MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 1 PHẦN 1: MỞ ĐẦU 3 1. Lý do chọn đề tài 3 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 4 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 5 4. Phương pháp nghiên cứu 5 4.1. Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu thứ cấp 5 4.2. Phương pháp điều tra thực địa 6 5. Câu hỏi nghiên cứu 6 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của nghiên cứu 6 7. Cấu trúc bài nghiên cứu 7 Tiểu kết phần 1 7 PHẦN 2: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 8 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ “KHÁCH SẠN XANH”, MÔI TRƯỜNG DU LỊCH VÀ XU HƯỚNG “KHÁCH SẠN XANH” TẠI VIỆT NAM 8 1.1. Cơ sở lý luận về khách sạn, khách sạn xanh, kinh doanh khách sạn 8 1.1.1. Khái niệm khách sạn 8 1.1.2. Khái niệm khách sạn xanh 8 1.1.3. Khái niệm kinh doanh khách sạn 9 1.2. Xu hướng “Khách sạn xanh” tại Việt Nam và lợi ích của việc thực hành xanh trong kinh doanh khách sạn 9 1.2.1. Xu hướng “khách sạn xanh” tại Việt Nam 9 1.2.2. Lợi ích của thực hành xanh trong kinh doanh khách sạn 10 1.3. Khái niệm về môi trường du lịch 11 1.3.1. Khái niệm môi trường du lịch 11 1.3.2. Hệ thống các quy định pháp luật về điều chỉnh hoạt động bảo vệ môi trường trong các khách sạn ở Việt Nam 13 1.4. Một số chương trình nhãn xanh của Việt Nam, khu vực và quốc tế áp dụng cho khách sạn 14 1.4.1. Nhãn bông sen xanh của Việt Nam 14 1.4.2. Tiêu chuẩn “Khách sạn xanh ASEAN” 14 Tiểu kết chương 1 16 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ CÔNG TÁC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG CÁC KHÁCH SẠN TẠI TỈNH QUẢNG NINH 17 2.1. Thực trạng kinh doanh du lịch và kinh doanh khách sạn trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh 17 2.1.1. Thực trạng kinh doanh du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2019 – 2020 17 2.1.2. Thực trạng kinh doanh khách sạn tại tỉnh Quảng Ninh 18 2.1.3. Những ảnh hưởng của hoạt động kinh doanh khách sạn đến môi trường 19 2.2. Thực trạng công tác bảo vệ môi trường của các khách sạn tại tỉnh Quảng Ninh hiện nay 20 2.3. Thuận lợi và khó khăn của các khách sạn trong việc “thực hành xanh” 21 Tiểu kết chương 2 22 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH “KHÁCH SẠN XANH” TẠI TỈNH QUẢNG NINH 23 3.1. Nhóm giải pháp vĩ mô 23 3.1.1. Giải pháp ban hành quy chế và xây dựng quy trình thủ tục, cấp giấy chứng nhận tiêu chuẩn nhãn xanh 23 3.1.2. Giải pháp tăng cường công tác giáo dục và phổ biến về tiêu chuẩn nhãn xanh 23 3.1.3. Giải pháp thành lập trung tâm tư vấn và hệ thống cơ sở dữ liệu về nhãn xanh cho các khách sạn 23 3.1.4. Giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp 24 3.2. Giải pháp vi mô 24 3.2.1. Tổ chức tốt công tác bảo vệ môi trường 24 3.2.2. Áp dụng các biện pháp bảo vệ môi trường phù hợp 25 3.3. Bài học kinh nghiệm về quản trị khách sạn xanh tại một số khách sạn trên thế giới 27 3.4. Một số kiến nghị góp phần phát triển mô hình khách sạn xanh ở tỉnh Quảng Ninh 27 3.4.1. Nghiên cứu, lựa chọn các chính sách phù hợp 27 3.4.2. Khích lệ sự tham gia của nhân viên, khách hàng 28 3.4.3. Chú trọng theo dõi hiệu quả của quá trình để đưa ra những điều chỉnh phù hợp 28 3.4.4. Đầu tư về lâu dài cho công nghệ 29 Tiểu kết chương 3 29 PHẦN 3: KẾT LUẬN 31 TÀI LIỆU THAM KHẢO 32 PHỤ LỤC 34 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ASEAN Association of SouthEast Asian Nations (Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á) BVMT Bảo vệ môi trường BVHTTDL Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch CSLTDL Cơ sở lưu trú du lịch CFC Clorofluorocacbon CFC(s) Chlorofluorocarbons dBA Các decibel có trọng số A GTSC Global Tourism Sustainable Criterias (Tiêu chí du lịch bền vững toàn cầu) HCFC(s) Hydrochloroflurocarbons HFC HighFructose Corn Syrup ISO International Organization of Standardization (Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế) kWh kilowattgiờ m3 mét khối MSDS Material Safety Data Sheet (Bảng chỉ dẫn an toàn hóa chất) PDCA Hệ thống quản lý môi trường, gồm 4 bước Plan (Lập kế hoạch) Do (Thực hiện) Check (Kiểm tra) Act (Điều chỉnh, cải tiến thích hợp) TP Thành phố TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam TX Thị xã UBND Ủy ban nhân dân PHẦN 1: MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong những năm gần đây, có thể thấy rằng du lịch Việt Nam đang có những thành tựu về sự phát triển khá quan trọng, đóng góp vào sự phát triển của nền kinh tế nói chung. Thống kê về lượng khách du lịch quốc tế đến Việt Nam và khách du lịch nội địa tăng đáng kể qua các năm. Tên tuổi của du lịch Việt Nam ngày càng phổ biến trên bản đồ du lịch thế giới. Theo báo cáo của tổng cục Du lịch, trong năm 2019 Việt Nam đã đón hơn 18 triệu lượt khách quốc tế và 85 triệu lượt khách nội địa. Tính đến nay cả nước có 30.000 cơ sở lưu trú du lịch với 650.000 buồng, trong đó có 171 khách sạn 5 sao và 295 khách sạn 4 sao (Tổng cục Du lịch, 2020) Cùng với sự phát triển nhanh và mạnh về lượng khách du lịch cũng như số lượng các cơ sở lưu trú thì hoạt động kinh doanh du lịch bên cạnh những đóng góp tích cực cho nền kinh tế thì cũng đã bắt đầu bộc lộ những tác động tiêu cực đến môi trường tự nhiên và môi trường văn hóa. Nhiều điểm du lịch bị quá tải trong xây dựng cơ sở hạ tầng, việc thu gom, xử lý chất thải có những điểm bất cập và kiểm soát những tác động tiêu cực lên hệ sinh thái còn hạn chế. Bên cạnh đó sự gia tăng lượng khách cũng góp phần làm ảnh hưởng đến môi trường xã hội, làm biến đổi các giá trị văn hóa truyền thống. Những yếu tố đó không chỉ làm mất đi hình ảnh du lịch Việt Nam đẹp đẽ trong mắt bạn bè quốc tế mà còn làm ảnh hưởng đến sự phát triển của kinh tế du lịch nói chung. Trong những năm vừa qua, Quảng Ninh là một trong những điểm đến du lịch trọng điểm của cả nước và khu vực với nguồn tài nguyên du lịch nổi bật và đặc sắc nhất cả nước. Có thể nhận thấy rằng, du lịch Quảng Ninh đã có những bước chuyển biến mạnh mẽ, bước vào thời kỳ phát triển bền vững. Để có thể phát triển du lịch một cách bền vững thì vấn đề bảo vệ môi trường cần được quan tâm đúng mực. Tuy nhiên những năm gần đây, cùng với sự phát triển mạnh mẽ và đột phá của ngành du lịch, số lượng cơ sở lưu trú tại Quảng Ninh tăng lên nhanh chóng, là một trong những yếu tố gây ảnh hưởng xấu đến môi trường với việc khai thác và sử dụng quá mức nguồn tài nguyên, năng lượng; tăng lượng chất thải, khí độc hại, gây ô nhiễm môi trường. Theo Tổ chức Du lịch thế giới: “các loại hình du lịch xanh, du lịch có trách nhiệm, thân thiện với môi trường tiếp tục là xu hướng nổi bật. Khách du lịch thế hệ mới là những người yêu môi trường, tôn trọng và có trách nhiệm với môi trường, vì vậy xu hướng tìm về những giá trị văn hóa đặc sắc và sinh thái nguyên sơ cũng đang trở nên thịnh hành”. (Tạp chí Du lịch, 2020). Chính vì thế, phát triển du lịch xanh, du lịch bền vững đang được xác định là định hướng chiến lược quan trọng và cũng là nhiệm vụ cấp thiết hàng đầu của ngành du lịch Quảng Ninh nói riêng và cả nước nói chung, hiện nay và cả trong tương lai. Với mục đích làm giảm những ảnh hưởng tiêu cực của các hoạt động kinh doanh khách, gia tăng những ảnh hưởng tích cực của hoạt động kinh doanh khách sạn đến môi trường, đến kinh tế, và sự hội nhập về những khách sạn thân thiện với môi trường của tỉnh Quảng Ninh đối với các khu vực Châu Á, và trên toàn thế giới nên tôi chọn đề tài: “Giải pháp phát triển mô hình “khách sạn xanh” tại tỉnh Quảng Ninh” làm đề tài nghiên cứu của mình. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích của đề tài là nghiên cứu thực trạng hoạt động kinh doanh và công tác bảo vệ môi trường trong các khách sạn tại tỉnh Quảng Ninh trên cơ sở luận giải có căn cứ lý luận một số chương trình nhãn xanh của Việt Nam, khu vực và trên thế giới áp dụng cho khách sạn và thực tiễn. Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển mô hình “khách sạn xanh” tại tỉnh Quảng Ninh. Với mục đích như trên, nhiệm vụ nghiên cứu được đặt ra như sau: Hệ thống hóa cơ sở lý luận về khách sạn xanh. Tìm hiểu về thực trạng hoạt động kinh doanh và công tác bảo vệ môi trường trong các khách sạn tại tỉnh Quảng Ninh. Đề xuất các giải pháp phát triển mô hình “khách sạn xanh” tại Quảng Ninh. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Mô hình “khách sạn xanh” tại tỉnh Quảng Ninh. Phạm vi nghiên cứu: + Nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu về các giải pháp phát triển mô hình “khách sạn xanh” tại Quảng Ninh. + Không gian: Nhóm tập trung nghiên cứu thực trạng hoạt động kinh doanh của một số khách sạn tại 4 điểm du lịch nổi bật của tỉnh Quảng Ninh bao gồm Bãi Cháy, Tuần Châu, Cô Tô, Vân Đồn. + Thời gian: Đề tài được nghiên cứu từ tháng 112020 đến tháng 12021. Các số liệu, thông tin phục vụ nghiên cứu đề tài được giới hạn từ 2019 2020. 4. Phương pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu thứ cấp Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu thứ cấp là phương pháp đầu tiên mà nhóm nghiên cứu sử dụng trong bài nghiên cứu của mình. Có thể nói, đề tài về các giải pháp phát triển mô hình “khách sạn xanh” tại Quảng Ninh không phải là đề tài mới mẻ nên có khá nhiều tài liệu liên quan đến đề tài này. Tuy nhiên, nhóm nghiên cứu đã nỗ lực cập nhật, tìm hiểu thông tin qua các kênh chính thống, có độ tin cậy cao như: thông báo của Chính phủ, Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch, Tổng cục Du lịch và các tài liệu chính thống có liên quan khác nhằm có được những kiến thức khoa học cơ bản nhất về mô hình “khách sạn xanh” tại Quảng Ninh và thực trạng hoạt động kinh doanh và công tác bảo vệ môi trường trong các khách sạn tại tỉnh Quảng Ninh. Từ đó xây dựng hệ thống luận cứ lý thuyết cho bài nghiên cứu của mình. Mỗi tài liệu viết về vấn đề này đều có những ưu điểm và nét khác biệt riêng. Việc tìm hiểu, phân tích những tài liệu trên đã góp phần quan trọng trong việc định hình những vấn đề nghiên cứu trong đề tài này. 4.2. Phương pháp điều tra thực địa Phương pháp điều tra thực địa là phương pháp quan sát để lấy được thông tin về công tác bảo vệ môi trường tại các khách sạn tại tỉnh Quảng Ninh nhằm phục vụ cho đề tài nghiên cứu. Tập trung khảo sát thực trạng hoạt động kinh doanh của một số khách sạn tại 4 điểm du lịch nổi bật của tỉnh Quảng Ninh như Bãi Cháy, Tuần Châu, Cô Tô, Vân Đồn. Sở dĩ nhóm nghiên cứu chọn những địa điểm khách sạn này để làm đại diện vì đây đều là những địa điểm nổi tiếng thu hút lượng khách du lịch. Với phương pháp điều tra thực địa, nhóm nghiên cứu tiến hành quan sát thực trạng và ảnh hưởng của hoạt động kinh doanh khách sạn đến vấn đề năng lượng, rác thải, nguồn nước,… Phương pháp điều tra thực địa đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc nhận dạng, đánh giá và phân tích hiện trạng hoạt động các khách sạn tại tỉnh Quảng Ninh nhờ những thông tin, tư liệu chân thực mà phương pháp quan sát trực tiếp này đem lại. Bởi vậy, phương pháp điều tra thực địa là phương pháp có đóng góp lớn đối với bài nghiên cứu. 5. Câu hỏi nghiên cứu Một số câu hỏi nghiên cứu được đặt ra trong đề tài là: Tình hình kinh doanh “khách sạn xanh” tại tỉnh Quảng Ninh đang diễn ra như thế nào? Cần có những giải pháp gì để phát triển việc kinh doanh “khách sạn xanh” tại tỉnh Quảng Ninh? 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của nghiên cứu Về mặt lý thuyết, bài nghiên cứu đã tổng hợp những cơ sở lý luận về mô hình “khách sạn xanh”, thực trạng hoạt động kinh doanh và công tác bảo vệ môi trường trong các khách sạn tại tỉnh Quảng Ninh và các giải pháp phát triển mô hình “khách sạn xanh” tại Quảng Ninh. Những nghiên cứu lý luận của bài nghiên cứu này có thể giúp tạo nền tảng lý thuyết cho những nghiên cứu khác về các giải pháp phát triển mô hình “khách sạn xanh” tại Quảng Ninh nói riêng và tại Việt Nam nói cung. Về mặt thực tiễn, bài nghiên cứu góp phần đánh giá về thực trạng hoạt động kinh doanh và công tác bảo vệ môi trường trong các khách sạn tại tỉnh Quảng Ninh và đưa ra các giải pháp phát triển mô hình “khách sạn xanh” tại Quảng Ninh hiện nay. Vì thế, kết quả của bài nghiên cứu là có ích trong việc tìm ra thêm các giải pháp phát triển mô hình “khách sạn xanh” tại Quảng Ninh. Bên cạnh đó, đề tài là tài liệu tham khảo cho các sinh viên, những người nghiên cứu tiếp theo, và là cơ sở cho các nghiên cứu tương tự cho những đề tài về giải pháp phát triển mô hình “khách sạn xanh” tại Quảng Ninh nói riêng và ngành khách sạn nói chung. 7. Cấu trúc bài nghiên cứu Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, các danh mục thì nội dung chính của đề tài bao gồm 3 chương như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận Chương 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh và công tác bảo vệ môi trường trong các khách sạn tại tỉnh Quảng Ninh Chương 3: Một số giải pháp phát triển mô hình “khách sạn xanh” tại Quảng Ninh Tiểu kết phần 1 Phần 1 trình bày giới thiệu khái quát nhất về nghiên cứu của đề tài bao gồm: lý do chọn đề tài, mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, ý nghĩa nghiên cứu, bố cục của bài nghiên cứu. Nội dung chương 1 thể hiện cái nhìn tổng thể về nghiên cứu và đưa ra định hướng cho toàn bộ bài nghiên cứu, là cơ sở để triển khai nghiên cứu trong những chương tiếp theo. PHẦN 2: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ “KHÁCH SẠN XANH”, MÔI TRƯỜNG DU LỊCH VÀ XU HƯỚNG “KHÁCH SẠN XANH” TẠI VIỆT NAM 1.1. Cơ sở lý luận về khách sạn, khách sạn xanh, kinh doanh khách sạn 1.1.1. Khái niệm khách sạn Khái niệm về khách sạn cũng được đề cập đến trong một số văn bản hiện hành. Cụ thể, khái niệm về cơ sở lưu trú trong Luật Du lịch Việt Nam ban hành ngày 1462005 như sau: “Cơ sở lưu trú du lịch là cơ sở cho thuê buồng, giường và cung cấp các dịch vụ khác phục vụ khách lưu trú, trong đó khách sạn là cơ sở lưu trú du lịch chủ yếu” (“Luật du lịch 2005 442005QH11”). Theo Tiêu chuẩn xếp hạng khách sạn Việt Nam hiện hành TCVN 4391:2015, “Cơ sở lưu trú du lịch được xây dựng thành khối, đảm bảo chất lượng về cơ sở vật chất, trang thiết bị và dịch vụ cần thiết phục vụ khách” (Văn bản pháp luật, 2020) Như vậy khách sạn là cơ sở phục vụ lưu trú phổ biến đối với mọi khách du lịch, ở đó người ta sản xuất bán và trao cho khách những dịch vụ họ, hàng hóa đáp ứng nhu cầu của họ họ về chỗ ngủ, nghỉ ngơi, ăn uống, vui chơi giải trí... nhằm thỏa mãn nhu cầu thiết yếu của khách du lịch. 1.1.2. Khái niệm khách sạn xanh Tuy khái niệm này đã xuất hiện từ lâu và ngày nay được sử dụng phổ biến nhưng để định nghĩa nó vẫn chưa có một khái niệm chung cụ thể. Hiệp hội Khách sạn xanh (Green Hotel Association) định nghĩa: “Khách sạn xanh là một bất động sản thân thiện với môi trường, nơi mà các cấp quản lý của nó luôn sẵn sàng đề ra các chương trình nhằm tiết kiệm nguồn nước, tiết kiệm năng lượng, giảm thiểu rác thải trong khi tiết kiệm chi phí để bảo vệ trái đất của chúng ta” (Green Hotel Association, 2021). Còn với Liên minh Zero Waste, khách sạn xanh là “Khách sạn cố gắng trở nên thân thiện với môi trường hơn thông qua việc sử dụng hợp lý năng lượng, nguồn nước và vật liệu trong khi vẫn đảm bảo cung cấp các dịch vụ chất lượng” (Mẫn Nhi, 2012). Như vậy, những định nghĩa trên đều hướng tới một tinh thần chung của khách sạn xanh, đó là giảm thiểu tác động tới môi trường thông qua tiết kiệm năng lượng, nước, giảm thiểu chất thải trong quá trình cung cấp dịch vụ, cần đến sự tham gia của mọi người từ ban lãnh đạo đến nhân viên, khách hàng. 1.1.3. Khái niệm kinh doanh khách sạn Kinh doanh khách sạn là hoạt động kinh doanh nhằm cung cấp cho khách du lịch các dịch vụ ăn uống, ở, các dịch vụ bổ sung khác cho khách tại các điểm du lịch để đáp ứng các nhu thiết yếu khi đi du lịch đó là chỗ ăn, chỗ ở, chỗ giải trí của du khách và đem về một khoản lợi nhuận nhất định. Kinh doanh khách sạn bao gồm: kinh doanh lưu trú và kinh doanh ăn uống. 1.2. Xu hướng “Khách sạn xanh” tại Việt Nam và lợi ích của việc thực hành xanh trong kinh doanh khách sạn 1.2.1. Xu hướng “khách sạn xanh” tại Việt Nam Xu hướng “Khách sạn xanh” trong các khách sạn tại Việt Nam vừa được Informa Markets (Vietnam) và Outbox Consulting chính thức phát hành. Đây là báo cáo nhằm cung cấp cái nhìn tổng quan về xu hướng này trong kỷ nguyên mới cũng như đưa ra những hướng tiếp cận phù hợp để áp dụng tại các khách sạn Việt Nam. Theo báo cáo, mô hình “Khách sạn xanh” đã trở thành xu hướng nổi bật trong lĩnh vực lưu trú và ngành khách sạn trên khắp thế giới. Các nghiên cứu gần đây tại Việt Nam cho thấy, khách du lịch tới nước ta đang có xu hướng chọn các khách sạn, khu du lịch và các dịch vụ, hàng hóa có nhãn sinh thái, thân thiện với môi trường. (“TCBC Informa Markets (Vietnam) và Outbox Consulting ra mắt báo cáo Xu hướng ‘Going Green’ trong các khách sạn tại Việt Nam”, 2020) Mặt khác, một khảo sát do Công ty Tư vấn Deloitte về khách du lịch thương nhân cho thấy, 95% khách du lịch thương nhân cho rằng một khách sạn nên thực hiện những sáng kiến thân thiện với môi trường; 38% khách du lịch thương nhân cố gắng tìm ra khách sạn xanh trước khi đi; 40% sẵn sàng chi trả cao hơn cho những cơ sở lưu trú xanh. Từ đó, việc gắn hoạt động thân thiện với môi trường vào hoạt động kinh doanh của khách sạn trở thành xu hướng của các doanh nghiệp trong ngành kinh doanh khách sạn trên toàn thế giới, tạo nên những “Khách sạn xanh”. vì vậy “thực hành xanh” cũng trở thành yếu tố và tiêu chí tiên quyết trong việc xây dựng, kinh doanh và vận hành khách sạn. Các doanh nghiệp trong lĩnh vực lưu trú tại Việt Nam đã từng bước cập nhật và áp dụng các biện pháp khác nhau để có thể đồng hành và theo kịp xu hướng này. Một cơ sở lưu trú khi muốn áp dụng các biện pháp bền vững vào hệ thống cần tập trung vào 3 yếu tố nền tảng quan trọng: năng lượng, nước và chất thải. Quản lý chặt chẽ và xử lý thành công những yếu tố nêu trên sẽ góp phần giảm thiểu đáng kể các tác động của khách sạn đối với môi trường, xây dựng được lòng tin đối với khách hàng và tạo lợi thế cạnh tranh trên thị trường. Tại các khách sạn xanh Việt Nam hiện nay, các nhà quản lý nhận định rằng, 2 xu hướng về thực hành xanh đang tồn tại bao gồm: xây dựng xanh và vận hành xanh. Tuy nhiên, xây dựng một cơ sở vật chất bền vững vẫn là một câu hỏi đang còn để ngỏ của ban quản lý khách sạn khi ở khá nhiều khách sạn tại Việt Nam hiện nay, việc xây dựng này không được can thiệp các biện pháp thân thiện ngay từ đầu. Bởi vậy, tiếp cận xu hướng vận hành xanh đang được nhiều khách sạn lựa chọn 1.2.2. Lợi ích của thực hành xanh trong kinh doanh khách sạn Tiết kiệm chi phí Các khách sạn nên đầu tư vào thiết bị tiêu thụ năng lượng hiệu quả và thực hành tiết kiệm năng lượng, ví dụ như năng lượng mặt trời, đèn điện áp thấp, vật dụng cách điện,… Mặc dù một số công tác cần chi phí ban đầu khá cao và có thể mất thời gian hơn để hòa vốn nhưng lợi ích kinh tế của việc đầu tư những thiết bị tiết kiệm năng lượng đem lại luôn xứng đáng. Sự gắn bó của nhân viên Nhân viên có xu hướng tìm kiếm công ty trên nguyên tắc và cách thức hoạt động phù hợp với bản thân. Vì vậy, thông qua chương trình bảo vệ môi trường, các khách sạn có thể tạo ra nơi làm việc an toàn, thoải mái, lành mạnh, từ đó có thể khích lệ tinh thần làm việc của nhân viên, họ sẽ làm việc hiệu quả hơn, muốn làm việc và gắn bó với công ty. Lòng trung thành của khách hàng Việc thực hiện các hoạt động xanh trong kinh doanh khách sạn sẽ làm giảm sự ô nhiễm không khí, nước và đất của địa phương, từ đó tạo ra môi trường lành mạnh hơn. Các nguồn lực địa phương mà cộng đồng và các cơ sở lưu trú phụ thuộc cũng được bảo vệ tốt hơn, từ đó chất lượng chung của điểm đến và trải nghiệm của khách du lịch được duy trì một cách tốt hơn, tạo ra sự gia tăng số lượng khách quay lại và sự truyền miệng tích cực của khách hàng. Tạo ra lợi thế cạnh tranh Việc thực hiện các hoạt động thân thiện với môi trường và với xã hội như mua hàng hóa và dịch vụ của địa phương, thể hiện sự lãnh đạo mang tính bền vững và nâng cao uy tín cho các cơ sở lưu trú trong mắt của người tiêu dùng, cải thiện mối quan hệ với cộng đồng địa phương, tạo ra lợi thế đáng kể trong cạnh tranh. 1.3. Khái niệm về môi trường du lịch 1.3.1. Khái niệm môi trường du lịch Khái niệm môi trường du lịch theo nghĩa rộng là “các nhân tố về tự nhiên, kinh tế xã hội và nhân văn trong đó hoạt động du lịch tồn tại và phát triển” (Moitruongdulich.com, 2010). Trong khái niệm môi trường du lịch bao gồm các thành tố sau: môi trường địa chất, môi trường nước, môi trường không khí, môi trường sinh thái, sự cố môi trường... có tác động trực tiếp đến hoạt động du lịch. Trong môi trường du lịch nhân văn, những yếu tố thành phần cần được quan tâm bao gồm: Môi trường kinh tế xã hội: Các thể chế chính sách có vai trò quan trọng trong sự phát triển du lịch nói chung; tình trạng hòa bình yên ổn của mỗi quốc gia khu vực cũng có vai trò ảnh hưởng đến quyết định chọn điểm đến của du khách; sự phát triển khoa học công nghệ ngày càng được sử dụng rộng rãi trong các hoạt động du lịch. Ngoài ra các yếu tố cũng quan trọng khác như cơ sở hạ tầng (hệ thống giao thông, hệ thống điện nước, hệ thống bưu chính viễn thông…) và mức độ an toàn xã hội ở các khu vực, quốc gia, các điểm đến du lịch cũng có ảnh hưởngquan trọng quyết định cầu du lịch của du khách. Các yếu tố môi trường tự nhiên, môi trường sống của điểm du lịch cũng ảnh hưởng không nhỏ đến các quyết định du lịch của du khách Môi trường nhân văn: Các trình trạng xã hội: mức độ các tệ nạn xã hội, sự hiếu khách của người dân bản địa, trình độ dân trí, văn minh của người dân ở các điểm du lịch, mức độ bảo tồn, phát triển các giá trị văn hoá truyền thống là những yếu tố có vai trò rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh du lịch nói chung. Tựu chung lại môi trường du lịch là khái niệm tổng hợp bao gồm những yếu tố về tự nhiên và văn hoá xã hội có ảnh hưởng đến hoạt động phát triển du lịch. Tuy nhiên những phân tích, đánh giá hiện trạng môi trường du lịch lịch tự nhiên thường chú trọng và hơn bởi môi trường du lịch tự nhiên trên thực tế là môi trường ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động thu hút du khách và hoạt động kinh doanh du lịch nói chung. Luật Bảo vệ Môi trường ở Việt Nam hiện cũng mới chỉ đề cập đến khía cạnh môi trường tự nhiên. Những nội dung liên quan đến môi trường kinh tế xã hội, môi trường nhân văn thường là những vấn đề phức tạp và việc đánh giá hiện đang ở mức định tính. (Moitruongdulich.com, 2010) 1.3.2. Hệ thống các quy định pháp luật về điều chỉnh hoạt động bảo vệ môi trường trong các khách sạn ở Việt Nam Nghị định 182015NĐCP quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường. Nghị định 402019NĐCP ngày 13 tháng 5 năm 2019 sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 182015NĐCP, quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành luật bảo vệ môi trường. Thông tư 252019TTBTNMT quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 402019NĐCP ngày 13 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật bảo vệ môi trường và quy định quản lý hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường. Quyết định 1066QĐBVHTTDL năm 2018 về việc ban hành bộ tiêu chí hướng dẫn bảo vệ môi trường đối với các cơ sở du lịch và dịch vụ tại các khu, điểm du lịch. Công văn số 1226BTNMTTCMT ngày 16 tháng 3 năm 2018 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc góp ý Bộ tiêu chí bảo vệ môi trường đối với các cơ sở du lịch và dịch vụ tại các khu, điểm du lịch. Thông tư liên tịch số 192013TTLTBVHTTDLBTNMT ngày 30 tháng 12 năm 2013 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn bảo vệ môi trường trong hot động du lịch, tổ chức lễ hội, bảo vệ và phát huy giá trị di tích. Quyết định 895QĐBVHTTDL ngày 15 tháng 03 năm 2016 về việc phê duyệt kế hoạch “kiểm tra, đánh gia thực trạng việc thực hiện quy định pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động kinh doanh du lịch, tổ chức lễ hội và quản lý di tích”. Nghị định số 162012NĐCP của Chính phủ quy định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực du lịch. 1.4. Một số chương trình nhãn xanh của Việt Nam, khu vực và quốc tế áp dụng cho khách sạn 1.4.1. Nhãn bông sen xanh của Việt Nam Nhãn du lịch bền vững Bông sen xanh áp dụng đối với cơ sở lưu trú du lịch tại Việt Nam được ban hành theo Quyết định số 1355QĐBVHTTDL ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch. Nhãn Du lịch bền vững Bông sen xanh (sau đây gọi là Nhãn Bông sen xanh) là nhãn hiệu cấp cho các cơ sở lưu trú du lịch (viết tắt là CSLTDL) đạt tiêu chuẩn về bảo vệ môi trường và phát triển bền vững. CSLTDL được cấp Nhãn Bông sen xanh là đơn vị đã có những nỗ lực trong việc bảo vệ môi trường, sử dụng hiệu quả tài nguyên, năng lượng, góp phần bảo vệ các di sản, phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của địa phương và phát triển du lịch bền vững (“Quyết định 1355QĐBVHTTDL Bộ tiêu chí Nhãn Du lịch bền vững Bông sen xanh”). Nhãn Bông sen xanh có 5 cấp độ, từ 1 Bông sen xanh đến 5 Bông sen xanh. Số lượng Bông sen xanh ghi nhận mức độ nỗ lực trong bảo vệ môi trường và phát triển bền vững của CSLTDL, không phụ thuộc vào loại, hạng mà CSLTDL đó đã được công nhận. 1.4.2. Tiêu chuẩn “Khách sạn xanh ASEAN” Tiêu chuẩn Khách sạn xanh ASEAN đã được các nước thành viên ASEAN xây dựng từ năm 2006 và công bố trong hai thời điểm: lần thứ nhất tại Thái Lan vào năm 2008 và lần thứ hai tại Nhà nước Brunei Darussalam vào năm 2012. Các nước đã thống nhất soạn thảo tài liệu hướng dẫn cách thức, quy trình đánh giá theo các tiêu chí của Tiêu chuẩn Khách sạn xanh ASEAN, làm căn cứ để các khách sạn tự đánh giá và các tổ chức cấp chứng nhận áp dụng triển khai, đồng thời giúp cho các đơn vị tư vấn, các chủ doanh nghiệp và những người hoạt động trong lĩnh vực du lịch nghiên cứu thực hiện. Sách hướng dẫn gồm 11 phần, gồm các mục kế hoạch quản lý môi trường, mua sắm xanh, quản trị nhân lực và các hoạt động quản lý môi trường. Các tiêu chí đánh giá gồm: 11 nhóm tiêu chí, 30 mục, 80 tiêu chí cụ thể. Tại Việt Nam, Tổng cục Du lịch đã khởi xướng và được Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch phê duyệt, ban hành Bộ tiêu chí Nhãn Du Lịch bền vững Bông sen xanh cho các CSLTDL tại Việt Nam theo Quyết định số 1355QĐBVHTTDL ngày 1242012, trên cơ sở nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế, Tiêu chuẩn Khách sạn xanh ASEAN và thực trạng Việt Nam, thực hiện cấp thí điểm trong 03 năm với năm cấp độ từ 1 đến 5 bông sen, mở đầu cho việc xây dựng hệ thống tiêu chí du lịch bền vững ở Việt Nam. Giai đoạn 20082018, Việt Nam đã có 37 khách sạn của 11 tỉnhTP được trao tặng danh hiệu “Khách sạn xanh ASEAN” trong đó có những khách sạn được vinh danh nhiều lần, nhiều khách sạn đã được trao Chứng nhận Nhãn Du lịch bền vững Bông sen xanh cấp độ 4 hoặc 5 (45 Bông sen xanh). Cụ thể các khách sạn đã được nhận Giải thưởng khách sạn xanh ASEAN như sau: Tại Hà Nội: Các Khách sạn: Intercontinental Hanoi Westlake, Sheraton Hà Nội, Hà Nội Daewoo, Sofitel (Legend) Metropole Hà Nội, Prestige, Sofitel Plaza. Tại Thành phố Hồ Chí Minh: Các Khách sạn: Chains Caravelle, Bến Thành (Rex), Đệ Nhất (First), Cửu Long (Majestic), Đồng Khởi (Grand), Kim Đô, Hoàn Cầu (Continental), Equatorial, Sheraton Saigon, Quê hương 4 (Liberty 4). Tại Bà Rịa – Vũng tàu: Khu nghỉ dưỡng phức hợp The Grand Hồ Tràm Strip, các Khách sạn: Grand Palace, Six Senses Côn Đảo, Sài Gòn Bình Châu. Tại Bình Thuận: Khu nghỉ dưỡng Muine Bay, các khách sạn Sài Gòn Mũi Né Seahorse Resort and Spa. Tại Đà Nẵng: Các Khách sạn Furama, Fusion Maia. Tại Khánh Hòa: Khu nghỉ mát Six Senses Ninh Vân Bay, Khách sạn Sunrise Nha Trang, Vinpearl Resort Spa, Evason Ana Mandara Six Sense Spa. Tại Lâm Đồng: Khách sạn Hoàng Anh Đất Xanh Đà Lạt, Ana Mandara Villas Da Lat. Tại Quảng Nam: Các Khách sạn: Four Season The Nam Hai, Dấu ấn Hội An, Palm Garden Beach Resort. Tại Quảng Ninh: Khách sạn Sài Gòn Hạ Long, Khách sạn Novotel Ha Long Bay Tại Thừa Thiên – Huế: Khách sạn Làng Hành Hương (Pilgrimage Village). Tại Vĩnh Phúc: Khách sạn Flamingo Đại Lải. Lễ trao Chứng nhận Khách sạn Xanh ASEAN được tổ chức tại sự kiện Diễn đàn Du lịch Đông Nam Á hai năm một lần. Sự tham gia của Việt Nam vào chương trình này đã thể hiện sự hội nhập sâu rộng của ngành du lịch Việt Nam nói chung và các cơ sở lưu trú du lịch Việt nam nói riêng trong khu vực ASEAN, đặc biệt trong các hoạt động bảo vệ môi trường và phát triển bền vững. (Vụ khách sạn Tổng cục Du lịch, 2019)
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ “KHÁCH SẠN XANH”, MÔI TRƯỜNG DU LỊCH VÀ XU HƯỚNG “KHÁCH SẠN XANH” TẠI VIỆT NAM
Cơ sở lý luận về khách sạn, khách sạn xanh, kinh doanh khách sạn
Khách sạn được định nghĩa trong Luật Du lịch Việt Nam ban hành ngày 14/6/2005, trong đó cơ sở lưu trú du lịch là nơi cho thuê buồng, giường và cung cấp các dịch vụ phục vụ khách lưu trú, với khách sạn là loại hình cơ sở lưu trú chủ yếu Tiêu chuẩn xếp hạng khách sạn Việt Nam hiện hành cũng quy định các tiêu chí đánh giá chất lượng dịch vụ của các cơ sở này.
TCVN 4391:2015 quy định rằng cơ sở lưu trú du lịch phải được xây dựng thành khối, đảm bảo chất lượng về cơ sở vật chất, trang thiết bị và dịch vụ thiết yếu để phục vụ khách.
Khách sạn là cơ sở lưu trú phổ biến cho du khách, cung cấp các dịch vụ như chỗ nghỉ, ăn uống và giải trí Mục tiêu của khách sạn là đáp ứng nhu cầu thiết yếu của khách hàng, mang lại sự thoải mái và hài lòng cho họ trong suốt thời gian lưu trú.
1.1.2 Khái niệm khách sạn xanh
Khách sạn xanh, mặc dù đã xuất hiện từ lâu, vẫn chưa có một định nghĩa chung cụ thể Hiệp hội Khách sạn xanh định nghĩa rằng đây là những bất động sản thân thiện với môi trường, nơi quản lý luôn tìm cách tiết kiệm nước, năng lượng và giảm thiểu rác thải nhằm bảo vệ trái đất Liên minh Zero Waste cũng mô tả khách sạn xanh là những cơ sở cố gắng trở nên thân thiện hơn với môi trường thông qua việc sử dụng hợp lý năng lượng, nước và vật liệu, đồng thời đảm bảo chất lượng dịch vụ Tất cả những định nghĩa này đều nhấn mạnh tinh thần chung của khách sạn xanh, đó là giảm thiểu tác động đến môi trường thông qua tiết kiệm tài nguyên và sự tham gia của mọi người từ ban lãnh đạo đến nhân viên và khách hàng.
1.1.3 Khái niệm kinh doanh khách sạn
Kinh doanh khách sạn là hoạt động cung cấp dịch vụ ăn uống, lưu trú và các dịch vụ bổ sung cho du khách tại các điểm du lịch, nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu như chỗ ở, chỗ ăn và giải trí Hoạt động này không chỉ phục vụ khách du lịch mà còn mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp thông qua việc kinh doanh lưu trú và ăn uống.
Xu hướng “Khách sạn xanh” tại Việt Nam và lợi ích của việc thực hành xanh trong
1.2.1 Xu hướng “khách sạn xanh” tại Việt Nam
Xu hướng "Khách sạn xanh" tại Việt Nam vừa được Informa Markets (Vietnam) và Outbox Consulting công bố, nhằm cung cấp cái nhìn tổng quan về mô hình này trong kỷ nguyên mới Báo cáo chỉ ra rằng "Khách sạn xanh" đã trở thành xu hướng nổi bật trong ngành lưu trú toàn cầu Nghiên cứu cho thấy, du khách đến Việt Nam ngày càng ưu tiên lựa chọn các khách sạn và dịch vụ có nhãn sinh thái, thân thiện với môi trường.
(Vietnam) và Outbox Consulting ra mắt báo cáo Xu hướng ‘Going Green’ trong các khách sạn tại Việt Nam”, 2020)
Khảo sát của Công ty Tư vấn Deloitte cho thấy 95% khách du lịch thương nhân mong muốn khách sạn thực hiện các sáng kiến thân thiện với môi trường Hơn nữa, 38% trong số họ tìm kiếm các khách sạn xanh trước khi đặt phòng, và 40% sẵn sàng chi trả nhiều hơn cho những cơ sở lưu trú bảo vệ môi trường.
Việc tích hợp hoạt động thân thiện với môi trường vào kinh doanh khách sạn đã trở thành xu hướng toàn cầu, dẫn đến sự ra đời của các “Khách sạn xanh” Do đó, “thực hành xanh” đã trở thành yếu tố then chốt trong quá trình xây dựng, kinh doanh và vận hành khách sạn Tại Việt Nam, các doanh nghiệp trong lĩnh vực lưu trú đang từng bước cập nhật và áp dụng các biện pháp khác nhau để theo kịp xu hướng này.
Để áp dụng các biện pháp bền vững, cơ sở lưu trú cần tập trung vào ba yếu tố quan trọng: năng lượng, nước và chất thải Quản lý hiệu quả những yếu tố này không chỉ giúp giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường mà còn xây dựng lòng tin từ khách hàng và tạo ra lợi thế cạnh tranh trên thị trường.
Tại các khách sạn xanh ở Việt Nam, các nhà quản lý nhận thấy hai xu hướng thực hành xanh chủ yếu là xây dựng xanh và vận hành xanh Tuy nhiên, việc xây dựng cơ sở vật chất bền vững vẫn là một thách thức lớn, vì nhiều khách sạn hiện nay chưa áp dụng các biện pháp thân thiện từ giai đoạn đầu Do đó, xu hướng vận hành xanh đang ngày càng được nhiều khách sạn lựa chọn để cải thiện hiệu quả bền vững.
1.2.2 Lợi ích của thực hành xanh trong kinh doanh khách sạn
Các khách sạn nên đầu tư vào thiết bị tiết kiệm năng lượng như năng lượng mặt trời, đèn điện áp thấp và vật dụng cách điện Mặc dù chi phí ban đầu có thể cao và thời gian hoàn vốn lâu, nhưng lợi ích kinh tế từ việc sử dụng thiết bị tiết kiệm năng lượng là rất đáng giá.
- Sự gắn bó của nhân viên
Nhân viên thường tìm kiếm công ty có nguyên tắc và phương thức hoạt động phù hợp với bản thân Thông qua chương trình bảo vệ môi trường, các khách sạn có thể tạo ra một môi trường làm việc an toàn, thoải mái và lành mạnh, từ đó khuyến khích tinh thần làm việc của nhân viên Điều này giúp họ làm việc hiệu quả hơn và gắn bó lâu dài với công ty.
- Lòng trung thành của khách hàng
Thực hiện các hoạt động xanh trong kinh doanh khách sạn giúp giảm ô nhiễm không khí, nước và đất, tạo ra môi trường lành mạnh hơn Bảo vệ các nguồn lực địa phương mà cộng đồng và cơ sở lưu trú phụ thuộc vào sẽ nâng cao chất lượng điểm đến, cải thiện trải nghiệm khách du lịch, từ đó tăng số lượng khách quay lại và tạo ra sự truyền miệng tích cực.
- Tạo ra lợi thế cạnh tranh
Thực hiện các hoạt động thân thiện với môi trường và xã hội, như mua sắm hàng hóa và dịch vụ địa phương, không chỉ thể hiện sự lãnh đạo bền vững mà còn nâng cao uy tín cho các cơ sở lưu trú trong mắt người tiêu dùng Điều này cải thiện mối quan hệ với cộng đồng địa phương và tạo ra lợi thế cạnh tranh đáng kể.
Khái niệm về môi trường du lịch
1.3.1 Khái niệm môi trường du lịch
Môi trường du lịch được hiểu rộng rãi là tổng hợp các yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội và nhân văn, trong đó các hoạt động du lịch diễn ra và phát triển.
Môi trường du lịch bao gồm nhiều thành tố quan trọng như môi trường địa chất, môi trường nước, môi trường không khí, môi trường sinh thái và các sự cố môi trường, tất cả đều có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động du lịch.
Trong môi trường du lịch nhân văn, những yếu tố thành phần cần được quan tâm bao gồm:
- Môi trường kinh tế - xã hội:
Các thể chế chính sách và tình trạng hòa bình ổn định của mỗi quốc gia có vai trò quan trọng trong sự phát triển du lịch, ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn điểm đến của du khách Sự phát triển khoa học công nghệ ngày càng được ứng dụng rộng rãi trong hoạt động du lịch Bên cạnh đó, cơ sở hạ tầng như hệ thống giao thông, điện nước và bưu chính viễn thông, cùng với mức độ an toàn xã hội tại các khu vực và điểm đến cũng ảnh hưởng lớn đến nhu cầu du lịch Cuối cùng, các yếu tố môi trường tự nhiên và môi trường sống tại điểm du lịch cũng đóng góp không nhỏ vào quyết định của du khách.
Các yếu tố xã hội như mức độ tệ nạn, sự hiếu khách của người dân địa phương, trình độ dân trí, văn minh của cư dân tại các điểm du lịch, cùng với mức độ bảo tồn và phát triển giá trị văn hóa truyền thống, đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh du lịch.
Môi trường du lịch là khái niệm tổng hợp bao gồm các yếu tố tự nhiên và văn hóa - xã hội ảnh hưởng đến sự phát triển du lịch Phân tích và đánh giá hiện trạng môi trường du lịch tự nhiên thường được chú trọng hơn, vì nó trực tiếp tác động đến việc thu hút du khách và hoạt động kinh doanh du lịch Luật Bảo vệ Môi trường tại Việt Nam hiện chỉ đề cập đến khía cạnh môi trường tự nhiên, trong khi các vấn đề liên quan đến môi trường kinh tế - xã hội và nhân văn thường phức tạp và chỉ được đánh giá ở mức định tính.
1.3.2 Hệ thống các quy định pháp luật về điều chỉnh hoạt động bảo vệ môi trường trong các khách sạn ở Việt Nam
Nghị định 18/2015/NĐ-CP quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường Để cập nhật và bổ sung các quy định, Nghị định 40/2019/NĐ-CP được ban hành vào ngày 13 tháng 5 năm 2019, nhằm sửa đổi một số điều của Nghị định 18/2015/NĐ-CP, cung cấp hướng dẫn chi tiết về việc thi hành luật bảo vệ môi trường.
Thông tư 25/2019/TT-BTNMT hướng dẫn chi tiết thực hiện một số điều của Nghị định 40/2019/NĐ-CP, ban hành ngày 13 tháng 5 năm 2019, nhằm sửa đổi và bổ sung các quy định liên quan đến Luật bảo vệ môi trường Thông tư này cũng quy định về quản lý hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường, đảm bảo sự tuân thủ và hiệu quả trong việc bảo vệ môi trường.
Quyết định 1066/QĐ-BVHTTDL năm 2018 đã ban hành bộ tiêu chí hướng dẫn bảo vệ môi trường cho các cơ sở du lịch và dịch vụ tại các khu, điểm du lịch Đồng thời, Công văn số 1226/BTNMT-TCMT ngày 16 tháng 3 năm 2018 của Bộ Tài nguyên và Môi trường cũng đã góp ý về bộ tiêu chí này Ngoài ra, Thông tư liên tịch số 19/2013/TTLT-BVHTTDL-BTNMT cũng liên quan đến việc bảo vệ môi trường trong lĩnh vực du lịch.
Vào ngày 30 tháng 12 năm 2013, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cùng Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành hướng dẫn bảo vệ môi trường trong hoạt động du lịch, tổ chức lễ hội và bảo vệ giá trị di tích Ngày 15 tháng 03 năm 2016, Quyết định 895/QĐ-BVHTTDL được phê duyệt nhằm kiểm tra và đánh giá việc thực hiện quy định pháp luật về bảo vệ môi trường trong kinh doanh du lịch và quản lý di tích Ngoài ra, Nghị định số 16/2012/NĐ-CP của Chính phủ quy định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực du lịch cũng góp phần quan trọng trong việc đảm bảo tuân thủ các quy định này.
Một số chương trình nhãn xanh của Việt Nam, khu vực và quốc tế áp dụng cho khách sạn
1.4.1 Nhãn bông sen xanh của Việt Nam
Nhãn du lịch bền vững Bông sen xanh được áp dụng cho các cơ sở lưu trú du lịch tại Việt Nam, theo Quyết định số 1355/QĐ-BVHTTDL ban hành ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch.
Nhãn Du lịch bền vững Bông sen xanh là nhãn hiệu dành cho các cơ sở lưu trú du lịch đạt tiêu chuẩn bảo vệ môi trường và phát triển bền vững Các cơ sở này phải nỗ lực trong việc bảo vệ môi trường, sử dụng hiệu quả tài nguyên và năng lượng, đồng thời đóng góp vào việc bảo vệ di sản và phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội địa phương Nhãn Bông sen xanh được phân loại thành 5 cấp độ, từ 1 đến 5, theo Quyết định 1355/QĐ-BVHTTDL về tiêu chí nhãn du lịch bền vững.
Bông sen xanh là biểu tượng thể hiện nỗ lực của CSLTDL trong việc bảo vệ môi trường và phát triển bền vững Số lượng Bông sen xanh ghi nhận không phụ thuộc vào loại hay hạng của CSLTDL đã được công nhận.
1.4.2 Tiêu chuẩn “Khách sạn xanh ASEAN”
Tiêu chuẩn Khách sạn xanh ASEAN, được các nước thành viên ASEAN xây dựng từ năm 2006, đã được công bố lần đầu tiên tại Thái Lan.
Vào năm 2008 và 2012, các nước đã thống nhất xây dựng tài liệu hướng dẫn đánh giá theo Tiêu chuẩn Khách sạn xanh ASEAN Tài liệu này giúp các khách sạn tự đánh giá và các tổ chức cấp chứng nhận triển khai, đồng thời hỗ trợ các đơn vị tư vấn và doanh nghiệp trong lĩnh vực du lịch Sách hướng dẫn bao gồm 11 phần, với các mục như kế hoạch quản lý môi trường, mua sắm xanh, quản trị nhân lực và hoạt động quản lý môi trường Các tiêu chí đánh giá được chia thành 11 nhóm, bao gồm 30 mục và 80 tiêu chí cụ thể.
Tại Việt Nam, Tổng cục Du lịch đã khởi xướng và được Bộ Văn hóa, Thể thao và
Bộ tiêu chí Nhãn Du Lịch bền vững Bông sen xanh đã được ban hành theo Quyết định số 1355/QĐ-BVHTTDL ngày 12/4/2012, nhằm áp dụng cho các cơ sở lưu trú du lịch (CSLTDL) tại Việt Nam Tiêu chí này được xây dựng dựa trên kinh nghiệm quốc tế, Tiêu chuẩn Khách sạn xanh ASEAN và thực trạng du lịch tại Việt Nam Chương trình sẽ được thực hiện thí điểm trong 03 năm, với năm cấp độ từ 1 đến 5 bông sen, đánh dấu bước khởi đầu cho việc xây dựng hệ thống tiêu chí du lịch bền vững tại Việt Nam.
Trong giai đoạn 2008-2018, Việt Nam đã có 37 khách sạn từ 11 tỉnh/thành phố được vinh danh với danh hiệu “Khách sạn xanh ASEAN” Nhiều khách sạn trong số đó đã nhận được giải thưởng nhiều lần và đạt Chứng nhận Nhãn Du lịch bền vững Bông sen xanh ở cấp độ 4 hoặc 5 Danh sách cụ thể các khách sạn nhận Giải thưởng khách sạn xanh ASEAN được ghi nhận trong thời gian này.
Các Khách sạn: Intercontinental Hanoi Westlake, Sheraton Hà Nội, Hà Nội
Daewoo, Sofitel (Legend) Metropole Hà Nội, Prestige, Sofitel Plaza.
- Tại Thành phố Hồ Chí Minh:
Các Khách sạn: Chains Caravelle, Bến Thành (Rex), Đệ Nhất (First), Cửu Long (Majestic), Đồng Khởi (Grand), Kim Đô, Hoàn Cầu (Continental), Equatorial, Sheraton Saigon, Quê hương 4 (Liberty 4).
- Tại Bà Rịa – Vũng tàu:
Khu nghỉ dưỡng phức hợp The Grand Hồ Tràm Strip, các Khách sạn: Grand Palace, Six Senses Côn Đảo, Sài Gòn Bình Châu.
Khu nghỉ dưỡng Muine Bay, các khách sạn Sài Gòn Mũi Né Seahorse Resort and Spa.
Các Khách sạn Furama, Fusion Maia.
Khu nghỉ mát Six Senses Ninh Vân Bay, Khách sạn Sunrise Nha Trang, Vinpearl Resort & Spa, Evason Ana Mandara & Six Sense Spa.
Khách sạn Hoàng Anh Đất Xanh Đà Lạt, Ana Mandara Villas Da Lat.
Các Khách sạn: Four Season The Nam Hai, Dấu ấn Hội An, Palm Garden Beach Resort.
Khách sạn Sài Gòn Hạ Long, Khách sạn Novotel Ha Long Bay
Khách sạn Làng Hành Hương (Pilgrimage Village).
Khách sạn Flamingo Đại Lải.
Lễ trao Chứng nhận Khách sạn Xanh ASEAN được tổ chức tại sự kiện Diễn đàn
Du lịch Đông Nam Á diễn ra hai năm một lần, thể hiện sự hội nhập sâu rộng của ngành du lịch Việt Nam trong khu vực ASEAN Sự tham gia của Việt Nam không chỉ khẳng định vị thế của các cơ sở lưu trú mà còn nhấn mạnh cam kết trong các hoạt động bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.
Chương 1 đưa ra một số khái niệm về khách sạn, kinh doanh khách sạn và xu hướng khách sạn xanh trong du lịch những năm gần đây Đồng thời đề cập đến khái niệm về môi trường du lịch và một số tiêu chuẩn nhãn xanh dành cho khách sạn Từ đó cho chúng ta cái nhìn rõ hơn về bản chất và ý nghĩa của công tác bảo vệ môi trường tại các khách sạn tại thời điểm hiện nay Trên cơ sở các vấn đề lý thuyết đã nêu ở chương 1, chương 2 sẽ tiến hành phân tích, đánh giá thực trạng công tác bảo vệ môi trường tại các khách sạn tại tỉnh Quảng Ninh.
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ CÔNG TÁC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG CÁC KHÁCH SẠN TẠI TỈNH QUẢNG NINH
Thực trạng kinh doanh du lịch và kinh doanh khách sạn trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
2.1.1 Thực trạng kinh doanh du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2019 – 2020
Trong năm 2019, Quảng Ninh đã đón 14 triệu lượt khách du lịch, tăng 14% so với năm trước, trong đó có 5,7 triệu lượt khách quốc tế Tổng thu từ du lịch đạt gần 29.487 tỷ đồng, cho thấy sự phát triển khả quan của ngành du lịch Tuy nhiên, năm 2020 đã chứng kiến sự suy giảm nghiêm trọng do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19, với chỉ hơn 5,7 triệu lượt khách, giảm một nửa so với năm 2019 Đến tháng 8-2020, tổng thu từ du lịch chỉ đạt hơn 12 nghìn tỷ đồng, bằng 58% năm 2019 Dù gặp khó khăn, ngành du lịch Quảng Ninh đang dần hồi phục, với hơn 11.150 lượt khách trong tuần cuối tháng 10 và khoảng 10.800 khách lưu trú tại các cơ sở du lịch Chính quyền và người dân Quảng Ninh đang nỗ lực đạt mục tiêu đón 3 triệu du khách trong quý IV/2020, khẳng định thương hiệu là điểm đến an toàn và hấp dẫn.
2.1.2 Thực trạng kinh doanh khách sạn tại tỉnh Quảng Ninh
Theo thống kê của Sở Du lịch, tính đến tháng 6/2018, tỉnh có khoảng 1.304 cơ sở lưu trú du lịch được xếp hạng với tổng cộng 20.564 phòng So với năm 2013, số cơ sở tăng 130 và số phòng tăng 5.869 So với năm 2017, tỉnh cũng ghi nhận sự tăng trưởng với 70 cơ sở và 791 phòng.
250 khách sạn từ 1-5 sao với 10.862 phòng; 1 khu căn hộ cao cấp hạng 4 sao, 156 phòng;
170 tàu thủy lưu trú du lịch hạng từ 1-2 sao với 2.033 phòng; 772 nhà nghỉ du lịch 6.850 phòng; 111 nhà ở cho khách du lịch thuê với 819 phòng
Trong tổng số cơ sở lưu trú đã xếp hạng, tỉnh có 46 khách sạn và khu căn hộ từ 3-5 sao với 5.674 phòng, chiếm 52% tổng số phòng khách sạn 1-5 sao và 27% tổng số phòng phục vụ khách du lịch, tăng 5 cơ sở và 366 phòng so với năm 2017 Sự gia tăng này cho thấy số lượng khách sạn cao cấp đã tăng lên đáng kể Tuy nhiên, hầu hết các khách sạn từ 3-5 sao và căn hộ cao cấp tập trung chủ yếu tại trung tâm du lịch TP Hạ Long với 39 khách sạn và 4.995 phòng, chiếm 88% tổng số phòng TP Móng Cái có 4 khách sạn và 491 phòng, chiếm 9% Các địa phương khác như TP Cẩm Phả, huyện Vân Đồn, và TX Đông Triều chỉ chiếm 3%, trong khi các trung tâm du lịch như TP Uông Bí, TX Quảng Yên, và huyện Cô Tô vẫn chưa có khách sạn từ 3-5 sao.
Khối cơ sở lưu trú từ 1-2 sao ở Quảng Ninh chiếm tỷ lệ lớn, với khoảng 375 cơ sở và 7.221 phòng, tương đương 50% tổng số phòng khách sạn 1-5 sao và 13% tổng số phòng phục vụ khách du lịch toàn tỉnh Ngoài các cơ sở lưu trú trên bờ, còn có 170 tàu thủy lưu trú du lịch trên Vịnh Hạ Long và Vịnh Bái Tử Long, cung cấp 2.033 phòng, chiếm 28% số phòng khối 1-2 sao và 9% tổng số phòng phục vụ khách du lịch Phần còn lại là nhà nghỉ du lịch và nhà ở cho thuê, chiếm khoảng 37% tổng số phòng phục vụ khách.
Trong những năm gần đây, Quảng Ninh đã chứng kiến sự bùng nổ của nhiều loại hình cơ sở lưu trú mới, đặc biệt là Condotel - sự kết hợp giữa căn hộ và khách sạn Tại TP Hạ Long, loại hình này đang phát triển mạnh mẽ với hàng nghìn phòng, bao gồm cả những phòng cao cấp, tiện nghi do cá nhân sở hữu nhưng được khách sạn tiếp thị và vận hành Bên cạnh đó, loại hình lưu trú homestay từ container cũng đã xuất hiện tại một số khu vực Bãi Cháy và các trung tâm du lịch ở các huyện đảo.
2.1.3 Những ảnh hưởng của hoạt động kinh doanh khách sạn đến môi trường
Theo điều tra tại Quảng Ninh, hoạt động kinh doanh lưu trú đang gây ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường, chủ yếu qua việc tiêu thụ năng lượng điện nước, phát sinh chất thải như rác thải, nước thải, khí thải và tiếng ồn, cùng với việc mua sắm hàng hóa không thân thiện với môi trường.
Nhu cầu sử dụng hàng ngày và giải trí của du khách đã khiến các khách sạn tiêu tốn một lượng năng lượng lớn Việc áp dụng công nghệ cao để đáp ứng nhu cầu này cũng góp phần làm tăng mức tiêu thụ năng lượng Hầu hết các khách sạn hiện nay phụ thuộc vào năng lượng từ việc đốt nhiên liệu hóa thạch như than và dầu, điều này không chỉ gây ô nhiễm không khí mà còn làm thay đổi nhiệt độ môi trường.
Nhiều khách sạn tại các điểm du lịch đang đối mặt với nguy cơ thiếu nước sạch nghiêm trọng do sử dụng nguồn nước quá mức, dẫn đến cạn kiệt nguồn nước tự nhiên cho cư dân địa phương Đồng thời, các khách sạn thải ra lượng nước thải lớn từ các hoạt động như giặt giũ, rửa tay, tắm rửa và nhà bếp Đáng lo ngại, nhiều khách sạn không xử lý nước thải đúng tiêu chuẩn, khiến các chất ô nhiễm như vi khuẩn và hóa chất được xả thải trực tiếp ra môi trường Hậu quả là ô nhiễm đất và nước mặt, gây suy thoái tài nguyên du lịch.
Rác thải đang trở thành một vấn đề nghiêm trọng đối với môi trường tự nhiên hiện nay, đặc biệt là từ các khách sạn, nơi phát sinh nhiều chất thải rắn, bao bì nilong và các vật liệu công nghiệp Mặc dù một số khách sạn đã thực hiện tốt việc phân loại và tiêu hủy rác thải đúng quy định, vẫn còn nhiều cơ sở không tuân thủ, dẫn đến ô nhiễm môi trường nghiêm trọng Tình trạng này không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe con người mà còn làm xói mòn hình ảnh du lịch của địa phương.
Theo báo cáo của các tổ chức khoa học, thiết bị điều khiển nhiệt độ như tủ lạnh và điều hòa không khí sản sinh ra các chất CFCs độc hại, ảnh hưởng xấu đến môi trường Những thiết bị này thường được sử dụng trong các khách sạn để đáp ứng nhu cầu của du khách Bên cạnh đó, hóa chất trong giặt khô, bình xịt và bọt khí chữa cháy cũng góp phần làm gia tăng hiệu ứng nhà kính và thủng tầng Ozon.
Tiếng ồn từ các hoạt động công nghiệp và giao thông gây ảnh hưởng tiêu cực đến cuộc sống của con người và trải nghiệm của du khách.
Thực trạng công tác bảo vệ môi trường của các khách sạn tại tỉnh Quảng Ninh hiện nay
Các khách sạn tại tỉnh Quảng Ninh đã nhận thức rõ về việc bảo vệ môi trường và áp dụng các giải pháp hiệu quả để giảm thiểu tác động tiêu cực từ hoạt động kinh doanh Họ hướng tới phát triển mô hình khách sạn xanh đạt tiêu chuẩn quốc tế, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của du khách, đặc biệt là khách quốc tế Hệ thống khách sạn 4-5 sao đã nghiêm túc xem xét vấn đề này, như được nêu trong báo cáo của tác giả Đào Linh tại Tọa đàm giải pháp ứng dụng khách sạn xanh ASEAN.
“trong 10 năm 2010-2020 Việt Nam có 41 khách sạn được giải thưởng nhãn xanh
ASEAN Trong đó Quảng Ninh có 2 khách sạn được giải thưởng này là Khách sạn Sài
Mặc dù có sự phát triển của khách sạn Novotel Ha Long Bay tại Gòn - Hạ Long, vẫn tồn tại nhiều khách sạn 2-3 sao chưa nghiêm túc trong việc bảo vệ môi trường Nhiều cơ sở vẫn khai thác tài nguyên thiên nhiên quá mức và không tuân thủ quy định về xả thải và xử lý rác thải độc hại, dẫn đến ô nhiễm môi trường nghiêm trọng và cạn kiệt tài nguyên Hơn nữa, chỉ một số ít khách sạn hợp tác với cộng đồng địa phương trong nỗ lực bảo vệ môi trường chung.
Nhiều khách sạn cũ gặp khó khăn trong việc nâng cấp hệ thống điện, nước và xử lý chất thải do trang thiết bị lạc hậu Việc đầu tư vào công nghệ hiện đại để đáp ứng các yêu cầu mới đòi hỏi một nguồn vốn lớn, gây trở ngại cho quá trình cải thiện chất lượng dịch vụ.
Nhiều khách sạn hiện nay mới chỉ dừng lại ở việc cung cấp thông tin về bảo vệ môi trường cho nhân viên mà chưa có chuyên gia chuyên môn trong lĩnh vực này Mặc dù một số khách sạn đã nhận thức được tầm quan trọng của bảo vệ môi trường, nhưng họ vẫn gặp khó khăn do cơ sở vật chất yếu kém, thiếu vốn và ngại đầu tư.
Thuận lợi và khó khăn của các khách sạn trong việc “thực hành xanh”
Trong những năm gần đây, nhận thức và sở thích của du khách đã chuyển hướng mạnh mẽ sang phát triển bền vững, khiến "thực hành xanh" trở thành tiêu chí quan trọng trong ngành khách sạn Tuy nhiên, Bộ Công Thương chỉ ra rằng có năm rào cản chính đối với các khách sạn Việt Nam trong việc áp dụng các thực hành này, bao gồm vốn đầu tư, vị trí địa lý, quy định và hướng dẫn thực hiện, ý kiến của khách hàng, và sự tham gia của nhân viên.
Mặc dù đầu tư vào thiết bị tiêu thụ năng lượng hiệu quả giúp tiết kiệm chi phí lâu dài, nhưng chi phí ban đầu cao làm khó khăn cho doanh nghiệp trong việc thu hút đầu tư Các khách sạn tại thành phố lớn cũng gặp khó khăn trong việc xây dựng mô hình xanh Thiếu hướng dẫn từ chính quyền trung ương và địa phương khiến các doanh nghiệp chưa thể thực hiện hiệu quả việc kết hợp giữa hoạt động kinh doanh và bền vững Do đó, du khách và nhân viên khách sạn đóng vai trò quan trọng trong quá trình này.
Chương 2 của đề tài nghiên cứu đã chỉ ra những yếu tố môi trường quan trọng trong việc phát triển khách sạn xanh nói chung Đông thời nếu ra những thực trạng về sự phát triển khách sạn xanh của các cơ sở khách sạn tại tỉnh Quảng Ninh Đa phần các khách sạn đã có ý thức trong việc tuân thủ các quy định về việc bảo vệ môi trường và xây dựng mô hình khách sạn xanh theo tiêu chuẩn quốc tế Tuy nhiên, trên thực tế vẫn tồn tại những ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường từ một số khách sạn không chấp hành các quy định về bảo vệ môi trường tự nhiên cũng như không có ý thức về việc xây dựng mô hình khách sạn xanh mà chỉ qaun tâm đến việc thu lợi nhuận trước mắt Từ những thực trạng tồn tại về việc phát triển khách sạn xanh tại Quảng Ninh thì tôi có đề xuất một số các giải pháp là tăng cường hơn nữa sự phát triển này và hạn chế những tồn tại tiêu cực.
MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH “KHÁCH SẠN XANH” TẠI TỈNH QUẢNG NINH
Nhóm giải pháp vĩ mô
3.1.1 Giải pháp ban hành quy chế và xây dựng quy trình thủ tục, cấp giấy chứng nhận tiêu chuẩn nhãn xanh Để thống nhất tổ chức hoạt động và pháp luật lợi cho các khách sạn cơ quan quân cơ quan quản lý nhà nước cần sớm soạn thảo và ban hành quy chế và xây dựng quy trình thủ tục thực hiện, trong đó cần quy định rõ các nội dung:
- Cơ cấu tổ chức và hoạt động của chương trình
- Quy trình thủ tục cấp giấy chứng nhận tiêu chuẩn nhãn xanh, cụ thể:
+ Xây dựng mẫu hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận
+ Tổ chức đánh giá thẩm định hiện tượng
+ Điều kiện sử dụng giấy chứng nhận tiêu chuẩn nhãn xanh
+ Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị đánh giá hồ sơ đề nghị cấp chứng nhận.
3.1.2 Giải pháp tăng cường công tác giáo dục và phổ biến về tiêu chuẩn nhãn xanh
Để nâng cao hiệu quả trong công tác bảo vệ môi trường, cần chú trọng vào giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực có chuyên môn sâu rộng về các vấn đề môi trường và nhãn sinh thái Những chuyên gia này sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc tư vấn cho các chương trình, đồng thời hướng dẫn và hỗ trợ các doanh nghiệp thực hiện các chương trình một cách hệ thống và hiệu quả theo phương pháp luận khoa học.
3.1.3 Giải pháp thành lập trung tâm tư vấn và hệ thống cơ sở dữ liệu về nhãn xanh cho các khách sạn Để phát huy sức mạnh của đội ngũ chuyên gia và hỗ trợ các doanh nghiệp một cách thiết thực, hiệu quả, theo kinh nghiệm của một số quốc gia, cần hình thành các trung tâm tư vấn đề môi trường và nhãn xanh cho các khách sạn các trung tâm này ngoài chức năng trực tiếp tư vấn cho các doanh nghiệp, còn có thể đóng vai trò trung gian “môi giới” giữa doanh nghiệp với các tổ chức đánh giá và cấp nhãn xanh.
3.1.4 Giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp
Hỗ trợ doanh nghiệp là yếu tố quan trọng giúp tạo động lực cho họ vượt qua khó khăn và nhanh chóng đạt được mục tiêu chương trình Các hình thức hỗ trợ này có thể bao gồm nhiều phương diện khác nhau.
- Hỗ trợ kinh phí: Kinh phí cho việc triển khai áp dụng mô hình khách sạn xanh.
- Thực hiện miễn giảm thuế thu nhập đối với các doanh nghiệp thuộc các ngành nghề khác nhau có sử dụng lợi nhuận để đầu tư cho môi trường.
- Miễn giảm thuế nhập khẩu đối với các doanh nghiệp nhập khẩu trang thiết bị máy móc.
- Trợ cấp cho doanh nghiệp dưới các hình thức ưu đãi về vay vốn (lãi suất thấp, bảo lãnh lãi suất kéo dài thời hạn trả nợ ).
- Trợ cấp kỹ thuật cho doanh nghiệp thực hiện việc đầu tư công nghệ, đào tạo nhân lực quản lý về bảo vệ môi trường.
Chúng tôi cung cấp hỗ trợ về vốn, mở rộng thị trường, xúc tiến thương mại, cung cấp thông tin và đào tạo đội ngũ cán bộ cho các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Hỗ trợ tư vấn kỹ thuật, môi trường.
Giải pháp vi mô
3.2.1 Tổ chức tốt công tác bảo vệ môi trường
Để bảo vệ môi trường hiệu quả, cần xây dựng kế hoạch và chương trình cụ thể Bước đầu tiên là thiết lập một hệ thống quản lý bền vững, bao gồm việc lập kế hoạch, quy trình thực hiện và công tác truyền thông tại khách sạn.
- Bước 1: Hoạch định chiến lược bảo vệ môi trường.
- Bước 2: Thực hiện công tác kiểm toán nhằm xác định hiện trạng về công tác bảo vệ môi trường trong khách sạn.
- Bước 3: Đề ra những chi tiêu phù hợp với thực tế của cơ sở trong lĩnh vực cụ thể.
- Bước 4: Xác định các giai đoạn cần thực hiện và biện pháp thực hiện đào tạo nguồn nhân lực.
3.2.2 Áp dụng các biện pháp bảo vệ môi trường phù hợp
Nội dụng của giải pháp:
- Sử dụng các sản phẩm thân thiện với môi trường
Yêu cầu nhà cung cấp giảm thiểu bao bì đóng gói có hại cho môi trường; ưu tiên mua sắm sản phẩm từ vật liệu tái chế, sản phẩm phân hủy sinh học và sản phẩm hữu cơ được chứng nhận; đồng thời không tham gia vào việc mua bán sản phẩm từ động vật hoang dã hoặc các giao dịch bất hợp pháp.
- Sử dụng hiệu quả nguồn năng lượng
Để tiết kiệm năng lượng hiệu quả, hãy thường xuyên theo dõi hóa đơn điện, lắp đặt thiết bị công nghệ tiết kiệm năng lượng cho hệ thống chiếu sáng và hệ thống làm mát/sưởi ấm Ngoài ra, cần thực hiện giảm tiêu thụ năng lượng không cần thiết vào ban ngày và đầu tư vào nguồn năng lượng tái tạo như năng lượng gió và mặt trời Cuối cùng, sử dụng hệ thống cảm biến giúp ngăn chặn việc tiêu hao năng lượng khi phòng không có người.
Phân loại rác thải; Tái chế, tái sử dụng; Sử dụng rác thải (đặc biệt là đồ ăn bỏ đi) để ủ phân, làm phân bón hữu cơ.
- Sử dụng hiệu quả nguồn nước và xử lý nước thải
Để tiết kiệm nước hiệu quả, cần theo dõi và sửa chữa kịp thời các đường ống bị rò rỉ Sử dụng các thiết bị tiết kiệm nước như van chuyển hướng và vòi nước tự động ngắt hoặc có cảm biến cũng là một giải pháp hữu ích Bên cạnh đó, lưu giữ nước mưa để tái sử dụng, chẳng hạn như dùng làm nước xả bồn cầu, và sử dụng lại hơi nước từ điều hòa hoặc nước từ bể bơi là những cách thức thông minh để giảm thiểu lãng phí nước.
- Kiểm soát khí thải và tiếng ồn
Có thể áp dụng hệ thống lọc khí và máy thông gió để cải thiện chất lượng không khí Đồng thời, tạo ra những khu vực riêng biệt cho người hút thuốc cũng là một giải pháp hiệu quả Bên cạnh đó, khuyến khích khách hàng sử dụng xe đạp hoặc phương tiện công cộng sẽ góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
- Khích lệ sự tham gia của nhân viên:
Để duy trì nhận thức về các chương trình xanh, doanh nghiệp cần thực hiện đào tạo nhân viên, tổ chức các chuyến tham quan, cuộc thi và bảng tin Việc khuyến khích sự tham gia của nhân viên không chỉ tăng cường khả năng thành công của chương trình mà còn tạo động lực cho những đóng góp tích cực Doanh nghiệp cũng nên báo cáo kết quả các hoạt động bảo vệ môi trường đã thực hiện để nhân viên nắm rõ và cảm thấy được ghi nhận.
- Nâng cao nhận thức của khách hàng:
Cung cấp thông tin về du lịch xanh và lợi ích của nó trên trang web của khách sạn, tạp chí, thư điện tử, cũng như tại các khu vực công cộng và phòng khách Đồng thời, giới thiệu các hoạt động và sự kiện thân thiện với môi trường mà khách sạn tổ chức để nâng cao nhận thức cho khách hàng.
- Phối hợp với cộng đồng và địa phương
Khách sạn nên ưu tiên tuyển dụng người dân địa phương và những người từ các vùng kinh tế kém phát triển, đồng thời sử dụng sản phẩm nội địa hoặc hàng hóa địa phương trong hoạt động kinh doanh Hỗ trợ các nhà thầu nhỏ phát triển sản phẩm bền vững và khuyến khích sự tham gia của du khách cùng cư dân địa phương trong việc bảo vệ môi trường là rất quan trọng Ngoài ra, cần tuyên truyền giáo dục để nâng cao ý thức bảo vệ môi trường cho cả du khách và người dân địa phương, phối hợp chặt chẽ với cộng đồng trong các hoạt động bảo vệ môi trường.
Bài học kinh nghiệm về quản trị khách sạn xanh tại một số khách sạn trên thế giới
Xu hướng xanh trong ngành khách sạn đã xuất hiện từ lâu và ngày càng phát triển, với nhiều khách sạn đạt thành tựu nổi bật Accor Group là một trong những doanh nghiệp tiên phong trong việc xây dựng khách sạn xanh, luôn chú trọng đến yếu tố môi trường trong hoạt động kinh doanh Trong khi đó, Las Vegas Sands, mặc dù đi sau, đã xác định phát triển bền vững là mục tiêu chính và trở thành một trong những tập đoàn hàng đầu trong lĩnh vực khách sạn xanh Cả hai tập đoàn đều đã nhận nhiều giải thưởng và chứng chỉ uy tín về bảo vệ môi trường, tạo thành hình mẫu lý tưởng cho các doanh nghiệp khách sạn tại Việt Nam học hỏi.
Một số kiến nghị góp phần phát triển mô hình khách sạn xanh ở tỉnh Quảng Ninh
3.4.1 Nghiên cứu, lựa chọn các chính sách phù hợp Để có thể thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường một cách hiệu quả nhất, doanh nghiệp cần cân nhắc yếu tố về khả năng và nguồn lực, từ đó chọn ra hoạt động phù hợp đưa vào thực tiễn tại khách sạn Hai tập đoàn Las Vegas Sands và Accor đều là những doanh nghiệp lớn với vốn đầu tư khổng lồ nên họ đặt ra không ít biện pháp thân thiện với môi trường đòi hỏi chi phí khá lớn, đặc biệt là những biện pháp sử dụng thiết bị công nghệ Song, bên cạnh đó vẫn có rất nhiều biện pháp đơn giản, không đòi hỏi chi phí đầu tư ban đầu tốn kém, thậm chí cả các biện pháp không cần đầu tư Do đó, biện pháp quản lý bảo vệ môi trường có thể được áp dụng tại các khách sạn với quy mô nhỏ cũng như hạng sao thấp, thuộc phần lớn các khách sạn tại Việt Nam Đây là bước quan trọng để giảm định kiến của nhiều người khi đề cập tới hoạt động bảo vệ môi trường và thường cho đây là biện pháp đòi hỏi đầu tư tốn kém chỉ phù hợp với khách sạn sao cao Như ở hai tập đoàn được nghiên cứu, các khách sạn nên lập thêm một bộ phận, phòng ban riêng chuyên quản lý các vấn đề về chiến lược phát triển bền vững Đặt mục tiêu phù hợp cũng là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động bảo vệ môi trường của doanh nghiệp, thậm chí là khả năng duy trì và phát triển các hoạt động đó.
3.4.2 Khích lệ sự tham gia của nhân viên, khách hàng
Doanh nghiệp cần phổ biến chính sách bảo vệ môi trường đến toàn bộ nhân viên để nâng cao nhận thức về giá trị mà họ hướng tới Việc tổ chức chương trình đào tạo giúp nhân viên hiểu rõ hơn về các vấn đề cần giải quyết và cách thực hiện Sự tham gia của nhân viên là yếu tố then chốt để duy trì những giá trị này Tại Las Vegas Sands, công ty khuyến khích tinh thần nhân viên và tổ chức nhiều hoạt động nhằm nâng cao nhận thức, gắn kết nhân viên với nhau và với doanh nghiệp Nhân viên được khuyến khích thực hiện các hành động thân thiện với môi trường không chỉ tại nơi làm việc mà còn trong cuộc sống hàng ngày Những hoạt động xanh này dần trở thành nếp sống và văn hóa của doanh nghiệp, góp phần vào sự phát triển bền vững.
Doanh nghiệp có thể truyền tải thông tin về các hoạt động xanh đến khách hàng, nhằm nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường và giá trị bền vững mà họ theo đuổi Điều này không chỉ giúp khách hàng hiểu rõ hơn về cam kết của doanh nghiệp mà còn tạo ấn tượng tích cực, xây dựng hình ảnh đáng tin cậy và tạo lợi thế cạnh tranh trên thị trường.
3.4.3 Chú trọng theo dõi hiệu quả của quá trình để đưa ra những điều chỉnh phù hợp
Trong quá trình thực hiện các chính sách môi trường, doanh nghiệp cần liên tục theo dõi và đo lường hoạt động của khách sạn để đánh giá hiệu quả của các biện pháp xanh Các phòng ban có trách nhiệm nên lập báo cáo sau mỗi đợt kiểm tra, từ đó rút ra kinh nghiệm cho các chương trình tiếp theo và điều chỉnh phù hợp giữa mục tiêu ngắn hạn và dài hạn Việc theo dõi và điều chỉnh kịp thời là cần thiết để duy trì các hoạt động bảo vệ môi trường một cách liên tục.
3.4.4 Đầu tư về lâu dài cho công nghệ
Cả hai tập đoàn lớn đều chú trọng phát triển công nghệ, liên tục nghiên cứu và cập nhật để tiết kiệm chi phí hoạt động lâu dài Mặc dù các khách sạn nhỏ và vừa tại Việt Nam gặp khó khăn trong việc huy động vốn cho công nghệ, nhưng họ có thể xây dựng quỹ riêng và cử nhân viên tham gia hội thảo để nâng cao kỹ năng Trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu và Cách mạng công nghiệp 4.0, việc nghiên cứu và áp dụng công nghệ là cần thiết để đổi mới trong kinh doanh Đầu tư cho công nghệ không chỉ đảm bảo sự phát triển bền vững cho doanh nghiệp khách sạn mà còn giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường.
Chương 3 đã nêu ra một số giải pháp vĩ mô cho các cơ quan quản lý cũng như giải pháp vi mô cho các khách sạn trong việc thực hành xanh Đồng thời cũng đưa ra một số những kinh nghiệm của các khách sạn trên thế giới về quản trị xanh cùng một số kiến nghị cụ thể Hầu hết các biện pháp đưa ra đều là các biện pháp đơn giản, không cần phải đầu tư tốn kém, thậm chí là không cần phải đầu tư Ví dụ: Điều chỉnh nhiệt độ điều hòa trong phòng, tắt các thiết bị không cần thiết, chuyển thời gian hoạt động của bộ phận giặt là sang giờ thấp điểm…Do vậy, có thể khẳng định các biện pháp trên có thể được áp dụng tại các khách sạn với quy mô nhỏ cũng như hạng sao thấp Đây là bước quan trọng trong giảm thiểu định kiến của nhiều người khi đề cập đến hoạt động bảo vệ môi trường, cho rằng đây là các biện pháp đòi hỏi đầu tư tốn kém và chỉ phù hợp với các khách sạn cao sao Các khách sạn về phía mình cần tiến hành nghiên cứu thêm và đưa ra những chính sách phù hợp nhất với khả năng và nguồn lực hiện có, thường xuyên theo dõi, kiểm tra quá trình thực hiện những chính sách đó.