CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH TẠI DOANH NGHIỆP
Hiệu quả tài chính tại các Doanh nghiệp phát triển cơ sở hạ tầng
Khái niệm ánh giá t nh h nh tài h nh o nh nghiệp
1.1.1.1 Đánh giá tình hình tài chính Công ty là tổng thể các phương pháp cho phép đánh giá tình hình tài chính đã qua và hiện nay, dự đoán tình hình tài chính trong tương lai của doanh nghiệp, giúp cho các nhà quản lý đưa ra các quyết định quản lý hữu hiệu, phù hợp với mục tiêu mà họ quan tâm
Mục tiêu củ ánh giá t nh hinh tài h nh o nh nghiệp
Mục tiêu của đánh giá tình hình TCCông ty đối với mỗi đối tượng khác nhau sẽ khác nhau Cụ thể:
- Đối với các nhà quản lý Công ty: cần thông tin về đánh giá tình hình
TC của Công ty đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm soát và định hướng hoạt động sản xuất kinh doanh, bao gồm các quyết định về đầu tư, cấu trúc tài chính, và phân chia lợi nhuận Điều này giúp đánh giá hiệu quả kinh doanh và thực hiện các biện pháp điều chỉnh cần thiết Hệ thống TC cũng đảm bảo sự cân bằng tài chính, khả năng sinh lời và thanh toán, đồng thời dự báo các nguy cơ rủi ro, đặc biệt là rủi ro tài chính Từ đó, Công ty có thể xây dựng các kế hoạch tài chính và đưa ra quyết định tài chính phù hợp, tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra và kiểm soát hoạt động quản lý.
Nhà đầu tư cần nắm rõ thông tin đánh giá tình hình tài chính của công ty để hiểu rõ triển vọng phát triển Việc ước đoán giá trị cổ phiếu trên thị trường tài chính sẽ giúp họ đưa ra quyết định đầu tư chính xác, từ đó tối ưu hóa lợi nhuận trong tương lai.
Đối với người cho vay, khi xem xét các khoản cho vay ngắn hạn, họ chú trọng đến khả năng thanh toán ngay của Công ty, trong khi đối với cho vay dài hạn, họ quan tâm đến mức sinh lời và các yếu tố rủi ro tài chính ảnh hưởng đến khả năng hoàn trả vốn và lãi Đối với nhân viên trong Công ty, việc đánh giá tình hình tài chính giúp họ nhận thức rõ hơn về thu nhập và cơ hội thăng tiến, từ đó định hướng cho công việc và đầu tư tài chính trong tương lai.
Các cơ quan quản lý nhà nước như cơ quan Thuế, cơ quan thanh tra tài chính và Thống Kê sử dụng kết quả đánh giá tình hình Tổ chức Công ty để kiểm tra và giám sát hoạt động kinh doanh của các công ty trong nền kinh tế Điều này giúp họ đề ra các chính sách, cơ chế quản lý và giải pháp tài chính phù hợp với thực tế của từng công ty, từ đó tạo ra một môi trường pháp lý thuận lợi, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Đánh giá tình hình tài chính của Công ty là công cụ quản lý quan trọng, cung cấp thông tin thiết yếu cho các nhà quản lý Thông qua đó, họ có thể đưa ra quyết định hiệu quả nhằm bảo vệ và gia tăng lợi ích cho Công ty.
Hiệu quả tài chính tại các Doanh nghiệp
Hiệu quả kinh doanh phản ánh khả năng sử dụng nguồn lực của doanh nghiệp để đạt kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất Việc nâng cao hiệu quả kinh tế là ưu tiên hàng đầu của mọi nền sản xuất và đặc biệt quan trọng đối với doanh nghiệp nhà nước Việt Nam hiện nay Câu hỏi về cách nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đang trở thành thách thức lớn cho các doanh nghiệp Sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp có thể được mô tả bằng hàm số thể hiện mối quan hệ giữa kết quả sản xuất, vốn và lao động.
Kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc vào các yếu tố như tài nguyên, vốn và công nghệ Trong ngắn hạn, nguồn lực đầu vào của doanh nghiệp là có hạn, điều này yêu cầu doanh nghiệp phải tìm kiếm các biện pháp tối ưu hóa việc sử dụng vốn và khai thác tối đa các nguồn lực hiện có Từ đó, doanh nghiệp cần so sánh và lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh hiệu quả nhất cho mình.
Vậy hiệu quả sử dụng vốn là gì ? Để hiểu được ta phải hiểu được hiệu quả là gì?
- Hiệu quả của bất kỳ một hoạt động kinh doanh nào cũng đều thể hiện mối quan hệ giữa “kết quả sản xuất và chi phí bỏ ra”
Hiệu quả kinh doanh = Kết quả ầu r / Chi ph ầu vào
Hiệu quả kinh tế chịu ảnh hưởng bởi hai yếu tố chính: kết quả đầu ra và chi phí đầu vào Hiệu quả sẽ gia tăng khi có sự cải thiện trong cả hai yếu tố này.
+ Kết quả đầu ra tăng lên và chi phí đầu vào không đổi
+ Hoặc kết quả đầu ra không đổi và chi phí đầu vào giảm xuống
+ Hoặc kết quả đầu ra và chi phí đầu vào đều tăng nhưng tốc độ tăng của kết quả lớn hơn tốc độ tăng của chi phí
Kết quả đầu ra được xác định trên 3 chỉ tiêu:
Chỉ tiêu lợi nhuận ròng là yếu tố quan trọng nhất phản ánh tình hình kinh doanh của doanh nghiệp Nó không chỉ thể hiện chất lượng hoạt động mà còn liên quan chặt chẽ đến các chỉ tiêu khác như doanh thu và thu nhập Thông thường, khi lợi nhuận ròng tăng, các chỉ tiêu kinh doanh khác cũng có xu hướng cải thiện.
Chỉ tiêu doanh thu, mặc dù phản ánh quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nhưng cần được đánh giá trong mối tương quan với các chỉ tiêu khác, đặc biệt là chỉ tiêu lợi nhuận Việc so sánh này giúp xác định liệu doanh thu có đang phát triển tích cực hay gặp hạn chế.
+ Chỉ tiêu thu nhập: Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ thu nhập của doanh nghiệp đạt được
Từ 3 chỉ tiêu trên ta thấy, doanh thu thực hiện lớn cũng chưa phản ánh đầy đủ hoạt động kinh doanh cũng như hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, nó chỉ phản ánh quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trên thị trường Vì vậy, ta phải căn cứ vào lợi nhuận ròng và thu nhập của doanh nghiệp, so sánh chỉ tiêu này với khoản chi phí đầu vào để đánh giá hiệu quả kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng vốn nói riêng Chỉ tiêu chi phí đầu vào được xác định dựa trên các chỉ tiêu như: giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
- Hiệu quả xã hội: là những tác động tới thực tiễn đời sống xã hội khi doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh
Hiệu quả kinh tế trong thực hiện nhiệm vụ kinh tế xã hội được xác định bởi mối quan hệ giữa kết quả thu được và chi phí đã bỏ ra Chỉ khi kết quả đầu ra vượt trội hơn chi phí đầu vào, hiệu quả mới được coi là đạt Sự chênh lệch càng lớn giữa kết quả và chi phí thì hiệu quả càng cao.
Hiệu quả kinh tế cao phản ánh nỗ lực và trình độ quản lý tại từng khâu và cấp trong hệ thống công nghiệp Điều này cho thấy sự kết nối chặt chẽ giữa việc đạt được các mục tiêu kinh tế và các yêu cầu chính trị - xã hội.
Có nhiều phương pháp phân loại hiệu quả kinh tế, nhưng bài viết này tập trung vào việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp Hiệu quả sử dụng vốn có thể được hiểu là khả năng tối ưu hóa nguồn lực tài chính để đạt được kết quả kinh doanh tốt nhất.
Bài học kinh nghiệm nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính tại
1.2.1 Bài h ọ c kinh nghi ệ của Tổ ng Công Ty C ổ Ph ần Đầu Tư Phát Triể n Xây D ự ng DIC
Tổng Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Phát Triển Xây Dựng DIC, với hơn 25 năm kinh nghiệm, là doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực phát triển chủ sở Công ty không ngừng nỗ lực thực hiện vai trò và trách nhiệm đối với xã hội và người lao động, đồng thời duy trì sự phát triển bền vững qua các năm Thành công của DIC được ghi nhận nhờ vào việc quản lý tài chính hiệu quả và khoa học.
Tổng Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Phát Triển Xây Dựng DIC huy động vốn từ nhiều nguồn, trong đó hơn 60% đến từ vốn góp của cổ đông và cổ phiếu Công ty chú trọng phát triển mạng lưới nhà khai thác dịch vụ nhằm thu hút đầu tư từ khu vực tư nhân Nhờ vào việc đa dạng hóa sở hữu, DIC đã huy động gần 2 nghìn tỷ VNĐ cho đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng trong lĩnh vực cầu đường và giao thông đô thị Bên cạnh đó, công ty cũng tập trung vào quản lý tài sản ngắn hạn, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản trong hoạt động kinh doanh.
Cải thiện cắt giảm chi phí và nâng cao hiệu quả doanh thu là mục tiêu quan trọng của Tổng Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Phát Triển Xây Dựng DIC Công ty thực hiện quản lý chi tiết doanh thu theo từng vùng và tiến hành hợp nhất báo cáo doanh thu tại Tổng Công Ty để tối ưu hóa lợi nhuận.
Công ty Cổ Phần Đầu Tư Phát Triển Xây Dựng DIC cho phép các trung tâm vùng quyết định mức chi phí cho từng khoản mục phí theo hướng dẫn của công ty Mức lợi nhuận được xác định cho từng vùng, với các phương án khác nhau cho từng đơn vị thành viên, nhưng đều tuân thủ nguyên tắc chung là phân phối lợi nhuận dựa trên mức độ sở hữu của cổ đông trong công ty.
Kiểm soát tài chính hiệu quả tại Tổng Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Phát Triển Xây Dựng DIC được thực hiện thông qua ban kiểm soát tài chính, bao gồm các thành viên từ các trung tâm vùng trực thuộc Tập đoàn Các thành viên này có nhiệm vụ thu thập và phân tích thông tin kế toán tài chính, đồng thời thực hiện kiểm tra qua nhiều hình thức để hỗ trợ nhà quản lý đưa ra quyết định chính xác Mỗi trung tâm vùng thực hiện hạch toán riêng để xác định lợi nhuận, nhưng vẫn phối hợp với Tổng Công Ty để hợp nhất báo cáo tài chính.
1.2.2 Bài h ọ c kinh nghi ệ của Tổng Công ty Đầu tư và Phát triể n Công nghi ệ p
Tổng Công ty Đầu tư và Phát triển Công nghiệp áp dụng các cơ chế quản lý chặt chẽ trong việc mua sắm tài sản, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính Bằng cách tăng cường hiệu suất sử dụng tài sản cố định, công ty cải thiện khả năng thanh khoản, từ đó tối ưu hóa hoạt động kinh doanh.
Quản lý và sử dụng vốn cùng tài sản của Tổng Công ty Đầu tư và Phát triển Công nghiệp được thực hiện chủ yếu thông qua bộ máy điều hành của công ty Tổ chức tài chính của Tổng Công ty này khá lớn, với cục tài chính dưới sự lãnh đạo của Giám đốc phụ trách tài chính, bao gồm 06 bộ phận liên quan.
+ Bộ phận Kế toán và dịch vụ
+ Bộ phận đấu thầu và hợp đồng
+ Bộ phận Quản lý nguồn thông tin về kinh tế tài chính Mục tiêu của cục tài chính
+ Bảo đảm tỷ lệ hoàn vốn đầu tư đặt ra
+ Quản lý tỷ giá hối đoái, bảo toàn vốn và tài sản
+ Bảo đảm vốn cho đầu tư dài hạn và ngắn hạn, đồng thời bảo hiểm các rủi ro trong đầu tư
Tổng công ty và các công ty thành viên cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính cùng với các dịch vụ khác nhằm hỗ trợ cho các hoạt động trong và ngoài nước.
Cơ chế phân phối thu nhập của Tổng Công ty Đầu tư và Phát triển Công nghiệp đã trải qua hơn 20 năm hình thành và phát triển Hội đồng quản trị của Tổng Công ty quyết định tỷ lệ lợi nhuận để lại cho tái đầu tư và nộp Ngân sách Nhà nước, nhằm tối ưu hóa việc tích lũy cho Tổng Công ty.
Tổng Công ty Đầu tư và Phát triển Công nghiệp thực hiện giám sát tài chính thông qua hệ thống chỉ tiêu và tiêu chí chi tiết, khoa học, nhằm đảm bảo tỷ lệ hoàn vốn đầu tư, bảo toàn vốn và tài sản, cũng như quản lý rủi ro trong đầu tư Việc phân tích các hoạt động của Tổng công ty là rất quan trọng, giúp đưa ra khuyến nghị và yêu cầu đầu tư chính xác Nhờ vào việc tổng hợp và phân tích thông tin một cách chính xác, ban lãnh đạo có thể điều hành và quyết định các biện pháp kinh doanh kịp thời và hiệu quả.
1.2.3 Bài h ọ c cho T ổng công ty đầu tư phát triển đườ ng cao t ố c Vi ệ t Nam
Bài học từ kinh nghiệm của các doanh nghiệp trong ngành quản lý tài chính cho Tổng công ty đầu tư phát triển đường cao tốc Việt Nam là cần nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính.
Quản lý chặt chẽ các nguồn huy động vốn là rất quan trọng, nhằm đảm bảo an toàn trong quá trình huy động Cần sử dụng đa dạng các kênh huy động vốn như cổ phiếu, thị trường chứng khoán và nguồn vốn từ cổ đông để tối ưu hóa hiệu quả tài chính.
Để nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính, doanh nghiệp cần quản lý nguồn vốn kinh doanh một cách hiệu quả, đặc biệt là vốn vay ngắn hạn Việc chi tiêu đúng nguyên tắc và sử dụng vốn đúng mục đích là rất quan trọng, tránh tình trạng sử dụng vốn ngắn hạn để hình thành tài sản dài hạn.
Để quản lý tài chính hiệu quả, doanh nghiệp cần xây dựng một hệ thống kiểm tra tài chính nhằm giám sát chặt chẽ mọi hoạt động tài chính của mình.
CHƯƠNG 2.THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH CỦA TỔNG CÔNG TY ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN ĐƯỜNG CAO TỐC VIỆT
Giới thiệu tổng quát về tình hình tại công ty
2.1.1 L ị ch s ử hình thành và phát tri ể n c ủ a công ty
Lịch sử hình thành công ty 2.1.1.1
Vào ngày 01/8/2003, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Dự án đường cao tốc Cầu Giẽ - Ninh Bình theo hình thức huy động vốn bằng trái phiếu công trình Bộ Giao thông vận tải được giao nhiệm vụ chỉ đạo việc thành lập Công ty cổ phần Đầu tư phát triển đường cao tốc (VEC) và phối hợp với Bộ Tài chính để lập phương án bảo lãnh phát hành trái phiếu Việc thành lập doanh nghiệp nhà nước để vay vốn thương mại hoặc phát hành trái phiếu công trình nhằm làm Chủ đầu tư các dự án và tự khai thác hoàn vốn là giải pháp cần thiết Xuất phát từ yêu cầu thực tế, Bộ Giao thông vận tải đã nghiên cứu kinh nghiệm phát triển hệ thống đường bộ cao tốc của các nước trong khu vực từ tháng 5 năm 2004.
Vào ngày 01/9/2004, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt “Đề án thành lập Công ty Đầu tư phát triển đường cao tốc Việt Nam (VEC)” thông qua Văn bản số 1245/CP-ĐMDN, sau khi nhận được sự đồng thuận cao từ các Bộ, ngành Trung ương Công ty VEC có nhiệm vụ chính là đầu tư, phát triển, quản lý và bảo trì hệ thống đường bộ cao tốc quốc gia, với vốn điều lệ ban đầu là 1.000 tỷ đồng, bao gồm 50 tỷ đồng từ ngân sách nhà nước và nguồn thu từ quyền thu phí tại hai trạm Cầu Giẽ và cầu Phù Đổng trong vòng 10 năm.
Ngày 06 tháng 10 năm 2004, Bộ Giao thông vận tải có Quyết định số 3033/QĐ-BGTVT thành lập Công ty Đầu tư phát triển đường cao tốc Việt Nam (VEC) Ngày 04 tháng 12 năm 2004, VEC chính thức ra mắt và đi vào hoạt động
VEC được thành lập như một thử nghiệm mới của Chính phủ và ngành GTVT, nhằm phát triển mô hình doanh nghiệp nhà nước trong đầu tư xây dựng đường bộ cao tốc Mục tiêu chính là biến VEC thành nhà đầu tư chuyên nghiệp, chủ lực, đồng thời là đầu mối huy động và thu hút các nguồn vốn trong và ngoài nước để đầu tư và phát triển hệ thống đường bộ cao tốc theo phương thức tự xây dựng, tự kinh doanh và tự hoàn vốn.
Nhiệm vụ đầu tiên Bộ Giao thông vận tải giao cho VEC là Chủ đầu tư
Dự án xây dựng đường cao tốc Cầu Giẽ - Ninh Bình dài 50km được đầu tư bằng vốn điều lệ và trái phiếu công trình do Chính phủ bảo lãnh Vào ngày 07/01/2006, VEC khởi công xây dựng dự án này, đánh dấu công trình đường bộ cao tốc đầu tiên do VEC làm chủ đầu tư Sau hơn 5 năm, vào ngày 13/11/2011, 20km đầu tiên của dự án đã được thông xe kỹ thuật và bắt đầu thu phí, đánh dấu doanh thu đầu tiên của VEC Đến ngày 30/6/2012, toàn bộ tuyến đường đã được thông xe và đưa vào khai thác.
VEC được Bộ Giao thông vận tải giao chủ trì Dự án Quy hoạch phát triển mạng đường bộ cao tốc Việt Nam, với sự tài trợ từ Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) và tư vấn từ Phần Lan, hoàn thành vào tháng 4/2007 Dựa trên kết quả của dự án, Bộ Giao thông vận tải đã trình và được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phát triển mạng đường bộ cao tốc Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn sau năm 2020 (Quyết định số 1734/QĐ-TTg ngày 01/12/2008) Trong quy hoạch này, Thủ tướng giao nhiệm vụ cho Bộ Giao thông vận tải và VEC nghiên cứu các mô hình tổ chức quản lý đầu tư, xây dựng và khai thác hệ thống đường bộ cao tốc, nhằm phát triển VEC thành doanh nghiệp nòng cốt trong lĩnh vực này Mục tiêu là hình thành nhanh chóng mạng đường bộ cao tốc quốc gia, kết nối các trung tâm kinh tế trọng điểm và các cửa khẩu chính, với trọng tâm là xây dựng tuyến đường bộ cao tốc Bắc Nam và các tuyến nối các thành phố lớn đến các cảng biển lớn.
Như vậy, mục tiêu thành lập VEC đã được Thủ tướng Chính phủ và các
Bộ, ngành đã xác định rõ ràng rằng đầu tư vào hệ thống đường bộ cao tốc phải tuân theo nguyên tắc hạch toán kinh doanh và tự hoàn vốn Tuy nhiên, VEC đã gặp khó khăn ngay khi đi vào hoạt động do cơ chế chính sách không phù hợp với mô hình thí điểm, đặc biệt là trong việc huy động vốn Với nhu cầu huy động vốn lớn và thời gian hoàn vốn dài, VEC không còn vốn lưu động để tiếp tục hoạt động, trong khi cơ chế hiện hành hạn chế khả năng huy động vốn vượt quá 5 lần vốn pháp định và không cho phép phát hành trái phiếu quay vòng Để giải quyết tình hình này, VEC đã xây dựng và trình duyệt các cơ chế, chính sách đặc thù nhằm đảm bảo hoạt động của mình Ngày 10 tháng 9 năm 2007, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1202/QĐ-TTg, tạo ra hành lang pháp lý quan trọng cho các dự án đầu tư, khai thác đường bộ cao tốc do VEC làm Chủ đầu tư.
Vào ngày 27 tháng 11 năm 2007, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Văn bản số 1837/TTg-VX, công nhận Công ty Đầu tư phát triển đường cao tốc Việt Nam (VEC) là công ty nhà nước hạng đặc biệt Thực hiện chủ trương của Đảng về công tác dân tộc và lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh, VEC đã khởi công Dự án xây dựng đường cao tốc Nội Bài–Lào Cai dài 245km vào ngày 25 tháng 4 năm 2009 Đây là tuyến đường bộ cao tốc dài nhất Việt Nam tính đến thời điểm hiện tại Ngày 21/9/2014, cao tốc Nội Bài - Lào Cai chính thức thông xe, đánh dấu kỷ niệm 10 năm thành lập VEC Tuyến cao tốc này đã góp phần quan trọng trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế của đồng bào các dân tộc vùng Tây Bắc, kết nối các trung tâm kinh tế, khu công nghiệp, du lịch và giải trí phía Bắc.
Chứ năng nhiệm vụ của công ty
Đảm bảo thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước và nghiêm túc tuân thủ chủ trương, chính sách của Đảng cùng với pháp luật của Nhà nước Bảo vệ sản xuất, bảo vệ môi trường, giữ gìn an ninh trật tự và an toàn xã hội, đồng thời hoàn thành tốt nhiệm vụ quốc phòng toàn dân.
Để xây dựng và duy trì một môi trường làm việc hiệu quả, cần tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh, thiết lập kỷ luật lao động cao, đồng thời chú trọng đến đời sống vật chất và tinh thần của nhân viên Sự quan tâm đến cống hiến và nguyện vọng của người lao động sẽ góp phần nâng cao năng suất và sự hài lòng trong công việc.
- Chủ động đổi mới và tiếp thu công nghệ hiện đại nhằm tiết kiệm năng lượng, tăng năng suất, hiệu quả và chất lượng sản phẩm
Cung cấp việc làm và tăng thu nhập cho người lao động là mục tiêu quan trọng, đồng thời thường xuyên đào tạo và nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ công nhân viên, nhằm đảm bảo phát triển toàn diện và phát huy tối đa tiềm năng của họ.
- Gia tăng lợi ích cho các cổ đông
Cơ ấu tổ chức công ty
Hình 2 1 Cơ cấu tổ chức công ty
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán) 2.1.2 Đặc điể m s ả n xu ấ t, qu ả n lý t ạ i công ty Đặ iểm sản xuất tại công ty
Tổng công ty Đầu tư phát triển đường cao tốc Việt Nam (VEC) là doanh nghiệp nhà nước, hoạt động theo mô hình công ty mẹ-công ty con với 100% vốn điều lệ do Nhà nước nắm giữ, đạt 1.018 tỷ đồng Các dự án do VEC làm Chủ đầu tư chủ yếu được thực hiện từ hai nguồn vốn chính.
Chính phủ đã vay vốn từ các nhà tài trợ, trong khi VEC phát hành trái phiếu công trình có bảo lãnh của Chính phủ Tuy nhiên, với vốn điều lệ chỉ 1.018 tỷ đồng và tài sản chưa được xác định, việc huy động vốn từ tổ chức xã hội và tư nhân gặp nhiều khó khăn Việc phát hành trái phiếu cũng bị hạn chế bởi quy định của Luật Quản lý nợ công, trong khi các nhà tài trợ quốc tế đánh giá khả năng tài chính của VEC là yếu kém Khả năng trả nợ của một số dự án mà VEC đang đầu tư cũng rất thấp, khiến cho việc hoàn trả vốn vay trở nên khó khăn Do đó, để tiếp tục đầu tư và phát triển, VEC cần sự hỗ trợ từ Chính phủ.
VEC là doanh nghiệp đầu tư hoàn vốn không có sự hỗ trợ từ ngân sách, chủ yếu dựa vào nguồn vốn vay, bao gồm ODA, vay thương mại và phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh Trong trường hợp không thu hồi đủ vốn đúng hạn, VEC có thể phát hành trái phiếu để trả nợ Nguồn vốn từ trái phiếu chủ yếu phục vụ cho công tác giải phóng mặt bằng (GPMB) Đặc biệt, Chính phủ hỗ trợ GPMB cho các dự án có nguồn thu thấp và cho phép khai thác dịch vụ hai bên đường cao tốc Hiện nay, VEC đã thành lập Công ty dịch vụ đường cao tốc để quản lý các dịch vụ này, nhờ đó nhận được nhiều thuận lợi từ chính sách của Chính phủ và sự quan tâm của xã hội đối với các công trình quốc gia.
Với hơn 10 năm kinh nghiệm và đội ngũ lao động gần 1.200 người, trong đó 85% có trình độ đại học và trên đại học, VEC sở hữu 08 phòng tham mưu, 05 Ban quản lý dự án, 02 trung tâm và 04 công ty thành viên, thể hiện năng lực vượt trội trong lĩnh vực hoạt động của mình.
Phân tích hiệu quả hoạt động tài chính tại Tổng công ty đầu tư phát triển đường cao tốc Việt Nam
Để đảm bảo nguồn vốn cho các dự án, VEC đã hợp tác với nhiều tổ chức tài chính quốc tế như ADB, JICA và WB, ký kết hiệp định vay 2.019 triệu USD (36.000 tỷ đồng) Ngoài ra, VEC cũng phát hành thành công 2.023,5 tỷ đồng trái phiếu công trình để đầu tư vào ba dự án đường cao tốc lớn: Cầu Giẽ - Ninh Bình, TP Hồ Chí Minh - Long Thành - Dầu Giây, và Nội Bài - Lào Cai.
2.2 Phân tích thực trạng tình hình hoạt động tài chính tại Tổng công ty đầu tư phát triển đường cao tốc Việt Nam
2.2.1 Phân tích cơ cấ u Tài s ả n - Ngu ồ n v ố n
Phân tích cơ cấu nguồn vốn giúp đánh giá khả năng tự tài trợ tài chính của công ty, đồng thời xác định mức độ tự chủ và chủ động trong kinh doanh Qua đó, doanh nghiệp có thể nhận diện những khó khăn hiện tại hoặc tiềm ẩn, từ đó đưa ra các biện pháp xử lý kịp thời.
Bảng 2 1 Phân tích cơ cấu Nguồn vốn Tổng công ty đầu tư phát triển đường cao t ốc Việt Nam giai đoạn 2017 – 2019
CHỈ TIÊU Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng
1 Vốn góp của chủ sở hữu 10.000 1% 10.000 1% 10.000 1%
2 Quỹ đầu tư phát triển 87.823 10% 85.175 9% 79.712 9%
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
Từ bảng 2.2, chúng ta nhận thấy rằng nguồn vốn và tài sản của Công ty đã có sự tăng trưởng qua các năm từ 2017 đến 2019, với xu hướng tăng mạnh vào năm 2018, nhưng lại ghi nhận sự giảm sút trong năm 2019.
Cụ thể năm 2018 tổng tài sản nguồn vốn tăng so với năm 2017 là 74.033 tỷ đồng, tương ứng với 8,31%, do Nợ phải trả của Công ty tăng mạnh Sang năm
2019 tổng tài sản nguồn vốn lại giảm với năm 2017 là 77.326 tỷ đồng, tương ứng với 8,02%
Trong giai đoạn 2017 - 2019, nợ phải trả của Tổng công ty đầu tư phát triển đường cao tốc Việt Nam chiếm tỷ trọng lớn trung bình trên 89%, trong khi vốn chủ sở hữu chỉ khoảng 10% Điều này cho thấy Tổng công ty đang gặp phải vấn đề mất cân đối trong cơ cấu nguồn vốn.
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
Hình 2 2 Bi ểu đồ biến động nợ ngắn hạn Tổng công ty đầu tư phát triển đường cao t ốc Việt Nam giai đoạn 2017 – 2019
Trong giai đoạn 2017 - 2019, nợ ngắn hạn của Tổng công ty đầu tư phát triển đường cao tốc Việt Nam chiếm tỷ trọng dưới 20% và có xu hướng giảm dần, điều này phản ánh sự mất cân đối trong cơ cấu nguồn vốn của công ty.
Năm 2018, nợ ngắn hạn của Tổng công ty đầu tư phát triển đường cao tốc Việt Nam tăng 8.312 tỷ đồng (4,43%) so với năm 2017, chủ yếu do các khoản trả tiền trước người mua tăng 34,19% và khoản phải trả nội bộ ngắn hạn tăng 47,53% Sự gia tăng mạnh nhất đến từ các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác do các đối tác trong lĩnh vực đầu tư đặt cọc Đến năm 2019, nợ ngắn hạn giảm 70.493 tỷ đồng (35,95%) so với năm 2018, với các khoản giảm mạnh như chi phí phải trả khác (78,40%), chi phí phải trả ngắn hạn (6,21%), và phải trả nội bộ (276,82%), trong khi quỹ khen thưởng tăng 5,42%.
Nợ dài hạn của Tổng công ty đầu tư phát triển đường cao tốc Việt Nam chiếm tỷ trọng cao, trên 70% trong tổng nguồn vốn trong giai đoạn 2017 – 2019 Cụ thể, vào năm 2018, nợ dài hạn đạt 70%, tăng từ 68.376 tỷ đồng năm 2017, tương ứng với mức tăng 11,30%.
Nợ phải trả của công ty bao gồm nợ ngắn hạn và nợ dài hạn Năm 2018, nợ dài hạn không tăng do công ty không vay thêm để đầu tư vào các dự án xây dựng đường cao tốc và các dự án khác Tuy nhiên, đến năm 2019, nợ dài hạn giảm 1.372 tỷ đồng, tương ứng với 0,20% so với năm trước, nhờ vào sự giảm sút của các khoản người mua trả tiền trước dài hạn và các khoản phải trả dài hạn khác giảm 13%.
Nguồn vốn chủ sở hữu của công ty đã giảm đáng kể trong những năm gần đây, cụ thể năm 2018 chiếm 10% tổng nguồn vốn, giảm 2.648 tỷ đồng (2,71%) so với năm 2017, chủ yếu do sự suy giảm của quỹ đầu tư Đến năm 2019, nguồn vốn chủ sở hữu tiếp tục giảm thêm 5.463 tỷ đồng, tương ứng 5,74%, do công ty trích bổ sung quỹ từ lợi nhuận.
Tổng công ty đầu tư phát triển đường cao tốc Việt Nam đã gặp khó khăn trong kinh doanh vào năm 2018 và 2019, với chỉ tiêu nợ phải trả dài hạn tăng mạnh, ảnh hưởng xấu đến khả năng tự chủ tài chính Mặc dù doanh thu có sự gia tăng, lợi nhuận lại giảm sút nghiêm trọng Để cải thiện tình hình, công ty cần thực hiện các biện pháp giảm nợ phải trả trong những năm tới.
Cơ ấu tổng tài sản
Phân tích cơ cấu tài sản giúp xác định mức độ biến động của từng loại tài sản trong tổng tài sản, từ đó nhận diện các khoản mục có sự biến động lớn để tập trung phân tích và tìm hiểu nguyên nhân Qua đó, các nhà quản lý có thể nắm bắt tình hình đầu tư của số vốn đã huy động.
Bảng 2 2 Cơ cấu tổng tài sản Tổng công ty đầu tư phát triển đường cao tốc
CHỈ TIÊU Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng
I Tiền và tương đương tiền 9.146 1,03% 4.544 0,47% 2.348 0,26%
II Đầu tư tài chính ngắn hạn 47.160 5,30% 67.330 6,98% 75.640 8,53%
III.Phải thu ngắn hạn 120.365 13,52% 121.342 12,58% 17.618 1,99%
V Tài sản ngắn hạn khác 2.004 0,23% 2.540 0,26% 10.160 1,15%
II Tài sản cố định 540.613 60,71% 632.287 65,55% 624.335 70,37%
IV Tài sản dở dang dài hạn 170.621 19,16% 135.910 14,09% 152.333 17,17%
V Đầu tư tài chính dài hạn 522 0,06% 522 0,05% 4.712 0,53%
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán) Tài sản ngắn hạn
Trong giai đoạn 2017 - 2019, tài sản của Tổng công ty đầu tư phát triển đường cao tốc Việt Nam chủ yếu là tài sản dài hạn, với tài sản ngắn hạn chỉ chiếm khoảng 18% tổng tài sản hàng năm Cụ thể, năm 2017, tài sản ngắn hạn đạt 178.737 tỷ đồng, chiếm 20,07%, trong đó đầu tư ngắn hạn và các khoản phải thu ngắn hạn lần lượt chiếm 5,3% và 13,52% Đến năm 2018, tài sản ngắn hạn tăng lên 195.807 tỷ đồng, tương ứng với mức tăng 9,55%, mặc dù tiền và các khoản tương đương tiền giảm 4.602 tỷ đồng (50,32%), trong khi đầu tư tài chính ngắn hạn tăng mạnh 20.170 tỷ đồng (42,77%).
Nguyên nhân tăng giảm tài sản ngắn hạn năm 2018 của Công ty là do doanh thu tăng, nhưng công nợ khách hàng khó thu hồi Bên cạnh đó, đầu tư tài chính ngắn hạn cũng tăng mạnh, tiềm ẩn nhiều rủi ro trong hoạt động tài chính của Tổng công ty đầu tư phát triển đường cao tốc Việt Nam.
Tài sản dài hạn của Tổng công ty đầu tư phát triển đường cao tốc Việt Nam trong giai đoạn 2017 - 2019 đã có sự tăng trưởng ổn định với tốc độ trung bình trên 4% Năm 2018, tài sản dài hạn tăng 56.963 tỷ đồng, tương ứng với mức tăng 8,00% so với năm 2017, chủ yếu nhờ vào việc công ty đầu tư mua sắm trang thiết bị máy móc, làm tăng tài sản cố định lên 91.674 tỷ đồng Tuy nhiên, tài sản đầu tư dở dang lại giảm 34.711 tỷ đồng Đến năm 2019, tài sản dài hạn tiếp tục tăng thêm 12.661 tỷ đồng, tương ứng với tỷ lệ 1,65% so với năm 2018, nhờ vào sự gia tăng của tài sản đầu tư dở dang dài hạn lên 16.423 tỷ đồng.
2.2.2 Phân tích cơ cấ u Doanh thu - Chi phí - L ợ i nhu ậ n Để đánh giá tình hình hoạt động và hiệu quả hoạt động tài chính của Tổng công ty đầu tư phát triển đường cao tốc Việt Nam tác giả tiên hành phát triển cơ cấu về doanh thu chi phí và lợi nhuận của công ty trong giai đoạn
Bảng 2 3 Biến động về Doanh thu - Chi phí - Lợi nhuận của Tổng công ty đầu tư phát triển đường cao tốc Việt Nam giai đoạn 2017 - 2019
STT CHỈ TIÊU Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
1 DT bán hàng và cung cấp dịch vụ 27.407 32.092 36.824
2 DT thuần về BH và cung cấp dịch vụ 27.407 32.092 36.824
4 LN gộp về BH và cung cấp dịch vụ 16.054 25.612 26.268
5 Doanh thu hoạt động tài chính 2.092 3.890 5.049
6 Chi phí hoạt động tài chính 8.413 28.871 30.705
7 Chi phí quản lý doanh nghiệp 423 623 595
8 LN thuần từ hoạt động kinh doanh 9.310 8 17
9 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 9.310 8 17
10 CP thuế TNDN hiện hành 0 0 0
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
Hình 2 3 Biểu đồ biến động về doanh thu của Tổng công ty đầu tƣ phát triển đường cao tốc Việt Nam
Đánh giá hiệu quả hoạt động tài chính của công ty đầu tư phát triển đường cao tốc Việt Nam
2.3.1 Nhân t ố là tăng hiệ u qu ả ho ạt độ ng tài chính c ủ a công ty
Trong giai đoạn 2017 - 2019, Tổng công ty đầu tư phát triển đường cao tốc Việt Nam đã duy trì hoạt động kinh doanh có lãi và doanh thu liên tục tăng trưởng Quy mô sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng được mở rộng, với sự tập trung vào việc tự chủ nguồn lực và tối ưu hóa việc sử dụng các nguồn lực hiện có.
Sự gia tăng tài sản cố định và giảm nợ phải trả ngắn hạn là xu hướng tích cực cho công ty, nâng cao khả năng tự chủ tài chính trong bối cảnh kinh tế suy thoái và cắt giảm đầu tư công, đặc biệt trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, cùng với tình trạng thiếu vốn đầu tư hiện nay.
+ Doanh thu của Tổng công ty đầu tư phát triển đường cao tốc Việt Nam không ngừng tăng trưởng qua các năm từ 2017 đến 2019 với tốc độ cao trên 10%
Hệ số thanh khoản nợ ngắn hạn của Tổng công ty đầu tư phát triển đường cao tốc Việt Nam đã tăng trưởng ổn định qua từng năm, với tốc độ trung bình trên 18% mỗi năm.
+ Khoản mục phải thu ngắn hạn có xu hướng giảm trong năm 2019 so với năm 2018 là 85%
Sự gia tăng các khoản nợ dài hạn thay thế cho nợ ngắn hạn, cùng với khả năng thanh toán lãi vay cao, cho thấy Công ty đã thực hiện chính sách tài chính đúng đắn, đảm bảo an toàn và uy tín trong quản lý tài chính.
Công ty cam kết không sử dụng nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ cho tài sản dài hạn, mà thay vào đó, tất cả tài sản dài hạn được tài trợ bằng nguồn vốn dài hạn Một phần nguồn vốn dài hạn cũng được sử dụng để tài trợ cho tài sản ngắn hạn Mô hình tài trợ này giúp Công ty duy trì sự cân bằng tài chính, từ đó giảm thiểu rủi ro tài chính và tăng khả năng ứng phó với các tình huống bất lợi như phá sản của khách hàng lớn, cắt giảm tín dụng từ nhà cung cấp, hay thua lỗ tạm thời.
Trong ba năm qua, tình hình tài chính của công ty đã có những cải thiện đáng kể Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn luôn duy trì ở mức trên 4 lần, đặc biệt năm 2019 đạt 7,064, vượt xa mức trung bình từ 1,2 đến 2 Điều này cho thấy công ty có khả năng thanh toán tốt các khoản nợ ngắn hạn đến hạn trong hai năm qua.
2.3.2 Nhân t ố làm gi ả m hi ệ u q ủ a ho ạt độ ng tài chính c ủ a công ty
Mặc dù Tổng công ty đầu tư phát triển đường cao tốc Việt Nam đã đạt nhiều kết quả tích cực trong tình hình tài chính và không ngừng cải thiện, vẫn còn một số điểm cần được hoàn thiện thêm.
- Về hiệu quả năm 2018 và 2019 thấp hơn so với năm 2017:
Trong năm 2018 và 2019, Tổng công ty đầu tư phát triển đường cao tốc Việt Nam ghi nhận tốc độ tăng trưởng doanh thu lần lượt là 17,09% và 14,75% Tuy nhiên, chi phí tài chính lại tăng mạnh với tỷ lệ 243,17% và 6,35%, cho thấy công ty chưa kiểm soát hiệu quả các khoản chi này Hệ quả là lợi nhuận sau thuế của công ty giảm nghiêm trọng so với năm 2017, đạt mức rất thấp chỉ còn một con số, trái ngược với mức bốn con số của năm trước đó.
Chi phí tài chính cao trong các năm 2018 và 2019 cho thấy Tổng công ty đầu tư phát triển đường cao tốc Việt Nam đang phải vay vốn nhiều, điều này làm giảm khả năng thanh khoản của công ty.
Về an toàn tài chính, công ty hiện chưa ổn định với khả năng thanh toán hiện thời chỉ đạt 0,999 vào năm 2018, trong khi khả năng thanh toán tức thời chỉ đạt 0,23 năm 2018 và 0,019 năm 2019 Điều này cho thấy khả năng tự chủ tài chính của công ty còn hạn chế.
Hệ số nợ so với tổng tài sản của Công ty đạt hơn 81%, cho thấy mức độ nợ cao đáng lo ngại, chủ yếu do tài sản hình thành từ việc chiếm dụng vốn của doanh nghiệp khác Bên cạnh đó, chỉ số nợ so với vốn chủ sở hữu chỉ đạt khoảng 0,2, điều này cho thấy khả năng độc lập tài chính của Tổng công ty đầu tư phát triển đường cao tốc Việt Nam là khá hạn chế.
Nợ ngắn hạn của Tổng công ty đầu tư phát triển đường cao tốc Việt Nam đang ở mức cao, trong khi các khoản phải thu ngắn hạn lại thấp, chiếm dưới 20% tổng tài sản, thậm chí chỉ đạt 2,15% vào năm 2019 Sự mất cân đối này trong cán cân tài chính yêu cầu công ty cần thực hiện các biện pháp khắc phục để cải thiện tình hình tài chính.
2.3.3 Nguyên nhân a) Nguyên nhân chủ quan
Nguyên nhân chính dẫn đến tình hình tài chính không khả quan của doanh nghiệp là do năng lực quản lý hạn chế của đội ngũ lãnh đạo và việc bố trí nhân lực chưa hợp lý Để cải thiện, doanh nghiệp cần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và tối ưu hóa cơ cấu nhân sự Hơn nữa, cấp quản lý cần áp dụng các biện pháp hiệu quả để kiểm soát chi phí, nhằm nâng cao khả năng sinh lời của vốn Tình trạng chi phí tài chính và chi phí quản lý tăng nhanh hơn doanh thu đã dẫn đến sự giảm sút lợi nhuận thuần biên.
Công ty hiện đang sở hữu đội ngũ lao động trẻ, năng động và nhiệt huyết, nhưng thiếu kinh nghiệm làm việc Do đó, cần tuyển thêm cán bộ có kinh nghiệm dày dạn Việc thiếu nguồn nhân lực chuyên sâu về tài chính là hệ quả của việc công ty chưa chú trọng xây dựng cơ chế quản lý vốn hợp lý, dẫn đến việc tổ chức thiếu một bộ phận chuyên trách phân tích tình hình tài chính.
Khoản nợ của Tổng công ty đầu tư phát triển đường cao tốc Việt Nam đang ở mức cao do quản lý chi phí chưa hiệu quả, với chi phí tài chính và chi phí quản lý doanh nghiệp lớn, ảnh hưởng đến lợi nhuận Nguồn vốn kinh doanh hiện tại của công ty chưa đáp ứng được quy mô hoạt động và mục tiêu tương lai Công ty cũng chưa chú trọng xây dựng cơ chế quản lý vốn linh hoạt, phù hợp với thực tế doanh nghiệp.
Mặt khác, giá trị tăng thêm của doanh nghiệp không chỉ phụ thuộc vào việc sử dụng vốn hiệu quả mà còn phụ thuộc vào cơ cấu nguồn vốn