1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

CHI PHÍ HIỆU QUẢ CỦA CÁC BIỆN PHÁP DỰ PHÒNG SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE TẠI TỈNH AN GIANG.

176 33 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Chi Phí - Hiệu Quả Của Các Biện Pháp Dự Phòng Sốt Xuất Huyết Dengue Tại Tỉnh An Giang
Tác giả Nguyễn Đức Khoa
Người hướng dẫn PGS.TS. Phạm Huy Tuấn Kiệt, PGS. TS. Nguyễn Văn Bình
Trường học Trường Đại Học Y Tế Công Cộng
Chuyên ngành Y tế công cộng
Thể loại luận án tiến sĩ
Năm xuất bản 2018
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 176
Dung lượng 3,9 MB

Cấu trúc

  • Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU (13)
    • 1.1. BỆNH SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE (13)
      • 1.1.1. Đặc điểm bệnh sốt xuất huyết Dengue (13)
      • 1.1.2. Phân bố dịch tễ của bệnh sốt xuất huyết Dengue (15)
        • 1.2.1.1. Trên thế giới (15)
        • 1.1.2.2. Tại Việt Nam (16)
    • 1.2. CÁC BIỆN PHÁP DỰ PHÒNG SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE (17)
      • 1.2.1. Trên thế giới (17)
      • 1.2.2. Tại Việt Nam (21)
    • 1.3. GÁNH NẶNG KINH TẾ VÀ BỆNH TẬT CỦA SXHD (0)
      • 1.3.2. Gánh nặng kinh tế của sốt xuất huyết Dengue (29)
        • 1.3.2.1. Chi phí điều trị sốt xuất huyết Dengue (29)
        • 1.3.2.2. Chi phí dự phòng sốt xuất huyết Dengue (30)
    • 1.4. TỔNG QUAN VỀ ĐÁNH GIÁ KINH TẾ Y TẾ (35)
      • 1.4.1. Phân tích chi phí y tế (35)
      • 1.4.2. Đánh giá kinh tế y tế (37)
      • 1.4.3. Kết quả một số đánh giá kinh tế y tế trong dự phòng SXHD (0)
    • 1.5. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU (42)
  • Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (46)
    • 2.1. NGHIÊN CỨU PHÂN TÍCH CHI PHÍ (46)
    • 2.2. NGHIÊN CỨU PHÂN TÍCH CHI PHÍ - HIỆU QUẢ (52)
    • 2.3. SƠ ĐỒ NGHIÊN CỨU (61)
    • 2.4. SAI SỐ VÀ PHƯƠNG PHÁP KHỐNG CHẾ SAI SỐ (62)
    • 2.5. ĐẠO ĐỨC NGHIÊN CỨU (62)
    • 2.6. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI (62)
    • 2.7. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI (62)
  • Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (64)
    • 3.1. CHI PHÍ CỦA CÁC BIỆN PHÁP DỰ PHÒNG SXHD (0)
      • 3.1.1. Tổng chi phí (64)
      • 3.1.2. Chi phí bình quân đầu người (70)
      • 3.1.3. Cơ cấu chi phí của các biện pháp dự phòng (72)
    • 3.2. CHI PHÍ - HIỆU QUẢ CỦA CÁC BIỆN PHÁP DỰ PHÒNG SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE (78)
      • 3.2.1. Đặc điểm đơn vị nghiên cứu (78)
      • 3.2.2. Hiệu quả của các biện pháp dự phòng sốt xuất huyết Dengue (81)
      • 3.2.3. Chi phí của các nhóm can thiệp dự phòng sốt xuất huyết Dengue (89)
      • 3.2.4. Phân tích chi phí - hiệu quả (92)
      • 3.2.5. Chi phí tiết kiệm (94)
      • 3.2.6. Phân tích độ nhạy (95)
  • Chương 4. BÀN LUẬN (97)
    • 4.1. VỀ CHI PHÍ DỰ PHÒNG SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE (97)
    • 4.2. VỀ CHI PHÍ - HIỆU QUẢ CỦA CÁC BIỆN PHÁP DỰ PHÒNG SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE (106)
    • 4.3. BÀN LUẬN VỀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (113)
  • KẾT LUẬN (116)
    • 1. CHI PHÍ DỰ PHÒNG SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE (116)
    • 2. CHI PHÍ - HIỆU QUẢ CÁC BIỆN PHÁP DỰ PHÒNG SỐT XUẤT HUYẾT (116)
    • 1. Khuyến nghị với Chương trình dự phòng sốt xuất huyết (118)
    • 2. Khuyến nghị các nghiên cứu tiếp theo (118)

Nội dung

CHI PHÍ HIỆU QUẢ CỦA CÁC BIỆN PHÁP DỰ PHÒNG SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE TẠI TỈNH AN GIANG.CHI PHÍ HIỆU QUẢ CỦA CÁC BIỆN PHÁP DỰ PHÒNG SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE TẠI TỈNH AN GIANG.CHI PHÍ HIỆU QUẢ CỦA CÁC BIỆN PHÁP DỰ PHÒNG SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE TẠI TỈNH AN GIANG.CHI PHÍ HIỆU QUẢ CỦA CÁC BIỆN PHÁP DỰ PHÒNG SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE TẠI TỈNH AN GIANG.CHI PHÍ HIỆU QUẢ CỦA CÁC BIỆN PHÁP DỰ PHÒNG SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE TẠI TỈNH AN GIANG.CHI PHÍ HIỆU QUẢ CỦA CÁC BIỆN PHÁP DỰ PHÒNG SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE TẠI TỈNH AN GIANG.

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

NGHIÊN CỨU PHÂN TÍCH CHI PHÍ

2.1.1 Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu là chi phí của các biện pháp dự phòng sốt xuất huyết Dengue của tỉnh An Giang.

2.1.2 Địa điểm và thời gian nghiên cứu

-Địa điểm nghiên cứu: Nghiên cứu được triển khai tại tỉnh An Giang.

-Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 1 năm 2012 đến tháng 12 năm 2014.

2.1.3 Thiết kế nghiên cứu: Phân tích chi phí

2.1.4 Quan điểm nghiên cứu: Quan điểm nghiên cứu là chi phí của người cung cấp dịch vụ Do chi phí cho dự phòng SXHD do Nhà nước chịu trách chi trả và do hạn chế về điều kiện nghiên cứu nên chi phí của hộ gia đình không được đề cập trong nghiên cứu này.

2.1.5 Khung thời gian phân tích: Chi phí dự phòng xuất huyết Dengue được tính theo năm và tổng chi phí trong 3 năm can thiệp từ 2012-2014, trong đó 01 năm có dịch (2012) và 02 năm không có dịch (2013-2014).

2.1.6 Phạm vi nghiên cứu: Chi phí được phân tích là chi phí kế toán bao gồm chi phí vốn (chi phí khấu hao máy phun hóa chất, thiết bị văn phòng như máy vi tính, máy fax, máy phô tô, máy in và phương tiện vận chuyển) và chi phí thường xuyên (chi phí nhân lực, vật tư tiêu hao, thuê mướn, truyền thông…).

2.1.7 Cỡ mẫu, chọn mẫu: Chọn tất cả các đơn vị y tế tuyến tỉnh, huyện và xã tham gia vào hoạt động dự phòng SXHD đưa vào nghiên cứu Tổng số đơn vị nghiên cứu:

Trong tổng số 169 đơn vị y tế, có 02 đơn vị tuyến tỉnh bao gồm Trung tâm Y tế Dự phòng và Trung tâm Truyền thông - Giáo dục sức khỏe Ngoài ra, còn có 11 đơn vị tuyến huyện là các Trung tâm Y tế và 156 đơn vị tuyến xã, được gọi là Trạm Y tế.

2.1.8 Phương pháp tính toán chi phí

-Phương pháp tính toán chi phí: Tính chi phí dựa trên hoạt động.

Phương pháp phân bổ chi phí là cách thức phân chia các chi phí chung như chi phí nhân lực và chi phí khấu hao thiết bị Các chi phí này được phân bổ dựa trên tỷ lệ thời gian sử dụng, giúp đảm bảo tính công bằng và chính xác trong việc xác định chi phí cho từng bộ phận hoặc dự án.

2.1.9 Quy trình thu thập số liệu

Nguồn dữ liệu được sử dụng trong nghiên cứu bao gồm sổ sách kế toán, báo cáo chuyên môn và thông tin từ cán bộ các đơn vị thực hiện công tác phòng chống SXHD tại An Giang Phương pháp thu thập dữ liệu được áp dụng là bộ câu hỏi có cấu trúc.

Cán bộ thu thập số liệu tại tỉnh An Giang bao gồm nhân viên từ Trung tâm Y tế của 11 huyện, trong khi người giám sát thu thập số liệu là nghiên cứu sinh cùng cán bộ của Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh An Giang và Cục Y tế dự phòng.

Quá trình tập huấn cán bộ thu thập số liệu diễn ra từ tháng 11/2015 đến 10/2017, sau khi hoàn tất 3 năm thực hiện can thiệp bổ sung Việc thu thập số liệu gặp khó khăn do tính chất khó tiếp cận thông tin về chi phí và thời gian hoàn chỉnh sổ sách chứng từ kế toán của các đơn vị khác nhau.

Quá trình kiểm tra số liệu và đảm bảo chất lượng tại Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh được thực hiện bởi cán bộ giám sát của Trung tâm và Cục Y tế dự phòng Họ giám sát và kiểm tra việc thu thập số liệu từ tất cả các huyện Sau khi thu thập, số liệu sẽ được làm sạch và đối chiếu với các báo cáo gửi về Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh.

2.1.10.1 Các chi phí được đưa vào tính toán a) Tổng số các chi phí được tính toán

Chi phí hoạt động văn phòng bao gồm lương và phụ cấp cho nhân viên (không tính lương cho những ngày tham gia hoạt động dự phòng như truyền thông, chương trình vệ sinh môi trường, phun hóa chất diệt muỗi), chi phí văn phòng phẩm, khấu hao thiết bị văn phòng và chi phí thông tin liên lạc.

-Chi đào tạo, tập huấn: Bao gồm chi phí cho hội trường, thiết bị, giảng viên, văn phòng phẩm, tài liệu…

Chi phí truyền thông bao gồm các khoản chi cho việc thuê thực hiện các hoạt động truyền thông đại chúng như viết bài, phát thanh và truyền hình Ngoài ra, còn có chi phí ngày lương cho cán bộ thực hiện truyền thông trực tiếp, cùng với chi phí in ấn và sử dụng các vật liệu truyền thông như tờ rơi, áp phích, băng rôn và tờ cam kết của hộ gia đình về việc không có lăng quăng/bọ gậy.

Chi phí cho chiến dịch vệ sinh môi trường bao gồm các khoản như lương và phụ cấp cho cán bộ y tế và cán bộ xã tham gia, chi phí thuê mướn nhân công, chi cho văn phòng phẩm và vật tư tiêu hao, cùng với chi phí truyền thông cho chiến dịch.

Chi phí sử dụng cá bao gồm các khoản như lương và phụ cấp cho cán bộ thực hiện nuôi và phân phát cá, chi phí khấu hao bồn và bể nuôi, chi phí mua giống, thức ăn và dụng cụ phục vụ cho việc nuôi và phân phát cá, cùng với chi phí truyền thông liên quan đến việc sử dụng cá.

Chi phí cho mạng lưới cộng tác viên bao gồm các khoản phụ cấp hàng tháng, chi phí cho các cuộc họp giao ban, và chi cho văn phòng phẩm phục vụ hoạt động của mạng lưới này.

NGHIÊN CỨU PHÂN TÍCH CHI PHÍ - HIỆU QUẢ

2.2.1 Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu là chi phí và hiệu quả của các biện pháp dự phòng bổ sung trong phòng chống sốt xuất huyết Dengue của tỉnh An Giang.

2.2.2 Địa điểm và thời gian nghiên cứu

-Địa điểm nghiên cứu: Nghiên cứu được triển khai tại tỉnh An Giang.

-Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 1 năm 2009 đến tháng 12 năm 2014. Trong đó: Thời gian can thiệp bổ sung từ năm 2012-2014, thời gian đánh giá từ năm 2009- 2014.

2.2.3 Thiết kế nghiên cứu: Phân tích chi phí - hiệu quả.

2.2.3.1 Lựa chọn can thiệp để đánh giá:

Kết quả khảo sát cho thấy từ năm 2009 đến 2011, các xã ở tỉnh An Giang chủ yếu áp dụng ba biện pháp dự phòng SXHD cơ bản, bao gồm truyền thông, chiến dịch vệ sinh môi trường và sử dụng cá để kiểm soát lăng quăng/bọ gậy Từ năm 2012, bên cạnh những biện pháp này, các xã nghiên cứu đã triển khai thêm hoạt động mạng lưới cộng tác viên và biện pháp phun hóa chất diệt muỗi chủ động.

Dựa trên việc thực hiện các biện pháp dự phòng sản xuất hàng hóa tại các xã trong giai đoạn 2009-2011 và các biện pháp dự phòng bổ sung trong giai đoạn 2012-2014, chúng tôi đã thiết kế và lựa chọn các nhóm đánh giá phù hợp.

-Nhóm can thiệp 1 (nhóm bổ sung cộng tác viên): Là những xã thực hiện các biện pháp dự phòng cơ bản trong giai đoạn 2009-2011 và trong giai đoạn 2012-

2014 ngoài việc tiếp tục thực hiện các biện pháp dự phòng cơ bản còn bổ sung thêm hoạt động của cộng tác viên.

Nhóm can thiệp 2 bao gồm các xã đã thực hiện biện pháp dự phòng cơ bản từ năm 2009 đến 2011 Từ năm 2012 đến 2014, ngoài việc duy trì các biện pháp này, các xã còn bổ sung thêm biện pháp phun hóa chất diệt muỗi chủ động nhằm nâng cao hiệu quả phòng chống dịch bệnh.

Nhóm so sánh (nhóm chứng) bao gồm các xã đã thực hiện các biện pháp dự phòng cơ bản trong giai đoạn 2009-2011 và tiếp tục duy trì những biện pháp này trong giai đoạn 2012-2014.

2.2.3.2 Nội dung can thiệp bổ sung trong giai đoạn nghiên cứu (2012-2014):

Trong giai đoạn này, các nhóm áp dụng các biện pháp dự phòng bổ sung như sau:

Nhóm can thiệp 1 không chỉ thực hiện các biện pháp dự phòng cơ bản mà còn bổ sung hoạt động của mạng lưới cộng tác viên Những cộng tác viên này được lựa chọn dựa trên sự nhiệt tình, khả năng giao tiếp tốt và uy tín trong cộng đồng Họ được đào tạo về phòng chống sốt xuất huyết, kỹ năng thăm hộ gia đình, và cách hướng dẫn gia đình phát hiện và xử lý trường hợp nghi ngờ mắc bệnh Mỗi cộng tác viên phụ trách từ 60 đến 100 hộ gia đình và làm việc dưới sự quản lý của Trạm Y tế xã, với lịch thăm hộ gia đình định kỳ mỗi tháng để nhắc nhở và kiểm tra việc thực hiện các biện pháp phòng bệnh.

Nhóm can thiệp 2 áp dụng biện pháp phun hóa chất chủ động để diệt muỗi, nhằm ngăn chặn dịch bùng phát từ sớm Tại các xã này, việc phun hóa chất được thực hiện khi chỉ số côn trùng và bệnh nhân được theo dõi hàng tháng cho thấy nguy cơ cao, cụ thể là khi mật độ muỗi vượt quá 0,5 con/nhà hoặc chỉ số dụng cụ chứa nước có lăng quăng/bọ gậy (BI) trên 30 Đối với khu vực miền Bắc, ngưỡng BI là trên 20 Phun hóa chất chỉ được thực hiện khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện nêu trên.

2.2.4 Mô hình nghiên cứu: Mô hình cây quyết định

2.2.5 Khung thời gian nghiên cứu: Chi phí và hiệu quả được tính cả trong thời gian 3 năm can thiệp (2012-2014), hiệu quả sẽ được so sánh với giai đoạn 3 năm trước can thiệp (2009-2011).

2.2.6 Phạm vi nghiên cứu: Các chi phí được tính theo nghiên cứu phân tích chi phí.

2.7.2.1 Cỡ mẫu: Chọn toàn bộ những xã đủ tiêu chuẩn chọn mẫu để đưa vào nghiên cứu, bao gồm:

-Nhóm can thiệp bổ sung bằng cộng tác viên: 22 xã.

-Nhóm can thiệp bổ sung bằng phun hóa chất chủ động: 24 xã.

-Nhóm chứng (can thiệp cơ bản): 83 xã.

Chọn nhóm đánh giá cho can thiệp bổ sung là những xã đã thực hiện ba biện pháp dự phòng cơ bản trong giai đoạn 2009-2011, từng có ổ dịch sốt xuất huyết cũ hoặc có nguy cơ xảy dịch cao Những xã này sẽ được đưa vào nhóm can thiệp bổ sung, bao gồm cộng tác viên hoặc phun hóa chất chủ động.

Chọn nhóm chứng cho nghiên cứu, chúng tôi xác định các xã lân cận với các xã can thiệp, nơi đã thực hiện các biện pháp dự phòng cơ bản trong giai đoạn 2009-2011 và không có kế hoạch thay đổi các biện pháp này trong giai đoạn 2012-2014.

Các xã không thực hiện đầy đủ các biện pháp dự phòng trong hai giai đoạn đã nêu sẽ không đủ tiêu chuẩn để được chọn mẫu và sẽ không được đưa vào nghiên cứu phân tích chi phí hiệu quả.

2.2.8 Quy trình thu thập số liệu: Theo nghiên cứu phân tích chi phí

2.2.9.1 Chỉ số về chi phí: Theo nghiên cứu phân tích chi phí

2.2.9.2 Chỉ số về hiệu quả:

- Số mắc được phòng ngừa: Bao gồm số mắc nhập viện và số mắc ngoại trú được phòng ngừa.

-Số tử vong được phòng ngừa.

-Số DALY được phòng ngừa: Bao gồm DALY do phòng ngừa được số mắc nhập viện, số mắc ngoại trú và số tử vong.

2.2.9.3 Chỉ số về chi phí - hiệu quả:

-Chi phí để phòng ngừa thêm được 01 trường hợp mắc bệnh, 01 trường hợp tử vong.

-Chi phí để phòng ngừa thêm được 01 DALY.

-Chi phí tiết kiệm: Tiết kiệm chi phí điều trị do phòng ngừa được các trường hợp mắc nhập viện và mắc ngoại trú.

2.2.10 Bộ công cụ nghiên cứu: Quy trình xây dựng bộ công cụ nghiên cứu được thực hiện theo nghiên cứu phân tích chi phí.

2.2.11 Quản lý, xử lý và phân tích số liệu

-Các chỉ số về chi phí gồm tổng chi phí, chi phí trung bình, chi phí tăng thêm và chi phí tiết kiệm.

-Các giả định được sử dụng:

Chúng tôi dựa vào số ngày bị ốm theo tiêu chuẩn của WHO trong đánh giá gánh nặng bệnh tật do sốt xuất huyết (SXHD) năm 2015, với 14 ngày cho trường hợp nhập viện và 6 ngày cho trường hợp điều trị ngoại trú.

Chúng tôi áp dụng trọng số bệnh tật theo phương pháp của WHO trong đánh giá gánh nặng bệnh tật năm 2015 Cụ thể, trọng số cho trường hợp bệnh nặng là 0,133, trong khi trường hợp bệnh trung bình là 0,051.

Tỷ lệ báo cáo thiếu tại An Giang đã được nghiên cứu qua hai công trình, với kết quả tương đồng Tuy nhiên, nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Kim Tiến cung cấp thông tin chi tiết hơn cho từng phân loại Do đó, chúng tôi chọn sử dụng tỷ lệ báo cáo thiếu theo nghiên cứu của tác giả này, cụ thể là 1,1% cho nhóm bệnh nặng và 5,7% cho nhóm bệnh trung bình.

+ Chi phí điều trị: Đã có những nghiên cứu về chi phí điều trị tại An Giang,

Tiền Giang, Cần Thơ, TP Hồ Chí Minh và Khánh Hòa là những địa điểm được nghiên cứu, trong đó có hai nghiên cứu tính toán chi phí từ góc độ xã hội và hai nghiên cứu kết hợp cả quan điểm y tế lẫn xã hội Chúng tôi sẽ sử dụng chi phí điều trị từ hai nghiên cứu này, cụ thể là của tác giả Nguyễn Thị Kim Tiến tại An Giang và tác giả Jung Seok Lee tại Khánh Hòa.

SƠ ĐỒ NGHIÊN CỨU

11 đơn vị, xã: 156 đơn vị

Nghiên cứu phân tích chi phí

Số đơn vị đánh giá:

Nghiên cứu phân tích chí phí hiệu quả

Số đơn vị đánh giá: 129 xã Thời gian: 2009-2014 Đánh giá số mắc, tử vong giai đoạn trước can thiệp bổ sung 2009-2011 (129 xã)

Biện pháp dự phòng tại 129 xã:

3 Dùng cá diệt bọ gậy

3 Dùng cá diệt bọ gậy

2012-2014 (can thiệp bổ sung cộng tác viên: 22 xã)

3 Dùng cá diệt bọ gậy

2012-2014 (can thiệp bổ sung phun hóa chất chủ động: 24 xã)

3 Dùng cá diệt bọ gậy

4 Phun hóa chất chủ động Đánh giá số mắc, số tử vong 2012-2014

SAI SỐ VÀ PHƯƠNG PHÁP KHỐNG CHẾ SAI SỐ

Trong nghiên cứu của chúng tôi, có thể xảy ra một số sai số như ước tính thiếu chi phí khấu hao cơ sở vật chất và sai số nhớ lại Để khắc phục những hạn chế này, chúng tôi đã xây dựng bộ câu hỏi chi tiết, dễ hiểu và dễ thu thập thông tin, được thử nghiệm tại thực địa và chỉnh sửa hoàn chỉnh Điều này giúp đảm bảo rằng điều tra viên không hiểu sai câu hỏi và không bỏ sót các chi phí cần thiết Chúng tôi cũng sử dụng tối đa các báo cáo, sổ sách thống kê lưu trữ và sổ sách báo cáo kế toán của các đơn vị Bên cạnh đó, chúng tôi tổ chức tập huấn và hướng dẫn kỹ lưỡng về bộ câu hỏi cho điều tra viên.

ĐẠO ĐỨC NGHIÊN CỨU

Nghiên cứu này được thông qua Hội đồng đạo đức nghiên cứu của Trường đại học Y tế công cộng.

ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI

-Nghiên cứu sẽ đưa ra bằng chứng khoa học về hiệu quả của biện pháp dự phòng SXHD chủ động của chương trình dự phòng SXHD quốc gia.

-Ước tính được tổng chi phí cho chương trình dự phòng SXHD cho tỉnh trung bình một năm, tổng chi phí năm có dịch và năm không có dịch.

-Ước tính được chi phí dự phòng SXHD trung bình/01 người/01 năm.

-Ước tính được chi phí cho từng biện pháp can thiệp dự phòng SXHD của toàn tỉnh và trung bình cho mỗi xã.

Chi phí trung bình để ngăn ngừa một trường hợp mắc sốt xuất huyết (SXHD) và chi phí để ngăn ngừa một DALY do SXHD được ước tính, nhằm cung cấp bằng chứng cho các nhà ra quyết định Điều này giúp phân bổ nguồn lực cho công tác dự phòng bệnh truyền nhiễm một cách hợp lý.

-Những kết quả của nghiên cứu cũng sẽ góp phần hữu ích cho các nghiên cứu khoa học tiếp theo.

HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI

Nghiên cứu đánh giá chi phí hiệu quả của can thiệp là một quá trình phức tạp, yêu cầu đánh giá hiệu quả và phân tích chi phí một cách toàn diện, đồng thời cần nhiều nguồn lực và thời gian Tuy nhiên, do những hạn chế về thời gian và nguồn lực, nghiên cứu của chúng tôi cũng gặp phải một số khó khăn nhất định.

Trong nghiên cứu này, việc ước tính chi phí lương và phụ cấp của cán bộ gặp nhiều hạn chế do tỷ lệ thời gian tham gia công tác dự phòng SXHD được ước tính chủ quan từ khối lượng công việc của từng cán bộ, dẫn đến sự không chắc chắn Tương tự, chi phí khấu hao trang thiết bị như máy tính, máy in, ô tô và máy phun hóa chất cũng được xác định qua phỏng vấn cán bộ, gây ra thêm sự không chắc chắn trong ước tính Ngoài ra, do một số khó khăn, nghiên cứu này không bao gồm các chi phí khấu hao nhà, tiền sử dụng đất, tiền điện, nước của cơ quan y tế và chi phí của người dân cho công tác dự phòng SXHD.

Do hạn chế về nguồn lực nghiên cứu, chúng tôi phải dựa vào số liệu tham chiếu từ các nghiên cứu khác, bao gồm số ngày bị ốm trung bình, chi phí điều trị và tỷ lệ báo cáo thiếu trường hợp bệnh SXHD Những chỉ số này yêu cầu một nghiên cứu lớn và phức tạp để có được dữ liệu chính xác Tuy nhiên, chúng tôi đã nỗ lực khắc phục bằng cách sử dụng số liệu từ các nghiên cứu phù hợp nhất với khu vực nghiên cứu của mình.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHI PHÍ - HIỆU QUẢ CỦA CÁC BIỆN PHÁP DỰ PHÒNG SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE

3.2.1 Đặc điểm đơn vị nghiên cứu

3.2.1.1 Các biện pháp dự phòng

Bảng 3.18: Các biện pháp can thiệp dự phòng SXHD giai đoạn 2009-2011 và 2012-

Mô hình can thiệp giai đoạn 2009-2011

Mô hình can thiệp giai đoạn 2012-2014

Biện pháp cơ bản (BPCB):

TT+ + VSMT + dùng cá BPCB + CTV 22

Trong 3 năm giai đoạn 2012-2014, có 83 xã giữ nguyên các biện pháp dự phòng như ở giai đoạn 2009-2011 được lựa chọn vào nhóm chứng; có 37 xã áp dụng bổ sung hoạt động cộng tác viên, 33 xã áp dụng bổ sung biện pháp phun hóa chất chủ động, tuy nhiên căn cứ tiêu chuẩn chọn mẫu, chúng tôi lựa chọn 22 xã nhóm can thiệp bổ sung bằng cộng tác viên và 24 xã nhóm can thiệp bổ sung bằng phun hóa chất chủ động để thực hiện phân tích chi phí hiệu quả.

3.2.1.1 Các hoạt động dự phòng cơ bản a) Biện pháp truyền thông

Các xã đang sử dụng nhiều hình thức truyền thông hiệu quả như phát thanh, phát tờ rơi, treo áp phích, sử dụng băng rôn, ký cam kết hộ gia đình và thực hiện truyền thông trực tiếp để nâng cao nhận thức cộng đồng.

Bảng 3.19: Số vật liệu truyền thông sử dụng tại các nhóm giai đoạn 2012-2014

Số lượng vật liệu trung bình/người/năm

Tờ rơi Áp phích Băng rôn

Nhóm can thiệp bổ sung CTV 0,20 0,002 0,004

Nhóm can thiệp bổ sung Phun chủ động 0,17 0,002 0,004

Số lượng vật liệu truyền thông như tờ rơi, áp phích và băng rôn giữa nhóm chứng và các nhóm can thiệp bổ sung không có sự khác biệt đáng kể (P>0,05) Chiến dịch vệ sinh môi trường đã được triển khai nhằm nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ môi trường.

Chiến dịch vệ sinh môi trường được tổ chức 2 lần mỗi năm theo chỉ đạo của Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh, với lần đầu diễn ra trước mùa dịch vào tháng 5 và tháng 6, và lần thứ hai vào những tháng cao điểm của mùa dịch vào tháng 9 và tháng 10, áp dụng cho cả nhóm chứng và các nhóm can thiệp bổ sung.

Tất cả các xã đều huy động sự tham gia của chính quyền, các ban ngành đoàn thể, hội, thanh niên, học sinh và người dân để tạo ra một phong trào cộng đồng mạnh mẽ.

Tất cả các xã sẽ tổ chức ra quân với các hoạt động tuyên truyền về vệ sinh môi trường, thu gom phế thải và kiểm tra, diệt lăng quăng/bọ gậy tại các khu vực trong và ngoài nhà cũng như những nơi công cộng Một trong những biện pháp hiệu quả được áp dụng là sử dụng cá để diệt lăng quăng/bọ gậy.

Cá bảy màu là loại cá phổ biến được sử dụng ở tất cả các xã, nhờ vào khả năng sinh sống, nuôi dưỡng và sinh sản dễ dàng Loại cá này có hiệu quả cao trong việc diệt lăng quăng và bọ gậy, đồng thời được người dân địa phương chấp nhận rộng rãi.

Những dụng cụ thả cá thường là các vật chứa nước lớn như bể, thùng phuy, hoặc các chậu cây cảnh có nước, mà việc thau rửa chúng gặp khó khăn hoặc không thể thực hiện được.

Theo kết quả điều tra, các xã đều có hình thức phát cá do cán bộ Trạm Y tế và nhân viên y tế thôn bản thực hiện Họ phát cá trong các chiến dịch vệ sinh môi trường, trong quá trình thăm hộ gia đình, hoặc khi người dân đến lấy cá tại bể nuôi của Trạm Y tế vào bất kỳ ngày nào trong năm.

3.2.1.3 Hoạt động dự phòng bổ sung công tác viên

Tại 22 xã can thiệp bổ sung cộng tác viên đã thực hiện việc thăm hộ gia đình để kiểm tra và nhắc nhở các hộ gia đình thực hiện các biện pháp phòng bệnh.

-Số lượng cộng tác viên: Trung bình 50 - 60 hộ gia đình có 01 cộng tác viên.

Lựa chọn cộng tác viên phòng, chống sốt xuất huyết cần những người nhiệt tình, có thời gian, sức khỏe, năng lực và uy tín trong cộng đồng Trạm Y tế xã phối hợp với các Ban, ngành, đoàn thể và chính quyền thôn để thông báo về số lượng và tiêu chuẩn cộng tác viên, khuyến khích sự tham gia của những người có năng lực Ý kiến giới thiệu từ người dân và những tình nguyện viên cũng được xem xét Cuối cùng, danh sách cộng tác viên được thống nhất và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã/phường phê duyệt.

Cộng tác viên hàng tháng thực hiện các hoạt động như lập danh sách hộ gia đình phụ trách, thăm mỗi hộ ít nhất một lần, ghi chép kết quả vào sổ theo dõi, và báo cáo định kỳ tại cuộc họp với Trạm Y tế xã Họ cũng phối hợp với các cơ quan y tế để triển khai các biện pháp phòng chống dịch hiệu quả tại khu vực phụ trách.

3.2.1.4 Hoạt động dự phòng bổ sung phun hóa chất chủ động

Tại 24 xã có can thiệp bổ sung bằng phun hóa chất chủ động đã thực hiện 31 lượt phun hóa chất diệt muỗi chủ động trong thời gian can thiệp (bảng 3.18).

-Giám sát véc tơ: Hoạt động giám sát véc tơ được thực hiện vào những tháng cao điểm trước mùa mưa để phát hiện nguy cơ bùng dịch.

- Loại hóa chất sử dụng: Hóa chất Hantox 200 có chứa Dentamethrine nồng độ 3% được sử dụng đồng bộ ở tất cả các xã.

- Thử kháng, tỷ lệ pha hóa chất: Việc thử kháng được Trung tâm Y tế dự phòng thực hiện và khuyến cáo nồng độ phun hóa chất trên toàn tỉnh.

- Kỹ thuật phun: Tất cả các xã đều áp dụng kỹ thuật phun hạt hóa chất với thể tích cực nhỏ (ULV).

Bảng 3.20: Số lần phun hóa chất chủ động tại các xã can thiệp bổ sung giai đoạn

3.2.2 Hiệu quả của các biện pháp dự phòng sốt xuất huyết Dengue

3.2.2.1 Tình hình mắc SXHD của các nhóm can thiệp

Bảng 3.21: Số mắc nhập viện năm 2009-2014 của nhóm chứng

Phân loại SXHD và SXHD có dấu hiệu cảnh báo SXHD nặng Cộng

Trong giai đoạn trước can thiệp (2009-2011), các xã thuộc nhóm chứng ghi nhận tổng cộng 5.040 trường hợp mắc, trong đó năm 2010 có dịch lớn với 2.265 trường hợp Trong giai đoạn can thiệp, nhóm chứng ghi nhận 3.770 trường hợp mắc, với năm 2012 cũng có dịch lớn, ghi nhận 2.564 trường hợp Mặc dù mỗi giai đoạn đều có một năm dịch lớn, nhưng số mắc trong giai đoạn 2012-2014 có xu hướng giảm so với giai đoạn 2009-2011.

Bảng 3.22: Số mắc nhập viện năm 2009-2014 của nhóm can thiệp bổ sung cộng tác viên

Phân loại SXHD và SXHD có dấu hiệu cảnh báo SXHD nặng Cộng

Tại các xã can thiệp bổ sung, tổng số trường hợp mắc bệnh ghi nhận là 1.691 trong giai đoạn trước can thiệp, trong đó có năm 2010 với 710 trường hợp mắc Trong giai đoạn can thiệp, số trường hợp mắc giảm xuống còn 999, với năm 2012 ghi nhận 615 trường hợp mắc So với giai đoạn 2009-2011, số mắc trong giai đoạn 2012-2014 cũng đã giảm đáng kể.

Bảng 3.23: Số mắc nhập viện năm 2009-2014 của nhóm can thiệp bổ sung phun chủ động

Phân loại SXHD và SXHD có dấu hiệu cảnh báo SXHD nặng Cộng

BÀN LUẬN

Ngày đăng: 26/08/2021, 09:24

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1.3: Tỷ lệ áp dụng các biện pháp dự phòng SXHD - CHI PHÍ  HIỆU QUẢ CỦA CÁC BIỆN PHÁP DỰ PHÒNG SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE TẠI TỈNH AN GIANG.
Bảng 1.3 Tỷ lệ áp dụng các biện pháp dự phòng SXHD (Trang 44)
Bảng 3.1: Tổng chi phí của tuyến tỉnh phân bổ theo phân loại chi phí - CHI PHÍ  HIỆU QUẢ CỦA CÁC BIỆN PHÁP DỰ PHÒNG SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE TẠI TỈNH AN GIANG.
Bảng 3.1 Tổng chi phí của tuyến tỉnh phân bổ theo phân loại chi phí (Trang 64)
Bảng 3.4: Tổng chi phí của tuyến huyện phân bổ theo hoạt động - CHI PHÍ  HIỆU QUẢ CỦA CÁC BIỆN PHÁP DỰ PHÒNG SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE TẠI TỈNH AN GIANG.
Bảng 3.4 Tổng chi phí của tuyến huyện phân bổ theo hoạt động (Trang 66)
Bảng 3.5: Tổng chi phí của tuyến xã phân bổ theo phân loại chi phí - CHI PHÍ  HIỆU QUẢ CỦA CÁC BIỆN PHÁP DỰ PHÒNG SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE TẠI TỈNH AN GIANG.
Bảng 3.5 Tổng chi phí của tuyến xã phân bổ theo phân loại chi phí (Trang 67)
Bảng 3.6: Tổng chi phí của tuyến xã phân bổ theo hoạt động - CHI PHÍ  HIỆU QUẢ CỦA CÁC BIỆN PHÁP DỰ PHÒNG SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE TẠI TỈNH AN GIANG.
Bảng 3.6 Tổng chi phí của tuyến xã phân bổ theo hoạt động (Trang 67)
Bảng 3.7: Tổng chi phí của toàn tỉnh - CHI PHÍ  HIỆU QUẢ CỦA CÁC BIỆN PHÁP DỰ PHÒNG SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE TẠI TỈNH AN GIANG.
Bảng 3.7 Tổng chi phí của toàn tỉnh (Trang 68)
Bảng 3.9: Tổng chi phí của toàn tỉnh phân bổ theo phân loại chi phí - CHI PHÍ  HIỆU QUẢ CỦA CÁC BIỆN PHÁP DỰ PHÒNG SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE TẠI TỈNH AN GIANG.
Bảng 3.9 Tổng chi phí của toàn tỉnh phân bổ theo phân loại chi phí (Trang 69)
Bảng 3.10: Chi phí bình quân đầu người của các biện pháp dự phòng - CHI PHÍ  HIỆU QUẢ CỦA CÁC BIỆN PHÁP DỰ PHÒNG SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE TẠI TỈNH AN GIANG.
Bảng 3.10 Chi phí bình quân đầu người của các biện pháp dự phòng (Trang 70)
Bảng 3.13: Chi phí chiến dịch vệ sinh môi trường - CHI PHÍ  HIỆU QUẢ CỦA CÁC BIỆN PHÁP DỰ PHÒNG SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE TẠI TỈNH AN GIANG.
Bảng 3.13 Chi phí chiến dịch vệ sinh môi trường (Trang 73)
Bảng 3.14: Chi phí dùng cá - CHI PHÍ  HIỆU QUẢ CỦA CÁC BIỆN PHÁP DỰ PHÒNG SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE TẠI TỈNH AN GIANG.
Bảng 3.14 Chi phí dùng cá (Trang 74)
Bảng 3.16: Chi phí phun hóa chất chủ động - CHI PHÍ  HIỆU QUẢ CỦA CÁC BIỆN PHÁP DỰ PHÒNG SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE TẠI TỈNH AN GIANG.
Bảng 3.16 Chi phí phun hóa chất chủ động (Trang 76)
Bảng 3.18: Các biện pháp can thiệp dự phòng SXHD giai đoạn 2009-2011 và 2012- 2012-2014 - CHI PHÍ  HIỆU QUẢ CỦA CÁC BIỆN PHÁP DỰ PHÒNG SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE TẠI TỈNH AN GIANG.
Bảng 3.18 Các biện pháp can thiệp dự phòng SXHD giai đoạn 2009-2011 và 2012- 2012-2014 (Trang 78)
Bảng 3.20: Số lần phun hóa chất chủ động tại các xã can thiệp bổ sung giai đoạn 2012-2014 - CHI PHÍ  HIỆU QUẢ CỦA CÁC BIỆN PHÁP DỰ PHÒNG SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE TẠI TỈNH AN GIANG.
Bảng 3.20 Số lần phun hóa chất chủ động tại các xã can thiệp bổ sung giai đoạn 2012-2014 (Trang 80)
Bảng 3.22: Số mắc nhập viện năm 2009-2014 của nhóm can thiệp bổ sung cộng tác viên - CHI PHÍ  HIỆU QUẢ CỦA CÁC BIỆN PHÁP DỰ PHÒNG SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE TẠI TỈNH AN GIANG.
Bảng 3.22 Số mắc nhập viện năm 2009-2014 của nhóm can thiệp bổ sung cộng tác viên (Trang 82)
Bảng 3.25: Ước tính số mắc nhập viện được phòng ngừa của nhóm can thiệp bổ sung cộng tác viên - CHI PHÍ  HIỆU QUẢ CỦA CÁC BIỆN PHÁP DỰ PHÒNG SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE TẠI TỈNH AN GIANG.
Bảng 3.25 Ước tính số mắc nhập viện được phòng ngừa của nhóm can thiệp bổ sung cộng tác viên (Trang 84)
Bảng 3.24: Nguy cơ tương đối của các yếu tố khác - CHI PHÍ  HIỆU QUẢ CỦA CÁC BIỆN PHÁP DỰ PHÒNG SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE TẠI TỈNH AN GIANG.
Bảng 3.24 Nguy cơ tương đối của các yếu tố khác (Trang 84)
Bảng 3.26: Ước tính số mắc ngoại trú được phòng ngừa của nhóm can thiệp bổ sung cộng tác viên - CHI PHÍ  HIỆU QUẢ CỦA CÁC BIỆN PHÁP DỰ PHÒNG SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE TẠI TỈNH AN GIANG.
Bảng 3.26 Ước tính số mắc ngoại trú được phòng ngừa của nhóm can thiệp bổ sung cộng tác viên (Trang 85)
Bảng 3.31: Ước tính số DALYs được dự phòng do can thiệp bổ sung cộng tác viên giai đoạn 2012-2014 - CHI PHÍ  HIỆU QUẢ CỦA CÁC BIỆN PHÁP DỰ PHÒNG SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE TẠI TỈNH AN GIANG.
Bảng 3.31 Ước tính số DALYs được dự phòng do can thiệp bổ sung cộng tác viên giai đoạn 2012-2014 (Trang 88)
Bảng 3.33: Tổng chi phí dự phòng SXHD trong giai đoạn can thiệp (2012-2014) của nhóm chứng - CHI PHÍ  HIỆU QUẢ CỦA CÁC BIỆN PHÁP DỰ PHÒNG SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE TẠI TỈNH AN GIANG.
Bảng 3.33 Tổng chi phí dự phòng SXHD trong giai đoạn can thiệp (2012-2014) của nhóm chứng (Trang 89)
Bảng 3.35: Tổng chi phí dự phòng SXHD trong giai đoạn can thiệp (2012-2014) của nhóm can thiệp bổ sung cộng tác viên - CHI PHÍ  HIỆU QUẢ CỦA CÁC BIỆN PHÁP DỰ PHÒNG SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE TẠI TỈNH AN GIANG.
Bảng 3.35 Tổng chi phí dự phòng SXHD trong giai đoạn can thiệp (2012-2014) của nhóm can thiệp bổ sung cộng tác viên (Trang 90)
Bảng 3.36: Chi phí dự phòng SXHD bình quân đầu người của nhóm can thiệp bổ sung cộng tác viên - CHI PHÍ  HIỆU QUẢ CỦA CÁC BIỆN PHÁP DỰ PHÒNG SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE TẠI TỈNH AN GIANG.
Bảng 3.36 Chi phí dự phòng SXHD bình quân đầu người của nhóm can thiệp bổ sung cộng tác viên (Trang 90)
Bảng 3.37: Tổng chi phí dự phòng SXHD trong giai đoạn can thiệp (2012-2014) của nhóm can thiệp bổ sung phun hóa chất chủ động - CHI PHÍ  HIỆU QUẢ CỦA CÁC BIỆN PHÁP DỰ PHÒNG SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE TẠI TỈNH AN GIANG.
Bảng 3.37 Tổng chi phí dự phòng SXHD trong giai đoạn can thiệp (2012-2014) của nhóm can thiệp bổ sung phun hóa chất chủ động (Trang 91)
Bảng 3.40: Chi phí và hiệu quả của can thiệp bổ sung bằng cộng tác viên - CHI PHÍ  HIỆU QUẢ CỦA CÁC BIỆN PHÁP DỰ PHÒNG SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE TẠI TỈNH AN GIANG.
Bảng 3.40 Chi phí và hiệu quả của can thiệp bổ sung bằng cộng tác viên (Trang 92)
Bảng 3.39: Ước tính chi phí tăng thêm của các nhóm can thiệp bổ sung giai đoạn 2012-2014 - CHI PHÍ  HIỆU QUẢ CỦA CÁC BIỆN PHÁP DỰ PHÒNG SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE TẠI TỈNH AN GIANG.
Bảng 3.39 Ước tính chi phí tăng thêm của các nhóm can thiệp bổ sung giai đoạn 2012-2014 (Trang 92)
Bảng 3.41: Chi phí và hiệu quả của can thiệp bổ sung bằng phun chủ động - CHI PHÍ  HIỆU QUẢ CỦA CÁC BIỆN PHÁP DỰ PHÒNG SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE TẠI TỈNH AN GIANG.
Bảng 3.41 Chi phí và hiệu quả của can thiệp bổ sung bằng phun chủ động (Trang 94)
Bảng 3.43: Chi phí tăng thêm khi định mức bồi dưỡng cho cộng tác viên tăng lên - CHI PHÍ  HIỆU QUẢ CỦA CÁC BIỆN PHÁP DỰ PHÒNG SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE TẠI TỈNH AN GIANG.
Bảng 3.43 Chi phí tăng thêm khi định mức bồi dưỡng cho cộng tác viên tăng lên (Trang 95)
Bảng 3.44: Phân tích độ nhạy 1 chiều theo sự tăng lên của chi phí cộng tác viên - CHI PHÍ  HIỆU QUẢ CỦA CÁC BIỆN PHÁP DỰ PHÒNG SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE TẠI TỈNH AN GIANG.
Bảng 3.44 Phân tích độ nhạy 1 chiều theo sự tăng lên của chi phí cộng tác viên (Trang 95)
(2017) Malaysia 2013 Mô hình hóa Vắc xin: chương trình tiêm chủng thường xuyên cho trẻ 13 tuổi - CHI PHÍ  HIỆU QUẢ CỦA CÁC BIỆN PHÁP DỰ PHÒNG SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE TẠI TỈNH AN GIANG.
2017 Malaysia 2013 Mô hình hóa Vắc xin: chương trình tiêm chủng thường xuyên cho trẻ 13 tuổi (Trang 147)
3 Chi phát thông điệp truyền hình (gồm chi phí xây dựng, chi phí phát sóng…) - CHI PHÍ  HIỆU QUẢ CỦA CÁC BIỆN PHÁP DỰ PHÒNG SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE TẠI TỈNH AN GIANG.
3 Chi phát thông điệp truyền hình (gồm chi phí xây dựng, chi phí phát sóng…) (Trang 161)
3 Chi phát thông điệp truyền hình (gồm chi phí xây dựng, chi phí phát sóng…) - CHI PHÍ  HIỆU QUẢ CỦA CÁC BIỆN PHÁP DỰ PHÒNG SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE TẠI TỈNH AN GIANG.
3 Chi phát thông điệp truyền hình (gồm chi phí xây dựng, chi phí phát sóng…) (Trang 170)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w