NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1 Cơ sở lí luận của HĐTN rèn luyện KNVD kiến thức vào thực tiễn cho học sinh trong dạy học
1.1.1 Các khái niệm liên quan
Hoạt động là sự tương tác giữa con người và thế giới xung quanh, trong đó cả hai bên đều tạo ra sản phẩm Mối quan hệ này thể hiện sự ảnh hưởng qua lại giữa chủ thể (con người) và khách thể (thế giới).
Trong mối quan hệ đó có 2 quá trình
- Quá trình đối tƣợng hóa (xuất tâm):
+ Chủ thể chuyển năng lực của mình thành sản phẩm hoạt động
+ Tâm lí của con người được bộc lộ, được khách quan hoá trong quá trình làm ra sản phẩm
- Quá trình chủ thể hóa (nhập tâm):
+ Chủ thể chuyển nội dung khách thể (quy luật, bản chất của SV) vào bản thân mình tạo nên tâm lí, ý thức, nhân cách của bản thân
+ Là quá trình con người chiếm lĩnh (lĩnh hội) thế giới
Trong quá trình tham gia hoạt động, con người không chỉ tạo ra sản phẩm cho thế giới mà còn hình thành tâm lý, ý thức và nhân cách của chính mình.
Theo Từ điển Tiếng Việt, "trải" có nghĩa là đã từng trải qua, từng biết và từng chịu đựng, trong khi "nghiệm" có nghĩa là kinh qua thực tế và nhận thấy điều gì đó là đúng.
Theo Từ điển Tiếng Việt, trải nghiệm được hiểu là trạng thái có màu sắc xúc cảm mà chủ thể cảm nhận và lưu giữ trong đời sống tâm lý Trong tâm lý học, trải nghiệm còn được định nghĩa hẹp hơn là các tín hiệu bên trong, giúp cá nhân nhận thức và ý thức hóa các sự kiện xung quanh, từ đó hình thành ý riêng và điều chỉnh hành vi một cách tự giác.
Theo Wikipedia, “Trải nghiệm hay kinh nghiệm là tổng hợp tri thức và kỹ năng thu được từ việc quan sát hoặc tham gia vào sự vật, sự kiện.” Khái niệm này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tiếp xúc trực tiếp để tích lũy hiểu biết và kỹ năng.
“trải nghiệm” gần nghĩa với từ “thử nghiệm” Thực tiễn cho thấy trải nghiệm đạt đƣợc thường thông qua thử nghiệm
Theo TS Ngô Thị Tuyên, hoạt động trải nghiệm trong nhà trường là một quá trình có mục đích rõ ràng, nhằm chiếm lĩnh kiến thức thông qua các hoạt động cụ thể của học sinh Những hoạt động này được tổ chức và thực hiện trong thực tế, dưới sự định hướng và hướng dẫn của nhà trường, với đối tượng trải nghiệm nằm trong môi trường thực tiễn.
Dự thảo Đề án đổi mới chương trình và sách giáo khoa giáo dục phổ thông sau năm 2015 nhấn mạnh rằng hoạt động trải nghiệm là những hoạt động giáo dục quan trọng, giúp học sinh phát triển phẩm chất tư tưởng, ý chí, tình cảm, giá trị, kỹ năng sống và các năng lực cần thiết để hòa nhập vào xã hội hiện đại.
Theo PGS TS Đinh Thị Kim Thoa, hoạt động trải nghiệm (HĐTN) là một hình thức giáo dục, trong đó học sinh, dưới sự hướng dẫn của giáo viên, tham gia trực tiếp vào các hoạt động đa dạng trong và ngoài nhà trường Qua đó, học sinh không chỉ phát triển năng lực thực tiễn và phẩm chất nhân cách mà còn khai thác tiềm năng sáng tạo của bản thân.
Từ những nghiên cứu của các tác giả trên, chúng tôi định nghĩa HĐTN nhƣ sau:
HĐTN là một nhiệm vụ học tập thực tiễn, giúp học sinh vận dụng kinh nghiệm cá nhân để trải nghiệm và phân tích, từ đó khái quát hóa thành kiến thức riêng Qua đó, học sinh có thể áp dụng kiến thức để giải quyết các vấn đề thực tiễn.
Kỹ năng có nhiều định nghĩa khác nhau, thường phản ánh góc nhìn chuyên môn và quan điểm cá nhân của người viết Từ nguồn gốc Hán - Việt, "kỹ" mang nghĩa khéo léo, trong khi "năng" chỉ khả năng.
Theo Trần Bá Hoành, kỹ năng được định nghĩa là khả năng áp dụng tri thức đã học vào thực tiễn trong một lĩnh vực cụ thể Khi kỹ năng được rèn luyện đến mức thành thạo và khéo léo, nó sẽ trở thành kỹ xảo.
Theo Nguyễn Đình Chỉnh, kỹ năng được định nghĩa là các thao tác, có thể đơn giản hoặc phức tạp, bao gồm cả nhận thức và hoạt động chân tay, nhằm đạt được một kết quả cụ thể.
Kỹ năng được định nghĩa là năng lực của một cá nhân trong việc thực hiện thành thạo một hoặc nhiều hành động dựa trên kiến thức và kinh nghiệm, nhằm đạt được kết quả mong muốn.
Công việc và cuộc sống luôn thay đổi, vì vậy việc điều chỉnh kỹ năng là quá trình liên tục nhằm hoàn thiện bản thân Khi bạn cải thiện kỹ năng của mình, đồng nghĩa với việc bạn đang phát triển bản thân một cách toàn diện.
1.1.1.5 Kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn
Kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn chính là mục tiêu của quá trình dạy học, là kỹ năng học tập ở mức cao nhất
Khi kiến thức đã được học và áp dụng thành công, nó trở nên nhuần nhuyễn và thực sự thuộc về bản thân.
THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM ĐỂ RÈN LUYỆN KỸ NĂNG VẬN DỤNG KIẾN THỨC VÀO THỰC TIỄN CHO HỌC
Để rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh trong dạy học phần vi sinh vật - Sinh học 10, cần phân tích mục tiêu và nội dung dạy học một cách chi tiết Mục tiêu chính là giúp học sinh hiểu rõ các khái niệm cơ bản về vi sinh vật, đồng thời phát triển khả năng áp dụng kiến thức này vào thực tế Nội dung dạy học cần được thiết kế hợp lý, tập trung vào việc kết nối lý thuyết với thực hành, nhằm nâng cao hiệu quả học tập và kích thích sự sáng tạo của học sinh.
Phần III: Sinh học Vi sinh vật – Sinh học 10 gồm 3 chương, 12 bài
Chương I: Chuyển hoá vật chất và năng lượng ở vi sinh vật
Chương II: Sinh trưởng và sinh sản của vi sinh vật
Chương III: Virut và bệnh truyền nhiễm
Bảng 2.1 Mục tiêu phần Sinh học Vi sinh vật
- Nêu đƣợc khái niệm VSV và các đặc điểm chung của VSV
- Trình bày đƣợc các kiểu chuyển hoá vật chất và năng lƣợng ở VSV dựa vào nguồn năng lƣợng và nguồn cacbon mà VSV sử dụng
- Nêu đƣợc khái niệm hô hấp hiếu khí, hô hấp kị khí, lên men
- Nêu đƣợc đặc điểm chung của các quá trình tổng hợp và phân giải chủ yếu ở VSV và ứng dụng của quá trình này trong đời sống
- Trình bày được đặc điểm chung của sự sinh trưởng ở VSV
- Phân biệt đƣợc các kiểu sinh sản ở VSV
- Trình bày được các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của VSV và ứng dụng của chúng
- Trình bày khái niệm và cấu tạo của virut, nêu tóm tắt đƣợc chu kì nhân lên của virut trong tế bào vật chủ
- Nêu đƣợc tác hại của virut và cách phòng tránh Một số ứng dụng của virut
- Trình bày đƣợc một số khái niệm bệnh truyền nhiễm, miễn dịch, interferon, các phương thức lây truyền bệnh và cách phòng tránh
Kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn rất quan trọng, bao gồm khả năng làm các sản phẩm lên men như sữa chua, rượu, tương và muối chua rau củ quả Những kỹ năng này không chỉ giúp nâng cao hiểu biết về quy trình lên men mà còn mang lại giá trị dinh dưỡng và sức khỏe cho người tiêu dùng.
- Nhuộm đơn, quan sát một số loại VSV, quan sát một số tiêu bản bào tử của VSV
- Tìm hiểu một số bệnh truyền nhiễm thường gặp ở người, động vật và thực vật ở địa phương
- Yêu thích môn học, hăng hái tham gia trong quá trình học
- Vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn
- Có ý thức bảo vệ và duy trì một số cách làm thực phẩm truyền thống
- Học sinh có thái độ đúng đắn với chính sách của Đảng và Nhà nước về sức khoẻ sinh sản, phòng chống HIV/AIDS
- NL giải quyết vấn đề sinh học và sáng tạo
- NL giao tiếp, hợp tác trong hoạt động nhóm
- NL sử dụng ngôn ngữ trong Sinh học
- NL nghiên cứu khoa học, thực hành thí nghiệm…
Bảng 2.2 Nội dung phần Sinh học Vi sinh vật
Chương 1: Chuyển hoá vật chất và năng lƣợng ở VSV
- Khái niệm VSV, các kiểu chuyên hoá ở VSV
- Khái niệm hô hấp và lên men
- Đặc điểm và ý nghĩa của quá trình tổng hợp, phân giải ở VSV
Chương 2: Sinh trưởng và sinh sản ở
- Khái niệm sinh trưởng của VSV
- Các loại môi trưởng nuôi cấy VSV: môi trường nuôi cấy liên tục và môi trường nuôi cấy không liên tục
- Đặc điểm của các pha trong sinh trưởng của VSV: pha tiềm phát, pha luỹ thừa, pha suy vong
- Khái niệm sinh sản ở VSV
- Các hình thức sinh sản ở VSV
- Những yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng ở VSV
Chương 3: Virut và bệnh truyền nhiễm
- Khái niệm virut và đặc điểm cấu tạo của virut
Chu trình nhân lên của virus trong tế bào vật chủ bao gồm năm giai đoạn quan trọng Đầu tiên là giai đoạn hấp phụ, trong đó virus bám vào bề mặt tế bào Tiếp theo là giai đoạn xâm nhập, khi virus thâm nhập vào tế bào và giải phóng vật liệu di truyền Giai đoạn tổng hợp diễn ra sau đó, trong đó tế bào vật chủ sản xuất các thành phần cần thiết cho virus Tiếp theo là giai đoạn lắp ráp, khi các thành phần virus được kết hợp lại với nhau Cuối cùng, giai đoạn phóng thích xảy ra, cho phép virus mới thoát ra khỏi tế bào để lây nhiễm sang các tế bào khác.
- Ứng dụng của virut trong thực tiễn
- Khái niệm bệnh truyền nhiễm, tác hại và phương thức lây truyền của bệnh truyền nhiễm
- Khái niệm miễn dịch, đặc điểm của các loại miễn dịch: miễn dich đặc hiệu và miễn dịch không đặc hiệu
Bảng 2.3 Một số ứng dụng của Vi sinh vật Ứng dụng của VSV trong công, nông nghiệp Ứng dụng của VSV trong xử lí ô nhiễm môi trường
- Sản xuất etanol, rƣợu vang, bia,…
- Sản xuất protein đơn bào, axit amin
- Sản xuất vacxin, chất kháng sinh
- Sản xuất phomat, nước tương
- Sản xuất thuốc trừ sâu vi sinh
Phần III trong Sinh học 10 đi sâu vào nghiên cứu VSV, gồm có 3 chương:
Chương 1: Chuyển hoá vật chất và năng lượng ở VSV
Chương 2: Sinh trưởng và sinh sản ở VSV
Chương 3: Virut và các bệnh truyền nhiễm
Các chương trong bài viết được sắp xếp một cách logic và có hệ thống, với nội dung kiến thức ở mỗi chương là nền tảng cho chương tiếp theo Chương đầu tiên về chuyển hóa vật chất và năng lượng giới thiệu các biểu hiện cơ bản của sự sống, nhấn mạnh rằng trao đổi chất và năng lượng là tiền đề cho các quá trình sinh lý như sinh trưởng, phát triển và sinh sản Tiếp theo, chương về sinh trưởng và sinh sản của vi sinh vật (VSV) được trình bày, vì sự gia tăng kích thước và trọng lượng là dấu hiệu rõ ràng nhất sau quá trình trao đổi chất Cuối cùng, chương về virus và bệnh truyền nhiễm được đặt ở vị trí cuối cùng, đánh dấu sự chuyển giao từ Sinh học 10 sang Sinh học 11, từ nghiên cứu ở cấp độ tế bào sang nghiên cứu ở cấp độ cá thể.
2.2 Thiết kế HĐTN rèn luyện KNVD kiến thức vào thực tiễn trong dạy học Sinh học Vi sinh vật
2.2.1 Cơ sở chọn lựa HĐTN Đối với đa số các trường THPT hiện nay, HĐTN trong dạy học nói chung và trong bộ môn Sinh học nói riêng vẫn chƣa đƣợc áp dụng rộng rãi vào trong dạy học do nhiều nguyên nhân mà cơ sở vật chất và NL tổ chức của GV là nguyên nhân chủ yếu
Sinh học là một bộ môn khoa học tự nhiên nghiên cứu về sự sống, tập trung vào các cá thể sống và mối quan hệ của chúng với nhau và môi trường Môn học này mô tả đặc điểm, tập tính, cũng như cách thức tồn tại của sinh vật Trong chương trình Sinh học 10, phần Sinh học VSV đóng vai trò quan trọng, khám phá kiến thức về quá trình chuyển hoá vật chất, năng lượng, sinh trưởng và sinh sản của vi sinh vật, virus và các bệnh truyền nhiễm Kiến thức từ phần Sinh học VSV có ứng dụng rộng rãi trong nông nghiệp, công nghiệp và y học.
Nội dung Sinh học phần VSV không chỉ giúp học sinh hình thành tri thức mà còn phát triển năng lực tự học, giải quyết vấn đề và hợp tác Giáo dục học sinh thông qua kiến thức thực tế, khuyến khích tham gia các hoạt động cộng đồng như phòng chống HIV/AIDS và bảo vệ môi trường, cũng như gìn giữ các truyền thống tốt đẹp của dân tộc Để truyền tải đầy đủ và sinh động nội dung kiến thức Sinh học VSV, cần phát huy tính tích cực, tự giác và năng lực tự học của học sinh.
HS đòi hỏi cần phải có phương pháp gắn với một hình thức tổ dạy học chức hợp lí
Hoạt động trải nghiệm là một phương pháp giáo dục đa dạng, bao gồm nhiều hình thức như câu lạc bộ, trò chơi, diễn đàn, sân khấu tương tác, tham quan dã ngoại, hội thi, hoạt động giao lưu, tình nguyện, và thể dục thể thao Mỗi hình thức này mang lại những cơ hội giáo dục khác nhau, giúp phát triển kỹ năng và kiến thức cho người tham gia Sự phong phú trong các hoạt động trải nghiệm không chỉ tạo ra môi trường học tập tích cực mà còn khuyến khích sự sáng tạo và giao lưu giữa các thành viên.
HS được thực hiện một cách tự nhiên, sinh động và hấp dẫn, tạo cảm giác thoải mái mà không gò bó hay khô cứng Phương pháp này phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý cũng như nhu cầu và nguyện vọng của người học.
Trong quá trình thiết kế, thực hiện và đánh giá hoạt động trải nghiệm, giáo viên và học sinh đều có cơ hội thể hiện sự sáng tạo và linh hoạt của mình Điều này không chỉ làm tăng tính hấp dẫn mà còn tạo ra sự độc đáo cho các hình thức tổ chức hoạt động.
Việc lựa chọn hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm (HĐTN) hợp lý là rất quan trọng để nâng cao hiệu quả dạy học, đặc biệt trong bộ môn Sinh học Đối với việc giảng dạy phần Sinh học VSV, chúng tôi ưu tiên sử dụng các hình thức như hội thi, tham quan dã ngoại và diễn đàn, vì chúng phù hợp với nội dung kiến thức và điều kiện vật chất của các trường THPT hiện nay.
- Phù hợp với nội dung và mục tiêu môn học, với lứa tuổi và cấp học
- Gắn với các tình huống thực tễn đời sống
- Gắn với những vấn đề cần giải quyết ở địa phương
- Giáo viên chỉ là người hỗ trợ, hướng dẫn
- Chọn nội dung phù hợp với việc học trải nghiệm
- Không quá ôm đồm kiến thức
- Cân đối giữa chiều sâu kiến thức và bề rộng vận dụng
- Kiến thức đi dần từ thấp lên cao
- Học sinh phải được trải nghiệm ý nghĩa của bài học hướng đến phát triển năng lực, phẩm chất và tính sáng tạo
- Môi trường học tập phải mang tính cộng đồng
2.2.3 Quy trình thiết kế HĐTN
Chúng tôi đưa ra qui trình HĐTN gồm 8 bước sau:
Sơ đồ 2.1 Quy trình thiết kế HĐTN
Bước 1: Xác định nhu cầu tổ chức HĐTN
Bước 2: Đặt tên cho hoạt động
Bước 3: Xác định mục tiêu của hoạt động
Bước 4: Xác định nội dung của hoạt động
Bước 5: Lựa chọn phương tiện, hình thức tổ chức hoạt động
Bước 7: Thiết kế chi tiết hoạt động trên bản giấy
Bước 8: Kiểm tra, điều chỉnh và hoàn thiện chương trình hoạt động
* Bước 1: Xác định nhu cầu tổ chức HĐTN
Giáo viên cần dựa vào nhiệm vụ và mục tiêu của chương trình giáo dục, cũng như đối tượng thực hiện, để khảo sát nhu cầu và điều kiện thực hiện một cách phù hợp Điều này không chỉ giúp đáp ứng tốt hơn nhu cầu của học sinh mà còn ngăn ngừa những rủi ro có thể xảy ra trong quá trình giảng dạy.
Đặt tên cho hoạt động là bước quan trọng, vì tên gọi phản ánh chủ đề, mục tiêu, nội dung và hình thức của hoạt động Một tên hoạt động hấp dẫn không chỉ giúp truyền đạt thông điệp mà còn thu hút sự chú ý của học sinh.
Việc đặt tên hoạt động cần đảm bảo các yêu cầu sau:
- Rõ ràng, chính xác, ngắn gọn
- Phản ánh đƣợc chủ đề và nội dung của hoạt động
- Tạo đƣợc ấn tƣợng ban đầu cho HS
* Bước 3: Xác định mục tiêu của hoạt động
- Mỗi hoạt động đều thực hiện mục đích chung của mỗi chủ đề
- Mục tiêu của hoạt động hướng đến phát triển năng lực gì
Các mục tiêu hoạt động cần được xác định một cách rõ ràng và cụ thể, đảm bảo phù hợp với yêu cầu về tri thức, kỹ năng, thái độ và định hướng giá trị Những mục tiêu này phải phản ánh được các mức độ cao thấp khác nhau của yêu cầu cần đạt.
Hệ thống mục tiêu của HĐTN sẽ được điều chỉnh và cụ thể hóa dựa trên chủ đề, đặc điểm học sinh, và hoàn cảnh riêng của từng lớp học, tạo nên sự đa dạng và phù hợp cho từng trường hợp cụ thể.
- Khi xác định đƣợc mục tiêu cần phải trả lời các câu hỏi sau:
+ Hoạt động này có thể hình thành cho học sinh những kiến thức ở mức độ nào? (Khối lƣợng và chất lƣợng đạt đƣợc của kiến thức)
+ Những kỹ năng nào có thể đƣợc hình thành ở học sinh và các mức độ của nó đạt đƣợc sau khi tham gia hoạt động?
+ Những thái độ, giá trị nào có thể đƣợc hình thành hay thay đổi ở học sinh sau hoạt động?
* Bước 4: Xác định nội dung của hoạt động
- Mục tiêu có thể đạt đƣợc hay không phụ thuộc vào việc xác định đầy đủ và hợp lý những nội dung và hình thức của hoạt động
THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
- Đánh giá hiệu quả của việc sử dụng các HĐTN trong dạy học phần Vi sinh vật để rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn
Để rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn trong dạy học phần Vi sinh vật, việc xác định tính khả thi của quy trình và ứng dụng các HĐTN là rất quan trọng Các hoạt động trải nghiệm giúp sinh viên áp dụng lý thuyết vào thực tế, từ đó nâng cao khả năng giải quyết vấn đề và phát triển tư duy phản biện Việc này không chỉ tạo điều kiện cho việc học tập hiệu quả mà còn khuyến khích sinh viên chủ động tìm hiểu và khám phá kiến thức mới.
- Thu thập số liệu để xác định kết quả về định tính, định lƣợng của TNSP
3.2 Đối tƣợng và thời gian thực nghiệm
Đối tượng nghiên cứu của chúng tôi là học sinh lớp 10 tại trường THPT Kỳ Anh, thị xã Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh Để đáp ứng yêu cầu của đề tài tốt nghiệp sư phạm, chúng tôi tiến hành khảo sát chất lượng học tập môn Sinh học (SH) của các lớp trong trường Chúng tôi đã chọn hai lớp có sĩ số và trình độ học tập tương đương nhau để đảm bảo tính chính xác trong nghiên cứu.
Chúng tôi đã thực hiện thí nghiệm ứng dụng hợp đồng thực nghiệm (HĐTN) trong giảng dạy môn Vi sinh vật nhằm phát triển kỹ năng áp dụng kiến thức vào thực tiễn.
Chúng tôi đã thực hiện 4 lần kiểm tra về kiến thức Sinh học vi sinh vật, nhằm đánh giá khả năng áp dụng kiến thức vào thực tiễn của học sinh trước và sau khi được rèn luyện kỹ năng này.
- Mỗi lớp đƣợc tiến hành tổ chức 3 HĐTN:
TT Tên HĐTN Thời gian Địa điểm
TN1 Hội thi “Nội trợ giỏi” 1 buổi Hội trường
Tham quan “cơ sở sản xuất nước mắm hộ gia đình” ở xã Kỳ Ninh, thị xã Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh
TN3 Diễn đàn “Hãy nói không với
HIV/AIDS” 1 buổi Hội trường
- Ở đây chúng tôi tiến hành thực nghiệm theo mục tiêu (không có lớp đối chứng)
Chúng tôi tiến hành kiểm tra học sinh trước kỳ thi tốt nghiệp bằng một bài kiểm tra Vi sinh vật, tập trung vào khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn Mục tiêu là đánh giá mức độ áp dụng kiến thức của học sinh thông qua việc đối chiếu bài làm với các tiêu chí đã đề ra.
- Sử dụng HĐTN để rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh nhƣ trong phần nội dung đã trình bày
Trong thực nghiệm lần 1, học sinh đã thực hiện một bài kiểm tra kéo dài 15 phút, với các câu hỏi liên quan đến kiến thức từ bài dạy thực nghiệm, yêu cầu vận dụng kỹ năng vào thực tiễn Chúng tôi tiến hành chấm điểm dựa trên từng tiêu chí mà học sinh đạt được.
Trong thực nghiệm lần 2, học sinh sẽ tham gia một bài kiểm tra kéo dài 15 phút, tập trung vào việc áp dụng kiến thức đã học vào thực tiễn Chúng tôi sẽ chấm điểm dựa trên các tiêu chí mà học sinh đã đạt được.
Trong thực nghiệm lần 3, học sinh sẽ thực hiện một bài kiểm tra kéo dài 15 phút, trong đó các câu hỏi sẽ tập trung vào kiến thức về vi sinh vật Bài kiểm tra này yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức đã học vào các tình huống thực tiễn.
- Sau đó tiến hành đánh giá và so sánh kết quả theo các tiêu chí
3.5 Tiêu chí đánh giá kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn trong dạy học sinh học
Tiêu chí đánh giá là những đặc điểm và dấu hiệu giúp nhận diện và phân loại sự vật hoặc khái niệm Dựa vào các tiêu chí này, chúng ta có thể đo lường và đánh giá mức độ kỹ năng một cách chính xác Những tiêu chí này đóng vai trò quan trọng trong việc so sánh và xác định mức độ đạt được của đối tượng cần được đánh giá.
Ví dụ: Đạt - Không đạt
Không thành thạo - Thành thạo - Thành thạo ở mức cao
Mức 1 - Mức 2 - Mức 3 hoặc Mức A - Mức B - Mức C
Không bao giờ - Thỉnh thoảng - Thường xuyên
Trong giáo dục, mỗi lĩnh vực và cấp độ đều có tiêu chí đánh giá riêng, được xác định dựa trên những dấu hiệu cơ bản và tiêu biểu của đối tượng Để đảm bảo tính chính xác trong đánh giá, việc lựa chọn các tiêu chí cần phải phản ánh đúng bản chất của đối tượng Khi xây dựng tiêu chí, mục tiêu là đưa ra các yêu cầu dễ quan sát và dễ đo đạc, nhằm nâng cao hiệu quả của quá trình đánh giá.
Trong lĩnh vực vi sinh vật, chúng tôi tập trung vào việc so sánh sự khác biệt giữa các đối tượng Do đó, chúng tôi đã thiết lập các tiêu chí để đánh giá khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, nhằm làm nổi bật sự khác nhau trong quá trình rèn luyện kỹ năng.
Bảng 3.1 Tiêu chí đánh giá việc rèn luyện KNVD kiến thức vào thực tiễn
(Trong đó: Mức độ 5> Mức độ 4 >Mức độ 3 > Mức độ 2 > Mức độ 1)
Tên tiêu chí Mức độ
1 HS trình bày đƣợc nội dung cơ bản của bài học
2 HS xác định đƣợc đối tƣợng vận dụng kiến thức vào thực tiễn
3 HS nêu đƣợc khái niệm đối tƣợng vận dụng kiến thức vào thực tiễn
4 HS vận dụng kiến thức thực tiễn để trả lời các câu hỏi, bài tập
5 HS giải thích đƣợc bản chất của các hiện tƣợng thực tiễn
Học sinh "đạt" là những em phải hoàn thành ít nhất 1/2 câu và 1/2 câu đó phải đạt được cả ba tiêu chí 1, 2 và 3 Để đánh giá, chúng tôi quy định rằng 1/2 câu phải cùng đạt một tiêu chí để được xếp vào cùng một mức độ.
Bảng 3.2 Đánh giá việc rèn luyện KNVD kiến thức vào thực tiễn theo từng tiêu chí
(Trong đó: Mức A > Mức B > Mức C)
1 HS trình bày đƣợc nội dung cơ bản của bài học
Không trình bày đƣợc nội dung cơ bản của bài học
Trình bày chƣa đầy đủ nội dung cơ bản của bài học
Trình bày đầy đủ nội dung cơ bản của bài học
2 HS xác định đƣợc đối tƣợng vận dụng kiến thức vào thực tiễn
Không xác định đƣợc đối tƣợng cần vận dụng kiến thức vào thực tiễn
Xác định đối tượng áp dụng kiến thức vào thực tiễn là một bước quan trọng, tuy nhiên, việc định nghĩa rõ ràng về chúng vẫn còn thiếu Việc phân loại đối tượng này giúp hiểu rõ hơn về cách thức ứng dụng kiến thức trong thực tế.
3 HS nêu đƣợc khái niệm đối tƣợng vận dụng kiến thức vào thực tiễn
Chƣa nêu đƣợc khái niệm đối tƣợng cần vận dụng kiến thức vào thực tiễn
Nêu đƣợc khái niệm đối tƣợng cần vận dụng kiến thức vào thực tiễn nhƣng chƣa đầy đủ
Nêu đƣợc khái niệm đối tƣợng cần vận dụng kiến thức vào thực tiễn đầy đủ, chính xác
4 HS vận dụng kiến thức thực tiễn để trả lời các câu hỏi, bài tập
Chƣa vận dụng đƣợc kiến thức thực tiễn để trả lời các câu hỏi, bài tập
Vận dụng đƣợc kiến thức thực tiễn để trả lời các câu hỏi, bài tập nhƣng chƣa đầy đủ
Vận dụng đƣợc kiến thức thực tiễn để trả lời các câu hỏi, bài tập một cách đầy đủ, chính xác
5 HS giải thích đƣợc bản chất của các hiện tƣợng thực tiễn
Chƣa giải thích đƣợc bản chất của các hiện tƣợng trong thực tiễn
Giải thích chƣa rõ ràng, đầy đủ bản chất của các hiện tƣợng trong thực tiễn
Giải thích đƣợc đầy đủ, chính xác bản chất của các hiện tƣợng trong thực tiễn
Bảng 3.3 Mức điểm tương ứng với từng tiêu chí
Mức điểm (1→ 10) Mức C Mức B Mức A
1 HS trình bày đƣợc nội dung cơ bản của bài học < 5 5 → < 8 8 → 10
2 HS xác định đƣợc đối tƣợng vận dụng kiến thức vào thực tiễn < 5 5 → < 8 8 → 10
3 HS nêu đƣợc khái niệm đối tƣợng vận dụng kiến thức vào thực tiễn < 5 5 → < 8 8 → 10
4 HS vận dụng kiến thức thực tiễn để trả lời các câu hỏi, bài tập < 5 5 → < 8 8 → 10
5 HS giải thích đƣợc bản chất của các hiện tƣợng thực tiễn < 5 5 → < 8 8 → 10
Thống kê số lƣợng sau 3 lần kiểm tra chúng tôi có kết quả trong các bảng sau đây:
Bảng 3.4 Bảng tổng hợp kết quả các lần kiểm tra kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn
Lần kiểm tra Số bài Kết quả
HS đạt là những HS phải làm đƣợc 1/2 câu, và 1/2 câu đều phải đạt 3 tiêu chí 1,
Trong lần thử nghiệm đầu tiên, tỷ lệ học sinh đạt được kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn chỉ đạt 41.03% Nguyên nhân là do học sinh chưa được rèn luyện nhiều trong việc áp dụng kiến thức, dẫn đến việc không xác định đầy đủ các tiêu chí cần thiết và chưa phân tích được các đối tượng để vận dụng kiến thức vào thực tiễn một cách hiệu quả.
Trong lần thử nghiệm thứ hai, tỷ lệ học sinh đạt được kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn đã tăng lên 58,97% Học sinh đã có khả năng xác định rõ đối tượng để áp dụng kiến thức vào thực tế.