1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Hạn chế rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng tại agribank luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng

92 23 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 92
Dung lượng 1,09 MB

Cấu trúc

  • 1. Ti ́nh cấp thiết của đề tài (14)
  • 2. Mu ̣c tiêu của đề tài (15)
  • 3. Câu ho ̉ i nghiên cứu (15)
  • 4. Đô ́ i tượng và pha ̣m vi nghiên cứu (16)
  • 5. Phương pha ́p nghiên cứu (16)
  • 6. Đo ́ng góp của đề tài (16)
  • 7. Tổng quan ta ̀i liê ̣u nghiên cứu liên quan (17)
  • 8. Câ ́u trúc đề tài (22)
  • CHƯƠNG 1 CỞ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (23)
    • 1.1. Lý luận chung về rủi ro tín dụng (23)
      • 1.1.1. Khái niệm rủi ro tín dụng (23)
      • 1.1.2. Ba ̉n chất của rủi ro tín dụng (25)
      • 1.1.3. Phân loại rủi ro tín dụng (26)
      • 1.1.4. Nguyên nhân dẫn tơ ́ i rủi ro tín dụng (28)
        • 1.1.4.1. Nguyên nhân từ môi trường bên ngoài (28)
        • 1.1.4.2. Nguyên nhân từ ngân hàng (30)
        • 1.1.4.3. Nguyên nhân từ khách hàng (32)
      • 1.1.5. Hâ ̣u quả của rủi ro tín dụng (33)
    • 1.2. Ha ̣n chế rủi ro tín du ̣ng (35)
      • 1.2.1. Nhâ ̣n biết rủi ro tín dụng (35)
      • 1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng (37)
        • 1.2.2.1. Ca ́c mô hình tài chính (37)
        • 1.2.2.2. Ca ́c chỉ tiêu trực tiếp (40)
        • 1.2.2.3. Ca ́c chỉ tiêu gián tiếp (44)
    • 1.3. Kinh nghiệm ha ̣n chế rủi ro tín dụng của một số hê ̣ thống ngân hàng trên thế giới và bài học đối với ngân hàng tại Việt Nam (0)
      • 1.3.1. Kinh nghiê ̣m ha ̣n chế rủi ro tín du ̣ng của mô ̣t số hê ̣ thống ngân hàng trên thê ́ giới (46)
        • 1.3.1.1. Kinh nghiê ̣m của mô ̣t số ngân hàng ta ̣i Thái Lan (47)
        • 1.3.1.2. Kinh nghiê ̣m của mô ̣t số ngân hàng ta ̣i Singapore (48)
        • 1.3.1.3. Kinh nghiê ̣m của mô ̣t số ngân hàng ta ̣i Malaysia (49)
      • 1.3.2. Ba ̀i ho ̣c kinh nghiê ̣m đối với ngân hàng thương ma ̣i Viê ̣t Nam (50)
  • CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM (52)
    • 2.1. Giới thiệu về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (52)
      • 2.1.1. Lịch sử hình thành (52)
      • 2.1.2. Ma ̣ng lưới hoa ̣t đô ̣ng và cơ cấu quản lý (54)
      • 2.1.3. Tâ ̀m nhìn, sứ mê ̣nh (56)
    • 2.2. Thực trạng tình hình rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (57)
      • 2.2.1. Hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam giai đoạn 2017 - 2019 (57)
        • 2.2.1.1. Thực trạng hoạt động tín dụng của ngân hàng giai đoạn 2017 - (57)
        • 2.2.1.2. Thực trạng rủi ro tín dụng của ngân hàng giai đoạn 2017 - 2019 (61)
      • 2.2.2. Hạn chế, phòng ngừa rủi ro tín dụng tại ngân hàng (62)
    • 2.3. Đánh giá tình hình rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (65)
      • 2.3.1. Kết quả đạt được (65)
      • 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân (66)
  • CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM (69)
    • 3.1. Định hướng hoạt động của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam đến 2030 (69)
      • 3.1.1. Định hướng chung (69)
      • 3.1.2. Định hướng hạn chế rủi ro tín dụng (70)
    • 3.2. Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (71)
      • 3.2.1. Hoàn thiện mô hình quản lý rủi ro (71)
        • 3.2.1.1. Hoa ̀n thiê ̣n hê ̣ thống kiểm toán, kiểm soát (71)
        • 3.2.1.2. Áp du ̣ng công cu ̣ hoán đổi rủi ro tín du ̣ng (75)
      • 3.2.2. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức (76)
      • 3.2.3. Xây dựng chính sách giám sát, quản lý rủi ro tín dụng phù hợp (77)
      • 3.2.4. Nâng cao hiệu quả của hệ thống phân quyền phê duyệt (81)
    • 3.3. Kiến nghi ̣ hạn chế rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (84)
      • 3.3.1. Đối với Ngân hàng Nhà nước (84)
      • 3.3.2. Đối với Chính phủ (85)
      • 3.3.3. Đối với các chủ thể kinh doanh (86)

Nội dung

Ti ́nh cấp thiết của đề tài

Trong hoạt động của ngân hàng thương mại, tín dụng đóng vai trò chủ đạo, cung cấp nguồn thu nhập chính để duy trì và phát triển ngân hàng Tuy nhiên, hoạt động này cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro, có thể dẫn đến tổn thất tài chính, ảnh hưởng đến uy tín và thậm chí gây nguy cơ phá sản Hiện nay, có nhiều nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng, do đó cần nghiên cứu và áp dụng các biện pháp nhằm hạn chế rủi ro để tối ưu hóa lợi nhuận kinh doanh của ngân hàng.

Hoạt động tín dụng ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, nhưng cũng chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố bên trong và bên ngoài Để hạn chế tác động của những yếu tố này và giảm thiểu rủi ro tín dụng trong kinh doanh ngân hàng, nhiều nhà nghiên cứu, ngân hàng thương mại, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) và các tổ chức quốc tế đang rất quan tâm.

Để đánh giá và hạn chế rủi ro tín dụng, các ngân hàng cần tuân thủ các tiêu chuẩn như quy định nội bộ, quy định của Ngân hàng Nhà nước và các tiêu chuẩn quốc tế như Basel Những quy định và nghiên cứu này được xây dựng dựa trên nhiều góc độ khác nhau, tùy thuộc vào vị trí địa lý, đặc điểm của từng quốc gia và ngân hàng.

Uỷ ban Basel về giám sát ngân hàng của Ngân hàng Thanh toán Quốc tế

Rủi ro tín dụng (RRTD) được xem là rủi ro lớn nhất trong lĩnh vực ngân hàng, đóng vai trò quan trọng trong các hoạt động kinh doanh cốt lõi Gần đây, RRTD tại Việt Nam gia tăng do tăng trưởng tín dụng nóng trong lĩnh vực bất động sản, sự suy giảm của thị trường chứng khoán và ảnh hưởng từ chiến tranh thương mại Mỹ - Trung Những yếu tố này đã dẫn đến tình trạng nợ xấu gia tăng và tiềm ẩn nhiều rủi ro cho các ngân hàng thương mại Thêm vào đó, ngành ngân hàng Việt Nam đã trải qua nhiều vụ đổ vỡ, với các trường hợp khách hàng và nhân viên lợi dụng sơ hở trong quy trình để chiếm đoạt tiền ngày càng tinh vi.

Trong thời gian qua, tỷ lệ nợ xấu của Agirbank Việt Nam đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng tín dụng của ngân hàng, kéo theo những tác động tiêu cực đến sự phát triển kinh tế của đất nước và Agirbank Mặc dù đã có nhiều nỗ lực để giảm thiểu tổn thất từ nợ xấu, nhưng vẫn cần tăng cường quản trị và hạn chế rủi ro tại Agirbank Do đó, việc chọn đề tài “Hạn chế rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng tại Agribank” là rất cần thiết.

Việt Nam đang trong tiến trình áp dụng Basel II.

Mu ̣c tiêu của đề tài

Mục tiêu chính của luận văn là phân tích các nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng (RRTD) trong giai đoạn 2017 – 2019, nhằm đề xuất các biện pháp giảm thiểu RRTD trong hoạt động của ngân hàng Agribank.

Mục tiêu cụ thể như sau:

- Hệ thống hó a cơ sở lý thuyết về rủi ro và quản lý RRTD;

- Đánh giá thực trạng RRTD của Agribank;

- Nghiên cứu nguyên nhân dẫn đến RRTD;

- Đề xuất các biện pháp hạn chế RRTD trong hoa ̣t đô ̣ng ngân hàng ta ̣i Agribank.

Câu ho ̉ i nghiên cứu

Từ đó, câu hỏi nghiên cứu của luâ ̣n văn là:

- Hệ thống cơ sở lý thuyết nào phù hợp về rủi ro và quản lý RRTD?

- Thực tra ̣ng RRTD ta ̣i Agribank như thế nào?

- Nguyên nhân nào dẫn đến RRTD ta ̣i Agribank?

- Biện pháp nào giúp ha ̣n chế RRTD trong hoạt động ngân hàng ta ̣i Agirbank?

Đô ́ i tượng và pha ̣m vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của luâ ̣n văn: Nghiên cứu hoạt động tín dụng và RRTD của Agribank

Phạm vi nghiên cứu bao gồ m:

- Không gian: Hệ thống tín du ̣ng của Agribank hoa ̣t đô ̣ng trên lãnh thổ Viê ̣t Nam

- Thời gian: Thu thập số liệu thứ cấp thông qua hê ̣ thống Agribank trong giai đoa ̣n 2017 – 2019.

Phương pha ́p nghiên cứu

Những phương pháp nghiên cứu được sử du ̣ng trong luâ ̣n văn bao gồm:

- Phương pháp thống kê kinh tế;

- Phương pháp phân tích hê ̣ thống;

Đo ́ng góp của đề tài

Luận văn sau khi hoàn thành sẽ có những đóng góp cả về mă ̣t lý thuyết và thực tiễn

Những đóng góp về mặt lý thuyết, bao gồm:

- Luận văn giúp hệ thống hóa cơ sở lý thuyết, làm rõ lý luận về RRTD của các NHTM

Hạn chế rủi ro tín dụng (RRTD) trong ngân hàng thương mại (NHTM) là một quá trình quan trọng cần được thực hiện từ giai đoạn cấp tín dụng cho đến khi thu hồi khoản vay Việc này không chỉ giúp bảo vệ lợi ích của ngân hàng mà còn khẳng định vai trò thiết yếu của việc quản lý RRTD trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

Nắm vững cách đo lường và phân loại RRTD theo các chuẩn mực quốc tế và quy định của NHNN Việt Nam là cần thiết để đảm bảo sự phù hợp trong quá trình hội nhập quốc tế của nền kinh tế và ngành ngân hàng Việt Nam.

Những đóng góp về mặt thực tiễn, có thể kể đến như:

Bài viết này đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng của Agribank, từ đó chỉ ra những hạn chế trong kiểm soát và giảm thiểu rủi ro tín dụng Những phân tích này sẽ làm cơ sở để đề xuất các biện pháp hiệu quả nhằm hạn chế rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của Agribank.

Luận văn này đóng góp vào việc xây dựng hệ thống đánh giá và xếp hạng khách hàng phù hợp với định hướng chính sách của Agribank, Ngân hàng Nhà nước và các chuẩn mực quốc tế Mục tiêu là đánh giá tính thống nhất và mức độ đáp ứng yêu cầu trong chính sách kiểm soát rủi ro qua từng giai đoạn Qua đó, luận văn hỗ trợ hiện đại hóa và tự động hóa hệ thống ngân hàng lõi (Core banking), giảm thiểu sự can thiệp của con người, đồng thời giúp truy xuất dữ liệu nhanh chóng và phát hiện kịp thời các sai sót để có phương án xử lý hiệu quả.

Tổng quan ta ̀i liê ̣u nghiên cứu liên quan

Các nghiên cứu ngoài nước

Quản trị rủi ro doanh nghiệp, theo Ủy ban Tổ chức Tài trợ (2004), là một quy trình do Ban Giám đốc và các cấp quản lý điều hành, nhằm thiết lập chiến lược và áp dụng trên toàn doanh nghiệp Mục tiêu của quản trị rủi ro doanh nghiệp là nhận diện các sự kiện có thể ảnh hưởng đến doanh nghiệp và quản lý rủi ro trong phạm vi chấp nhận được, từ đó đảm bảo đạt được các mục tiêu đã đề ra.

Theo Horcher (2005), các tổ chức phải đối mặt với nhiều rủi ro tài chính như rủi ro tiền tệ, rủi ro lãi suất, rủi ro hoạt động và rủi ro tín dụng Tác giả đề xuất các kế hoạch nhằm giảm thiểu những rủi ro này, đồng thời nhấn mạnh những nỗ lực toàn cầu trong việc đo lường và quản lý rủi ro tài chính trong hệ thống ngân hàng.

Goyal và Agrawal (2010) đã trình bày các trụ cột của tiêu chuẩn Basel II, bao gồm yêu cầu bắt buộc, rà soát giám sát, và tăng cường kỷ luật thị trường, nhằm đề xuất các nguồn vốn tương xứng cho rủi ro tín dụng, rủi ro hoạt động và rủi ro thị trường trong hệ thống ngân hàng Ấn Độ Nghiên cứu cũng chỉ ra những thách thức mà hệ thống ngân hàng Ấn Độ đang phải đối mặt trong việc thay thế kiểm soát nội bộ và mô hình quản lý rủi ro, đặc biệt là trong việc áp dụng tiêu chuẩn Basel II.

Trong cuốn "Bank Management & Financial Services" của Rose và Hudgins (2012), tác giả giúp người đọc hiểu rõ về lĩnh vực ngân hàng từ góc nhìn của khách hàng và nhà quản trị Cuốn sách tập trung vào phân tích các cải cách trong hệ thống tài chính hiện đại, đồng thời nêu bật những rủi ro hệ thống và thách thức mà ngành tài chính đang đối mặt Bên cạnh đó, tác giả cũng đề cập đến nguyên nhân và thách thức của suy thoái kinh tế toàn cầu, từ đó cung cấp những phương pháp hiệu quả để kiểm soát rủi ro ngân hàng trong bối cảnh kinh tế bất ổn hiện nay.

Các nghiên cứu đã cung cấp nền tảng lý luận vững chắc về RRTD, tạo điều kiện cho việc hoàn thiện lý thuyết này Từ đó, các tiêu chuẩn đánh giá RRTD trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại tại Việt Nam sẽ được hình thành.

Các nghiên cứu trong nước

Công tác hạn chế rủi ro tín dụng (RRTD) đang thu hút sự chú ý lớn từ các ngân hàng thương mại (NHTM) và các nhà nghiên cứu Gần đây, nhiều nghiên cứu đã được thực hiện nhằm tìm hiểu và quản trị hiệu quả RRTD.

Phạm Thanh Hà và Hoàng Thị Tâm (2017) đã nghiên cứu hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng (RRTD) tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam Mục tiêu của nghiên cứu là tìm hiểu thực trạng RRTD tại chi nhánh, từ đó đưa ra đánh giá và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng cũng như công tác phòng ngừa và hạn chế rủi ro.

Nghiên cứu về RRTD tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam cho thấy việc tăng cường hoạt động marketing, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, và quản lý chặt chẽ các hoạt động cho vay là những yếu tố quan trọng để giảm thiểu rủi ro tín dụng hiện nay Phương pháp nghiên cứu định tính được sử dụng để thu thập, xử lý, so sánh và phân tích dữ liệu, từ đó đưa ra những kết luận thiết thực cho ngân hàng.

Theo Nguyễn Thị Kim Nhung và cô ̣ng sự (2017), hoạt động tín dụng là cốt lõi của ngân hàng, đóng góp nguồn thu chủ yếu cho các ngân hàng thương mại (NHTM) Tuy nhiên, các NHTM đang đối mặt với rủi ro tín dụng (RRTD), có thể gây tổn thất tài chính, giảm giá trị thị trường của vốn ngân hàng, và trong tình huống nghiêm trọng, dẫn đến thua lỗ hoặc phá sản Do đó, việc nghiên cứu và áp dụng các biện pháp phòng ngừa và hạn chế RRTD phù hợp với đặc điểm hoạt động của từng ngân hàng là rất cần thiết Các tác giả đề xuất những biện pháp phòng ngừa RRTD nhằm bảo vệ sự ổn định và phát triển bền vững cho các NHTM.

- Thiết lập chính sách tín dụng phù hợp, bao gồm: Chính sách khách hàng, chính sách quy mô và giới hạn tín dụng, và chính sách lãi suất

- Phân tích tín dụng và thẩm định dự án đầu tư

- Xếp hạng tín dụng cho từ ng đối tượng khách hàng

- Áp dụng các biện pháp bảo đảm tín dụng bằng tài sản

- Mua bảo hiểm tín dụng

- Lập quỹ dự phòng RRTD nhằm khắc phục các rủi ro nếu có các tình huống xấu xảy ra

Theo Đỗ Đoan Trang (2019), quản trị rủi ro là phương pháp hiệu quả nhất mà các tổ chức tín dụng cần áp dụng để bảo vệ vốn đầu tư Tác giả đã đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam.

Vào tháng 12 năm 2017, Ủy ban Basel đã công bố văn bản "Basel III: Hoàn thiện các cải cách sau khủng hoảng", có hiệu lực từ ngày 1 tháng 1 năm 2022 đối với các ngân hàng quốc tế Tiêu chuẩn này tác động mạnh mẽ đến dữ liệu tổn thất nội bộ của ngân hàng, đồng thời thay đổi cách thức sử dụng dữ liệu để gia tăng giá trị kinh doanh và quản lý rủi ro một cách hiệu quả.

Vì vậy, các ngân hàng cần xây dựng hệ thống quản trị rủi ro theo chuẩn mực quốc tế

Hệ thống cảnh báo sớm RRTD cần được hoàn thiện để bao quát các chỉ số cảnh báo rủi ro chủ yếu dẫn đến vỡ nợ cho khách hàng doanh nghiệp Đồng thời, việc tăng cường sử dụng các chỉ tiêu có thể tính toán tự động sẽ góp phần nâng cao hiệu quả của hệ thống này.

- Tăng cường quản lý và giám sát trước và sau giải ngân, nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ ngân hàng…

Nhiều ngân hàng cho rằng rủi ro hoạt động và tổn thất liên quan là những chi phí không thể tránh khỏi trong kinh doanh, điều này dẫn đến việc cần xây dựng những hành vi và tư duy mới để quản lý tốt hơn.

Cần thiết phải văn bản hóa các quy trình và thủ tục để xác định, thu thập và xử lý dữ liệu liên quan đến tổn thất nội bộ, bao gồm việc xác định ngưỡng tối thiểu.

- Thiết lập cơ sở vật chất hạ tầng hiệu quả cho việc thu thập, tổng hợp dữ liệu và báo cáo rủi ro

Thay đổi hành vi và văn hóa doanh nghiệp là cần thiết để cải thiện nhận thức về quản trị rủi ro hoạt động tại ngân hàng Theo Lê Thị Khương (2019), rủi ro tác nghiệp có thể phát sinh từ hành vi của nhân viên ngân hàng, dẫn đến nguy cơ tổn thất trực tiếp hoặc gián tiếp do quy trình xử lý và hệ thống nội bộ không đầy đủ hoặc không hoạt động hiệu quả Nghiên cứu tại các nước phát triển cho thấy rủi ro tác nghiệp có thể gây thiệt hại lên đến 10% lợi nhuận trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng Do đó, tác giả đề xuất các biện pháp hạn chế rủi ro tác nghiệp từ phía Ngân hàng Nhà nước và các ngân hàng thương mại khác.

Câ ́u trúc đề tài

Cấu trúc đề tài nghiên cứu gồm 3 chương:

• Chương 1 – Cơ sở lý luâ ̣n về rủi ro tín du ̣ng trong hoạt động kinh doanh ngân hàng thương ma ̣i;

• Chương 2 – Thực tra ̣ng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam;

• Chương 3 – Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam

Kết luận phần mở đầu

Đề tài nghiên cứu “Hạn chế rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng tại Agribank” được thực hiện với tính cấp thiết cao, nhằm phân tích và trình bày các mục tiêu tổng quát và cụ thể, đồng thời trả lời những câu hỏi nghiên cứu đã đặt ra Phạm vi và đối tượng nghiên cứu được tóm gọn, kết hợp với các phương pháp nghiên cứu và những đóng góp đáng kể của đề tài Cấu trúc đề tài gồm ba chương, trong đó tác giả đã khảo sát nhiều tài liệu liên quan cả trong và ngoài nước, từ các nghiên cứu chuyên sâu đến nghiên cứu hàn lâm, làm cơ sở cho lý luận về rủi ro tín dụng trong ngân hàng thương mại.

CỞ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Lý luận chung về rủi ro tín dụng

1.1.1 Khái niệm rủi ro tín dụng

Theo Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (số 46/2010/QH12) và Luật các Tổ chức tín dụng (số 17/2017/QH14), tín dụng được định nghĩa từ nhiều khía cạnh khác nhau.

- Tín dụng là sự trao đổi các tài sản hiện tại để nhận các tài sản cùng loại trong tương lai

- Tín dụng là quan hệ mua bán quyền sử dụng vốn, giá cả và lãi suất

Tín dụng là mối quan hệ kinh tế trong đó một cá nhân đồng ý cho người khác sử dụng tiền hoặc tài sản của mình trong một khoảng thời gian nhất định, kèm theo các điều kiện về việc hoàn trả cả vốn lẫn lãi.

Tín dụng theo pháp luật ngân hàng Việt Nam được hiểu là quan hệ vay mượn dựa trên sự tin tưởng giữa bên cho vay và bên vay Bên cho vay chuyển giao vốn hoặc tài sản cho bên vay sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định, và bên vay có trách nhiệm hoàn trả vốn cùng lãi suất khi đến hạn Rủi ro tín dụng, theo Joel Bessic, là những tổn thất phát sinh khi khách hàng không thể trả nợ hoặc khi chất lượng tín dụng của khoản vay giảm sút Theo Ủy ban Basel, rủi ro tín dụng là khả năng bên vay không thực hiện nghĩa vụ thanh toán theo thỏa thuận.

Rủi ro tín dụng là mối nguy hiểm mà người vay có thể không đủ khả năng thanh toán lãi suất hoặc hoàn trả gốc theo thời gian đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng (Nguyễn Văn Tiến, 2002).

Rủi ro tín dụng là nguy cơ mà ngân hàng có thể không thu hồi đủ gốc và lãi của khoản vay, hoặc việc thanh toán gốc và lãi không diễn ra đúng hạn.

Theo quy định của pháp luật Việt Nam, rủi ro tín dụng (RRTD) được định nghĩa là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ theo cam kết Cụ thể, Văn bản hợp nhất số 22/VBHN-NHNN đã nêu rõ khái niệm này, và Thông tư 01/VBHN-NHNN năm 2014 cũng đã cung cấp thêm thông tin chi tiết về vấn đề này.

Rủi ro tín dụng trong ngân hàng đề cập đến khả năng tổn thất mà tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài có thể gặp phải khi khách hàng không thực hiện hoặc không đủ khả năng thực hiện nghĩa vụ tài chính của mình.

Rủi ro tín dụng liên quan đến khả năng xảy ra tổn thất khi khách hàng không hoàn trả hoặc hoàn trả không đầy đủ khoản tín dụng theo hợp đồng đã ký với ngân hàng.

RRTD được đánh giá dựa trên danh mục tín dụng của ngân hàng, phản ánh khả năng xảy ra tổn thất khi không thu hồi đủ gốc và lãi như dự kiến Danh mục tín dụng có nguy cơ tổn thất cao khi ngân hàng tập trung cho vay vào một ngành, lĩnh vực, hoặc khu vực địa lý cụ thể, cũng như khi cho vay những loại hình có rủi ro cao.

1.1.2 Ba ̉ n chất của rủi ro tín dụng

Rủi ro tín dụng (RRTD) là yếu tố quan trọng trong hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại (NHTM), nơi có quy mô lớn nhất Mặc dù rủi ro thường đi kèm với lợi ích, ngân hàng luôn nỗ lực phân tích kỹ lưỡng các yếu tố của người vay để đảm bảo độ an toàn cao nhất cho khoản vay Quyết định cấp tín dụng chỉ được thực hiện khi ngân hàng tin rằng RRTD sẽ không xảy ra, nhằm tối ưu hóa lợi nhuận kỳ vọng.

Hoạt động cấp tín dụng tại các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam đóng vai trò quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng hoạt động ngân hàng Theo báo cáo ngành ngân hàng, nguồn thu lãi vay của hệ thống ngân hàng Việt Nam chiếm từ 75% đến 80% tổng thu nhập, cho thấy tầm quan trọng của hoạt động này trong việc tạo ra doanh thu cho ngân hàng.

Không một nhà kinh doanh ngân hàng nào có thể dự đoán chính xác các vấn đề phát sinh, vì khả năng hoàn trả tiền vay của khách hàng có thể thay đổi do nhiều nguyên nhân Hơn nữa, nhiều cán bộ ngân hàng thiếu khả năng phân tích tín dụng thích đáng, dẫn đến việc rủi ro tín dụng (RRTD) trở thành một yếu tố khó tránh khỏi trong quản lý ngân hàng Do đó, các ngân hàng cần đánh giá cơ hội sử dụng vốn của khách hàng dựa trên mối quan hệ giữa rủi ro và lợi ích, nhằm tìm ra những cơ hội mang lại lợi ích tương xứng với mức rủi ro mà ngân hàng có thể chấp nhận.

Rủi ro tín dụng (RRTD) được coi là một yếu tố không thể thiếu trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, có thể được phòng ngừa và hạn chế nhưng không thể loại bỏ hoàn toàn Do đó, việc xác định rủi ro dự kiến là điều cần thiết trong chiến lược hoạt động chung của ngân hàng Hạn chế RRTD hiệu quả sẽ mang lại nhiều lợi ích, bao gồm: giảm chi phí và nâng cao thu nhập, bảo toàn vốn cho ngân hàng; tạo dựng niềm tin cho khách hàng gửi tiền và nhà đầu tư; cũng như mở rộng thị trường, nâng cao uy tín và hình ảnh của ngân hàng.

1.1.3 Phân loại rủi ro tín dụng

Rủi ro tài chính có thể được phân loại thành nhiều loại khác nhau, trong đó phổ biến nhất là hai loại chính: rủi ro danh mục và rủi ro giao dịch.

Rủi ro giao dịch Rủi ro danh mục

Rủi ro nội tại Rủi ro tập trung Rủi ro lựa chọn Rủi ro bảo đảm Rủi ro nghiệp vụ

(Nguồn: Tác giả tổng hợp, 2020)

Hình 1.1 Phân loa ̣i rủi ro tín du ̣ng phổ biến

Hình 1.1 chỉ ra rằng rủi ro danh mục xuất hiện do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng, khi mà quy trình này không được thực hiện một cách chặt chẽ và khoa học.

Ha ̣n chế rủi ro tín du ̣ng

1.2.1 Nhâ ̣n biết rủi ro tín dụng

Nhận biết rủi ro tín dụng (RRTD) là quá trình xác định các biểu hiện và yếu tố có thể dẫn đến rủi ro trong các khoản vay Mỗi khoản vay đều có những đặc điểm riêng, bao gồm đối tượng vay, sự giảm giá của tài sản đảm bảo và các vấn đề liên quan đến thời hạn trả nợ Tuy nhiên, vẫn tồn tại những yếu tố chung trong mỗi khoản vay, giúp ngân hàng nhận diện sớm các vấn đề tiềm ẩn trong quá trình cho vay.

Các ngân hàng có khả năng nhận diện các khoản cho vay có vấn đề và cần đo lường rủi ro để trích lập dự phòng hợp lý Điều này giúp họ vừa bù đắp rủi ro hiệu quả, vừa tránh lãng phí nguồn vốn cho các khoản đầu tư.

Bả ng 1.1 Dấu hiê ̣u khoản cho vay có vấn đề và chính sách cho vay kém hiê ̣u quả

Dấu hiệu nhâ ̣n biết khoản cho vay có vấn đề

Dấu hiệu nhâ ̣n biết chính sách cho vay kém hiê ̣u quả

- Thanh toán các khoản tiền vay không đúng kì kế hoạch;

- Kỳ hạn của khoản cho vay bị thay đổi liên tục;

- Yêu cầu gia hạn nợ kém hiệu quả;

- Lãi suất cao bất thường (cố gắng bù đắp rủi ro cao);

- Sự tích tụ bất thường của các khoản phải thu và hàng tồn kho của khách hàng;

- Tỷ lệ đòn bẩy nợ trên vốn cổ phần tăng;

- Thất lạc các tài liệu (đặc biệt là các

Báo cáo tài chính);

- Tài sản thế chấp không đủ tiêu chuẩn;

- Trông chờ việc đánh giá lại tài sản sản phẩm để tăng vốn chủ sở hữu;

- Không có báo cáo dự báo về dòng tiền;

- Nguồn trả nợ của khách hàng phụ thuộc vào nguồn vốn bất thường

- Sự đánh giá không chính xác về rủi ro của khách hàng;

- Cho vay dựa trên các sự kiện bất thường có thể xảy ra trong tương lai;

- Cho vay do khách hàng hứa duy trì một khoản tiền gửi lớn;

- Không xác định rõ kế hoạch hoàn trả đối với từng khoản vay;

- Hồ sơ tín dụng không đầy đủ;

- Cung cấp các khoản tín dụng cho thành viên trong nội bộ ngân hàng (nhân viên, giám đốc hay các cổ đông);

- Cung cấp tín dụng lớn cho các khách hàng không thuộc thị trường của ngân hàng;

- Cho vay để tài trợ các hoạt động đầu cơ;

- Thiếu nhạy cảm với môi trường kinh tế đang có thay đổi

Bảng 1.1 chỉ ra các dấu hiệu nhận biết một khoản vay gặp vấn đề, đồng thời phản ánh chính sách cho vay kém hiệu quả của ngân hàng.

1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng Đo lường RRTD là một khâu quan trọng nhất trong quá trình quản trị RRTD Mục tiêu của đo lường RRTD chính là giúp ngân hàng lượng hóa được rủi ro mà mình gặp phải trong một khoảng thời gian nhất định qua đó có những biện pháp chống đỡ rủi ro thích hợp như thiết lập mức dự phòng để bù đắp tổn thất rủi ro Ngân hàng có thể tiếp cận nhiều cách khác nhau để đo lường rủi ro Không có phương pháp đo lường nào là phù hợp với mọi ngân hàng, mỗi ngân hàng cần xây dựng cho mình một phương pháp đo lường phù hợp với tình hình thực tế tại ngân hàng mình Ở Việt Nam, các phương pháp hiện đang được các ngân hàng áp dụng như phương pháp phán đoán, phương pháp xếp hạng tín dụng, phương pháp điểm số, nhưng đều thông qua các chỉ số đánh giá chung

1.2.2.1 Cá c mô hình tài chính a Cá c chỉ tiêu rủi ro tài chính

Mô hình các chỉ tiêu rủi ro tài chính là công cụ quan trọng giúp ngân hàng đánh giá tổng thể tình hình rủi ro tín dụng mà họ đang gặp phải hoặc có thể phải đối mặt trong tương lai Đánh giá rủi ro tín dụng được thực hiện dựa trên toàn bộ danh mục cho vay của ngân hàng.

Bả ng 1.2 Mô ̣t số chỉ tiêu chất lượng tài sản

Tố c đô ̣ tăng trưởng tín du ̣ng 10 – 20% ở nước đang phát triển

Quy mô tín du ̣ng 60%

Tỷ lê ̣ nợ quá ha ̣n < 2%: Rất tốt

Khả năng bù đắp RRTD 10 lần

Chất lượng cam kết ngoa ̣i bảng 3%

Tình hình cho vay lĩnh vực nha ̣y cảm 20%

Tỷ tro ̣ng cho vay 20 khách hàng lớn nhất 50%

Tỷ tro ̣ng cho vay ngành lớn nhất 50%

Tỷ tro ̣ng cho vay 1 khách hàng lớn 25%

Tỷ tro ̣ng cho vay 1 nhóm khách hàng liên quan

Bảng 1.2 trình bày một số chỉ tiêu chất lượng tài sản trong mô hình các chỉ tiêu rủi ro tài chính, bao gồm mô hình CreditMetrics.

CreditMetrics, được JP Morgan và các nhà tài trợ như Bank of America và Union Bank of Switzerland giới thiệu vào năm 1997, là một mô hình đo lường giá trị chịu rủi ro (Value at Risk) cho các khoản vay và tài sản không giao dịch trên thị trường Mô hình này sử dụng các số liệu để tính toán giá trị thị trường của khoản vay.

- Hạng tín dụng của khách hàng vay vốn;

- Xác suất thay đổi hạng tín dụng của khách hàng trong năm tới (Ma trận chuyển hạng);

- Tỷ lệ thu hồi từ các khoản vay bị vỡ nợ;

- Mức chênh thu nhập trên thị trường trái phiếu c Mô hình KMV

Mô hình KMV, được phát triển bởi Kealhofer, McQuown và Vasicek, dựa trên lý thuyết quyền chọn của Merton, đã trở thành công cụ phổ biến trong ngành tài chính Hiện nay, mô hình này thuộc sở hữu của công ty Moody và được phát triển thành phần mềm Credit Monitor để đánh giá xác suất vỡ nợ của công ty, cũng như Portfolio Monitor để đo lường rủi ro của danh mục tín dụng Cùng với CreditMetric, KMV là một trong những mô hình được sử dụng rộng rãi nhất để định lượng rủi ro tín dụng của người vay và danh mục tín dụng.

KMV sử dụng các số liệu đầu vào như cấu trúc công ty, độ bất ổn định của giá trị tài sản và giá trị hiện tại của tài sản để tính toán xác suất vỡ nợ của công ty dựa trên phương pháp định giá quyền chọn của Merton (1974) Xác suất này được gọi là xác suất vỡ nợ kỳ vọng (EDF - Expected Default Frequency) Mô hình này dựa trên thông tin công bố, nên rất phù hợp cho các công ty đã niêm yết.

Mô hình KMV được coi là phiên bản mở rộng của mô hình Merton, với sức mạnh nằm ở khả năng tính toán thực nghiệm dựa trên cơ sở dữ liệu lớn Yếu tố quan trọng nhất trong mô hình KMV là EDF, xác định xác suất một công ty sẽ vỡ nợ trong vòng 1 năm Mô hình này sử dụng biến động giá trị tài sản doanh nghiệp như một thước đo rủi ro tín dụng (RRTD), trong khi giá trị thị trường tương lai của doanh nghiệp khó có thể được tính toán chính xác.

Hình 1.3 Phương pháp xác đi ̣nh rủi ro của mô hình cấu trúc KMV

Phương pháp tính toán xác suất rủi ro của mô hình KMV được trình bày như Hình 1.3

1.2.2.2 Cá c chỉ tiêu trực tiếp

Các chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng (RRTD) tại các ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò quan trọng vì chúng phản ánh trực tiếp mức độ RRTD của ngân hàng Một trong những chỉ tiêu quan trọng là tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu, giúp đảm bảo khả năng tài chính vững mạnh và khả năng chịu đựng rủi ro của ngân hàng.

Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu CAR (Capital Adequacy Ratio) thể hiện sự tương quan giữa vốn tự có và tài sản của ngân hàng, là chỉ tiêu quan trọng nhất trong hệ thống an toàn mà Ngân hàng Trung ương và các cơ quan giám sát yêu cầu ngân hàng tuân thủ.

Trong đó: C là vốn tự có;

RWA là tổng tài sản tính theo RRTD;

KOR là vốn yêu cầu cho rủi ro hoạt động;

KMR là vốn yêu cầu cho rủi ro thị trường

Vốn tự có của ngân hàng được định nghĩa theo nghĩa rộng, bao gồm:

Vốn cấp 1, hay còn gọi là vốn cơ sở, bao gồm vốn cổ đông đã góp và dự trữ công khai chủ yếu từ lợi nhuận sau thuế giữ lại Theo quy định, trong tổng số 8% vốn an toàn RRTD, vốn loại 1 phải chiếm ít nhất 50%, tương đương với 4% tổng tài sản rủi ro.

Vốn cấp 2, hay còn gọi là vốn bổ sung, bao gồm các loại chứng khoán, dự trữ không công bố, các khoản vay ngân hàng có kỳ hạn trên 5 năm, và cổ phiếu đã đến hạn chuyển đổi hoặc thanh toán theo yêu cầu của tổ chức phát hành.

Ngân hàng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài không có công ty con cần duy trì tỷ lệ CAR tối thiểu 8%, dựa trên báo cáo tài chính của họ.

Ngân hàng có công ty con phải duy trì:

- CAR xác định trên cơ sở báo cáo tài chính của ngân hàng tối thiểu 8%;

Kinh nghiệm ha ̣n chế rủi ro tín dụng của một số hê ̣ thống ngân hàng trên thế giới và bài học đối với ngân hàng tại Việt Nam

Cơ cấu theo ngành Cơ cấu theo loại hình Cơ cấu theo loại tiền tệ

(Nguồn: Tác giả tổng hợp, 2020)

Hình 1.4 Phân loa ̣i cơ cấu tín du ̣ng

Cơ cấu tín dụng được phân chia theo các nhóm, bao gồm cơ cấu tín dụng theo ngành và cơ cấu tín dụng theo loại hình Việc tập trung cho vay vào những ngành có độ rủi ro cao sẽ làm tăng nguy cơ không trả được nợ ngân hàng.

Doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đều đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế Cơ cấu tín dụng theo loại tiền tệ cần được chú trọng, đặc biệt khi có sự biến động mạnh về tỷ giá Điều này có thể dẫn đến rủi ro tín dụng, khi nguồn vốn huy động không đủ khả năng đáp ứng các khoản dư nợ cho vay.

1.3 Kinh nghiệm hạn chế rủi ro tín dụng của một s hê ̣ thống ngân hàng trên thế giới và bài h c đ i với ngân hàng tại Việt Nam

1.3.1 Kinh nghiê ̣m hạn chế rủi ro tín dụng của một số hê ̣ thống ngân hàng trên thế giơ ́ i

Nhiều ngân hàng trên thế giới đã công bố các khoản nợ xấu và thua lỗ kỷ lục, bao gồm cả những ngân hàng lớn có lịch sử hoạt động hàng trăm năm Nghiên cứu kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng (RRTD) ở các quốc gia sẽ giúp chuẩn bị tốt hơn cho cuộc khủng hoảng tín dụng trong nước Thái Lan, Singapore và Malaysia là những ví dụ điển hình trong khu vực này.

1.3.1.1 Kinh nghiệm của một số ngân hàng tại Thái Lan

Mặc dù đã hoạt động hàng trăm năm, hệ thống ngân hàng Thái Lan vẫn gặp khủng hoảng tài chính vào năm 1997 - 1998 Để ứng phó với tình hình này, các ngân hàng Thái Lan đã thực hiện nhiều thay đổi quan trọng trong hệ thống tín dụng.

Để nâng cao hiệu quả trong quy trình giải quyết các khoản vay, các ngân hàng cần tách bạch và phân công rõ ràng chức năng của từng bộ phận, đồng thời tuân thủ các bước trong quy trình Ví dụ, Bangkok Bank và Siam Commercial Bank đã thực hiện điều này một cách hiệu quả Trong khi đó, quy trình cho vay của Kasikorn Bank được quy trình hóa từ bước tiếp xúc khách hàng.

Phân tích tín dụng là bước đầu tiên trong quy trình thẩm định tín dụng, nhằm đánh giá rủi ro liên quan đến việc cho vay Sau khi xác định rủi ro, ngân hàng sẽ đưa ra quyết định cho vay dựa trên các tiêu chí đã được thiết lập Tiếp theo, thủ tục giấy tờ hợp đồng sẽ được thực hiện để đảm bảo tính hợp pháp và minh bạch của khoản vay Cuối cùng, việc đánh giá chất lượng và xem xét lại khoản vay sẽ giúp ngân hàng quản lý rủi ro hiệu quả hơn trong tương lai.

Ngân hàng Thái Lan đã học được bài học từ những sai lầm trong quá khứ khi không tuân thủ nghiêm ngặt các nguyên tắc tín dụng, dẫn đến tỷ lệ nợ xấu lên tới 40% vào năm 1997 - 1998 Hiện nay, nhiều ngân hàng đã thay đổi cách tiếp cận, không chỉ chú trọng vào tài sản thế chấp mà còn xem xét kỹ lưỡng thông tin khách hàng, bao gồm tư cách, hiệu quả kinh doanh, mục đích vay, dòng tiền, khả năng trả nợ, và năng lực quản trị Việc tuân thủ các nguyên tắc tín dụng một cách chặt chẽ đã giúp cải thiện tình hình tín dụng và giảm thiểu rủi ro nợ xấu.

- Thứ ba, tiến hành cho điểm khách hàng (Credit Scoring) để quyết định cho vay

Thứ tư, việc tuân thủ thẩm quyền phán quyết tín dụng là rất quan trọng Quy trình quyết định tín dụng được thực hiện theo mức tăng dần, bao gồm phán quyết của một cá nhân, nhóm người hoặc hội đồng quản trị Chẳng hạn, đối với khoản vay lớn hơn 10 triệu Baht, một người sẽ chịu trách nhiệm; trong khi đối với khoản vay từ 100 triệu Baht trở lên, quy trình phán quyết sẽ phức tạp hơn.

Baht phải được quản lý bởi hai người có trách nhiệm, trong khi khoản vay từ 3 tỷ Baht cần sự quyết định của Hội đồng Quản trị Tỷ giá Baht so với Việt Nam Đồng là 757.37, tức là 1 tỷ Baht tương đương 757.37 tỷ Việt Nam Đồng, theo thông tin từ Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam vào ngày 31/12/2019.

Ngân hàng chú trọng đến việc giám sát khoản vay sau khi cho vay bằng cách thu thập thông tin liên tục về khách hàng Họ thường xuyên đánh giá và theo dõi xếp loại khách hàng để kịp thời xử lý các tình huống rủi ro.

1.3.1.2 Kinh nghiệm của một số ngân hàng tại Singapore

Singapore đã xây dựng một hệ thống phòng ngừa nợ quá hạn và nợ xấu thông qua các chính sách cho vay và thành lập Ủy ban giám sát ngân hàng Những người ký kết tín dụng phải chịu trách nhiệm trong việc phân loại tín dụng chính xác, có thể thay đổi kết quả phân loại trong quá trình phê duyệt Các ngân hàng thương mại (NHTM) được yêu cầu xây dựng "Danh mục theo dõi" để nhận diện sớm các dấu hiệu bất ổn về tín dụng Đối với nợ xấu, các cán bộ tín dụng phải chuyển ngay trong vòng 30 ngày cho bộ phận quản lý tài sản đặc biệt để đánh giá khả năng khách hàng và thực hiện cơ cấu lại nợ Nếu cần thiết, sẽ tiến hành thủ tục pháp lý để thu hồi nợ Ủy ban giám sát ngân hàng cho phép NHTM xóa nợ xuống còn 1 đôla Singapore đối với các khoản nợ xấu đã trích lập dự phòng đầy đủ, nhằm mục đích giám sát và báo cáo danh mục nợ xấu.

Tỷ lệ nợ xấu của các ngân hàng thương mại (NHTM) tại Singapore tương đối thấp, nhờ vào việc quản lý nợ xấu hiệu quả Khi phát sinh nợ xấu, các NHTM thường xử lý ngay lập tức để giảm thiểu rủi ro.

1.3.1.3 Kinh nghiệm của một số ngân hàng tại Malaysia

Từ năm 1978, Ngân hàng Trung ương Malaysia đã ngừng kiểm soát hành chính lãi suất, và đến tháng 2/1991, nước này hoàn toàn tự do hóa tài chính, thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của ngành ngân hàng Tuy nhiên, hệ thống ngân hàng Malaysia đã phải đối mặt với cuộc khủng hoảng tài chính châu Á năm 1997 Để khôi phục nền kinh tế, Chính phủ Malaysia đã tiến hành tái cơ cấu hệ thống ngân hàng, tập trung vào bốn vấn đề chính: cải thiện phân bổ tín dụng, tăng cường quy định thận trọng, xử lý nợ xấu, và thực hiện Kế hoạch phát triển tài chính Malaysia giai đoạn 2001 - 2010.

Kế hoạch 2001 - 2010 được chia thành 3 giai đoạn và tác động đến 6 lĩnh vực chính trong hệ thống tài chính, bao gồm các phương thức và mô hình cung ứng tài chính cho nền kinh tế, hoạt động ngân hàng, hoạt động bảo hiểm, ngân hàng và bảo hiểm Hồi giáo, các định chế tài chính phát triển, và công tác thanh tra giám sát của Labuan, cơ quan quản lý tài chính tại đặc khu kinh tế.

Malaysia đã thực hiện nhiều chính sách nhằm cải thiện hoạt động tài chính, bao gồm việc loại bỏ sự chồng chéo trong sở hữu và hoạt động, sáp nhập các tổ chức đầu tư và chứng khoán vào ngân hàng đầu tư Quốc gia này cũng mở cửa chào đón sự tham gia của các đối tác chiến lược, đồng thời tăng cường kỷ luật thị trường và kiểm soát tình trạng đầu cơ từ giới tài phiệt nước ngoài Ngân hàng Trung ương Malaysia tập trung vào việc nâng cao tính cạnh tranh của các ngân hàng thông qua cơ chế thị trường thay vì áp đặt mệnh lệnh hành chính.

THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM

GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM

Ngày đăng: 25/08/2021, 22:25

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Mô hình KMV - Hạn chế rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng tại agribank  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng
h ình KMV (Trang 7)
Phương pháp tính toán xác suất rủi ro của mô hình KMV được trình bày như Hình 1.3.  - Hạn chế rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng tại agribank  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng
h ương pháp tính toán xác suất rủi ro của mô hình KMV được trình bày như Hình 1.3. (Trang 40)
Cơ cấu theo ngành Cơ cấu theo loại hình Cơ cấu theo loại tiền tệ - Hạn chế rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng tại agribank  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng
c ấu theo ngành Cơ cấu theo loại hình Cơ cấu theo loại tiền tệ (Trang 46)
Từ Hình 2.1 cho thấy mô hình quản tri ̣và cơ cấu, bộ máy quản lý Agribank:  - Hạn chế rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng tại agribank  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng
Hình 2.1 cho thấy mô hình quản tri ̣và cơ cấu, bộ máy quản lý Agribank: (Trang 55)
Từ Hình 2.2 cho thấy tâ ̀m nhìn, sứ mê ̣nh, giá tri ̣ cốt lõi và triết lý kinh - Hạn chế rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng tại agribank  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng
Hình 2.2 cho thấy tâ ̀m nhìn, sứ mê ̣nh, giá tri ̣ cốt lõi và triết lý kinh (Trang 56)
Từ Hình 2.3 cho thấy, đến ngày 31/12/2019, tổng nguồn vốn đạt - Hạn chế rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng tại agribank  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng
Hình 2.3 cho thấy, đến ngày 31/12/2019, tổng nguồn vốn đạt (Trang 59)
Từ Hình 2.6 cho thấy vốn chủ sở hữu được bảo toàn và được tiếp tục bổ sung hàng năm từ lợi nhuận, đến 31/12/2019 đạt 69.242 tỷ đồng, tăng 42,9% so  vơ ́ i năm 2017 - Hạn chế rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng tại agribank  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng
Hình 2.6 cho thấy vốn chủ sở hữu được bảo toàn và được tiếp tục bổ sung hàng năm từ lợi nhuận, đến 31/12/2019 đạt 69.242 tỷ đồng, tăng 42,9% so vơ ́ i năm 2017 (Trang 63)
Agribank luôn kiên trì xây dựng và hoàn thiện mô hình, chính sách quản trị rủi ro hiệu quả, minh bạch, bám sát mục tiêu chiến lược kinh doanh bền vững,  hiệu quả, tối đa hóa giá trị cho khách hàng và Agribank - Hạn chế rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng tại agribank  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng
gribank luôn kiên trì xây dựng và hoàn thiện mô hình, chính sách quản trị rủi ro hiệu quả, minh bạch, bám sát mục tiêu chiến lược kinh doanh bền vững, hiệu quả, tối đa hóa giá trị cho khách hàng và Agribank (Trang 65)
viê ̣c cho Ban kiểm soát là kiểm toán nội bô ̣. Theo yêu cầu của Basel II, từ Hình - Hạn chế rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng tại agribank  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng
vi ê ̣c cho Ban kiểm soát là kiểm toán nội bô ̣. Theo yêu cầu của Basel II, từ Hình (Trang 72)
Từ Bảng 3.1 cho thấy hệ thống xếp hạng của ngân hàng. Theo hệ thống xếp hạng này, hạng khách hàng được chia thành 10 cấp độ, từ tốt là AAA giảm  dần cho đến mức vỡ nợ là D - Hạn chế rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng tại agribank  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng
Bảng 3.1 cho thấy hệ thống xếp hạng của ngân hàng. Theo hệ thống xếp hạng này, hạng khách hàng được chia thành 10 cấp độ, từ tốt là AAA giảm dần cho đến mức vỡ nợ là D (Trang 78)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w