1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Luận văn thạc sĩ thực thi chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất cho các xã đặc biệt khó khăn tại huyện nam trà my, tỉnh quảng nam

106 34 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thực Thi Chính Sách Hỗ Trợ Phát Triển Sản Xuất Cho Các Xã Đặc Biệt Khó Khăn Tại Huyện Nam Trà My, Tỉnh Quảng Nam
Tác giả Nguyễn Văn Bình
Người hướng dẫn PGS.TS Trần Trọng Nguyên
Trường học Học viện Chính sách và Phát triển
Chuyên ngành Chính sách công
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2020
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 106
Dung lượng 1,3 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC THI CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CHO CÁC XÃ ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN (24)
    • 1.1. Một số khái niệm liên quan (24)
      • 1.1.1. Khái niệm xã đặc biệt khó khăn (24)
      • 1.1.2. Khái niệm và ý nghĩa của chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất (25)
      • 1.1.3. Nội dung của chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất cho các xã đặc biệt khó khăn (25)
    • 1.2. Thực thi chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất cho các xã đặc biệt khó khăn (31)
      • 1.2.1. Quy trình thực thi chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất cho các xã đặc biệt khó khăn (31)
      • 1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực thi chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất (34)
    • 1.3. Kinh nghiệm thực thi chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất cho các xã đặc biệt khó khăn ở một số địa phương (41)
      • 1.3.1. Kinh nghiệm ở huyện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam (41)
      • 1.3.2. Kinh nghiệm ở huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi (42)
      • 1.3.3. Kinh nghiệm ở huyện Như Xuân, tỉnh Thanh Hóa (44)
      • 1.3.4. Kinh nghiệm ở huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc (46)
      • 1.3.5. Bài học kinh nghiệm cho huyệnNam Trà My, tỉnh Quảng Nam (47)
    • 2.1. Đặc điểm tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội của huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam (49)
      • 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên (49)
      • 2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội (51)
    • 2.2. Thực trạng thực thi chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất cho các xã đặc biệt khó khăn tại huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2016-2018 . 35 1. Đối tượng áp dụng chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất cho các xã đặc biệt khó khăn tại huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam (53)
      • 2.2.2. Thực trạng công tác xây dựng kế hoạch triển khai chính sách (54)
      • 2.2.3. Thực trạng công tác phổ biến tuyên truyền, vận động thực thi chính sách (58)
      • 2.2.4. Thực trạng phân công, phối hợp tổ chức thực hiện và đánh giá hiệu quả chính sách (63)
      • 2.2.5. Thực trạng duy trì, điều chỉnh chính sách (78)
      • 2.2.6. Thực trạng công tác kiếm tra, giám sát việc thực hiện chính sách và tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm (79)
    • 2.3. Đánh giá chung (81)
      • 2.3.1. Kết quả đạt được (81)
      • 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân (84)
  • CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN THỰC THI CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CHO CÁC XÃ ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN TẠI HUYỆN (49)
    • 3.1. Mục tiêu, phương hướng thực thi chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất cho các xã đặc biệt khó khăn giai đoạn 2020 – 2025, tầm nhìn 2030 (88)
      • 3.1.1. Sản xuất nông - lâm nghiệp (88)
    • 3.3. Giải pháp hoàn thiện thực thi chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất cho các xã đặc biệt khó khăn tại huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam (91)
      • 3.3.1. Tăng cường công tác lập kế hoạch, chính sách hỗ trợ theo hướng tập trung vào các hộ có thể thoát nghèo (91)
      • 3.3.2. Nâng cao năng lực cán bộ thực thi chính sách (92)
      • 3.3.3. Đẩy mạnh công tác vận động tuyên tuyền tại địa phương (95)
      • 3.3.4. Đẩy mạnh tín dụng, hoàn thiện công tác giải ngân vốn hỗ trợ sản xuất đối với các hộ đặc biệt khó khăn (98)
      • 3.3.5. Nâng cao trình độ dân trí cho người nghèo (98)
      • 3.3.6. Tăng cường thanh tra, giám sát thực thi chính sách (99)
    • 3.4. Kiến nghị (101)
      • 3.4.1. Đối với Chính phủ (101)
      • 3.4.2. Đối với HĐND, UBND tỉnh Quảng Nam (101)
  • KẾT LUẬN (103)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (105)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC THI CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CHO CÁC XÃ ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN

Một số khái niệm liên quan

1.1.1 Khái niệm xã đặc biệt khó khăn

Theo Quyết định 50/2016/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, xã khu vực III được xác định là xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn trong giai đoạn 2016-2020, nếu xã đó đáp ứng ít nhất 2 trong 3 tiêu chí quy định.

Để được công nhận là thôn đặc biệt khó khăn, cần đạt hai tiêu chí quan trọng: Thứ nhất, tỷ lệ số thôn đặc biệt khó khăn phải từ 35% trở lên; Thứ hai, tổng tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo phải đạt 65% trở lên, trong đó tỷ lệ hộ nghèo chiếm từ 35% trở lên, theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều giai đoạn 2016 - 2020.

Theo tiêu chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều giai đoạn 2016 - 2020, tổng tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo phải đạt từ 55% trở lên, đặc biệt là các tỉnh khu vực Đông Nam Bộ và đồng bằng sông Cửu Long với tỷ lệ từ 30% trở lên Để được công nhận, các xã cần đáp ứng ít nhất 3 trong 6 điều kiện, trong đó xã có số hộ dân tộc thiểu số từ 60% trở lên cần có ít nhất 2 trong 6 điều kiện này.

- Trục chính đường giao thông đến Ủy ban nhân dân xã hoặc đường liên xã chưa được nhựa hóa, bê tông hóa theo tiêu chí nông thôn mới;

- Trường mầm non, trường tiểu học hoặc trường trung học cơ sở chưa đạt chuẩn quốc gia theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

- Chưa đạt Tiêu chí quốc gia về y tế xã theo quy định của Bộ Y tế;

- Chưa có Trung tâm Văn hóa, Thể thao xã theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;

- Còn từ 20% số hộ trở lên chưa có nước sinh hoạt hợp vệ sinh;

- Còn từ 40% số hộ trở lên chưa có nhà tiêu hợp vệ sinh theo quy định của

1.1.2 Khái niệm và ý nghĩa của chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất

Chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất là một phần quan trọng trong các chương trình như chương trình 135 và chương trình 30A, nhằm mục đích xóa đói giảm nghèo và hỗ trợ các huyện nghèo Chính sách này không chỉ tạo ra việc làm mà còn tăng thu nhập và nâng cao đời sống vật chất cho người dân ở các vùng kinh tế khó khăn trong nước.

Bàn đạp này đóng vai trò quan trọng trong việc giúp người dân thoát khỏi đói nghèo, tăng cường cơ hội việc làm và thu nhập Nó cũng góp phần cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho cộng đồng ở các vùng đặc biệt khó khăn.

Để phát triển bền vững, cần định hướng cơ cấu ngành nghề phù hợp và khai thác tối đa tiềm năng tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên cùng với nguồn nhân lực hiện có của từng vùng.

Hệ thống cơ sở vật chất ở miền núi và vùng cao đã được cải thiện đáng kể, thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế đa dạng Nhiều khu vực đã chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng sản xuất hàng hóa, góp phần vào sự phát triển bền vững của địa phương.

Nhà nước thể hiện sự quan tâm và chăm lo đến đời sống của nhân dân, đặc biệt là những người dân ở vùng sâu vùng xa, thuộc diện khó khăn Điều này cho thấy sự cần thiết phải hỗ trợ và chăm sóc từ phía Nhà nước nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống cho những đối tượng này.

1.1.3 Nội dung của chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất cho các xã đặc biệt khó khăn Để thực thi hỗ trợ phát triển sản xuất cho các xã đặc biệt khó khăn, trong nhiều năm qua Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều đề án, chương trình, Quyết định liên quan như: hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc Chương trình 135 xóa đói giảm nghèo; chương trình 30A- Chương trình Mục tiêu Quốc gia giảm nghèo giai đoạn 2016-2020; Quyết định 102/2008/QĐ-Ttg về hỗ trợ giống vật tư phân bón; Quyết định 1385/2018/Ttg Phê duyệt đề án hỗ trợ thôn, bản, ấp của các xã đặc biệt khó khăn khu vực biên giới, vùng núi, vùng bãi ngang ven biển và hải đảo xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững giai đoạn 2018-2020… Trong phạm vi luận văn tác giả tập trung phân tích về hai chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc Chương trình 135 và Chương trình 30A

1.1.3.1 Mục tiêu của chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất cho các xã đặc biệt khó khăn

- Chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất thuộcChương trình 135: theo

Theo Khoản 6, Điều 1 của Quyết định số 1722/QĐ-TTg/2016 về Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững, mục tiêu chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất được quy định rõ ràng nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế và cải thiện đời sống cho người dân.

Hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp theo hướng hàng hóa, kết hợp với quy hoạch sản xuất và thích ứng với biến đổi khí hậu, nhằm tăng thu nhập và cải thiện đời sống cho người dân địa phương.

+ Hỗ trợ đa dạng các hình thức sinh kế phi nông nghiệp, ngành nghề dịch vụ, phù hợp với điều kiện cụ thể của địa bàn;

+ Nhân rộng các mô hình giảm nghèo hiệu quả; tạo điều kiện cho người nghèo tiếp cận các chính sách, nguồn lực, thị trường

Chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất trong Chương trình 30A, theo quyết định 30A/2008/NQ-CP, nhằm mục tiêu giảm nghèo nhanh và bền vững cho 61 huyện nghèo, được quy định cụ thể tại mục II.

+ Hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp bền vững, theo hướng sản xuất hàng hoá, khai thác tốt các thế mạnh của địa phương

+ Chuyển đổi cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả theo quy hoạch

1.1.3.2 Đối tượng, địa bàn áp dụng chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất cho các xã đặc biệt khó khăn Đối tượng và địa bàn áp dụng chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất cho các xã đặc biệt khó khăn được tổng hợp dưới bảng 1.1 sau:

Bảng 1.1 Đối tƣợng, địa bàn áp dụng chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất Chính sách Đối tƣợng áp dụng Địa bàn

- Người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, ưu tiên hộ nghèo dân tộc thiểu số và phụ nữ thuộc hộ nghèo;

- Nhóm hộ, cộng đồng dân cư trên địa bàn;

- Tạo điều kiện để người lao động là người sau cai nghiện ma túy, nhiễm HIV/AIDS,… thuộc hộ nghèo được tham gia dự án

Các xã đặc biệt khó khăn, xã an toàn khu, xã biên giới, hải đảo

- Hộ nông dân, nhóm hộ;

- Hộ nghèo được ưu tiên thêm về xay vốn, hỗ trợ trồng cỏ, làm chuồng trại

64 huyện nghèo theo quyết định có danh sách kèm theo

Nguồn: trích từ quyết định số 1722/QĐ-TTg/2016 và30A/2008/NQ-CP

1.1.3.3 Nội dung chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất cho các xã đặc biệt khó khăn a Chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc chương trình 135

Theo Điều 2 Quyết định số 1722/QĐ-TTg/2016, Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững quy định các nội dung chính về hỗ trợ phát triển sản xuất cho các xã đặc biệt khó khăn.

Thứ nhất, Hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế:

Hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp thông qua các hoạt động tập huấn và chuyển giao kỹ thuật Cung cấp giống cây trồng và vật nuôi chất lượng, cùng với thiết bị, vật tư và dụng cụ sản xuất cần thiết Đảm bảo nguồn cung phân bón, thức ăn chăn nuôi và thuốc bảo vệ thực vật, thú y để nâng cao hiệu quả sản xuất.

Thực thi chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất cho các xã đặc biệt khó khăn

1.2.1 Quy trình thực thi chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất cho các xã đặc biệt khó khăn

Quy trình thực thi chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất cho các xã đặc biệt khó khăn gồm 5 bước cơ bản:

Bước đầu tiên trong quy trình thực thi chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất là xác định đối tượng áp dụng chính sách Việc xác định này có vai trò quan trọng trong việc xác định phạm vi và đúng đối tượng liên quan trực tiếp đến chính sách, từ đó giúp đưa ra các biện pháp thực thi chính sách đúng với mục tiêu đã đề ra.

- Bước 2: xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất cho các xã đặc iệt khó khăn

Việc xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách là cần thiết do quá trình tổ chức thực thi chính sách phức tạp và kéo dài Kế hoạch này giúp các cơ quan nhà nước chủ động trong việc triển khai chính sách công Đặc biệt, kế hoạch được thiết lập trước khi áp dụng vào thực tế để đảm bảo tính hiệu quả trong quá trình thực thi.

Lập kế hoạch tổ chức điều hành là bước quan trọng trong việc triển khai chính sách, bao gồm việc xác định hệ thống các cơ quan chủ trì và phối hợp, số lượng và chất lượng nhân sự tham gia, cũng như cơ chế trách nhiệm của cán bộ quản lý và công chức Điều này cũng bao gồm việc thiết lập cơ chế tác động giữa các cấp thực thi chính sách để đảm bảo hiệu quả trong quá trình thực hiện.

Kế hoạch cung cấp các nguồn vật lực bao gồm dự kiến về cơ sở vật chất và trang thiết bị kỹ thuật cần thiết để thực hiện chính sách, cùng với các nguồn lực tài chính hỗ trợ cho quá trình tổ chức và thi hành.

Kế hoạch triển khai sẽ được thực hiện theo thời gian dự kiến, bao gồm việc duy trì chính sách và tổ chức các bước từ tuyên truyền đến tổng kết và rút kinh nghiệm.

Kế hoạch kiểm tra thực thi chính sách vào thứ tư bao gồm các dự kiến về tiến độ, hình thức và phương pháp kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực thi chính sách.

Vào thứ năm, dự kiến sẽ xây dựng các nội quy và quy chế liên quan đến việc thực thi chính sách công Những nội quy này sẽ bao gồm tổ chức, điều hành, cùng với trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền hạn của cán bộ, công chức và các cơ quan nhà nước tham gia Ngoài ra, cũng sẽ quy định các biện pháp khen thưởng và kỷ luật cho cá nhân và tập thể nếu cần thiết.

- Bước 3: phổ iến, tuyên truy n, vận động thực thi chinh sách

Sau khi kế hoạch triển khai được phê duyệt, các cơ quan nhà nước tiến hành tổ chức thực hiện theo kế hoạch Điều quan trọng đầu tiên là tuyên truyền để người dân nắm bắt thông tin về các chính sách hỗ trợ Hoạt động này có ý nghĩa lớn đối với cả cơ quan nhà nước và các đối tượng thực thi chính sách công Việc phổ biến và tuyên truyền chính sách giúp mọi người hiểu rõ mục đích, yêu cầu và tính khả thi của chính sách, từ đó khuyến khích họ tự giác thực hiện theo yêu cầu của nhà nước.

Việc tuyên truyền diễn ra liên tục và thường xuyên thông qua nhiều hình thức, bao gồm tiếp xúc trực tiếp và gián tiếp qua các phương tiện thông tin đại chúng.

Bước 4 trong quá trình thực hiện chính sách công là phân công và phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị để đảm bảo thực thi hiệu quả theo kế hoạch đã được phê duyệt Việc triển khai chính sách công thường diễn ra trên quy mô rộng lớn, ít nhất tại một địa phương, do đó số lượng cá nhân và tổ chức tham gia vào quá trình này rất đông đảo.

Số lượng tham gia bao gồm các đối tượng chịu ảnh hưởng của chính sách, nhân dân thực hiện và bộ máy tổ chức thi hành của nhà nước, đóng vai trò quan trọng trong việc quyết định hiệu quả thực hiện chính sách.

- Bước 5: duy trì, đi u chỉnh chính sách

Duy trì chính sách là việc áp dụng các biện pháp nhằm đảm bảo rằng chính sách có thể tồn tại và phát huy hiệu quả trong môi trường thực tế trong suốt một thời gian dài.

Trong quá trình thực thi chính sách, sự khác biệt giữa kế hoạch và thực tế có thể xảy ra do các nguyên nhân khách quan và chủ quan Điều này yêu cầu cần điều chỉnh chính sách để phù hợp với thực tế, nhằm đảm bảo tính khả thi trong việc thực hiện Cần lưu ý rằng chỉ nên điều chỉnh các biện pháp, bổ sung và hoàn chỉnh mục tiêu để hỗ trợ phát triển sản xuất Nếu thay đổi mục tiêu dẫn đến việc thay đổi bản chất của chính sách, thì đó không còn được xem là chính sách nữa.

- Bước 6: kiếm tra, giám sát việc thực hiện chính sách và tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm

Kiểm tra và giám sát thực hiện chính sách công là nhiệm vụ quan trọng của các cơ quan và cán bộ có thẩm quyền, nhằm nâng cao trách nhiệm trong việc thực thi các biện pháp chính sách Trong quá trình triển khai, không phải tất cả các bộ phận đều thực hiện hiệu quả và nhanh chóng như nhau, do đó, cần có hoạt động đôn đốc để khuyến khích nỗ lực hoàn thành nhiệm vụ và ngăn chặn các hành vi vi phạm quy định trong thực hiện chính sách công.

Tổ chức thực thi chính sách công diễn ra liên tục trong suốt thời gian duy trì chính sách Trong quá trình này, có thể đánh giá từng phần hoặc toàn bộ kết quả thực thi, với đánh giá tổng thể được thực hiện sau khi chính sách kết thúc Đánh giá tổng kết trong tổ chức thực thi chính sách được hiểu là quá trình xem xét và kết luận về việc chỉ đạo, điều hành và chấp hành chính sách của các đối tượng thực thi.

1.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực thi chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất cho các xã đặc biệt khó khăn

1.2.2.1 Các yếu tố khách quan a Yếu tố vị trí địa lý

Kinh nghiệm thực thi chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất cho các xã đặc biệt khó khăn ở một số địa phương

xã đặc biệt khó khăn ở một số địa phương

1.3.1 Kinh nghiệm ở huyện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam

Huyện Nam Giang, thuộc tỉnh Quảng Nam, nằm ở phía Tây và được hưởng hỗ trợ từ Chương trình 135 và Chương trình 30A Mặc dù vẫn đang thực hiện các chính sách hỗ trợ, huyện đã đạt được những kết quả nhất định trong công tác xóa đói giảm nghèo cho đồng bào dân tộc tại các xã đặc biệt khó khăn Các biện pháp thực thi chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất tại huyện đã và đang mang lại hiệu quả tích cực, hứa hẹn tiếp tục được triển khai trong thời gian tới.

Huyện Nam Giang đã khai thác thế mạnh kinh tế nông nghiệp gắn với kinh tế rừng, coi việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, con vật nuôi là ưu tiên hàng đầu Huyện ủy và UBND huyện hỗ trợ 12 xã, thị trấn mỗi địa phương 200 triệu đồng/năm, tạo bước ngoặt trong phát triển nông nghiệp Số tiền này được sử dụng để đầu tư vào chuyển đổi cơ cấu sản xuất, giúp người dân nâng cao hiệu quả canh tác Đồng thời, huyện cũng khuyến khích khai hoang, dồn điền đổi thửa, phục hồi ruộng đồng nhằm giảm diện tích đất manh mún Ngoài chăn nuôi, huyện Nam Giang còn chú trọng phát triển kinh tế rừng với cây trồng chủ lực là cao su, thực hiện tốt các đề án giao rừng và cho thuê rừng, kết hợp giữa trồng, bảo vệ và khai thác rừng bền vững để bảo đảm môi trường sinh thái và duy trì tỷ lệ che phủ rừng.

Nam Giang đang triển khai nhiều mô hình sản xuất hiệu quả như trồng gừng trong bao, trồng chuối cấy mô, và nuôi heo canh tác tự nhiên Sau khi xác định tính khả thi, địa phương đã huy động người dân tham gia phát triển kinh tế Ngoài các mô hình đã nêu, còn có các mô hình bền vững khác như trồng chuối bản địa, nuôi heo rừng, và trồng keo phủ xanh đồi núi Nhà nước hỗ trợ kinh phí để người dân đầu tư vào giống cây và con giống cho các vùng đồi trọc Quá trình thực hiện có sự tham gia tích cực của người dân và chính quyền, với cam kết giám sát và hỗ trợ nguyên liệu nhằm nâng cao trách nhiệm và khuyến khích người dân trong hoạt động kinh tế.

Huyện thực hiện đầu tư nguồn vốn kết hợp giữa các dự án hỗ trợ phát triển sản xuất và nâng cấp cơ sở vật chất, đồng thời cải thiện trình độ lao động Hằng năm, huyện tổ chức nhiều đợt tập huấn cho cán bộ và người dân về chăm sóc, bảo vệ rừng, chăn nuôi và nuôi trồng.

Huyện đã rút ra kinh nghiệm từ những mặt tích cực và tiêu cực trong công tác phân cấp cho cấp xã làm chủ đầu tư Tuy nhiên, việc triển khai thực hiện còn gặp lúng túng, quy trình thủ tục và tổng hợp báo cáo chưa đáp ứng yêu cầu, dẫn đến một số dự án hiện nay tiến hành chậm hơn so với kế hoạch.

1.3.2 Kinh nghiệm ở huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi

Sơn Hà là một huyện miền núi nằm phía tây nam tỉnh Quảng Ngãi Năm

Năm 2008, huyện Sơn Hà có gần 61% hộ nghèo và được đưa vào danh sách huyện nghèo theo Nghị quyết 30A của Chính phủ Sau 10 năm nỗ lực từ năm 2010 đến tháng 3 năm 2018, huyện đã được Chính phủ công nhận thoát nghèo Tiểu dự án hỗ trợ phát triển sản xuất đóng vai trò quan trọng trong việc tạo việc làm, giúp người dân vươn lên thoát nghèo, nâng cao thu nhập và đảm bảo an sinh xã hội Những kinh nghiệm thực thi chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất tại huyện Sơn Hà là bài học quý giá cho nhiều huyện nghèo khác.

Trước khi triển khai dự án, UBND xã cần nhanh chóng rà soát và phân loại hộ nghèo để áp dụng các chính sách hỗ trợ phù hợp Việc hỗ trợ cần được tập trung vào những đối tượng cụ thể, tránh dàn trải, đảm bảo đồng vốn và chính sách hỗ trợ đúng người, phát huy hiệu quả tối đa.

Thứ hai, phát huy những sản phẩm lợi thế sẵn có ở địa phương,huyện ủy Sơn

Huyện Sơn Hà đang phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa với chuỗi giá trị gia tăng, huy động trên 10 tỷ đồng mỗi năm để hỗ trợ trực tiếp cho người dân Việc thay đổi giống cây trồng chủ lực phù hợp với từng loại đất đã giúp tăng năng suất và chất lượng, từ đó nâng cao giá trị sản phẩm và cải thiện thu nhập cho nông dân Công tác chuyển giao khoa học kỹ thuật và xây dựng các mô hình khuyến nông tập trung đã góp phần hình thành chuỗi liên kết sản xuất ổn định Nhờ những nỗ lực này, giá trị sản xuất bình quân hàng năm của Sơn Hà tăng từ 8-9%.

Huyện chú trọng tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức của người dân về trách nhiệm đối với các chính sách hỗ trợ Đồng thời, huyện đã huy động sự vào cuộc của toàn bộ hệ thống chính trị với tinh thần trách nhiệm cao, tạo sự đồng thuận trong cộng đồng Qua đó, sức lan tỏa trong công tác giảm nghèo tại địa phương được củng cố.

Thứ tư, cần tăng cường công tác tập huấn và đào tạo để ứng dụng hiệu quả các mô hình sản xuất Việc chuyển giao tiến bộ kỹ thuật cho nông dân giúp họ sản xuất hàng hóa đạt chất lượng cao Sự thay đổi giống cây trồng chủ lực phù hợp với từng loại đất đã nâng cao năng suất và chất lượng, góp phần tạo ra sản phẩm có giá trị, tăng thu nhập và giảm nghèo cho nhiều hộ nông dân.

Vào thứ năm, dự án hỗ trợ phát triển sản xuất được kết hợp chặt chẽ với dự án đầu tư nguồn nhân lực, nhấn mạnh tầm quan trọng của con người trong mọi vấn đề Huyện chú trọng đầu tư nguồn nhân lực nhằm nâng cao trình độ quản lý, năng lực và chuyên môn tại các xã đặc biệt khó khăn Đặc biệt, Đề án tuyển chọn 600 trí thức trẻ về công tác tại huyện nghèo đã góp phần quan trọng trong việc ổn định công tác cán bộ và nâng cao năng lực làm việc của chính quyền cơ sở ở các xã nghèo.

1.3.3 Kinh nghiệm ở huyện Như Xuân, tỉnh Thanh Hóa

Như Xuân, huyện miền núi của tỉnh Thanh Hóa, có sự hiện diện của 4 dân tộc, trong đó dân tộc Thái chiếm 42,1% Những năm gần đây, nhờ vào nguồn đầu tư từ Nhà nước qua Chương trình 135 và chương trình 30A, cùng với sự hỗ trợ từ chính quyền và sự tham gia tích cực của người dân, bộ mặt nông thôn và đời sống của nhân dân Như Xuân đã có nhiều cải thiện Đến tháng 3 năm 2018, huyện đã thoát khỏi tình trạng nghèo, đời sống người dân ổn định hơn và kinh tế - xã hội có nhiều chuyển biến tích cực.

Bài học kinh nghiệm trong công tác thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển, các biện pháp được sử dụng có hiệu quả cụ thể là:

Huyện đã xác định đầu tư cơ sở vật chất là yếu tố then chốt để nâng cao hiệu quả thực thi các chính sách phát triển sản xuất Việc đầu tư được thực hiện đúng mục đích, đảm bảo tiến độ và chất lượng, với ưu tiên cho những công trình thiết yếu Trước khi trình phê duyệt, các xã đã tổ chức họp lấy ý kiến nhân dân về quy hoạch đầu tư, lựa chọn công trình và nhà thầu Trong quá trình xây dựng, người dân tham gia trực tiếp từ giám sát, kiểm tra thi công đến đóng góp lao động và hiến đất, hoa màu, tạo sự gắn kết chặt chẽ giữa chính quyền và cộng đồng.

Huyện miền núi cần khai thác hiệu quả lợi thế về đất đai và thổ nhưỡng để phát triển ngành nông lâm nghiệp thành ngành kinh tế chủ lực Các mô hình sản xuất đa dạng như trồng trọt (trồng sắn, cây ăn quả) và chăn nuôi (gà “Như Xuân”) sẽ được áp dụng công nghệ khoa học kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất Để đảm bảo đầu ra cho sản phẩm, cần có chính sách hỗ trợ cho nhà đầu tư và nông dân trong việc đầu tư kho sơ chế và bảo quản sau thu hoạch, cũng như tìm kiếm thị trường ổn định Đồng thời, xúc tiến hợp tác với các doanh nghiệp lớn trong lĩnh vực chế biến nông sản để phát triển cây trồng phù hợp với thổ nhưỡng và ký kết hợp đồng tiêu thụ sản phẩm cho người dân.

Để khơi dậy tinh thần chủ động và tự giác vươn lên của hộ nghèo, cần xóa bỏ tâm lý ỷ lại vào sự hỗ trợ của Nhà nước Điều này có thể đạt được thông qua việc tăng cường tuyên truyền, giáo dục và định hướng nhận thức cho người dân Hơn nữa, sự tham gia của cộng đồng trong việc xây dựng và thực hiện các chương trình là rất quan trọng, nhằm đảm bảo nội dung chương trình khuyến khích người nghèo tự chủ vươn lên, từ đó đạt được mục tiêu thoát nghèo bền vững.

Đặc điểm tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội của huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam

2.1.1.1 Vị trí địa lý, địa hình

Nam Trà My là huyện miền núi cao thuộc tỉnh Quảng Nam, nằm ở phía Tây - Nam, cách trung tâm tỉnh lỵ 100 km qua Quốc lộ 40B, với tổng diện tích tự nhiên là 825,46 km².

Huyện Nam Trà My, nằm dưới chân núi Ngọc Linh thuộc dãy Trường Sơn, có độ cao trung bình từ 300 - 800m với địa hình đồi núi phức tạp, độ dốc lớn và bị chia cắt bởi nhiều sông suối Điều này gây khó khăn cho việc phát triển đô thị, các khu dân cư, khu công nghiệp và hạ tầng kỹ thuật, cũng như cơ giới hóa nông nghiệp Tuy nhiên, sự đa dạng của địa hình cũng tạo nên cảnh quan thiên nhiên kỳ thú, là tiềm năng cho phát triển du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Bên cạnh đó, địa hình này còn phù hợp cho việc phát triển cây công nghiệp, cây dược liệu và chăn nuôi gia súc.

Cần quy hoạch bố trí dân cư hợp lý trên địa bàn huyện nhằm khắc phục khó khăn và phát huy tiềm năng, thế mạnh từ yếu tố địa hình.

Nam Trà My có khí hậu nhiệt đới gió mùa với đặc điểm nóng ẩm và lượng mưa dồi dào Khu vực này chịu ảnh hưởng của địa hình, dẫn đến lượng mưa và biên độ nhiệt ngày đêm cao hơn so với các vùng trung du và đồng bằng Hai hướng gió chính là gió mùa Đông Bắc từ tháng 10 đến tháng 4, gây mưa lớn, và gió Tây Nam từ tháng 4 đến tháng 9.

Mùa mưa lớn thường gây ra lũ quét, dẫn đến ách tắc giao thông và ảnh hưởng tiêu cực đến đời sống cũng như sản xuất của người dân Ngược lại, mùa khô lại thường xuyên gặp phải tình trạng hạn hán, gây khó khăn cho hoạt động nông nghiệp.

Đất đai huyện Nam Trà My chủ yếu nằm trên địa hình dốc cao, dẫn đến quá trình bào mòn và rửa trôi diễn ra mạnh, gây khó khăn cho sản xuất nông nghiệp nhưng lại thuận lợi cho sản xuất lâm nghiệp Hiện tại, diện tích đất có rừng che phủ cao, góp phần bảo vệ môi trường, nguồn nước và nâng cao hiệu quả sử dụng đất Đặc điểm thổ nhưỡng chủ yếu là đất Feralit đỏ vàng, đặc trưng của vùng núi cao Tây Nguyên, rất phù hợp cho các loại cây dược liệu, cây sâm, cây công nghiệp và cây ăn quả lâu năm.

Hệ thống sông suối tại huyện có đặc điểm thủy văn miền núi với độ dốc lớn và nhiều thác ghềnh, dẫn đến sự biến đổi lưu lượng dòng chảy theo mùa Trong mùa khô, dòng sông cạn kiệt, gây khó khăn cho việc sử dụng nước trong sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt Ngược lại, vào mùa mưa, lưu lượng nước tăng cao, dòng chảy xiết gây ra sạt lở, xói mòn bờ sông và lũ lụt tại một số khu vực, ảnh hưởng tiêu cực đến sản xuất nông nghiệp và đời sống của người dân.

Nguồn nước từ sông, suối được sử dụng để cung cấp nước sinh hoạt cho cư dân trong huyện Tuy nhiên, do địa hình đồi núi phức tạp và đồng ruộng manh mún, việc đầu tư xây dựng các công trình thủy lợi quy mô lớn gặp nhiều khó khăn và tốn kém Do đó, huyện chỉ có thể dựa vào mật độ sông suối dày để đầu tư vào các công trình thủy lợi vừa và nhỏ phục vụ sản xuất.

Sông, suối vùng núi cao có tiềm năng lớn cho việc xây dựng các công trình thủy điện quy mô vừa và nhỏ, không chỉ nhằm sản xuất điện năng mà còn góp phần điều tiết lũ và cung cấp nước cho sản xuất nông nghiệp Hiện nay, nhiều dự án nhà máy thủy điện đang được thi công, và khi hoàn thành, các công trình này sẽ tạo ra các mặt nước lòng hồ lớn, phục vụ cho nuôi trồng thủy sản cũng như hoạt động tham quan, nghỉ mát.

Nam Trà My từng là vùng rừng nguyên sinh nhưng đã bị tàn phá nghiêm trọng do chiến tranh và hoạt động du canh du cư Tuy nhiên, trong những năm gần đây, công tác trồng rừng và quản lý bảo vệ rừng đã được chú trọng, giúp tăng diện tích rừng lên đáng kể Hiện tại, diện tích đất lâm nghiệp có rừng tại Nam Trà My đạt khoảng 41.620,79 ha, chiếm 53,86% tổng diện tích tự nhiên, bao gồm 3.875,38 ha đất rừng sản xuất, 23.829,41 ha đất rừng phòng hộ và 13.916,0 ha đất rừng đặc dụng.

Rừng Nam Trà My sở hữu sự đa dạng sinh học phong phú với nhiều loại gỗ quý hiếm như gõ, lim, và các loại dược liệu như quế và sâm Ngọc Linh Hệ sinh thái rừng được phân tầng rõ rệt, từ cây thân gỗ ở tầng trên đến các loại cây leo và cây bụi ở tầng dưới Tài nguyên thiên nhiên quý giá này không chỉ là tiềm năng lớn cho phát triển công nghiệp, thương mại, du lịch và dịch vụ, mà còn cần được bảo vệ và tái tạo để đảm bảo sự phát triển bền vững và bảo vệ môi trường.

2.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội

Huyện Nam Trà My có 06 thành phần dân tộc sinh sống, trong đó khoảng 92,7% là đồng bào dân tộc thiểu số như Ca Dong, Xê Đăng, Bhnoong, Cor, Kinh Phong tục tập quán của các dân tộc này gắn liền với bản làng, rừng núi và nương rẫy hẻo lánh, tạo nên những nét văn hóa đặc trưng Tuy nhiên, do địa hình phức tạp và giao thông khó khăn, ảnh hưởng của văn minh đô thị và phương thức sản xuất mới đến đồng bào vẫn còn rất hạn chế.

Huyện hiện có 10 xã và 42 thôn, với 224 điểm dân cư phân bổ rải rác, dẫn đến mật độ dân số không đồng đều Trong đó, xã Trà Vân có mật độ dân số cao nhất.

Mật độ dân số tại khu vực này là 48 người/km², với xã Trà Leng có mật độ thấp nhất chỉ 16 người/km² Sự phân bổ cư dân không đồng đều gây ra nhiều khó khăn trong công tác vận động, tuyên truyền, tổ chức thực hiện cũng như kiểm tra, giám sát các chính sách.

Tính đến 31/12/2018, huyện có tổng số lao động là 11.850 người, chiếm 48,7% dân số, với tỷ lệ lao động trẻ cao (82,1%), tạo lợi thế cho phát triển kinh tế - xã hội Tuy nhiên, chất lượng lao động còn thấp, với khoảng 88% chưa qua đào tạo nghề, số lao động có tay nghề cao vẫn ít, và tỷ lệ thất nghiệp còn đáng kể Đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật và công nhân lành nghề hạn chế, đào tạo chậm, khả năng thu hút nhân tài từ nơi khác cũng không cao Ngoài ra, lao động trong lĩnh vực nông nghiệp chiếm tới 86%, cho thấy sự thiếu chuyển dịch sang các lĩnh vực phi nông nghiệp.

Thực trạng thực thi chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất cho các xã đặc biệt khó khăn tại huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2016-2018 35 1 Đối tượng áp dụng chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất cho các xã đặc biệt khó khăn tại huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam

2.2.1 Đối tượng áp dụng chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất cho các xã đặc biệt khó khăn tại huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam Đối tượng áp dụng chính sách theo Chương trình 30A bao gồm: hộ nông dân, nhóm hộ; Hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ vừa mới thoát nghèo trên địa bàn huyện được căn cứ theo Quyết định số 1722/QĐ-TTg ngày 02 tháng 9 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 – 2020 thuộc chương trình 30A thì tỉnh Quảng Nam có 6 huyện nghèo, trong đó có huyện Nam Trà My Tính đến 12/2018 có tới 7.246 hộ, nhóm hộ nghèo trên địa bàn thuộc diện được áp dụng chính sách Đối tượng áp dụng chính sách theo Chương trình 135: người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, ưu tiên hộ nghèo dân tộc thiểu số và phụ nữ thuộc hộ nghèo có đăng ký thoát nghèo;Nhóm hộ, cộng đồng dân cư trên địa bàn thuộc các xã đặc biệt khó khăn thuộc danh sách được phê duyệt của Thủ tướng Chính Phủ Cụ thể: căn cứ theo Quyết định số 582/QĐ-TTg của ngày 28 tháng 4 năm 2015 của Thủ Tướng Chính Phủ, thì huyện Nam Trà My có 9/10 xã thuộc khu vực III với 40 thôn đặc biệt khó khăn và được thống kê như bảng 2.1 sau:

Bảng 2.1 Danh sách xã theo khu vực và thôn đặc biệt khó khăn theo Quyết định

582/QĐ-TTg trên địa bàn huyện Nam Trà My

STT Xã Khu vực Thôn đặc biệt khó khăn

1 Xã Trà Linh III Thôn 1, thôn 2, thôn 3 và thôn 4

2 Xã Trà Leng III Thôn 1, thôn 2, thôn 3 và thôn 4

3 Xã Trà Don III Thôn 1, thôn 2, thôn 3

4 Xã Trà Dơn III Thôn 1, thôn 2, thôn 3, thôn 4, thôn 5

5 Xã Trà Vinh III Thôn 1, thôn 2, thôn 3 và thôn 4

6 Xã Trà Cang III Thôn 1, thôn 2, thôn 3, thôn 4, thôn 5, thôn 6, thôn 7

7 Xã Trà Vân III Thôn 1, thôn 2, thôn 3

8 Xã Trà Tập III Thôn 1, thôn 2, thôn 3, thôn 4

9 Xã Trà Nam III Thôn 1, thôn 2, thôn 3, thôn 4

10 Xã Trà Mai II Thôn 1

Nguồn: phụ lục 1 Quyết định 582/QĐ-TTg/2015 của Thủ Tướng Chính Phủ

Dữ liệu từ bảng 2.1 cho thấy rằng, ngoại trừ thôn 1 của xã Trà Mai, hầu hết các thôn thuộc các xã khác trong huyện Nam Trà My hiện đang được áp dụng chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất theo Chương trình 135.

2.2.2 Thực trạng công tác xây dựng kế hoạch triển khai chính sách

Kế hoạch là tập hợp các hoạt động được sắp xếp theo trình tự nhằm đạt được mục tiêu cụ thể Việc xây dựng kế hoạch triển khai chính sách rất quan trọng, vì nó giúp cụ thể hóa chương trình, xác định mục tiêu, yêu cầu, phương thức thực hiện, đối tượng tham gia, và dự kiến về nguồn lực, thời gian, trách nhiệm và nghĩa vụ của các bên liên quan.

Chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất là một phần quan trọng trong Chương trình 135 và Chương trình 30A, nhằm giảm nghèo bền vững tại huyện Nam Trà My Ủy ban nhân dân huyện sẽ ban hành kế hoạch thực hiện chương trình này ngay từ đầu năm, thường trước tháng 2 dương lịch, với các nội dung cụ thể như mục tiêu tổng quát, mục tiêu cụ thể và nội dung của hai chương trình Đặc biệt, dự án hỗ trợ sản xuất sẽ nêu rõ mục tiêu, đối tượng, nội dung hỗ trợ và phân công thực hiện, cùng với các chỉ tiêu chủ yếu phấn đấu cho giai đoạn 2016-2018.

Bảng 2.2 Một số chỉ tiêu cơ bản liên quan đến chính sách hỗ trợ sản xuất theo kế hoạch qua các năm

STT Chỉ tiêu Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018

1 Tỷ lệ hộ nghèo Dưới 60% Dưới 50% Dưới 40%

2 Tỷ lệ số hộ đăng ký thoát nghèo, cận nghèo được hỗ trợ vốn 100% 100% 100%

3 Tỷ lệ số hộ mới thoát nghèo được hỗ trợ phát triển sản xuất 60% 60% 50%

Tỷ lệ số hộ đăng ký thoát nghèo, cận nghèo và mới thoát nghèo được tiếp cận nguồn vốn vay ưu đãi để phát triển sản xuất

Nguồn: tác giả tổng hợp từ các kế hoạch

Trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển, huyện đã ban hành 10 kế hoạch vào năm 2016, 10 kế hoạch năm 2017 và 11 kế hoạch năm 2018 cho 10 xã trên địa bàn Những kế hoạch này cho thấy sự nỗ lực trong việc lập kế hoạch và triển khai các chính sách hỗ trợ phát triển.

Công tác lập kế hoạch tổ chức đi u hành bao gồm việc xây dựng các kế hoạch với sự phân công rõ ràng giữa cơ quan chủ trì và các cơ quan phối hợp để triển khai thực hiện chính sách hiệu quả.

Phòng Dân tộc huyện đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ Ban chỉ đạo thực hiện Chương trình 135, một phần của Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo bền vững.

- Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện là cơ quan tổng hợp chung các chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn huyện

Phòng LĐ-TB&XH huyện đóng vai trò là cơ quan chủ trì trong chương trình MTQG giảm nghèo bền vững và thực hiện Chương trình 30a Phòng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện phối hợp với các cơ quan liên quan như phòng tài chính – kế toán, Ngân hàng chính sách xã hội, và phòng tuyên truyền để hướng dẫn và chỉ đạo các hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất Đồng thời, phòng cũng thực hiện kiểm tra, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện dự án trên địa bàn huyện.

- Phòng NN&PTNT huyện là cơ quan thường trực, chủ trì Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới

Phòng Lao động Thương binh và Xã hội huyện đã chủ trì và phối hợp với các cơ quan liên quan như Phòng Tài chính – Kế toán, Ngân hàng Chính sách xã hội, và Phòng Tuyên truyền để hướng dẫn và chỉ đạo thực hiện các hoạt động xây dựng cũng như nhân rộng mô hình giảm nghèo.

Công tác lập kế hoạch cung cấp nguồn vật lực bao gồm dự kiến cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật cho việc thực thi chính sách và các nguồn lực tài chính Các nguồn lực này được bố trí theo tiêu chuẩn Nhà Nước về định mức hỗ trợ, với nguồn vốn giải ngân phân bổ cho các khoản mục đầu tư vào trồng trọt, chăn nuôi và lâm nghiệp Kế hoạch hỗ trợ cụ thể cho các dự án nhân rộng mô hình giảm nghèo cũng đã được xác định rõ ràng Số liệu chi tiết sẽ được trình bày trong phần đánh giá hiệu quả thực thi chính sách ở mục 2.2.3.

Xây dựng các mốc thời gian trong công tác lập kế hoạch là rất quan trọng, bao gồm việc triển khai thực hiện, kiểm tra, giám sát định kỳ và đánh giá hiệu quả dự án Thời gian hỗ trợ mô hình sản xuất cho mỗi hộ gia đình được quy định là 2 năm Công tác lập kế hoạch chung cho tất cả các địa bàn xã sẽ được thực hiện vào tháng 2 hoặc trước khi triển khai chính sách ít nhất 2 tháng.

Thời gian kiểm tra và giám sát công tác thực hiện dự án diễn ra hàng quý và 6 tháng một lần, tuy nhiên, công tác xây dựng các kế hoạch thường gặp khó khăn do tính gấp rút và thời gian ban hành chậm trễ Chẳng hạn, kế hoạch chung cho chương trình giảm nghèo tại huyện thường được ban hành vào tháng 2, dẫn đến việc các kế hoạch cụ thể sau đó sẽ không kịp thời gian thực hiện Nguyên nhân chủ yếu là do các kế hoạch từ huyện phải chờ số liệu về nguồn lực vật chất và con người từ cấp xã, sau đó mới tiến hành thẩm định và phê duyệt.

Kế hoạch kiểm tra thực thi chính sách đề cập đến các phương pháp dự kiến để giám sát và kiểm tra việc thực hiện chính sách Tuy nhiên, đánh giá hiện tại về các kế hoạch này vẫn còn chung chung, thiếu sự cụ thể về trách nhiệm và nghĩa vụ của các bên liên quan trong công tác kiểm tra và giám sát.

Công tác xây dựng nội quy và quy chế được quy định rõ ràng về trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền hạn của cán bộ, công chức cùng các cơ quan nhà nước trong việc tổ chức và điều hành chính sách Ngoài ra, các biện pháp khen thưởng hàng năm cho các hộ gia đình tiêu biểu trong sản xuất cũng được nêu rõ Tuy nhiên, công tác kỷ luật vẫn chưa được cụ thể hóa trong các kế hoạch, đây là một hạn chế cần khắc phục để nâng cao tính răn đe và trách nhiệm của những người tham gia chính sách, từ đó nâng cao hiệu quả thực thi chính sách.

2.2.3 Thực trạng công tác phổ biến tuyên truyền, vận động thực thi chính sách

Công tác tuyên truyền và vận động thực thi chính sách đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả thực thi chính sách Sự tham gia của người dân, đặc biệt là cộng đồng dân tộc thiểu số, trong việc “Biết, làm, kiểm tra” giúp nâng cao nhận thức về quyền lợi và nghĩa vụ của họ đối với các chương trình hỗ trợ của Nhà Nước Huyện Nam Trà My đã áp dụng nhiều phương pháp khác nhau để thúc đẩy công tác này, nhằm khơi dậy tinh thần tự giác và sự hiểu biết trong cộng đồng.

Sử dụng các phương tiện truy n thông: phòng VHTT phối hợp Trung tâm

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN THỰC THI CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CHO CÁC XÃ ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN TẠI HUYỆN

Ngày đăng: 27/08/2021, 08:33

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[1] Dương Đăng Chinh, Giáo trình quản lý tài chính công, Học viện tài chính, năm 2015 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình quản lý tài chính công
[2] Đỗ Kim Chung, Giáo trình Tài chính công, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, năm 2018 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Tài chính công
Nhà XB: Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia
[3] Lê Xuân Bá, Chu Tiến Quang (2001), Nghèo đói và xóa đói giảm nghèo, NXB Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghèo đói và xóa đói giảm nghèo
Tác giả: Lê Xuân Bá, Chu Tiến Quang
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
Năm: 2001
[4] Ngô Thắng (2011), Giáo trình Kinh tế phát triển, NXB trường đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Kinh tế phát triển
Tác giả: Ngô Thắng
Nhà XB: NXB trường đại học Kinh tế Quốc dân
Năm: 2011
[5] Phạm Văn Vận và Vũ Cương (2005), Giáo trình Kinh tế công cộng, NXB Thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Kinh tế công cộng
Tác giả: Phạm Văn Vận và Vũ Cương
Nhà XB: NXB Thống kê
Năm: 2005
[6] Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 1722/QĐ-TTg Phê duyệt Chương trình giảm nghèo b n v ng giai đoạn 2016-2020, ngày 2 tháng 9 năm 2016 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định số 1722/QĐ-TTg Phê duyệt Chương trình giảm nghèo b n v ng giai đoạn 2016-2020
[7] Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 582/QĐ-TTg Phê duyệt danh sách thôn đặc biệt khó khăn, xã khu vực III,, khu vực II, khu vực I thuộc vùng dân tộc thiểu số và mi n núi giai đoạn 2016-2020, ngày 28 tháng 4 năm 2016 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định số 582/QĐ-TTg Phê duyệt danh sách thôn đặc biệt khó khăn, xã khu vực III,, khu vực II, khu vực I thuộc vùng dân tộc thiểu số và mi n núi giai đoạn 2016-2020
[8] Ủy ban nhân dân huyện Nam Trà My, Báo cáo 3 năm chương trình dân tộc 2015 -2017, ngày 8 tháng 11 năm 2017 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo 3 năm chương trình dân tộc 2015 -2017
[9] Ủy ban nhân dân huyện Nam Trà My, Báo cáo 3 năm chương trình dân tộc 2016 -2018, ngày 14 tháng 11 năm 2018 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo 3 năm chương trình dân tộc 2016 -2018
[10] Ủy ban nhân dân huyện Nam Trà My, Báo cáo chương trình dân tộc năm 2016, ngày 28 tháng 12 năm 2016 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo chương trình dân tộc năm 2016
[11] Ủy ban nhân dân huyện Nam Trà My, Báo cáo chương trình dân tộc năm 2017, ngày 20 tháng 12 năm 2017 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo chương trình dân tộc năm 2017
[12]Ủy ban nhân dân huyện Nam Trà My, Báo cáo chương trình dân tộc năm 2018, ngày 21 tháng 12 năm 2018 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo chương trình dân tộc năm 2018
[13] UBND huyện Nam Trà My, Báo cáo kết quả thực hiện và nhiệm vụ kinh tế xã hội năm 2017 và phương hướng nhiệm vụ năm 2018 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1.1. Đối tƣợng, địa bàn áp dụng chính sách hỗ trợphát triển sản xuất Chính  - Luận văn thạc sĩ thực thi chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất cho các xã đặc biệt khó khăn tại huyện nam trà my, tỉnh quảng nam
Bảng 1.1. Đối tƣợng, địa bàn áp dụng chính sách hỗ trợphát triển sản xuất Chính (Trang 27)
Bảng 2.3. Số liệu về các hộ nghèo, cận nghèo tự nguyệnđăng ký thoát nghèo trên địa bàn huyện Nam Trà My giai đoạn 2016-2018  - Luận văn thạc sĩ thực thi chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất cho các xã đặc biệt khó khăn tại huyện nam trà my, tỉnh quảng nam
Bảng 2.3. Số liệu về các hộ nghèo, cận nghèo tự nguyệnđăng ký thoát nghèo trên địa bàn huyện Nam Trà My giai đoạn 2016-2018 (Trang 59)
Bảng 2.4. Số liệu về các lớp tuyên truyền, vận động, tập huấn thực hiện chính sáchtrên địa bàn huyện Nam Trà My giai đoạn 2016-2018  - Luận văn thạc sĩ thực thi chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất cho các xã đặc biệt khó khăn tại huyện nam trà my, tỉnh quảng nam
Bảng 2.4. Số liệu về các lớp tuyên truyền, vận động, tập huấn thực hiện chính sáchtrên địa bàn huyện Nam Trà My giai đoạn 2016-2018 (Trang 61)
Bảng 2.6. Thực trạng công tác hỗ trợ sản xuất cho mảng trồng trọt trên địa bàn huyện Nam Trà My giai đoạn 2016-2018  - Luận văn thạc sĩ thực thi chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất cho các xã đặc biệt khó khăn tại huyện nam trà my, tỉnh quảng nam
Bảng 2.6. Thực trạng công tác hỗ trợ sản xuất cho mảng trồng trọt trên địa bàn huyện Nam Trà My giai đoạn 2016-2018 (Trang 68)
trong nhà người dân. Tận dụng các cây giống có sẵn, người dân thực hiện mô hình trồng chuối không cần bỏ nhiều vốn và công chăm sóc nhưng vẫn mang lại hiệu quả  cao - Luận văn thạc sĩ thực thi chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất cho các xã đặc biệt khó khăn tại huyện nam trà my, tỉnh quảng nam
trong nhà người dân. Tận dụng các cây giống có sẵn, người dân thực hiện mô hình trồng chuối không cần bỏ nhiều vốn và công chăm sóc nhưng vẫn mang lại hiệu quả cao (Trang 70)
5 Mô hình sản xuất tiêu biểu  - Luận văn thạc sĩ thực thi chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất cho các xã đặc biệt khó khăn tại huyện nam trà my, tỉnh quảng nam
5 Mô hình sản xuất tiêu biểu (Trang 71)
Bảng 2.8. Thực trạng công tác hỗ trợ sản xuất cho mảng lâm nghiệp trên địa bàn huyện Nam Trà My giai đoạn2016-2018  - Luận văn thạc sĩ thực thi chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất cho các xã đặc biệt khó khăn tại huyện nam trà my, tỉnh quảng nam
Bảng 2.8. Thực trạng công tác hỗ trợ sản xuất cho mảng lâm nghiệp trên địa bàn huyện Nam Trà My giai đoạn2016-2018 (Trang 72)
c. Thực trạng công tác nhân rộng mô hình sản xuất - Luận văn thạc sĩ thực thi chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất cho các xã đặc biệt khó khăn tại huyện nam trà my, tỉnh quảng nam
c. Thực trạng công tác nhân rộng mô hình sản xuất (Trang 75)
Những mô hình tiêu biểu mang  lại hiệu quả cao  - Luận văn thạc sĩ thực thi chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất cho các xã đặc biệt khó khăn tại huyện nam trà my, tỉnh quảng nam
h ững mô hình tiêu biểu mang lại hiệu quả cao (Trang 76)
Bảng 2.10. Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả đạt đƣợc từ chính sách hỗ trợphát triển sản xuất trên địa bàn huyện Nam Trà My  - Luận văn thạc sĩ thực thi chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất cho các xã đặc biệt khó khăn tại huyện nam trà my, tỉnh quảng nam
Bảng 2.10. Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả đạt đƣợc từ chính sách hỗ trợphát triển sản xuất trên địa bàn huyện Nam Trà My (Trang 81)
Từ số liệu từ bảng 2.7 cho thấy: huyệnNam Trà My năm 2016 có hộ nghèo là 4.409, chiếm tỷ lệ 64,40% - Luận văn thạc sĩ thực thi chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất cho các xã đặc biệt khó khăn tại huyện nam trà my, tỉnh quảng nam
s ố liệu từ bảng 2.7 cho thấy: huyệnNam Trà My năm 2016 có hộ nghèo là 4.409, chiếm tỷ lệ 64,40% (Trang 82)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w