1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Tổ chức hoạt động trải nghiệm để rèn luyện năng lực hợp tác trong dạy học phần sinh học vi sinh vật – sinh học 10 thpt

134 9 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Tổ Chức Hoạt Động Trải Nghiệm Để Rèn Luyện Năng Lực Hợp Tác Trong Dạy Học Phần Sinh Học Vi Sinh Vật - Sinh Học 10 Thpt
Tác giả Hồ Viết Đức
Người hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Đình Nhâm
Trường học Trường Đại Học Vinh
Chuyên ngành Lý luận và Phương pháp dạy học môn Sinh học
Thể loại luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục
Năm xuất bản 2017
Thành phố Nghệ An
Định dạng
Số trang 134
Dung lượng 2,79 MB

Cấu trúc

  • Phần 1. MỞ ĐẦU (10)
    • 1. Lý do chọn đề tài (10)
    • 2. Mục đích nghiên cứu (10)
    • 3. Nhiệm vụ nghiên cứu (11)
    • 4. Phạm vi nghiên cứu (11)
    • 5. Đối tượng, khách thể nghiên cứu (11)
    • 6. Phương pháp nghiên cứu (11)
    • 7. Giả thuyết khoa học (12)
    • 8. Những đóng góp mới của đề tài (12)
    • 9. Cấu trúc luận văn (13)
  • Phần 2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (14)
  • Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN (14)
    • 1.1. Tổng quan các nghiên cứu về hoạt động trải nghiệm và năng lực hợp tác (14)
      • 1.1.1. Tổng quan nghiên cứu về hoạt động trải nghiệm (14)
      • 1.1.2. Tổng quan nghiên cứu về năng lực hợp tác (20)
    • 1.2. Cơ sở lí luận của đề tài (24)
      • 1.2.1. Lý thuyết về hoạt động trải nghiệm (24)
      • 1.2.2. Lý thuyết về năng lực hợp tác (34)
      • 1.2.3. Vai trò của hoạt động trải nghiệm trong việc rèn luyện năng lực hợp tác (36)
    • 1.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài (37)
    • 2.1. Phân tích cấu trúc, nội dung của phần Sinh học Vi sinh vật - Sinh học (42)
    • 2.2. Thiết kế các hoạt động trải nghiệm trong phần Sinh học Vi sinh vật - (44)
      • 2.2.1. Nguyên tắc thiết kế hoạt động trải nghiệm (44)
      • 2.2.2. Thiết kế các hoạt động trải nghiệm nhằm rèn luyện năng lực hợp tác (45)
    • 2.3. Tổ chức các hoạt động trải nghiệm để rèn luyện năng lực hợp tác (67)
      • 2.3.1. Quy trình tổ chức các hoạt động trải nghiệm nhằm rèn luyện năng lực hợp tác (67)
      • 2.3.2. Một số hình ảnh hình ảnh hoạt động của các nhóm học sinh (69)
    • 2.4. Lựa chọn và đề xuất bộ tiêu chí và công cụ đánh giá năng lực hợp tác (73)
      • 2.4.1. Các tiêu chí đánh giá năng lực hợp tác (73)
      • 2.4.2. Các công cụ đánh giá năng lực hợp tác (76)
  • Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM (42)
    • 3.1. Mục đích của thực nghiệm (80)
    • 3.2. Nội dung của thực nghiệm (80)
    • 3.3. Phương pháp thực nghiệm (80)
      • 3.3.1. Chọn đối tượng thực nghiệm (80)
      • 3.3.2. Tiến hành thực nghiệm (81)
      • 3.3.3. Kết quả, xử lí kết quả thực nghiệm (81)
  • Phần 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (96)
    • 1. Kết luận (96)
    • 2. Kiến nghị (97)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (98)
  • PHỤ LỤC (101)

Nội dung

CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

Tổng quan các nghiên cứu về hoạt động trải nghiệm và năng lực hợp tác

1.1.1 Tổng quan nghiên cứu về hoạt động trải nghiệm

Hệ thống lý luận về HĐTN tuy có nhiều nghiên cứu khác nhau song được trình bày thống nhất với hệ thống lý luận về hoạt động dạy học.

Lý thuyết Hoạt động nghiên cứu bản chất quá trình hình thành con người, với luận điểm cơ bản rằng "Tâm lý hình thành thông qua hoạt động" Điều này có nghĩa là chỉ thông qua hoạt động của bản thân, nhân cách con người mới được hình thành và phát triển Hoạt động không chỉ là phương thức tồn tại của con người mà còn là yếu tố quyết định sự hình thành xã hội Nguyên tắc này có vai trò quan trọng trong việc tổ chức các hoạt động giáo dục, giúp người học lĩnh hội tri thức, kỹ năng và kinh nghiệm từ xã hội, biến chúng thành tri thức cá nhân.

Lý thuyết tương tác xã hội cho thấy rằng môi trường xã hội - lịch sử không chỉ là bối cảnh mà còn là yếu tố quyết định trong việc hình thành tâm lý cá nhân Qua việc tương tác với những người xung quanh, con người phát triển tâm lý của mình trong môi trường xã hội.

Vận dụng nguyên lý trên trong giáo dục, L.X Vưgôtxki, nhà Tâm lí học

Nghiên cứu cho thấy rằng trong giáo dục, sự khám phá có trợ giúp (assisted discovery) cần được ưu tiên hơn so với sự tự khám phá Việc giáo viên khuyến khích học sinh bằng ngôn ngữ và sự cộng tác giữa các bạn cùng tuổi là rất quan trọng Điều này nhấn mạnh rằng để hình thành tri thức và kỹ năng hiệu quả, không chỉ cần sự chỉ dẫn từ giáo viên mà còn phải chú trọng đến hoạt động hợp tác và làm việc cùng nhau giữa những người học.

Một trong những lý thuyết nghiên cứu trực tiếp đến hoạt động trải nghiệm trong dạy học làLý thuyết Học từ trải nghiệmcủa David A Kolb Trong

Lý thuyết học từ trải nghiệm của Kolb nhấn mạnh rằng "Học từ trải nghiệm là quá trình tạo ra kiến thức và năng lực thông qua việc chuyển hóa kinh nghiệm", trong đó trải nghiệm gắn liền với cảm xúc cá nhân Mục tiêu dạy học không chỉ là phát triển tri thức khoa học mà còn hình thành phẩm chất, tư tưởng và các kỹ năng sống cần thiết cho con người trong xã hội hiện đại Để phát triển sự hiểu biết khoa học, cần tác động vào nhận thức của người học, nhưng để hình thành phẩm chất, người học cần trải nghiệm Theo Kolb, trải nghiệm có định hướng sẽ làm cho việc học trở nên hiệu quả hơn so với trải nghiệm tự do, thiếu định hướng.

Từ giữa thế kỉ XX, John Dewey, nhà khoa học giáo dục nổi tiếng người Mỹ, đã chỉ ra những hạn chế của giáo dục truyền thống và nhấn mạnh vai trò của kinh nghiệm trong quá trình học tập Ông cho rằng, những kinh nghiệm có giá trị giáo dục không chỉ nâng cao hiệu quả học tập mà còn kết nối người học với kiến thức thực tiễn Dewey khẳng định rằng việc học qua trải nghiệm diễn ra khi người học phản ánh và đánh giá những gì đã trải qua, từ đó xác định những điều quan trọng cần ghi nhớ và áp dụng trong các hoạt động tương lai.

Nhiều quốc gia trên thế giới đã áp dụng quan điểm học tập trải nghiệm sáng tạo vào chương trình giáo dục từ sớm, qua đó đạt được hiệu quả cao trong việc nâng cao chất lượng giáo dục.

Tại Hàn Quốc, hoạt động trải nghiệm được xem là một trong những chương trình đổi mới giáo dục, bao gồm các hoạt động tự chủ, câu lạc bộ, từ thiện và định hướng, nhằm phát triển phẩm chất, tư tưởng, kỹ năng sống và năng lực xã hội Hoạt động này tương tác và bổ trợ cho hệ thống môn học, mang tính thực tiễn cao và gắn bó với đời sống cộng đồng Trong khi đó, ở Anh, giáo dục được chia sẻ giữa nhà trường và các tổ chức xã hội, với sự ra đời của Trung tâm Widehorizon, nơi khuyến khích giáo dục ngoài trời và trải nghiệm phiêu lưu Tổ chức này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc trẻ em được tiếp xúc với thiên nhiên, khi hơn 50% trẻ em Anh chưa từng biết đến nông thôn, gây lo ngại về quyền kết nối với thiên nhiên và những lợi ích của giáo dục ngoài trời.

Nghiên cứu của các nhà tâm lý học và giáo dục học cùng với mô hình học tập trải nghiệm toàn cầu khẳng định vai trò quan trọng của hoạt động trải nghiệm trong việc phát triển năng lực học sinh Chúng tôi áp dụng những nội dung này vào dạy học Sinh học tại Việt Nam để hòa nhập với nền giáo dục thế giới.

1.1.1.2 Ở Việt Nam. Ở nước ta, người đầu tiên nghiên cứu phát triển ứng dụng Lý thuyết Hoạt động vào nhà trường chính là tác giả Phạm Minh Hạc Theo ông, thông qua hoạt động của chính cá nhân, bản thân mới được hình thành và phát triển Như vậy, trong học tập và giáo dục, rèn luyện, việc lĩnh hội tri thức, kĩ năng, kĩ xảo, lĩnh hội các giá trị xã hội là hoạt động của người học Con người có tự hoạt động mới biến kiến thức, kinh nghiệm mà xã hội tích lũy được thành tri thức của bản thân “Hoạt động không chỉ rèn luyện trí thông minh bằng hoạt động, mà còn thu hẹp sự cưỡng bức của nhà giáo thành sự hợp tác bậc cao”[3].

Trong thời gian qua cũng có nhiều bài báo, bài nghiên cứu khoa học về tình hình học tập trải nghiệm sáng tạo như:

Kỉ yếu hội thảo “Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh phổ thông và mô hình phổ thông gắn với sản xuất kinh doanh tại địa phương” của Bộ Giáo dục và Đào tạo đã thu hút 19 bài viết từ 21 tác giả trên toàn quốc Trong đó, bài viết “Một số vấn đề về hoạt động trải nghiệm trong chương trình giáo dục phổ thông mới” của tác giả Lê Huy Hoàng, trường Đại học Sư phạm Hà Nội, đã nêu rõ quan niệm về hoạt động trải nghiệm là việc mang xã hội và thực tiễn vào môi trường giáo dục, giúp học sinh tự trải nghiệm và phát triển phẩm chất, năng lực Tác giả cũng đề cập đến nội dung và đặc điểm của hoạt động trải nghiệm, đồng thời rút ra bài học từ kinh nghiệm hoạt động sáng tạo ở Hàn Quốc, nhấn mạnh tầm quan trọng của nghiên cứu khoa học kĩ thuật và giáo dục STEM trong việc phát triển hoạt động trải nghiệm sáng tạo.

Bài viết của Đỗ Ngọc Thống nghiên cứu về "Hoạt động trải nghiệm sáng tạo - kinh nghiệm quốc tế và vấn đề của Việt Nam", trong đó tác giả giới thiệu những kinh nghiệm tổ chức hoạt động trải nghiệm trong giáo dục phổ thông tại Anh và Hàn Quốc Đây là hai quốc gia đã tích hợp hoạt động trải nghiệm vào chương trình đào tạo từ sớm và đạt được nhiều thành công đáng kể Từ những kết quả này, tác giả kết luận rằng chương trình giáo dục phổ thông tại Việt Nam cần được cải thiện để phát huy hiệu quả của hoạt động trải nghiệm.

Nam đã triển khai các hoạt động giáo dục nhưng chưa được chú trọng đúng mức, dẫn đến việc chưa nhận thức rõ về vị trí, vai trò và tính chất của chúng Chương trình hoạt động giáo dục hiện tại còn thiếu sự đa dạng, phong phú và chi tiết, chưa bao gồm đầy đủ các yếu tố cần thiết Hơn nữa, việc đánh giá và ứng dụng kết quả từ các hoạt động giáo dục cũng chưa được thực hiện một cách phù hợp.

Trong bài viết "Hình thức tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong nhà trường phổ thông", tác giả Bùi Ngọc Diệp đã đưa ra quan niệm về hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong giáo dục phổ thông Những hoạt động này không chỉ giúp học sinh phát triển kỹ năng thực tiễn mà còn kích thích sự sáng tạo và tư duy phản biện Việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo cần được thiết kế hợp lý để đảm bảo tính hiệu quả và phù hợp với nhu cầu học tập của học sinh.

Các em được tham gia chủ động vào toàn bộ quá trình hoạt động, từ thiết kế đến thực hiện và đánh giá kết quả, phù hợp với độ tuổi và khả năng của mình Các em có cơ hội trải nghiệm, bày tỏ ý tưởng, đánh giá và lựa chọn các hoạt động, cũng như khẳng định bản thân Hoạt động trải nghiệm diễn ra dưới nhiều hình thức đa dạng như câu lạc bộ, trò chơi, diễn đàn, sân khấu tương tác, tham quan dã ngoại, hội thi, sự kiện, giao lưu và các hoạt động nhân đạo.

Bài viết của Đinh Thị Kim Thoa từ ĐHGD - ĐHQGHN nhấn mạnh sự khác biệt giữa học đi đôi với hành, học thông qua làm và học từ trải nghiệm Học từ trải nghiệm liên quan đến kinh nghiệm và cảm xúc cá nhân, gần giống như học thông qua làm Tác giả giới thiệu mô hình học từ trải nghiệm của David Kolb và ứng dụng lý thuyết này vào giáo dục Để phát triển hiểu biết khoa học, cần tác động vào nhận thức của người học, nhưng để hình thành năng lực, người học phải trải nghiệm thực tế Hoạt động trải nghiệm sáng tạo giúp kết nối kiến thức học được với thực tiễn, từ đó tích lũy kinh nghiệm và chuyển hóa thành năng lực.

Trong tài liệu tập huấn mới nhất của bộ Giáo dục và Đào tạo năm 2015,

Cơ sở lí luận của đề tài

1.2.1 Lý thuyết về hoạt động trải nghiệm

Theo từ điển Tiếng Việt, hoạt động được định nghĩa là những việc làm có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, nhằm đạt được một mục đích cụ thể trong xã hội Hoạt động cũng có thể hiểu là sự vận động, cử động hướng tới một mục tiêu nhất định.

* Bản chất của hoạt động:

Cuộc sống cá nhân là một chuỗi hoạt động liên tục, trong đó cá nhân là chủ thể thực hiện các hoạt động thay thế lẫn nhau Những hoạt động này phản ánh quá trình cá nhân tương tác với thế giới tự nhiên, xã hội, người khác và chính bản thân mình Qua đó, cá nhân chuyển hóa năng lực lao động và các phẩm chất tâm lý thành những sản phẩm cụ thể, đồng thời cũng là quá trình thu hồi những thuộc tính của thực tế để làm phong phú thêm vốn liếng tinh thần của mình.

*Các dạng hoạt động của con người:

Có nhiều cách phân loại hoạt động của con người:

Dựa vào mối quan hệ giữa con người với vật thể và giữa con người với nhau, hoạt động của con người được chia thành hai dạng chính: hoạt động lao động và hoạt động giao tiếp.

Con người thực hiện ba loại hình hoạt động chính, bao gồm hoạt động vui chơi, học tập và lao động, diễn ra theo một trình tự liên tiếp.

Hoạt động có thể được phân chia thành hai dạng chính dựa trên nguồn gốc và đặc điểm của chúng: hoạt động thực tiễn, liên quan đến các hoạt động bên ngoài, và hoạt động lí luận, bao gồm các hoạt động tinh thần, bên trong và tâm lý.

Trong cuộc sống hàng ngày, thuật ngữ "trải nghiệm" được nhắc đến rất thường xuyên, dẫn đến việc hình thành nhiều quan niệm khác nhau về nó.

Trải nghiệm được định nghĩa là quá trình mà một cá nhân tham gia trực tiếp vào các hoạt động, từ đó rút ra những bài học và kinh nghiệm cho bản thân Theo từ điển tiếng Việt, "trải" có nghĩa là "đã từng qua, từng biết, từng chịu đựng", trong khi "nghiệm" nghĩa là "kinh qua thực tế nhận thấy điều đó đúng".

Theo từ điển Bách khoa Việt Nam, "trải nghiệm" có hai nghĩa chính Nghĩa chung nhất của trải nghiệm là bất kỳ trạng thái cảm xúc nào mà chủ thể cảm nhận và lưu giữ trong đời sống tâm lý Trong nghĩa hẹp, trải nghiệm được hiểu là các tín hiệu bên trong giúp cá nhân nhận thức và hình thành ý kiến riêng, từ đó tự giác lựa chọn động cơ và điều chỉnh hành vi của mình.

Trải nghiệm, theo định nghĩa của Wikipedia, là tổng hợp tri thức và kĩ năng thu được từ việc quan sát và tham gia vào sự vật hoặc sự kiện Từ "trải nghiệm" có liên quan gần gũi với khái niệm "thử nghiệm", cho thấy rằng kinh nghiệm thường được hình thành qua quá trình thử nghiệm thực tiễn Qua đó, trải nghiệm giúp chúng ta hiểu biết sâu sắc hơn về các sự vật, hiện tượng và sự kiện trong cuộc sống.

Theo các nhà giáo dục, trải nghiệm là những tác động khách quan đến giác quan con người, tạo ra cảm giác và tri giác rõ nét Những trải nghiệm này để lại ấn tượng sâu sắc, giúp con người rút ra bài học và áp dụng vào thực tiễn, từ đó hình thành các giá trị và thái độ sống.

Hiện nay, nhiều tác giả đã đưa ra định nghĩa về HĐTN Chúng tôi cho rằng HĐTN trong học tập là một nhiệm vụ mà học sinh thực hiện độc lập, bao gồm các bước từ việc đặt câu hỏi, nêu vấn đề, thực hiện nhiệm vụ, báo cáo sản phẩm cho đến đánh giá và phản biện.

1.2.1.4 Vai trò của HĐTN trong dạy học

Hình thức dạy học trải nghiệm (HĐTN) nâng cao tính hấp dẫn trong học tập bằng cách giáo dục học sinh thông qua các hoạt động thực tế Đây là cầu nối quan trọng giữa giảng dạy trên lớp và giáo dục ngoài lớp học, giúp học sinh áp dụng linh hoạt kiến thức vào cuộc sống, từ đó tránh cảm giác nhàm chán trong quá trình học.

Phương pháp học trải nghiệm giúp học sinh phát huy tính tích cực và tư duy độc lập, khuyến khích sự sáng tạo tối đa Bằng cách khai thác tiềm năng của bản thân, học sinh có thể định hình thói quen và tính cách tốt ngay từ khi còn học ở trường, tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển sau này Giáo viên không áp đặt mà chỉ quan sát, đưa ra gợi ý và hỗ trợ, từ đó giúp học sinh phát triển một cách tự nhiên và hiệu quả.

Học tập trải nghiệm (HĐTN) kết nối kiến thức khoa học từ nhiều lĩnh vực khác nhau, tạo ra nội dung học tập phong phú và đa dạng Nó tích hợp các kỹ năng từ giáo dục trí tuệ, kỹ năng sống, đạo đức, thẩm mỹ đến thể chất Nhờ vào sự tổng hợp này, HĐTN trở nên gần gũi và thiết thực với cuộc sống, giúp học sinh dễ dàng áp dụng kiến thức vào thực tiễn.

Dạy học trải nghiệm không chỉ gắn kết các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường mà còn tạo ra những hoạt động học tập sáng tạo, thu hút sự tham gia của cha mẹ học sinh, chính quyền địa phương và các tổ chức khác Sự tham gia của các lực lượng này có thể là trực tiếp hoặc gián tiếp, tùy thuộc vào nội dung và tính chất của từng hoạt động Qua đó, học sinh có cơ hội giao tiếp với nhiều nguồn lực giáo dục khác nhau, tiếp cận nội dung giáo dục đa dạng và phong phú, từ đó nâng cao tính hấp dẫn và hiệu quả của hoạt động trải nghiệm sáng tạo.

Cơ sở thực tiễn của đề tài

Thực trạng dạy học Sinh học tại các trường THPT hiện nay đang chú trọng vào việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm (HĐTN) nhằm rèn luyện năng lực hoạt động nhóm (NLHT) cho học sinh Để khảo sát thực trạng này, chúng tôi đã tiến hành thu thập ý kiến từ 24 giáo viên đến từ 4 trường THPT, trong đó có 8 giáo viên từ trường THPT Huỳnh Thúc Kháng và 16 giáo viên từ trường THPT Lê Viết Thuật Việc áp dụng HĐTN trong giảng dạy không chỉ giúp học sinh phát triển kỹ năng mà còn tạo ra môi trường học tập tích cực và sáng tạo.

6 người, THPT Lê Hồng Phong - 4 người; THPT Nam Đàn I - 6 người) và 300

HS ở các trường THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ An Kết quả thăm dò thu được:

Bảng 1.2 Mức độ sử dụng các phương pháp dạy học của GV Sinh học

Vấn đáp tái hiện, thông báo 20 83,3 04 16,7 0 0

Dạy học nêu vấn đề 10 41,7 12 50 02 8,3

Dạy học sử dụng phiếu học tập 14 58,4 08 33,3 02 8,3

Dạy học theo dự án 04 16,7 12 50 08 33,3

Dạy học có sử dụng bài tập tính huống 08 33,3 15 62,5 01 4,2

Dạy học có sử dụng sơ đồ, bảng biểu 17 70,8 06 25 01 4,2Dạy học bằng tổ chức hoạt động trải nghiệm 02 4.17 07 29,2 15 66,63

Theo bảng số liệu, hầu hết giáo viên Sinh học vẫn chủ yếu áp dụng phương pháp dạy học truyền thống Cụ thể, phương pháp vấn đáp được sử dụng thường xuyên chiếm tới 83,3%, trong khi mức độ sử dụng thỉnh thoảng chỉ đạt 16,4% Điều này cho thấy sự cần thiết trong việc đổi mới phương pháp dạy học để phát huy tính tích cực của học sinh.

Mặc dù giáo viên đã chú trọng đến việc áp dụng phương pháp học sinh (HS), nhưng tỉ lệ sử dụng thường xuyên vẫn còn hạn chế Cụ thể, dạy học hợp tác và dạy học theo dự án chỉ chiếm lần lượt 29,2% và 16,7% Đặc biệt, việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm cho học sinh hầu như chưa được giáo viên quan tâm, với tỉ lệ chỉ đạt 66,63%.

Bảng 1.3 Kết quả điều tra thực trạng việc tổ chức các HĐTN để rèn luyện NLHT cho học sinh

Câu hỏi Các phương án trả lời

Theo thầy (cô), việc rèn luyện năng lực hợp tác (NLHT) cho HS trong dạy học

Sinh học có cần thiết không?

Thầy (cô) có thường xuyên rèn luyện cho HS năng lực hợp tác hay không?

Thầy (cô) đã bao giờ tổ chức các

HĐTN để rèn luyện năng lực hợp tác cho HS hay chưa?

Qua điều tra thực trạng về việc rèn luyện năng lực hợp tác thông qua các hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh, 100% giáo viên nhận định rằng việc rèn luyện năng lực này là cần thiết trong quá trình dạy học Tuy nhiên, việc tổ chức rèn luyện năng lực hợp tác chưa diễn ra thường xuyên, với 62,5% giáo viên cho biết như vậy Đặc biệt, 79,2% giáo viên cho biết họ chưa áp dụng các hoạt động trải nghiệm để rèn luyện năng lực hợp tác cho học sinh Để tìm hiểu nguyên nhân, chúng tôi đã tiến hành phỏng vấn một số giáo viên và thu được những kết quả đáng chú ý.

Nhiều giáo viên đã quen thuộc với phương pháp dạy học truyền thống, vì vậy khi áp dụng các phương pháp dạy học tích cực, họ thường gặp khó khăn và cảm thấy lúng túng.

Một số người chỉ chú trọng vào việc truyền đạt kiến thức mà bỏ qua việc rèn luyện kỹ năng và phát triển năng lực cho học sinh.

+ Một số nữa thì cho rằng việc tổ chức các HĐTN qua phức tạp nên không muốn tổ chức.

+ Một số ít GV thì cho rằng hiện nay tài liệu hướng dẫn tổ chức các HĐTN cho bộ môn Sinh học còn hạn chế nên khó thực hiện.

Bảng 1.4 Kết quả điều tra thực trạng về việc rèn luyện NLHT của HS

CÂU HỎI CÂU TRẢ LỜI KẾT QUẢ

1 Bạn có yêu thích môn Sinh học không? Rất yêu thích 15 05

2 Theo bạn, môn Sinh học là môn? Rất quan trọng 14 4,7

3 Trong quá trình dạy học bộ môn sinh học, thầy (cô) đã bao giờ tổ chức cho các bạn đi tham quan, dã ngoại hay chưa?

4 Trong quá trình dạy học bộ môn sinh học, thầy (cô) đã bao giờ tổ chức cho các bạn đi thực hành thí nghiệm hay chưa?

5 Trong quá trình dạy học bộ môn sinh học, thầy (cô) đã bao giờ tổ chức cho các bạn nghiên cứu khoa học hay chưa?

6 Trong quá trình dạy học bộ môn sinh học, thầy (cô) đã bao giờ tổ chức ngoại khóa cho các bạn hay chưa?

7 Mức độ hứng thú của bạn khi được tham gia các hoạt động trên là?

8 Nêu những thuận lợi và khó khăn của bạn khi được tổ chức học tập theo những hình thức đó?

Phát huy hết khả năng sáng tạo, năng động của học sinh

Cảm thấy môn học Sinh học hấp dẫn, thú vị, nhẹ nhàng

Có cơ hội cùng nhau chia sẻ, cùng nhau làm việc, cùng nhau giải quyết vấn đề.

M ất nhiều thời gian 267 89 Ít nguồn tài liệu tham khảo

Có nhiều điểm khác biệt với cách học truyền thống.

Kết quả điều tra cho thấy việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm (HĐTN) giúp học sinh (HS) hứng thú học hơn, với 91% HS cảm thấy có cơ hội chia sẻ và làm việc cùng nhau, và 69% ghi nhớ kiến thức Sinh học tốt hơn Tuy nhiên, việc giáo viên (GV) tổ chức các HĐTN vẫn còn hạn chế, với 66% HS cho rằng họ chưa bao giờ được tham gia hoạt động tham quan dã ngoại, chỉ có 34% cho biết thỉnh thoảng mới được tổ chức Tương tự, các hình thức thực hành thí nghiệm và nghiên cứu khoa học cũng chủ yếu được GV thực hiện thỉnh thoảng.

Qua khảo sát thực trạng dạy và học tại một số trường THPT, nhận thấy rằng giáo viên đánh giá cao vai trò của việc rèn luyện năng lực học tập cho học sinh Tuy nhiên, việc chú trọng đến việc phát triển năng lực này vẫn chưa được thực hiện đầy đủ, đặc biệt là thông qua việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm.

GV quan tâm đến hoạt động trải nghiệm của học sinh Các em HS cảm thấy hứng thú khi tham gia các hoạt động này, giúp dễ ghi nhớ kiến thức và tạo cơ hội làm việc nhóm, chia sẻ ý tưởng, phát huy tính sáng tạo Tuy nhiên, công tác tổ chức hiện nay vẫn còn nhiều hạn chế.

Trong chương này, chúng tôi đã hệ thống hóa và phân tích các cơ sở lý luận cũng như thực tiễn liên quan đến đề tài nghiên cứu Chúng tôi chú trọng vào việc giải quyết các nội dung cốt lõi để làm rõ những vấn đề chính.

Tổng quan nghiên cứu về HĐTN và NLHT ở trên thế giới cũng như ở Việt Nam.

Chúng tôi đã làm rõ khái niệm hợp đồng đào tạo nghề (HĐTN) và mô hình HĐTN, cùng với việc định nghĩa năng lực (NL) và năng lực học tập (NLHT), cấu trúc của NLHT, cũng như vai trò quan trọng của HĐTN và NLHT trong việc giảng dạy môn Sinh học tại trường phổ thông.

Qua khảo sát nhận thức của giáo viên và học sinh về việc dạy học theo hướng tổ chức các hoạt động trải nghiệm nhằm rèn luyện năng lực hợp tác cho học sinh, chúng tôi nhận thấy rằng hầu hết giáo viên đều đồng ý về sự cần thiết của việc này trong giáo dục phổ thông Tuy nhiên, việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm để phát triển năng lực hợp tác cho học sinh vẫn chưa được chú trọng đủ do nhiều nguyên nhân khác nhau.

Bài viết này phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn về việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm (HĐTN) nhằm rèn luyện năng lực học tập (NLHT) cho học sinh Chúng tôi sẽ nghiên cứu và đề xuất quy trình thiết kế và tổ chức các HĐTN trong giảng dạy phần Sinh học Vi sinh vật cho lớp 10 THPT.

TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM ĐỂ RÈN LUYỆN NĂNG LỰC HỢP TÁC TRONG DẠY HỌC

PHẦN SINH HỌC VI SINH VẬT - SINH HỌC 10 THPT

Phân tích cấu trúc, nội dung của phần Sinh học Vi sinh vật - Sinh học

* Mục tiêu của phần Sinh học Vi sinh vật

Sau khi học xong phần Sinh học Vi sinh vật, HS có khả năng:

Vi sinh vật là những sinh vật nhỏ bé không thể nhìn thấy bằng mắt thường, bao gồm vi khuẩn, nấm, virus và đơn bào Chúng có những đặc điểm chung như kích thước nhỏ, khả năng sinh sản nhanh và tồn tại ở nhiều môi trường khác nhau Vi sinh vật có thể phân loại dựa trên cách chuyển hóa vật chất và năng lượng, bao gồm các kiểu sử dụng nguồn năng lượng và nguồn cacbon khác nhau, như quang hợp, hô hấp hiếu khí và hô hấp kỵ khí.

Việc áp dụng kiến thức về phân giải các chất ở vi sinh vật (VSV) vào thực tiễn đời sống rất đa dạng, bao gồm các quy trình như sản xuất nước mắm, nước tương, lên men rượu, làm sữa chua và muối chua rau quả Những ứng dụng này không chỉ giúp tạo ra thực phẩm phong phú mà còn nâng cao giá trị dinh dưỡng và hương vị cho bữa ăn hàng ngày.

+ Trình bày được đặc điểm chung của sự sinh trưởng ở VSV.

+ Giải thích được sự sinh trưởng của VSV trong điều kiện nuôi cấy liên tục và không liên tục.

+ Giới thiệu được các hình thức sinh sản của vi sinh vật.

+ Phân tích được các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của vi sinh vật và ứng dụng của chúng.

+ Vận dụng được kiến thức về sinh trưởng của VSV vào thực tiễn như: sản xuất nấm sò, nấm rơm

+ Trình bày khái niệm và cấu tạo của virut, mô tả được chu kì nhân lên của virut trong tế bào chủ.

+ Phân tích được tác hại của virut, cách phòng tránh và một số ứng dụng của virut.

+ Trình bày được một số khái niệm bệnh truyền nhiễm, miễn dịch,interferon, các phương thức lây truyền bệnh truyền nhiễm và cách phòng tránh.

+ Vận dụng được kiến thức về virut vào thực tiễn cuộc sống và sản xuất như: phóng tránh các bệnh do virut gây ra, tiêm vacxin

- Về kĩ năng:Rèn luyện cho HS các kĩ năng sau:

+ Kĩ năng quan sát: Quan sát một số loại vi sinh vật và quan sát một số tiêu bản bào tử của vi sinh vật.

Kỹ năng học tập đóng vai trò quan trọng trong việc rèn luyện và phát triển khả năng phân tích, tổng hợp, khái quát hóa và suy luận Học viên cần nâng cao kỹ năng tự học bằng cách thu thập và xử lý thông tin về vi khuẩn, virus và các vấn đề liên quan, cũng như thực hành làm các sản phẩm lên men như sữa chua và rượu Bên cạnh đó, việc điều tra và tìm hiểu về các bệnh truyền nhiễm thường gặp ở người, động vật và thực vật tại địa phương cũng rất cần thiết Kỹ năng hợp tác được phát triển thông qua lập kế hoạch, tạo môi trường làm việc chung, giải quyết mâu thuẫn và diễn đạt ý kiến Cuối cùng, kỹ năng lập sơ đồ, bảng biểu và đọc hiểu cũng rất quan trọng trong quá trình học tập.

Kỹ năng vận dụng kiến thức là rất quan trọng, giúp học sinh áp dụng những gì đã học để giải quyết các câu hỏi và bài tập, đồng thời giải thích các hiện tượng thực tiễn Việc ứng dụng quá trình lên men etilic và lactic trong sản xuất các sản phẩm phục vụ đời sống như nước mắm, tương, dưa, cà là một ví dụ điển hình cho việc này.

HS đã tăng cường niềm tin vào khả năng của khoa học hiện đại trong việc hiểu rõ bản chất và quy luật của các hiện tượng sinh học.

+ Có ý thức vận dụng các tri thức, kĩ năng học được vào cuộc sống, lao động, học tập.

* Cấu trúc, nội dung phần Sinh học Vi sinh vật:

Phần Sinh học Vi sinh vật - Sinh học 10 THPT được phân bố gồm 3 chương:

Chương I :Chuyển hóa vật chất và năng lượng ở vi sinh vật.

Chương này bao gồm 3 bài từ bài 22 đến bài 23, trình bày các kiểu dinh dưỡng và trao đổi chất ở vi sinh vật, đồng thời nhấn mạnh vai trò quan trọng của vi sinh vật trong quá trình chuyển hóa vật chất Qua đó, học sinh sẽ hiểu rõ hơn về những ứng dụng thiết thực của vi sinh vật trong đời sống con người.

Chương II :Sinh trưởng và sinh sản của vi sinh vật

Gồm 4 bài từ bài 25 đến bài 28; đề cập đến sự sinh trưởng của quần thể vị sinh vật theo cấp số mũ, các pha trong nuôi cấy liên tục và không liên tục Quá đó HS thấy được sự khác biệt giữa nuôi cấy liện tục và không liên tục HS còn được học cơ sở của công nghệ vi sinh, công nghệ tế bào và công nghệ sinh học, đống thời nắm được các yếu tố ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của vi sinh vật.

Chương III: Virut và bệnh truyền nhiễm

Gồm 5 bài từ bài 29 đến bài 33; đề cập đến khái niệm virut, cấu trúc chung của virut, đồng thời HS biết được các giai đoạn của quá trình nhân lên của virut trong tế bào HS con biết thêm về kiến thức về HIV, các con đường lây truyền, ba giai đoạn phát triển của bệnh và biện pháp ngừa HS còn được tìm hiểu về virut kí sinh ở vi sinh vật, thực vật và động vật, biết được con đường xâm nhiễm, tác hại của chúng, bên cạnh đó virut cũng có những ứng dụng trong thực tiễn Cuối cùng là giới thiệu cho HS những hiểu biết về bệnh truyền nhiễm và miễn dịch [16].

Thiết kế các hoạt động trải nghiệm trong phần Sinh học Vi sinh vật -

2.2.1 Nguyên tắc thiết kế hoạt động trải nghiệm

Hoạt động trải nghiệm (HĐTN) cần đảm bảo mục tiêu dạy học, giúp học sinh (HS) tiếp thu tri thức, phát triển năng lực chung và năng lực chuyên môn, đồng thời rèn luyện kỹ năng sống Mục tiêu này sẽ là định hướng xuyên suốt trong quá trình tổ chức các hoạt động học tập.

HĐTN cần đảm bảo tính khoa học bằng cách giúp học sinh nắm vững hệ thống tri thức cơ bản và hiện đại trong các lĩnh vực khoa học thông qua trải nghiệm thực tế Thiết kế HĐTN phải hướng đến việc phát triển năng lực tư duy khoa học, từ đó giúp học sinh tiếp xúc, hình thành và phát triển các phương pháp nghiên cứu khoa học hiệu quả.

Để đảm bảo tính sư phạm, hoạt động trải nghiệm (HĐTN) cần phải phù hợp với khả năng và tâm sinh lý của học sinh HĐTN cũng nên mang đặc trưng của môn học, gần gũi và phù hợp với cách suy nghĩ, nhu cầu cũng như sở thích của học sinh.

Để đảm bảo tính thực tiễn, HĐTN cần liên kết chặt chẽ với cuộc sống hàng ngày và có khả năng ứng dụng cao Học sinh sẽ tiếp thu kiến thức thông qua trải nghiệm thực tiễn và áp dụng vào thực tế.

Để đảm bảo tính đa dạng và phong phú trong giáo dục, cần thiết phải thiết kế nhiều loại hoạt động phù hợp với từng môi trường tổ chức, giúp học sinh (HS) có cơ hội trải nghiệm thực tế Qua đó, HS có thể rút ra kiến thức và vận dụng sáng tạo vào các tình huống mới Tùy thuộc vào hoàn cảnh, đối tượng và đặc trưng nội dung, giáo viên (GV) nên khuyến khích các hình thức giáo dục trải nghiệm khác nhau GV đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra các hoạt động trải nghiệm, đồng thời hướng dẫn và tổ chức cho HS tham gia hiệu quả.

2.2.2 Thiết kế các hoạt động trải nghiệm nhằm rèn luyện năng lực hợp tác

2.2.2.1.Quy trình thiết kế các HĐTN

- Qua quá trình nghiên cứu, chúng tôi đề xuất quy trình thiết kế các HĐTN gồm các bước sau đây:

Bước 1: Xác định mục tiêu chủ đề

Bước 2: Xác định mạch nội dung kiến thức của chủ đề

Bước 3: Xác định các dạng HĐTN cho từng mạch kiến thức

Bước 4: Thiết kế tiến trình HĐTN

Bước 5: Kiểm tra, điều chỉnh và hoàn thiện

Bước 4.1: GV đặt vấn đề

Bước 4.2: Chia nhóm và giao nhiệm vụ Bước 4.3: Trải nghiệm cụ thể

Bước 4.4: Thảo luận, chia sẻ Bước 4.5: Đánh giá kết quả hoạt động

- Giải thích các bước trong quy trình:

Bước 1: Xác định mục tiêu của chủ đề.

Mục tiêu của chủ đề là dự đoán kết quả sau khi hoàn thành việc học Để xác định mục tiêu này, cần trả lời các câu hỏi liên quan đến nội dung và kỳ vọng của người học.

+ Chủ đề này có thể hình thành cho học sinh những kiến thức ở mức độ nào? (Khối lượng và chất lượng đạt được của kiến thức?)

+ Những kỹ năng, năng lực nào có thể được hình thành ở học sinh và các mức độ của nó đạt được sau khi học xong chủ đề?

+ Những thái độ, giá trị nào có thể được hình thành hay thay đổi ở học sinh sau khi hoàn thành chủ đề?

Bước 2: Xác định mạch nội dung kiến thức của chủ đề.

Xác định mạch nội dung kiến thức của chủ đề là quá trình kết nối các kiến thức liên quan, giúp học sinh dễ dàng tiếp thu và phát triển năng lực Việc này đóng vai trò quan trọng trong việc hoàn thành các mục tiêu học tập đã đề ra.

Mỗi chủ đề xác định các mạch nội dung chính, từ đó có thể phân tích thành các mạch nhỏ hơn Việc này giúp thuận lợi cho việc thiết kế các công cụ kiểm tra và đánh giá hiệu quả.

Bước 3: Xác định các dạng HĐTN cho từng mạch nội dung.

Dựa trên việc phân tích nội dung kiến thức trong phần Sinh học Vi sinh vật, chúng tôi đề xuất các hình thức hoạt động trải nghiệm (HĐTN) cụ thể nhằm rèn luyện năng lực học tập cho học sinh.

(chủ đề) Nội dung kiến thức Dạng HĐTN có thể vận dụng

Chuyển hóa vật chất và năng lượng ở VSV

Dinh dưỡng, chuyển hóa vật chất và năng lượng ở vi sinh vật.

Thực hành lên men Êtilic và Lactic

Sinh trưởng và sinh sản của VSV

Sinh trưởng và sinh sản của vi sinh vật.

- Tham quan dã ngoại Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của vi sinh vật.

Thực hành quan sát một số vi sinh vật.

3 Virut và bệnh truyền nhiễm

Cấu trúc các loại virut - Dự án học tập

Sự nhân lên của virut trong tế bào chủ.

Virut gây bệnh và ứng dụng của virut trong thực tiễn.

Bệnh truyền nhiễm và miễn dịch.

Bước 4: Thiết kế tiến trình HĐTN.

 Lập kế hoạch cho hoạt động.

-Xác định thời gian, địa điểm tổ chức HĐTN.

-Chuẩn bị của GV và HS.

-Dự trù kinh phí hoạt động.

Bước 4.1: GV đặt vấn đề.

GV thiết kế các tình huống có vấn đề hoặc bài tập tình huống nhầm giúp

HS tiếp cận vấn đề cần học, kích thích hứng thú học tập của HS.

Bước 4.2: Chia nhóm và giao nhiệm vụ.

GV tổ chức các thành viên trong lớp thành những nhóm hợp tác, với mỗi nhóm thường được gọi là một tổ Sau khi phân chia, các nhóm cần bầu chọn ra một nhóm trưởng và một thư ký để đảm bảo sự hoạt động hiệu quả.

Mỗi nhóm học tập sẽ được giáo viên thiết kế các nhiệm vụ học tập phù hợp, có thể giống nhau hoặc khác nhau tùy thuộc vào cách tổ chức của giáo viên.

Tiếp theo là GV tiến hành giao nhiệm vụ học tập cho các nhóm thực hiện trong quá trình hoạt động.

Bước 4.3: Trải nghiệm cụ thể.

Sau khi đã nhận nhiệm vụ thì các nhóm bắt đầu tiến hành trải nghiệm để thực hiện các nhiệm vụ được giao.

Bước 4.4: Thảo luận, chia sẻ.

Nhóm trưởng điều hành sẽ thảo luận và chia sẻ kết quả hoạt động của nhóm để đạt được sự thống nhất ý kiến Đồng thời, nhóm trưởng cũng sẽ chỉ định thư ký ghi chép đầy đủ và cử thành viên đại diện báo cáo kết quả của nhóm trước lớp.

- Đến tiết học thì GV điều hành cho các nhóm tiến hành báo cáo sản phẩm của nhóm mình và tiến hành cho các nhóm góp ý cho nhau.

- Cuối cùng thì cả lớp thống nhất nội dung kiến thức cần nắm.

Bước 4 5: Đánh giá kết quả hoạt động.

- HS tự đánh giá và đánh giá các bạn trong nhóm bằng cách ghi thông tin đánh giá và phiếu đánh gia, phiếu hỏi.

- Các nhóm tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau bằng cách ghi thông tin đánh giá vào phiếu đánh giá.

- Công bố các thông tin đánh giá (về kiến thức bài học, thái độ, NLHT) của nhóm mình và các nhóm khác.

- GV nhận xét và đánh giá HS thông qua kết quả quan sát.

- HS tự rút kinh nghiệm cho bản thân.

Bước 5: Kiểm tra, điều chỉnh và hoàn thiện hoạt động.

Rà soát và kiểm tra lại nội dung, trình tự thực hiện các công việc, thời gian hoàn thành cho từng nhiệm vụ, đồng thời đánh giá tính hợp lý, khả năng thực hiện và kết quả mong muốn.

Nếu phát hiện những sai sót hoặc bất hợp lý ở khâu nào, bước nào, nội dung nào hay việc nào thì kịp thời điều chỉnh.

Cuối cùng, hoàn thiện bản thiết kế chương trình hoạt động và cụ thể hóa chương trình đó bằng văn bản Đó là giáo án tổ chức hoạt động.

2.2.2.2 Ví dụ vận dụng quy trình thiết kế các HĐTN

 Ví dụ 1: Thiết kế các HĐTN để dạy chủ đề “Chuyển hóa vật chất và năng lượng ở VSV”.

Bước 1: Xác định mục tiêu của chủ đề.

Sau khi học xong chủ đề “Chuyển hóa vật chất và năng lượng ở VSV”,

Vi sinh vật là những sinh vật nhỏ bé, thường không thể nhìn thấy bằng mắt thường, với các đặc điểm chung như kích thước nhỏ, khả năng sinh sản nhanh và đa dạng về hình thái Chúng có thể thực hiện nhiều kiểu chuyển hóa vật chất và năng lượng khác nhau, được phân loại dựa vào nguồn năng lượng và nguồn cacbon mà chúng sử dụng, như vi sinh vật quang hợp, hóa hợp và dị dưỡng.

Việc áp dụng kiến thức về phân giải các chất từ vi sinh vật vào thực tiễn đời sống rất đa dạng, bao gồm sản xuất nước mắm, nước tương, lên men rượu, làm sữa chua và muối chua rau quả Những quy trình này không chỉ giúp tạo ra thực phẩm phong phú mà còn nâng cao giá trị dinh dưỡng và hương vị cho món ăn hàng ngày.

- Về kĩ năng:Rèn luyện và phát triển các kĩ năng:

+ Kĩ năng học tập (kĩ năng phân tích, tổng hợp, khái quát hóa- trừu tượng hóa, suy luận );

+ Kĩ năng tự học: biết thu thập, xử lí thông tin về chủ đề chuyển hóa vật chất và năng lượng ở VSV; lên men Êtilic và Lactic.

Tổ chức các hoạt động trải nghiệm để rèn luyện năng lực hợp tác

2.3.1 Quy trình tổ chức các hoạt động trải nghiệm nhằm rèn luyện năng lực hợp tác

Bước 1 : GV đặt vấn đề.

GV thiết kế các tình huống có vấn đề hoặc bài tập tình huống nhầm giúp

HS tiếp cận vấn đề cần học, kích thích hứng thú học tập của HS.

Bước 1: Chia nhóm và giao nhiệm vụ cho HS

Bước 2: HS trải nghiệm cụ thể

Bước 3: Thảo luận, chia sẻ

Bước 4: Đánh giá kết quả hoạt động

Bước 1: Gv đặt vấn đề

Bước 2 : Chia nhóm và giao nhiệm vụ cho HS.

GV tổ chức phân chia lớp thành các nhóm theo tổ, nhóm nyaf gọi là nhóm hợp tác.

Phân công nhóm trưởng,thư kí và còn lại là thành viên.

GV giao nhiệm vụ cho các nhóm để thực hiện trong quá trình trải nghiệm.

Bước 3 : Trải nghiệm cụ thể.

Các nhóm tiến hành hoạt động trải nghiệm và thực hiện các nhiệm vụ được giao.

Bước 4 : Thảo luận, chia sẻ.

HS sẽ cùng nhau thảo luận và chia sẻ những trải nghiệm của mình, phân tích và phản ánh lại quá trình học tập Các em sẽ liên hệ những trải nghiệm cá nhân với chủ đề của hoạt động và các kỹ năng đã học được.

HS học cách diễn đạt và mô tả lại rõ ràng nhất các kết quả của trải nghiệm và mối tương quan của chúng.

Thông qua hoạt động thảo luận nhóm, học sinh không chỉ nắm vững kiến thức mà còn phát triển năng lực hợp tác và tư duy phản biện.

Bước 5 : Đánh giá kết quả của hoạt động.

HS tự đánh giá và đánh giá các bạn trong nhóm bằng cách ghi thông tin đánh giá và phiếu đánh gia, phiếu hỏi.

Các nhóm tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau bằng cách ghi thông tin đánh giá vào phiếu đánh giá.

Công bố các thông tin đánh giá (về kiến thức bài học, thái độ, NLHT) của nhóm mình và các nhóm khác.

GV nhận xét và đánh giá HS thông qua kết quả quan sát;

HS tự rút kinh nghiệm cho bản thân.

2.3.2 Một số hình ảnh hình ảnh hoạt động của các nhóm học sinh

Hình ảnh thảo luận nhóm của HS lớp 10A6

Hình ảnh thảo luận nhóm của HS lớp 10A6

Hình ảnh HS đi điều tra tìm hiểu ở bệnh viện Tp Vinh

Hình ảnh cán bộ kĩ thuật đang hướng dẫn HS

Hình ảnh HS lớp 10A6 cùng nhau trải nghiệm trồng Nấm sò

Sản phầm sau 10 ngày hoạt động của nhóm

Hoạt động thực hành muối dưa của HS lớp 10A6

Nhóm báo cáo kết quả

THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM

Ngày đăng: 25/08/2021, 16:25

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Hội thảo “Tổ chức hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo khoa học kỹ thuật trong trường trung học”. Tổ chức ngày 7 - 3- 2014 tại trường THPT Bùi Hữu Nghĩa (quận Bình Thủy, Cần Thơ), tr.14 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tổ chức hoạt động giáo dụctrải nghiệm sáng tạo khoa học kỹ thuật trong trường trung học"”. Tổ chứcngày 7 - 3- 2014 tại trường THPT Bùi Hữu Nghĩa "(quận Bình Thủy, CầnThơ)
Tác giả: Bộ Giáo dục và Đào tạo
Năm: 2014
4. Dự án Việt Bỉ (2009), Dạy và học tích cực với các ứng dụng của công nghệ thông tin và truyền thông (tài liệu tập huấn cho GV cốt cán), Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dạy và học tích cực với các ứng dụng của côngnghệ thông tin và truyền thông
Tác giả: Dự án Việt Bỉ
Năm: 2009
5. Nguyễn Thành Đạt (Tổng chủ biên), Phạm Văn lập (Chủ biên), Trần Dụ Chi,Trịnh Nguyên Giao, Phạm Văn Ty (2012), Sách giáo khoa Sinh học 10, NXB Giáo dục, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sách giáo khoa Sinh học10
Tác giả: Nguyễn Thành Đạt (Tổng chủ biên), Phạm Văn lập (Chủ biên), Trần Dụ Chi,Trịnh Nguyên Giao, Phạm Văn Ty
Nhà XB: NXB Giáo dục
Năm: 2012
9. Phạm Minh Hạc (1986), “Phương pháp tiếp cận hoạt động - nhân cách và lý luận chung về phương pháp dạy học”. Tạp chí Nghiên cứu Giáo dục,tr. 13 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương pháp tiếp cận hoạt động - nhân cách và lýluận chung về phương pháp dạy học”."Tạp chí Nghiên cứu Giáo dục
Tác giả: Phạm Minh Hạc
Năm: 1986
10. Bùi Thế Hiệp (2015), “Rèn luyện NLHT cho HS trong dạy học phần Sinh học tế bào- Sinh học 10 THPT”, Luận văn thạc sỹ giáo dục, Trường Đại học Vinh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Rèn luyện NLHT cho HS trong dạy học phần Sinh họctế bào- Sinh học 10 THPT
Tác giả: Bùi Thế Hiệp
Năm: 2015
11. Trần Bá Hoành (2007), “Đổi mới phương pháp dạy học, chương trình và sách giáo khoa, NXB Đại học Sự phạm, Hà Nội” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đổi mới phương pháp dạy học, chương trình vàsách giáo khoa, NXB Đại học Sự phạm, Hà Nội
Tác giả: Trần Bá Hoành
Nhà XB: NXB Đại học Sự phạm
Năm: 2007
12. Phan Thị Thanh Hội, Phạm Huyền Phương (2015), “Rèn luyện năng lực hợp tác cho HS trong dạy học chương Chuyển hóa vật chất và năng lượng- Sinh học 11 THPT” , Tạp chí khoa học, Trường ĐHSP Hà Nội, số 60, tập 1, tr 88-97 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Rèn luyện năng lựchợp tác cho HS trong dạy học chương Chuyển hóa vật chất và năng lượng-Sinh học 11 THPT
Tác giả: Phan Thị Thanh Hội, Phạm Huyền Phương
Năm: 2015
14. Bùi Văn Hồng (2015), Dạy học tích hợp trong giáo dục nghề nghiệp theo lí thuyết học tập trải nghiệm của Divid A Kolb, Tạp chí khoa học, Trường ĐHSP Hà Nội, Số 60, Tập 6, tr 79-88 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dạy học tích hợp trong giáo dục nghề nghiệp theolí thuyết học tập trải nghiệm của Divid A Kolb
Tác giả: Bùi Văn Hồng
Năm: 2015
15. Đặng Thành Hưng (2002), “Dạy học hiện đại - lí luận, biện pháp, kĩ thuật”NXB Đại học Quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dạy học hiện đại - lí luận, biện pháp, kĩ thuật
Tác giả: Đặng Thành Hưng
Nhà XB: NXB Đại học Quốc gia
Năm: 2002
16. Ngô Văn Hưng (Chủ biên), Nguyễn Hải Châu, Lê Hồng Điệp, Nguyễn Thị Hồng Liên (2010), Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng trong chương trình giáo dục phổ thông môn Sinh học lớp 10, NXB Giáo dục, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năngtrong chương trình giáo dục phổ thông môn Sinh học lớp 10
Tác giả: Ngô Văn Hưng (Chủ biên), Nguyễn Hải Châu, Lê Hồng Điệp, Nguyễn Thị Hồng Liên
Nhà XB: NXB Giáodục
Năm: 2010
17. Trần Thị Thanh Huyền (2010), “Sử dụng phương pháp DHHT nhóm nhỏ trong dạy học Hóa học 11- Chương trình nâng cao ở trường THPT”, Luận văn thạc sỹ, Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sử dụng phương pháp DHHT nhóm nhỏtrong dạy học Hóa học 11- Chương trình nâng cao ở trường THPT
Tác giả: Trần Thị Thanh Huyền
Năm: 2010
20. Nguyễn Thị Liên (Chủ biên), Nguyễn Thị Hằng, Tưởng Duy Hải, Đào Thị Ngọc Minh (2016), Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong nhà trường phổ thông, NXB Giáo Dục Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong nhàtrường phổ thông
Tác giả: Nguyễn Thị Liên (Chủ biên), Nguyễn Thị Hằng, Tưởng Duy Hải, Đào Thị Ngọc Minh
Nhà XB: NXB Giáo Dục Việt Nam
Năm: 2016
21. Lê Thị Nga (2015), “Tổ chức hoạt động học tập trải nghiệm sáng tạo cho hoc sinh trong day hoc Lịch sử địa phương ở trương THPT huyện Ba Vì- Hà Nội”, Luận văn thạc sỹ giáo dục,Trường Đại học Giáo dục Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Tổ chức hoạt động học tập trải nghiệm sáng tạo chohoc sinh trong day hoc Lịch sử địa phương ở trương THPT huyện Ba Vì-Hà Nội”
Tác giả: Lê Thị Nga
Năm: 2015
22. Quốc Hội Nước Cộng hòa XHCN Việt Nam (2009), Luật giáo dục, NXB thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật giáo dục
Tác giả: Quốc Hội Nước Cộng hòa XHCN Việt Nam
Nhà XB: NXBthống kê
Năm: 2009
23. Nguyễn Thị Thanh (2013, Dạy học theo hướng phát triển kĩ năng học tập hợp tác cho sinh viên Đai học sư phạm, Luận án tiến sĩ khoa học giáo dục, Đại học Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dạy học theo hướng phát triển kĩ năng học tậphợp tác cho sinh viên Đai học sư phạm
25. DNP, 2002. Learning Styles: Kolb’s Theory of Experiential Learning. Trinity College, Dublin. Nguồn: http://www.scss.tcd.ie/ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Learning Styles: Kolb’s Theory of ExperientialLearning
26. Johnson D. W. & Johnson R. T. (1999), Learning together and alone:Cooperative,competitive, and Individualistic learning (5th ed.), Boston:Allyn & Bacon Sách, tạp chí
Tiêu đề: Learning together and alone:"Cooperative,competitive, and Individualistic learning (5th ed.)
Tác giả: Johnson D. W. & Johnson R. T
Năm: 1999
27. Jonson D. Jonhson R. and Holubee E. (1990), Cycle of learning:cooperation in the class room Interation, Book Company Edina, Monnesola 55435 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cycle of learning:"cooperation in the class room Interation
Tác giả: Jonson D. Jonhson R. and Holubee E
Năm: 1990
28. Wilbert J.Mc Keachie, với sự cộng tác của Graham Gibbs, Diana Lausilard, Nancy Van Note Chism, Robert Menges, Marilla Svinicki, Claire Ellen Weinstein (2002), Những thủ thuật trong dạy học, bản dịch của dự án Việt Bỉ, NXB Stanley Thornesv Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những thủ thuật trong dạy học
Tác giả: Wilbert J.Mc Keachie, với sự cộng tác của Graham Gibbs, Diana Lausilard, Nancy Van Note Chism, Robert Menges, Marilla Svinicki, Claire Ellen Weinstein
Nhà XB: NXB Stanley Thornesv
Năm: 2002
1. Đinh Quang Báo và công sự (2013), Đề xuất mục tiêu và chuẩn chương trình Giáo dục phổ thông sau 2015, Kỷ yếu hội thảo một số vấn đề xây dựng chương trình Giáo dục phổ thông sau 2015, tr 16-37 Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w