1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Luận văn thạc sĩ thực thi chính sách phát triển du lịch tại tỉnh quảng nam

103 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thực Thi Chính Sách Phát Triển Du Lịch Tại Tỉnh Quảng Nam
Tác giả Lê Xuân Tới
Người hướng dẫn TS. Vũ Đình Hòa
Trường học Học viện Chính sách và Phát triển
Chuyên ngành Chính sách công
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2020
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 103
Dung lượng 1,04 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1. CƠ SỞ L Ý LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC THI CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH (26)
    • 1.1. Khái quát về phát triển du lịch (26)
      • 1.1.1. Khái niệm du lịch (26)
      • 1.1.2. Vai trò của phát triển du lịch (28)
    • 1.2. Chính sách phát triển du lịch (29)
      • 1.2.1. Khái niệm, vai trò của chính sách phát triển du lịch (29)
      • 1.2.2. Nội dung chính sách phát triển du lịch (33)
    • 1.3. Thực thi chính sách phát triển du lịch (36)
      • 1.3.1. Khái niệm thực thi chính sách phát triển du lịch (36)
      • 1.3.2. Vai trò của thực thi chính sách phát triển du lịch (37)
      • 1.3.3. Quy trình thực thi chính sách phát triển du lịch (38)
      • 1.3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực thi chính sách phát triển du lịch (39)
    • 1.4. Kinh nghiệm về thực thi chính sách phát triển du lịch ở một số địa phương và bài học cho tỉnh Quảng Nam (42)
      • 1.4.1. Kinh nghiệm thực thi chính sách phát triển du lịch ở một số địa phương (42)
      • 1.4.2. Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Quảng Nam (45)
  • CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG THỰC THI CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH TẠI TỈNH QUẢNG NAM (48)
    • 2.1. Khái quát về tỉnh Quảng Nam (48)
      • 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên và kinh tế - xã hội (48)
      • 2.1.2. Tiềm năng phát triển du lịch của tỉnh Quảng Nam (49)
    • 2.2. Thực trạng về triển khai thực thi chính sách phát triển du lịch tại Quảng (51)
      • 2.2.1. Ban hành các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo thực thi chính sách (51)
      • 2.2.2. Tổ chức thực hiện chính sách và các văn bản hướng dẫn (54)
      • 2.2.3. Kiểm tra đánh giá việc thực hiện chính sách (61)
      • 2.2.4. Công tác sơ kết, tổng kết thực thi chính sách phát triển du lịch tại tỉnh Quảng Nam (65)
    • 2.3. Kết quả thực thi chính sách phát triển du lịch tại tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2014-2018 (66)
      • 2.3.1. Cơ sở hạ tầng (66)
      • 2.3.2. Mở rộng thị trường (66)
      • 2.3.3. Số lượng khách du lịch đến Quảng Nam (67)
      • 2.3.4. Tổng hợp lượng khách đến các điểm du lịch (0)
      • 2.3.5. Doanh thu từ ngành du lịch Quảng Nam (70)
      • 2.3.6. Về quảng bá, xúc tiến mở rộng thị trường và phát triển sản phẩm du lịch (71)
      • 2.3.7. Về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực (73)
    • 2.4. Đánh giá chung về thực thi chính sách phát triển du lịch tại tỉnh Quảng (75)
      • 2.4.1. Kết quả đạt được (75)
      • 2.4.2. Những hạn chế (76)
      • 2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế (79)
  • CHƯƠNG 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THỰC THI CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH TẠI TỈNH QUẢNG NAM (82)
    • 3.1. Mục tiêu và quan điểm phát triển du lịch Quảng Nam giai đoạn 2017-2025, tầm nhìn đến năm 2030 (82)
      • 3.1.1. Mục tiêu (82)
      • 3.1.2. Quan điểm chỉ đạo (83)
    • 3.2. Giải pháp tăng cường thực thi chính sách phát triển du lịch tỉnh Quảng (84)
      • 3.2.1. Giải pháp về ban hành văn bản thực hiện chính sách phát triển du lịch (84)
      • 3.2.2. Giải pháp về hoàn thiện quy hoạch, tổ chức thực hiện quy hoạch du lịch (86)
      • 3.2.3. Mở rộng về tuyên truyền về các chính sách phát triển du lịch (89)
      • 3.2.4. Nâng cao chất lượng đào tạo và phát triển nguồn nhân lực du lịch (90)
      • 3.2.5. Nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến, quảng bá du lịch và mở rộng thị trường 74 3.2.6. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát, tổng kết việc thực hiện chính sách phát triển (92)
      • 3.2.7. Thường xuyên quan tâm công tác sơ kết, tổng kết việc thực hiện chính sách (96)
    • 3.3. Kiến nghị hoàn thiện chính sách phát triển du lịch tại tỉnh Quảng Nam (97)
  • KẾT LUẬN (47)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (9)

Nội dung

CƠ SỞ L Ý LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC THI CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH

Khái quát về phát triển du lịch

Khái niệm du lịch hiện nay chủ yếu dựa vào sự di chuyển của con người giữa nơi xuất phát và điểm đến, cùng với thời gian và mục đích chuyến đi Thuật ngữ này đã được Tổ chức Du lịch Thế giới và các quốc gia như Mỹ, Anh, Canada, Úc công nhận Tuy nhiên, điều này đã gây ra khó khăn trong việc thu thập thông tin thống kê cho các học giả, ảnh hưởng đến việc phát triển cơ sở dữ liệu và phân tích hiện tượng du lịch.

Theo Hội nghị quốc tế về thống kê du lịch tại Ottawa vào tháng 6 năm 1991, du lịch được định nghĩa là hoạt động của con người di chuyển đến một địa điểm ngoài môi trường sống thường xuyên trong khoảng thời gian đã được tổ chức quy định, với mục đích không phải để kiếm tiền tại nơi đến Từ điển Bách khoa về Du lịch cũng mô tả du lịch là tập hợp các hoạt động tích cực nhằm thực hiện hành trình, là một ngành công nghiệp kết nối để đáp ứng nhu cầu của khách du lịch Du lịch là cuộc hành trình giữa người khởi hành với mục đích đã được chọn và các công cụ phục vụ nhu cầu của họ.

Luật Du lịch năm 2005 định nghĩa du lịch là các hoạt động liên quan đến chuyến đi của con người ra ngoài nơi cư trú thường xuyên, nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí và nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định.

Theo quan niệm trên thì du lịch bao gồm các yếu tố dưới đây:

Khách du lịch là những người đi du lịch với mục đích khám phá thế giới tự nhiên và xã hội, nhằm thỏa mãn nhu cầu tâm lý và tinh thần của họ Họ không đi du lịch để học tập, làm việc hay kiếm thu nhập tại nơi đến Do đó, việc khai thác tài nguyên và tổ chức các dịch vụ tại các điểm du lịch là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn điểm đến và các hoạt động trong chuyến đi của khách du lịch.

Hoạt động du lịch bao gồm sự tham gia của khách du lịch, doanh nghiệp, cộng đồng và các tổ chức liên quan Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ du lịch coi đây là cơ hội để thu lợi từ nhu cầu của thị trường Chính phủ và các nhà chính trị nhận thấy du lịch đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, thông qua thuế từ chi tiêu của du khách và tác động đến thu nhập của người dân Người dân địa phương tại các điểm du lịch thường xem du lịch như một yếu tố văn hóa và nguồn việc làm.

Du lịch là một tổng thể các hiện tượng và mối quan hệ giữa khách du lịch, nhà kinh doanh du lịch, chính quyền địa phương và cộng đồng dân cư, nhằm thu hút và giữ chân du khách Bản chất của du lịch là ngành kinh tế dịch vụ, với dịch vụ du lịch phục vụ nhu cầu của khách trong suốt chuyến đi Du lịch không chỉ đơn thuần là việc di chuyển để nghỉ ngơi và giải trí, mà còn gắn liền với kết quả kinh tế và sản xuất mà nó tạo ra.

Phát triển du lịch, theo Luật Du lịch 2017, được định nghĩa là sự phát triển đáp ứng đồng thời các yêu cầu về kinh tế - xã hội và môi trường Mục tiêu là đảm bảo hài hòa lợi ích của các bên tham gia hoạt động du lịch mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu du lịch trong tương lai.

Phát triển du lịch là việc đáp ứng đầy đủ và tiện nghi các nhu cầu của du khách, thu hút họ đến các điểm du lịch, đồng thời bảo vệ và nâng cao chất lượng cho tương lai Quá trình này bao gồm việc quản lý toàn bộ tài nguyên, điều kiện tự nhiên, môi trường sinh thái, cũng như các yếu tố kinh tế, xã hội và văn hóa, nhằm thỏa mãn nhu cầu kinh tế, xã hội và thẩm mỹ, đồng thời duy trì tính toàn vẹn văn hóa, các quá trình sinh thái chính, sự đa dạng sinh học và các hệ thống hỗ trợ sự sống.

Phát triển du lịch là quản lý toàn bộ các yếu tố của ngành du lịch để đạt được sự cân bằng, mang lại lợi ích kinh tế và xã hội lâu dài mà không gây tổn hại đến môi trường và bản sắc văn hóa Quá trình này cần hài hòa giữa nhu cầu hiện tại và tương lai trong cả sản xuất và tiêu dùng du lịch, nhằm bảo tồn và tái tạo tài nguyên thiên nhiên, đồng thời giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc.

1.1.2 Vai trò của phát triển du lịch

Du lịch đã trở thành một ngành kinh tế quan trọng tại nhiều quốc gia phát triển Điểm khác biệt giữa tiêu dùng dịch vụ du lịch và hàng hóa khác là sản phẩm du lịch được tiêu dùng ngay tại nơi sản xuất Điều này khiến cho việc so sánh giá cả giữa các sản phẩm du lịch trở nên phức tạp Sự tương tác giữa tiêu dùng và cung ứng trong ngành du lịch ảnh hưởng đến phân phối và các khâu trong quá trình tái sản xuất xã hội Hơn nữa, sự phát triển của du lịch không thể tách rời khỏi sự phát triển của các ngành kinh tế khác.

Hoạt động du lịch có tác động lớn đến cán cân thu chi của quốc gia, khi du khách quốc tế mang ngoại tệ vào, gia tăng nguồn thu cho đất nước Ngược lại, các quốc gia có nhiều người đi du lịch nước ngoài sẽ chứng kiến chi ngoại tệ tăng lên Trong nội bộ quốc gia, du lịch làm xáo trộn luân chuyển tiền tệ và hàng hóa, đồng thời điều hòa nguồn vốn từ các vùng kinh tế phát triển sang các khu vực kém phát triển hơn, từ đó kích thích tăng trưởng kinh tế ở các vùng sâu, vùng xa.

Ngành du lịch không chỉ mang lại niềm vui cho du khách mà còn đóng góp quan trọng vào việc tạo ra việc làm Các dịch vụ liên quan đến du lịch yêu cầu một số lượng lớn lao động, giúp giải quyết vấn đề việc làm cho nhiều người.

Du lịch đã tạo ra nguồn thu nhập cho người lao động, giải quyết các vấn đề xã hội

Du lịch là một ngành kinh tế có tính bền vững cao, nhờ vào nguồn tài nguyên du lịch hữu hạn và các yếu tố khác như chuỗi dịch vụ và khách du lịch Những yếu tố này không chỉ tạo ra cầu cho hoạt động du lịch mà còn được xem là nguồn tài nguyên du lịch vô cùng phong phú và bất tận.

Chính sách phát triển du lịch

1.2.1 Khái niệm, vai trò của chính sách phát triển du lịch

1.2.1.1 Khái niệm chính sách phát triển du lịch Đảng và Nhà nước ta xác định du lịch là lĩnh vực cần đầu tư phát triển trong thời gian tới Đặc biệt, đầu năm 2017, Bộ Chính trị đã ban hành Nghị quyết số 08- NQ/TW về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn Sau khi khẳng định một số thành tựu của ngành du lịch trong 15 năm qua, chỉ r một số hạn chế, yếu k m và nguyên nhân, Nghị quyết đã xác định mục tiêu: “Đến năm 2020, ngành du lịch cơ bản trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội; có tính chuyên nghiệp, có hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật tương đối đồng bộ, hiện đại; sản phẩm du lịch có chất lượng cao, đa dạng, có thương hiệu, mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc, cạnh tranh được với các nước trong khu vực, ; đóng góp trên 10% GDP, tổng thu từ khách du lịch đạt 35 tỷ USD; giá trị xuất khẩu thông qua du lịch đạt 20 tỷ USD; tạo ra 4 triệu việc làm, trong đó có 1,6 triệu việc làm trực tiếp” Để phát triển du lịch, Nhà nước đã ban hành chính sách phát triển du lịch Đây là một trong những chính sách cụ thể thuộc hệ thống chính sách công của nhà nước, là công cụ được Nhà nước sử dụng nhằm thúc đẩy xã hội phát triển theo định hướng thông qua việc thực hiện các mục tiêu, giải pháp nhằm phát triển du lịch Thông qua chính sách phát triển du lịch các đường lối, quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước về vấn đề phát triển du lịch được cụ thể hóa và thể chế hóa Chính sách phát triển du lịch là hệ thống các quyết định quản lý của các cơ quan nhà nước nhằm đáp ứng các nhu cầu hiện tại của du khách và vùng du lịch mà vẫn đảm bảo những khả năng đáp ứng nhu cầu cho các thế hệ du lịch tương lai

Chính sách phát triển du lịch là một định hướng hành động do nhà nước lựa chọn, thể hiện qua hệ thống quyết định liên quan nhằm đạt được các mục tiêu và giải pháp cho sự phát triển du lịch Qua đó, chính sách này không chỉ thúc đẩy ngành du lịch mà còn góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.

1.2.1.2 Vai trò của chính sách phát triển du lịch

Phát triển du lịch không chỉ đơn thuần là cơ hội tạo thu nhập mà còn là một vấn đề phức tạp với nhiều ý nghĩa Trong bối cảnh tỉ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ ngày càng tăng, ngành du lịch đang đóng góp ngày càng lớn vào cơ cấu GDP của các quốc gia, bao gồm cả Việt Nam.

Nhà nước áp dụng chính sách phát triển du lịch như một công cụ quan trọng để giải quyết các vấn đề liên quan đến ngành du lịch, nhằm thúc đẩy sự phát triển xã hội theo định hướng cụ thể Vai trò của chính sách này được thể hiện qua nhiều khía cạnh khác nhau.

Định hướng mục tiêu cho các chủ thể tham gia phát triển du lịch là yếu tố quan trọng, phản ánh quan điểm của Nhà nước về sự phát triển này Chính sách phát triển du lịch không chỉ tác động đến các công ty du lịch, khách du lịch và người dân địa phương mà còn giúp họ đạt được những giá trị tương lai mà Nhà nước mong muốn Những giá trị này phải phù hợp với nhu cầu cơ bản của đời sống xã hội Khi các chủ thể hoạt động theo định hướng của chính sách, họ không chỉ dễ dàng đạt được mục tiêu phát triển mà còn có thể nhận được những ưu đãi từ Nhà nước và xã hội.

Để đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội chung, việc tạo động lực cho các đối tượng tham gia vào các hoạt động kinh tế - xã hội là rất quan trọng.

Nhà nước cần ban hành nhiều chính sách khuyến khích phát triển du lịch, tác động đến mọi thành phần liên quan như người dân, nhà đầu tư, công ty lữ hành, hướng dẫn viên và khách du lịch Những chính sách này không mang tính bắt buộc mà chỉ khuyến khích hành động theo ý chí của Nhà nước Ví dụ, để thúc đẩy đầu tư cơ sở hạ tầng du lịch, Nhà nước áp dụng chính sách miễn, giảm thuế cho cả chủ thể trong nước và quốc tế, tạo động lực cho các nhà đầu tư tích cực tham gia vào phát triển hạ tầng phục vụ du lịch.

Trong nền kinh tế thị trường, việc phát huy mặt tích cực và khắc phục hạn chế của hoạt động du lịch là rất quan trọng Quy luật cạnh tranh đã thúc đẩy đầu tư vào sản xuất, đổi mới công nghệ và nâng cao chất lượng sản phẩm, mang lại lợi ích cho xã hội với hàng hóa và dịch vụ phong phú, đa dạng và giá cả hợp lý Tuy nhiên, thị trường cũng tạo ra những tác động tiêu cực như độc quyền, bất công, chênh lệch giàu nghèo và thất nghiệp gia tăng, ảnh hưởng xấu đến đời sống người dân Do đó, Nhà nước cần sử dụng chính sách phát triển du lịch như một công cụ để giải quyết các vấn đề kinh tế, xã hội liên quan đến phát triển du lịch.

Du lịch đóng vai trò quan trọng trong việc tạo lập sự cân đối trong phát triển kinh tế - xã hội, giúp đảm bảo sự phát triển ổn định giữa các vùng miền Nhà nước áp dụng chính sách phát triển du lịch để khai thác tiềm năng và thế mạnh du lịch, từ đó thúc đẩy sự phát triển của các ngành kinh tế khác Ngành du lịch không chỉ đáp ứng nhu cầu của khách du lịch qua các sản phẩm như phương tiện vận chuyển, thông tin liên lạc, điện và nước, mà còn góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân địa phương Thông qua hoạt động du lịch, nhiều địa phương có điểm du lịch sẽ được đô thị hoá, tạo ra sự phát triển bền vững cho cộng đồng.

Nhà nước luôn chú trọng đến việc kiểm soát và phân bổ nguồn lực trong lĩnh vực du lịch nhằm phát triển bền vững Mục tiêu này không chỉ bao gồm việc gia tăng số lượng mà còn cải thiện chất lượng tài nguyên tự nhiên và xã hội, điều này trở nên quan trọng vì tài nguyên là hữu hạn Để đảm bảo sử dụng hiệu quả tài nguyên, Nhà nước áp dụng các chính sách công và chính sách phát triển du lịch nhằm kiểm soát việc khai thác, sử dụng tài nguyên và phân bổ hợp lý các nguồn lực trong xã hội, đặc biệt trong ngành du lịch.

Thứ sáu, tạo môi trường thích hợp cho các hoạt động du lịch phát triển

Nhà nước thông qua chính sách phát triển du lịch tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động du lịch, nhằm kích thích và hiện thực hóa đường lối chiến lược của Đảng cầm quyền Điều này góp phần thống nhất tư tưởng và hành động trong xã hội, thúc đẩy sự tiến bộ của các hoạt động du lịch, đồng thời thực hiện các mục tiêu chung của phát triển kinh tế quốc dân.

Việc phát triển du lịch cần sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành và không thể chỉ do một cơ quan Nhà nước đảm nhiệm Sự tham gia của nhiều tổ chức, cá nhân là cần thiết để thực hiện hiệu quả chính sách Qua quá trình này, việc phối hợp giữa các cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội và cộng đồng sẽ được thúc đẩy, tạo ra sự nhịp nhàng và đồng bộ trong thực thi chính sách phát triển du lịch.

1.2.2 Nội dung chính sách phát triển du lịch

1.2.2.1 Mục tiêu của chính sách phát triển du lịch

Trong giai đoạn hiện nay, chính sách phát triển du lịch hướng đến đạt được những mục tiêu cụ thể sau:

Đến năm 2020, ngành Du lịch đã trở thành một trong những ngành kinh tế mũi nhọn, đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội Ngành này sở hữu hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại và đồng bộ, cung cấp sản phẩm du lịch chất lượng cao, đa dạng và mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc, có khả năng cạnh tranh với các nước trong khu vực.

Việt Nam thu hút từ 17 đến 20 triệu lượt khách du lịch quốc tế và 82 triệu lượt khách nội địa mỗi năm, đóng góp trên 10% vào GDP quốc gia Tổng thu từ ngành du lịch đạt 35 tỷ USD, trong đó giá trị xuất khẩu thông qua du lịch đạt 20 tỷ USD Ngành du lịch cũng tạo ra 4 triệu việc làm, bao gồm 1,6 triệu việc làm trực tiếp.

Đến năm 2030, du lịch sẽ trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, góp phần thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ cho các lĩnh vực khác Việt Nam hiện nằm trong nhóm các quốc gia có ngành du lịch phát triển hàng đầu khu vực Đông Nam Á.

1.2.2.2 Các chính sách phát triển du lịch

Thứ nhất, chính sách phát triển sản phẩm du lịch

Thực thi chính sách phát triển du lịch

1.3.1 Khái niệm thực thi chính sách phát triển du lịch

Chính sách công bao gồm nhiều quyết định liên quan, từ luật pháp đến các quyết định dưới luật và tư tưởng của lãnh đạo Nó không chỉ là một đạo luật hay văn bản cụ thể mà là một chuỗi quyết định hướng tới giải quyết vấn đề chính sách Các quyết định này được ban hành và thực thi bởi nhiều cấp trong bộ máy nhà nước trong thời gian dài Chính sách có thể được thể chế hóa thành văn bản pháp luật để tạo căn cứ pháp lý, đồng thời cũng bao gồm các phương án hành động không bắt buộc nhưng mang tính định hướng và kích thích phát triển.

Trong chu trình chính sách công, giai đoạn thực hiện chính sách là một khâu quan trọng, chuyển hóa ý chí của các chủ thể thành hiện thực đối với các đối tượng quản lý để đạt được mục tiêu cụ thể Thực hiện chính sách công bao gồm toàn bộ quá trình hoạt động của các chủ thể theo nhiều cách khác nhau nhằm hiện thực hóa nội dung chính sách một cách hiệu quả.

Ngành Du lịch đang đóng vai trò quan trọng trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế và xuất khẩu tại chỗ, bảo tồn di sản văn hóa, nâng cao đời sống người dân, và thúc đẩy hội nhập quốc tế Chính sách phát triển du lịch cần được xây dựng từ các quyết định quản lý của nhà nước, nhằm đáp ứng nhu cầu hiện tại của du khách và bảo đảm khả năng phục vụ cho các thế hệ tương lai Việc thực hiện chính sách này phải nghiêm túc và đầy đủ, huy động nguồn lực để đưa chính sách vào thực tiễn, phù hợp với điều kiện du lịch hiện tại và xu hướng phát triển sắp tới.

Chính sách phát triển du lịch là quá trình huy động và sắp xếp nguồn lực để thực hiện các chiến lược nhằm thúc đẩy sự phát triển của ngành du lịch Mục tiêu là đáp ứng nhu cầu hiện tại của du khách và vùng du lịch, đồng thời tạo khả năng phục vụ cho các thế hệ du lịch tương lai.

1.3.2 Vai trò của thực thi chính sách phát triển du lịch

Chính sách phát triển du lịch bao gồm các quyết định quản lý của cơ quan nhà nước nhằm đáp ứng nhu cầu hiện tại của du khách và khu vực du lịch, đồng thời bảo đảm khả năng phục vụ cho các thế hệ du lịch tương lai Quá trình thực thi chính sách này nhằm hiện thực hóa các mục tiêu đã đề ra, đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển bền vững ngành du lịch.

Du lịch đóng vai trò quan trọng trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tăng thu nhập quốc dân Ngành này mang tính tổng hợp, liên ngành và xã hội hoá, góp phần thúc đẩy sự phát triển của các nền kinh tế khác thông qua việc cung cấp sản phẩm du lịch phục vụ nhu cầu khách hàng, như phương tiện vận chuyển, thông tin liên lạc, và cấp điện, cấp nước Thu nhập từ du lịch không chỉ nâng cao đời sống vật chất mà còn cải thiện đời sống tinh thần của người dân địa phương, đồng thời thúc đẩy quá trình đô thị hoá tại các khu vực có điểm du lịch.

Cung cấp sản phẩm du lịch không chỉ đáp ứng nhu cầu của khách hàng mà còn góp phần tạo ra công ăn việc làm cho người lao động, từ đó nâng cao thu nhập cho cộng đồng địa phương thông qua các hoạt động thực hiện chính sách.

Việc thực thi chính sách phát triển du lịch không chỉ thúc đẩy ngành du lịch mà còn góp phần cải thiện cơ sở hạ tầng và dịch vụ xã hội tại địa phương Các dự án du lịch sẽ kéo theo sự nâng cấp về thông tin liên lạc, y tế, giao thông và các khu vui chơi giải trí, tạo ra môi trường thuận lợi cho khách du lịch và cư dân địa phương.

- Tạo điều kiện giao lưu văn hoá giữa các vùng, các cộng đồng và quốc tế

Việc thực thi chính sách phát triển du lịch không chỉ tạo cơ hội giao lưu văn hóa giữa người dân địa phương và du khách quốc tế, mà còn làm rút ngắn khoảng cách về cơ sở hạ tầng và nhận thức của cộng đồng Sự phát triển này tác động mạnh mẽ đến văn hóa địa phương, thay đổi tư cách cá nhân, quan hệ gia đình, lối sống tập thể, hành vi đạo đức và các nghi lễ truyền thống thông qua sự tương tác trực tiếp và gián tiếp với khách du lịch.

1.3.3 Quy trình thực thi chính sách phát triển du lịch

1.3.3.1 Ban hành văn bản thực hiện chính sách

Các chính sách công, sản phẩm của quá trình hoạch định, thường định hướng mục tiêu và giải pháp cho các vấn đề công Để thực thi chính sách công, các chủ thể có thẩm quyền cần ban hành văn bản quy định cụ thể và hướng dẫn thực hiện cho từng giai đoạn hoặc địa bàn Ở cấp huyện, các chủ thể thực hiện chính sách phát triển du lịch cần tiến hành các hoạt động cụ thể để đảm bảo hiệu quả trong việc triển khai chính sách.

- Nghiên cứu nội dung chính sách công để xác định những văn bản cần phải được ban hành

- Xây dựng kế hoạch soạn thảo và ban hành các văn bản

Tổ chức thực hiện các kế hoạch đã đề ra nhằm đảm bảo ban hành các văn bản hợp pháp đúng thời gian, đồng thời tiết kiệm và hiệu quả.

1.3.3.2 Tổ chức thực hiện văn bản Đây là giai đoạn các chủ thể có thẩm quyền chuyển tải các văn bản, chương trình, kế hoạch đến các đối tượng chính sách nhằm tổ chức thực hiện qua đó đạt được mục tiêu cảu chính sách đề ra

Nội dung tổ chức thực hiện văn bản gồm các nội dung hoạt động dưới đây:

- Xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện văn bản;

- Tuyên truyền, phổ biến nội dung chính sách, nội dung văn bản;

- Bảo đảm cơ sở vật chất, kinh phí, tổ chức bộ máy và nguồn nhân lực để triển khai thi hành văn bản;

- Chỉ đạo, tổ chức kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện văn bản

1.3.3.3 Sơ kết, tổng kết thực hiện văn bản Định kỳ các chủ thể thực hiệnchính sách phát triển du lịch tiến hành sơ kết, tổng kết kết quả thực hiện Việc sơ kết, tổng kết thực hiện chính sách phát triển du lịch được tiến hành theo trình tự từ cấp dưới lên trên

Các cơ quan, tổ chức được giao thực hiện văn bản cần tiến hành sơ kết và tổng kết việc thi hành văn bản, sau đó báo cáo kết quả lên cơ quan, tổ chức cấp cao hơn.

Trong báo cáo sơ kết và tổng kết, cần nêu rõ quá trình triển khai, kết quả đạt được, những hạn chế gặp phải, nguyên nhân của những hạn chế đó, và đề xuất kiến nghị gửi cấp trên để giải quyết các vướng mắc trong tổ chức thực hiện.

1.3.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến thực thi chính sách phát triển du lịch

1.3.4.1 Yếu tố về môi trường

Kinh nghiệm về thực thi chính sách phát triển du lịch ở một số địa phương và bài học cho tỉnh Quảng Nam

1.4.1 Kinh nghiệm thực thi chính sách phát triển du lịch ở một số địa phương

1.4.1.1 Bài học kinh nghiệm của tỉnh Quảng Ngãi

Việc thực thi các chính sách du lịch tại tỉnh Quảng Ngãi đóng vai trò then chốt trong việc phát triển ngành du lịch, từ đó ảnh hưởng lớn đến sự đóng góp của ngành này vào quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và sự phát triển kinh tế, xã hội chung của tỉnh.

Hệ thống hóa cách triển khai chính sách du lịch giúp làm rõ các vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động kinh doanh du lịch và quản lý nhà nước đối với các chính sách du lịch của chính quyền cấp tỉnh hiện nay Điều này bao gồm việc phân tích đặc điểm hoạt động kinh doanh du lịch, vai trò và công cụ hỗ trợ, cũng như các yếu tố tác động đến hoạt động này Bên cạnh đó, cần xem xét nội dung của các chính sách du lịch và tác động của chúng đến hoạt động kinh doanh du lịch.

Trong giai đoạn 2014-2018, hoạt động kinh doanh du lịch tại tỉnh Quảng Ngãi đã có những bước phát triển đáng kể, tuy nhiên vẫn tồn tại nhiều thách thức Phân tích thực trạng cho thấy các chính sách quản lý nhà nước đã góp phần thúc đẩy du lịch, nhưng cũng bộc lộ một số hạn chế như cơ sở hạ tầng chưa đồng bộ và thiếu nguồn nhân lực chất lượng cao Những mặt tích cực bao gồm tăng trưởng lượng khách du lịch và sự đa dạng hóa sản phẩm du lịch Nguyên nhân chính của những hạn chế này là do việc triển khai các chính sách chưa đồng bộ và thiếu sự phối hợp giữa các cơ quan liên quan.

Chính sách phát triển du lịch tại tỉnh Quảng Ngãi đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của ngành du lịch địa phương Trong những năm qua, hoạt động kinh doanh du lịch đã đạt được nhiều kết quả tích cực, tuy nhiên vẫn gặp phải một số khó khăn và hạn chế Những vấn đề này chủ yếu xuất phát từ việc thi hành pháp luật của các cơ quan có thẩm quyền, cũng như từ các tổ chức và lực lượng được giao trách nhiệm xử lý vi phạm trong lĩnh vực kinh doanh du lịch.

Ba đã đề xuất một số giải pháp để hoàn thiện việc triển khai các chính sách phát triển kinh doanh du lịch tại tỉnh Quảng Ngãi, bao gồm xây dựng quy hoạch, chiến lược, và các quy định, cũng như công tác thanh tra và tổ chức thực hiện Những giải pháp này nhằm thúc đẩy Quảng Ngãi trở thành một tỉnh du lịch trong tương lai Cần thực hiện các giải pháp này một cách linh hoạt, đồng thời đảm bảo các mục tiêu cơ bản, giúp người dân Quảng Ngãi tin tưởng vào quá trình phát triển của tỉnh bằng cách tận dụng cơ hội và giảm thiểu rủi ro.

Dựa trên các kết quả đạt được, hy vọng rằng việc thực thi chính sách phát triển du lịch sẽ đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế xã hội và sự phát triển bền vững của ngành du lịch tại tỉnh Quảng Ngãi.

1.4.1.2 Bài học kinh nghiệm của Thành phố Đà Nẵng

Trong bối cảnh hiện nay, Đà Nẵng đang tận dụng các chính sách phát triển du lịch biển, một trong những thế mạnh của thành phố, nhằm thu hút du khách trong nước và quốc tế Với vị trí địa lý thuận lợi và tài nguyên du lịch phong phú, Đà Nẵng đã tổ chức nhiều sự kiện quốc tế nổi bật như Lễ hội bắn pháo hoa và Tuần Lễ cấp cao APEC, góp phần nâng cao hình ảnh thành phố Bãi biển Đà Nẵng được bình chọn là một trong sáu bãi biển đẹp nhất thế giới, mở ra cơ hội lớn cho ngành du lịch Để phát triển bền vững, Đà Nẵng cần xác định rõ thị trường mục tiêu và nhanh chóng nắm bắt cơ hội từ những biến động kinh tế khu vực, đặc biệt là khi du lịch Thái Lan gặp khó khăn Việc quảng bá vẻ đẹp tiềm ẩn của Việt Nam ra thế giới là cần thiết để không bỏ lỡ cơ hội quý giá này.

Thành phố Đà Nẵng đã triển khai nhiều chính sách hỗ trợ nhằm thu hút và phát triển ngành du lịch, tập trung vào việc hỗ trợ doanh nghiệp và người lao động trong lĩnh vực này Mặc dù Đà Nẵng được thiên nhiên ưu ái và có cơ sở hạ tầng không thua kém các nước trong khu vực, nhưng du lịch tại đây vẫn chưa trở thành điểm đến hấp dẫn Điều này phản ánh sự thiếu sót trong công tác quản lý và phát triển du lịch Hiện tại, các bãi biển của Đà Nẵng chủ yếu phục vụ khách du lịch nội địa, trong khi lượng khách quốc tế vẫn còn hạn chế do một số nguyên nhân chủ yếu.

Các dịch vụ phục vụ cho du lịch biển đáp ứng nhu cầu khách quốc tế còn khá nghèo nàn, đơn điệu và nhàm chán

Do tính chất thời vụ trong kinh doanh nên các loại dịch vụ phục vụ khách du lịch còn rất hạn chế

Chất lượng dịch vụ du lịch còn yếu kém, chưa tạo dựng được thương hiệu và uy tín cần thiết trên thị trường, điều này đã ảnh hưởng đến khả năng thu hút khách quốc tế.

Phát triển du lịch Đà Nẵng ngày càng phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm cả yếu tố khách quan như thiên tai và thời tiết, cũng như yếu tố chủ quan như nhận thức cộng đồng, chính sách của Nhà nước và ý tưởng của các nhà đầu tư Để thúc đẩy du lịch, Đà Nẵng cần thiết lập cơ chế chính sách thông thoáng và đột phá, dựa trên nhu cầu của khách du lịch từ các thị trường trọng điểm, lợi ích của nhà đầu tư và doanh nghiệp, cùng với lợi ích của cộng đồng dân cư.

Phải tạo được sự phối hợp đồng bộ giữa các cơ quan ban hành cơ chế, chính sách với các nhà đầu tư, các nhà kinh doanh du lịch

Để giảm gánh nặng chi phí từ ngân sách nhà nước, cần mạnh dạn xã hội hóa các cơ sở dịch vụ và chương trình du lịch Việc đẩy mạnh liên doanh, liên kết và hợp tác đầu tư với doanh nghiệp nước ngoài sẽ giúp nắm bắt nhu cầu của khách hàng, từ đó thiết kế những sản phẩm du lịch hợp lý, đáp ứng thị trường thay vì chỉ dựa vào những gì hiện có.

Du lịch là một lĩnh vực đòi hỏi sự năng động và sáng tạo Lãnh đạo thành phố Đà Nẵng đã triển khai các chính sách mới nhằm hỗ trợ doanh nghiệp và người dân tham gia vào ngành du lịch Những chính sách cụ thể này đã mang lại những kết quả tích cực, góp phần phát triển du lịch địa phương.

1.4.2 Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Quảng Nam

Từ kinh nghiệm thực hiện chính sách phát triển du lịch ở một số địa phương, có thể rút ra những bài học quý giá để áp dụng cho tỉnh Quảng Nam Những bài học này sẽ giúp tối ưu hóa việc triển khai chính sách phát triển du lịch, nâng cao hiệu quả và thu hút du khách đến với Quảng Nam.

Nâng cao nhận thức về phát triển du lịch là điều cần thiết cho các bên liên quan, bao gồm cả người dân và doanh nghiệp Chính sách phát triển du lịch không chỉ đặt ra nhiều mục tiêu mà còn cần được triển khai hiệu quả để tạo ra tác động tích cực Du lịch, với vai trò là ngành kinh tế tổng hợp quan trọng, không chỉ góp phần nâng cao dân trí mà còn tạo ra việc làm và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội Do đó, việc phát triển du lịch phải gắn liền với sự tiến bộ chung về kinh tế, xã hội và môi trường.

Chính sách phát triển du lịch theo hướng cộng đồng đóng góp tích cực vào sự phát triển du lịch địa phương thông qua các hoạt động giao lưu, trao đổi và học hỏi kinh nghiệm Sự tham gia của cộng đồng không chỉ giúp tăng thu nhập và cải thiện đời sống mà còn nâng cao ý thức trách nhiệm của họ đối với sự phát triển du lịch Khi quyền lợi của cộng đồng gắn liền với sự phát triển này, họ sẽ chủ động hơn trong việc bảo vệ môi trường, tài nguyên du lịch và nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch.

THỰC TRẠNG THỰC THI CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH TẠI TỈNH QUẢNG NAM

Khái quát về tỉnh Quảng Nam

2.1.1 Đặc điểm tự nhiên và kinh tế - xã hội

Quảng Nam là tỉnh ven biển thuộc miền Trung, giáp Đà Nẵng ở phía Bắc, biển Đông ở phía Đông, Kon Tum và Lào ở phía Tây, và Quảng Ngãi ở phía Nam Tỉnh có 16 huyện và 2 thành phố, trong đó có 9 huyện miền núi, với diện tích tự nhiên là 10.574,74 km2 Địa hình Quảng Nam phức tạp, giảm dần từ Tây sang Đông, bị chia cắt bởi các lưu vực sông Vu Gia, Thu Bồn và Tam Kỳ, tạo nên mối quan hệ kinh tế, xã hội và môi trường sinh thái đa dạng với các hệ sinh thái đồi núi, đồng bằng và ven biển.

Quảng Nam có khí hậu nhiệt đới điển hình với hai mùa chính là mùa khô và mùa mưa, ít bị ảnh hưởng bởi mùa đông lạnh miền Bắc Nhiệt độ trung bình hàng năm dao động từ 20 đến 21 độ C, không có sự chênh lệch lớn giữa các tháng Lượng mưa trung bình hàng năm từ 2.000 đến 2.500 mm, nhưng phân bố không đều; khu vực miền núi nhận lượng mưa nhiều hơn đồng bằng, với 80% lượng mưa rơi vào các tháng từ 9 đến 12.

2.1.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội

Về kinh tế, quy mô của nền kinh tế đã có sự gia tăng nhanh Theo giá cố định

Từ năm 1997 đến 2018, quy mô GRDP của tỉnh đã tăng từ 7,235.6 tỷ đồng lên khoảng 68 ngàn tỷ đồng, gấp 9.4 lần với tỷ lệ tăng trưởng trung bình hơn 11%, cao hơn mức trung bình cả nước khoảng 6.8% Cơ cấu ngành kinh tế có sự chuyển dịch tích cực, tỷ trọng giá trị gia tăng của nông lâm thủy sản trong GRDP giảm từ hơn 50% xuống còn khoảng 13%, trong khi tỷ trọng giá trị gia tăng của công nghiệp - xây dựng tăng lên 48% và dịch vụ đạt 39% vào năm 2018 Theo giá cố định năm 2010, GRDP/người của tỉnh đã tăng từ 5.4 triệu đồng/người năm 1997 lên 61 triệu đồng/người năm 2018, tương đương với mức tăng 11.2 lần và tỷ lệ tăng trung bình khoảng trên 10% mỗi năm.

Sự phát triển kinh tế là nền tảng quan trọng cho sự tiến bộ xã hội Tỉnh Quảng Nam đã ghi nhận sự giảm tỷ lệ hộ nghèo từ 27,35% vào năm 1997 xuống còn 9,28% vào năm nay.

Từ năm 1997 đến 2018, tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng giảm mạnh từ 42% xuống còn khoảng 12% Tỷ trọng lao động trong ngành nông nghiệp cũng giảm đáng kể, từ 80% xuống còn 48% Đặc biệt, tỷ lệ phổ cập trung học cơ sở đã đạt 100% trong cùng thời gian này.

Quảng Nam là điểm đến hấp dẫn với hai di sản thế giới được UNESCO công nhận từ năm 1999: phố cổ Hội An và khu đền tháp Mỹ Sơn Ngoài ra, khu dự trữ sinh quyển thế giới Cù Lao Chàm, được công nhận vào năm 2009, cùng với nhiều di tích lịch sử và danh lam thắng cảnh, đã thu hút du khách trong nước và quốc tế đến khám phá.

2.1.2 Tiềm năng phát triển du lịch của tỉnh Quảng Nam

Trong những năm qua, tỉnh Quảng Nam đã ghi nhận sự tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ, đặc biệt nhờ vào ngành du lịch Để tiếp tục chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phát triển dịch vụ, Quảng Nam đã đề ra chủ đề công tác năm 2017: “Nâng cao hiệu quả quản trị và hành chính công, xây dựng Quảng Nam trở thành tỉnh du lịch phát triển theo định hướng hiện đại” Điều này tạo nền tảng cho tỉnh tập trung nguồn lực, hướng tới việc trở thành một điểm đến du lịch hiện đại và thân thiện.

Quảng Nam sở hữu Cảng Chu Lai, một cảng tàu hiện đại và có vị trí chiến lược quan trọng Ngoài ra, sân bay Chu Lai không chỉ hỗ trợ phát triển du lịch dân sự mà còn đóng vai trò quan trọng trong công tác an ninh quốc phòng của khu vực miền Trung.

Du lịch đã được xác định là ngành kinh tế mũi nhọn tại Quảng Nam, với sự quan tâm chỉ đạo sát sao từ tỉnh và sự phối hợp của các ngành, địa phương và doanh nghiệp, giúp hoạt động du lịch không ngừng phát triển Quảng Nam đã thu hút nhiều dự án lớn đầu tư vào lĩnh vực này, với số lượng khách sạn và nhà hàng ngày càng tăng, đáp ứng nhu cầu du lịch Hiện tại, tỉnh có khoảng 12.615 phòng nghỉ và 180 khách sạn từ 1 đến 4 sao, cùng hơn 600 nhà hàng phục vụ khách du lịch Các khu vui chơi giải trí và điểm mua sắm cũng được đầu tư phát triển đặc trưng Đặc biệt, Khu dự trữ sinh quyển Cù Lao Chàm đang hướng tới trở thành khu tham quan quốc tế với nhiều dự án lớn như Nam Hội An và Vinpearl, thu hút hàng tỷ USD đầu tư Hạ tầng giao thông cũng được chú trọng đầu tư phát triển đồng bộ, như đường cao tốc Đà Nẵng – Quảng Ngãi và cải tạo các tuyến đường nội thị, nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội nhanh chóng của tỉnh.

Quảng Nam phấn đấu trở thành tỉnh du lịch hiện đại và văn minh, với mục tiêu trở thành trung tâm du lịch chất lượng cao của khu vực Tỉnh sẽ đầu tư vào hệ thống cơ sở vật chất đồng bộ, hiện đại và phát triển sản phẩm du lịch đa dạng, đặc sắc, đảm bảo chất lượng cao và xây dựng thương hiệu mạnh Ngành du lịch sẽ được xác định là mũi nhọn kinh tế, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội một cách nhanh chóng và bền vững.

Thực trạng về triển khai thực thi chính sách phát triển du lịch tại Quảng

2.2.1 Ban hành các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo thực thi chính sách

2.2.1.1 Công tác ban hành văn bản thực thi chính sách

Quảng Nam đang hướng tới phát triển du lịch chuyên nghiệp, hiện đại và hiệu quả, với mục tiêu biến du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn, đóng góp ngày càng lớn vào GDP Một trong những quan điểm chỉ đạo quan trọng trong chiến lược này là chuyển đổi phương thức phát triển từ "Nâu" sang "Xanh".

Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Quảng Nam lần thứ XXI, hiệm kỳ 2015-

Tỉnh Quảng Nam đã đặt mục tiêu trở thành trung tâm du lịch chất lượng cao và phát triển kinh tế dịch vụ, công nghiệp đến năm 2020 Với chiến lược chuyển dịch cơ cấu kinh tế, du lịch được xác định là ngành kinh tế mũi nhọn, phát triển theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại và hiệu quả Đồng thời, tỉnh chú trọng bảo tồn và phát huy lợi thế tự nhiên cũng như bản sắc dân tộc Để thực hiện các mục tiêu này, Quảng Nam đã ban hành nhiều quyết định và nghị quyết quan trọng, như Quyết định số 2879/QĐ-UBND và Nghị quyết 08/NQ-TU, nhằm phát triển du lịch miền núi và hải đảo đến năm 2020, định hướng đến năm 2025.

Tỉnh đã chú trọng thực hiện các Nghị quyết của Chính phủ và các bộ ngành trong công tác lãnh đạo chỉ đạo, đặc biệt là Nghị quyết số 92/NQ-CP.

Chính phủ Việt Nam đã ban hành nhiều chỉ thị và nghị quyết nhằm thúc đẩy phát triển du lịch, bao gồm Chỉ thị số 18/CT-TTg về quản lý môi trường du lịch và Chỉ thị số 14/CT-TTg về tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước Nghị quyết số 35/NQ-CP cũng đề ra các biện pháp hỗ trợ doanh nghiệp đến năm 2020 Tỉnh Quảng Nam đã triển khai nhiều văn bản để thực hiện hiệu quả chính sách phát triển du lịch tại các điểm du lịch trong tỉnh.

Quyết định số 4143/QĐ-UBND ngày 30/10/2015 của UBND tỉnh đã phê duyệt đề án hỗ trợ đầu tư cấp thiết hạ tầng du lịch tại các khu, điểm du lịch trong tỉnh, nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ và thu hút du khách trong giai đoạn 2016-2020.

Quyết định số 1117/QĐ-UBND ngày 30/3/2018 của UBND tỉnh Quảng Nam ban hành chương trình hành động nhằm thực hiện nghị quyết 103/NQ-CP ngày 6/10/2017 của Chính phủ và nghị quyết 08/NQ-TU ngày 27/12/2016 của tỉnh ủy Quảng Nam Chương trình này tập trung vào việc phát triển du lịch Quảng Nam đến năm 2020, với định hướng mở rộng và nâng cao chất lượng du lịch đến năm 2025.

Quyết định số 3577/QĐ-UBND ngày 14/10/2016 của UBND tỉnh quy định chính sách hỗ trợ đào tạo lao động cho các chương trình, dự án trọng điểm và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh trong giai đoạn 2016 – 2020 Chính sách này nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế và xã hội của tỉnh.

Quyết định số 3577/QĐ-UBND ban hành ngày 14/10/2016 quy định chính sách hỗ trợ đào tạo lao động cho các chương trình, dự án trọng điểm và doanh nghiệp tại tỉnh Quảng Nam trong giai đoạn 2016 – 2020 Chính sách này nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

Báo cáo số 141/BC-UBND ngày 25/11/2016 trình bày kết quả 10 năm thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TU của Tỉnh ủy Quảng Nam (khóa XIX) và đề xuất phương hướng, giải pháp phát triển du lịch cho giai đoạn 2017 - 2025 Nội dung báo cáo nhấn mạnh những thành tựu đạt được trong lĩnh vực du lịch, đồng thời chỉ ra những thách thức cần khắc phục để nâng cao chất lượng dịch vụ và thu hút du khách Các giải pháp phát triển du lịch được đề xuất bao gồm tăng cường đầu tư hạ tầng, quảng bá hình ảnh du lịch Quảng Nam, và phát triển sản phẩm du lịch đa dạng, bền vững.

- Quyết định số 20/QĐ-UBND ngày 10/7/2009; thực hiện Đề án “Quản lý và khai thác một số bãi biển du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Nam trong 2 năm 2016 –

Quyết định số 1222/QĐ-UBND ngày 7/4/2015 đã phê duyệt đề án “Phát triển làng nghề truyền thống gắn với phát triển du lịch” tại tỉnh Quảng Nam, với mục tiêu nâng cao giá trị văn hóa và kinh tế của các làng nghề trong giai đoạn 2015 - 2020 Đề án nhằm kết nối giữa bảo tồn di sản văn hóa và phát triển du lịch bền vững, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế địa phương.

Quyết định 4137/QĐ-UBND của ngày 30/10/2015 thực hiện đề án “Quản lý và khai thác một số bãi biển du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Nam trong 02 năm

2.2.1.2 Công tác chỉ đạo thực hiện văn bản thực thi chính sách

UBND tỉnh Quảng Nam đã thực hiện Quyết định số 27/QĐ-UBND, giao nhiệm vụ quản lý nhà nước cho Sở Văn hóa, thể thao, du lịch, bao gồm cơ cấu tổ chức, biên chế, nhân sự, cơ sở vật chất và kinh phí Chủ tịch UBND tỉnh đã trực tiếp làm việc với Lãnh đạo Sở để đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ với các ngành, đơn vị và địa phương, nhằm thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ được giao theo chỉ đạo của Tỉnh ủy và Hội đồng nhân dân trong nhiệm kỳ 2015.

Năm 2020, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã nâng cao vai trò quản lý nhà nước đối với Di sản Mỹ Sơn và Phố cổ Hội An, đặc biệt trong việc chấn chỉnh môi trường kinh doanh du lịch, nhằm bảo tồn và phát huy giá trị của các di sản này UBND tỉnh đã huy động tối đa lực lượng chức năng như công an và quản lý thị trường để kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm một cách nghiêm túc và kịp thời, tạo tính răn đe cho các hành vi vi phạm Nhiều vấn đề tồn tại trước đây đã được khắc phục, và công tác phối hợp giữa các sở, ngành ngày càng chặt chẽ và chủ động trong quản lý hoạt động du lịch Cơ chế quản lý tham quan đã được cải tiến, giúp tăng cường nguồn thu ngân sách, đồng thời nâng cao chất lượng kiểm soát và thu phí tại các điểm du lịch Hạ tầng tại các điểm tham quan và nơi lưu trú cũng đã được nâng cấp, đảm bảo an toàn và thuận lợi cho du khách.

2.2.2 Tổ chức thực hiện chính sách và các văn bản hướng dẫn

2.2.2.1 Về tuyên truyền, phổ biến chính sách và các văn bản hướng dẫn

Du lịch được xác định là một ngành kinh tế tổng hợp, liên quan đến nhiều cấp và ngành khác nhau Trong bốn năm qua, ngành du lịch đã nhận được sự quan tâm từ toàn bộ hệ thống chính trị, từ cấp tỉnh đến huyện và thành phố Công tác tuyên truyền và giáo dục về du lịch đã được chú trọng, xác định là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu và cần được thực hiện thường xuyên, lâu dài tại tỉnh.

Sau khi Nghị quyết được ban hành, UBND tỉnh đã chỉ đạo các cấp ủy đảng, chính quyền và đoàn thể hiểu rõ nội dung cơ bản của Nghị quyết Các đơn vị đã xây dựng kế hoạch triển khai tuyên truyền qua nhiều hình thức như họp, hội nghị và trên phương tiện thông tin đại chúng Nổi bật là các chương trình như “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” và “Không sử dụng bao ni lông”, góp phần xây dựng văn hóa ứng xử văn minh của người dân Quảng Nam với khách du lịch Các phong trào này đã trở thành nét đẹp văn hóa trong đời sống cộng đồng, thể hiện sự đồng lòng của cán bộ, đảng viên và nhân dân toàn thành phố.

Để xây dựng nếp sống văn hóa và môi trường du lịch văn minh, UBND tỉnh đã ban hành Quy định về việc cưới, việc tang và lễ hội, yêu cầu 100% công chức, viên chức thực hiện nghiêm túc Đồng thời, tỉnh cũng đã ban hành Quy chế quản lý hoạt động quảng cáo ngoài trời, nhằm tăng cường quản lý nhà nước và lập lại trật tự quảng cáo Phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa" được đẩy mạnh, tập trung vào xây dựng gia đình văn hóa, khu phố văn hóa và phường đạt chuẩn văn minh đô thị Hiện có 60/60 khu phố đăng ký danh hiệu khu phố văn hóa và 11/15 huyện đã đăng ký danh hiệu nông thôn mới và đô thị văn minh.

Kết quả thực thi chính sách phát triển du lịch tại tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2014-2018

Trong giai đoạn hiện nay, Quảng Nam đã chú trọng phát triển du lịch thông qua việc nâng cấp và cải thiện các kết cấu hạ tầng quan trọng Những nỗ lực này không chỉ nhằm thu hút du khách mà còn góp phần thúc đẩy nền kinh tế địa phương.

- Tuyến đường QL 1A, tuyến đường QL 14E mở rộng nâng cấp trên địa bàn của tỉnh

- Tuyến đường 613, tuyến đường Thanh Niên ven biển cũng được đầu tư nâng cấp, kết nối với các tuyến đường QL

Tuyến đường Cứu hộ, cứu nạn kết nối cầu Cửa Đại, tạo thành một tuyến đường ven biển quan trọng giữa thành phố Đà Nẵng và khu kinh tế mở Chu Lai Tuyến đường này không chỉ kết nối phố cổ Hội An với sân bay Chu Lai mà còn góp phần thúc đẩy giao thương và phát triển kinh tế trong khu vực.

- Các tuyến đường được đầu tư mở rộng khớp nối các điểm du lịch như Tháp đền Mỹ Sơn, phố cỗ Hội An, tượng đài Mẹ Thứ

- Các điểm du lịch cộng đồng, các khu di tích ở các địa phương cũng được tỉnh đầu tư rất lớn trong giai đoạn này

- Các khu nghĩ dưỡng, các nhà hàng, các khu du lịch cộng đồng cũng được hưởng lợi từ những chính sách của tỉnh trong giai đoạn này

Chính sách phát triển du lịch của tỉnh Quảng Nam trong giai đoạn này đã góp phần thay đổi đáng kể hạ tầng du lịch, dẫn đến sự gia tăng lượng khách và thu nhập của người dân.

Quảng Nam luôn chú trọng đến việc quảng bá du lịch thông qua các chính sách ưu tiên phát triển, bao gồm việc đầu tư kinh phí để thúc đẩy du lịch cả trong nước và quốc tế Ngoài ra, các hội nghị cấp cao và lễ hội du lịch Quảng Nam cũng được tổ chức để nâng cao nhận thức và thu hút du khách.

Lễ hội du lịch Hội An và Hàn Quốc, Hội An, Nhật Bản, Hội An, Trung Quốc

Từ các chính sách hỗ trợ trực tiếp của tỉnh giai đoạn 2014 – 2018, du lịch Quảng Nam đã ghi dấu ấn trên bản đồ thế giới, với sự gia tăng đáng kể về số lượng du khách và chất lượng dịch vụ.

2.3.3 Số lượng khách du lịch đến Quảng Nam

Bảng 2.2 Số lƣợng khách du lịch đến tỉnh Quảng Nam

Tổng lượng khách tham quan (triệu người) 3,7 3,85 4,36 6,1 6,5

(Nguồn: Sở Văn Hoá, Thể thao , du lịch Quảng Nam )

Khách nội địa Khách quốc tế Tổng khách

Biểu đồ 2.1 Khách du lịch đến Quảng Nam trong các năm 2014 - 2018

2.3.4 Tổng hợp lượng khách đến các điểm du lịch

Bảng 2.3 Tổng hợp khách du lịch đến các điểm du lịch ở các huyện, thành phố

Tam Kỳ 0,17 0,17 0,19 0,23 0,25 Điện Bàn 0,16 0,17 0,18 0,2 0,22 Đại Lộc 0,22 0,23 0,26 0,29 0,31

Bảng 2.4 Tổng lƣợt khách đến các điểm du lịch cộng đồng

TT Điểm DLCĐ Tổng lƣợt khách Ghi

2 Làng trái cây Đại Bình 0 0 0 0 2.500

14 Bãi Hương Cù Lao Chàm 11.453 12.121 9.998 7.886 5.342

(Nguồn: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Quảng Nam)

Số lượng khách du lịch đến Quảng Nam ngày càng tăng theo từng năm, nhờ vào sự phát triển của các mô hình du lịch cộng đồng và các di tích cấp Quốc gia Những điểm nhấn này đã góp phần thu hút ngày càng nhiều du khách đến với địa phương.

2.3.5 Doanh thu từ ngành du lịch Quảng Nam

Bảng 2.5 Tổng hợp doanh thu từ du lịch ở các huyện Năm

Tam Kỳ 175 232 265 410 448 Điện Bàn 107 115 145 223 279 Đại Lộc 105 129 200 521 556

Đầu tư vào cơ sở vật chất cho các điểm du lịch tại Quảng Nam không chỉ làm thay đổi bộ mặt địa phương mà còn gia tăng thu nhập cho người dân Với những lợi thế về thiên nhiên, môi trường, di sản thế giới và văn hóa đa dạng, Quảng Nam đang phát triển hạ tầng đồng bộ, nâng cao khả năng kết nối vùng và thu hút các nhà đầu tư, đặc biệt là trong lĩnh vực hạ tầng, đô thị, thương mại và dịch vụ du lịch.

Đầu tư cải tạo vỉa hè bằng vật liệu đá tại các tuyến phố trung tâm và khu du lịch như phố cổ Hội An, các tuyến đường chính của thành phố Tam Kỳ, khu trung tâm Chu Lai và khu đền tháp Mỹ Sơn sẽ nâng cao chất lượng hạ tầng, thu hút du khách và bảo tồn vẻ đẹp văn hóa địa phương.

Chương trình phát triển đô thị cho các huyện được quy hoạch đến năm 2020, với tầm nhìn đến 2030, đã được hoàn thiện và phê duyệt bởi tỉnh Quy chế quản lý điện chiếu sáng trên địa bàn tỉnh cũng đã được ban hành Đầu tư lắp đặt đèn trang trí và đèn chiếu sáng tại các trục đường chính và tuyến phố trung tâm của thành phố Hội An và Tam Kỳ đã được triển khai, với tổng mức đầu tư lên đến 21,9 tỷ đồng Hệ thống đèn chiếu sáng thông thường sẽ được thay thế bằng đèn Led tiết kiệm điện năng, đồng thời nghiên cứu xây dựng Trung tâm điều khiển chiếu sáng công cộng cho tỉnh đang được thực hiện.

Xây dựng kế hoạch sắp xếp hệ thống cây xanh tại các đô thị và huyện theo chuyên đề là cần thiết; đồng thời, việc thay thế cây xanh trên một số tuyến đường trung tâm sẽ tạo diện mạo mới cho đô thị, góp phần thu hút du lịch.

2.3.6 Về quảng bá, xúc tiến mở rộng thị trường và phát triển sản phẩm du lịch

UBND tỉnh đang đẩy mạnh và đổi mới hình thức tuyên truyền quảng bá du lịch, chú trọng vào việc sử dụng các phương tiện thông tin đại chúng và mạng internet Cụ thể, tỉnh sẽ chỉnh sửa và nâng cấp website quangnam.gov.vn để tích hợp thông tin du lịch và các điểm tham quan trên địa bàn Ngoài ra, tỉnh cũng tham gia tổ chức các hội thảo trong nước và quốc tế, hội chợ, triển lãm như Diễn đàn thị trưởng các nước Đông Nam Á và Trung Quốc, Hội nghị thường niên về Di sản thế giới, và các chương trình xúc tiến du lịch tại Anh Các sự kiện này nhằm thúc đẩy hợp tác du lịch với các quốc gia như Singapore, Hàn Quốc, Nhật Bản, cũng như tham gia Diễn đàn quốc tế về xu thế và triển vọng du lịch tại Quế Lâm - Quảng Tây - Trung Quốc.

Ba Lan đã thực hiện việc in ấn và tái bản các ấn phẩm tuyên truyền về di sản thế giới, bao gồm 2.000 tờ gấp tiếng Việt, 1.200 tờ gấp tiếng Anh và 1.000 tờ gấp tiếng Trung Các ấn phẩm này tập trung vào những điểm đến nổi bật như đền tháp Mỹ Sơn, phố cổ Hội An và Khu dự trữ sinh quyển Cù Lao Chàm.

Tổ chức lắp đặt 04 pa nô lớn với tổng diện tích hơn 200 m² nhằm tuyên truyền cho Năm du lịch Quốc gia 2018 tại các khu vực trung tâm của tỉnh Đồng thời, chỉ đạo UBND các thành phố và huyện lắp đặt 44 biển thông tin sự kiện và thực hiện dán quảng cáo.

Năm du lịch Quốc gia 2018 đã được quảng bá mạnh mẽ với 600 áp phích tuyên truyền được đặt tại các cơ sở lưu trú, điểm mua sắm, nhà hàng, trung tâm mua sắm, khu vui chơi giải trí, bến tàu, bến xe và các khu vực đông khách du lịch Bên cạnh đó, 100 ảnh đẹp, chất lượng cao về hoạt động du lịch và ẩm thực tại các điểm du lịch nổi bật của tỉnh cũng được cung cấp để thu hút sự chú ý của du khách.

Sở Du lịch đã triển khai các hoạt động quảng bá cho năm du lịch Quốc gia 2018, bao gồm việc chạy chữ lồng ghép chương trình chiếu để giới thiệu các sự kiện và hoạt động nổi bật trong năm.

Đánh giá chung về thực thi chính sách phát triển du lịch tại tỉnh Quảng

Việc triển khai chính sách phát triển du lịch bền vững tại tỉnh Quảng Nam được thực hiện theo Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 25/02/2016, nhằm biến Quảng Nam thành tỉnh công nghiệp dịch vụ và du lịch văn minh Sự đồng thuận và tích cực tham gia của cả hệ thống chính trị, từ cấp tỉnh đến các phường, cùng với sự ủng hộ của người dân và du khách, đã tạo ra sự chuyển biến rõ rệt về nhận thức và hành động, góp phần vào sự phát triển toàn diện và đột phá của ngành du lịch tỉnh trong những năm qua.

Như vậy, việc tổ chức thực hiện chính sách phát triển du lịch tại tỉnh Quảng Nam đã đạt được những kết quả cơ bản sau:

Công tác chỉ đạo và điều hành nhằm chấn chỉnh môi trường kinh doanh du lịch đã có những chuyển biến tích cực, với sự cải thiện rõ rệt trong ý thức chấp hành pháp luật và chất lượng dịch vụ của các doanh nghiệp du lịch.

Đầu tư vào hạ tầng giao thông và đô thị đang được chú trọng, cùng với việc cải thiện cơ sở hạ tầng đô thị Công tác đảm bảo an ninh và an toàn cho khách du lịch được thực hiện nghiêm túc, đồng thời vệ sinh môi trường và an toàn thực phẩm cũng được quản lý chặt chẽ Việc kiểm tra thực hiện niêm yết giá và bán theo giá niêm yết cho các dịch vụ cơ bản đã đi vào nề nếp.

Ba là, quy hoạch du lịch được triển khai tích cực; quản lý trật tự đô thị, đặc biệt tại các khu, điểm du lịch, được duy trì hiệu quả Tình trạng lấn chiếm vỉa hè và lòng đường để buôn bán đã giảm đáng kể từ khi Thành phố thực hiện các biện pháp lập lại trật tự và văn minh đô thị.

Các sản phẩm du lịch của tỉnh được phát triển theo từng khu vực: khu vực phía Tây tập trung vào cộng đồng truyền thống, khu vực Trung tâm phát triển dịch vụ, khu vực phía Đông và Bắc hướng đến du lịch nghỉ dưỡng cao cấp, trong khi khu vực phía Nam chú trọng vào dịch vụ tà công nghiệp.

Năm nay, nhận thức của người dân về việc phát triển du lịch tỉnh theo hướng văn minh, hiện đại và thân thiện đã có sự chuyển biến rõ rệt Ý thức chấp hành pháp luật về trật tự đô thị, an toàn giao thông và vệ sinh môi trường của cộng đồng cũng đã được nâng cao.

Thứ nhất, mục tiêu phát triển du lịch gắn với phát triển kinh tế - xã hội đã được xây dựng nhưng chưa được hiện thực hóa trong thực tế

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Nam, được phê duyệt vào năm 2014, đã trải qua 15 năm thực hiện Tuy nhiên, do nhiều yếu tố tác động, một số nội dung quy hoạch đã trở nên không còn phù hợp Điều này yêu cầu cần điều chỉnh và bổ sung quy hoạch để làm căn cứ cho việc hoạch định chiến lược, giải pháp và lựa chọn các mục tiêu ưu tiên trong chính sách phát triển du lịch của tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới.

Xây dựng và hoàn thiện quy hoạch phát triển du lịch Quảng Nam là cơ sở để thiết lập chiến lược và kế hoạch tổng thể cho sự phát triển du lịch tại tỉnh Quyết định số 3577/QĐ-UBND ngày 14/10/2016 của UBND tỉnh đã quy định chính sách hỗ trợ đào tạo lao động cho các chương trình và dự án trọng điểm giai đoạn 2016 – 2020 Trên cơ sở đó, Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành Kế hoạch số 137/KH-UBND ngày 24/12/2016 nhằm phát triển du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn của Quảng Nam trong tương lai.

Du lịch là một ngành kinh tế quan trọng, liên quan đến nhiều lĩnh vực trong đời sống xã hội Để phát triển du lịch một cách bền vững, cần xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch du lịch phù hợp Tại Quảng Nam, việc quy hoạch cần bao gồm các lĩnh vực như nuôi trồng hải sản, sử dụng đất, kiến trúc đô thị, cũng như quản lý địa điểm xử lý rác thải và chất thải, nhằm đảm bảo sự phát triển hài hòa cho ngành du lịch.

Mặc dù số lượng khách sạn ở Quảng Nam đáp ứng nhu cầu du khách, nhưng chất lượng vẫn còn hạn chế, với ít khách sạn đạt tiêu chuẩn từ 3 đến 5 sao Hầu hết các cơ sở lưu trú do tư nhân quản lý đều có giấy phép kinh doanh và tuân thủ chính sách thuế Tuy nhiên, phần lớn khách sạn chỉ có quy mô nhỏ từ 10 đến 30 phòng, và số lượng cơ sở đạt tiêu chuẩn từ một sao trở lên vẫn rất ít Nhiều cơ sở lưu trú đã xây dựng từ lâu, dẫn đến tình trạng xuống cấp và hiệu quả kinh doanh chưa cao.

Quảng Nam hiện nay còn thiếu các cơ sở dịch vụ vui chơi giải trí, chủ yếu phục vụ khách du lịch đến tham quan di sản thế giới và ngắm cảnh Các hoạt động giải trí vào ban đêm chủ yếu tập trung ở phố cổ Hội An, với các lựa chọn như mua sắm quà lưu niệm, đi dạo bằng xe đạp, hát karaoke, nghe nhạc tại quán bar và vũ trường, cũng như trải nghiệm dịch vụ mát xa, tẩm quất.

Chất lượng nguồn nhân lực trong ngành du lịch ở Quảng Nam mặc dù có số lượng lao động lớn, nhưng vẫn còn hạn chế Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo trong ngành này còn thấp, ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động và sự phát triển bền vững của du lịch địa phương.

Tại Quảng Nam, 73% lao động chưa được đào tạo, 12% đã qua đào tạo nhưng không có chứng chỉ, 5% có trình độ sơ cấp, 10% có trình độ trung cấp, trong khi phần còn lại có trình độ đại học và cao đẳng Chất lượng lao động thấp là nguyên nhân chính dẫn đến sự hạn chế trong chất lượng dịch vụ lao động tại khu vực này.

Mặc dù đã có các giải pháp cụ thể trong chính sách nhằm phát triển du lịch, nhưng ngành du lịch Quảng Nam vẫn chưa phát huy được tiềm năng và lợi thế sẵn có của mình.

Quảng Nam, một Di sản thế giới nổi bật với giá trị thẩm mỹ và văn hóa - lịch sử toàn cầu, đang trên đà phát triển Nơi đây còn được biết đến với Khu dự trữ sinh quyển thế giới Cù Lao Chàm, nổi bật với đa dạng sinh học và cấu trúc địa chất độc đáo Tuy nhiên, việc khai thác tiềm năng du lịch tại Quảng Nam vẫn còn nhiều hạn chế, dẫn đến lượng du khách quốc tế và nội địa chưa có sự chênh lệch đáng kể qua các năm.

Thứ ba, chính sách phát triển du lịch Quảng Nam chưa gắn với quy hoạch, chiến lược phát triển du lịch tại địa bàn trong tương lai dài hạn

ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THỰC THI CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH TẠI TỈNH QUẢNG NAM

Ngày đăng: 27/08/2021, 08:25

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch, Quyết định số 2782/QĐ-BVHTTDL ngày 15/8/2013 về việc phê duyệt Đề án “Phát triển du lịch biển, đảo và vùng ven biển Việt Nam đến năm 2020” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định số 2782/QĐ-BVHTTDL ngày 15/8/2013 về việc phê duyệt Đề án “Phát triển du lịch biển, đảo và vùng ven biển Việt Nam đến năm 2020
11. Ngô Nguyễn Hiệp Phước, (2015), “Giải pháp tăng cường hiệu quả công tác quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn thành phố Cần Thơ”, Báo Lao động và Công đoàn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải pháp tăng cường hiệu quả công tác quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn thành phố Cần Thơ
Tác giả: Ngô Nguyễn Hiệp Phước
Năm: 2015
15. Trịnh Đăng Thanh, (2009), “Một số suy nghĩ về công tác quản lý nhà nước đối với ngành du lịch”, Tạp chí Quản lý nhà nước, (98) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số suy nghĩ về công tác quản lý nhà nước đối với ngành du lịch
Tác giả: Trịnh Đăng Thanh
Năm: 2009
16. Thủ tướng chính phủ, (2013). “Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”. Quyết định số 201/QĐ-TTg, ngày 22/11/2013 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
Tác giả: Thủ tướng chính phủ
Năm: 2013
17. Thủ tướng Chính phủ, (2016). “Kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại Hội nghị toàn quốc về phát triển du lịch”. Thông báo số 263/TB-VPCP ngày 30/8/2016 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại Hội nghị toàn quốc về phát triển du lịch
Tác giả: Thủ tướng Chính phủ
Năm: 2016
18. Trần Xuân Ảnh (2007), “Giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về thị trường du lịch”, Tạp chí Quản lý nhà nước, (132) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về thị trường du lịch
Tác giả: Trần Xuân Ảnh
Năm: 2007
28. UBND tỉnh Quảng Nam, (2016).“Quy định về chính sách hỗ trợ đào tạo lao động cho chương trình, dự án trọng điểm và các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016 - 2020”. Quyết định số 3577/QĐ-UBND ngày 14/10/2016 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy định về chính sách hỗ trợ đào tạo lao động cho chương trình, dự án trọng điểm và các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016 - 2020
Tác giả: UBND tỉnh Quảng Nam
Năm: 2016
29. UBND tỉnh Quảng Nam, (2016). “Kết quả 10 năm thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TU của Tỉnh ủy Quảng Nam (khóa XIX) và phương hướng, giải pháp phát triển du lịch giai đoạn 2017 - 2025”. Báo cáo số 141/BC-UBND ngày 25/11/2016 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kết quả 10 năm thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TU của Tỉnh ủy Quảng Nam (khóa XIX) và phương hướng, giải pháp phát triển du lịch giai đoạn 2017 - 2025
Tác giả: UBND tỉnh Quảng Nam
Năm: 2016
31. Vũ Khoan (2005), “Đưa du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn vào năm 2010”, Tạp chí Du lịch, (11) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đưa du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn vào năm 2010
Tác giả: Vũ Khoan
Năm: 2005
32. Võ Thị Thắng (2001), “Tăng cường quản lý nhà nước để du lịch Việt Nam phát huy vai trò ngành kinh tế mũi nhọn”, Tạp chí Quản lý nhà nước,(102).Tiếng Anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tăng cường quản lý nhà nước để du lịch Việt Nam phát huy vai trò ngành kinh tế mũi nhọn
Tác giả: Võ Thị Thắng
Năm: 2001
1. Bộ Chính trị, Nghị quyết số 08-NQ/TW về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, 2017 Khác
4. Bộ Y tế (2014), Thông tư số 47/2014/TT-BYT hướng dẫn quản lý an toàn thực phẩm đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch Khác
5. Bùi Thị Hải Yến (2006), Quy hoạch du lịch, nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội Khác
6. Chính Phủ, Nghị quyết số 92/NQ-CP ngày 08/12/2014 của Chính phủ về một số giải pháp đẩy mạnh phát triển du lịch Việt Nam trong thời kỳ mới Khác
7. Chính phủ, Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến 2020 Khác
8. Đỗ Phú Hải, (2012), Giáo trình Những vấn đề cơ bản của chính sách công, Học viện KHXH Khác
9. Đỗ Hoàn Toàn - Mai Văn Bưu (2001), Giáo trình QLNN về kinh tế, Nhà xuất bản Lao động - Xã hội Khác
10. Nguyễn Văn Đính - Trần Thị Minh Hòa (2004), Giáo trình Kinh tế Du lịch, Nhà xuất bản Đại học kinh tế quốc dân, Hà Nội Khác
13. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2015), Luật tổ chức chính quyền địa phương Khác
19. Tỉnh ủy Quảng Nam (2016), Nghị quyết số 08-NQ/TU ngày 27/12/2016 về phát triển du lịch Quảng Nam đến 2020, định hướng đến 2025 Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w