LỜI MỞ ĐẦU Với bất kỳ nền kinh tế nào, để tiến hành sản xuất cũng cần đầy đủ các yếu tố: sức lao động, vốn, cơ sở vật chất kỹ thuật ... và TSCĐ. Trong đó tài sản cố định là một trong những bộ phận cơ bản tạo nên cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân, đồng thời là bộ phận quan trọng của quá trình sản xuất. Một trong các biện pháp để nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm là tổ chức tốt công tác kế toán TSCĐ. Chỉ trên cơ sở tổ chức tốt công tác kế toán TSCĐ mới nâng cao được hiệu quả sử dụng TSCĐ từ đó nâng cao được chất lượng sản phẩm cũng như hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Với xu hướng đó Công ty CP DVTM Hồng Lê đã không ngừng nâng cao chất lượng của bộ phận kế toán, đặc biệt là kế toán TSCĐ, đảm bảo mục tiêu lợi nhuận Công ty đã đề ra. Xuất phát từ tầm quan trọng của kế toán TSCĐ cộng với kiến thức học tập tại trường, qua thời gian thực tập, tìm hiểu, nghiên cứu tại Công ty CP DVTM Hồng Lê, được sự hướng dẫn chỉ bảo của Cô Nghiêm Thị Vân Anh và các anh chị phòng kế toán của Công ty em đã mạnh dạn chọn đề tài “Kế toán tài sản cố định hữu hình tại Công Ty CP DVTM Hồng Lê” làm chủ đề nghiên cứu luận văn tốt nghiệp của mình. Bố cục luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Một số lý luận chung về kế toán TSCĐ hữu hình trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Chương 2: Thực trạng công tác kế toán TSCĐ hữu hình tại Công ty CP DVTM Hồng Lê Chương 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm góp phần nâng cao chất lượng công tác kế toán TSCĐ hữu hình tại Công ty CP DVTM Hồng Lê Đây là lần đầu tiên tiếp xúc thực tế nên luận văn không tránh khỏi những sai sót, kính mong nhận được sự quan tâm chỉ bảo của các thầy cô, các anh chị kế toán tại Công ty CP DVTM Hồng Lê để luận văn của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn!
TỔNG QUAN CHUNG VỀ TSCĐHH TRONG DOANH NGHIỆP SXKD
Khái niệm, vị trí, vai trò của TSCĐHH trong doanh nghiệp SXKD
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 03 về TSCĐ và Thông tư số 203/2009/TT- BTC của Bộ tài chính quy định:
TSCĐHH là tài sản vật chất mà doanh nghiệp sở hữu, được sử dụng cho các hoạt động sản xuất kinh doanh, đáp ứng tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐHH.
Các tài sản được ghi nhận là TSCĐHH thỏa mãn đồng thời 3 tiêu chuẩn:
- Một là: Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai.
- Hai là: Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy.
- Ba là: Thời hạn sử dụng từ 1 năm trở lên và có giá trị từ 10.000.000đ trở lên.
* Vị trí, vai trò của TSCĐHH trong sản xuất kinh doanh
TSCĐ là yếu tố quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh, đóng vai trò là tư liệu lao động chủ yếu và là bộ phận của tư liệu sản xuất Nó không chỉ là cơ sở vật chất kỹ thuật thiết yếu mà còn là một phần của tổng tài sản doanh nghiệp, phản ánh trình độ trang bị cơ sở vật chất và tình hình tài chính khi được xem xét cùng các chỉ tiêu tài sản khác.
Đặc điểm và yêu cầu quản lý TSCĐHH
1.1.2.1 Đặc diểm chung của TSCĐHH
- Tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và vẫn giữ được hình thái
- Giá trị của TSCĐHH bị hao mòn dần và chuyển dịch từng phần vào giá trị sản phẩm.
1.1.2.2 Yêu cầu quản lý TSCĐHH
Xuất phát từ 2 đặc điểm trên đòi hỏi công tác quản lý TSCĐHH phải hết sức thận trọng, chặt chẽ cả về mặt hiện vật lẫn mặt giá trị:
Doanh nghiệp cần quản lý tài sản cố định hữu hình (TSCĐHH) theo từng địa điểm sử dụng, loại và nhóm trong suốt thời gian sử dụng Quá trình quản lý bắt đầu từ giai đoạn đầu tư, xây dựng, mua sắm và sử dụng TSCĐHH cho đến khi tài sản không còn khả năng sử dụng, lúc này cần thực hiện thanh lý hoặc nhượng bán.
Doanh nghiệp cần theo dõi và quản lý nguyên giá cùng giá trị còn lại của tài sản cố định hữu hình (TSCĐHH) Đồng thời, việc quản lý khấu hao và thu hồi vốn đầu tư ban đầu cũng rất quan trọng để tái sản xuất TSCĐHH mới, nhằm đảm bảo thu hồi đầy đủ và tránh thất thoát vốn đầu tư.
Nhiệm vụ kế toán TSCĐHH
Để đáp ứng các yêu cầu quản lý kế toán TSCĐHH phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
Tổ chức ghi chép và tổng hợp số liệu một cách chính xác và đầy đủ về tài sản cố định hữu hình (TSCĐHH) là rất quan trọng Việc này không chỉ giúp theo dõi số lượng, hiện trạng và giá trị của TSCĐHH mà còn phản ánh tình hình tăng, giảm và di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp Nhờ đó, doanh nghiệp có thể giám sát chặt chẽ quy trình mua sắm, đầu tư, bảo quản và sử dụng TSCĐHH, đảm bảo hiệu quả trong quản lý tài sản.
Việc phản ánh kịp thời giá trị hao mòn của tài sản cố định hữu hình trong quá trình sử dụng là rất quan trọng Điều này giúp doanh nghiệp tính toán và phân bổ chính xác số khấu hao vào chi phí sản xuất kinh doanh, từ đó nâng cao hiệu quả quản lý tài chính và tối ưu hóa lợi nhuận.
Tham gia vào việc lập kế hoạch và dự đoán chi phí sửa chữa tài sản cố định hữu hình (TSCĐHH) là rất quan trọng Điều này giúp phản ánh chính xác chi phí thực tế liên quan đến việc sửa chữa TSCĐHH Đồng thời, cần kiểm tra việc thực hiện kế hoạch và dự toán chi phí sửa chữa để đảm bảo tính hiệu quả và chính xác trong quản lý tài sản.
Tham gia vào việc kiểm kê và kiểm tra định kỳ hoặc bất thường tài sản cố định hữu hình (TSCĐHH) là rất quan trọng Ngoài ra, cần thực hiện đánh giá lại TSCĐHH khi cần thiết và tổ chức phân tích tình hình bảo quản cũng như sử dụng TSCĐHH trong doanh nghiệp để đảm bảo hiệu quả hoạt động.
Phân loại và đánh giá TSCĐHH
*Phân loại theo quyền sở hữu:
TSCĐHH được chia làm 2 loại:
TSCĐHH là tài sản cố định hữu hình thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, bao gồm những tài sản được doanh nghiệp xây dựng hoặc mua sắm bằng nguồn vốn tự có hoặc vay dài hạn Những tài sản này chính là tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
- TSCĐHH thuê ngoài: là những TSCĐ đi thuê để sử dụng trong thời gian nhất định theo hợp đồng thuê tài sản Có hai loại TSCĐ thuê ngoài:
TSCĐHH thuê ngoài hoạt động là tài sản cố định hữu hình mà doanh nghiệp cho thuê để sử dụng trong thời gian ngắn Doanh nghiệp không sở hữu tài sản này mà chỉ có quyền sử dụng, không có quyền quyết định về nó Chi phí thuê sẽ được doanh nghiệp chi trả mà không cần tính khấu hao.
TSCĐHH thuê tài chính là tài sản cố định được thuê theo phương thức tài chính, trong đó phần lớn rủi ro và lợi ích liên quan đến tài sản được chuyển giao cho bên cho thuê Những tài sản này thường được doanh nghiệp thuê dài hạn và phải đáp ứng ít nhất một trong năm điều kiện cụ thể.
- Bên thuê chuyển giao quyền sở hữu tài sản cho bên đi thuê khi hết thời hạn thuê.
Vào thời điểm bắt đầu hợp đồng thuê, bên thuê có quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê với mức giá ước tính thấp hơn giá trị hợp lý vào cuối thời gian thuê.
-Thời hạn cho thuê hợp đồng chiếm phần lớn thời gian sử dụng kinh tế của tài sản cho dù không có sự chuyển giao quyền sở hữu.
Khi bắt đầu thuê tài sản, giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu thường chiếm phần lớn giá trị hợp lý của tài sản đó, mà không cần phải thực hiện các thay đổi hay sửa chữa lớn.
*Phân loại TSCĐ hữu hình có cùng tính chất và mục đích sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh
- Nhà cửa, vật kiến trúc bao gồm: nhà làm việc, nhà xưởng, nhà ở, nhà kho, cửa hàng, chuồng trại, sân phơi, bể chứa, cầu đường
- Máy móc, thiết bị bao gồm: các loại máy móc thiết bị dùng trong SXKD như máy móc chuyên dùng, thiết bị công tác, dây chuyền công nghệ
Phương tiện vận tải và thiết bị truyền dẫn bao gồm các loại phương tiện như ô tô, tàu hỏa, tàu thủy và máy bay, cùng với các thiết bị hỗ trợ như hệ thống thông tin, hệ thống điện và ống nước Những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sự lưu thông và kết nối giữa các khu vực.
Thiết bị và dụng cụ quản lý bao gồm các công cụ cần thiết như máy vi tính, thiết bị điện tử, cùng với các dụng cụ đo lường và kiểm tra chất lượng sản phẩm, nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý.
- Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm: trong các doanh nghiệp nông nghiệp.
- Các loại TSCĐHH khác bao gồm: những TSCĐ mà chưa được quy định phản ánh vào 5 loại trên như tranh ảnh, tác phẩm nghệ thuật, sách chuyên môn
*Phân loại TSCĐ hữu hình theo nguồn hình thành
- TSCĐ hữu hình tự đầu tư bằng nguồn vốn chủ sở hữu.
- TSCĐ hữu hình đầu tư bằng nguồn vốn đi vay dài hạn.
- TSCĐ hữu hình do nhà nước cấp.
- TSCĐ hữu hình hình thành do vốn góp liên doanh.
- TSCĐ hữu hình hình thành từ các nguồn khác.
*Phân loại TSCĐ hữu hình theo tình hình sử dụng
- TSCĐ hữu hình đang dùng.
- TSCĐ hữu hình chưa cần dùng.
- TSCĐ hữu hình không cần dùng và chờ thanh lý.
Phân loại TSCĐ giúp doanh nghiệp hiểu rõ tình hình sử dụng, từ đó có biện pháp tối ưu hóa và tăng cường hiệu quả sử dụng tài sản cố định hiện có, đồng thời nhanh chóng giải phóng các nguồn lực.
TSCĐ không cần dùng chờ thanh lý để thu hồi vốn.
1.1.4.2 Đánh giá TSCĐ hữu hình Đánh giá TSCĐHH là biểu hiện giá trị TSCĐ bằng tiền theo những nguyên tắc nhất định Trong các doanh nghiệp TSCĐHH được đánh giá theo nguyên giá và giá trị còn lại của TSCĐHH đó.
*Nguyên giá TSCĐ hữu hình
Toàn bộ chi phí hợp lý mà doanh nghiệp đã chi để sở hữu tài sản và đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
Nguyên giá TSCĐ trong từng trường hợp cụ thể được xác định như sau:
- Đối với TSCĐ hữu hình mua sắm (bao gồm cả mua mới và cũ)
Nguyên giá TSCĐ mua sắm
Giá mua thực tế ghi trên hóa đơn
Các khoản chiết khấu thương mại hoặc giảm giá
Các khoản thuế Cỏc khoản không được - giảm trừ hoàn lại (nếu cú)
- Đối với TSCĐ hữu hình tự xây dựng hoặc tự chế:
Nguyên giá TSCĐ tự xây hoặc tự chế = Giá thành thực tế + Các chi phí lắp đặt, chạy thử
- Doanh nghiệp dùng sản phẩm mình sản xuất ra để chuyển thành TSCĐ:
Nguyên giá = Chi phí sản xuất sản phẩm + Các chi phí trực tiếp liên quan để đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng
- Đối với TSCĐHH thuê tài chính:
Nguyên giá TSCĐHH trong hợp đồng thuê tài chính được xác định theo chuẩn mực số 06 “Thuê tài sản”, tức là giá trị sẽ là mức thấp hơn giữa hai loại giá được quy định.
+ Giá trị hợp lý của tài sản thuê tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản.
+ Giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu cho việc thuê tài sản.
- Đối với TSCĐHH mua dưới hình thức trao đổi:
Khi thực hiện trao đổi với một TSCĐHH không tương tự hoặc tài sản khác, nguyên giá sẽ được xác định dựa trên giá trị hợp lý của TSCĐHH nhận về hoặc giá trị hợp lý của TSCĐHH được trao đổi, sau khi đã điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền được trả thêm hoặc thu về.
+ Nếu trao đổi với một TSCĐHH tương tự thì nguyên giá là giá trị còn lại của TSCĐHH đem đi trao đổi.
- Đối với TSCĐ hữu hình tăng từ các nguồn khác như tài trợ, biếu tặng: Nguyên giá Giá trị hợp lý ban đầu hoặc giá trị danh nghĩa
+ Các chi phí trực tiếp liên quan để đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng
*Giá trị còn lại của TSCĐ hữu hình
Giá trị còn lại của TSCĐHH Nguyên giá
Số khấu hao lũy kế của TSCĐHH
Giá trị còn lại của TSCĐ hữu hình được xác định lại nếu nguyên giá của TSCĐ hữu hình đó được đánh giá lại.
Công thức tính giá trị còn lại của TSCĐHH sau khi đánh giá lại:
GTCL của TSCĐ sau khi đánh giá lại = GTCL của TSCĐ trước khi đánh giá lại X Giá trị đánh giá lại của TSCĐ
Việc đánh giá lại giá trị tài sản cố định hữu hình (TSCĐHH) giúp doanh nghiệp xác định mức độ khấu hao đã thực hiện và cần thực hiện để thu hồi đủ vốn Qua đó, doanh nghiệp có thể đánh giá tình trạng của máy móc, từ đó đưa ra phương án sửa chữa, bổ sung hoặc thanh lý, nhằm đảm bảo nguồn vốn không bị hao hụt.
Kế toán chi tiết TSCĐHH
*Kế toán chi tiết TSCĐ ở nơi bảo quản, sử dụng
Tại các đơn vị sử dụng TSCĐ, việc mở sổ TSCĐ là cần thiết để theo dõi tình hình tăng, giảm tài sản cố định Mỗi đơn vị phải duy trì một sổ riêng, ghi chép các giao dịch tăng, giảm TSCĐ theo từng chứng từ và sắp xếp theo thứ tự thời gian phát sinh Điều này giúp quản lý hiệu quả tài sản cố định của từng đơn vị.
*Kế toán chi tiết TSCĐ ở bộ phận kế toán
Trong phòng kế toán, bộ phận kế toán TSCĐ sử dụng thẻ TSCĐ để theo dõi chi tiết từng tài sản cố định của doanh nghiệp, bao gồm nguyên giá và giá trị hao mòn hàng năm Thẻ TSCĐ được lập cho từng đối tượng ghi TSCĐ, áp dụng cho mọi loại tài sản như nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc và thiết bị Thẻ này sẽ được lưu giữ tại phòng kế toán trong suốt thời gian sử dụng, giúp quản lý hiệu quả các tài sản hữu hình riêng biệt.
Căn cứ để kế toán lập thẻ TSCĐ là:
- Biên bản giao nhận TSCĐ;
- Biên bản thanh lý TSCĐ ;
- Biên bản bàn giao TSCĐ sửa chữa lớn đã hoàn thành ;
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ;
- Biên bản kiểm kê TSCĐ;
- Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ;
- Các tài liệu có liên quan khác.
Dựa vào số liệu trong bảng tính và phân bổ khấu hao, kế toán tài sản cố định tổng hợp khấu hao hàng năm cho từng đối tượng tài sản cố định, đồng thời xác định giá trị hao mòn lũy kế để ghi vào thẻ tài sản cố định và sổ tài sản cố định của toàn doanh nghiệp.
Sổ TSCĐ là công cụ quan trọng để theo dõi tình hình tăng giảm và khấu hao của từng loại tài sản cố định Mỗi loại tài sản cố định sẽ được ghi chép riêng biệt trong sổ hoặc trên các trang riêng trong sổ TSCĐ, giúp quản lý hiệu quả và chính xác hơn.
Kế toán tổng hợp tăng giảm TSCĐHH
- Hoá đơn thuế GTGT, phiếu chi, UNC, giấy báo nợ của ngân hàng.
- Biên bản bàn giao TSCĐ hữu hình, hợp đồng mua bán……….
Trong kế toán tổng hợp tăng, giảm tài sản cố định hữu hình (TSCĐHH), các kế toán viên sử dụng các tài khoản chính như TK 211, TK 214, TK 411, cùng với một số tài khoản liên quan khác.
TK 211: “Tài sản cố định hữu hình” được sử dụng để ghi nhận giá trị hiện tại và sự biến động tăng, giảm của toàn bộ tài sản cố định hữu hình trong doanh nghiệp theo nguyên giá.
TK 211 được mở thành các tài khoản cấp 2 như sau:
TK 211(1) - Nhà cửa, vật kiến trúc
TK 211(2) - Máy móc, thiết bị.
TK 211(3) - Phương tiện vận tải, truyền dẫn.
TK 211(4) - Thiết bị dụng cụ quản lý.
TK 211(5) - Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm.
- TK 411: “Nguồn vốn kinh doanh” phản ánh nguồn vốn kinh doanh hiện có và tình hình tăng, giảm nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
TK 411 có các TK cấp 2 như sau:
TK 411(1) - Vốn đầu tư của chủ sở hữu.
TK 411(2) - Thặng dư vốn cổ phần.
- Kế toán tổng hợp tăng tài sản cố định hữu hình
Trường hợp kế toán TSCĐHH tăng do:
- Mua sắm, trả chậm, trả góp (Sơ đồ 2).
- Trao đổi tương tự và không tương tự (Sơ đồ 3).
- Tăng do nhập khẩu (Sơ đồ 4).
- Tăng do góp vốn liên doanh (Sơ đồ 5).
- Tăng do tự chế (Sơ đồ 6).
- Tăng do tặng thưởng, viện trợ (Sơ đồ 7).
- Kế toán tăng TSCĐHH do XDCB hoàn thành bàn giao (Sơ đồ 8).
- Tăng do nhận lại vốn góp liên doanh (Sơ đồ 9).
- Kế toán tăng TSCĐHH do mua nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng đất đưa vào sử dụng ngay cho SXKD (Sơ đồ 10).
- Kế toán tổng hợp giảm TSCĐ hữu hình
Giảm TSCĐHH có thể do nhiều nguyên nhân như thanh lý, nhượng bán, phát hiện thiếu trong quá trình kiểm kê, hoặc góp vốn liên doanh Trong tất cả các trường hợp này, cần thực hiện đầy đủ các thủ tục liên quan, xác định thiệt hại và số khấu hao đã thu nhập để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quản lý tài sản.
Các TK sử dụng: TK 111, TK 112, TK 152, TK 711, TK 811,
Kế toán giảm TSCĐHH do:
- Thanh lý, nhượng bán (Sơ đồ 11).
- Giảm do góp vốn liên doanh (Sơ đồ 12).
- Giảm do bị mất, thiếu hụt khi kiểm kê (Sơ đồ 13).
- Giảm do chuyển thành công cụ dụng cụ (Sơ đồ 14).
- Kế toán giảm TSCĐHH do đánh giá lại (Sơ đồ 15).
Kế toán khấu hao TSCĐ hữu hình
TSCĐ hữu hình có khả năng sử dụng lâu dài và giá trị của nó được chuyển dịch vào chi phí sản xuất kinh doanh thông qua hoạt động khấu hao Khấu hao là khoản chi phí hợp lý, hợp lệ được tính vào chi phí kinh doanh, đồng thời là biện pháp thu hồi vốn cho doanh nghiệp Có nhiều phương pháp khấu hao mà doanh nghiệp có thể áp dụng, mỗi loại khấu hao phù hợp với từng nhóm sản phẩm khác nhau, giúp doanh nghiệp chọn lựa biện pháp có lợi nhất và phù hợp với quy mô sản xuất của mình.
*Các phương pháp tính khấu hao:
- Phương pháp khấu hao đường thẳng (bình quân)
Theo phương pháp này số khấu hao không thay đổi trong suốt quá trình sử dụng hữu ích TSCĐ này Công thức tính khấu hao theo đường thẳng:
Mức KH phải trích hàng năm = Nguyên giá TSCĐHH
Thời gian sử dụng TSCĐHH
Do đặc điểm hình thành và sự biến động của tài sản cố định (TSCĐ), để đơn giản hóa công tác kế toán, chỉ tính số khấu hao tăng giảm của TSCĐ trong kỳ sang kỳ sau Do đó, số khấu hao TSCĐ cần được trích trong kỳ tính toán như sau:
Số khấu hao TSCĐ phải trích trong kỳ Số khấu haoTSCĐ đã trích kỳ trước
Số khấu haoTSCĐ tăng trong kỳ -
Số khấu haoTSCĐ giảm trong kỳ Để xác định được thời gian sử dụng của TSCĐHH doanh nghịêp cần chú ý:
- Tuổi thọ kỹ thuật và tuổi thọ do ảnh hưởng của khoa học kỹ thuật.
- Hiệu quả thu được từ phương pháp khấu hao này.
- Khả năng sử dụng ước tính của tài sản này.
- Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần
Số khấu hao của TSCĐHH sẽ được giảm dần qua các năm cho tới khi nào thu hồi đủ vốn gốc
Công thức tính khấu hao số dư giảm dần:
Trong đó: MKi : Số khấu hao TSCĐ hữu hình ở năm thứ i.
Gdi : GTCL của TSCĐ hữu hình đầu năm thứ i.
Tkh : Tỷ lệ khấu hao cố định hàng năm của TSCĐ hữu hình, biết:
T kh = T k x Hệ số điều chỉnh
( Tk : tỷ lệ khấu hao theo phương pháp tuyến tính)
* Hệ số điều chỉnh xác định theo thời gian sử dụng của TSCĐHH
Thời gian sử dụng của TSCĐHH Hệ số điều chỉnh Đến 4 năm (t ≤ 4) 1,5 lần
Trong những năm cuối, khi mức khấu hao hàng năm theo phương pháp khấu hao giảm dần bằng hoặc thấp hơn mức khấu hao bình quân giữa giá trị còn lại và số năm sử dụng của tài sản cố định hữu hình, mức khấu hao sẽ được tính từ năm đó.
Mức khấu hao Giá trị còn lại của TSC HH
Số năm sử dụng còn lại của TSCĐHH
-Phương pháp khấu hao theo số lượng sản phẩm:
Mức trích KH năm của TSCĐ Số lượng sản phẩm sản xuất trong năm x
Mức trích KH bình quân tính cho một đơn vị sản phẩm
Mức trích KH bình quân tính cho một đơn vị sản phẩm
Số lượng theo công suất thiết kế
Doanh nghiệp cần ước tính số sản phẩm dựa trên công suất thiết kế để đảm bảo rằng sản phẩm sản xuất trong một khoảng thời gian nhất định sẽ đủ để thu hồi vốn gốc.
*Tài khoản sử dụng: (Sơ đồ hạch toán khấu hao - Sơ đồ 16)
TK 214: "Hao mòn tài sản cố định" ghi nhận sự biến động trong giá trị hao mòn và giá trị hao mòn lũy kế của tài sản cố định (TSCĐ) và bất động sản đầu tư (BĐS) trong suốt quá trình sử dụng Điều này bao gồm việc trích khấu hao TSCĐ, BĐS đầu tư cũng như các khoản tăng giảm hao mòn khác liên quan đến TSCĐ và BĐS đầu tư.
- TK 214 có 4 tài khoản cấp 2:
+ TK 214(1)- Hao mòn TSCĐ hữu hình.
+ TK 214(2) - Hao mòn TSCĐ thuê tài chính.
+ TK 214(3) - Hao mòn TSCĐ vô hình.
+ TK 214(7) - Hao mòn TSCĐ BĐS đầu tư.
Ngoài ra kế toán khấu hao TSCĐ hữu hình còn sử dụng một số tài khoản khác như: TK 627, TK 641, TK 642
- Phản ánh số khấu hao TSCĐ phân bổ cho các đối tượng:
Nợ TK 632: Chi tiết chi phí kinh doanh bất động sản đầu tư.
Có TK 214 (TK cấp 2 phù hợp)
- Phản ánh giá trị hao mòn TSCĐ giảm do bán, thanh lý:
Nợ TK 214 (TK cấp 2 phù hợp).
Kế toán sửa chữa TSCĐ hữu hình
Kế toán sửa chữa TSCĐ theo phương thức tự làm là hình thức bảo trì, bảo dưỡng thường xuyên tài sản cố định Phương pháp này bao gồm các kỹ thuật sửa chữa đơn giản, thời gian thực hiện nhanh chóng và chi phí phát sinh thường chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng chi phí của doanh nghiệp.
Do đó chi phí sản xuất phát sinh đến đâu được tập hợp trực tiếp vào chi phí kinh doanh đến đó.
*Kế toán sửa chữa TSCĐ theo phương thức thuê ngoài
Các doanh nghiệp thường thuê ngoài để thực hiện sửa chữa tài sản cố định (TSCĐ) thông qua hợp đồng kinh tế Hợp đồng này cần quy định cụ thể về thời gian bắt đầu, thời gian hoàn thành và số tiền thanh toán cho nhà thầu thực hiện sửa chữa lớn, cũng như phương thức thanh toán.
- Căn cứ vào hợp đồng sửa chữa, biên bản bàn giao sửa chữa lớn TSCĐ hoàn thành, số tiền phải trả cho người nhận thầu, kế toán ghi:
Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ có thể được kết chuyển vào tài khoản 335, 142 hoặc 242 tùy thuộc vào từng trường hợp có trích trước hay không Sau khi hoàn thành công trình sửa chữa, các chi phí thực tế sẽ được điều chỉnh hoặc phân bổ tương tự như trong trường hợp tự làm.
Giai đoạn đang đầu tư số chênh lệch đánh giá cuối năm được phản ánh luỹ kế trên TK 413
Công tác kiểm kê, đánh giá lại TSCĐHH
Khi phát hiện thừa hoặc thiếu tài sản cố định hữu hình (TSCĐHH), cần phải điều tra nguyên nhân cụ thể Dựa vào biên bản kiểm kê TSCĐHH và kết luận của Hội đồng kiểm kê, việc hạch toán phải được thực hiện chính xác và kịp thời theo từng nguyên nhân đã xác định.
Nếu TSCĐHH thừa do chưa ghi sổ, kế toán phải căn cứ vào hồ sơ TSCĐHH để ghi tăng TSCĐHH tùy theo từng trường hợp cụ thể.
Khi phát hiện tài sản cố định hữu hình (TSCĐHH) thừa thuộc về đơn vị khác, cần ngay lập tức thông báo cho đơn vị chủ sở hữu Nếu chưa xác định được chủ sở hữu, kế toán phải dựa vào tài liệu kiểm kê và tạm thời ghi nhận vào tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán để theo dõi và giữ hộ tài sản đó.
Khi phát hiện TSCĐHH thiếu trong quá trình kiểm kê, cần phải truy cứu nguyên nhân, xác định trách nhiệm và xử lý theo đúng quy định hiện hành của chế độ tài chính, phù hợp với từng trường hợp cụ thể.
Doanh nghiệp thực hiện đánh giá lại tài sản cố định hữu hình (TSCĐHH) dựa trên giá trị tại thời điểm đánh giá theo quy định của Nhà nước Quá trình này yêu cầu doanh nghiệp thành lập Hội đồng đánh giá lại TSCĐHH và xác định nguyên giá mới, đồng thời điều chỉnh giá trị hao mòn cho phù hợp với sổ kế toán Biên bản kiểm kê và đánh giá lại TSCĐHH là chứng từ kế toán quan trọng trong quy trình này.
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI HỒNG LÊ
Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Tên Doanh nghiệp: CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI HỒNG LÊ
Trụ sở chính : Số 28, Ngõ 162, Phố Khương Đình, Phường Đình Hạ, Quận Thanh Xuân, Thành Phố Hà Nội
Tại: Ngân Hàng Thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam Chi Nhánh Hà Nội
Công Ty CP DVTM Hồng Lê, thành lập vào đầu năm 2008, chính thức hoạt động từ ngày 09 tháng 01 năm 2008 sau khi nhận giấy phép từ Sở Công Thương Hà Nội với vốn điều lệ 55.000.000.000 đồng.
Sau khi tách ra, doanh nghiệp đã xây dựng uy tín và chất lượng dịch vụ với đội ngũ kỹ thuật viên và công nhân viên có tay nghề cao Đội ngũ quản lý trẻ trung, năng động và bản lĩnh đã góp phần quan trọng vào sự phát triển Chỉ sau 5 năm hoạt động, doanh nghiệp đã ký kết nhiều hợp đồng thương mại và xây lắp đáng kể.
Chức năng và nhiệm vụ của Công ty
Công ty đang nỗ lực không ngừng để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, tập trung cải thiện chất lượng và hiệu quả trong các lĩnh vực mà Công ty có thế mạnh và kinh nghiệm.
Công ty chuyên sản xuất và kinh doanh vật liệu, thiết bị xây dựng dân dụng, đồng thời nhận thi công các công trình và hạng mục công trình Ngoài ra, công ty còn cung cấp dịch vụ trang trí nội ngoại thất và sản xuất bao bì.
Đặc điểm tổ chức sản xuất của Công Ty CP DVTM Hồng Lê
1.3.1 Đặc điểm ngành nghề của Công Ty CP DVTM Hồng Lê
Công ty CP DVTM Hồng Lê chuyên cung cấp các mặt hàng như công trình dân dụng, vật liệu xây dựng, đá vôi, đá, cát sỏi, cũng như kinh doanh các sản phẩm gia dụng, hóa mỹ phẩm, thực phẩm, điện máy và nội thất Khối lượng đơn đặt hàng và doanh thu hàng tháng tại các cửa hàng và siêu thị sẽ quyết định mức cung ứng sản phẩm.
1.3.2 Quy trình Sản xuất và kinh doanh
Mỗi ngành nghề của Công ty được sản xuất và kinh doanh được phân rõ theo các quy trình khác nhau
Việc khai thác đá yêu cầu một quy trình sản xuất gồm ba bộ phận khác nhau, mỗi phân xưởng đảm nhận nhiệm vụ và vai trò riêng biệt để tạo ra sản phẩm hoàn chỉnh.
Phân xưởng khai thác có nhiệm vụ thăm dò, xác định các vùng đá, tổ chức khai thác khi xác định được vùng sản xuất.
Phân xưởng cơ khí có nhiệm vụ tổ chức việc nổ mìn, khai thác máy móc, sử dụng các thiết bị xây dựng để vận chuyển sản phẩm phụ và san lấp, tạo mặt bằng cho các dự án.
Phân xưởng đóng thành phẩm có nhiệm vụ tuyển chọn sàng lọc phân loại chất lượng sản phẩm và vận chuyển đến nơi theo đơn đặt hàng
1.4 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty CP DVTM Hồng Lê
1.4.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý (phụ lục 2 trang 2)
- Ban Giám đốc: Giám đốc chịu trách nhiệm trong một số lĩnh vực quản lý chuyên môn, chịu trách nhiệm trước Pháp luật về phần việc được giao.
- Phòng Kinh doanh: tìm kiếm, khai thác thị trường trong và ngoài nước, ký kết hợp đồng với khách hàng, tổ chức quảng cáo, tiêu thụ sản phẩm.
Phòng hành chính và tổ chức nhân sự đảm nhiệm việc quản lý và đào tạo nhân sự, tuyển dụng nhân viên mới để đảm bảo nguồn lao động cho công ty Bên cạnh đó, phòng cũng xử lý các công việc hành chính, cung cấp dấu và quản lý các thiết bị văn phòng cho các bộ phận.
Phòng Kỹ thuật chịu trách nhiệm hướng dẫn và đào tạo công nhân vận hành dây chuyền sản xuất, đồng thời xử lý các sự cố liên quan đến máy móc nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm trong suốt quá trình sản xuất.
Phòng An toàn chuyên cung cấp các công cụ, dụng cụ và thiết bị bảo hộ lao động, đồng thời quản lý an toàn và phòng chống tai nạn trong sản xuất Chúng tôi cam kết bảo vệ an toàn cho công ty cũng như các công trường sản xuất, xây lắp và xây dựng.
Phòng Kế toán có trách nhiệm tổ chức hạch toán kế toán cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, đảm bảo tuân thủ các chế độ và chính sách của Nhà nước Phòng thực hiện thu chi, thanh toán đúng quy định, lập báo cáo tài chính hàng quý và hàng năm, đồng thời kiểm soát tình hình kinh tế tài chính của doanh nghiệp Ngoài ra, phòng cũng xây dựng các kế hoạch tài chính chi tiết nhằm đảm bảo hoạt động ổn định của doanh nghiệp.
Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong những năm qua
Dựa trờn Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2011 – 2012 và ta có thể rút ra một vài nhận xét như sau (phụ lục 3 trang 3):
So với năm 2011, tổng số lợi nhuận trước thuế trong năm 2012 đã tăng 218.615.907 đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 20,24% Sự gia tăng này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội khác nhau như nộp ngân sách, trích lập các quỹ và bổ sung thêm vốn Để có cái nhìn chính xác hơn, cần đánh giá thêm một số chỉ tiêu khác.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2012 tăng 710.667.802 đồng, tương đương với tỷ lệ tăng 16,8% so với năm 2010, dẫn đến lợi nhuận trước thuế cũng tăng tương ứng Đây là yếu tố chính góp phần làm tăng lợi nhuận năm 2012 Tuy nhiên, các khoản giảm trừ trong năm 2011 tăng 158.508 đồng (tăng 6,12%), làm giảm lợi nhuận so với năm 2011 là 2.748.508 đồng Đặc biệt, giá vốn hàng bán năm 2012 tăng 514.832.548 đồng (tỷ lệ tăng 17,43%) so với năm 2011, gây ra sự giảm lợi nhuận tương ứng 3.468.530.678 đồng Như vậy, giá thành sản xuất trong năm 2012 đã tăng, ảnh hưởng tiêu cực đến lợi nhuận của đơn vị.
Doanh thu hoạt động tài chính năm 2012 tăng 100.216 đồng (tăng 8,12%) so với năm 2011, trong khi chi phí tài chính giảm 21.859.867 đồng (giảm 17,63%) Tuy nhiên, lợi nhuận tương ứng của năm 2012 lại giảm 100.793.184 đồng so với năm 2011 Do đó, doanh nghiệp cần có biện pháp cải thiện trong thời gian tới.
Chi phí quản lý kinh doanh trong năm 2012 đã tăng 6.077.049 đồng, tương đương 8,1%, trong khi giá vốn hàng bán cũng tăng 17,43%, cao hơn mức tăng của doanh thu thuần là 16,81% Điều này cho thấy thị trường lạm phát đã dẫn đến sự gia tăng chi phí đầu vào, vì vậy công ty cần triển khai các giải pháp quản lý hiệu quả để tiết kiệm chi phí và nâng cao hiệu quả kinh doanh trong các kỳ tiếp theo.
MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM GÓP PHẦN NÂNG
Nhận xét chung về công tác kế toán tại Công ty CP DVTM Hồng Lê
Công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng, với cơ cấu gọn nhẹ, giúp tối ưu hóa công tác quản lý và chỉ đạo hiệu quả trên toàn hệ thống.
Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức chặt chẽ, giúp thu thập và ghi chép số liệu liên tục Công tác kế toán quản trị và kế toán tài chính được thực hiện rõ ràng, đảm bảo tính chính xác Công ty cũng thường xuyên cập nhật phần mềm kế toán mới, nâng cao hiệu quả công việc.
Nhân viên kế toán tại Công ty có trình độ chuyên môn vững vàng và kinh nghiệm dày dạn, luôn làm việc với tinh thần trách nhiệm cao Mỗi kế toán viên đảm nhận phần hành kế toán riêng phù hợp với năng lực của mình, đảm bảo hiệu quả công việc.
Công ty quản lý tài sản cố định (TSCĐ) một cách chặt chẽ về giá trị và hiện vật, với sự phối hợp giữa ban giám đốc và các phòng ban, cửa hàng nhằm tìm ra giải pháp tối ưu cho quản lý TSCĐ, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh Trách nhiệm quản lý TSCĐ được phân định rõ ràng đến từng bộ phận và cá nhân, giúp mọi nhân viên và thợ sửa chữa nhận thức được trách nhiệm của mình Các đơn vị sử dụng TSCĐ đúng mục đích và kế hoạch của công ty, phù hợp với chức năng và đặc tính kỹ thuật của tài sản.
Công ty Tân Nhật Minh thực hiện công tác kế toán, đặc biệt là kế toán TSCĐ, theo đúng yêu cầu của hệ thống kế toán Nhà nước Việc áp dụng hệ thống tài khoản và chứng từ kế toán đã giúp thu thập thông tin đầy đủ, chính xác và kịp thời, phục vụ hiệu quả cho công tác quản lý doanh nghiệp.
Sổ chi tiết TSCĐ tại công ty hiện nay chỉ ghi nhận biến động tăng, giảm nguyên giá TSCĐ, dẫn đến khó khăn trong việc theo dõi toàn diện sự thay đổi của từng TSCĐ qua các năm sử dụng, bao gồm mức khấu hao và nguyên giá Điều này chắc chắn ảnh hưởng đến công tác quản lý, sử dụng và đánh giá TSCĐ.
Các tài sản hiện tại chỉ được phân loại và quản lý dựa trên hình thức biểu hiện, mà không xem xét tình trạng hay mục đích sử dụng Điều này gây khó khăn cho Công ty trong việc cập nhật thông tin về tình trạng của từng tài sản cố định, nhu cầu sửa chữa hoặc đổi mới, từ đó làm giảm hiệu quả đầu tư và sử dụng tài sản cố định.
Công ty hiện đang sử dụng phương pháp khấu hao đường thẳng cho tất cả các loại tài sản cố định (TSCĐ) Mặc dù phương pháp này đơn giản và dễ thực hiện, nhưng khi công suất làm việc của TSCĐ không đồng đều, việc tính toán khấu hao có thể không phản ánh đúng tình hình sử dụng thực tế Điều này dẫn đến chi phí khấu hao chiếm tỷ lệ lớn trong tổng chi phí kinh doanh, gây sai lệch trong việc phản ánh chi phí, lợi nhuận và thuế thu nhập doanh nghiệp mà Công ty phải nộp.
Trong quản lý và hạch toán tài sản cố định (TSCĐ), Công ty chưa thực hiện phân tích và lập báo cáo quản trị về hiệu quả sử dụng TSCĐ, điều này dẫn đến khó khăn trong việc đưa ra quyết định về hướng đầu tư và biện pháp sử dụng TSCĐ một cách hợp lý.
Công ty hạch toán toàn bộ chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định (TSCĐ) trực tiếp vào các đối tượng chịu chi phí trong kỳ, điều này có ảnh hưởng đáng kể đến chỉ tiêu giá thành sản phẩm.
Hiện nay, quy trình luân chuyển chứng từ kế toán và các tài liệu liên quan giữa các bộ phận trong công ty diễn ra chậm, gây ảnh hưởng đến hiệu quả công việc Việc bàn giao biên bản TSCĐHH cũng không kịp thời, dẫn đến tình trạng tại thời điểm kết thúc kỳ kế toán, các chứng từ vẫn chưa được tập hợp đầy đủ về phòng kế toán.
Công ty đang gặp khó khăn với nhiều máy móc thiết bị hư hỏng cần thanh lý, nhưng việc bán không thu hồi được vốn Do đó, công ty quyết định giữ lại các thiết bị này, tiếp tục khấu hao trong khi vốn không được sử dụng hiệu quả.
Một số ý kiến đề xuất
Công tác đầu tư mua sắm TSCĐ có ảnh hưởng trực tiếp đến năng lực sản xuất và tình hình tài chính của Công ty, vì vậy quy trình ra quyết định mua sắm cần được phân tích kỹ lưỡng Việc kế hoạch hoá đầu tư TSCĐ là cần thiết để xác định nhu cầu cho từng loại TSCĐ phục vụ sản xuất, giúp Công ty chủ động huy động nguồn tài trợ Bên cạnh đó, Công ty cũng cần nâng cao hiệu quả trong thẩm định các dự án đầu tư để đưa ra quyết định tối ưu, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ đầu tư mới.
Khi mua TSCĐ HH và TSCĐ VH theo phương thức trả chậm nhiều năm, lãi suất trả chậm phải được hạch toán vào Nợ TK 242, vì đây là chi phí phát sinh trong nhiều năm Nếu công ty chỉ trả chậm trong 1 năm, việc hạch toán chưa được quy định cụ thể Do đó, cần làm rõ hơn về việc áp dụng TK 242: chi phí phân bổ trong một niên độ sẽ sử dụng TK 1421 - Chi phí chờ kết chuyển, còn chi phí phân bổ trên 1 năm sẽ được hạch toán theo cách khác.
TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn.
Để nâng cao hiệu quả quản lý tài sản cố định (TSCĐ), Công ty cần phân loại TSCĐ theo chỉ tiêu và tình trạng sử dụng Cụ thể, TSCĐ được chia thành hai nhóm: TSCĐ đang sử dụng cho quản lý và sản xuất kinh doanh, và TSCĐ chờ xử lý, bao gồm các TSCĐ đã khấu hao hết nhưng chưa được thanh lý, TSCĐ hư hỏng và TSCĐ không còn sử dụng.
Công ty cần xác định thời điểm bắt đầu hoặc ngừng khấu hao tài sản cố định (TSCĐ) khi có sự thay đổi chính thức Đối với các TSCĐ hữu hình như máy móc, thiết bị và phương tiện vận tải, nên áp dụng phương pháp khấu hao theo số lượng sản phẩm, dựa trên tổng số đơn vị sản phẩm ước tính có thể sửa chữa hoặc khối lượng sản phẩm có thể chuyên chở trong kỳ Trong khi đó, đối với thiết bị và dụng cụ quản lý, nên sử dụng phương pháp khấu hao đường thẳng, với số khấu hao hàng năm không thay đổi trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản.
Công ty cần đầu tư hợp lý vào việc phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định (TSCĐ) để cải thiện chất lượng quản lý Điều này giúp đưa ra quyết định khoa học, đảm bảo đầu tư TSCĐ hữu hình đúng thời điểm và đạt hiệu quả cao nhất thông qua các chỉ tiêu đánh giá.
Chỉ tiêu sức sinh Lêi của
Lợi nhuận trong năm Nguyên giá TSCĐ sử dụng bình quân năm
Hiệu quả sử dụng vốn cố định Giá trị tổng sản lượng Vốn cố định bình quân
Sức sản xuất của TSCĐHH Doanh thu năm Nguyên giá TSCĐ sử dụng bình quân năm
Công ty nên áp dụng phương pháp trích trước chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định (TSCĐ) hoặc phân bổ dần chi phí này vào các kỳ kế toán trong năm tài chính để duy trì sự ổn định trong giá thành sản xuất Khi sử dụng phương pháp trích trước, cần ghi nhận vào tài khoản 335 - Trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ.
Căn cứ vào kế hoạch sửa chữa lớn TSCĐ trong năm, kế toán trích trước chi phí sửa chữa lớn ghi:
Có TK 335 Khi TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành đưa vào sử dụng, kế toán ghi:
Có TK 241(3) Đến cuối niên độ kế toán, việc trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ sẽ được tất toán.
Nếu tổng số chi phí sửa chữa lớn thực tế lớn hơn tổng số đã trích trước thì tiến hành trích thêm vào chi phí:
Nếu tổng chi phí sửa chữa thực tế nhỏ hơn số tiền đã trích trước, khoản chênh lệch này cần được hoàn nhập để giảm chi phí.
Khi công ty áp dụng phương pháp phân bổ chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định vào chi phí sản xuất kinh doanh, cần sử dụng tài khoản 142 - Chi phí trả trước ngắn hạn hoặc tài khoản 242 - Chi phí trả trước dài hạn.
Khi công việc sửa chữa lớn TSCĐ hoàn thành, kế toán căn cứ vào hồ sơ sửa chữa lớn ghi:
Có TK 241(3) Hàng tháng kế toán tính và phân bổ chi phí sửa chữa lớn TSCĐ vào chi phí SXKD trong kỳ ghi:
Công ty cần quy định rõ thời gian thu nhận chứng từ gốc liên quan đến TSCĐ và yêu cầu chuyển ngay các chứng từ phát sinh về phòng kế toán để kịp thời kê khai thuế GTGT đầu vào và hạch toán TSCĐ Do đặc thù của các công trình xây lắp thường ở xa trụ sở, việc theo dõi chứng từ gốc gặp khó khăn và có thể phát sinh chi phí chưa được hạch toán Để khắc phục, kế toán công trường phải theo dõi và tập hợp đầy đủ chứng từ ngay khi có nghiệp vụ liên quan đến TSCĐ Sau khi tập hợp, chứng từ cần được gửi ngay về Công ty để kế toán tiến hành hạch toán kịp thời Nếu thời gian tập hợp kéo dài, kế toán công trường có thể Fax hoá đơn về Công ty để hạch toán trước, sau đó gửi chứng từ gốc khi hoàn thành nghiệp vụ, trước khi cơ quan chức năng kiểm tra.
Công ty cần nhanh chóng và hiệu quả hơn trong việc thanh lý tài sản cố định hữu hình, đảm bảo bảo tồn vốn và sử dụng vốn một cách tối ưu Thời gian thanh lý nên được rút ngắn, đồng thời giảm thiểu tối đa các chi phí phát sinh trong quá trình này.
Mặc dù Công ty đã áp dụng hệ thống máy vi tính, việc ghi chép thủ công vẫn chiếm tỷ lệ cao do chưa khai thác hết tính năng của phần mềm kế toán Mặc dù hạch toán theo hình thức Nhật ký chung phổ biến, Công ty cần tạo điều kiện cho nhân viên kế toán học hỏi để nâng cao trình độ và kỹ năng, nhằm đảm bảo thông tin được cập nhật kịp thời và chính xác hơn.
Để nâng cao hiệu quả quản lý tài sản cố định (TSCĐ), công ty cần giao trách nhiệm cho các bộ phận và cá nhân trong việc bảo quản TSCĐ, đồng thời áp dụng các giải pháp khuyến khích như thưởng cho những ai bảo quản và sử dụng TSCĐ tốt Ngoài ra, cần thiết lập các hình phạt cụ thể như cảnh cáo, khiển trách hoặc phạt tiền đối với các vi phạm trong việc bảo quản và sử dụng TSCĐ.
Mặc dù Công ty đã có nhiều cải tiến trong máy móc thiết bị, nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới công nghệ toàn diện Để đảm bảo hiệu quả từ các thiết bị mới, Công ty cần thực hiện đầu tư đồng bộ, tức là đổi mới toàn bộ dây chuyền sản xuất cùng lúc Việc chuyển giao công nghệ liên tục là cần thiết để nâng cao chất lượng máy móc thiết bị hiện đại từ nước ngoài Chỉ khi đó, các tài sản cố định mới có thể phát huy tác dụng, tạo ra sản phẩm chất lượng cao.