1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Xây dựng hệ thống mail exchange 2010 cho chi nhánh ngân hàng vietcombank

50 23 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Xây Dựng Hệ Thống Mail Exchange 2010 Cho Chi Nhánh Ngân Hàng Vietcombank
Tác giả Phan Văn Tuấn Đức
Người hướng dẫn ThS. Vũ Chí Cường
Trường học Trường Đại Học Vinh
Chuyên ngành Công Nghệ Thông Tin
Thể loại Đồ Án Tốt Nghiệp
Năm xuất bản 2014
Thành phố Nghệ An
Định dạng
Số trang 50
Dung lượng 3,25 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU HỆ THỐNG (8)
    • 1.1 Giới thiệu về thư điện tử và các giao thức truyền nhận mail (8)
      • 1.1.1 Giới thiệu tổng quan về thư điện tử (8)
        • 1.1.1.1 Khái niệm thư điện tử (0)
        • 1.1.1.2 Lợi ích của thư điện tử (E-mail) so với thư truyền thống (0)
        • 1.1.1.3 Kiến trúc của thư điện tử (0)
      • 1.1.2 Các giao thức truyền nhận E-mail (9)
        • 1.1.2.1 Giao thức SMTP (Simple Mail Tranfer Protocol) (9)
        • 1.1.2.2 Giao thức POP( Post office Protocol) (9)
        • 1.1.2.3 Giao thức IMAP (Internet Mail Access Protocol) (10)
        • 1.1.2.4 Giao thức MIME (Multipurpose Internet Mail Extensions) (10)
        • 1.1.2.5 Giao thức X.400 (10)
    • 1.2 Giới thiệu về mail exchange 2010 và các yêu cầu hệ thống (10)
      • 1.2.1. Giới thiệu về Microsoft Exchange 2010 (10)
        • 1.2.1.1. Giới thiệu tổng quát về Exchange Server 2010 (10)
        • 1.2.1.2 Lợi ích khi sử dụng hệ thống mail exchange 2010 (11)
        • 1.2.1.3 Một số hạn chế của Exchange 2010 (13)
        • 1.2.1.4 Giới thiệu các Roles trong Exchange 2010 (13)
      • 1.2.2 Các yêu cầu của hệ thống Mail server dùng Exchange 2010 (15)
        • 1.2.2.1 Yêu cầu về phần cứng (15)
        • 1.2.2.2 Yêu cầu hệ điều hành (16)
  • CHƯƠNG 2. XÂY DỰNG HỆ THỐNG (17)
    • 2.1 Khảo sát hệ thống, cài đặt và cấu hình Mail Exchange 2010 (17)
      • 2.1.1 Khảo sát thực tế, mô hình mạng chi nhánh ngân hàng VietCombank (17)
      • 2.1.2 Cài đặt Mail Exchange 2010 (18)
        • 2.1.2.1 Các bước chuẩn bị (18)
        • 2.1.2.2 Tiến hành cài đặt Exchange 2010 (19)
      • 2.1.2 Cấu hình Mail Exchange 2010 (23)
        • 2.1.2.1 Cấu hình Send Connector để gửi email (23)
        • 2.1.2.2 Cấu hình Receive Connector để nhận mail (24)
    • 2.2 Quản lý Exchange 2010 (26)
      • 2.2.1 Tạo mới tài khoản thư (Mailbox User) (0)
        • 2.2.1.1 Tạo tài khoản thư với User chưa có trong Active Directory(AD) (0)
        • 2.2.1.2 Tạo tài khoản thư với User đã có trong Active Directory(AD) (0)
      • 2.2.2 Tạo Mail Contact (27)
      • 2.2.3 Tạo tài khoản thư cho một nhóm ( Group Recipient ) (28)
      • 2.2.4 Add user vào group và gán quyền cho 1 User làm quản lý (29)
    • 2.3 Quản lý thông tin với Exchange Address List (32)
      • 2.3.1 Giới thiệu về Exchange Address List (32)
      • 2.3.2 Tạo Custom Address List (32)
      • 2.3.3 Tạo Address List cho 1 nhóm (33)
        • 2.3.3.1 Chỉ định những User thuộc nhóm cần tạo Address list (33)
        • 2.3.3.2 Tạo Address list cho nhóm (34)
      • 2.3.4 Tạo Offline Address Book (37)
  • CHƯƠNG 3. QUẢN LÝ GỬI, NHẬN MAIL (40)
    • 3.1 Gửi và nhận Mail bằng Web (40)
    • 3.2 Gửi và nhận Mail bằng Microsoft Outlook 2007 (42)
      • 3.2.1 Cấu hình Outlook profile cho Administrator và User (42)
      • 3.2.2 Quá trình gửi và nhận thư (44)
    • 3.3 Quản lý Mail được gửi đi của các User (0)
    • 3.4 Giới hạn dung lượng cho Mail nhận và gửi (0)
  • KẾT LUẬN (49)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (50)

Nội dung

GIỚI THIỆU HỆ THỐNG

Giới thiệu về thư điện tử và các giao thức truyền nhận mail

1.1.1 Giới thiệu tổng quan về thư điện tử

1.1.1.1 Khái niệm thƣ điện tử

E-mail hay thư điện tử là một phương tiện truyền đạt thông tin rất nhanh Một mẫu thông tin (thư từ) có thể được gửi đi ở dạng mã hoá hay dạng thông thường và được chuyển qua các mạng máy tính đặc biệt là mạng Internet Nó có thể chuyển mẫu thông tin từ một máy nguồn tới một hay rất nhiều máy nhận trong cùng lúc

Ngày nay, email không chỉ đơn thuần gửi ký tự mà còn có khả năng truyền tải hình ảnh, âm thanh, video và các định dạng thông tin khác Các phần mềm thư điện tử hiện đại còn hỗ trợ hiển thị email dưới dạng sống động, tương thích với định dạng tệp HTML.

1.1.1.2 Lợi ích của thƣ điện tử (E-mail) so với thƣ truyền thống

Thay vì sử dụng giấy và bút để viết thư, người gửi chỉ cần gõ chữ từ bàn phím máy tính và sử dụng phần mềm thư điện tử.

Lá thư gửi qua hệ thống bưu chính không yêu cầu máy nhận hay máy gửi, trong khi thư điện tử chỉ truyền tải tín hiệu điện mã hóa nội dung Điều này khiến cho nội dung và cách trình bày của thư điện tử được bảo toàn, nhưng bưu điện cho phép gửi đi các vật liệu chứa thêm ý nghĩa khác Sự khác biệt này có thể rất quan trọng đối với nhiều người.

- Vận tốc truyền thư điện tử chỉ vài giây đến vài phút và chi phí rất nhỏ không đáng kể so với gửi qua đường bưu điện

Sử dụng thư điện tử mang lại sự tiện lợi khi người dùng có thể dễ dàng truy cập và đọc thư mọi lúc, thay vì phải kiểm tra thùng thư Hơn nữa, việc yêu cầu mật khẩu để truy cập tài khoản giúp bảo vệ thông tin cá nhân khỏi sự đọc lén từ những người sống chung Tuy nhiên, người dùng cũng cần lưu ý rằng nếu không bảo mật tốt, hệ thống thư điện tử có thể bị tin tặc tấn công, đặc biệt khi mật khẩu hoặc phần mềm an ninh bị xâm phạm.

- Khối lượng gửi và nhận thư điện tử có thể nhiều hơn thư bưu điện rất nhiều lần

- Thư điện tử không thể bị hư hai vật lý Thư điện tử có thể bị nhiễm virus, các

- Khả năng chuyển tiếp thư nhanh chóng

Hộp thư là nơi lưu trữ thư từ theo địa chỉ xác định, trong khi hộp thư điện tử tương ứng với dữ liệu chứa nội dung email và địa chỉ người sử dụng Điểm nổi bật của hộp thư điện tử là nó không chỉ cho phép lưu trữ mà còn cung cấp nhiều chức năng khác, không chỉ đơn thuần là xóa bỏ các thư cũ.

Mỗi cá nhân có thể sở hữu một hoặc nhiều địa chỉ email, tất cả đều phải được đăng ký qua một hệ thống nhất định Mỗi hộp thư điện tử sẽ có một địa chỉ duy nhất, không bao giờ trùng lặp với bất kỳ địa chỉ email nào khác.

1.1.1.3 Kiến trúc của thƣ điện tử

Một thư điện tử cơ bản gồm 3 phần

Phần phong bì trong email chứa thông tin về người gửi và người nhận, do các MTA tạo ra và sử dụng Nó bao gồm địa chỉ của người nhận và người gửi, giúp giao thức SMTP quy định các thông tin cần thiết để chuyển dữ liệu giữa các máy tính Các hệ thống email cần những thông tin này để thực hiện việc chuyển nhận email hiệu quả.

Phần tiêu đề của email bao gồm thông tin về người gửi, người nhận, chủ đề và địa chỉ hồi âm Những thông tin này được cung cấp bởi người sử dụng khi gửi email, một số được chương trình email tự động thêm vào, và phần còn lại được hệ thống tự động điền.

Phần nội dung (body): chứa đựng nội dung của bức Mail, là nội dung được tạo ra bởi trình soạn thảo Editor của chương trình Mail

1.1.2 Các giao thức truyền nhận E-mail

1.1.2.1 Giao thức SMTP (Simple Mail Tranfer Protocol)

SMPT là giao thức tin cậy chuyên trách phân phối email, cho phép chuyển mail giữa các hệ thống khác nhau và trong mạng nội bộ Giao thức này sử dụng kết nối TCP và hoạt động trên cổng số 25.

1.1.2.2 Giao thức POP( Post office Protocol)

POP cho phép người dùng kết nối với máy chủ email để tải thư về máy tính, từ đó có thể đọc và trả lời thư Phiên bản POP3, được cải tiến từ POP, sử dụng giao thức TCP/IP để kết nối đến máy chủ thư điện tử Người dùng cần nhập tên đăng nhập và mật khẩu để xác thực, sau đó có thể sử dụng các lệnh của POP3 để tải về và xóa thư.

1.1.2.3 Giao thức IMAP (Internet Mail Access Protocol)

IMAP là giao thức hỗ trợ lưu trữ và truy xuất hộp thư của người dùng, cho phép họ truy cập hộp thư từ nhiều thiết bị khác nhau qua mạng nội bộ hoặc Internet thông qua IMAP Client.

Một số đặc điểm chính của IMAP:

- Tương thích đầy đủ với chuẩn MIME

- Cho phép truy cập và quản lý message từ một hay nhiều máy khác nhau

- Hỗ trợ các chế độ truy cập "online", "offline"

- Hỗ trợ truy xuất mail đồng thời cho nhiều máy và chia sẽ mailbox

- Client không cần quan tâm về định dạng file lưu trữ trên Server

1.1.2.4 Giao thức MIME (Multipurpose Internet Mail Extensions)

MIME (Multipurpose Internet Mail Extensions) cho phép kết hợp nhiều loại dữ liệu vào một thông điệp duy nhất để gửi qua Internet qua Email hoặc Newsgroup Thông tin được mã hóa theo chuẩn MIME có thể bao gồm hình ảnh, âm thanh và các loại dữ liệu khác, tạo ra những khối ký tự ngẫu nhiên Hầu hết các chương trình xử lý thư điện tử tự động giải mã các thông điệp này, cho phép người dùng lưu trữ dữ liệu vào đĩa cứng Ngoài ra, có nhiều chương trình giải mã MIME khác nhau có sẵn trên Internet.

X.400 là giao thức được ITU-T và ISO định nghĩa và đã được ứng dụng rộng rãi ở Châu Âu và Canada, X.400 cung cấp tính năng điều khiển phân phối mail, X.400 sử dụng định dạng nhị phân do đó nó không cần giải mã hóa nội dung khi truyền dữ liệu trên mạng.

Giới thiệu về mail exchange 2010 và các yêu cầu hệ thống

1.2.1 Giới thiệu về Microsoft Exchange 2010

1.2.1.1 Giới thiệu tổng quát về Exchange Server 2010

Exchange 2010 là sản phẩm đầu tiên của Microsoft được phát triển dựa trên chiến lược “phần mềm cộng dịch vụ”, cho phép người dùng tùy chọn giữa việc cài đặt trên máy chủ doanh nghiệp, sử dụng dịch vụ trực tuyến với máy chủ lưu trữ tại datacenter của Microsoft, hoặc kết hợp cả hai hình thức.

Microsoft đã nâng cấp Exchange Server 2010 để đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp về một hệ thống trao đổi thông tin tiết kiệm chi phí và đáng tin cậy hơn Phiên bản này nổi bật với khả năng vận hành nhanh chóng, dễ quản trị, và bảo vệ thông tin doanh nghiệp hiệu quả, giúp người dùng làm việc linh hoạt hơn Exchange 2010 là bước tiến quan trọng trong lĩnh vực truyền thông hợp nhất, gia tăng khả năng cộng tác cho doanh nghiệp Phiên bản mới này không chỉ nâng cao hiệu quả công việc mà còn kiểm soát chi phí triển khai và quản trị, đồng thời tuân thủ quy định an toàn thông tin Nó cung cấp nhiều giải pháp tích hợp bảo vệ thông tin và khả năng tuân thủ cao cấp, tạo nên một hệ thống làm việc cộng tác và trao đổi thư điện tử tối ưu cho doanh nghiệp.

1.2.1.2 Lợi ích khi sử dụng hệ thống mail exchange 2010

Những cải tiến mới của Exchange 2010 được tập trung vào 3 mục tiêu lớn nhất như sau:

- Đảm bảo tính bảo mật thông tin cao nhất

- Có thể truy cập thông tin ở bất cứ nơi nào, với bất cứ thiết bị nào

- Linh động trong việc triển khai, dể dàng quản lý và đảm bảo hệ thống có độ tin cậy cao nhất

Linh động và đáng tin cậy

Nhà quản trị hệ thống có trách nhiệm xây dựng hệ thống CNTT linh hoạt, đáp ứng sự thay đổi trong quản lý và kinh doanh Điều này đòi hỏi họ phải lựa chọn và đầu tư vào các giải pháp công nghệ phù hợp ngay từ đầu.

Exchange Server 2010 mang đến sự linh hoạt trong việc lựa chọn các hình thức triển khai phù hợp với nhu cầu thực tế và hạ tầng phần cứng hiện có Với những phương thức triển khai đơn giản, hệ thống email trong doanh nghiệp của bạn sẽ luôn được đảm bảo tính sẵn sàng cao.

Exchange Server 2010 cung cấp giải pháp triển khai linh hoạt, bao gồm cài đặt trên máy chủ doanh nghiệp hoặc hosting trên Microsoft Datacenter (gọi là Exchange Online), đồng thời cho phép kết hợp cả hai phương thức Microsoft cam kết rằng mô hình “Software plus services” giúp doanh nghiệp kiểm soát tiến độ dự án, tận dụng sức mạnh của cả cài đặt tại chỗ và dịch vụ hosting mà không làm thay đổi giao diện hay trải nghiệm của người dùng cuối.

Exchange Server 2010 mang đến nhiều lựa chọn lưu trữ thông tin mới, từ Storage Area Networks (SAN) đến Direct Attached Storage (DAS) với công nghệ đĩa SATA tiết kiệm chi phí Phiên bản này cải tiến quản lý cơ sở dữ liệu cho mailbox, giúp tiết kiệm đến 50% không gian đĩa so với Exchange Server 2007 và cải thiện khả năng hạn chế lỗi dữ liệu Dựa trên công nghệ Continuous Replication (CR) của Exchange 2007, nó đơn giản hóa việc duy trì tính liên tục và khắc phục thảm họa, cùng với các công cụ bảo trì hệ thống cải tiến, giúp giảm bớt phức tạp trong quản lý máy chủ mail Ngoài ra, sản phẩm mới cũng giảm gánh nặng cho quản trị viên và bộ phận hỗ trợ kỹ thuật, cho phép người dùng cuối tự thực hiện một số công việc thông thường mà không cần gọi hỗ trợ.

Truy cập ở bất cứ mọi nơi

Mức độ thành công trong công việc phụ thuộc vào năng suất và hiệu quả làm việc của người dùng thông qua các giải pháp công nghệ Exchange Server 2010 giúp người dùng làm việc hiệu quả hơn bằng cách cho phép họ truy cập an toàn vào tất cả thông tin liên lạc như e-mail, thư thoại và tin nhắn từ bất kỳ hệ điều hành, trình duyệt web hoặc thiết bị di động nào thông qua các chuẩn giao thức công nghiệp.

Exchange Server 2010 đã cải tiến tính năng xem thông tin email theo chủ đề xuyên suốt các hộp thư, mang lại sự thuận tiện cho người dùng trong công việc Bên cạnh đó, người dùng có thể dễ dàng loại bỏ một người khỏi các cuộc trao đổi chỉ với một cú click chuột.

Một trong những tính năng nổi bật của Exchange Server 2010 là Voice Mail Người dùng có thể nhận voice mail trực tiếp trong hộp thư đến và quản lý chúng như email thông qua Microsoft Outlook hoặc Outlook Web Access Khi nhận voice mail, tính năng “speech to text” sẽ chuyển đổi nội dung giọng nói thành văn bản, giúp người dùng dễ dàng theo dõi và xử lý thông tin.

Năm 2010, hệ thống sẽ tự động hiển thị nội dung dưới dạng văn bản, cho phép người dùng đọc trực tiếp và nghe lại voice mail, tính năng này chỉ áp dụng cho ngôn ngữ tiếng Anh.

Exchange Server 2010 đã tích hợp chức năng nhắn tin (SMS), chat và email vào một nền tảng duy nhất, mang lại sự tiện lợi cho người dùng Chỉ cần mở Microsoft Outlook, bạn có thể dễ dàng nhắn tin, chat hoặc gọi điện di động cho các thành viên trong công ty.

Khả năng bảo mật và tuân thủ quy định an toàn thông tin cao

Trong Exchange 2010, Microsoft đã giới thiệu tính năng mới giúp quản trị viên và nhân viên dễ dàng xử lý việc lưu trữ email Người dùng có thể kéo thả tập tin PST vào thư mục Archive hoặc thiết lập chính sách lưu trữ tự động với các thông tin định trước hoặc tùy chỉnh Dữ liệu lưu trữ có thể được quản lý từ 10 đến 100GB, và người dùng vẫn có thể xem, đọc và tìm kiếm thông tin trong phần Archive một cách bình thường.

Chức năng archiving không chỉ cho phép lưu trữ thông tin mà còn giúp người dùng thiết lập các chính sách lưu giữ cho email, folder hoặc nhiều folder với thời hạn khác nhau qua giao diện đồ họa của Outlook hoặc Outlook Web App Người quản trị có thể tạo ra các quy định mẫu và áp dụng cho toàn bộ nhân viên, đảm bảo tuân thủ đúng quy định của công ty Ngoài ra, Exchange 2010 còn hỗ trợ người quản trị hoặc người được ủy quyền tìm kiếm thông tin trên nhiều mailbox khác nhau.

1.2.1.3 Một số hạn chế của Exchange 2010

Exchange 2010 được phát triển dựa trên Windows PowerShell, mang đến công nghệ xử lý tác vụ qua dòng lệnh Mặc dù giúp quản trị viên dễ dàng hơn so với Exchange 2003, nhưng nó yêu cầu các cán bộ IT phải được đào tạo lại, đặc biệt là những người đã quen với việc sử dụng chuột và giao diện đồ họa.

Exchange 2010 yêu cầu chạy trên hệ điều hành Windows 2008 SP2 hoặc các phiên bản cao hơn, điều này có nghĩa là nhà quản trị cần nắm vững các chức năng của hệ điều hành mới.

Exchange 2003 có thê chạy trên Microsoft- Virtual Server 2005 nhưng Exchange

2010 sẽ chỉ chạy trên những Microsoft virtual server mới như Hyper-V hoặc trên VMWare Server

1.2.1.4 Giới thiệu các Roles trong Exchange 2010

Trong Exchange 2010 sẽ có các Role như sau

• Client Access Server (CA) Role

• Hub Transport Server (HT) Role

• Edge Transport Server (Edge) Role

• Unified Messaging Server (UM) Role

XÂY DỰNG HỆ THỐNG

Khảo sát hệ thống, cài đặt và cấu hình Mail Exchange 2010

2.1.1 Khảo sát thực tế, mô hình mạng chi nhánh ngân hàng VietCombank

Chi nhánh Vietcombank Vinh có địa chỉ tại 205 Lê Duẩn – Vinh- Nghệ An là một chi nhánh thuộc ngân hàng thương mại ngoại thương Việt Nam

Mô hình mạng của chi nhánh ngân hàng gồm 8 máy tính bao gồm: 1 máy Server,

1 máy cho phòng giám đốc, 4 máy cho bộ phận kế toán , 1 máy cho bộ phận kỹ thuật,

1 máy cho bộ phận nhân sự Ở máy chủ server ta cài các dịch vụ Domain Controller, DNS Server, Mail Exchange Server

Mô hình mạng của công ty:

Hình 2.1 Mô hình mạng chi nhánh Vietcombank

Hình 2.2 Mô hình cài đặt hệ thống

The Windows Server 2008 R2 Service Pack 2 has upgraded the Domain Controller, and it has installed the DNS Server and Web Server (IIS) server roles The server is configured with specific domain settings.

- Máy Client Win 7 đã gia nhập vào miền máy chủ server với các thông số:

Tại máy chủ Server cài đặt các dịch vụ:

- Cài đặt ASP.net và IIS

- Cài đặt Microsoft Management Console(MMC)

2.1.2.2 Tiến hành cài đặt Exchange 2010

- Tại máy Server 2008 mở thư mục cài đặt Mail exchange 2010 và chạy file setup.exe

- Chọn Step 3: Choose Exchange lanuage option

- Chọn Install only languages from the DVD để cài đặt các ngôn ngữ hỗ trợ triển khai Exchange

- Tiếp theo kích liên kết Step 4: Install Microsoft Exchange

Hình 2.3 Màn hình cài đặt Mail Exchange 2010

- Trong màn hình Introduction của chọn Next

- Trong màn hình License Agreement, chọn I accept the terms in the license agreement và chọn Next

- Trong màn hình Error Reporting, chọn No sau đó chọn Next

- Trong màn hình Installation Type, chọn Typical Exchange Server Installation để cài tất cả các vai trò của Exchange Server lên một máy chủ

Hình 2.5 Chọn kiểu cài đặt Typiacal

- Trong màn hình Exchange Organization nhập tên VCB và chọn Next

Trong màn hình Cài đặt Khách hàng, hãy chọn "Có" để cho phép các máy trạm trong mạng sử dụng Outlook 2003 để kết nối với Exchange Server 2010 Sau khi hoàn tất, nhấn nút "Tiếp theo".

- Trong màn hình Configure Client Access server external domain kick Next

- Trong màn hình Customer Experience Improvement Program chọn I don't wish to join the program at this time Sau khi thực hiện xong, bấm nút Next

Hình 2.8 Trang Customer Experience Improvement Program

- Bấm nút Install để cài đặt Exchange Server

Khi màn hình Completion xuất hiện, bấm nút Finish để hoàn thành việc cài đặt Exchange Server 2010

Quá trình cài đặt hoàn tất, chương trình console quản lý Exchange được mở

Hình 2.10 Màn hình Exchange 2010 sau khi cài đặt xong 2.1.2 Cấu hình Mail Exchange 2010

2.1.2.1 Cấu hình Send Connector để gửi email

- Để tạo mới send connectors ta mở Exchange Management Console, chọn

Organization Configuration, chọn Hub Transport, click Send Connectors tab, click phải chọn New Send Connectors

- Sau khi click sẽ xuất hiện cửa sổ New Send Connector wizard, nhập internet tại phần Name, click Next

Trang tiếp theo sẽ xuất hiện phần SMTP address space, click add, tại mục Address gõ dấu * và click OK

Hình 2.12 Cửa sổ SMTP address space

- Sau khi click next thì các thông số còn lại để mặc định đến cuối cùng và nhấn

2.1.2.2 Cấu hình Receive Connector để nhận mail

- Mở Exchange Management Console, chọn Server Configuration, chọn Hub Transport, chọn server EXCHANGE2010, di chuyển chuột xuống dưới và click phải chọn New Receive Connector

- Cửa sổ New Receive Connector xuất hiện, tại trang Introduction khai báo các thông số sau:

Select the intended use for this Receive connector: Custom

Hình 2.13 Nhập tên của cấu hình Receive Connector cần tạo

- Tại trang Local Network Settings, click Next

- Tại trang Remote Network Settings click dấu X đỏ để xóa entry hiện tại, sau đó click Add

- Tại hộp thoại Add IP Addresses of Remote Servers, nhập range IP 192.168.2.0/24, click OK

Hình 2.14 Nhập range IP của máy Exchange

- Click Next, click New sau đó click Finish để hoàn tất bước tạo mới Receive Connector

- Sau khi tạo xong Receive connector ta tiến hành cấu hình receive connector tại exchange management console, click phải Internet Receive Connector, chọn Properties

- Tại tab General phần Protocol logging level chọn Verbose

Hình 2.15 Cửa sổ internet connect mail properties

Click chọn tab Permission Groups, chọn Anonymous Users, click OK

Quản lý Exchange 2010

2.2.1 Tạo mới tài khoản thƣ (Mailbox User)

2.2.1.1 Tạo tài khoản thƣ với User chƣa có trong Active Directory(AD)

- Ở cửa sổ Exchange management console, chọn recipient configuration , - chuột phải lên mailbox, click phải chọn new mailbox

- Cửa sổ New mailbox wizard sẽ xuất hiện, chọn user mailbox, click next

- Tại màn hình User Type tích chọn New User rồi click next

- Tại màn hình User Information nhập tên user muốn tạo vào ô User logon name, nhập mặt khẩu vào ô password và nhập lại lần nữa vào ô confirm password, click next

- Tại màn hình Maibox Setting tích vào ô specify the mailbox database rather than… Click browse và chọn database trên server EX2010, Click Ok

2.2.1.2 Tạo tài khoản thƣ với User đã có trong Active Directory(AD)

- Quay lại cửa sổ Exchange management console,chọn recipient configuration, chuột phải lên mailbox, click phải chọn new mailbox

- Cửa sổ New mailbox wizard sẽ xuất hiện, chọn user mailbox, click next

- Tại màn hình User Type tích chọn Existing Users rồi lick Add, Browse đến tài khoản muốn tạo trong AD

- Chọn tài khoản rồi Click Ok

- Tại cửa sổ User type Click Next

- Tại màn hình Maibox Setting nhập tên vào ô Alias, tích vào ô specify the mailbox database rather than… Click browse và chọn database trên server EX2010,

- Click Next, Click Next để hoàn thành

2.2.2 Tạo Mail Contact Đây là Recipients dùng cho những người không có Account trong Actiive Directory Recipients này dùng cho những mà nhân viên trong ngân hàng thường xuyên liên lạc

- Tại màn hình exchange management console, chọn recipient configuration, chọn mail contact, click phải chọn new mail contact

- Tại màn hình contact information điền thông tin của user vào Tại hôp thoại

External Email Address chọn Edit …trong hộp thoại SMTP Address nhập Email của user vào, nhấn Ok, Click Next

Click new, click finish để hoàn tất quá trình tạo mail contact

2.2.3 Tạo tài khoản thư cho một nhóm ( Group Recipient )

- Tại recipient configuration, click phải chọn new distribution group

- Tại cửa sổ Introduction tích vào Newgroup, click Next

- Tại cửa sổ Group Information tích vào ô Distribution,nhập thông tin nhóm vào các ô name và alias, lick next

- Click next, click new, Click finish để hoàn tất quá trình tạo group

2.2.4 Add user vào group và gán quyền cho 1 User làm quản lý

- Tại Distribution Group, chọn nhóm vừa tạo, click phải chọn properties

Hình 2.20 Chọn nhóm VCB,chuột phải chọn properties

- Màn hình group properties xuất hiện chọn tab member, click add

- Nhấn Ctrl và chọn lần lượt các user muốn thêm vào group, click ok

Hình 2.21 Cửa sổ Select Recipient – Entire Forest

- Click Mail Flow Setting tab, chọn message moderation, chọn properties

Hình 2.22 Cửa sổ VCB properties

- Chọn message sent to this group have to be approved by a moderator , trong specify group moderators , click add

Hình 2.23 Cửa sổ Message Moderation

- Ở đây ta chọn User giamdoc làm quản lý nên chọn giamdoc click OK 3lần

Hình 2.24 Chọn tài khoản muốn phân làm quản lý

Quản lý thông tin với Exchange Address List

2.3.1 Giới thiệu về Exchange Address List

Exchange Address List là danh sách lưu trữ thông tin của các đối tượng trong Active Directory (AD) và Exchange Mỗi loại address list có thể chứa thông tin về nhiều loại đối tượng như người dùng, liên hệ, nhóm và thư mục công cộng Với Exchange Address List, việc tìm kiếm thông tin của một đối tượng trở nên nhanh chóng và dễ dàng Thông tin trong Exchange Address List được cập nhật liên tục, do đó, khi tạo một đối tượng mới trong hệ thống Exchange, thông tin của đối tượng đó sẽ tự động được cập nhật vào Exchange Address List.

Exchange Address list đƣợc chia thành 4 loại chính sau đây

- Default Address List: Là những Address List có sẵn trong hệ thống Exchange như: All Users, All Groups, All Contacts, All Rooms, PublicFolder

The Global Address List (GAL) contains a comprehensive directory of users, groups, and contacts within the Exchange Server system Unlike other tasks, creating, editing, updating, or deleting a Global Address List cannot be performed through the Exchange Management Console; these actions must be executed using command-line instructions via the Exchange Management Shell The Global Address List is accessible in the Microsoft Outlook Address Book.

Danh sách địa chỉ tùy chỉnh (CALs) giúp quản lý hàng trăm đối tượng trong hệ thống Exchange của bạn Việc để tất cả các đối tượng trong một danh sách địa chỉ lớn có thể gây khó khăn trong việc tìm kiếm Do đó, việc tạo ra danh sách địa chỉ tùy chỉnh sẽ giúp người dùng dễ dàng tìm kiếm trong hệ thống một cách hiệu quả hơn.

Danh sách địa chỉ ngoại tuyến (OALs) là giải pháp cần thiết cho người dùng không kết nối với Exchange Server nhưng vẫn muốn truy cập danh sách địa chỉ trong công ty OALs giúp đáp ứng nhu cầu này, cho phép người dùng xem và sử dụng danh bạ ngay cả khi không có kết nối trực tiếp.

- Mở exchange management console, chọn organization mailbox, chọn tab Address List, click phải chọn New Address List

- Cửa sổ New Address List xuất hiện và nhập Vietcombank vào 2 ô Name và Display Name sau đó Click next

Hình 2.25 Nhập tên của Address list muốn tạo

- Tại Cửa sổ Filter Settings tích chọn None rồi click Next

- Click New và Click Finish để hoàn tất quá trình tạo danh sách chứa address list

Hình 2.26 Tạo Address list thành công

2.3.3 Tạo Address List cho 1 nhóm

2.3.3.1 Chỉ định những User thuộc nhóm cần tạo Address list

- Mở exchange management console, chọn recipient configuration, chọn mailbox, click phải lên user ketoan1 chọn Properties, chọn tab organization và nhập tên nhom1 vào ô Department, Click ok

Hình 2.27 Cửa sổ properties của user ketoan1

2.3.3.2 Tạo Address list cho nhóm

In the Exchange Management Console, navigate to Organization Configuration, select Mailbox, and then click on the Address Lists tab Next, choose "New Address List," and in the New Address List window, enter "nhom1 Vietcombank" in both the Name and Display Name fields.

- Ở mục Container click browse và chọn tên Address List đã tạo ở trên Click Next

- Cửa sổ Filter Settings xuất hiện, chọn All recipient types sau đó click Next

- Cửa sổ Conditions xuất hiện, chọn Recipient is in a Department và click specified

- Cửa sổ Specify Department nhập tên nhóm ở trên click Add, click OK

- Quay lại cửa sổ Conditions, click Next

- Tại cửa sổ Schedule chọn Immediately, click Next

Hình 2.31 Trang Schedule chọn Immediately

- Click New, click Finish để hoàn tất quá trình tạo address list cho nhóm

- Tại máy Client log on với User Administrator mở Microsoft Outlook 2007 lick vào menu Tools, chọn Address Book ta sẽ thấy các Adress list của các nhóm vừa tạo

Hình 2.32 Kiểm tra Address list Vietcombank đã được tạo

- Click vào address list nhom1 vietcombank ta sẽ thấy có 2 user là ketoan1 và ketoan2

Hình 2.33 Kiểm tra các user trong Address list nhom1 Vietcombank

- Mở exchange management console, chọn organization configuration, chọn mailbox, click phải chọn New Offline Address Book

- Cửa sổ New Offline Address Book xuất hiện, nhập Offline Vietcombank vào ô

Name sau đó click Browse

Hình 2.34 Nhập tên Offline address list muốn tạo

Hình 2.35 Cửa sổ Select Mailbox Server

- Tại cửa sổ Introduction Click chọn Include the following address lists, click

- Cửa sổ Select Address List xuất hiện, chọn Vietcombank, click OK , click Next

- Tại Distribution Points chọn Enable Web-based distribution và Enable public folder distribution sau đó click Add

- Hộp thoại Select OAB Virtual Directory xuất hiện Chọn OAB (Default Web

- Click Next, click New, click Finish để hoàn tất quá trình tạo Offline Address

Hình 2.37 Quá trình tạo Offline Address List hoàn thành

QUẢN LÝ GỬI, NHẬN MAIL

Gửi và nhận Mail bằng Web

- Vào trình duyệt Internet Explorer gõ địa chỉ mail của ngân hàng vào, ở đây là http://mail.vietcombank.com/owa

Hình 3.1 Cửa sổ Internet Explorer

- Sau khi nhấn Enter màn hình đăng nhập của Mailbox xuất hiện Gõ User name và password cuả user cần đăng nhập vào VD ketoan1 rồi nhấn Sign In

Hình 3.2 Màn hình đăng nhập vào Maibox OWA

Màn hình quản lý Mailbox hiển thị cho phép bạn gửi email dễ dàng Để thực hiện, hãy chọn "New", nhập địa chỉ email người nhận, soạn thảo nội dung và tiêu đề thư, sau đó nhấn nút "Sent" để gửi Cuối cùng, nhớ đăng xuất bằng cách chọn "Sign Out".

Hình 3.3 Khung soạn thảo mail

- Đăng nhập vào Mailbox bằng tài khoản ketoan2 Tại màn hình quản lý Mailbox thấy thông báo có 1 mail gửi từ ketoan1@vietcombank.com gửi tới

Hình 3.4 Hòm thư tài khoản ketoan2

Vậy quá trình gửi và nhận Mail bằng Web đã thành công.

Gửi và nhận Mail bằng Microsoft Outlook 2007

3.2.1 Cấu hình Outlook profile cho Administrator và User

- Tại máy client win7 đăng nhập với user administrator (có địa chỉ mail là administrator@vietcombank.com) click Start, chọn Control Panel, click phải Mail chọn Open

- Trong cửa sổ Mail Setup, chọn Email Accounts

Hình 3.6 Cửa sổ Mail Serup - Outlook

- Trong cửa sổ EmailAccounts, click chọn Administrator@vietcombank.com, click Change

- Trong trang Microsoft Exchange Settings, chọn More Settings

Hình 3.7 Trang Change e-mail Account

- Trong hộp thoại Microsoft Exchange, chọn Connection tab, chọn Connect to Microsoft Exchange using HTTP, click Exchange Proxy Settings

Hình 3.8 Cửa sổ Microsoft Exchange

- Trong Microsoft Exchange Proxy Settings điền các thông tin :

Use this URL: https://mail.vietcombank.com

Connection using SSL only: enable

- Proxy authentication settings: NTLM Authentication

Hình 3.9 Cửa sổ Microsoft Exchange Proxy Settings

- Click OK 2 lần để đóng cửa sổ Microsoft Exchange lại

- Trong cửa sổ Microsoft Exchange Settings, click Next

- Trong trang Change E-mail Account, click Finish

- Trong trang E-mail Accounts, click Close 2 lần để đóng các cửa sổ hiện tại lại Các tài khoản khác cũng làm tương tự

3.2.2 Quá trình gửi và nhận thƣ

- Tại máy Client Win 7 đăng nhập bằng tài khoản ketoan2, đăng nhập vào Microsoft Outlook 2007

Màn hình quản lý hộp thư sẽ hiện ra; bạn hãy nhấn chọn "New" để soạn thư Nhập tiêu đề và nội dung tùy ý, sau đó điền địa chỉ email ketoan1@vietcombank.com vào thanh địa chỉ và nhấn "Sent" để gửi thư.

Hình 3.10 Màn hình soạn thư trong Microsoft Outlook 2007

- Log Off máy client và đăng nhập bằng tài khoản ketoan1, mở Microsoft Outlook 2007

- Kiểm tra màn hình quản lý Mailbox thấy xuất hiện thông báo có 1 mail từ ketoan2@vietcombank.com gửi tới

Hình 3.11 Kiểm tra hòm thư user ketoan1

Vậy quá trình gửi và nhận mail bằng Microsoft Outlook 2007 đã thành công

3.3 Quản lý Mail đƣợc gửi đi của các User

Quá trình quản lý nội dung email trong hệ thống mạng đảm bảo rằng mọi người dùng gửi và nhận thư đều được giám sát Người có thẩm quyền cao nhất sẽ nhận được bản sao nội dung email, giúp họ nắm bắt thông tin về người gửi và nội dung thư một cách hiệu quả.

- Mở exchange management console, chọn recipient configuration, chọn mailbox , click phải lên user ketoan1 chọn Properties

Hình 3.12 Chọn user ketoan1, chuột phải chọn Properties

- Chọn tab Mailflow setting, chọn delivery option, click chọn Properties

Hình 3.13 Cửa sỏ ketoan1 Properties

- Hộp thoại Delivery option xuất hiện, tích chọn vào forward to, chọn Browse,

Hình 3.14 Cửa sổ Select Recipient – Entire Forest

- Click Ok 2 lần để hoàn thành quá trình

Như vậy khi user ketoan1 gửi thư đến cho bất kỳ ai thì user giamdoc cũng sẽ nhận được thư như vậy

3.4 Giới hạn dung lƣợng cho Mail nhận và gửi

- Mở exchange management console, chọn recipient configuration, chọn mailbox, click phải lên user ketoan1 chọn Properties

- Chọn tab Mailflow setting, chọn Message Size Restrictions, click chọn

Hình 3.15 Cửa sổ ketoan1 Properties

- Tại cửa sổ Message Size Restrictions tích chọn vào 2 ô maxsimun message size

Ô phía trên quy định dung lượng tối đa cho phép khi gửi email, trong khi ô phía dưới quy định dung lượng tối đa cho các email nhận được Bạn hãy nhập dung lượng tối đa cho việc gửi và nhận thư vào các ô tương ứng.

Hình 3.16 Nhập dung lượng tối đa gửi và nhận thư

- Tại máy Client Win 7 đăng nhập bằng user ketoan1 mở microsoft outlook

2007 và gửi 1 mail tới đại chỉ ketoan2@gmail.com và đính kèm 1 file có dung lượng lớn hơn 1mb nhấn Sent

- Ta nhận được mail thông báo quá triình gửi không thành công do dụng lượng file đính kém lớn

- Mở microsoft outlook 2007 bằng 1 tài khỏa khác và gửi 1 mail có đính kèm file lớn hơn 1mb ta cũng nhận dược thông báo gửi không thành công.

Giới hạn dung lượng cho Mail nhận và gửi

Sau quá trình tìm hiểu và thực hiện đồ án, cùng với sự hỗ trợ tận tình từ Ths Vũ Chí Cường và kiến thức được trang bị tại trường, em đã hoàn thành đồ án và đạt được các mục tiêu đã đề ra.

Hệ thống thư điện tử là một phần quan trọng trong giao tiếp hiện đại, mang lại nhiều lợi ích như nhanh chóng, tiện lợi và tiết kiệm chi phí Nó bao gồm các kiến thức cơ bản về cách thức hoạt động, kiến trúc và các giao thức truyền nhận Email như SMTP, POP3 và IMAP Những giao thức này đảm bảo việc gửi và nhận thư điện tử diễn ra một cách hiệu quả và an toàn.

Section 2 provides an overview of Exchange Server 2010, highlighting the benefits of this email system, such as improved communication and collaboration, while also addressing its limitations, including complexity and resource demands It introduces the key roles within Exchange 2010, including Mailbox Server, Hub Transport Server, Client Access Server, Unified Messaging Server, and Edge Transport Server Additionally, it outlines the prerequisites for installing Exchange 2010, ensuring that organizations are prepared for a successful deployment.

+ Tiến hành khảo sát hệ thống mạng máy tính của chi nhánh ngân hàng VietCombank tại Vinh

+ Vẽ được sơ đồ thiết kế hệ thống mạng cho ngân hàng

+ Cài đặt và cấu hình hệ thống Mail Exchange 2010

Quản lý hệ thống bao gồm việc tạo tài khoản thư, thiết lập email liên hệ và danh sách địa chỉ Người dùng có thể gửi và nhận email một cách thành công thông qua nền tảng Web cũng như phần mềm Microsoft Outlook 2007.

- Đánh giá ưu điểm của đồ án: đồ án có thể áp dụng để xây dựng vào thực tế cho một cơ quan xí nghiệp vừa và nhỏ

Đánh giá nhược điểm của đồ án cho thấy rằng thời gian hạn chế đã ảnh hưởng đến khả năng nghiên cứu sâu về mạng LAN và các hệ thống phần cứng khác như di động Ngoài ra, việc tìm hiểu các tính năng của Exchange Server 2010 cũng chưa được thực hiện một cách chuyên sâu.

Đồ án hướng tới việc phát triển một hệ thống thư điện tử dành cho các cơ quan xí nghiệp vừa và nhỏ, cho phép thiết lập Website riêng Hệ thống này sẽ giúp người dùng gửi và nhận thư dễ dàng từ khắp nơi, đồng thời nghiên cứu khả năng gửi thư đến điện thoại di động.

Do thời gian và kiến thức có hạn trong quá trình thực hiện đồ án, không thể tránh khỏi những sai sót và hạn chế Rất mong nhận được sự góp ý từ các thầy cô giáo và bạn bè.

Ngày đăng: 25/08/2021, 15:40

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Trương Văn Quang (2010), Quản Trị Exchange 2010 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Trương Văn Quang (2010)
Tác giả: Trương Văn Quang
Năm: 2010
2. Trung tâm đào tạo mạng máy tính nhất nghệ: Exchange server 2010 Virtualization and High Availability- Tài liệu tiếng anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Trung tâm đào tạo mạng máy tính nhất nghệ: "Exchange server 2010 Virtualization and High Availability
5. Ken St. Cyr (2010): Microsoft Exchange Server 2010 Administration Instant Reference.- Trang web Sách, tạp chí
Tiêu đề: Microsoft Exchange Server 2010 Administration Instant Reference
Tác giả: Ken St. Cyr
Năm: 2010
3. Rand Morimoto,Michael Noel, Chris Amaris, Andrew Abbate, Mark Weinhardt (2009): Exchange Server 2010 Unleashed Khác
4. William R.Stanek (2009): Microsoft Exchange server 2010 Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w