1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

TỎNG QUAN về nấm LINH CHI

30 44 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 30
Dung lượng 5,34 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1. TÔNG QUAN TAI LIÊU (5)
    • 1.1. Nâm linh chi (5)
      • 1.1.1. Giơi thiêu vê nâm (5)
      • 1.1.2 Biên đôi dinh dương trong nâm (6)
      • 1.1.3. Nhu cầu dinh dưỡng của nấm (8)
      • 1.1.4. Chu ky sông cua nâm linh chi (9)
      • 1.1.5. Thanh phân hoa hoc chinh cua nâm linh chi (9)
    • 1.2. Nâm Cô Co (10)
      • 1.2.1. Giơi thiêu vê nâm Cô Co (10)
      • 1.2.2. Gia tri cua nâm Cô Co (11)
      • 1.2.3. Đăt điêm hinh thai, câu truc va sinh thai ................................. 9 1.2.4. Môt sô dươc tinh cua nâm Cô Co (11)

Nội dung

TỎNG QUAN về nấm LINH CHI CÓ TÀI LIỆU THAM KHẢO CỤ THỂ TỎNG QUAN về nấm LINH CHI CÓ TÀI LIỆU THAM KHẢO CỤ THỂ TỎNG QUAN về nấm LINH CHI CÓ TÀI LIỆU THAM KHẢO CỤ THỂ TỎNG QUAN về nấm LINH CHI CÓ TÀI LIỆU THAM KHẢO CỤ THỂ TỎNG QUAN về nấm LINH CHI CÓ TÀI LIỆU THAM KHẢO CỤ THỂ

TÔNG QUAN TAI LIÊU

Nâm linh chi

Năm 1969 nhà sinh thai hoc, phân biêt thưc vât người Mỹ

Harding Whittaker đa đê ra hệ thống phân loại gôm 5 giơi [7]:

- Giới khởi sinh (Monera): Gồm vi khuẩn và tảo lam.

- Giới nguyên sinh (Protista): Gồm một số tảo đơn bào, nấm đơn bào có khả năng di động nhờ lông roi (tiên mao) và các động vật sinh.

- Giới nấm (Fungi hay Mycetalia, Mycota).

- Giới thực vật (Plantae hay Vegetabilia).

Hệ thống phân loại sinh giới hiện nay đều xem nấm là một giới riêng, độc lập giới thực vật và giới động vật.

Hiện nay, các nghiên cứu về nấm người ta thường dựa vào hệ thống phân loại của R.H.Whitaker (1969) và hệ thống phân loại của A.L.Takhtadjan (1973).

Dựa theo sự sinh sản hữu tính, các nhà phân loại đã chia chúng thành các ngành phụ nho sau:

- Ngành phụ nấm tiên mao (Mastigomycotina).

- Ngành phụ nấm tiếp hợp (Zygomycotina).

- Ngành phụ nấm túi (Ascomycotina).

- Ngành phụ nấm đảm (Basidiomycotina).

- Ngành phụ nấm bất toàn (Deuteromycotina).

Nấm là loại sinh vật không có lục lạp và không phân hóa thành rễ, thân, lá hay hoa Chúng chủ yếu không chứa cellulose trong thành tế bào và không có chu trình phát triển chung như thực vật Nguồn dinh dưỡng cần thiết của nấm chủ yếu được hấp thu từ cơ thể khác hoặc từ đất qua bề mặt tế bào của hệ sợi nấm Nấm sinh sản bằng cách tạo bào tử hữu tính hoặc vô tính.

Nấm có cấu tạo chủ yếu là hệ sợi nấm, với các sợi dạng ống trụ có đường kính từ 2 đến 4 micromet Các ống này đều có vách ngăn ngang và được gọi là khuẩn ty (hypha), trong khi hệ sợi nấm được gọi là khuẩn ty thể (mycelium) Thành tế bào của sợi nấm chủ yếu được cấu tạo từ kitin và glucan Nấm có ba cấp sợi nấm khác nhau.

Sợi nấm sơ sinh, hay còn gọi là câp môt, bắt đầu với nhiều nhân nhưng không có vách ngăn Qua thời gian, sợi nấm sẽ hình thành vách ngăn và phân chia thành các tế bào đơn nhân.

Sợi nấm cấp thứ sinh (cấp hai) được hình thành từ sự kết hợp của hai sợi nấm cấp một Các sợi nấm liên kết với nhau thông qua các liên kết giữa các nguyên sinh chất, trong khi nhân của hai sợi nấm vẫn giữ nguyên, tạo ra tế bào với hai nhân, được gọi là sợi nấm song nhân (dicaryolic hyphae).

Sợi nấm tam sinh, hay còn gọi là câp ba, được hình thành từ sự phát triển của các sợi nấm thư sinh Những sợi nấm này liên kết chặt chẽ với nhau, tạo thành quả thể nấm.

1.1.2 Biên đôi dinh dương trong nâm

Nấm có khả năng sản xuất enzyme ngoại bào, giúp biến đổi các chất hữu cơ phức tạp thành dạng hòa tan dễ hấp thu Do đó, nấm thuộc loại dị dưỡng, lấy thức ăn từ nguồn hữu cơ.

Thức ăn được nâm hấp thu qua màng tế bào hệ sợi Dựa vào cách hấp thu dinh dưỡng của nấm có thể chia làm 3 nhóm:

Hoại sinh là nhóm nấm có khả năng phân hủy xác bã thực vật và động vật, biến đổi các chất khó phân hủy thành những chất đơn giản hơn, dễ hấp thu nhờ vào hệ men ngoại bào.

Ký sinh: Sống bám vào cơ thể sinh vật khác để hút thức ăn của sinh vật chủ.

Cộng sinh: Lấy thức ăn và hỗ trợ cho sự phát triển của sinh vật chủ (như nấm Tuber hay Boletus cộng sinh với cây sồi, …).

1.1.3 Nhu cầu dinh dưỡng của nấm

Nguồn carbon cho sự phát triển của nấm chủ yếu đến từ môi trường bên ngoài, bao gồm các hợp chất như hydratcarbon, amino acid, acid nucleic và lipid, trong đó carbon chiếm gần một nửa trọng lượng khô của sinh khối nấm Nguồn carbon tự nhiên chủ yếu đến từ cellulose, hemicellulose, lignin và pectin, nhưng các chất này có kích thước lớn nên nấm không thể tiêu hóa trực tiếp Để tiêu hóa những cơ chất này, nấm cần tiết ra enzyme ngoại bào để phân hủy chúng thành các phân tử nhỏ hơn, dễ dàng thẩm thấu vào trong tế bào.

Nguồn đạm là yếu tố dinh dưỡng thiết yếu cho sự phát triển của hệ sợi nấm trong các môi trường nuôi cấy hiện nay Hệ sợi nấm cần tổng hợp các chất hữu cơ như purin, pyrimidin và protein, cũng như chitin để hình thành vách tế bào Trong các môi trường nuôi cấy, nguồn đạm thường được sử dụng ở dạng muối, bao gồm muối nitrat và muối amon.

Môt sô nguôn dinh dương thiêt yêu khac:

Cac khoáng: Cần cho sự phát triển và tăng trưởng của nấm.

Nguồn sulfur: Được cung cấp vào môi trường từ nguồn sulfat và cần thiết để tổng hợp một số loại acid amin.

Nguồn phosphat: Cung cấp phospho, tham gia vao qua trinh tổng hợp ATP, acid nucleic, phospholipid màng tê bao

Vitamin là yếu tố quan trọng, đóng vai trò đặc biệt trong hoạt động của enzyme Nấm chủ yếu hấp thụ vitamin từ môi trường bên ngoài với lượng rất nhỏ nhưng không thể thiếu Hai loại vitamin thiết yếu cho nấm là vitamin H và thiamin (vitamin B1).

1.1.4 Chu ky sông cua nâm linh chi

Bao tư đơn bôi cua nâm khi gặp điều kiện thuận lợi sẽ tạo thành hệ sợi sơ cấp Hệ sợi sơ cấp đơn nhân, đơn bôi sẽ phát triển và phối hợp với nhau tạo thành hệ sợi thứ cấp, phát triển và phân nhánh khắp gia thể.

Lưới nay hiển tương hình thành bao tư vô tình mang dây, chúng dễ dàng phân tán và khi gặp điều kiện phù hợp sẽ hình thành hệ sợi sống hạch tái sinh Hệ sợi thư cấp sẽ phát triển mạnh cho đến khi đạt giai đoạn công bao.

Sau giai đoạn đầu, các sợi bên bắt đầu kết lại và chuẩn bị cho sự sinh thành của mâm mông thể qua Đây là giai đoạn phân hóa hệ sợi nguyên thủy, hình thành các sợi cứng hơn, ít phân nhánh và kết thành các cấu trúc bền vững Từ đó, các mâm nấm màu trắng mịn dần vươn dài thành các trụ tròn Phân định trụ bắt đầu phát tán bao tử liên tục cho đến khi nấm gia sâm màu, khô và lùi dần trong vòng 3 – 4 tháng.

1.1.5 Thanh phân hoa hoc chinh cua nâm linh chi

Thanh phân nấm Linh Chi co sau: Nước: 12 – 13%

Chất béo (kể cả dạng xà phòng hóa): 1,9 –

Hợp chất Sterol toàn phần: 0,11 – 0,16%

Hiện nay, có hàng trăm loại hoạt chất sinh học được xác định có trong nấm linh chi, bao gồm polysaccharide, triterpenoide, nucleotide, steroid, acid béo, peptide và các nguyên tố vi lượng.

Nâm Cô Co

1.2.1 Giơi thiêu vê nâm Cô Co

Nâm Cô Co co tên khoa hoc la: Ganoderma lucidum (Curtis) P Karst đươc công bô vao năm 1881 [14].

Nấm con được gọi là nấm muông hay nấm linh chi Cô Co, tên gọi này xuất phát từ hình dáng bên ngoài của nấm, với đặc điểm chân dài và nhỏ cùng mũ nấm có hình dạng giống như cổ của con cò.

1.2.2 Gia tri cua nâm Cô Co

Nấm Cô Co có giá trị trong việc hỗ trợ điều trị nhiều loại bệnh ung thư như ung thư gan, phổi, đại tràng, cũng như các vấn đề sức khỏe khác như suy nhược thần kinh, chóng mặt, mất ngủ và viêm khí quản mãn tính Nó cũng có tác dụng trong việc điều trị viêm gan, huyết áp cao, đau mạch vành tim, tăng cholesterol, đau dạ dày, chán ăn và thấp khớp Nghiên cứu từ Nhật Bản cho thấy nấm này có khả năng ức chế sự phát triển của virus HIV và kéo dài tuổi thọ Đặc biệt, nấm Cô Co còn giúp chống suy dinh dưỡng, hỗ trợ phục hồi sau sinh, bổ âm, an thai, tráng dương, tiêu độc, bổ máu và cải thiện trí nhớ Nấm này rất hữu ích cho những người gầy, sau phẫu thuật, hoặc gặp khó khăn trong việc ăn uống và tiêu hóa.

Linh chi là một loại nấm lớn với sự đa dạng phong phú về chủng loại Kể từ khi được xác lập thành một chi riêng mang tên Ganoderma Karst vào năm 1881, hiện nay đã có hơn hàng trăm loài linh chi được phát hiện.

Tại Việt Nam, đã ghi nhận 200 loài nấm, trong đó loài Ganoderma lucidum chiếm 45 loài Nấm Cô Co được tìm thấy chủ yếu ở các tỉnh Lâm Đồng, Khánh Hòa, Gia Lai, Quảng Nam và một số tỉnh phía Bắc có độ cao tương đối.

Nấm Cổ Cò, được đánh giá cao về giá trị, thường mọc ở vùng núi tỉnh Khánh Hòa và Gia Lai, với độ cao 1000 mét so với mực nước biển Loại nấm này thường phát triển trên các cây gỗ thuộc họ đậu (Fabales), đặc biệt là trên những cây gỗ đã chết.

1.2.3 Đăt điêm hinh thai, câu truc va sinh thai

Quả thể nấm Cô Co có cuống dài hình trụ với đường kính từ 0,3 – 1,0 cm và chiều cao từ 10 - 22 cm, thường có màu nâu đỏ - nâu đen, bóng và không có lông Mũ nấm gần hình thận, đôi khi xòe như hình quạt, với màu sắc biến đổi từ vàng nâu đến nâu đen theo thời gian Bề mặt mũ nấm có vân gợn đồng tâm và thường sẫm màu khi già, với lớp vỏ láng bóng Phần thịt nấm có màu nâu nhạt hoặc trắng kem, trong khi các tia sợi trên lớp trên rõ ràng với đầu phình hình chùy Hệ sợi tia ở lớp dưới tiếp giáp với tầng sinh bào tử, tạo nên cấu trúc độc đáo cho nấm.

Nấm phát triển từ tháng 5 đến tháng 8, đặc biệt nở rộ vào mùa mưa, thường mọc quanh gốc cây chò hoặc từ các rễ cây gần mặt đất Điều kiện môi trường lý tưởng cho nấm bao gồm nhiệt độ từ 18°C đến 25°C, độ ẩm cao từ 60% đến 70%, và độ ẩm không khí từ 80% đến 95% Nấm Cô Co không cần nhiều ánh sáng, mà phát triển tốt trong môi trường ánh sáng khuếch tán nhẹ.

1.2.4 Môt sô dươc tinh cua nâm Cô Co a Polysaccharide

Polysaccharide là thành phần quan trọng trong nấm linh chi, nổi bật với hoạt tính dược lý và khả năng nâng cao miễn dịch cơ thể Chúng có tác dụng điều hòa hệ thống miễn dịch, chống phóng xạ, cải thiện chức năng gan, tủy xương và máu Ngoài ra, polysaccharide còn hỗ trợ tổng hợp DNA, RNA, protein, kéo dài tuổi thọ và chống lại u ác tính Nấm Cô Co đã được xác định chứa hơn 100 loại polysaccharide, chủ yếu là β-glucan và một số ít là γ-glucan.

Cơ chế ức chế khối u ác tính của cơ thể thông qua việc nâng cao miễn dịch giúp tế bào miễn dịch tấn công và tiêu diệt khối u ác tính trong giai đoạn đầu Việc tăng cường khả năng hình thành albumin sợi ở tiểu cầu tạo ra lượng lớn albumin sợi bao vây khối u ác tính, cách ly nó khỏi môi trường bên ngoài và ngăn chặn nguồn dinh dưỡng cung cấp cho sự phát triển của khối u trong giai đoạn đầu.

Polysaccharide từ nấm hiện nay được công nhận là một trong những dược liệu hữu ích trong việc hỗ trợ điều trị u ác tính, góp phần kìm hãm sự phát triển của tế bào ung thư Bên cạnh đó, alkaloid cũng là một thành phần quan trọng trong nghiên cứu và điều trị bệnh này.

Alkaloid là hợp chất hữu cơ chứa nitơ, thường có cấu trúc vòng và phản ứng kiềm Chúng nổi bật với dược tính mạnh mẽ và có khả năng phản ứng với một số thuốc thử đặc trưng cho alkaloid Cấu trúc hóa học và hoạt tính sinh học của alkaloid rất đa dạng, tạo nên sự phong phú trong nghiên cứu và ứng dụng.

Một số alkaloid không chứa nhân dị vòng nối với nitơ và không có phản ứng kiềm, trong khi một số khác có thể có phản ứng acid yếu do nhóm chức acid trong phân tử Alkaloid là các hợp chất có hoạt tính sinh học, được ứng dụng rộng rãi trong dược liệu, nhưng cũng có nhiều chất rất độc Tác dụng của các alkaloid thay đổi tùy thuộc vào cấu trúc của chúng.

Saponin là một loại glycosid quan trọng trong các thảo mộc, mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe con người Chất này có cấu trúc gồm hai phần: glycon (phần đường) và aglycon (phần không đường) Khi hòa tan trong nước, saponin làm giảm sức căng bề mặt của dung dịch, tạo bọt và có khả năng làm vỡ hồng cầu Saponin thường tồn tại ở dạng vô định hình và có vị đắng, đồng thời bị tủa bởi chì acetat, hydroxid barium và sulfat amonium.

Saponin triterpenoid: phần aglycon của saponin triterpenoid có

Saponin là một hợp chất tự nhiên cấu tạo từ 30 carbon, bao gồm 6 đơn vị hemiterpen và được chia thành hai nhóm chính Nhóm saponin triterpenoid pentacylic có phần aglycon với cấu trúc 5 vòng, bao gồm các nhóm nhỏ như olean, ursan, lupan và hopan, trong đó phần lớn các saponin triterpenoid tự nhiên thuộc nhóm olean Nhóm saponin triterpenoid tetracylic có phần aglycon với cấu trúc 4 vòng, được phân thành 3 nhóm chính: dummanran, lanostan và cucurbitan Ngoài ra, saponin steroid bao gồm các nhóm chính như spirostan, furostan, aminofurostan, spiroalan và solanidan.

1.3 Tinh hinh nghiên cưu trong va ngoai nươc

Nấm linh chi là loại nấm có tính dược liệu phong phú và đa dạng Hiện nay, việc khai thác và nuôi trồng nấm linh chi đang phát triển mạnh mẽ, tuy nhiên, một số loại nấm vẫn chưa được nhân giống và đánh giá đúng tiềm năng dược liệu của chúng Đặc biệt, nấm Cô Cô được đánh giá có tiềm năng lớn trong ngành dược liệu, nhưng việc nghiên cứu và nuôi trồng loại nấm này vẫn còn hạn chế.

1.3.1 Tinh hinh nghiên cưu trong nươc

Ngày đăng: 26/08/2021, 02:42

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

w