Mục đích nghiên cứu
Bồi dưỡng năng lực sáng tạo cho học sinh thông qua việc tổ chức dạy học tình huống trong chương "sóng ánh sáng" của môn Vật Lý lớp 12, từ đó nâng cao chất lượng giảng dạy Vật Lý tại các trường THPT.
Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
+ Lí thuyết bồi dƣỡng năng lực sáng tạo thông qua việc xây dựng các tình huống dạy học vật lí 12 THPT
+ Qúa trình dạy học vật lí ở trường THPT
+ Chương “sóng ánh sáng” vật lí 12 THPT
+ Học sinh lớp 12 cơ bản THPT.
Giả thuyết khoa học
Nếu tổ chức tốt các tình huống dạy học chương “sóng ánh sáng” vật lí 12
THPT, thì sẽ góp phần bồi dƣỡng và nâng cao năng lực sáng tạo của học sinh, nâng cao chất lượng dạy học vật lí ở trường THPT.
Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1 Nghiên cứu lí thuyết dạy học tình huống
- Nghiên cứu chương trình SGK, sách giáo viên, sách bài tập, tài liệu tham khảo, chuẩn kiến thức kĩ năng chương sóng ánh sáng vật lí 12 chương trình THPT
- Nghiên cứu về đổi mới phương pháp dạy học
- Lí thuyết xây dựng các tình huống học tập, bồi dƣỡng năng lực sáng tạo cho học sinh
5.2 Nghiên cứu cơ sở thực tiễn
- Nghiên cứu nội dung chương “sóng ánh sáng” vật lí 12 THPT
- Tìm hiểu thực trạng dạy học ở trường THPT Nguyễn Văn Trỗi, Lộc Hà,
- Soạn một số giáo án chương “sóng ánh sáng” vật lí 12 THPT theo quan điểm dạy học giải quyết vấn đề
- Thực nghiệm sư phạm ở trường THPT Nguyễn Văn Trỗi, Lộc Hà, Hà Tĩnh, thu thập và xử lí kết quả.
Phương pháp nghiên cứu
6.1.Phương pháp nghiên cứu lý thuyết:
- Nghiên cứu một số phương pháp dạy học để thiết kế các tình huống trong quá trình dạy học
- Nghiên cứu các công trình khác liên quan đến đề tài
- Nghiên cứu chương trình sách giáo khoa 12 THPT
- Điều tra thực trạng dạy và học vật lí ở trường THPT Nguyễn Văn Trỗi, Lộc Hà, Hà Tĩnh
Thực nghiệm sư phạm bao gồm việc giảng dạy theo giáo án đã được soạn thảo, đồng thời tham gia trao đổi với giáo viên trong tổ bộ môn để kiểm tra mức độ tiếp thu của học sinh trong lớp thực nghiệm.
Xử lý kết quả thực nghiệm sƣ phạm bằng thống kê toán học Sau đó đƣa ra kết quả và đề xuất kiến nghị.
Đóng góp của luận văn
- Hệ thống hóa cơ sở lí luận về việc xây dựng các tình huống dạy học và bồi dƣỡng năng lực sáng tạo cho học sinh
- Lựa chọn phương pháp dạy học phù hợp với 5 bài trong chương
“sóng ánh sáng” vật lí 12 THPT
- Thiết kế 5 giáo án dạy học tình huống chương “sóng ánh sáng” vật lí 12 THPT, từ đó phát huy năng lực sáng tạo của học sinh
- Đánh giá khả năng ứng dụng qua thực nghiệm sƣ phạm.
Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn đƣợc chia làm
Chương 1: Cơ sở lí luận của việc bồi dưỡng năng lực sáng tạo cho học sinh thông qua tổ chức dạy học tình huống vật lí
Chương 2: Bồi dưỡng năng lực sáng tạo cho học sinh thông qua tổ chức dạy học tình huống chương “sóng ánh sáng” vật lí 12 THPT
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC SÁNG TẠO CHO HỌC SINH THÔNG QUA TỔ CHỨC TÌNH HUỐNG TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ
Năng lực sáng tạo và việc bồi dƣỡng năng lực sáng tạo trong dạy học vật lí
1.1.1.Năng lực và năng lực sáng tạo
Khái niệm năng lực dùng ở đây là đối tƣợng của tâm lí học, giáo dục học Có nhiều định nghĩa khác nhau về năng lực
Theo định nghĩa trong từ điển tâm lý học, năng lực được hiểu là tập hợp các phẩm chất tâm lý của cá nhân, đóng vai trò như điều kiện nội tại, giúp thuận lợi cho việc thực hiện hiệu quả một loại hoạt động cụ thể.
Jean Piaget cho rằng năng lực tri thức là nền tảng cho khả năng, được xác định bởi giá trị và được củng cố qua kinh nghiệm, đồng thời hiện thực hóa thông qua ý chí.
A.B.Migadal định nghĩa “năng lực là những khả năng, kĩ xảo học đƣợc hoặc sẵn có của cá thể nhằm giải quyết các tình huống xác định, cũng nhƣ sự sẵn sàng về động cơ, xã hội và khả năng vận dụng các cách giải quyết vấn đề một cách có trách nhiệm và hiệu quả trong những tình huống linh hoạt” [1] Nhƣ vậy năng lực là một thuộc tính tâm lí phức hợp, là điểm hội tụ của nhiều yếu tố nhƣ tri thức, kĩ xảo, kinh nghiệm, sự sẵn sàng hoạt động và trách nhiệm Khái niệm năng lực gắn liền với khả năng hành động Năng lực hành động là một loại năng lực, nhưng khi nói phát triển năng lực người ta cũng hiểu rằng đó là năng lực hành động
Năng lực được định nghĩa là khả năng thực hiện các hành động một cách có trách nhiệm và hiệu quả, nhằm giải quyết nhiệm vụ và vấn đề trong nhiều tình huống khác nhau, cả trong công việc lẫn cuộc sống xã hội Điều này dựa trên sự hiểu biết, kỹ năng, kinh nghiệm và sự sẵn sàng hành động.
Sáng tạo được định nghĩa trong từ điển tiếng Việt là hoạt động tạo ra sản phẩm, có thể là tinh thần hoặc vật chất, mang tính cách tân và có giá trị xã hội.
Sáng tạo là tiềm năng tự nhiên của con người, và cần có cơ hội để bộc lộ Để phát triển khả năng sáng tạo, học sinh cần được tạo điều kiện luyện tập trong các lĩnh vực hoạt động của mình.
Năng lực sáng tạo được hiểu là khả năng tạo ra những điều mới mẻ cả về vật chất lẫn tinh thần Nó bao gồm việc khám phá ra cái mới, tìm kiếm giải pháp sáng tạo và áp dụng hiệu quả những kiến thức đã có vào những tình huống mới.
1.1.2 Dạy học theo định hướng phát triển năng lực sáng tạo
Trong giáo dục, việc khuyến khích sự sáng tạo của học sinh là một mục tiêu quan trọng được Đảng ta đề ra và là nguyện vọng của tất cả các giáo viên Tuy nhiên, câu hỏi then chốt là làm thế nào để thực hiện việc này một cách hiệu quả trong quá trình dạy học và phát huy tối đa năng lực sáng tạo của học sinh?
Sáng tạo là một hoạt động trí tuệ cao, mang lại những phát hiện mới cho người học Hoạt động này dựa trên hai yếu tố quan trọng là tư duy và tưởng tượng.
Tâm lý học định nghĩa tư duy là quá trình sắp xếp và xử lý thông tin trong đầu, nhằm tạo ra những ý tưởng mới để giải quyết các vấn đề đã được đặt ra.
Tưởng tượng là khả năng hình dung những hình ảnh mới mẻ trong tâm trí, dựa trên việc phát triển và kết hợp các biểu tượng đã có trong kinh nghiệm cá nhân.
Tưởng tượng là một hoạt động sáng tạo tương tự như tư duy, bao gồm các bước như phân tích, tổng hợp, so sánh, trừu tượng hóa và khái quát hóa Tuy nhiên, khác với tư duy dựa vào khái niệm, tưởng tượng lại dựa vào hình ảnh Do đó, việc tạo ra và duy trì những hình ảnh rõ ràng, sinh động là yếu tố quan trọng để phát triển năng lực tưởng tượng.
Trong nghiên cứu vật lý, chu trình sáng tạo khoa học bao gồm bốn giai đoạn, trong đó giai đoạn khó khăn nhất và đòi hỏi sự sáng tạo cao nhất là từ những sự kiện khởi đầu đến việc đề xuất mô hình giả thuyết Giai đoạn này không có con đường suy luận logic rõ ràng, mà chủ yếu dựa vào trực giác.
Bản chất tâm lí của trực giác liên quan đến cơ chế giải quyết các nhiệm vụ nhận thức mà không thể thực hiện thông qua suy luận logic Trong nhiều trường hợp, người nhận thức thiếu tri thức cần thiết để cải biến tình huống một cách từ từ, dẫn đến việc cần đưa ra những phỏng đoán mới và giải pháp sáng tạo chưa từng có.
Năng lực sáng tạo phụ thuộc vào kỹ năng, kỹ xảo và kiến thức của cá nhân Trong bất kỳ lĩnh vực nào, việc thành thạo và có kiến thức sâu rộng giúp nâng cao khả năng dự đoán và đề xuất nhiều phương án lựa chọn Điều này cũng tạo điều kiện cho trực giác phát triển Vì vậy, rèn luyện năng lực sáng tạo không thể tách rời khỏi việc học hỏi kiến thức chuyên sâu trong một lĩnh vực cụ thể.
1.1.3.Các hình thức tổ chức hoạt động sáng tạo trong dạy học
1.1.3.1 Tổ chức hoạt động sáng tạo gắn liền với quá trình xây dựng kiến thức mới
Thực trạng dạy học Vật lí ở một số trường THPT hiện nay
1.3.1 Thực trạng dạy và học bộ môn vật lí ở trường THPT Đổi mới PPDH là một vấn đề nhạy cảm và đang rất đƣợc quan tâm không chỉ riêng trong ngành giáo dục mà còn đang trở thành một vấn đề xã hội hiện nay Có nhiều phương pháp dạy học tích cực được sử dụng góp phần bồi dưỡng các năng lực và phẩm chất cho người học như: PPDH giải quyết vấn đề, PPDH định hướng hành động, PPDH tình huống… Tuy nhiên việc ứng dụng các PPDH này vào quá trình dạy học đang còn rất hạn chế Đa số giáo viên vẫn sử dụng nhiều các phương pháp dạy học truyền thống, rất ít giáo viên vận dụng các PPDH tích cực vì vậy chƣa phát huy tính tích cực và sáng tạo của học sinh, không nâng cao hiệu quả học tập và do đó mà mục tiêu dạy học cũng không đạt đƣợc nhƣ yêu cầu
- Điều kiện cơ sở vật chất chƣa thực sự đáp ứng đƣợc cho PPDH mới
Giáo viên hiện nay phải đảm nhiệm quá nhiều công việc, khiến họ không thể tập trung vào việc soạn giáo án Mức lương còn thấp làm cho giáo viên khó có thể dồn toàn tâm sức vào các tiết dạy Do đó, việc tổ chức các hoạt động nhận thức cho học sinh nhằm phát triển tư duy vật lý và tư duy sáng tạo chưa được giáo viên chú trọng.
Sự đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) đã được triển khai ở nhiều nơi, tuy nhiên, việc cải cách trong thi cử, đánh giá và quy trình tuyển dụng vẫn chưa theo kịp Xã hội vẫn tập trung vào bằng cấp mà chưa chú trọng đến năng lực thực sự của người lao động Điều này dẫn đến việc giáo viên và học sinh phải dạy và học để đối phó với các kỳ thi Đặc biệt, môn Vật lý thường được coi là khó khăn, khiến nhiều học sinh học với tâm lý miễn cưỡng và thụ động, thiếu sự chủ động và tích cực trong quá trình học tập.
1.3.2 Một số thuận lợi, khó khăn khi sử dụng phương pháp dạy học tình huống
Hiện nay, yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học đặt ra những nhiệm vụ mới cho các trường học, thúc đẩy giáo viên và học sinh tích cực luyện tập để phát hiện và giải quyết các tình huống trong cuộc sống Đội ngũ giáo viên ngày càng có trình độ công nghệ thông tin cao và đam mê với nghề, đồng thời được tham gia đào tạo và bồi dưỡng chuyên môn qua nhiều chương trình trong và ngoài nước.
Cơ sở vật chất và đồ dùng dạy học tại các trường đã được cải thiện đáng kể về số lượng và chất lượng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tổ chức các tình huống dạy học môn vật lý.
Việc áp dụng phương pháp dạy học tình huống yêu cầu giáo viên tổ chức lớp học hiệu quả, bao gồm việc bố trí thời gian hợp lý, đặt câu hỏi phù hợp và khuyến khích học sinh tham gia thảo luận Giáo viên cần rèn luyện kỹ năng dạy học để dẫn dắt mạch thảo luận và đạt được mục tiêu giáo dục Nếu không có sự định hướng từ giáo viên, giờ học sẽ trở nên kém hiệu quả, khiến học sinh không thu được lợi ích gì từ việc học.
* Những thách thức đối với học sinh
Sự năng động và tinh thần cầu tiến của học sinh chỉ được phát huy khi có tổ chức tốt và phương pháp dạy học phù hợp Nếu không chú ý đến điều này, học sinh sẽ không quản lý hiệu quả thời gian học tập và dễ bị lôi cuốn vào những tình huống không cần thiết.
- Một bộ phận học sinh thiếu khả năng tự học, độc lập nghiên cứu, tìm tòi dẫn đến thụ động trong học tập
Sự phân hóa trong tiếp thu kiến thức giữa các học sinh ngày càng rõ rệt Những học sinh tự lực, tích cực và độc lập trong suy nghĩ thường đạt được nhiều kiến thức hơn trong các giờ học tình huống Ngược lại, nhiều học sinh khác không theo kịp, cảm thấy bị bỏ rơi và chỉ đến lớp với tinh thần nghĩa vụ, dẫn đến hiệu quả học tập thấp.
Cơ sở vật chất và thiết bị thí nghiệm không đảm bảo là một trở ngại lớn trong việc áp dụng phương pháp dạy học tình huống Do đó, giáo viên cần khắc phục những khó khăn này bằng cách cải tiến phương pháp dạy học và khuyến khích học sinh tham gia vào việc tạo ra đồ dùng dạy học.
1.3.3 Sự cần thiết phải sử dụng PPDH theo tình huống
Để đạt được kết quả cao trong các mục tiêu dạy học như kiến thức, kỹ năng và thái độ, cần có sự phát triển toàn diện trong quá trình giáo dục.
Để phát triển 8 năng lực và 3 phẩm chất của người học, việc tổ chức một phương pháp dạy học tích cực là rất cần thiết, trong đó dạy học tình huống là một phương pháp hiệu quả Phương pháp dạy học tình huống mang lại nhiều ưu điểm nổi bật, giúp học sinh áp dụng kiến thức vào thực tiễn và phát triển tư duy phản biện.
Việc áp dụng phương pháp dạy học tình huống không chỉ giúp nâng cao tính thực tiễn của môn học mà còn tạo cơ hội để xây dựng các tình huống thực tiễn, từ đó liên kết chặt chẽ giữa lý thuyết và thực hành.
- Nâng cao tính chủ động, sáng tạo và sự hứng thú cho HS trong quá trình học Từ đó bồi dƣỡng NLST
Nâng cao kỹ năng làm việc nhóm, phát triển khả năng phân tích và giải quyết vấn đề, tư duy hệ thống, tính sáng tạo, cùng với khả năng giao tiếp hiệu quả là những yếu tố quan trọng giúp cải thiện hiệu suất công việc.
Giáo viên, với vai trò là người dẫn dắt, không chỉ truyền đạt kiến thức mà còn tiếp thu nhiều kinh nghiệm và góc nhìn mới từ học sinh Điều này giúp phong phú hóa bài giảng và điều chỉnh nội dung trong các tình huống nghiên cứu.
Bồi dƣỡng năng lực sáng tạo cho học sinh thông qua tổ chức dạy học tình huống
1.4 Bồi dƣỡng năng lực sáng tạo cho học sinh thông qua tổ chức dạy học tình huống
1.4.1 Một số yêu cầu khi dạy học tình huống
Trong dạy học tình huống, giáo viên cần tạo ra những tình huống có vấn đề nghiên cứu hấp dẫn để học sinh không chỉ hiểu rõ mà còn cảm thấy hứng thú và say mê trong việc tìm tòi kiến thức khoa học Việc đưa ra những vấn đề thú vị sẽ kích thích sự tò mò và ham thích học tập của học sinh, giúp họ chủ động khám phá và giải quyết các tình huống mới mẻ.
Để đạt được điều này, giáo viên cần suy nghĩ và nỗ lực dựa trên kinh nghiệm, kiến thức khoa học và nghệ thuật, cùng với các phương tiện dạy học Họ phải tạo ra những tình huống có vấn đề đáp ứng các yêu cầu cụ thể.
- Phải đảm bảo tính khoa học: Tình huống đƣa ra phải phù hợp với nội dung cần giải quyết, phải mang ý nghĩa vật lí
Mâu thuẫn là yếu tố thiết yếu trong quá trình giải quyết vấn đề, bởi nó kích thích hoạt động tư duy của học sinh Sự tồn tại của mâu thuẫn không chỉ là nguyên nhân dẫn đến mọi sự vận động mà còn là động lực chính cho mọi quá trình phát triển.
- Phải lý thú: tình huống càng lý thú thì càng thu hút đƣợc sự hợp tác của các em
Tình huống học tập cần phải vừa sức với học sinh, tức là các em có thể nỗ lực tối đa để giải quyết toàn bộ hoặc một phần của vấn đề Đồng thời, tình huống này phải liên quan chặt chẽ đến đề tài nghiên cứu và kích thích sự hứng thú của học sinh, giúp các em tư duy và tìm ra mấu chốt của vấn đề, từ đó lựa chọn phương pháp giải quyết hiệu quả nhất.
Theo N.M Xvêreva, việc xây dựng và phân tích các tình huống có vấn đề cần sự tham gia tích cực của học sinh Điều này giúp các em tìm kiếm các phương hướng giải quyết vấn đề học tập, từ đó duy trì hứng thú và sự nhận thức sâu sắc.
Để xây dựng tình huống có vấn đề hiệu quả, cần tiếp cận từ ba khía cạnh: triết học (mâu thuẫn), tâm lý học (hứng thú) và giáo dục học (khoa học và vừa sức) Giáo viên cần tổ chức quá trình học tập sao cho mỗi giai đoạn đều xuất hiện tình huống buộc học sinh thực hiện các thao tác tư duy sáng tạo và suy luận logic Để đạt được điều này, giáo viên nên đưa ra các câu hỏi định hướng giúp học sinh phát triển khả năng tư duy sáng tạo và logic trong từng tình huống cụ thể.
1.4.2 Một số biện pháp bồi dƣỡng năng lực sáng tạo cho học sinh thông qua dạy học tình huống
1.4.2.1 Xây dựng hệ thống câu hỏi dạy học tình huống
* Câu hỏi kích thích học sinh có nhu cầu kiến thức để giải quyết vấn đề
Trong giáo dục, việc khởi đầu bài học bằng một tình huống có vấn đề giúp học sinh (HS) kích thích tư duy phản biện Giáo viên (GV) có thể đặt ra câu hỏi lớn, dẫn dắt HS vào quá trình tìm kiếm câu trả lời cho những tình huống giả định, như "sẽ như thế nào, nếu…?" Phương pháp này không chỉ tạo sự hứng thú mà còn phát triển khả năng giải quyết vấn đề của HS.
Để giải quyết những tình huống khó khăn như “phải thế nào để…?” hay “vì sao như thế?”, học sinh cần áp dụng kiến thức mới thay vì chỉ dựa vào những gì đã học Việc thiếu hụt kiến thức và kỹ năng phù hợp sẽ dẫn đến sự bất ổn trong tri thức của học sinh Do đó, nhu cầu xác định hoặc điều chỉnh một mô hình hiện có trở thành động lực quan trọng trong quá trình xây dựng và vận dụng tri thức.
* Câu hỏi định hướng nội dung, kiến thức cần xác lập
Để trả lời các câu hỏi phức tạp, học sinh cần xác định mối liên hệ chi phối giữa các yếu tố, từ đó suy ra câu trả lời Điều này yêu cầu họ vận hành một mô hình tư duy cụ thể Vì vậy, việc đầu tiên là xác định và thảo luận về mô hình đó để có thể áp dụng hiệu quả trong quá trình học tập.
* Câu hỏi yêu cầu xác định giải pháp tìm tòi, xác lập kiến thức cần xây dựng, vận dụng
Khi không thể áp dụng một mô hình hiện có và cần xây dựng một mô hình mới, câu hỏi tiếp theo cần đặt ra là: "Làm thế nào để lý thuyết có thể xác định được các tính chất và mối liên hệ?" hoặc "Chúng ta có thể quan sát và đo lường những gì cần thiết để xác lập các tính chất và mối liên hệ, từ đó rút ra những kết luận gì?"
* Câu hỏi yêu cầu diễn đạt chính xác, cô đọng kiến thức xác lập đƣợc
Kiến thức đã xác lập cần được diễn đạt một cách chính xác và cô đọng để dễ dàng vận dụng Điều này đồng nghĩa với việc phải trả lời câu hỏi: "Nội dung của kiến thức đã xác lập được diễn đạt như thế nào để đảm bảo tính chính xác và sự ngắn gọn?"
* Câu hỏi yêu cầu vận dụng kiến thức đã xác lập
Việc áp dụng mô hình đã chọn cho phép trả lời các câu hỏi như: “Sẽ như thế nào, nếu…?”; “Phải thế nào, để…?”; “Vì sao như thế?”; và “Làm thế nào để tạo ra được … trong thực tế?” Những câu hỏi này yêu cầu vận dụng kiến thức đã thiết lập, đồng thời kiểm tra và hợp thức hóa tri thức mới thông qua sự phù hợp giữa lý thuyết và thực nghiệm.
1.4.2.2 Xây dựng tiến trình dạy học tình huống trong dạy học Vật lí
Sau khi thiết kế các tình huống dạy học, việc tổ chức và triển khai chúng trong bài học là rất quan trọng Tiến trình dạy học tình huống trong môn Vật lý có thể được chia thành các giai đoạn cụ thể.
* Tạo tình huống có vấn đề, xây dựng bài toán nhận thức [26] [27]
- Nhiệm vụ của giai đoạn này là:
+ Tạo tình huống có vấn đề
+ Phát hiện và nhận dạng vấn đề nảy sinh
+ Phát biểu vấn đề cần giải quyết
Giai đoạn này nhằm tạo ra mâu thuẫn nhận thức cho học sinh, giúp các em xác định rõ nhiệm vụ và nhu cầu học tập Giáo viên cần kích thích hứng thú nhận thức, khuyến khích học sinh phấn khởi giải quyết vấn đề một cách liên tục Quan trọng là tình huống giáo dục phải vừa sức, tránh làm mất hứng thú của học sinh Việc vượt qua khó khăn sẽ củng cố niềm tin và tạo sự hứng khởi đặc biệt cho các em.
- Cách thức tổ chức tình huống có vấn đề trong dạy học Vật lí:
+ Tạo cho HS bắt gặp những sự kiện, hiện tƣợng đòi hỏi phải vận dụng kiến thức để giải thích
+ Để cho HS phân tích những sự kiện, hiện tƣợng mà họ thấy nhƣ có mâu thuẫn giữa đời sống và quan niệm khoa học
+ Tạo ra tình huống có vấn đề bằng cách đƣa ra giả thuyết, tổ chức thí nghiệm nghiên cứu
+ Cho HS biết những sự kiện, hiện tượng, thoạt đầu dường như không thể giải thích đƣợc dẫn tới đề xuất vấn đề khoa học
+ Tạo tình huống có vấn đề bằng cách kích thích cho HS so sánh, đối chiếu những sự kiện, hiện tượng tự nhiên có sự tương tự
* Giải quyết tình huống đặt ra [26] [27]
- Các công việc của giai đoạn này là:
- Mục đích: Đưa HS vào con đường tự tìm hiểu kiến thức
- Các kiểu hướng dẫn HS giải quyết tình huống:
+ Hướng dẫn HS tìm tòi quy về kiến thức phương pháp đã biết
Hướng dẫn học sinh diễn đạt vấn đề cần giải quyết bằng ngôn ngữ Vật lý là rất quan trọng Bên cạnh đó, cần giúp học sinh phân tích hiện tượng Vật lý phức tạp, tách biệt thành những hiện tượng đơn giản hơn, chỉ bị chi phối bởi một nguyên nhân hoặc một định luật đã biết Việc này không chỉ giúp học sinh hiểu rõ hơn về các khái niệm Vật lý mà còn nâng cao khả năng tư duy logic và phân tích của các em.
+ Hướng dẫn HS phân chia quá trình diễn biến của hiện tượng thành nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn đó tuân theo một quy luật xác định đã biết
- Hướng dẫn tìm tòi sáng tạo từng phần
Kiểu hướng dẫn này thường được sử dụng khi nghiên cứu tài liệu mới,