tất yếu và sự cần thiết phải tiến hành cổ phần hoá
Tổng quát về cổ phần hoá
1 Cổ phần hóa là gì ? Để thống nhất nhận thức và hành động đối với một chủ trương quan trọng liên quan đến vấn đề thuộc về quan hệ sản xuất quan hệ sở hữu trong quá trình phát triển đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa cần làm rõ nội dung của khái niệm cổ phần hoá ở nước ta trong giai đoạn hiện nay
Cổ phần hoá là giải pháp quan trọng nhằm tái cấu trúc hệ thống doanh nghiệp nhà nước, chuyển đổi một phần doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần.
2 Mục tiêu của cổ phần hoá
Mục tiêu hàng đầu của cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước là nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, nhằm đạt được năm mục tiêu quan trọng.
2.1 Giải quyết vấn đề sở hữu đối với khu vực quốc doanh hiện nay Chuyển một phần tài sản thuộc sở hữu của nhà nước thành sở hữu của các cổ đông nhằm xác định người chủ sở hữu cụ thể đối với doanh nghiệp khắc phục tình trạng “vô chủ” củatưliệu sản xuất Đồng thời cổ phần hoá tạo điều kiện thực hiện đa dạng hoá sở hữu, làm thay đổi mối tơng quan giữa các hình thức và loại hình sở hữu, tức là điều chỉnh cơ cấu các sở hữu
2.2 Cơ cấu lại khu vực kinh tế quốc doanh cổ phần hoá một bộ phận doanh nghiệp nhà nước sẽ thu hẹp khu vực kinh tế quốc doanh về mức cần thiết hợp lí 2.3 Huy động được một khối lượng lớn vốn nhất định ở trong và ngoài nước để đầutưcho sản xuất kinh doanh thông qua hình thức phát hành cổ phiếu mà các doanh nghiệp huy động trực tiếp được vốn để sản xuất kinh doanh
2.4 Hạn chế được sự can thiệp trực tiếp của các cơ quan Nhà nước vào các hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, tạo điều kiện để chung tự do hoạt động phát huy tính năng động của chung trước những biến đổi thờng xuyên của thị trường, vì sau khi cổ phần hoá doanh nghiệp được tổ chức và hoạt động theo luật công ty
2.5 Tạo điều kiện thuận lợi cho sự hình thành và phát triển thị trường chứng khoán
3 Đối tượng của cổ phần hoá ở các nước khác nhau trên thế giới thì quy định về đối tượng cổ phần hoá cũng khác nhau ở Việt Nam theo QĐ202/CT(8/6/1992) thì các doanh nghiệp Nhà nước có đủ ba điều kiện sau đây có thể cổ phần hóa:
-Đang kinh doanh có lãi hoặc trước mắt đang gặp khó khăn nhưng có triển vọng sẽ hoạt động tốt
- Không thuộc diện những doanh nghiệp cần thiết phải giữa 100% vốn đầu tư của nhà nước
4 Tính tất yếu và sự cần thiết phải tiến hành cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước
4.1 Thực trạng của các doanh nghiệp nhà nước trước khi cổ phần hoá
4.1.1 Quá trình hình thành doanh nghiệp nhà nước
Doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam ra đời từ năm 1954 tại miền Bắc và năm 1975 tại miền Nam Với nguồn gốc hình thành đa dạng, các doanh nghiệp này mang những đặc trưng riêng biệt so với nhiều quốc gia trong khu vực và toàn cầu.
Quy mô doanh nghiệp tại Việt Nam chủ yếu nhỏ bé và có cơ cấu phân tán, thể hiện qua số lượng lao động và mức độ tích lũy vốn Theo báo cáo của Bộ Chính trị năm 1992, hơn 2/3 tổng số doanh nghiệp có số lao động trên 100 người, trong khi lao động trong khu vực nhà nước chỉ chiếm khoảng 5-6% tổng số lao động xã hội.
Trình độ kỹ thuật và công nghệ của các doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam đang lạc hậu, với chỉ 18% doanh nghiệp được đầu tư mới từ sau năm 1986 Phần lớn các doanh nghiệp này đã hoạt động lâu dài và có trình độ công nghệ kém hơn 3-4 thế hệ so với các nước khác Nhiều doanh nghiệp vẫn sử dụng trang thiết bị kỹ thuật từ năm 1939 hoặc trước đó Thêm vào đó, sự đa dạng trong công nghệ mà các doanh nghiệp nhà nước được xây dựng từ nhiều nước khác nhau đã dẫn đến tính đồng bộ thấp, làm giảm khả năng cạnh tranh cả trong nước lẫn quốc tế.
Việc chuyển sang kinh tế thị trường đã làm lộ rõ sự phân bố không hợp lý về ngành và vùng, khiến các doanh nghiệp Nhà nước không còn được bao cấp như trước Sự cạnh tranh từ các thành phần kinh tế khác ngày càng gay gắt đã dẫn đến tình trạng nhiều doanh nghiệp Nhà nước không thể trụ vững, buộc phải phá sản hoặc giải thể Đặc biệt, trong những năm gần đây, chúng ta đã tiến hành cải cách doanh nghiệp để cải thiện tình hình này.
Mặc dù số lượng doanh nghiệp Nhà nước đã giảm từ 12.084 xuống còn 6.264 vào ngày 1/4/1994, nhưng nhờ vào sự đổi mới trong tổ chức quản lý, kỹ thuật và công nghệ, tổng giá trị sản phẩm của kinh tế Nhà nước không những không giảm mà còn tăng lên đáng kể, thể hiện rõ trong tỉ trọng của tổng sản phẩm (GDP).
Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế Tốc độ tăng 1976-1980 1981-1985 1986-1990 1990-2003 trưởng kinh tế bình quân hàng năm (%)
Tỉ trọng kinh 1990 1992 1993 2000 tế QD trong 1991
Tốc độ tăng trưởng kinh tế Việt Nam đã đạt 39,6% theo số liệu của Cục Thống kê, cho thấy sự phát triển nhanh chóng trong những năm qua Doanh nghiệp Nhà nước vẫn giữ vai trò chủ yếu trong nhiều ngành kinh tế, đặc biệt là những lĩnh vực cần đầu tư lớn và công nghệ cao, cũng như trong việc cung cấp hàng hóa và dịch vụ công cộng Đồng thời, doanh nghiệp Nhà nước cũng là nguồn đóng góp chính cho ngân sách Nhà nước.
Doanh nghiệp Nhà nước ở Việt Nam, hình thành từ thời kỳ quản lý tập trung bao cấp, hiện đang đối mặt với nhiều thách thức trong quá trình chuyển đổi Việc thành lập và phát triển doanh nghiệp thiếu kiểm soát chặt chẽ, dẫn đến nhiều doanh nghiệp không đủ điều kiện hoạt động do thiếu vốn và trang thiết bị Trong khi đó, khu vực kinh tế tư nhân vẫn còn non yếu, chủ yếu hoạt động trong dịch vụ và nông nghiệp, khiến doanh nghiệp Nhà nước chưa thể tập trung vào các ngành then chốt Sau mười năm đổi mới, đã có sự sắp xếp lại quan trọng, giảm số lượng doanh nghiệp không hiệu quả, nhưng nhiều doanh nghiệp vẫn gặp khó khăn, hiệu quả kinh doanh thấp, và tình trạng thua lỗ thường xuyên Quản lý tài chính yếu kém đã làm giảm vai trò của Nhà nước trong việc sở hữu và quản lý doanh nghiệp, dẫn đến tình trạng thất thoát vốn nghiêm trọng.
4.1.2 Nguyên nhân của thực trạng doanh nghiệp Nhà nước
Thực trạng của doanh nghiệp Nhà nước ở Việt Nam như trên là do một số nguyên nhân chủ yếu sau:
Nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung cao độ đã gặp phải những ảnh hưởng nặng nề trong bối cảnh chiến tranh kéo dài, do tư duy không phù hợp với mô hình chủ nghĩa xã hội trước đây Sự thiếu linh hoạt và khả năng thích ứng của nền kinh tế đã dẫn đến nhiều khó khăn, ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống người dân và sự phát triển bền vững của đất nước.
Nội dung cổ phần hoá
1 Các hình thức cổ phần hoá Hiện nay ở nhiều nước ta có hai hình thức cổ phần chủ yếu đó là:
-Thành lập công ty cổ phần từ việc cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước
-Thành lập công ty cổ phần mơí thông qua việc đóng góp cổ phần của các cổ đông
2 Điều kiện cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước
Theo Nghị định 388/HDBT, các doanh nghiệp Nhà nước đều có khả năng tiến hành cổ phần hóa Tuy nhiên, trong bối cảnh hiện tại của nước ta, những doanh nghiệp đáp ứng đủ các điều kiện cụ thể sẽ là ứng cử viên lý tưởng cho quá trình cổ phần hóa.
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam có thể rút ra bài học từ kinh nghiệm của các quốc gia khác để thực hiện cổ phần hóa hiệu quả Để đạt được điều này, cần đảm bảo các yếu tố quan trọng như quản lý minh bạch, chiến lược phát triển bền vững và sự tham gia của các nhà đầu tư.
+Vốn cổ phần không dưới 500 triệu đồng
Số lượng người mua cổ phiếu quyết định việc bán toàn bộ cổ phiếu của doanh nghiệp Các doanh nghiệp kinh tế quốc doanh không thuộc danh mục mà Nhà nước đầu tư 100% vốn.
Các doanh nghiệp Nhà nước có lãi thực hoặc tạm thời không có lãi thực đang gặp khó khăn, nhưng nếu sở hữu thị trường ổn định và tiềm năng phát triển, hứa hẹn một tương lai tươi sáng.
Trình tự và nội dung các bước tiến hành cổ phần hoá một doanh nghiệp Nhà nước theo tiến độ sau đây:
Bư ớc 1: Thành lập ban vận động cổ phần hoá doanh nghiệp
Ban vận động cổ phần hoá doanh nghiệp bao gồm các chuyên gia kinh tế kĩ thuật, các cán bộ quản lý doanh nghiệp
Các chuyên gia của các nghành quản lý Nhà nước
Ban vận động cổ phần hoá do uỷ ban nhân dân tỉnh ra quyết định thành lập và cử giám đốc doanh nghiệp làm trưởng ban
Ban vận động có nhiệm vụ:
Chuẩn bị phương án cổ phần hoá theo QĐ202/CT của chủ tịch hội đồng bộ trưởng về nội dung các bước cổ phần hoá
Xây dựng luận chứng sơ bộ về cổ phần hoá
Bư ớc 2: Phân tích và tổ chức lại doanh nghiệp
Bước này nhằm làm rõ thực trạng về các mặt, những vấn đề đặt ra cần xử lý trước khi tiến hành cổ phần hoá
Phân tích doanh nghiệp trên các mặt như kĩ thuật và công nghệ, tình hình tài chính, thị trường
Tổ chức lại doanh nghiệp
Lập kế hoạch kinh doanh và dự đoán lợi nhuận cho năm năm tới dựa trên các dữ liệu về triển vọng của doanh nghiệp đã được xác định Các phương án này nhằm tối ưu hóa hiệu quả hoạt động và đảm bảo sự phát triển bền vững cho doanh nghiệp.
Bư ớc 3: Xác định trị giá của doanh nghiệp việc xác định giá trị của doanh nghiệp được tiến hành theo trình tự sau:
Xác định trị giá vốn của doanh nghiệp Đánh giá lại vốn và trị giá tài sản trong diện cổ phần hoá
Phân tích phương án kinh doanh và lợi nhuận trong 5 năm tới
Xác định sơ bộ trị giá doanh nghiệp theo phương án lợi nhuận nêu trên Đối chiếu kết quả này với các sổ sách có liên quan
Dự kiến trị gía doanh nghiệp và báo cáo lên hội đồng thẩm định xem xét trước khi trình lên cấp trên có thẩm quyền quyết định
Xác tổng số cổ phần và mệnh giá cổ phiếu
Bư ớc 4: Dự tính số cổ phiếu đem bán và vận động người mua
Bư ớc 5: Xác định giá bán thực tế cổ phiếu và tiến hành bán
Bư ớc 6: Họp đại hội cổ đông để làm các thủ tục thành lập công ty thông qua điều lệ đăng kí tại doanh nghiệp.
Kinh nghiệm cổ phần hoá của một số nước trên thế giới
1 Cổ phần ở Trung Quốc:Trung Quốc bắt đầu thí điểm cổ phần hoá những năm 1980, họ đã gặt hái được một số kinh nghiệm đáng chú ý Từ ngày 22- 25/8/1993 tại Hàng Châu chính phủ tổ chức hội nghị thảo luận về ba năm thực hiện CPH
Tại 5 tỉnh thành phố lớn như Thẩm Dương, Thượng Hải, Bắc Kinh, Quảng Châu và Thiểm Tây, đã có hơn 1500 doanh nghiệp quốc doanh chuyển đổi sang hình thức cổ phần hóa với tổng vốn lên tới hàng chục tỷ nhân dân tệ Vào ngày 25/7/1984, công ty cổ phần đầu tiên của cả nước được thành lập, với vốn cổ phần từ bên ngoài đạt 5.318.000 nhân dân tệ, chiếm 73,6% tổng giá trị doanh nghiệp Hình thức cổ phần hóa tại Trung Quốc đang ngày càng phát triển.
Cơ cấu cổ phần của doanh nghiệp gồm:Cổ phần Nhà nước,cổ phần cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp và cá nhân ngoài doanh nghiệp
Chế độ cổ phần hữu hạn
Vốn cổ phần cuả các xí nghiệp này do những xí nghiệp Nhà nước,tập thể vàtưnhân góp
Chế độ cổ phần hỗn hợp là hình thức sở hữu cổ phần kết hợp giữa cổ phần nội bộ và cổ phần bên ngoài xã hội Nó bao gồm cổ phần của Nhà nước, cổ phần từ các xí nghiệp, cổ phần của các tổ chức kinh doanh và cổ phần cá nhân.
Xác định cổ phần hoá
Việc xác định cổ phần hoá giúp làm rõ vai trò sở hữu của cổ đông, dựa vào vốn đầu tư để phân chia quyền sở hữu Tổng số cổ phần được chia thành bốn loại: cổ phần Nhà nước, cổ phần xã hội và cổ phần cá nhân Cổ phần Nhà nước chủ yếu là tài sản hình thành từ đầu tư của Nhà nước vào các xí nghiệp thuộc sở hữu toàn dân, bao gồm tài sản cố định và vốn lưu động do Nhà nước cấp Cổ phần nói chung là tài sản được hình thành từ lợi nhuận để lại cho xí nghiệp Cổ phần xã hội là cổ phần mà các tầng lớp xã hội bên ngoài xí nghiệp mua, trong khi cổ phần cá nhân là cổ phần mà công nhân trong xí nghiệp và nhân dân mua từ thu nhập cá nhân của họ.
Về phân phối lợi nhuận
Nhìn chung có 3 cách phân phối lợi nhuận
Lợi nhuận doanh nghiệp trước tiên phải thanh toán các khoản vay ngân hàng, sau đó tuân thủ các quy định về thuế để nộp thuế cho Nhà nước Phần lợi nhuận còn lại sẽ được phân phối cho các quỹ, dựa trên số lượng và tỷ lệ cụ thể do hội đồng quản trị quyết định theo quy định của Nhà nước.
Hạ thấp mức thuế doanh thu:Phầncòn lại sau khi nộp thuế trả nợ sẽ đem phân bổ các quỹ
Lợi nhuận thực hiện còn lại của xí nghiệp được phân bổ cho các quỹ sau khi đã nộp thuế, tiền phạt nếu có hành vi chiếm dụng vốn của Nhà nước hoặc các xí nghiệp khác, đồng thời cũng dùng để trả nợ và lãi vay ngân hàng.
Phân phối lợi tức cổ phần:
Lợi tức trong kinh doanh được phân chia dựa vào tỷ lệ cổ phần, với việc các cổ đông hưởng lợi khi công ty có lãi và chịu thiệt hại khi thua lỗ Khoản lợi tức có thể được chia dưới dạng thu nhập cố định hoặc thay đổi tùy thuộc vào khối lượng lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được trong quá trình hoạt động.
Tại mỗi nước khác nhau được hình thành bằng các con đường khác nhau và mức độ cũng khác nhau cụ thể như sau:
Bán các tài sản thuộc sở hữu Nhà nước, bao gồm doanh nghiệp Nhà nước, đất đai, rừng và tài nguyên, là một phương thức quan trọng trong quản lý tài sản công Úc là một ví dụ điển hình cho phương thức này.
Cải cách kinh tế được thực hiện mà không loại bỏ sở hữu Nhà nước là phương thức mà Trung Quốc, Ấn Độ và Hàn Quốc áp dụng.
Chấp nhận xoá bỏ quyền sở hữu Nhà nước là xu hướng đang được áp dụng tại nhiều quốc gia, trong đó có Philippines và Sri Lanka Quan điểm hiện nay cho rằng, không quan trọng quyền sở hữu thuộc về Nhà nước hay tư nhân, mà điều quan trọng là doanh nghiệp phải mang lại lợi ích thiết thực cho các thành viên trong doanh nghiệp và cho xã hội.
Mặc dù còn tồn tại nhiều khác biệt, quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước ở hầu hết các quốc gia trong khu vực này đều có những điểm tương đồng đáng chú ý.
Lập kế hoạch cổ phần hoá bao gồm: Đánh giá thực trạng và tiềm năng của doanh nghiệp,đề xuất loại hình mà doanh nghiệp thích hợp
Xem xét các khía cạnh pháp lý liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp, bao gồm các văn bản luật và hợp đồng đã đăng ký Đánh giá tổ chức và quản lý sản xuất trước và sau khi cổ phần hóa, cùng với các quan hệ lao động, đặc biệt là hợp đồng công việc Phân tích vấn đề vốn, bao gồm vốn cố định và vốn lưu động, các khoản tín dụng, nguồn vốn, cũng như khả năng và năng lực sản xuất của doanh nghiệp.
Vấn đề cuối cùng là về thuế và vấn đề tài chính cần xử lý doanh nghiệp đã giải quyết đến đâu và còn những vướng mắc gì
3.Một số điều rút ra từ cổ phần hoá ở một số nước trên thế giới
Sự phát triển nhanh chóng của doanh nghiệp Nhà nước mà không xác định được quy mô hợp lý đã tạo ra gánh nặng cho kế hoạch đầu tư, vượt quá khả năng chịu đựng của nhiều nền kinh tế Do đó, cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước trở thành một yêu cầu tất yếu Để thực hiện quá trình cổ phần hoá hiệu quả, nhiều quốc gia đã thành lập các uỷ ban chuyên trách, trong đó bao gồm những người có thẩm quyền rõ ràng.
Cổ phần hóa là một hình thức đa dạng và linh hoạt, được áp dụng ở nhiều quốc gia, giúp dễ dàng chấp nhận trong bối cảnh có nhiều ý kiến khác nhau Các bài học kinh nghiệm từ quá trình cổ phần hóa ở các nước trên thế giới cho thấy tầm quan trọng của việc nghiên cứu và áp dụng những phương pháp phù hợp để đạt được hiệu quả cao nhất.
Cổ phần hoá cần được nghiên cứu một cách toàn diện, không chỉ là một mục tiêu riêng lẻ mà là một phần của chương trình cải cách rộng lớn hơn Mục tiêu của nó là tối ưu hóa việc phân bổ nguồn lực, khuyến khích cạnh tranh và tạo ra môi trường thuận lợi cho sự phát triển kinh tế cũng như sự phát triển của thị trường vốn.