia Ví dụ: u1@daihocvinh.com.
Hộp thư thương mại được ký hiệu là “com”, trong khi “daihocvinh” đại diện cho máy tính do Đại học Vinh quản lý Tên hộp thư của máy chủ thư điện tử là “mail.daihocvinh.com” Máy tính này sử dụng tên miền daihocvinh.com và có khả năng chứa nhiều hộp thư cho nhiều người dùng khác nhau.
Tên người dùng (user name) thường là địa chỉ email của người nhận trên máy chủ thư điện tử, theo sau là ký hiệu @ Cuối cùng, phần tên miền xác định địa chỉ máy chủ quản lý email mà người dùng đã đăng ký, ví dụ như mail.daihocvinh.com Tên miền này thường đại diện cho một cơ quan hoặc tổ chức và hoạt động dựa trên hệ thống tên miền.
Phần đầu của bức thư bao gồm tên và địa chỉ của người nhận, tên và địa chỉ của người gửi, chủ đề thư, cùng với ngày tháng viết thư.
From: Địa chỉ của người gửi
To: Người gửi chính của bức thư
Cc: Những người đồng gửi (sẽ nhận được một bản copy thư)
Bcc: Những người cũng nhận được một bản – nhưng những người này không xem được những ai được nhận thư
Date: Thời gian gửi bức thư
Subject: Chủ đề của bức thư
Message-Id: Mã xác định của bức thư (là duy nhất và được tự động điền vào) Reply-to: Địa chỉ nhận được phúc đáp
Body: Thân của thư chứa nội dung của bức thư
Hoàng Đình Linh Lớp 51K1-CNTT 11
Tìm hiểu về SMTP, POP và IMAP
SMTP (Giao thức truyền tải thư tín đơn giản) là chuẩn truyền tải thư điện tử qua Internet, hiện nay được mở rộng thành ESMTP Giao thức này sử dụng văn bản và có cấu trúc đơn giản, cho phép người dùng định vị một hoặc nhiều địa chỉ nhận trước khi gửi thông điệp, với việc kiểm tra tính xác thực của các địa chỉ này SMTP hoạt động trên cổng 25 của giao thức TCP và chỉ hỗ trợ việc gửi thông điệp, không cho phép người dùng lấy thông điệp từ máy chủ một cách tùy ý Để nhận thư, người dùng cần sử dụng các giao thức như POP3 hoặc IMAP.
POP (Post Office Protocol) is an application layer protocol used to retrieve email from a mail server via a TCP/IP connection It operates alongside IMAP4 (Internet Message Access Protocol) for efficient email management.
Hoàng Đình Linh Lớp 51K1-CNTT 12
Giao thức POP3 (Post Office Protocol version 3) và IMAP (Internet Message Access Protocol) là hai chuẩn giao thức Internet phổ biến nhất để nhận và gửi email, với hầu hết các máy tính hiện nay đều hỗ trợ cả hai POP3, ra đời sau hai phiên bản trước là POP1 và POP2, đã nhanh chóng thay thế hoàn toàn các phiên bản cũ, và khi nhắc đến POP, người ta thường ám chỉ đến POP3 Giao thức này được thiết kế để hỗ trợ người dùng có kết nối Internet không thường trực, cho phép tải email về và xem offline Mặc dù POP hỗ trợ lưu trữ email trên server, nhưng nhiều người dùng thường xóa email trên server sau khi tải về Ưu điểm của POP là tính đơn giản, cho phép một máy khách truy cập email trên server và lưu trữ email cục bộ, mang lại hiệu quả cao cho người sử dụng.
- Mail được lưu cục bộ, tức luôn có thể truy cập ngay cả khi không có kết nối Internet
- Kết nối Internet chỉ dùng để gửi và nhận mail
- Tiết kiệm không gian lưu trữ trên server
- Được lựa chọn để lại bản sao mail trên server
- Hợp nhất nhiều tài khoản email và nhiều server vào một hộp thư đến
IMAP là giao thức tiêu chuẩn để truy cập email từ máy chủ cục bộ, hoạt động theo mô hình client/server, trong đó email được giữ lại trên máy chủ Internet Giao thức này cho phép truyền tải lượng dữ liệu nhỏ, giúp hoạt động hiệu quả ngay cả trên kết nối Internet chậm như modem dial-up Khi bạn yêu cầu đọc một email cụ thể, nó sẽ được tải xuống từ máy chủ, và bạn cần có kết nối Internet để truy cập mail IMAP cũng cho phép bạn thực hiện các thao tác trên máy chủ như tạo hoặc xóa thư mục và xóa thư Một ưu điểm nổi bật của IMAP là bạn có thể truy cập cùng một email và cấu trúc thư mục từ bất kỳ máy tính nào, vì tất cả dữ liệu được lưu trữ trên máy chủ và mọi thay đổi sẽ được đồng bộ hóa ngay lập tức.
- Mail được lưu trên server đầu xa, tức có thể truy cập từ nhiều địa điểm khác nhau
- Xem nhanh hơn khi chỉ có các tiêu đề mail được tải về đến khi nội dung được yêu cầu rõ ràng
- Mail được dự phòng tự động trên server
- Tiết kiệm không gian lưu trữ cục bộ Vẫn cho phép lưu mail cục bộ
Hoàng Đình Linh Lớp 51K1-CNTT 13
Tìm hiểu về Postfix, Dovecot, Squirrelmail, Outlook Expess
Postfix là một MTA (Mail Transfer Agent) được phát triển bởi Wietse Venema tại trung tâm nghiên cứu T J Watson của IBM Với đặc điểm dễ quản lý, nhanh chóng và an toàn, Postfix có khả năng chuyển giao hàng triệu email mỗi ngày chỉ với một server có cấu hình thông thường Hiện nay, Postfix đã trở thành một trong những MTA phổ biến nhất trên các MailServer.
Khi một email được gửi đến Postfix, nó đầu tiên sẽ vào hàng đợi incoming, sau đó các chương trình sendmail của Postfix sẽ chuyển tin nhắn đến thư mục maildrop Để bảo vệ dữ liệu, quyền truy cập vào thư mục maildrop cần được điều chỉnh để ngăn chặn người dùng xóa email của người khác Khi nhận thư từ Internet, máy chủ SMTP Postfix thực hiện kiểm tra sanity để bảo vệ hệ thống Các máy chủ SMTP có thể được cấu hình để chống UCE (Unsolicited Commercial Email) và spam thông qua danh sách đen cục bộ hoặc trực tuyến Ngoài ra, máy chủ cũng có thể thực hiện truy vấn DNS hoặc các yêu cầu khác từ client Postfix cũng có thể tạo ra email cho các mục đích như thông báo về việc không gửi được, trì hoãn gửi, lỗi hệ thống mail, thông báo vi phạm chính sách cho postmaster, và các vấn đề liên quan đến SMTP.
Thư từ nội bộ được gửi đến hàng đợi qua lệnh sendmail và quá trình sắp xếp này diễn ra ngay cả khi postfix không hoạt động Khi mail đến hàng đợi maildrop, nó được chuyển đến máy chủ pickup để kiểm tra tính hợp lệ, nhằm bảo vệ hệ thống postfix Tiếp theo, mail được chuyển đến máy chủ cleanup, nơi thực hiện các bước chế biến cuối cùng, bao gồm việc thêm thông tin tiêu đề, sửa địa chỉ người gửi và thông điệp bổ sung Cleanup là giai đoạn quan trọng nhất trong xử lý mail, nơi cân đo trọng lượng và thông báo cho "người quản lý hàng đợi mail" về thư mới cùng thời gian và người gửi Postfix Queue Manager (QMGR) quản lý hàng đợi và thực hiện phần lớn công việc xử lý mail, liên hệ với local delivery agent, SMTP hoặc pipe delivery agent để gửi yêu cầu cung cấp thông tin hàng đợi, địa chỉ người gửi, máy chủ và địa chỉ người nhận Nếu mail không thể gửi được, QMGR sẽ tạo ra báo cáo bounce hoặc defer để thông báo lý do không thành công.
Hoàng Đình Linh, lớp 51K1-CNTT 14, giải thích rằng nếu địa chỉ không tồn tại hoặc không thể phân giải, quá trình gửi mail sẽ gặp timeout Trong hệ thống Postfix, quản lý hàng đợi mail sẽ phân phối thư theo địa chỉ người nhận Nếu địa chỉ người nhận thuộc về internet hoặc miền khác, mail sẽ được chuyển qua máy chủ SMTP để gửi đến miền đó Đối với thư gửi cho người dùng nội bộ, như từ Gmail đến Gmail, mail sẽ được chuyển đến máy chủ nội bộ và lưu vào hộp thư của người nhận Ngoài ra, mail cũng có thể được gửi ra bên ngoài thông qua pipe trong môi trường dòng lệnh.
Dovecot là một MAA (Mail Access Agent) phổ biến, cung cấp dịch vụ IMAP và POP3 trên hệ điều hành CentOS Được phát triển bởi Timo Sirainen, Dovecot là phần mềm mã nguồn mở nổi bật với các đặc điểm như bảo mật cao, tốc độ nhanh và dễ dàng quản lý.
Dovecot là một phần mềm có chức năng chuyển thư từ MTA đến các hộp thư của người dùng, nổi bật với tính năng bảo mật cao, hiệu suất nhanh, dễ quản lý và tiêu tốn ít bộ nhớ Hiện nay, Dovecot được nhiều người lựa chọn sử dụng.
Dovecot sử dụng giao thức POP3, cho phép người dùng với kết nối internet không thường trực, như dial-up, tải mail về và thao tác offline Mặc dù giao thức này cho phép lưu giữ mail trên server, hầu hết người dùng thường tải mail về, xóa mail trên server và ngắt kết nối Phương thức này giúp nhận thông báo e-mail, với thông báo được lưu giữ trên server cho đến khi người nhận truy cập và xóa chúng khỏi hộp thư.
SquirrelMail là một trong những dịch vụ WebMail phổ biến nhất trên các MailServer, hỗ trợ cả giao thức IMAP/POP3 và SMTP Được phát triển bằng PHP4, SquirrelMail là phần mềm mã nguồn mở cho phép người dùng đọc và quản lý email trong môi trường Web Nó cung cấp giao diện Web để người dùng đăng nhập, sử dụng và quản lý hòm thư của mình, đồng thời sử dụng Postfix và Dovecot để thực hiện các tác vụ gửi và nhận thư.
Squirrelmail là một phần mềm thư điện tử được cài đặt trên máy tính người dùng, được gọi là email client hay phần mềm thư điện tử cho máy khách Một số ví dụ về loại phần mềm này bao gồm Microsoft Outlook, Microsoft Outlook Express, Netscape Communicator và Eudora Phần mềm thư điện tử này còn được gọi là MUA (mail user agent), tức là Tác nhân sử dụng thư Một tên gọi phổ biến khác của email client là ứng dụng thư điện tử (email application) để tránh nhầm lẫn.
Hoàng Đình Linh Lớp 51K1-CNTT 15
WebMail, hay phần mềm thư điện tử qua Web, là loại phần mềm không cần cài đặt mà được cung cấp bởi các máy chủ trên Internet Để sử dụng WebMail, máy tính cần có một máy truy cập tương thích với dịch vụ này.
Nơi cung ứng phần mềm cũng như phương tiện chuyển thư điện tử gọi là nhà cung ứng dịch vụ thư điện tử
MTA (Mail Transfer Agent) hay đại lý chuyển thư là máy tính cung ứng dịch vụ thư điện tử Được coi là máy chủ, MTA thường được gọi là máy chủ thư điện tử để phân biệt với các loại máy chủ khác.
Các dịch vụ thư điện tử hiện nay có thể miễn phí hoặc tính phí tùy thuộc vào nhu cầu và mục đích sử dụng của người dùng Thông thường, email được cung cấp miễn phí kèm theo các gói dịch vụ Internet khi người tiêu dùng ký hợp đồng với nhà cung cấp.
Microsoft Outlook là phần mềm quản lý thông tin cá nhân của Microsoft, có thể sử dụng như một ứng dụng độc lập hoặc trong bộ ứng dụng Microsoft Office Phiên bản mới nhất hiện nay là Microsoft Outlook 2013 cho Windows và 2011 cho Mac.
Mặc dù thường được biết đến chủ yếu là một ứng dụng email, nó còn tích hợp nhiều tính năng hữu ích khác như lịch, quản lý công việc, quản lý liên lạc, ghi chú, tạp chí và trình duyệt web.
Outlook có thể hoạt động như một ứng dụng độc lập hoặc kết hợp với Microsoft Exchange Server và Microsoft SharePoint Server, cho phép nhiều người dùng trong tổ chức chia sẻ hộp thư, lịch biểu và tài nguyên như danh sách SharePoint Ngoài ra, có nhiều ứng dụng bên thứ ba tích hợp Outlook với các thiết bị di động như BlackBerry và phần mềm khác như Office và Skype Các nhà phát triển cũng có khả năng tạo phần mềm tùy chỉnh tương thích với Outlook và các thành phần Office thông qua Microsoft Visual Studio.
CÀI ĐẶT VÀ MÔ PHỎNG MAIL SERVER
Mô tả chung
Linux systems have modest hardware requirements, allowing an average server to be installed and run smoothly For instance, a computer with a configuration of a Pentium III 600MHz CPU, 256MB of RAM, and a 40GB HDD can effectively function as a mail server for approximately 300 to 400 users.
Về phần các phần mềm trên hệ thống:
Hệ Điều Hành: CentOS 6.5 Chạy dạng Command Line hay đồ họa đều được (chế độ Command Line thì tốn ít ổ cứng, và chạy tốn ít RAM và CPU hơn)
- 1 Máy Client IP: 192.168.1.3, Cài Outlook Expres
Hoàng Đình Linh Lớp 51K1-CNTT 17
Cấu hình ip cho Mail Server
[root@locahost~]#gedit /etc/sysconfig/network-scripts/ifcfg-eth0
- Cấu hình như hình vẽ rồi sau đó Save để kết thúc
- Xem cấu hình IP của máy
Hoàng Đình Linh Lớp 51K1-CNTT 18
- Cấu hình Hostname cho Mail Server
[root@locahost~]# gedit /etc/hosts
Hình 3.4 Sửa file /etc/hosts
[root@locahost~]# gedit /etc/sysconfig/network
Hình 3.5 Sửa file /etc/sysconfig/network
- Tiến hành Logout lại để máy nhận HostName mới
Hoàng Đình Linh Lớp 51K1-CNTT 19
Cấu hình DNS phân giải tên miền cho Mail Server
3.1 Cài đặt gói dich vụ Bind choMail Server
[root@mail~]# rpm –ivh /media/CentOS_6.5_Final/Packages/bind-9.8.2-
[root@mail~]# rpm –ivh /media/CentOS_6.5_Final/Packages/bind-libs-9.8.2-
[root@mail~]# rpm –ivh /media/CentOS_6.5_Final/Packages/bind-util-9.8.2-
[root@mail~]# rpm -ivh /media/CentOS_6.5_Final/Packages/bind-chroot-9.8.2- 0.17.rc1.el6_4.6.i686.rpm
Hình 3.6 Cài đặt các gói bind
Hoàng Đình Linh Lớp 51K1-CNTT 20
3.2 Cấu hình zone thuận, zone nghịch trong named conf
[root@mail~]# gedit /etc/named.conf
Hoàng Đình Linh Lớp 51K1-CNTT 21
3.3 Tạo Zone thuận và Zone nghịch
- Tạo mới một file DAIHOCVINH.thuan bằng lệnh
[root@mail~]# gedit /var/named/daihocvinh.thuan
- Tạo mới một file DAIHOCVINH.nghich bằng lệnh
[root@mail~]# gedit /var/named/daihocvinh.nghich
- Sửa file /etc/resolv.conf
Hoàng Đình Linh Lớp 51K1-CNTT 22
[root@mail~]# gedit /etc/resolv.conf
Hình 3.10 Sửa file /etc/resolv.conf
[root@mail~]# service named restart
- Kiểm tra phân giải DNS
Hoàng Đình Linh Lớp 51K1-CNTT 23
Cài Cài đặt và cấu hình SMTP Server với Postfix
4.1 Cài đặt gói dịch vụ Postfix
[root@Mail~]# rpm –ivh /media//CentOS_6.5_Final/Packages/postfix-2.6.6-
Hình 3.12 Cài đặt gói Postfix
[root@Mail~]# gedit /etc/postfix/main.cf
- Dòng 75 – Bỏ dấu #, đặt hostname myhostname = mail.daihocvinh.com
- Dòng 83 – Bỏ dấu #, đặt tên domain mydomain = daihocvinh.com
- Dòng 99 - Bỏ dấu # myorigin = $mydomain
- Dòng 116 – Sửa localhost thành all inet_interfaces = all
- Dòng 164 – thêm $mycomain vào sau mydestination=$myhostname, localhost.$mydomain, localhost, $mydomain
- Dòng 250 - Bỏ dấu # mynetworks_style = subnet
- Dòng 264 – Bỏ dấu #, thêm đường mạng mynetworks = 192.168.1.0/24, 127.0.0.0/8
- Dòng 419 – Bỏ dấu # home_mailbox = Maildir/
Hoàng Đình Linh Lớp 51K1-CNTT 24
- Khởi động lại postfix, kiểm tra port
Hoàng Đình Linh Lớp 51K1-CNTT 25
- Kiểm tra maillog, ta thấy quá trình gửi/nhận mail của 2 user
Hoàng Đình Linh Lớp 51K1-CNTT 26
Cài đặt và cấu hình POP/IMAP Server với Dovecot
5.1 Cài đặt gói dịch vụ Dovecot
[root@Mail~]# rpm –ivh /media//CentOS_6.5_Final/Packages/dovecot-2.0.9-
Hình 3.19 Cài đặt gói Dovecot
[root@Mail~]# gedit /etc/dovecot/dovecot.conf
- Dòng 20 – Bỏ dấu # protocols = imap pop3 lmtp
- Dòng 26 – Bỏ dấu #, bỏ “,::” listen = *
[root@Mail~]#gedit /etc/dovecot/conf.d/10-auth.conf
- Dòng 9 – Bỏ dấu #, sửa “yes” thành “no” disable_plaintext_auth = no
- Dòng 97 – Sửa “plain” thành “plain login” auth_mechanisms = plain login
[root@Mail~]#gedit /etc/dovecot/conf.d/10-mail.conf
- Dòng 24 – Bỏ dấu # mail_location = maildir:~/Maildir
Hoàng Đình Linh Lớp 51K1-CNTT 27
[root@Mail~]#gedit /etc/dovecot/conf.d/10-master.conf
- Dòng 83 – Bỏ dấu #, sửa lại thành user = postfix
- Dòng 84 – Bỏ dấu #, sửa lại thành group = postfix
- Khởi động lại Dovecot, Postfix
[root@Mail~]# service dovecot restart
[root@Mail~]# service postfix restart
Hình 3.20 Restart các dịch vụ
Hoàng Đình Linh Lớp 51K1-CNTT 28
Cài đặt Outlook và kiểm tra gửi/nhận mail trên client
Hoàng Đình Linh Lớp 51K1-CNTT 29
- Kết quả nhận mail của u2
Hình 3.23 Kết quả nhận mail của u2
Hoàng Đình Linh Lớp 51K1-CNTT 30
Cài đặt Squirrelmail trên server để client gửi/nhận Email qua trình duyệt web
Cài đặt các gói dịch vụ
[root@Mail~]# rpm –ivh /media/CentOS_6.5_Final/Packages/ php-common-5.3.3- 27.el6.i686.rpm
[root@Mail~]# rpm –ivh /media/CentOS_6.5_Final/Packages/ php-cli-5.3.3-
[root@Mail~]# rpm –ivh /media/CentOS_6.5_Final/Packages/ php-5.3.3-
[root@Mail~]# rpm –ivh /media/CentOS_6.5_Final/Packages /php-mbstring-5.3.3- 27.el6.i686.rpm
[root@Mail~]# rpm –ivh /media/CentOS_6.5_Final/Packages /php-pear-1.9.4-
[root@Mail~]# rpm –ivh /media/CentOS_6.5_Final/Packages/ php-pear-DB-1.7.13- 3.el6.noarch.rpm
[root@Mail~]# rpm –ivh /media/CentOS_6.5_Final/Packages /squirrelmail-1.4.22- 4.el6.noarch.rpm
Hình 3.24 Cài đặt các gói dịch vụ PHP và Squirrelmail
Hoàng Đình Linh Lớp 51K1-CNTT 31
Hình 3.25 Mở file conf.pl
- Bảng cấu hình của Squirrelmail xuất hiện, nhập “2” → Enter để cài đặt cho server
- Trong mục Server Settings, nhập “1” → Enter → nhập mail domain → Enter
Hoàng Đình Linh Lớp 51K1-CNTT 32
- Nhập “3” → Enter → “2” để chuyển từ Sendmail sang SMTP
- Nhập “A” → “4”→ nhập mail domain → Enter
Hoàng Đình Linh Lớp 51K1-CNTT 33
- Nhập “B” → “4”→ nhập mail domain → Enter
- Nhập “s” → Enter để lưu lại, sau đó “q” → Enter để trở về menu chính
- Tại menu chính, nhập “d” → Enter để chọn IMAP server
Hoàng Đình Linh Lớp 51K1-CNTT 34
- Nhập “s” → Enter để lưu cấu hình, sau đó nhập “q” → Enter để thoát Menu
Hình 3.33 Thoát khỏi Main Menu
- Mở file /etc/httpd/conf.d/squirrelmail.conf và sửa lại như sau
Hoàng Đình Linh Lớp 51K1-CNTT 35
- Cho phép client đăng nhập bằng http
[root@Mail~]# setsebool -P httpd_can_network_connect=1
- Khởi động lại các dịch vụ:
[root@Mail~]# service httpd restart
[root@Mail~]# service postfix restart
[root@Mail~]# service dovecot restart
Hình 3.35 Khởi động lại các dịch vụ
Hoàng Đình Linh Lớp 51K1-CNTT 36
7.3 Kiểm tra gửi/nhận Mail bằng trình duyệt Web
Hình 3.37 Kết quả nhận Mail
Hoàng Đình Linh Lớp 51K1-CNTT 37