1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Quản trị rủi ro tác nghiệp ngân hàng thương mại cổ phần nam á luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng

84 17 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quản Trị Rủi Ro Tác Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Nam Á
Tác giả Lê Quốc Nam
Người hướng dẫn TS. Lê Đình Hạc
Trường học Trường Đại Học Ngân Hàng TP.Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Tài Chính - Ngân Hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2020
Thành phố Thành Phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 84
Dung lượng 906,8 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU (13)
    • 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu (13)
      • 1.1. Mục tiêu của đề tài (13)
      • 1.2. Câu hỏi nghiên cứu (14)
      • 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (14)
      • 1.4. Phương pháp nghiên cứu (14)
      • 1.5. Nội dung nghiên cứu (14)
      • 1.6. Đóng góp của đề tài (14)
      • 1.7. Tổng quan về lĩnh vực nghiên cứu (15)
      • 1.8. Khoảng trống nghiên cứu (16)
      • 1.9. Kết cấu của đề tài nghiên cứu (17)
  • CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỂ QUẢN TRỊ RỦI RO TÁC NGHIỆP TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (18)
    • 2.1 Rủi ro tác nghiệp tại các NHTM (18)
      • 2.1.1. Khái niệm về rủi ro tác nghiệp tại các NHTM (18)
      • 2.1.2 Các loại rủi ro tác nghiệp (18)
      • 2.1.3 Ảnh hưởng của rủi ro tác nghiệp đến các NHTM (20)
    • 2.2. Quản trị rủi ro tác nghiệp tại các NHTM (22)
      • 2.2.1. Khái niệm về quản trị rủi ro tác nghiệp (22)
      • 2.2.2. Nội dung công tác QTRRTN của NHTM (22)
      • 2.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tác nghiệp tại NHTM (33)
      • 2.2.4. Các nguyên tắc quản trị rủi ro tác nghiệp của Ủy ban Basel (36)
    • 2.3. Vai trò quản trị rủi ro tác nghiệp đối với hoạt động của NHTM (38)
      • 2.3.1. QTRR tác nghiệp góp phần giảm thiểu thiệt hại, rủi ro cho NHTM (38)
      • 2.3.2. Quản trị rủi ro tác nghiệp đảm bảo các thao thác nghiệp vụ tuân theo đúng (38)
      • 2.3.4. Quản trị rủi ro tác nghiệp giúp tiết kiệm chi phí, nguồn lực cho NHTM (39)
      • 2.3.5. Quản trị rủi ro tác nghiệp góp phần nâng cao uy tín cho NHTM (39)
    • 2.4. Kinh nghiệm quản trị rủi ro tác nghiệp của các tổ chức tài chính quốc tế và trong nước và bài học kinh nghiệm cho các NHTM Việt Nam (39)
      • 2.4.1. Kinh nghiệm QTRRTN của các tổ chức tài chính quốc tế (39)
      • 2.4.2. Kinh nghiệm quản trị rủi ro tác nghiệp của một số ngân hàng thương mại tại Việt Nam (44)
      • 2.4.3. Bài học kinh nghiệm đối với Ngân hàng TMCP Nam Á (45)
  • CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÁC NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP NAM Á (47)
    • 3.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại cổ phần Nam Á (47)
      • 3.1.1. Sự ra đời và phát triển (47)
      • 3.1.2. Một số loại hình kinh doanh của Ngân hàng TMCP Nam Á (47)
      • 3.1.3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Nam Á (48)
      • 3.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Nam Á (51)
    • 3.2. Thực trạng quản trị rủi ro tác nghiệp tại Ngân hàng TMCP Nam Á (55)
      • 3.2.1. Nội dung quản trị rủi ro tác nghiệp tại Ngân hàng TMCP Nam Á (55)
      • 3.2.3. Quy trình QTRR tác nghiệp tại Ngân hàng TMCP Nam Á (58)
      • 3.2.4. Kết quả công tác QTRR tác nghiệp tại Ngân hàng TMCP Nam Á (64)
    • 3.3. Đánh giá công tác QTRR tác nghiệp tại Ngân hàng TMCP Nam Á (68)
      • 3.3.1. Những mặt tích cực trong công tác quản trị rủi ro tác nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Nam Á (68)
      • 3.3.2. Những mặt hạn chế trong công tác quản trị rủi ro tác nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Nam Á (68)
      • 3.3.3. Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trong công tác quản trị rủi ro tác nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Nam Á (70)
  • CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO TÁC NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NAM Á (74)
    • 4.1. Căn cứ đề xuất kiến nghị (74)
      • 4.1.1. Định hướng phát triển chung tại Ngân hàng TMCP Nam Á (74)
      • 4.1.2. Định hướng QTRR tác nghiệp tại Ngân hàng TMCP Nam Á (74)
    • 4.2. Giải pháp tăng cường QTRR tác nghiệp tại NH TMCP Nam Á (75)
      • 4.2.1. Cần xây dựng văn hóa quản trị rủi ro trong toàn hệ thống (75)
      • 4.2.2. Xây dựng lại bộ máy QTRRTN (76)
      • 4.2.3. Xây dựng đẩy đủ quy định, quy trình cho công tác QTRR tác nghiệp (77)
      • 4.2.4. Dữ liệu tổn thất cần phải được xây dựng đẩy đủ và chi tiết (77)
      • 4.2.5. Công tác kiểm tra, giám sát cần phải được hoàn thiện (77)
      • 4.2.6. Cải thiện chất lượng nguồn nhân lực (78)
      • 4.2.7. Đầu tư xây dựng hệ thống công nghệ thông tin hiện đại (78)
      • 4.2.8. Cơ cấu lại mô hình tổ chức (79)
      • 4.2.9. Các giải pháp giúp giảm thiểu RRTN tại Ngân hàng TMCP Nam Á (79)
    • 4.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP Nam Á (0)

Nội dung

TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU

Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

Hoạt động của ngân hàng thương mại (NHTM) luôn đối mặt với rủi ro ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh, đặc biệt trong bối cảnh kinh tế khó khăn và cạnh tranh gia tăng Các NHTM cần nâng cao chất lượng dịch vụ để đáp ứng nhu cầu khách hàng, đồng thời đảm bảo lợi nhuận và an toàn trong hoạt động Việc xây dựng chiến lược kinh doanh hiệu quả và quản trị rủi ro là điều cần thiết Theo phân loại của ủy ban Basel, rủi ro được chia thành ba loại: rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường và rủi ro tác nghiệp Trong thời gian qua, nhiều NHTM chỉ chú trọng đến rủi ro thị trường và tín dụng, trong khi rủi ro tác nghiệp (RRTN) thường bị bỏ qua, dẫn đến tổn thất về nguồn lực và ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng.

Báo cáo thực trạng RRTN của Ngân hàng TMCP Nam Á giai đoạn 2015-2019 cho thấy sự gia tăng đa dạng các loại RRTN, nguyên nhân không chỉ từ yếu tố bên ngoài mà còn do sai phạm của cán bộ trong quá trình tác nghiệp, gây thiệt hại về tài sản và uy tín cho ngân hàng Do đó, cần nghiên cứu và đánh giá thực trạng một cách chính xác để tìm ra các giải pháp khả thi nhằm tăng cường và nâng cao hiệu quả quản trị RRTN trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Nam Á.

Chính vì vậy tôi chọn nội dung “ Quản trị rủi ro tác nghiệp tại Ngân hàng

TMCP Nam Á ” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp của mình

1.1 Mục tiêu của đề tài

Góp phần thúc đẩy sự lớn mạnh của Ngân hàng TMCP Nam Á thông qua việc tăng cường hiệu quả của QTRRTN

- Hoạt động QTRRTN tại Ngân hàng TMCP Nam Á đạt được chuẩn mực Basel II

- Đánh giá thực trạng QTRRTN tại Ngân hàng TMCP Nam Á

- Định hướng và đưa ra giải pháp cho Ngân hàng TMCP Nam Á về công tác QTRRTN

Nghiên cứu của đề tài nhằm trả lời một số câu hỏi chủ yếu:

- Theo chuẩn Basel II, hoạt động quản trị rủi ro tác nghiệp của NHTM gồm những nội dung gì?

- Thực trạng QTRRTN tại Ngân hàng TMCP Nam Á giai đoạn 2015-2019 là như thế nào? Đặt ra vấn đề cần phát huy và giải quyết gì ?

- Phải làm thế nào để đưa công tác QTRRTN tại Ngân hàng TMCP Nam Á vào tính hệ thống theo chuẩn Basel II ?

1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: RRTN tại Ngân hàng TMCP Nam Á

+ Nội dung: Hoạt động QTRRTN tại Ngân hàng TMCP Nam Á

+ Thời gian: Nghiên cứu từ năm 2015 đến năm 2019 và xu hướng của nó

Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính trên nên tảng của phương pháp luận biện chứng, thống kê số liệu sơ cấp và thứ cấp

Nghiên cứu cơ sở lý luận liên quan đến quản trị rủi ro tác nghiệp của NHTM

Từ đó, phân tích thực trạng QTRRTN tại Ngân hàng TMCP Nam Á giai đoạn từ năm

Từ năm 2015 đến 2019, bài viết phân tích và đánh giá các kết quả đạt được trong công tác quản trị rủi ro tác nghiệp tại Ngân hàng TMCP Nam Á, đồng thời chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân của chúng Dựa trên những phân tích này, bài viết đưa ra các khuyến nghị nhằm hoàn thiện quy trình quản trị rủi ro theo chuẩn Basel II.

1.6 Đóng góp của đề tài

Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam hội nhập sâu rộng, hoạt động kinh doanh ngân hàng đối mặt với nhiều rủi ro, đặc biệt là rủi ro tín dụng Mặc dù các ngân hàng đã nỗ lực trong quản trị rủi ro, nhưng vẫn chưa đạt tiêu chuẩn Basel II Sự xuất hiện của rủi ro tín dụng không chỉ gây thiệt hại về tài chính và nguồn nhân lực cho ngân hàng mà còn ảnh hưởng đến uy tín của họ Do đó, quản trị rủi ro tín dụng ngày càng trở nên quan trọng và cần thiết Luận văn này trình bày các giải pháp quản trị rủi ro tín dụng theo tiêu chuẩn Basel II, dựa trên việc đánh giá thực trạng tại Ngân hàng TMCP Nam Á và phân tích các nguyên nhân liên quan.

1.7 Tổng quan về lĩnh vực nghiên cứu

Quản trị rủi ro tác nghiệp là một lĩnh vực mới mẻ tại Việt Nam, với ít nghiên cứu và tài liệu giáo trình chuyên sâu Điều này cho thấy rằng QTRRTN chưa được chú trọng đúng mức Một số nghiên cứu hiện có về rủi ro tác nghiệp vẫn còn hạn chế và cần được mở rộng để nâng cao nhận thức và ứng dụng trong thực tiễn.

Nghiên cứu của Nguyễn Hoài Linh (2012) về quản trị rủi ro tác nghiệp tại các ngân hàng thương mại Việt Nam đã cung cấp những khái niệm cơ bản về rủi ro tác nghiệp và quản trị rủi ro tác nghiệp Nghiên cứu này cũng đánh giá thực trạng và đưa ra cái nhìn tổng quan về hậu quả của loại rủi ro này, từ đó đề xuất các giải pháp thiết thực nhằm giảm thiểu và nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tác nghiệp trong ngành ngân hàng.

Nghiên cứu của Raman (2008) về “Quản trị rủi ro hoạt động tại các ngân hàng Ấn Độ trong bối cảnh của Basel II” đánh giá tình trạng quản trị rủi ro hoạt động trong hệ thống ngân hàng Ấn Độ Tác giả đã trình bày phương pháp tính toán vốn cho rủi ro hoạt động và so sánh với các ngân hàng ở Châu Á, Châu Phi và Trung Đông Đồng thời, nghiên cứu cũng chỉ ra những khó khăn trong việc thu thập dữ liệu nội bộ và mô hình vận hành phức tạp, là những trở ngại đáng kể trong quản lý rủi ro hoạt động tại các ngân hàng Ấn Độ.

Nghiên cứu của Abdullah, M., Shahimi, S., và Ismail, A G (2011) tập trung vào việc đánh giá và đo lường khả năng quản lý rủi ro tác nghiệp tại các ngân hàng hồi giáo ở Malaysia Nghiên cứu này cung cấp cái nhìn sâu sắc về các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tác nghiệp trong lĩnh vực ngân hàng hồi giáo, từ đó đề xuất các phương pháp cải thiện hiệu quả quản lý rủi ro cho các tổ chức tài chính này.

- Luận văn thạc sĩ “Quản trị rủi ro tác nghiệp tại NHTMCP Công Thương Việt

Nam-chi nhánh Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng” của tác giả Trần Thị Thu Hiền,

Trường Đại học Kinh Tế, Đại học Đà Nẵng (2018) đã tiến hành đánh giá công tác quản trị rủi ro tác nghiệp tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - CN Ngũ Hành Sơn, TP Đà Nẵng, đồng thời đưa ra các khuyến nghị để cải thiện quy trình này Mặc dù luận văn phân tích quy trình quản trị rủi ro, nhưng không đánh giá hiệu quả và thực trạng của quy trình tại ngân hàng.

Luận văn thạc sĩ của Võ Thị Ngọc Châu tại Trường Đại học Kinh tế TP HCM (2010) nghiên cứu thực trạng quản trị rủi ro tác nghiệp tại Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam, đồng thời dựa vào lý thuyết về rủi ro tác nghiệp để đề xuất các phương pháp cải thiện hệ thống Tuy nhiên, luận văn chỉ tập trung vào phân tích rủi ro tác nghiệp mà không đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tác nghiệp, dẫn đến việc thiếu tiêu chuẩn để xác định hiệu quả của công tác này tại ngân hàng.

Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thị Ngọc Nhi, Trường Đại học Kinh tế TP, tập trung vào việc hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro tác nghiệp tại Ngân hàng TMCP Á Châu Nghiên cứu này nhằm nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro trong bối cảnh ngân hàng hiện đại, đồng thời đề xuất các giải pháp cụ thể để cải thiện quy trình quản trị rủi ro, góp phần vào sự phát triển bền vững của ngân hàng.

HCM (2013) đã cung cấp một cơ sở lý thuyết chi tiết về hiệu quả quản trị rủi ro tác nghiệp, tuy nhiên, khi đánh giá hiệu quả quản trị rủi ro tại Ngân hàng TMCP Á Châu, nghiên cứu không dựa trên nền tảng lý luận đã nêu Bên cạnh đó, đề tài cũng không đề cập đến thực trạng hiệu quả của công tác quản trị rủi ro tác nghiệp tại ngân hàng này.

Quản trị rủi ro tín dụng (QTRRTN) vẫn là một chủ đề mới tại Việt Nam, với rất ít nghiên cứu về rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại Hướng dẫn cụ thể từ các cơ quan quản lý nhà nước về QTRRTN vẫn còn hạn chế Luận văn này sẽ tập trung vào cơ sở lý thuyết cơ bản của rủi ro tín dụng và vai trò của nó, từ đó đánh giá những mặt tích cực và hạn chế trong công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Nam Á Kết quả nghiên cứu sẽ là nền tảng giúp Ngân hàng TMCP Nam Á hoàn thiện hệ thống quản trị rủi ro tác nghiệp theo tiêu chuẩn Basel II.

- Về không gian và thời gian: Qua tìm hiểu các nghiên cứu, chưa có luận văn nào được thực hiện tại Ngân hàng TMCP Nam Á giai đoạn 2015-2019

1.9 Kết cấu của đề tài nghiên cứu

Chương 1: Tổng quan về nghiên cứu

Chương 2: Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tác nghiệp tại NHTM

Chương 3: Thực trạng quản trị rủi ro tác nghiệp tại Ngân hàng TMCP Nam Á Chương 4 : Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tác nghiệp tại Ngân hàng TMCP Nam Á

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỂ QUẢN TRỊ RỦI RO TÁC NGHIỆP TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Rủi ro tác nghiệp tại các NHTM

2.1.1 Khái niệm về rủi ro tác nghiệp tại các NHTM

Rủi ro tác nghiệp, theo định nghĩa của Ủy ban Basel và Giám sát ngân hàng trong Hiệp ước vốn mới của Basel (2001), là nguy cơ gây ra tổn thất trực tiếp hoặc gián tiếp do các quy trình, con người và hệ thống nội bộ không đạt yêu cầu hoặc thất bại, cũng như do các sự kiện bên ngoài.

2.1.2 Các loại rủi ro tác nghiệp

Theo Ủy ban Basel II, RRTN gồm các nhóm:

 Rủi ro liên quan đến gian lận và tội phạm nội bộ

Cán bộ ngân hàng có thể thực hiện hành vi gian lận khi tiến hành các nghiệp vụ không được ủy quyền hoặc phê duyệt, vượt quá thẩm quyền cho phép và không tuân thủ quy định, quy trình nghiệp vụ của NHTM, NHNN cùng các văn bản pháp luật hiện hành Những vi phạm này thường xảy ra khi nhân viên thực hiện nghiệp vụ mà không có sự kiểm tra giám sát từ các cấp có thẩm quyền, dẫn đến tình trạng rủi ro tín dụng nghiêm trọng.

Cán bộ ngân hàng có thể cấu kết với bên ngoài để thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật như lừa đảo, chiếm đoạt tài sản và bán thông tin khách hàng cho bên thứ ba Những hành vi này không chỉ gây thiệt hại cho khách hàng mà còn ảnh hưởng nghiêm trọng đến uy tín của ngân hàng.

RRTN xảy ra do thiếu sự phân chia trách nhiệm trong cơ chế của ngân hàng thương mại Mục đích của việc này là để tăng cường giám sát lẫn nhau trong quá trình thực hiện nghiệp vụ, từ đó giảm thiểu hành vi gian lận Tuy nhiên, việc phân chia trách nhiệm sẽ không hiệu quả nếu có sự thông đồng giữa các cán bộ ngân hàng.

Ví dụ cán bộ tín dụng thông đồng với nhau nâng giá trị tài sản đảm bảo để cho vay nhằm kiếm thêm thù lao

Cán bộ ngân hàng thiếu kinh nghiệm hoặc không chú ý trong quá trình làm việc có thể dẫn đến rủi ro tài chính nghiêm trọng Ví dụ, việc hạch toán nhầm đơn vị tiền tệ từ VND sang USD có thể gây ra tổn thất lớn cho ngân hàng.

 Rủi ro liên quan đến gian lận và tội phạm bên ngoài

- Khách hàng hoặc bên thứ ba cố ý gian lận, biển thủ tài sản, lừa đảo hoặc không tuân thủ quy định của pháp luật

- Khách hàng thực hiện giao dịch với các cá nhân, tổ chức bị cấm vận hoặc có tên trong danh sách bị truy nã, tội phạm

Rủi ro từ các đối tượng bên ngoài có thể dẫn đến hành vi trộm cướp và xâm nhập vào hệ thống mạng nội bộ của ngân hàng, với mục tiêu đánh cắp dữ liệu và giả mạo giấy tờ liên quan đến tài sản đảm bảo.

Vụ cướp tại Ngân hàng BIDV - Chi nhánh Ngọc Khánh đã gây thiệt hại hơn 900 triệu đồng, phản ánh sự lỏng lẻo trong công tác đảm bảo an ninh tại các ngân hàng.

 Rủi ro do quy trình

Quy trình nghiệp vụ của ngân hàng thương mại hiện nay còn nhiều hạn chế, thiếu chặt chẽ, tạo điều kiện cho kẻ xấu lợi dụng gây tổn thất Ngoài ra, các quy định và quy trình thường chồng chéo, gây khó khăn cho cán bộ trong quá trình tác nghiệp.

Do cơ chế quản lý lỏng lẻo và thiếu sự kiểm soát chặt chẽ, ngân hàng mặc dù đã thiết lập quy trình, quy định và tiêu chí về đạo đức nghề nghiệp trước khi thực hiện các nghiệp vụ, nhưng việc giám sát và kiểm tra vẫn còn yếu kém.

Ví dụ về việc không phê duyệt hạn mức giao dịch cho giao dịch viên, kiểm soát viên hoặc cho vay khi hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, như thiếu chứng từ giải ngân hoặc không có cơ sở pháp lý hợp lệ.

 Rủi ro gây gián đoạn hoạt động kinh doanh

Rủi ro trong hoạt động kinh doanh chủ yếu xuất phát từ lỗi hệ thống, dẫn đến gián đoạn trong quy trình Hệ thống CNTT không hiệu quả và chất lượng đường truyền kém gây chậm trễ trong thanh toán chuyển tiền và thanh toán thẻ cho khách hàng Thêm vào đó, việc máy ATM giữ lại thẻ khách hàng cũng tạo ra nhiều phiền toái cho người sử dụng dịch vụ của ngân hàng thương mại.

Nhiều hệ thống core-banking của ngân hàng hiện nay đã lỗi thời và thiếu đầu tư, dẫn đến các sai sót như hạch toán sai tài khoản, tính lãi suất tiết kiệm không chính xác và không tự động cập nhật lãi vay Công nghệ tại một số ngân hàng chưa theo kịp sự phát triển kinh doanh, gây ra tình trạng quá tải giao dịch qua Internet Banking và Mobile Banking, dẫn đến chậm trễ trong thanh toán Thêm vào đó, việc khách hàng rút tiền tại ATM nhưng không nhận được tiền trong khi tài khoản vẫn bị ghi nợ cũng là vấn đề nghiêm trọng Nếu những lỗi này không được phát hiện và xử lý kịp thời, chúng có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến uy tín của ngân hàng.

 Rủi ro do thiệt hại về vật chất, tài sản

RRTN chịu trách nhiệm về mất mát hoặc hư hỏng tài sản vật chất do thiên tai hoặc các nguyên nhân ngoài tầm kiểm soát của ngân hàng thương mại, như thiên tai, hỏa hoạn, động đất, và lũ lụt Một ví dụ điển hình là vụ cháy tại tổng kho Sacombank vào năm 2013, đã thiêu rụi hàng hóa mà công ty thế chấp làm tài sản đảm bảo để vay vốn ngân hàng, bao gồm hạt nhựa, phân bón và máy móc.

 Rủi ro liên quan đến khách hàng, sản phẩm và các thông lệ kinh doanh

Rủi ro phát sinh khi doanh nghiệp không thực hiện nghĩa vụ đối với khách hàng hoặc cung cấp sản phẩm không phù hợp, không đáp ứng nhu cầu của họ Ví dụ, một số sản phẩm như cho vay mua nhà hay thẻ tín dụng với lãi suất và phí quá cao có thể khiến khách hàng không còn hứng thú với những sản phẩm này.

 Rủi ro liên quan đến an toàn sức khỏe và các nguyên tắc nơi lao động

Rủi ro xuất hiện khi có hành động vi phạm luật lao động, an toàn sức khỏe và phân biệt đối xử tại nơi làm việc Một ví dụ điển hình là việc áp dụng chính sách sắp xếp và luân chuyển cán bộ không hợp lý, dẫn đến sự ức chế và không hài lòng trong đội ngũ nhân viên ngân hàng.

- Nơi làm việc chưa an toàn dẫn đến phát sinh chi phí bồi thường các khoản tai nạn lao động

- Thực hiện nghĩa vụ đối với người lao động chưa đúng với người lao động dẫn đến việc mất phí do kiện tụng, tranh chấp

2.1.3 Ảnh hưởng của rủi ro tác nghiệp đến các NHTM

Quản trị rủi ro tác nghiệp tại các NHTM

2.2.1 Khái niệm về quản trị rủi ro tác nghiệp

Quản trị rủi ro tác nghiệp, theo Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng, là quá trình xác định, đo lường và đánh giá các rủi ro trong hoạt động ngân hàng Mục tiêu của quá trình này là phát triển các giải pháp cảnh báo nhằm giảm thiểu rủi ro và thực hiện kiểm tra, giám sát hiệu quả việc triển khai các biện pháp đã đề ra.

Quản trị rủi ro hiệu quả không đồng nghĩa với việc ngăn chặn hoàn toàn rủi ro, mà là chấp nhận rủi ro trong giới hạn có thể dự đoán và kiểm soát được bởi ngân hàng.

Mục đích của QTRRN là đánh giá mức độ rủi ro tín dụng của tổ chức và hệ thống, xác định nguyên nhân rủi ro, phân phối nguồn lực hỗ trợ, và tìm hiểu các nhân tố bên ngoài cũng như bên trong để dự báo rủi ro QLRRTN giúp ngân hàng giảm thiểu chi phí tổn thất từ hoạt động tác nghiệp, tăng cường nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh và bảo vệ uy tín của ngân hàng.

2.2.2 Nội dung công tác QTRRTN của NHTM

2.2.2.1 Nhận diện RRTN Để QTRRTN thì trước hết phải nhận diện được rủi ro, phải có cơ sở dữ liệu RRTN đầy đủ để làm nền tảng cho quản trị RRTN Nhận diện rủi ro là quá trình đánh giá và xác định rủi ro nhằm phát hiện sớm, kịp thời những thông tin về rủi ro trong quá trình tác nghiệp, phân tích mức độ ảnh hưởng và hậu quả có thể xảy ra Đây là bước đầu tiên và rất quan trọng giúp nhận diện RRTN thuộc nhóm nào: con người, quy trình, nhân tố bên ngoài hay lỗi hệ thống? Các NHTM thường nhận diện rủi ro theo các nội dung: nhận diện nguy cơ rủi ro, nguyên nhân gây ra rủi ro, đối tượng gây ra rủi ro, mức độ rủi ro Mỗi ngân hàng thường có cách thức nhận diện

RRTN khác nhau, nhưng thông thường nhận diện RRTN trong NHTM được thực hiện qua bảy nhóm dấu hiệu sau:

 Nhóm dấu hiệu liên quan đến mô hình tổ chức, cán bộ và an toàn nơi làm việc

Nhận diện nhóm dấu hiệu rủi ro liên quan đến mô hình tổ chức, cán bộ và an toàn nơi làm việc thông qua:

- Rà soát thường xuyên mô hình tổ chức bộ máy, cơ cấu tổ chức của các phòng ban, bộ phận chính trong NHTM

Rà soát và đánh giá công tác nhân sự là cần thiết để bổ nhiệm cán bộ hiệu quả, phân tích nguyên nhân nghỉ việc và chấm dứt hợp đồng lao động Đồng thời, việc đánh giá thực hiện thỏa ước lao động, sức khỏe và an toàn lao động cũng đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện môi trường làm việc và giữ chân nhân viên.

Đánh giá nhân sự cần xem xét trình độ học vấn, kinh nghiệm làm việc, hiệu suất công việc và khả năng tuân thủ pháp luật Việc tổ chức các khóa học nâng cao nghiệp vụ và các kỳ thi sát hạch hàng năm sẽ giúp đánh giá hiệu quả các tiêu chí này.

Thông qua việc đánh giá và phân tích, các ngân hàng thương mại có thể nhận diện dấu hiệu rủi ro tín dụng xuất phát từ cán bộ, chính sách nhân sự, quy trình bổ nhiệm, cũng như việc thực hiện không đúng các quy định pháp luật liên quan đến người lao động.

 Nhóm dấu hiệu liên quan đến cơ chế chính sách, quy định nội bộ của

Các cơ chế chính sách và quy định của ngân hàng thương mại hiện nay còn thiếu sót và không chặt chẽ, tạo ra những kẽ hở cho các đối tượng xấu lợi dụng, dẫn đến tổn thất cho ngân hàng.

- Những quy định, văn bản có sự chồng chéo, không thể thực hiện hoặc không tuân thủ pháp luật hiện hành

 Nhóm dấu hiệu liên quan đến gian lận nội bộ

Ngân hàng cần phải nhận diện rủi ro liên quan đến gian lận nội bộ, khi nhân viên có thể cấu kết với bên ngoài để trục lợi cá nhân và gây thiệt hại cho tài sản cũng như uy tín của ngân hàng Một khảo sát từ Phòng Thương mại Mỹ cho thấy các vụ gian lận của nhân viên chiếm đến 1/3 nguyên nhân dẫn đến phá sản doanh nghiệp, điều này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc phát hiện và quản lý rủi ro gian lận nội bộ.

 Nhóm dấu hiệu rủi ro liên quan đến gian lận bên ngoài

Ngân hàng cần nhận diện rủi ro liên quan đến hành vi lừa đảo và gian lận, bao gồm cả việc khách hàng hoặc các đối tượng bên ngoài cung cấp giấy tờ giả mạo liên quan đến tài sản thế chấp.

 Nhóm dấu hiệu liên quan đến quá trình xử lý công việc

Thống kê và theo dõi thường xuyên các lỗi và sai sót trong quá trình tác nghiệp là rất quan trọng để xác định các dấu hiệu rủi ro Những dấu hiệu này bao gồm việc thực hiện nghiệp vụ không đúng, thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng, vượt thẩm quyền, không tuân thủ quy trình và quy định, cũng như sự thông đồng giữa các nhân viên nhằm trục lợi cá nhân.

 Nhóm dấu hiệu liên quan đến hệ thông công nghệ thông tin

Nhóm nhận diện dấu hiệu rủi ro liên quan đến hệ thống công nghệ thông tin là nhiệm vụ theo dõi hoạt động của hệ thống ngân hàng, bao gồm phần cứng, hệ thống bảo mật, thiết bị mạng, đường truyền và phần mềm nghiệp vụ Công việc này bao gồm việc thống kê đầy đủ các lỗi, sai sót và sự cố trong hệ thống công nghệ thông tin, nhằm đảm bảo hoạt động ổn định và an toàn cho ngân hàng.

 Nhóm dấu hiệu rủi ro liên quan đến thiệt hại tài sản

Nhận diện các dấu hiệu rủi ro liên quan đến thiệt hại tài sản là quá trình mà ngân hàng đánh giá khả năng xảy ra các rủi ro như phá hoại, khủng bố, thiên tai, động đất, bão lụt và hỏa hoạn Việc này giúp ngân hàng chuẩn bị và ứng phó hiệu quả với các tình huống có thể gây thiệt hại tài sản.

Ngân hàng thương mại có thể nhận diện rủi ro thông qua việc ghi nhận báo cáo từ kiểm tra và kiểm soát nội bộ, lắng nghe ý kiến của kiểm toán độc lập, thực hiện nghiêm túc các kiến nghị từ đoàn thanh tra nhà nước, lập báo cáo về các giao dịch đáng nghi ngờ trong hệ thống, và tiến hành kiểm tra đột xuất các phòng ban.

2.2.2.2 Đánh giá, đo lường rủi ro tác nghiệp Đánh giá RRTN là việc xác định mức độ của loại RRTN, xác định khả năng xảy ra rủi ro và tác động của rủi ro, đánh giá rủi ro và đo lường tổng thể

Vai trò quản trị rủi ro tác nghiệp đối với hoạt động của NHTM

Cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các ngân hàng thương mại (NHTM) yêu cầu nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ, cũng như các chỉ tiêu kinh doanh Điều này dẫn đến việc nhân viên ngân hàng dễ mắc sai sót trong quá trình xử lý giao dịch lớn hoặc thực hiện hành vi trái quy định để đạt doanh số Đồng thời, sự gia tăng tội phạm công nghệ cao trong lĩnh vực ngân hàng điện tử cũng đặt ra thách thức Do đó, công tác quản trị rủi ro tín dụng (QTRRTN) trở nên cấp bách và đóng vai trò quan trọng để đảm bảo hoạt động bền vững cho các NHTM.

2.3.1 QTRR tác nghiệp góp phần giảm thiểu thiệt hại, rủi ro cho NHTM

RRTN không chỉ gây thiệt hại về nguồn lực và vật chất cho ngân hàng mà còn ảnh hưởng nghiêm trọng đến uy tín của họ Nguyên nhân của RRTN có thể đến từ con người, công nghệ hoặc quy trình Hậu quả của RRTN đối với ngân hàng thương mại (NHTM) bao gồm mất tiền, tranh chấp pháp lý, và mất mát dữ liệu quan trọng Vì vậy, các NHTM cần thiết lập chính sách quản trị RRTN để dự báo, đo lường và kiểm soát rủi ro, nhằm hạn chế tổn thất cho ngân hàng.

2.3.2 Quản trị rủi ro tác nghiệp đảm bảo các thao thác nghiệp vụ tuân theo đúng quy trình, quy định, chuẩn mực được ban hành

RRTN có thể xuất phát từ sự thiếu kinh nghiệm của nhân viên trong quá trình làm việc hoặc từ những lỗ hổng trong quy trình và quy định của ngân hàng, tạo điều kiện cho gian lận xảy ra Để giảm thiểu tổn thất, các ngân hàng thương mại cần thực hiện quản trị RRTN bằng cách ban hành các chính sách và quy trình chặt chẽ, tuân thủ quy định pháp luật.

Cần thiết phải thiết lập cơ chế kiểm tra và giám sát chặt chẽ các quy trình nghiệp vụ tại ngân hàng thương mại, bao gồm huy động vốn, thanh toán, bảo lãnh và phát hành thẻ, nhằm phát hiện kịp thời sai sót và cải tiến quy trình, từ đó giảm thiểu rủi ro tín dụng do lỗi nghiệp vụ.

Việc kiểm tra, giám sát và cải tiến quy trình nghiệp vụ là rất quan trọng trong quản trị rủi ro tài chính, giúp giảm thiểu sai sót và gian lận, đồng thời nâng cao đạo đức nghề nghiệp và tính tuân thủ pháp luật của cán bộ nhân viên.

2.3.4 Quản trị rủi ro tác nghiệp giúp tiết kiệm chi phí, nguồn lực cho NHTM

Thực hiện hiệu quả công tác Quản trị rủi ro tín dụng (QTRRTN) giúp ngân hàng thương mại (NHTM) phát hiện và đánh giá rủi ro, từ đó có biện pháp ngăn chặn kịp thời, giảm thiểu chi phí khắc phục thiệt hại Ví dụ, trong nghiệp vụ thanh toán, việc phát hiện sớm lỗi báo có nhầm tài khoản khách hàng do thao tác bất cẩn của giao dịch viên là rất quan trọng Hơn nữa, xây dựng chương trình QTRRTN theo chuẩn chung mà NHTM quy định, với yêu cầu cụ thể cho từng đối tượng khách hàng, giúp ngân hàng tiết kiệm chi phí lớn cho việc tài trợ rủi ro, nhờ vào việc kiểm soát rủi ro tín dụng hiệu quả hơn.

2.3.5 Quản trị rủi ro tác nghiệp góp phần nâng cao uy tín cho NHTM

Sự tin tưởng của khách hàng là yếu tố quan trọng đảm bảo sự bền vững của ngân hàng thương mại (NHTM) Công tác quản trị rủi ro tài chính (QTRRTN) hiệu quả không chỉ giúp tăng trưởng kinh doanh an toàn mà còn phát hiện và xử lý rủi ro kịp thời, từ đó tạo niềm tin cho khách hàng trong việc vay vốn, gửi tiết kiệm và đầu tư Hơn nữa, một hệ thống QTRRTN tốt còn củng cố niềm tin với các đối tác trong và ngoài nước, thu hút đầu tư và hợp tác với ngân hàng.

Kinh nghiệm quản trị rủi ro tác nghiệp của các tổ chức tài chính quốc tế và trong nước và bài học kinh nghiệm cho các NHTM Việt Nam

tế và trong nước và bài học kinh nghiệm cho các NHTM Việt Nam

2.4.1 Kinh nghiệm QTRRTN của các tổ chức tài chính quốc tế

2.4.1.1 Kinh nghiệm từ sự đổ vỡ của ngân hàng Barings

Barings là ngân hàng thương mại lâu đời nhất tại Anh, với hơn 233 năm lịch sử tính đến năm 1995 Ngân hàng này đã đóng góp quan trọng trong việc tài trợ cho chính phủ Anh trong cuộc chiến chống Napoleon vào thế kỷ 19 và tham gia vào việc mở rộng lãnh thổ Hoa Kỳ Đến năm 1818, Barings đã trở thành một trong những thế lực tài chính lớn nhất Châu Âu.

Nick Leeson là Tổng giám đốc của Barings Future (Singapore) Pte Ltd, một chi nhánh của ngân hàng Barings tại Singapore, nơi ông điều hành các giao dịch phái sinh Chiến lược của ông tập trung vào việc bán quyền chọn dựa trên hợp đồng tương lai chỉ số Nikkei 225 và sử dụng tài khoản riêng để giao dịch chênh lệch giá quốc tế Tuy nhiên, do tính toán sai lầm, ông đã gây ra khoản thua lỗ lên tới 1,4 tỷ USD, gấp đôi vốn điều lệ của ngân hàng, dẫn đến sự sụp đổ của ngân hàng Barings.

Ngân hàng Barings đã che giấu các hành động sai phạm thông qua các báo cáo kế toán phức tạp và làm giả chứng từ nhằm mục đích trì hoãn thời gian chờ thị trường hồi phục, nhưng tình hình ngày càng xấu đi Mọi việc chỉ được phát hiện vào năm 1995, dẫn đến sự sụp đổ của ngân hàng Các nguyên nhân cho sự sụp đổ này đã được rút ra từ các cuộc kiểm tra, thanh tra và nghiên cứu.

Sự yếu kém trong quản lý và kiểm soát nội bộ đã khiến ban lãnh đạo của Barnings không nhận ra những thủ thuật giao dịch tinh vi của Leeson, do bị mờ mắt bởi lợi nhuận khổng lồ mà ông mang lại Ủy ban giám sát rủi ro của BSL, được thành lập vào năm 1993, hoạt động kém hiệu quả do thiếu kinh nghiệm và thông tin Điều này được minh chứng qua việc BFS ở Singapore không có bộ phận quản lý rủi ro độc lập để giám sát các hoạt động của Leeson.

Ban lãnh đạo của Barings tại Luân Đôn thể hiện kiến thức chuyên môn yếu kém về hoạt động kinh doanh chênh lệch giá, khi họ đầu tư một số tiền lớn vào BFS ở Singapore, mặc dù hoạt động này yêu cầu rất ít vốn Điều này cho thấy sự thiếu hiểu biết của các quản lý cấp cao về đặc điểm và rủi ro của lĩnh vực này.

Cơ cấu tổ chức của Baring thiếu hiệu quả do việc không tách bạch hai chức năng kiểm toán và kiểm soát tại ngân hàng Tại BFS, Lesson giữ cả hai vị trí này, điều này tạo điều kiện cho anh ta dễ dàng che giấu rủi ro và các sai phạm.

Ngân hàng Trung ương Anh và các công ty kiểm toán đã đóng vai trò quan trọng trong sự sụp đổ của Barings do không thực hiện thanh tra giám sát kịp thời, dẫn đến việc không phát hiện ra những vấn đề nghiêm trọng của Barings và BFS.

Một trong những ngân hàng lớn nhất nước Anh đã sụp đổ do quản trị rủi ro tài chính kém Sự kiện này là bài học quý giá cho các ngân hàng thương mại toàn cầu, bao gồm cả Việt Nam.

2.4.1.2 Kinh nghiệm từ vụ trộm tiền qua thẻ lớn nhất thế giới

Trong chỉ vài giờ, các tên trộm đã lợi dụng Internet và máy tính để đánh cắp hơn 40 triệu USD từ máy rút tiền tự động tại 26 quốc gia trên toàn cầu.

Bằng cách khai thác điểm yếu của thẻ sử dụng vạch từ, bọn trộm đã xâm nhập vào hệ thống dữ liệu thẻ ngân hàng và xóa bỏ hạn mức rút tiền của các thẻ trả trước, loại thẻ không liên kết với tài khoản ngân hàng nào và khó phát hiện khi bị tấn công Chúng nhắm vào nguồn tiền cho các giao dịch thẻ ghi nợ, vì vậy không cá nhân nào bị mất tiền Sau đó, chúng chuyển dữ liệu cho đồng bọn để tải thông tin vào các thẻ có vạch từ, sử dụng chúng trong vòng vài tiếng để rút tiền ở nhiều quốc gia khác nhau.

Bằng kỹ thuật tinh vi, một nhóm tội phạm đã thực hiện hai phi vụ rút tiền lớn trên toàn cầu Phi vụ đầu tiên vào năm 2012 đã tấn công một công ty thẻ ở Ấn Độ, xóa hạn mực các thẻ Visa và Mastercard do Ngân hàng Quốc gia Ras Al-Khaimah phát hành, rút 5 triệu USD Phi vụ thứ hai diễn ra năm 2013, nhắm vào các thẻ của một ngân hàng Trung Đông do công ty Mỹ quản lý, rút hơn 2,4 triệu USD từ hơn 2900 máy ATM chỉ trong một ngày Nhóm tội phạm thường chọn các ngân hàng Trung Đông do quản lý lỏng lẻo hơn Sau khi lấy được tiền, chúng rửa tiền bằng cách mở tài khoản tại Mỹ và chi tiêu vào các mặt hàng xa xỉ như xe Mercedes và đồng hồ Rolex.

Vụ trộm đã phơi bày những hạn chế nghiêm trọng của hệ thống tài chính, đặc biệt là trong bảo mật tại các công ty xử lý thẻ tín dụng Thẻ vạch từ mà ngân hàng Mỹ sử dụng có tính bảo mật kém hơn nhiều so với thẻ chip điện tử mới, không thể bị sao chép Đây là một ví dụ điển hình về RRTN, cho thấy sự yếu kém trong quản lý và giám sát đã dẫn đến việc mất một khoản tiền khổng lồ một cách dễ dàng Từ đó, cần nhấn mạnh tầm quan trọng của việc xây dựng hệ thống an ninh mạng và cơ chế kiểm tra giám sát thường xuyên trong ngân hàng để ngăn chặn sự xâm nhập từ bên ngoài.

2.4.1.3 Kinh nghiệm QTRRTN của các ngân hàng thương mại trên thế giới

Nhiều ngân hàng thương mại toàn cầu đã triển khai các biện pháp quản trị rủi ro tín dụng sau khi Basel II có hiệu lực Phương pháp đo lường hiện đại AMA đã được áp dụng rộng rãi tại các ngân hàng ở Mỹ, Châu Âu, Nhật Bản và Australia Ủy ban Basel cũng đã tiến hành nghiên cứu về vấn đề này.

Đến hết năm 2008, 121 ngân hàng tại 17 quốc gia đã chỉ ra rằng vốn RRTN của các ngân hàng áp dụng phương pháp AMA thấp hơn so với các ngân hàng không sử dụng phương pháp này, với tỷ lệ lần lượt là 10,8% so với 12-18%.

Hơn một nửa ngân hàng Tây Ban Nha đã tiến hành đổi mới tổ chức và hoạt động để quản trị rủi ro tín dụng (QTRRTN), bao gồm việc áp dụng công nghệ hiện đại và cải tiến hệ thống báo cáo, cũng như thành lập bộ phận riêng về RRTN Một số ngân hàng như ING Group và Citibank đã tận dụng nguồn lực bên ngoài, thuê các tổ chức như IBM và sử dụng phần mềm hiện đại như CLS để nâng cao QTRRTN Tại Citibank, các tiêu chí và chính sách rủi ro được xây dựng dựa trên tự đánh giá rủi ro, với việc kiểm tra và đánh giá thường xuyên các hoạt động của bộ phận và đơn vị kinh doanh, từ đó điều chỉnh liên tục nhằm giảm thiểu RRTN Các quyết định điều chỉnh này được ban hành bằng văn bản và công bố rộng rãi trong ngân hàng, đồng thời xác định rõ ràng các chỉ số đo lường rủi ro chính.

THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÁC NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP NAM Á

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO TÁC NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NAM Á

Ngày đăng: 25/08/2021, 22:27

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

DANH MỤC CÁC HÌNH - Quản trị rủi ro tác nghiệp ngân hàng thương mại cổ phần nam á  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng
DANH MỤC CÁC HÌNH (Trang 12)
Bảng 2.1: Chỉ số đo lường rủi ro tác nghiệp - Quản trị rủi ro tác nghiệp ngân hàng thương mại cổ phần nam á  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng
Bảng 2.1 Chỉ số đo lường rủi ro tác nghiệp (Trang 26)
Bảng 2.2: Ma trận rủi ro tác nghiệp - Quản trị rủi ro tác nghiệp ngân hàng thương mại cổ phần nam á  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng
Bảng 2.2 Ma trận rủi ro tác nghiệp (Trang 27)
Bảng 2.3: Kiểm soát rủi ro tác nghiệp Mức độ rủi ro  Kế hoạch hành động.  - Quản trị rủi ro tác nghiệp ngân hàng thương mại cổ phần nam á  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng
Bảng 2.3 Kiểm soát rủi ro tác nghiệp Mức độ rủi ro Kế hoạch hành động. (Trang 29)
Hình 2.1: Các phương pháp đo lường theo ủy bản Basel - Quản trị rủi ro tác nghiệp ngân hàng thương mại cổ phần nam á  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng
Hình 2.1 Các phương pháp đo lường theo ủy bản Basel (Trang 31)
Hình 2.2: Sơ đồ khung QTRR hoạt động của ngân hàng DPS - Quản trị rủi ro tác nghiệp ngân hàng thương mại cổ phần nam á  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng
Hình 2.2 Sơ đồ khung QTRR hoạt động của ngân hàng DPS (Trang 43)
Hình 2.3: Mô hình tổ chức QTRRTN ở nhiều NHTM trên thế giới - Quản trị rủi ro tác nghiệp ngân hàng thương mại cổ phần nam á  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng
Hình 2.3 Mô hình tổ chức QTRRTN ở nhiều NHTM trên thế giới (Trang 45)
Hình 3.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Na mÁ - Quản trị rủi ro tác nghiệp ngân hàng thương mại cổ phần nam á  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng
Hình 3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Na mÁ (Trang 49)
3.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Na mÁ - Quản trị rủi ro tác nghiệp ngân hàng thương mại cổ phần nam á  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng
3.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Na mÁ (Trang 51)
Bảng 3.1: Các chỉ số tài chính chủ yếu từ năm 2015 đến 2019 - Quản trị rủi ro tác nghiệp ngân hàng thương mại cổ phần nam á  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng
Bảng 3.1 Các chỉ số tài chính chủ yếu từ năm 2015 đến 2019 (Trang 51)
Qua bảng trên ta có thể thấy từ năm 2015 đến năm 2019 chứng kiến sự tăng trưởng mạnh ở tất cả các hạng mục như tổng tài sản, huy động vốn, vốn chủ sở hữu, tổng dư nợ  cho vay và lợi nhuận trước thuế - Quản trị rủi ro tác nghiệp ngân hàng thương mại cổ phần nam á  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng
ua bảng trên ta có thể thấy từ năm 2015 đến năm 2019 chứng kiến sự tăng trưởng mạnh ở tất cả các hạng mục như tổng tài sản, huy động vốn, vốn chủ sở hữu, tổng dư nợ cho vay và lợi nhuận trước thuế (Trang 52)
Bảng 3.3: Tình hình dư nợ qua các năm 2015 đến năm 2019 - Quản trị rủi ro tác nghiệp ngân hàng thương mại cổ phần nam á  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng
Bảng 3.3 Tình hình dư nợ qua các năm 2015 đến năm 2019 (Trang 53)
3.2. Thực trạng quản trị rủi ro tác nghiệp tại Ngân hàng TMCP Nam Á. 3.2.1. Nội dung quản trị rủi ro tác nghiệp tại Ngân hàng TMCP Nam Á  - Quản trị rủi ro tác nghiệp ngân hàng thương mại cổ phần nam á  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng
3.2. Thực trạng quản trị rủi ro tác nghiệp tại Ngân hàng TMCP Nam Á. 3.2.1. Nội dung quản trị rủi ro tác nghiệp tại Ngân hàng TMCP Nam Á (Trang 55)
Bảng 3.4: Kết quả kinh doanh của Na mÁ Bank từ năm 2015 đến năm 2019 - Quản trị rủi ro tác nghiệp ngân hàng thương mại cổ phần nam á  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng
Bảng 3.4 Kết quả kinh doanh của Na mÁ Bank từ năm 2015 đến năm 2019 (Trang 55)
Bảng 3.5: Xác định giao dịch đáng ngờ, bất thường trong nghiệp vụ chuyển tiền tại Nam Á Bank  - Quản trị rủi ro tác nghiệp ngân hàng thương mại cổ phần nam á  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng
Bảng 3.5 Xác định giao dịch đáng ngờ, bất thường trong nghiệp vụ chuyển tiền tại Nam Á Bank (Trang 60)
Bảng 3.6: Danh mục tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ đối với vị trị giao dịch viên - Quản trị rủi ro tác nghiệp ngân hàng thương mại cổ phần nam á  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng
Bảng 3.6 Danh mục tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ đối với vị trị giao dịch viên (Trang 61)
Bảng 3.7: Thống kê lỗi RRTN theo nghiệp vụ qua các năm - Quản trị rủi ro tác nghiệp ngân hàng thương mại cổ phần nam á  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng
Bảng 3.7 Thống kê lỗi RRTN theo nghiệp vụ qua các năm (Trang 64)
Qua bảng số liệu thống kê, ta thấy sự cố RRTN giảm khá mạnh từ 67.899 lỗi năm 2015 xuống còn 52253 năm 2019, giảm 15.646 sự cố, tương đương với 23,04%,  các sự cố tập trung chủ yếu ở các nghiệp vụ tín dụng, thanh toán, ngân quỹ, hạch  toán và luân chuyển  - Quản trị rủi ro tác nghiệp ngân hàng thương mại cổ phần nam á  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng
ua bảng số liệu thống kê, ta thấy sự cố RRTN giảm khá mạnh từ 67.899 lỗi năm 2015 xuống còn 52253 năm 2019, giảm 15.646 sự cố, tương đương với 23,04%, các sự cố tập trung chủ yếu ở các nghiệp vụ tín dụng, thanh toán, ngân quỹ, hạch toán và luân chuyển (Trang 65)
Bảng 3.8: Mức độ rủi ro tác nghiệp - Quản trị rủi ro tác nghiệp ngân hàng thương mại cổ phần nam á  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng
Bảng 3.8 Mức độ rủi ro tác nghiệp (Trang 67)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w