1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Một số giải pháp phát triển đội ngũ giảng viên trường cao đẳng nghề cơ điện xây dựng việt xô

117 13 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 117
Dung lượng 1,61 MB

Cấu trúc

  • A. MỞ ĐẦU (11)
    • 1. Lý do chọn đề tài (11)
    • 2. Mục đích nghiên cứu (12)
    • 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu (13)
    • 4. Giả thuyết khoa học (13)
    • 5. Nhiệm vụ nghiên cứu (13)
    • 6. Phương pháp nghiên cứu (13)
    • 7. Đóng góp của luận văn (14)
    • 8. Cấu trúc của luận văn (14)
  • Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG (16)
    • 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề (16)
      • 1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài (16)
      • 1.1.2. Những nghiên cứu ở trong nước (17)
    • 1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài (18)
      • 1.2.1. Giảng viên và đội ngũ giảng viên (18)
      • 1.2.2. Phát triển và phát triển đội ngũ giảng viên (19)
      • 1.2.3. Giải pháp và giải pháp phát triển đội ngũ giảng viên (20)
    • 1.3. Một số vấn đề về đội ngũ giảng viên trường Cao đẳng hiện nay (21)
      • 1.3.1. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của giảng viên trường Cao đẳng (0)
      • 1.3.2. Vị trí, vai trò của người giảng viên trường Cao đẳng (0)
    • 1.4. Một số vấn đề về phát triển đội ngũ giảng viên trường Cao đẳng (23)
      • 1.4.1. Tầm quan trọng của việc phát triển đội ngũ giảng viên trường (23)
      • 1.4.2. Mục tiêu, nội dung phát triển đội ngũ giảng viên trường cao đẳng (27)
    • 1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác phát triển đội ngũ giảng viên tại trường Cao đẳng (31)
      • 1.5.1. Yếu tố chủ quan (31)
      • 1.5.2. Yếu tố khách quan (32)
  • Chương 2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CƠ ĐIỆN XÂY DỰNG VIỆT XÔ (33)
    • 2.1. Giới thiệu về Trường Cao đẳng nghề cơ điện xây dựng Việt Xô (33)
      • 2.1.1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển (33)
      • 2.1.2. Sứ mạng và tầm nhìn chiến lược (33)
      • 2.1.3. Vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ (34)
      • 2.1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy (34)
      • 2.1.5. Quy mô, chất lượng đào tạo của Trường Cao đẳng nghề cơ điện xây dựng Việt Xô (35)
    • 2.2. Thực trạng đội ngũ giảng viên Trường Cao đẳng nghề cơ điện xây dựng Việt Xô (41)
      • 2.2.1. Thực trạng về số lượng và cơ cấu đội ngũ giảng viên (41)
      • 2.2.2. Thực trạng về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ giảng viên (47)
      • 2.2.3. Thực trạng về việc thực hiện nhiệm vụ của đội ngũ giảng viên (49)
      • 2.2.4. Thực trạng phẩm chất và năng lực của đội ngũ giảng viên (51)
    • 2.3. Thực trạng phát triển đội ngũ giảng viên Trường Cao đẳng nghề cơ điện xây dựng Việt Xô (56)
      • 2.3.1. Nhận thức của các cấp quản lý về vấn đề phát triển đội ngũ giảng viên Trường Cao đẳng nghề cơ điện xây dựng Việt Xô (0)
      • 2.3.2. Công tác quy hoạch, kế hoạch phát triển đội ngũ giảng viên Trường Cao đẳng nghề cơ điện xây dựng Việt Xô (57)
      • 2.3.3. Công tác tuyển dụng đội ngũ giảng viên Trường Cao đẳng nghề cơ điện xây dựng Việt Xô (58)
      • 2.3.5. Công tác kiểm tra, đánh giá đối với đội ngũ giảng viên Trường (0)
      • 2.3.6. Chính sách và môi trường để phát triển đội ngũ giảng viên Trường Cao đẳng nghề cơ điện xây dựng Việt Xô (0)
    • 2.4. Đánh giá chung về thực trạng phát triển đội ngũ giảng viên Trường (67)
      • 2.4.1. Những điểm mạnh (67)
      • 2.4.2. Những điểm yếu (68)
      • 2.4.3. Nguyên nhân (68)
  • Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CƠ ĐIỆN XÂY DỰNG VIỆT XÔ (72)
    • 3.1. Các nguyên tắc đề xuất giải pháp (72)
      • 3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu (72)
      • 3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn (72)
      • 3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính cần thiết (72)
      • 3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi (72)
    • 3.2. Một số giải pháp phát triển đội ngũ giảng viên ở Trường Cao đẳng nghề cơ điện xây dựng Việt Xô (73)
      • 3.2.1. Nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên và nhân viên của nhà trường về sự cần thiết phải phát triển đội ngũ giảng viên ở trường Cao đẳng nghề Cơ điện xây dựng Việt Xô (0)
      • 3.2.2. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển đội ngũ giảng viên ở Trường Cao đẳng nghề Cơ điện Xây dựng Việt Xô (0)
      • 3.2.3. Đẩy mạnh công tác đào tạo bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và công tác nghiên cứu khoa học cho đội ngũ giảng viên ở Trường Cao đẳng nghề Cơ điện Xây dựng Việt Xô (0)
      • 3.2.5. Hoàn thiện chế độ chính sách đãi ngộ, môi trường làm việc thuận lợi, tạo động lực làm việc cho đội ngũ giảng viên ở trường Cao đẳng nghề Cơ điện Xây dựng Viêt xô (84)
      • 3.2.6. Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá đối với đội ngũ giảng viên ở trường Cao đẳng nghề Cơ điện Xây dựng Việt Xô (0)
    • 3.3. Thăm dò sự cần thiết và tính khả thi của các giải pháp (91)
      • 3.3.1. Mục đích (91)
      • 3.3.2. Đối tượng thăm dò (91)
      • 3.3.3. Phương pháp thu thập thông tin (0)
      • 3.3.4. Tiến hành thăm dò ý kiến (0)
      • 3.3.5. Xử lý và phân tích thông tin (93)
    • 1. Kết luận (99)
    • 2. Kiến nghị (101)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG

Lịch sử nghiên cứu vấn đề

Từ khi con người bắt đầu lao động và phát triển ngôn ngữ, giáo dục đã xuất hiện như một hiện tượng xã hội đặc biệt, gắn liền với sự tiến bộ của nhân loại Giáo dục không chỉ là sản phẩm của xã hội mà còn là yếu tố tích cực, đóng vai trò là động lực thúc đẩy sự phát triển của xã hội loài người Ở bất kỳ nơi nào có con người, ở đó đều có giáo dục.

Phát triển giáo dục và đào tạo là động lực quan trọng cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đồng thời phát huy nguồn lực con người, yếu tố cơ bản của phát triển xã hội và tăng trưởng kinh tế bền vững Trên toàn cầu, giáo dục và đào tạo được coi là yếu tố quyết định cho sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội và thịnh vượng quốc gia Chính vì vậy, nhiều quốc gia đã thực hiện cải cách giáo dục, bao gồm nội dung chương trình, phương pháp giảng dạy và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên.

Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta luôn coi giáo dục là quốc sách hàng đầu và đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển Để thực hiện chiến lược phát triển giáo dục đến năm 2020 và đổi mới toàn diện giáo dục đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, việc phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý được xác định là giải pháp then chốt.

1.1.1 Những nghiên cứu ở nước ngoài

Phát triển đội ngũ giáo viên (ĐNGV) là vấn đề quan trọng trong mọi nền giáo dục toàn cầu Gần đây, nhiều nhà nghiên cứu từ các quốc gia phát triển đã nỗ lực tìm kiếm giải pháp nhằm nâng cao chất lượng ĐNGV, đáp ứng nhu cầu phát triển giáo dục của quốc gia họ Nhờ đó, họ đã đề xuất nhiều giải pháp hiệu quả cho vấn đề này.

Các nhà nghiên cứu quản lý giáo dục trong khối XHCN nhấn mạnh rằng kết quả của toàn bộ hoạt động nhà trường phụ thuộc lớn vào việc tổ chức hiệu quả công tác của đội ngũ giáo viên.

Vasilij Aleksandrovich Sukhomlinski (1918 - 1970), nhà sư phạm Xô Viết và viện sĩ Viện Hàn lâm Khoa học Giáo dục Liên Xô, đã nhấn mạnh rằng để phát triển đội ngũ giáo viên hiệu quả, cần bồi dưỡng và phát huy tính sáng tạo trong công việc của họ Ông cũng cho rằng việc lựa chọn giáo viên từ nhiều nguồn khác nhau và đào tạo họ theo tiêu chuẩn nhất định là rất quan trọng, đồng thời áp dụng các biện pháp đa dạng để nâng cao tay nghề sư phạm.

Để nâng cao chất lượng giảng dạy, tác giả đề xuất tổ chức hội thảo chuyên môn, tạo cơ hội cho giáo viên trao đổi kinh nghiệm và cải thiện trình độ nghiệp vụ của mình.

Đội ngũ giảng viên đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực và bồi dưỡng nhân tài, góp phần nâng cao vị thế và trình độ phát triển của mỗi quốc gia Ví dụ, Phần Lan nổi bật với nền giáo dục sáng tạo nhờ chính sách đầu tư vào đội ngũ giảng viên đạt chuẩn Singapore, với nền kinh tế phát triển, cũng có hệ thống giáo dục hàng đầu thế giới nhờ chú trọng phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao Hàn Quốc đã xây dựng chính sách giáo dục hiện đại phù hợp với yêu cầu phát triển của thế kỷ XXI Đây là những mô hình giáo dục mà Việt Nam cần tham khảo và học hỏi.

1.1.2 Những nghiên cứu ở trong nước

Trong những năm gần đây, giáo dục và đào tạo tại Việt Nam đã có nhiều tiến bộ đáng kể Tuy nhiên, sự gia tăng nhanh chóng về số lượng trường đại học và cao đẳng đã dẫn đến sự mất cân đối trong nhiều lĩnh vực, đặc biệt là đội ngũ giảng viên Nhiều nghiên cứu của các nhà khoa học đã chỉ ra các vấn đề trong công tác quản lý giáo dục, tập trung vào chiến lược phát triển, đổi mới chương trình, phương pháp giảng dạy và phát triển nguồn nhân lực Một trong những nội dung quan trọng là xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên cho các cấp học và ngành học khác nhau.

- Dự án hỗ trợ Bộ GD&ĐT do Ủy ban châu Âu tài trợ

Dự án quốc gia VIE/89/022, hay còn gọi là Dự án tổng thể về giáo dục, tập trung nghiên cứu toàn diện về Giáo dục và Đào tạo, đồng thời phân tích nguồn nhân lực Mục tiêu của dự án là nâng cao chất lượng giáo dục và phát triển nguồn nhân lực, góp phần vào sự phát triển bền vững của đất nước.

Một số đề tài nghiên cứu về giáo dục như:

Bồi dưỡng và đào tạo lại đội ngũ nhân lực trong điều kiện mới là một chủ đề quan trọng trong khoa học quản lý giáo dục, được nghiên cứu bởi Trần Kiểm (1996) và Trần Khánh Đức (2002) Những nghiên cứu này nhấn mạnh vai trò của giáo dục kỹ thuật nghề nghiệp trong việc phát triển nguồn nhân lực, nhằm đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động hiện đại.

Lý luận dạy đại học của Đặng Vũ Hoạt, Hà Thị Đức; Quản lý giáo dục của Bùi Minh

Hiền (2006) và Đặng Quốc Bảo (2009) đã đóng góp quan trọng vào việc phát triển nguồn nhân lực trong giáo dục thông qua giáo trình dành cho sinh viên chuyên ngành quản lý giáo dục Ngoài ra, Phạm Thành cũng đã thực hiện nghiên cứu về việc bồi dưỡng cán bộ giảng dạy đại học và giáo viên dạy nghề, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng giảng dạy trong hệ thống giáo dục.

Các dự án và nghiên cứu về phát triển đội ngũ giảng viên tại các trường Cao đẳng, Đại học đã chỉ ra tầm quan trọng và tính cấp bách của vấn đề này Dựa trên việc kế thừa và tiếp thu có chọn lọc từ các công trình nghiên cứu đã công bố, tác giả đã lựa chọn đề tài: "Một số giải pháp phát triển đội ngũ giảng viên Trường".

Cao đẳng nghề cơ điện xây dựng Việt Xô được thành lập nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và đất nước Đây là công trình nghiên cứu đầu tiên của trường, tập trung vào phát triển đội ngũ giáo viên nghề (ĐNGV).

Các khái niệm cơ bản của đề tài

1.2.1 Giảng viên và đội ngũ giảng viên

Theo Từ điển Giáo dục học, giảng viên được định nghĩa là chức danh nghề nghiệp của nhà giáo trong các cơ sở giáo dục đại học và sau đại học, nằm dưới các cấp bậc giáo sư, phó giáo sư và giảng viên chính.

Theo Điều 70, Luật Giáo dục của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam:

Nhà giáo là người có trách nhiệm giảng dạy và giáo dục trong các cơ sở giáo dục như trường học Tại các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục nghề nghiệp, nhà giáo được gọi là giáo viên; trong khi đó, tại các cơ sở giáo dục đại học và cao đẳng, họ được gọi là giảng viên.

Theo Điều 53 của Luật Giáo dục nghề nghiệp năm 2014 tại Việt Nam, nhà giáo trong trung tâm giáo dục nghề nghiệp và trường trung cấp được gọi là giáo viên, trong khi nhà giáo tại trường cao đẳng được gọi là giảng viên.

Như vậy “giảng viên là những người giảng dạy ở các trường cao đẳng, đại học”

Đội ngũ là khái niệm chỉ các thành phần trong xã hội như đội ngũ trí thức, công nhân và viên chức Đây là một tập hợp đông người, được tổ chức thành một lực lượng nhằm thực hiện một mục đích chung.

Theo từ điển Tiếng Việt, đội ngũ là “khối đông người cùng chức năng nghề nghiệp được tập hợp và tổ chức thành một lực lượng”[41, tr.328]

Đội ngũ là tập hợp những cá nhân được tổ chức thành một lực lượng nhằm thực hiện một hoặc nhiều chức năng, có thể cùng nghề nghiệp hoặc khác nghề nghiệp, nhưng đều hướng tới một mục tiêu chung.

Đội ngũ giảng viên là tập thể các giáo viên giảng dạy ở bậc giáo dục đại học, bao gồm cao đẳng, đại học và sau đại học Họ được tổ chức thành một lực lượng có nhiệm vụ thực hiện các mục tiêu giáo dục của trường hoặc cơ sở giáo dục, đồng thời chịu sự quản lý bởi các quy định ngành và pháp luật nhà nước.

1.2.2 Phát triển và phát triển đội ngũ giảng viên

Theo triết học biện chứng duy vật, mọi sự vật và hiện tượng không chỉ thay đổi về số lượng mà còn biến đổi và chuyển hóa từ hình thức này sang hình thức khác Quá trình phát triển diễn ra khi cái mới thay thế cái cũ, với mỗi giai đoạn kế thừa giai đoạn trước Nguyên nhân của sự phát triển nằm ở mối liên hệ và tác động qua lại giữa các mặt đối lập bên trong sự vật, hiện tượng Hình thức phát triển diễn ra qua những biến đổi về lượng dẫn đến những chuyển hóa về chất và ngược lại.

Khái niệm "phát triển" theo Từ điển tiếng Việt được định nghĩa là quá trình biến đổi từ trạng thái ít đến nhiều, hẹp đến rộng, thấp đến cao, và từ đơn giản đến phức tạp.

1.2.2.2 Phát triển đội ngũ giảng viên

Phát triển đội ngũ giáo viên (ĐNGV) là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong quản lý phát triển nhà trường, nhằm đảm bảo sự phát triển toàn diện cho giáo viên trong hoạt động nghề nghiệp Trong bối cảnh quản lý nhà trường, phát triển ĐNGV được hiểu là việc chăm sóc cho đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, mạnh về chất lượng và phù hợp về cơ cấu.

Phát triển ĐNGV (Đội ngũ Giảng viên) tại các trường Cao đẳng và Đại học là quá trình tạo ra một đội ngũ giảng viên đủ về số lượng và chất lượng, được đào tạo theo quy định, có phẩm chất đạo đức và năng lực giảng dạy phù hợp với mục tiêu giáo dục Điều này không chỉ đáp ứng nhu cầu của từng cơ sở giáo dục mà còn góp phần nâng cao chất lượng giáo dục cho toàn xã hội.

1.2.3 Giải pháp và giải pháp phát triển đội ngũ giảng viên

Theo Từ điển Tiếng Việt,“giải pháp được xem là phương pháp giải quyết một công việc, một vấn đề cụ thể”[41, tr.387]

Cần phân biệt giữa hai khái niệm phương pháp và biện pháp, mặc dù chúng đều liên quan đến cách thức thực hiện và giải quyết vấn đề Biện pháp tập trung vào hành động cụ thể, trong khi phương pháp nhấn mạnh vào trình tự các bước liên quan để đạt được mục đích trong công việc.

Giải pháp là phương pháp nhấn mạnh cách giải quyết vấn đề và khắc phục khó khăn Mỗi giải pháp bao gồm nhiều biện pháp thực hiện khác nhau Một giải pháp tốt cần được đánh giá dựa trên các tiêu chí cụ thể.

+ Tính hiện thực: giải pháp phải giải quyết được vấn đề đặt ra

+ Tính hiệu quả: giải pháp không những giải quyết được những vấn đề đặt ra mà còn không làm nảy sinh những vấn đề mới phức tạp hơn

+ Tính khả thi: giải pháp không bị các yếu tố khác chi phối

1.2.3.2 Giải pháp phát triển đội ngũ giảng viên

Giải pháp phát triển ĐNGV bao gồm các phương pháp và tổ chức nhằm thực hiện các hoạt động phát triển ĐNGV hiệu quả Việc đề xuất các giải pháp này thực chất là nhằm tạo ra các cách thức tổ chức hiệu quả, phù hợp với định hướng phát triển mà cơ sở giáo dục đã đặt ra trong một giai đoạn cụ thể.

Nhằm khuyến khích đội ngũ giáo viên (ĐNGV) nâng cao trình độ và bồi dưỡng lý luận chính trị, các cơ sở giáo dục cần tập trung vào việc nâng cao giá trị đạo đức nghề nghiệp Điều này sẽ giúp ĐNGV thực hiện tốt nhiệm vụ chuyên môn và trách nhiệm trong công tác Qua quá trình triển khai các giải pháp phát triển, cơ sở giáo dục sẽ hoàn thiện ĐNGV đạt chuẩn và nâng cao chất lượng, từ đó tạo dựng uy tín trong xã hội.

Dựa trên sự phát triển của ĐNGV mới, chúng tôi sẽ xây dựng một hệ thống nhằm thu hút những cá nhân có năng lực và tâm huyết tham gia giảng dạy, qua đó mở rộng hợp tác và giao lưu với các tổ chức khác.

GV trong nước và ngoài nước, để trao đổi lẫn nhau về các lĩnh vực giảng dạy - học tập

- nghiên cứu và ứng dụng những công trình nghiên cứu đó vào thực tiễn để đem lại lợi ích cho xã hội

Một số vấn đề về đội ngũ giảng viên trường Cao đẳng hiện nay

1.3.1 Vị trí, vai trò của người giảng viên trường Cao đẳng

Luật Giáo dục năm 2005 nhấn mạnh vai trò quan trọng của nhà giáo trong việc đảm bảo chất lượng giáo dục, khẳng định rằng nhà giáo phải liên tục học hỏi và rèn luyện để trở thành tấm gương cho học sinh.

Nhà nước cam kết tổ chức đào tạo và bồi dưỡng cho đội ngũ nhà giáo, đồng thời thiết lập chính sách đãi ngộ hợp lý, đảm bảo các điều kiện vật chất và tinh thần cần thiết để họ thực hiện vai trò và trách nhiệm Việc giữ gìn và phát huy truyền thống tôn trọng nhà giáo, cũng như vinh danh nghề dạy học, là rất quan trọng trong việc nâng cao chất lượng giáo dục.

1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của giảng viên trường Cao đẳng Điều lệ trường Cao đẳng được ban hành kèm theo Thông tư số 01/2015/TT- BGDĐT ngày 15 tháng 01 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định

GV trường cao đẳng, nhiệm vụ và quyền hạn của GV:

Giáo viên (GV) tại các trường cao đẳng được quy định tại Điều 54 của Luật Giáo dục đại học, yêu cầu GV phải có nhân thân rõ ràng, phẩm chất đạo đức tốt, sức khỏe phù hợp với nghề nghiệp, và đạt trình độ chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 77 của Luật giáo dục.

Chức danh của giảng viên (GV) tại trường cao đẳng bao gồm các cấp bậc như trợ giảng, giảng viên, giảng viên chính, phó giáo sư và giáo sư Các GV phải tuân thủ các quy định về tiêu chuẩn cho từng chức danh này.

GV theo quy định hiện hành của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo

GV trường cao đẳng thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn được quy định tại Điều 55 của Luật Giáo dục đại học, bao gồm những nhiệm vụ và quyền cụ thể như đào tạo, nghiên cứu khoa học, và phát triển chương trình giảng dạy phù hợp với nhu cầu xã hội.

+ Chấp hành các quy chế, nội quy, quy định của nhà trường

+ Thực hiện quy định về chế độ làm việc đối với chức danh GV do Bộ trưởng

Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành;

Đảm bảo trang thiết bị, phương tiện và điều kiện làm việc là yếu tố quan trọng để thực hiện nhiệm vụ theo quy định pháp luật Ngoài ra, việc cung cấp thông tin liên quan đến nhiệm vụ và quyền hạn được giao cũng là điều cần thiết.

Giảng viên tại các trường cao đẳng công lập có quyền nhận lương, phụ cấp, trợ cấp và các chính sách khác theo quy định của pháp luật Đặc biệt, những giảng viên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn sẽ được hưởng các phụ cấp và chính sách ưu đãi theo quy định của Chính phủ.

Giáo viên sẽ được đào tạo và nâng cao trình độ chuyên môn theo kế hoạch của nhà trường Họ cũng có cơ hội tham gia vào quản lý và quản trị nhà trường, cũng như tham gia các hoạt động xã hội theo quy định của pháp luật.

Giáo viên (GV) tham gia hoạt động khoa học và công nghệ sẽ được hưởng quyền lợi theo quy định của Luật Khoa học và Công nghệ Đối với GV làm công tác quản lý tại trường cao đẳng, nếu có tham gia giảng dạy, họ cũng sẽ được hưởng các chế độ theo quy định pháp luật và quy định hợp pháp của nhà trường.

+ Tham gia quản lý người học và đóng góp trách nhiệm với cộng đồng

- Điều 55 Luật Giáo dục đại học năm 2012 quy định nhiệm vụ của GV:

+ Giảng dạy theo mục tiêu, chương trình đào tạo và thực hiện đầy đủ, có chất lượng chương trình đào tạo

+ Nghiên cứu, phát triển ứng dụng khoa học và chuyển giao công nghệ, bảo đảm chất lượng đào tạo

+ Định kỳ học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ và phương pháp giảng dạy

+ Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của giảng viên

+ Tôn trọng nhân cách của người học, đối xử công bằng với người học, bảo vệ các quyền, lợi ích chính đáng của người học

+ Tham gia quản lý và giám sát cơ sở giáo dục đại học, tham gia công tác Đảng, đoàn thể và các công tác khác

Hợp đồng thỉnh giảng và nghiên cứu khoa học được ký kết với các cơ sở giáo dục đại học và cơ sở nghiên cứu khoa học theo quy định pháp luật.

Giáo viên được bổ nhiệm chức danh, phong tặng danh hiệu Nhà giáo nhân dân và Nhà giáo ưu tú, đồng thời được khen thưởng theo quy định của pháp luật.

+ Các nhiệm vụ và quyền khác theo quy định của pháp luật.

Một số vấn đề về phát triển đội ngũ giảng viên trường Cao đẳng

1.4.1 Tầm quan trọng của việc phát triển đội ngũ giảng viên trường Cao đẳng 1.4.1.1 Phát triển đội ngũ giảng viên theo Tư tưởng Hồ Chí Minh

Trong thời kỳ kháng chiến kiến quốc, Người nhấn mạnh rằng cán bộ quản lý giáo dục cần "đào tạo cán bộ mới và giúp đỡ cán bộ cũ theo tôn chỉ kháng chiến và kiến quốc." Điều này cho thấy tầm quan trọng của việc xây dựng một hệ thống lý luận vững chắc về khoa học quản lý giáo dục.

Hồ Chí Minh nhấn mạnh tầm quan trọng của việc "đi sâu vào việc điều tra, nghiên cứu, tổng kết kinh nghiệm" để hiểu rõ suy nghĩ của đội ngũ nhà giáo, từ đó phát huy ưu điểm và khắc phục nhược điểm trong quản lý giáo dục Ông cũng khẳng định rằng đội ngũ giáo viên cần được trang bị lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, vì trường học xã hội chủ nghĩa yêu cầu mỗi thầy cô giáo phải là những chiến sĩ cách mạng trên mặt trận giáo dục.

Chủ tịch Hồ Chí Minh nhấn mạnh rằng nỗ lực của mỗi nhà giáo là động lực chính để phát triển đội ngũ giáo viên về số lượng và chất lượng Ông khuyến khích các giáo viên không ngừng học hỏi, nhắc lại câu nói của Lênin: "Học, học nữa, học mãi", để nhắc nhở họ phải tiếp tục phấn đấu dạy tốt và học tốt, nâng cao chất lượng văn hóa và chuyên môn Bác cũng cảnh báo rằng sự tự kiêu, tự mãn sẽ dẫn đến lùi bước và lạc hậu, vì vậy, các nhà giáo cần cố gắng học tập để cải tạo bản thân, tư tưởng của mình, và góp phần vào việc cải tạo xã hội.

Mỗi giáo viên cần liên tục rèn luyện và nâng cao đạo đức cách mạng, đồng thời học tập lý luận chính trị để đảm bảo rằng giáo dục phục vụ cho đường lối chính trị của Đảng và Chính phủ, gắn liền với sản xuất và đời sống nhân dân Bác Hồ đã nhấn mạnh rằng phương pháp giảng dạy hiện đại không chỉ đơn thuần là việc truyền đạt kiến thức mà còn phải phát triển toàn diện năng lực của học sinh.

Thầy giáo hiện nay có trách nhiệm lớn đối với nhân dân, đặc biệt trong việc đào tạo cán bộ phục vụ cộng đồng Phương pháp giảng dạy cần thay đổi để học sinh có thể hiểu và nhớ bài nhanh chóng, kết hợp lý luận với thực hành Ngoài ra, đạo đức và chí khí của nhà giáo cũng là những yếu tố quan trọng mà Người nhấn mạnh.

Khó khăn phải chịu đựng trước thiên hạ, sung sướng sẽ đến sau, đó là đạo đức cách mạng Giáo viên cần chú trọng cả tài lẫn đức; tài là văn hóa, chuyên môn, còn đức là chính trị Vì vậy, thầy cô giáo cần là tấm gương mẫu mực cho học sinh noi theo.

Bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau là nhiệm vụ quan trọng, đòi hỏi sự đầu tư mạnh mẽ cho giáo dục, đặc biệt là trong việc phát triển đội ngũ nhà giáo Chủ tịch Hồ Chí Minh nhấn mạnh rằng "Nếu không có thầy giáo thì không có giáo dục", và vai trò của giáo viên là thiết yếu cho sự phát triển kinh tế, văn hóa Ông khẳng định rằng "Những người thầy giáo tốt là những người vẻ vang nhất" và nhấn mạnh trách nhiệm của toàn xã hội, đặc biệt là Đảng và Nhà nước trong việc xây dựng đội ngũ nhà giáo Đảng, Nhà nước cần "quan tâm hơn nữa đến sự nghiệp này" và chăm sóc nhà trường để nâng cao chất lượng giáo dục, trong đó xây dựng đội ngũ nhà giáo là nội dung trọng tâm.

1.4.1.2 Phát triển đội ngũ giảng viên là thực hiện Nghị quyết và Chỉ thị của Đảng và Nhà nước về giáo dục đại học

Đảng và Nhà nước luôn chú trọng đến việc xây dựng và phát triển đội ngũ nhà giáo trong quá trình phát triển đất nước, đặc biệt trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa Hội nghị Trung ương lần thứ 6 khóa IX nhấn mạnh tầm quan trọng của công tác đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý, đặc biệt là việc nâng cao bản lĩnh chính trị và phẩm chất lối sống Chỉ thị 40/CT/TW của Ban Bí thư khẳng định cần xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục chuẩn hóa, đảm bảo chất lượng và số lượng, đồng thời chú trọng đến phẩm chất và lương tâm nghề nghiệp.

Theo Điều 15 của Luật Giáo dục năm 2005, Nhà nước có trách nhiệm tổ chức đào tạo và bồi dưỡng giáo viên, đồng thời thiết lập chính sách đãi ngộ và đảm bảo các điều kiện vật chất và tinh thần cần thiết để giáo viên thực hiện tốt vai trò và trách nhiệm của mình.

Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2001-2010 của Chính phủ đã nhấn mạnh tầm quan trọng của việc phát triển đội ngũ nhà giáo Mục tiêu là đảm bảo số lượng giáo viên đủ, cơ cấu hợp lý và chất lượng chuẩn, nhằm đáp ứng yêu cầu gia tăng qui mô và nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục.

Quyết định số 09/2005/QĐ-TTg, ngày 11/01/2005 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn 2005-2010, nhằm mục tiêu chuẩn hóa, nâng cao chất lượng, đảm bảo số lượng và đồng bộ về cơ cấu Đặc biệt, đề án chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống, lương tâm nghề nghiệp và trình độ chuyên môn của nhà giáo.

Nghị quyết số 14/2005/NQ-CP, ngày 02/11/2005 của Chính phủ về đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục cao đẳng, đại học Việt Nam giai đoạn 2006-2020 xác định:

Để nâng cao chất lượng giáo dục đại học, cần xây dựng đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý với số lượng đủ, có phẩm chất đạo đức và lương tâm nghề nghiệp cao Họ cũng cần sở hữu trình độ chuyên môn vững vàng cùng phong cách giảng dạy và quản lý hiện đại.

Theo Kết luận 242-TB/T.Ư ngày 15/4/2009 về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 2 (khóa VIII), phương hướng phát triển giáo dục và đào tạo đến năm

Năm 2020, Bộ Chính trị đã đưa ra 7 nhóm nhiệm vụ và giải pháp nhằm đổi mới căn bản và toàn diện sự nghiệp giáo dục và đào tạo tại Việt Nam Những định hướng này đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển đội ngũ giáo viên tại các cơ sở giáo dục.

Theo Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013, một trong những nhiệm vụ quan trọng để đổi mới giáo dục và đào tạo là phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý Nghị quyết nêu rõ cần xây dựng quy hoạch và kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cho giảng viên cao đẳng, đại học có trình độ từ thạc sỹ trở lên, đồng thời yêu cầu họ phải được đào tạo nghiệp vụ sư phạm Cũng cần có chế độ ưu đãi dành cho nhà giáo và cán bộ quản lý, với việc tuyển dụng, đãi ngộ dựa trên năng lực, đạo đức nghề nghiệp và hiệu quả công tác Hơn nữa, cần khuyến khích họ nâng cao trình độ chuyên môn và có chính sách hỗ trợ cho giảng viên trẻ về chỗ ở, học tập và nghiên cứu khoa học.

1.4.1.3 Phát triển đội ngũ giảng viên căn cứ vào chiến lược phát triển giáo dục

- Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011 -2020 một lần nữa khẳng định

Việc đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục Việt Nam cần hướng tới chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế Trong đó, cải cách cơ chế quản lý giáo dục và phát triển đội ngũ giáo viên cũng như cán bộ quản lý giáo dục là những yếu tố then chốt.

-Về giải pháp trong phát triển đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục chiến lược đã đề ra:

Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác phát triển đội ngũ giảng viên tại trường Cao đẳng

Việc xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển giáo dục - đào tạo (GD - ĐT) và đặc biệt là phát triển đội ngũ giáo viên (ĐNGV) là rất quan trọng, vì GD - ĐT là một phần của hệ thống kinh tế - xã hội Trong quá trình phát triển, GD - ĐT chịu tác động từ nhiều yếu tố trong hệ thống này Tuy nhiên, thực tế cho thấy rằng việc phát triển ĐNGV không chỉ đơn thuần là nhận diện các yếu tố ảnh hưởng mà còn cần tập trung vào những yếu tố trực tiếp tác động đến quá trình xây dựng và phát triển ĐNGV.

1.5.1 Yếu tố chủ quan ĐNGV là nhân tố quyết định chất lượng của giáo dục và được xã hội tôn vinh,

GV phải có đầy đủ đức và tài Nhà trường phải thường xuyên quan tâm phát triển đội ngũ, thể hiện ở các mặt

Người thầy giáo phải nắm vững chuyên môn, nghiệp vụ thuộc chuyên ngành đào tạo

Người thầy giáo phải có đạo đức tốt, kiến thức sư phạm vững chắc, năng lực thực hiện thành thạo và hiệu quả

Cán bộ quản lý giáo dục cần có năng lực chuyên môn vững chắc để thực hiện hiệu quả mục tiêu giáo dục tại cơ sở Họ phải giao nhiệm vụ cho cấp dưới một cách chủ động và sáng tạo, đồng thời chịu trách nhiệm đảm bảo các mục tiêu đào tạo được thực hiện chính xác và khoa học Khả năng thích ứng nhanh nhạy với các phương pháp quản lý mới là rất quan trọng Việc triển khai công việc cần có hướng dẫn cụ thể, giám sát, kiểm tra và đánh giá trong suốt quá trình hoạt động, nhằm đảm bảo chu trình quản lý được thực hiện hiệu quả.

+ Kiểm tra, giám sát, điều chỉnh, phân tích, tổng kết kinh nghiệm

Trong bối cảnh đổi mới và hội nhập quốc tế, Đảng và nhà nước cần tích cực cải cách chiến lược và sách lược đào tạo nguồn nhân lực nhằm phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Nước ta gia nhập tổ chức WTO là một thách thức đồng thời cũng là cơ hội cho giáo dục phát triển

Chương 1 đã hệ thống hoá và trình bày các khái niệm liên quan đến phát triển ĐNGV, dựa trên phân tích lý luận Phát triển được hiểu là sự thay đổi và tăng tiến về cả số lượng lẫn chất lượng của sự vật, hiện tượng, cũng như con người trong cộng đồng và xã hội.

Cơ sở lý luận phát triển đội ngũ giáo viên (ĐNGV) nhấn mạnh tầm quan trọng của nguồn lực con người Việt Nam trong bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế Theo tư tưởng Hồ Chí Minh và định hướng của lãnh đạo Đảng, mục tiêu là xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đủ về số lượng, nâng cao chất lượng, và cân đối về cơ cấu, nhằm đáp ứng yêu cầu của thời kỳ mới.

Phát triển đội ngũ giảng viên tại trường Cao đẳng là quá trình mà các nhà quản lý áp dụng các biện pháp tổng hợp nhằm đảm bảo đội ngũ này phát triển đầy đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu và đạt tiêu chuẩn chất lượng, đáp ứng nhu cầu đào tạo của Nhà trường.

CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CƠ ĐIỆN XÂY DỰNG VIỆT XÔ

Giới thiệu về Trường Cao đẳng nghề cơ điện xây dựng Việt Xô

2.1.1 Khái quát quá trình hình thành và phát triển

Trường Cao đẳng nghề cơ điện xây dựng Việt Xô, được thành lập theo Quyết định số 1988/QĐ-BLĐTBXH vào ngày 29/12/2006, là cơ sở giáo dục công lập, được nâng cấp từ Trường Trung học và dạy nghề cơ điện xây dựng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Ban đầu, trường mang tên Cao đẳng nghề cơ điện xây dựng Tam Điệp, nhưng đã được đổi tên thành Cao đẳng nghề cơ điện xây dựng Việt Xô theo Quyết định số 358/QĐ-BLĐTBXH vào ngày 23/03/2012.

Trường được thành lập vào năm 1997 thông qua việc sáp nhập ba cơ sở giáo dục: Trung học cơ khí nông nghiệp trung ương (1960), Trung cấp xây dựng nông nghiệp (1968) và Trường công nhân cơ khí nông nghiệp Việt Xô (1979).

Trải qua gần 60 năm xây dựng và phát triển, nhà trường đã đào tạo cho xã hội được hàng vạn công nhân kỹ thuật lành nghề

Học sinh tốt nghiệp từ nhà trường đã tìm được việc làm ổn định, góp phần phát triển kinh tế gia đình Nhiều người đang giữ các vị trí quan trọng trong các cơ quan, ban ngành tỉnh, cũng như làm cán bộ kỹ thuật tại doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh Nhìn chung, họ trở thành nguồn nhân lực có kỹ thuật tại địa phương, đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế khu vực.

Nhà trường, với bề dày lịch sử và thành tích đào tạo ấn tượng, đã nhận được nhiều phần thưởng cao quý từ Đảng và Nhà nước, bao gồm Huân chương Lao động hạng Ba, hạng Nhì, hạng Nhất Đặc biệt, vào năm 2012, nhà trường vinh dự được Chủ tịch nước trao tặng Huân chương độc lập hạng Ba, ghi nhận những thành tích xuất sắc mà nhà trường đã đạt được.

2.1.2 Sứ mạng và tầm nhìn chiến lược

Trường Cao đẳng nghề cơ điện xây dựng Việt Xô có sứ mạng đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, nghiên cứu ứng dụng khoa học kỹ thuật vào giảng dạy, đồng thời chuyển giao tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất Trường cũng chú trọng hợp tác quốc tế trong công tác đào tạo, nhằm phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước cũng như phát triển nông nghiệp và nông thôn.

Trường Cao đẳng nghề cơ điện xây dựng Việt Xô hướng tới việc trở thành trường trọng điểm tại vùng đồng bằng Bắc bộ và Bắc Trung bộ, với mục tiêu là Trung tâm đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn Nhà trường cam kết thực hiện đào tạo đa ngành, đa nghề nhằm đáp ứng nhu cầu về nguồn nhân lực chất lượng cao cho thị trường lao động, đồng thời từng bước xây dựng thương hiệu vững mạnh để nâng cấp thành trường Cao đẳng chất lượng cao vào năm 2020.

2.1.3 Vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ

Trường Cao đẳng nghề cơ điện xây dựng Việt Xô là cơ sở đào tạo công lập trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, chịu sự lãnh đạo và quản lý toàn diện của Bộ này Đồng thời, trường cũng tuân thủ sự quản lý nhà nước về giáo dục từ Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, cũng như Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Đào tạo nhân lực trình độ cao đẳng, trung cấp và sơ cấp trong nhiều lĩnh vực nhằm trang bị kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp phù hợp, đồng thời phát triển phẩm chất chính trị và đạo đức tốt Chương trình đào tạo này không chỉ đáp ứng nhu cầu của xã hội mà còn nâng cao khả năng hợp tác trong hoạt động nghề nghiệp, giúp người học tự tạo việc làm cho bản thân và cộng đồng.

Thực hiện nghiên cứu ứng dụng và triển khai công nghệ mới nhằm phát triển khoa học công nghệ trong sản xuất và đời sống xã hội, đồng thời áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào công tác đào tạo và quản lý giáo dục.

2.1.4 Cơ cấu tổ chức bộ máy

Ban giám hiệu trường gồm Hiệu trưởng và ba Phó Hiệu trưởng, trong đó có một Phó Hiệu trưởng phụ trách đào tạo và nghiên cứu khoa học, cùng một Phó Hiệu trưởng phụ trách cơ sở vật chất.

1 Phó Hiệu trưởng phụ trách học sinh sinh viên và các mảng khác);

- Hội đồng khoa học và đào tạo, các Hội đồng tư vấn khác;

- Các phòng chức năng (7 phòng):

+ Phòng Tổ chức - Hành chính;

+ Phòng Khảo thí và kiểm định chất lượng đào tạo;

+ Phòng Quản lý học sinh - sinh viên;

+ Phòng Tuyển sinh giới thiệu việc làm và hợp tác quốc tế;

+ Phòng Quản trị - Đời sống;

+ Phòng Kế toán - Tài chính;

- Các khoa trực thuộc trường (gồm 7 khoa):

+ Khoa Cơ khí động lực;

+ Khoa Cơ khí chế tạo;

+ Khoa Khoa học cơ bản;

+ Khoa Điện- Điện tự động hóa;

+ Khoa Tin học-Ngoại ngữ

- Các cơ sở phục vụ đào tạo và nghiên cứu khoa học trực thuộc các khoa, phòng: + Thư viện - Truyền thống: Trực thuộc phòng Đào tạo;

+ Các xưởng thực hành, phòng thí nghiệm trực thuộc khoa chuyên môn;

+ Nhà thể chất: Trực thuộc Khoa Khoa học cơ bản;

+ Ban Quản lý Ký túc xá: Trực thuộc phòng Quản lý học sinh - sinh viên;

- Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam

- Các tổ chức đoàn thể và tổ chức xã hội:

+ Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;

2.1.5 Quy mô, chất lượng đào tạo của Trường Cao đẳng nghề cơ điện xây dựng Việt Xô

Trường Cao đẳng nghề cơ điện xây dựng Việt Xô hiện đang tuyển sinh đào tạo các ngành, trình độ đào tạo như sau:

- Trình độ cao đẳng: gồm các nghề (từ năm học 2016 - 2017)

+ Kỹ thuật máy lạnh và điều hòa không khí

+ Vận hành nhà máy thủy điện

+ Kỹ thuật sửa chữa và lắp ráp máy tính

Nhà trường cung cấp đào tạo nghề trình độ sơ cấp trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn và hợp tác với các trường Đại học trên toàn quốc để triển khai chương trình Đại học hệ vừa làm vừa học, cũng như liên thông từ Trung cấp và Cao đẳng lên Đại học.

Trong 5 năm qua, quy mô tuyển sinh bình quân hàng năm của nhà trường là

2211 HSSV, được thể hiện tại bảng sau:

Bảng 2.1 Quy mô và ngành nghề đào tạo Trường Cao đẳng nghề cơ điện xây dựng Việt Xô giai đoạn 2011 - 2016

- Bảo trì và sửa chữa ô tô 60 65 71 75 72

- Điện công nghiệp và dân dụng 96 85 80 72 80

- Xây dựng dân dụng và công nghiệp 150 127 134 68 24

- Hệ thống thông tin văn phòng 16 17 25 182 168

II Đào tạo không chính quy 310 276 276 190 151

2 Trình độ Đại học (liên kết) 200 180 186 130 117

III Đào tạo liên thông TC-CĐ 0 37 30 0 0

1 Trình độ Cao đẳng nghề 716 859 768 551 459

Nghề Điện tử dân dụng 43 13 10 12 22

Nghề Kỹ thuật máy lạnh và điều hòa không khí 0 24 63 94 67

Nghề Cắt gọt kim loại 20 18 16 14 11

Nghề Kỹ thuật xây dựng 58 199 174 111 30

Nghề Kế toán doanh nghiệp 328 370 274 98 65

Nghề Kỹ thuật sửa chữa & lắp ráp máy tính 32 24 18 13 8

Nghề Văn thư hành chính 0 0 20 21 20

Nghề Vận hành nhà máy thủy điện 0 0 0 32 29

Nghề Thiết kế đồ họa 0 0 30 15 0

2 Trình độ Trung cấp nghề 600 342 360 630 853

Vận hành máy thi công nền 316 152 57 56 165

Nghề Điện tử dân dụng 0 0 0 0 0

Nghề Kỹ thuật máy lạnh và điều hòa không khí 0 0 54 91 87

Nghề Cắt gọt kim loại 21 10 7 9 12

Nghề Kỹ thuật xây dựng 98 47 55 37 89

Nghề Mộc XD & trang trí nội thất 4 4 1 4 5

Nghề Kế toán doanh nghiệp 0 34 45 32 28

Nghề Kỹ thuật sửa chữa & lắp ráp máy tính 0 0 0 62 86

Nghề Văn thư hành chính 0 0 16 29 64

Nghề Thiết kế đồ họa 0 0 0 9 11

3 Trình độ Sơ cấp nghề 195 371 581 187 111

Vận hành máy thi công nền 15 25 16 8 16

Nghề Kỹ thuật máy lạnh và điều hòa không khí 0 0 5 5 0

Nghề Kỹ thuật xây dựng 87 170 403 74 83

Nghề Mộc XD & trang trí nội thất 43 34 69 0 0

Nghề Kế toán doanh nghiệp 0 66 0 0 0

Nghề Kỹ thuật sửa chữa & lắp ráp máy tính 0 20 0 0 0

(Nguồn: Phòng đào tạo nhà trường)

Từ năm 2011 đến 2016, quy mô tuyển sinh của nhà trường có xu hướng giảm dần, đạt đỉnh vào năm học 2013-2014, sau đó giảm gần 20% trong các năm tiếp theo.

Trong bối cảnh khó khăn trong công tác tuyển sinh và quy mô đào tạo giảm sút, việc tuyển sinh trình độ cao đẳng nghề và trung cấp nghề, đặc biệt trong khối ngành Nông nghiệp, đang gặp nhiều thách thức Điều này đã ảnh hưởng đáng kể đến quy hoạch và phát triển đội ngũ giảng viên tại Trường Cao đẳng nghề Cơ điện Xây dựng Việt Xô.

1.1.1.2 Chất lượng đào tạo Để đánh giá thực trạng chất lượng đào tạo trường Cao đẳng nghề cơ điện xây dựng Việt Xô chúng ta phải đánh giá chất lượng đầu vào (tuyển sinh), chất lượng đầu ra (tốt nghiệp ra trường), chất lượng ĐNGV và một số yếu tố khác phục vụ công tác đào tạo

Trong những năm qua, nhà trường thực hiện tuyển sinh theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động thương binh và xã hội, thông qua hình thức xét tuyển dựa vào kết quả học tập THPT, THCS hoặc tương đương Chất lượng đầu vào của học sinh thường thấp, với đa phần có kết quả học tập ở mức Trung bình tại các bậc học cơ sở và phổ thông, gây ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng đào tạo của nhà trường.

Thực trạng đội ngũ giảng viên Trường Cao đẳng nghề cơ điện xây dựng Việt Xô

2.2.1 Thực trạng về số lượng và cơ cấu đội ngũ giảng viên

2.2.1.1 Thực trạng về số lượng đội ngũ giảng viên

Tính đến ngày 01/12/2016, trường có tổng cộng 231 cán bộ, giảng viên và nhân viên, trong đó có 181 giảng viên cơ hữu, 3 giảng viên thỉnh giảng và 16 cán bộ quản lý hành chính cùng nhân viên các phòng, ban phục vụ đào tạo Sự thay đổi về số lượng cán bộ, giảng viên và nhân viên trong những năm gần đây được thể hiện qua bảng số liệu kèm theo.

Bảng 2.3 Số lượng cán bộ, giảng viên, nhân viên cơ hữu của nhà trường giai đoạn 2011 - 2016

Giảng viên Giảng viên kiêm nhiệm

Cán bộ, nhân viên hành chính

SL Tỷ lệ % SL Tỷ lệ % SL Tỷ lệ %

(Nguồn: Phòng Tổ chức - Hành chính nhà trường)

Biểu đồ 2.2 Tình hình phát triển đội ngũ giảng viên nhà trường giai đoạn 2011 - 2016

Qua bảng số liệu và biểu đồ trên chúng ta thấy:

Trong 5 năm qua, tổng số cán bộ, giáo viên và nhân viên của nhà trường đã giữ ổn định Đặc biệt, số lượng giáo viên có xu hướng gia tăng, từ 169 giáo viên trong năm học 2011 - 2012 lên 181 giáo viên vào năm học 2015 - 2016.

GV kiêm nhiệm tại nhà trường bao gồm Ban giám hiệu, trưởng phó các phòng, ban, đoàn thể và nhân viên ở các phòng ban, chiếm tỷ lệ ổn định từ 11% đến 13% Trong khi đó, GV cơ hữu ở các khoa chuyên môn chiếm tỷ lệ từ 78% đến 81%.

Theo số liệu điều tra, năm học 2015 - 2016, nhà trường có 181 GV, trong đó

Trường có tổng cộng 181 giáo viên, trong đó có 2 tiến sĩ, 89 thạc sĩ và 90 giáo viên đại học Theo thông tư 57/2011/TT-BGGĐT, tỷ lệ học sinh/sinh viên trên giáo viên là 10,42, thấp hơn nhiều so với mức tối đa quy định tại nghị định 143/2016/NĐ-CP Cụ thể, đối với các ngành nhân văn, kinh tế và dịch vụ, tỷ lệ tối đa là 25 học sinh/sinh viên trên một giáo viên; ngành kỹ thuật, công nghệ và sức khỏe là 20; và các ngành yêu cầu năng khiếu là 15 học sinh/sinh viên trên một giáo viên.

Trong 5 năm qua, số lượng giáo viên tại nhà trường đã giảm, dẫn đến tỷ lệ học sinh/sinh viên trên giáo viên thấp Tuy nhiên, công tác kiêm nhiệm của giáo viên tại các phòng, ban chức năng tăng cao, ảnh hưởng đáng kể đến việc xây dựng kế hoạch và tổ chức đào tạo của nhà trường.

2.2.1.2 Thực trạng về cơ cấu đội ngũ giảng viên

Cơ cấu đội ngũ giảng viên (ĐNGV) đóng vai trò quan trọng trong việc đáp ứng yêu cầu và nhiệm vụ của Nhà trường, từ đó giúp đề ra những giải pháp phát triển ĐNGV phù hợp Thực trạng cơ cấu đội ngũ giảng viên hiện nay cần được xem xét theo từng khoa và ngành đào tạo để đảm bảo hiệu quả trong công tác giảng dạy và nghiên cứu.

Bảng 2.4 Cơ cấu đội ngũ giảng viên năm học 2015 - 2016 theo khoa và tỷ lệ HSSV/GV

TT Khoa/ngành đào tạo

2 Khoa Cơ khí chế tạo 24 28,4 302 10,63

3 Khoa Cơ khí động lực 31 35,2 750 21,31

5 Khoa Khoa học cơ bản 12 14,4 3772

(Nguồn: Phòng Tổ chức - Hành chính và phòng Đào tạo nhà trường)

Biểu đồ 2.3 Cơ cấu giảng viên quy đổi và tỷ lệ HSSV/GV theo khoa

Theo số liệu và biểu đồ, tỷ lệ ĐNGV tại nhà trường không đồng đều giữa các ngành nghề, với trung bình là 20,84 HSSV/GV, gần đạt mức tối đa theo quy định Tuy nhiên, do có nhiều GV kiêm nhiệm, hàng năm vẫn còn một lượng lớn GV giảng dạy thừa giờ, điều này ảnh hưởng đến chất lượng giờ giảng.

Khoa Xây dựng và Cơ khí chế tạo có tỷ lệ học sinh/sinh viên trên giảng viên (HSSV/GV) thấp, dưới 20 HSSV/GV Khoa Kinh tế có tỷ lệ HSSV/GV là 20,63, vẫn thấp hơn mức quy định 25 HSSV/GV Trong khi đó, các khoa khác đã vượt qua mức quy định này.

Nguyên nhân của thực trạng trên:

Trong những năm gần đây, các ngành đào tạo của nhà trường trong lĩnh vực xây dựng và cơ khí chế tạo đã gặp nhiều khó khăn trong công tác tuyển sinh Nguyên nhân chính là sự chuyển dịch cơ cấu ngành nghề và tâm lý của học sinh cùng phụ huynh, khi họ tin rằng chỉ cần làm việc tại các khu công nghiệp là có thể đảm bảo tương lai Sự sụt giảm rõ rệt trong khối ngành xây dựng và cơ khí chế tạo, đặc biệt sau khủng hoảng của các doanh nghiệp lớn như Vinashin và Vinaconex, đã tạo ra thách thức lớn cho lãnh đạo nhà trường trong việc cân đối cơ cấu và phát triển đội ngũ giảng viên tại các khoa, ngành đào tạo.

Khi đánh giá chất lượng đội ngũ giáo viên (ĐNGV) của trường, việc xem xét cơ cấu độ tuổi là rất quan trọng Độ tuổi của ĐNGV ảnh hưởng lớn đến kinh nghiệm giảng dạy, khả năng đổi mới phương pháp giảng dạy và công tác bồi dưỡng, phát triển ĐNGV trong tương lai.

Bảng 2.5 Cơ cấu độ tuổi của đội ngũ giảng viên trường Cao đẳng nghề cơ điện xây dựng Việt Xô

Cơ cấu theo độ tuổi

(Nguồn: Phòng Tổ chức - Hành chính nhà trường)

Qua bảng số liệu trên chúng ta thấy cơ cấu theo độ tuổi của ĐNGV trường Cao đẳng nghề cơ điện xây dựng Việt Xô hiện nay:

Độ tuổi dưới 30 chiếm 19,34% lực lượng giảng viên, với những người trẻ được đào tạo bài bản, có kiến thức chuyên môn vững vàng, trình độ tin học và ngoại ngữ tốt, cùng sự nhiệt tình và năng động Mặc dù họ còn thiếu kinh nghiệm trong giảng dạy và tổ chức hoạt động giáo dục, nhưng sức trẻ và lòng nhiệt huyết giúp họ dễ dàng tiếp cận và cập nhật các nguồn tri thức hiện đại Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc bồi dưỡng và nâng cao trình độ học vấn như thạc sĩ, tiến sĩ cả trong nước và quốc tế.

Độ tuổi từ 31-50 chiếm tỷ lệ lớn nhất với 63,53%, đây là giai đoạn sung sức về chuyên môn và thể lực, mang lại kinh nghiệm thực tiễn quan trọng cho các ngành kỹ thuật Việc chú trọng đến đội ngũ giáo viên trong độ tuổi này sẽ nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường Do đó, cần có kế hoạch bồi dưỡng và quy hoạch hợp lý để phát huy khả năng của họ, đồng thời chuẩn bị cho việc thay thế những giáo viên sắp đến tuổi nghỉ hưu.

Đội ngũ giáo viên trong độ tuổi từ 51-60 chiếm 17,3%, với nhiều năm kinh nghiệm giảng dạy, chủ yếu xuất phát từ những giáo viên thực hành Mặc dù họ có kỹ năng thực tiễn vững vàng, nhưng trình độ ngoại ngữ và tin học còn hạn chế, dẫn đến việc chậm đổi mới phương pháp giảng dạy Tuy nhiên, trong môi trường trường kỹ thuật, họ có khả năng hướng dẫn thực hành cho sinh viên hiệu quả Do đó, nhà trường cần xây dựng kế hoạch để đội ngũ này truyền đạt kinh nghiệm cho thế hệ giáo viên trẻ trước khi họ nghỉ hưu.

Độ tuổi của đội ngũ giảng viên (ĐNGV) ảnh hưởng lớn đến năng lực giảng dạy, nghiên cứu khoa học và chất lượng giáo dục tại trường Hiện nay, cơ cấu độ tuổi của ĐNGV tại trường Cao đẳng nghề cơ điện xây dựng Việt Xô khá hợp lý Do đó, trong quá trình phát triển ĐNGV, cần chú trọng đến sự cân đối giữa giảng viên trẻ và giảng viên lớn tuổi để tránh sự hụt hẫng giữa các thế hệ.

Năm 2016, trường có tổng số 181 giảng viên, trong đó 130 giảng viên nam (72%) và 51 giảng viên nữ (28%), cho thấy sự chênh lệch đáng kể về giới tính (44%) Mặc dù giảng viên nữ thường phải đối mặt với nhiều áp lực từ công việc và gia đình, họ vẫn tích cực nâng cao chuyên môn và hoàn thành tốt nhiệm vụ Do đó, trường Cao đẳng nghề cơ điện xây dựng Việt Xô cần chú trọng đến các điều kiện và khả năng của giảng viên nữ, nhằm động viên và hỗ trợ họ vượt qua khó khăn, từ đó đóng góp nhiều hơn cho sự phát triển của nhà trường và ngành nghề.

Bảng 2.6 Thâm niên giảng dạy của đội ngũ giảng viên Trường Cao đẳng nghề cơ điện xây dựng Việt Xô 2016

Dưới Từ 5 đến Từ 10 đến Từ 20 năm

5 năm dưới 10 năm dưới 20 năm trở lên

(Nguồn: Phòng Tổ chức - Hành chính nhà trường)

Qua bảng số liệu trên chúng ta thấy:

Thực trạng phát triển đội ngũ giảng viên Trường Cao đẳng nghề cơ điện xây dựng Việt Xô

2.3.1 Nhận thức của các cấp quản lý về vấn đề phát triển đội ngũ giảng viên Trường Cao đẳng nghề cơ điện xây dựng Việt Xô ĐNGV giữ vai trò quyết định đến chất lượng giáo dục và đào tạo của mỗi cơ sở đào tạo Phát triển ĐNGV là giải pháp then chốt đển phát triển giáo dục và đào tạo của nhà trường nói riêng và của cả nước nói chung Chính vì vậy, nhằm đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn phục vụ nhu cầu nguồn nhân lực của tỉnh Ninh Bình và các tỉnh lân cận, vấn đề phát triển ĐNGV Trường Trường Cao đẳng nghề cơ điện xây dựng Việt Xô không chỉ được đội ngũ CBQL, lãnh đạo nhà trường chú trọng mà Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, các Sở ban ngành trong tỉnh cũng rất quan tâm, tạo điều kiện

Theo khảo sát với 15 cán bộ quản lý nhà trường, tất cả đều nhất trí rằng việc xây dựng và phát triển ĐNGV là rất cấp thiết trong những năm tới Để nâng cấp trường thành trường Cao đẳng nghề chất lượng cao, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đã phê duyệt dự án đầu tư nâng cấp Cao đẳng nghề cơ điện xây dựng Việt Xô vào năm 2011, với kinh phí từ nguồn ODA lên tới 4,6 triệu Euro.

2.3.2 Công tác quy hoạch, kế hoạch phát triển đội ngũ giảng viên Trường Cao đẳng nghề cơ điện xây dựng Việt Xô

Bảng 2.17: Kết quả điều tra thực trạng công tác quy hoạch phát triển ĐNGV Trường Cao đẳng nghề cơ điện xây dựng Việt Xô

Mức độ thường xuyên ĐTB Mức độ hiệu quả ĐTB

1 Rà soát, sắp xếp lại ĐNGV theo từng Khoa, ngành;

2 Xây dựng kế hoạch, dự báo về nhu cầu giảng viên và giải pháp phát triển ĐNGV phù hợp với mục tiêu phát triển của trường;

3 Đảm bảo đủ số lượng giảng viên theo quy định của

Bộ Giáo dục và Đào tạo;

4 Đảm bảo sự đồng bộ về cơ cấu đội ngũ giảng viên;

5 Đảm bảo về yêu cầu chất lượng giảng viên

Kết quả khảo sát công tác quy hoạch đội ngũ giáo viên (ĐNGV) tại nhà trường cho thấy tính thường xuyên đạt điểm trung bình 2,92, xếp ở mức khá, trong khi tính hiệu quả chỉ đạt 2,70, thuộc mức trung bình Điều này phản ánh rằng quy hoạch ĐNGV của nhà trường còn nhiều bất cập, bao gồm công tác dự báo nhu cầu giáo viên và cơ cấu ĐNGV chưa đồng bộ, cùng với chất lượng ĐNGV còn hạn chế Hệ quả là tình trạng ĐNGV hiện tại vừa thừa vừa thiếu.

2.3.3 Công tác tuyển dụng đội ngũ giảng viên Trường Cao đẳng nghề cơ điện xây dựng Việt Xô

Bảng 2.18: Kết quả điều tra thực trạng công tác tuyển dụng ĐNGV

Mức độ thường xuyên ĐTB Mức độ hiệu quả ĐTB

1 Thông báo chỉ tiêu, yêu cầu của

Trường đối với các ứng viên dự tuyển;

2 Công khai, minh bạch quy trình tuyển dụng;

3 Tiêu chí tuyển dụng hợp lý; 60 31 17 12 0 3,32 29 20 11 0 3,30

4 Đảm bảo tính hợp lý giữa các bộ môn, chuyên ngành

5 Đáp ứng được nhu cầu về số lượng ĐNGV

Từ năm học 2011 - 2012, nhà trường đã thực hiện chính sách tiếp nhận và tuyển dụng giáo viên từ các sinh viên tốt nghiệp khá giỏi tại các trường uy tín nhằm nâng cấp lên cao đẳng và đáp ứng nhu cầu đào tạo, nghiên cứu khoa học Ưu tiên được dành cho những ứng viên có bằng Thạc sĩ hoặc đang theo học Cao học Tuy nhiên, số lượng giáo viên mới tuyển dụng còn hạn chế, nhiều người thiếu kinh nghiệm giảng dạy và kỹ năng sư phạm, dẫn đến khó khăn trong quá trình giảng dạy.

Qua khảo sát và phỏng vấn, tác giả nhận thấy công tác tuyển dụng giảng viên thực hiện đúng quy định của nhà nước, với các tiêu chí đánh giá đạt mức trung bình khá Tiêu chí 3 "Tiêu chí tuyển dụng hợp lý" được đánh giá cao nhất với điểm trung bình 3,30, trong khi tiêu chí 4 về tính hợp lý giữa các bộ môn, chuyên ngành, khoa trong tuyển dụng có điểm thấp nhất là 2,63 Điều này phản ánh thực trạng hiện nay của trường, cho thấy sự mất cân đối trong tuyển dụng giảng viên giữa các khoa và ngành học.

- Công tác sử dụng ĐNGV:

Bảng 2.19: Kết quả điều tra thực trạng công tác sử dụng ĐNGV

Mức độ thường xuyên ĐTB Mức độ hiệu quả ĐTB

1 Tuân thủ nghiêm túc định mức lao động của nhà nước, các văn bản hướng dẫn của các cấp, của ngành

2 Bố trí, sử dụng đúng chuyên môn được đào tạo;

3 Đảm bảo tính kế thừa giữa các thế hệ giảng viên;

4 Xác định chức danh giảng viên ứng với phẩm chất năng lực;

5 Chú trọng công tác thi đua, khen thưởng, kỷ luật đối với giảng viên;

6 Xuất phát từ yêu cầu đảm bảo chất lượng đào tạo và lợi ích của

7 Xây dựng môi trường làm việc văn hóa Đặc biệt quan tâm đúng mức đến hoàn cảnh, nguyện vọng của từng giảng viên

Kết quả điều tra cho thấy, mặc dù đa số biện pháp sử dụng giáo viên được thực hiện thường xuyên, nhưng hiệu quả vẫn chưa đạt yêu cầu cao, với ĐTB chung là 2,90 và 2,83 Tiêu chí "Tuân thủ nghiêm túc định mức lao động của Nhà nước, các văn bản hướng dẫn của các cấp, ngành" được đánh giá cao nhất với ĐTB đạt 3,55 và 3,52, cho thấy sự quan trọng của việc tuân thủ quy định trong công tác giáo dục.

Công tác thi đua, khen thưởng và kỷ luật đối với giảng viên tại trường hiện đang gặp nhiều vấn đề, với điểm đánh giá thấp nhất chỉ đạt 2,43 và 2,40 Tiêu chí xây dựng môi trường làm việc văn hóa cũng chỉ đạt điểm số 2,45 và 2,43, cho thấy sự thiếu quan tâm đến hoàn cảnh và nguyện vọng của từng giảng viên Thực trạng này phản ánh việc chưa chú trọng đúng mức đến động lực làm việc và cống hiến của giảng viên, cũng như việc tạo ra môi trường thuận lợi để họ phát huy hết năng lực của mình.

2.3.4 Công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giảng viên Trường Cao đẳng nghề cơ điện xây dựng Việt Xô

Bảng 2.20: Kết quả điều tra thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng ĐNGV trường Cao đẳng nghề cơ điện xây dựng Việt Xô

Mức độ thường xuyên ĐTB Mức độ hiệu quả ĐTB

1 Lập kế hoạch đào tạo - bồi dưỡng GV theo chuẩn về chất lượng và đồng bộ về cơ cấu;

2 Cử giảng viên đi học tập về chuyên môn nghiệp vụ và chính trị theo chiến lược quy hoạch, đào tạo đội ngũ cán bộ của trường;

3 Tạo điều kiện thuận lợi cho giảng viên đi học và tự học để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ;

4 Chọn giảng viên có năng lực đi đào tạo nâng cao trình độ chuyện môn, nghiệp vụ ở nước ngoài;

5 Tổ chức các lớp tập huấn cập nhật kiến thức chuyên môn, ngoại ngữ tin học; hội nghị, hội thảo tại trường và các đơn vị khác;

6 Chính sách khuyến khích GV đi đào tạo, bồi dưỡng;

7 Đánh giá kết quả công tác đào tạo, bồi dưỡng giảng viên

Qua bảng khảo sát chúng ta thấy:

Công tác đào tạo giảng viên tại trường chưa được chú trọng đúng mức, với điểm trung bình chỉ đạt 1,98 và 1,94, phản ánh thực trạng đào tạo đội ngũ giảng viên Tiêu chí 2 về việc cử giảng viên đi học tập chuyên môn và chính trị được đánh giá cao nhất với điểm trung bình 3,08 và 3,03 Tiêu chí 1 về lập kế hoạch đào tạo giảng viên đạt điểm trung bình 2,68 và 2,60, cho thấy vẫn chỉ ở mức trung bình khá Nhà trường đã thường xuyên cử giảng viên đi học thạc sĩ để nâng cấp lên cao đẳng nghề chất lượng cao, từ 48 giảng viên có trình độ thạc sĩ năm 2011, hiện nay đã có 89 người, cùng với 12 giảng viên đang học cao học và dự kiến đến cuối năm 2017 sẽ có thêm 8 giảng viên tốt nghiệp thạc sĩ Tuy nhiên, hiện tại chỉ có 01 tiến sĩ.

01 GV đi nghiên cứu sinh trong nước

Các tiêu chí còn lại có điểm trung bình thấp do nhà trường chưa có nhiều chính sách khuyến khích giáo viên tham gia học tập, bồi dưỡng Việc nâng cao trình độ của giáo viên chủ yếu tự túc kinh phí và tham gia các lớp ngoài giờ hành chính, trong khi vẫn phải đảm bảo 100% định mức công việc theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo Nhà trường chỉ tạo điều kiện về mặt thời gian mà chưa chú trọng đến việc bồi dưỡng năng lực ngoại ngữ, tin học và các nghiệp vụ chuyên môn khác cho đội ngũ giáo viên Tiêu chí 4 về việc chọn giảng viên có năng lực đi đào tạo nâng cao trình độ ở nước ngoài được đánh giá thấp nhất với điểm trung bình chỉ 1,0, xếp hạng 7/7 tiêu chí, vì nhà trường chưa thực hiện công tác này, và đội ngũ giáo viên hiện chỉ học nâng cao tại các cơ sở đào tạo trong nước.

Để phục vụ cho công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học và phát triển, nhà trường cần đổi mới công tác đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên Cần có chính sách khuyến khích mạnh mẽ hơn nữa để giáo viên có điều kiện tiếp tục học tập và nâng cao trình độ chuyên môn.

2.3.5 Công tác kiểm tra, đánh giá đối với đội ngũ giảng viên Trường Cao đẳng nghề cơ điện xây dựng Việt Xô

Quản lý kiểm tra đánh giá đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển của đối tượng được đánh giá Khi thực hiện một cách khách quan và chính xác, công tác này sẽ khuyến khích các cá nhân nỗ lực hoàn thiện bản thân Tại Trường Cao đẳng nghề cơ điện xây dựng Việt Xô, quy trình kiểm tra và đánh giá ĐNGV được minh chứng qua bảng khảo sát.

Bảng 2.21: Kết quả điều tra thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá đối với ĐNGV trường Cao đẳng nghề cơ điện xây dựng Việt Xô

Mức độ thường xuyên ĐTB Mức độ hiệu quả ĐTB

1 Xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá theo thời gian và triển khai thực hiện

2 Quy trình đánh giá đảm bảo khách quan, công bằng

3 Gắn với quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của đội ngũ GV

4 Tác động đến sự phấn đấu của đội ngũ

5 Kịp thời đưa ra những quyết định điều chỉnh, khắc phục những sai lệch được phát hiện

Theo khảo sát và thực tiễn tại trường, công tác kiểm tra, đánh giá ĐNGV hiện đang ở mức trung bình với ĐTB chung là 2,51 và 2,48 Nhà trường chưa có kế hoạch kiểm tra thường xuyên, nhưng quy trình đánh giá vẫn được thực hiện nghiêm túc và khách quan Kết quả kiểm tra liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của giảng viên, tuy nhiên, việc điều chỉnh sai lệch chưa được thực hiện nghiêm túc, dẫn đến kết quả kiểm tra không tác động nhiều đến sự phấn đấu của ĐNGV Tiêu chí 2 "Quy trình đánh giá đảm bảo khách quan, công bằng" được đánh giá cao nhất (ĐTB: 3,15 và 2,98), tiếp theo là tiêu chí 3 "Gắn với quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của ĐNGV" (ĐTB: 3,02 và 3,00), trong khi tiêu chí 5 "Kịp thời đưa ra quyết định điều chỉnh" có điểm thấp nhất (ĐTB: 2,00 và 2,03) Do đó, nhà trường cần tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra đánh giá ĐNGV trong thời gian tới.

2.3.6 Chính sách và môi trường để phát triển đội ngũ giảng viên Trường Cao đẳng nghề cơ điện xây dựng Việt Xô

Trường Cao đẳng nghề Cơ điện Xây dựng Việt Xô, thuộc khối Nông nghiệp, là đơn vị sự nghiệp công lập được nâng cấp từ trường Trung cấp vào năm 2006 Trong những năm qua, trường gặp nhiều khó khăn trong việc thu hút giảng viên giỏi do chính sách hỗ trợ còn bất cập và điều kiện tài chính cùng môi trường làm việc chưa thuận lợi.

Kết quả khảo sát theo bảng (2.22) cho ta thấy mức độ của các chính sách này:

Bảng 2.22: Kết quả điều tra thực trạng về các chính sách đãi ngộ, thu hút ĐNGV của Trường Cao đẳng nghề cơ điện xây dựng Việt Xô

Mức độ thường xuyên ĐTB Mức độ hiệu quả ĐTB

1 Môi trường làm việc lành mạnh, tích cực, nuôi dưỡng bầu không khí cởi mở, dân chủ tạo môi trường thuận lợi hỗ trợ việc dạy và học;

2 Các chính sách hỗ trợ cho GV đi học nâng cao trình độ đã đáp ứng nhu cầu thiết yếu nhất;

3 Tạo mọi điều kiện cần thiết về thời gian, kinh phí cho giảng viên và cán bộ quản lý đi học trong nước để đạt trình độ chuẩn hoá theo quy định;

4 Xây dựng chính sách ưu đãi, thu hút các giảng viên,chuyên gia giỏi tạo sự chuyển biến mạnh về chất của ĐNGV, phù hợp với xu thế hội nhập quốc tế

5 Chế độ khuyến khích đối với công tác giảng dạy và NCKH

Đánh giá chung về thực trạng phát triển đội ngũ giảng viên Trường

Qua nghiên cứu về sự hình thành và phát triển của Trường Cao đẳng nghề cơ điện xây dựng Việt Xô, tác giả đã phân tích thực trạng đội ngũ giáo viên (ĐNGV) và công tác phát triển ĐNGV của nhà trường Từ đó, tác giả rút ra được những điểm mạnh và điểm yếu của vấn đề, đồng thời xác định nguyên nhân dẫn đến tình trạng hiện tại.

ĐNGV cần có phẩm chất chính trị và đạo đức tốt, sống lành mạnh và gương mẫu trong việc thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng cũng như các chính sách và pháp luật của Nhà nước.

Nhà trường đã thực hiện hiệu quả công tác giáo dục tư tưởng, chính trị và đạo đức cho cán bộ, giáo viên và viên chức, góp phần duy trì sự ổn định về chính trị và tư tưởng Sự đoàn kết nội bộ trong nhà trường được giữ vững, tạo nền tảng vững chắc cho môi trường giáo dục.

ĐNGV được đào tạo một cách chính quy và bài bản, thể hiện sự tâm huyết và tận tụy với nghề Họ không ngừng học tập để nâng cao trình độ chuyên môn và nghiệp vụ, từ đó đảm bảo có được trình độ cao trong công việc.

Thạc sĩ trong những năm gần đây tăng nhanh

Hầu hết cán bộ quản lý và giáo viên đều hiểu rõ vai trò, chức năng và nhiệm vụ của giáo viên, cũng như tầm quan trọng của việc phát triển đội ngũ giáo viên.

- Số lượng GV được tuyển dụng trong những năm gần đây đã phần nào đáp ứng được yêu cầu của công tác đào tạo

- Chế độ chính sách đối với ĐNGV cơ bản được thực hiện đúng theo quy định của nhà nước

Việc quy hoạch và xây dựng ĐNGV hiện đang gặp khó khăn do thiếu sự đồng bộ và lộ trình cụ thể, dẫn đến tình trạng chưa đảm bảo về số lượng và cơ cấu không hợp lý.

GV ở khoa này mà lại thiếu ở khoa khác

- Công tác NCKH trong ĐNGV còn yếu, năng lực ngoại ngữ, nghiệp vụ sư phạm của ĐNGV còn nhiều hạn chế

Các hoạt động nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên như đào tạo, bồi dưỡng, nghiên cứu khoa học, tổ chức hội thảo và hội giảng đã được chú trọng, nhưng vẫn thiếu sự sâu sắc và chưa có đánh giá tổng kết hiệu quả của các hoạt động này.

- Chế độ đãi ngộ đối với GV có trình độ cao về trường nói riêng và GV cơ hữu của trường nói chung chưa được quan tâm đúng mức

- Công tác kiểm tra, đánh giá GV; công tác thi đua, khen thưởng chưa thực sự tạo được động lực cho ĐNGV

- Nguyên nhân của những điểm mạnh:

Sự quan tâm và chỉ đạo từ Đảng ủy, Ban Giám hiệu và tập thể lãnh đạo nhà trường đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên (ĐNGV) và phát triển nguồn nhân lực Những quyết định quản lý đúng đắn của lãnh đạo không chỉ mang lại lợi ích cho nhà trường mà còn góp phần cải thiện hiệu quả công tác của ĐNGV.

Sự quan tâm và hỗ trợ từ Bộ Giáo dục - Đào tạo, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, cùng với sự hợp tác của các Sở, Ban, Ngành trong tỉnh, đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển đội ngũ giáo viên (ĐNGV) và nâng cao chất lượng giáo dục Điều này không chỉ tạo điều kiện thuận lợi mà còn là động lực để nhà trường thực hiện tốt các chức năng và nhiệm vụ của mình.

Sự nỗ lực không ngừng của đội ngũ cán bộ, giáo viên và nhân viên nhà trường, đặc biệt là những giáo viên dày dạn kinh nghiệm và nhiệt huyết, là nền tảng vững chắc để các giáo viên trẻ học hỏi và phát triển Kết quả khảo sát về tiêu chí này cho thấy sự ảnh hưởng lớn đến đội ngũ giáo viên và công tác phát triển đội ngũ giáo viên trong nhà trường.

- Nguyên nhân của những điểm yếu:

Quy mô đào tạo của trường trong những năm qua không ổn định, với sự thay đổi liên tục về đối tượng, quy mô, loại hình và phương thức đào tạo nhằm đáp ứng nhu cầu thực tế Điều này khiến nhà trường gặp khó khăn trong việc xây dựng quy hoạch chiến lược lâu dài và không thể ngay lập tức cung cấp đủ số lượng giáo viên cho các chuyên ngành mới Đồng thời, lãnh đạo nhà trường vẫn chưa tìm ra giải pháp cụ thể và hiệu quả để thực hiện quy hoạch xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên.

Một số giáo viên trẻ tại trường còn thiếu kinh nghiệm trong giảng dạy và nghiên cứu khoa học, điều này ảnh hưởng đến chất lượng giảng dạy Hơn nữa, nhiều giáo viên trẻ đang phải đối mặt với khó khăn về đời sống kinh tế, khiến họ không thể đầu tư đầy đủ cho các giờ lên lớp và hoạt động nghiên cứu khoa học.

Nhà trường chuyên đào tạo trong lĩnh vực nông nghiệp với các chương trình trung cấp và cao đẳng Tuy nhiên, việc thiếu chính sách rõ ràng và quyết liệt cùng với nguồn kinh phí hạn chế, chủ yếu dựa vào ngân sách nhà nước và học phí của học sinh, đã ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo.

Vì vậy, nhà trường chưa có chính sách đãi ngộ tốt cho ĐNGV và thu hút GV giỏi về trường công tác

Cơ sở vật chất và trang thiết bị của nhà trường đã được nâng cấp theo hướng hiện đại, nhưng vẫn chưa đáp ứng kịp tốc độ phát triển Sự thiếu hụt thiết bị và phương tiện dạy học hiện đại ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng và hiệu quả giảng dạy của giáo viên.

Dựa trên lý luận về quản lý phát triển đội ngũ giáo viên trong bối cảnh đổi mới giáo dục, khảo sát thực trạng đội ngũ giáo viên tại Trường Cao đẳng nghề Cơ điện Xây dựng Việt Xô cho thấy nhiều vấn đề cần được chú ý.

MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CƠ ĐIỆN XÂY DỰNG VIỆT XÔ

Ngày đăng: 25/08/2021, 15:38

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Nguyễn Như An (2014), Dự báo, quy hoạch và phát triển kế hoạch giáo dục, Bài giảng dành cho học viên cao học chuyên ngành quản lý giáo dục Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dự báo, quy hoạch và phát triển kế hoạch giáo dục
Tác giả: Nguyễn Như An
Năm: 2014
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2001), Chiến lược phát triển giáo dục 2001- 2010, NXB Giáo dục. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chiến lược phát triển giáo dục 2001- 2010
Tác giả: Bộ Giáo dục và Đào tạo
Nhà XB: NXB Giáo dục. Hà Nội
Năm: 2001
8. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), Dự thảo chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam 2009- 2020 ngày 30/12/2008. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dự thảo chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam 2009- 2020 ngày 30/12/2008
Tác giả: Bộ Giáo dục và Đào tạo
Năm: 2008
12. Bùi Minh Hiền (2006), Quản lý giáo dục, NXB Đại học sư phạm Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý giáo dục
Tác giả: Bùi Minh Hiền
Nhà XB: NXB Đại học sư phạm Hà Nội
Năm: 2006
18. Đặng Vũ Hoạt, Hà Thị Đức, Lý luận dạy đại học, Nhà xuất bản Đại học sư phạm Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lý luận dạy đại học
Nhà XB: Nhà xuất bản Đại học sư phạm
19. Đặng Quốc Bảo (2009), Chuyên đề phát triển nguồn nhân lực con người, Đại học giáo dục Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chuyên đề phát triển nguồn nhân lực con người
Tác giả: Đặng Quốc Bảo
Năm: 2009
20. Đặng Minh Nguyệt (2013), Một số giải pháp phát triển đội ngũ giảng viên trường Đại học Tây Đô, Luận văn thạc sĩ QLGD, Đại học Vinh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số giải pháp phát triển đội ngũ giảng viên trường Đại học Tây Đ
Tác giả: Đặng Minh Nguyệt
Năm: 2013
21. Harold Koontz, Cyril Ơ donnell, Heinz Whrich (1994), Những vấn đề cốt yếu của quản lý, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những vấn đề cốt yếu của quản lý
Tác giả: Harold Koontz, Cyril Ơ donnell, Heinz Whrich
Nhà XB: NXB Khoa học và Kỹ thuật
Năm: 1994
30. Nguyễn Văn Nhật (2013), Một số giải pháp phát triển đội ngũ giảng viên trường Đại học Văn Hiến Thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn thạc sĩ QLGD, Đại học Vinh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số giải pháp phát triển đội ngũ giảng viên trường Đại học Văn Hiến Thành phố Hồ Chí Minh
Tác giả: Nguyễn Văn Nhật
Năm: 2013
31. Phạm Thị Hải Bình (2013), Một số giải pháp phát triển đội ngũ giảng viên trường cao đẳng giao thông vận tải Thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn thạc sĩ QLGD, Đại học Vinh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số giải pháp phát triển đội ngũ giảng viên trường cao đẳng giao thông vận tải Thành phố Hồ Chí Minh
Tác giả: Phạm Thị Hải Bình
Năm: 2013
32. Phạm Minh Hùng (2012), Phương pháp nghiên cứu khoa học quản lý giáo dục, đề cương học phần thạc sĩ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương pháp nghiên cứu khoa học quản lý giáo dục
Tác giả: Phạm Minh Hùng
Năm: 2012
33. Phạm Minh Hùng (2014), Quản lý chất lượng giáo dục. Đề cương bài giảng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý chất lượng giáo dục
Tác giả: Phạm Minh Hùng
Năm: 2014
34. Phạm Thành Nghị (1993), Nghiên cứu việc bồi dưỡng cán bộ giảng dạy đại học và giáo viên dạy nghề, Viện nghiên cứu Đại học và Giáo dục chuyên nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu việc bồi dưỡng cán bộ giảng dạy đại học và giáo viên dạy nghề
Tác giả: Phạm Thành Nghị
Năm: 1993
39. Thái Văn Thành (2007), Quản lý giáo dục và quản lý nhà trường. NXB Đại học Huế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý giáo dục và quản lý nhà trường
Tác giả: Thái Văn Thành
Nhà XB: NXB Đại học Huế
Năm: 2007
40. Trần Kiểm (1996), Khoa học quản lý giáo dục, NXB giáo dục Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khoa học quản lý giáo dục
Tác giả: Trần Kiểm
Nhà XB: NXB giáo dục
Năm: 1996
41. Trần Khánh Đức (2002), Giáo dục kỹ thuật nghề nghiệp và phát triển nguồn nhân lực, NXB giáo dục Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo dục kỹ thuật nghề nghiệp và phát triển nguồn nhân lực
Tác giả: Trần Khánh Đức
Nhà XB: NXB giáo dục
Năm: 2002
47. Thủ tướng Chính phủ (2012), Quyết định số 711/QĐ-TTg ngày 13/06/2012 Phê duyệt “Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định số 711/QĐ-TTg ngày 13/06/2012 Phê duyệt “Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020
Tác giả: Thủ tướng Chính phủ
Năm: 2012
50. V.A.Xukhômlinxki (1984), Một số kinh nghiệm lãnh đạo của Hiệu trưởng trường phổ thông, lược dịch Hoàng Tâm Sơn, Tủ sách cán bộ quản lý và nghiệp vụ, Bộ Giáo dục Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số kinh nghiệm lãnh đạo của Hiệu trưởng trường phổ thông
Tác giả: V.A.Xukhômlinxki
Năm: 1984
2. Ban Bí thư Trung ương Đảng (2004), Chỉ thị số 40/CT-TW ngày 15/06/2004 về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục Khác
4. Bộ Chính trị (2009), Thông báo kết luận số 242-TB/TW ngày 15/4/2009 về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 2 (khóa VIII), phương hướng phát triển giáo dục và đào tạo đến năm 2020 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.1. Quy mô và ngành nghề đào tạo Trường Cao đẳng nghề cơ điện xây dựng Việt Xô giai đoạn 2011 - 2016  - Một số giải pháp phát triển đội ngũ giảng viên trường cao đẳng nghề cơ điện xây dựng việt xô
Bảng 2.1. Quy mô và ngành nghề đào tạo Trường Cao đẳng nghề cơ điện xây dựng Việt Xô giai đoạn 2011 - 2016 (Trang 36)
Qua bảng số liệu trên chúng ta thấy, từ năm 2011 đến 2016 quy mô tuyển sinh của nhà trường đang có chiều hướng giảm dần, trong 5 năm, quy mô tuyển sinh đã đạt  đỉnh vào năm 2013-2014, và giảm dần các năm sau, đã giảm tới  gần 20% học sinh  tuyển sinh - Một số giải pháp phát triển đội ngũ giảng viên trường cao đẳng nghề cơ điện xây dựng việt xô
ua bảng số liệu trên chúng ta thấy, từ năm 2011 đến 2016 quy mô tuyển sinh của nhà trường đang có chiều hướng giảm dần, trong 5 năm, quy mô tuyển sinh đã đạt đỉnh vào năm 2013-2014, và giảm dần các năm sau, đã giảm tới gần 20% học sinh tuyển sinh (Trang 38)
Qua bảng số liệu và biểu đồ trên chúng ta thấy: - Một số giải pháp phát triển đội ngũ giảng viên trường cao đẳng nghề cơ điện xây dựng việt xô
ua bảng số liệu và biểu đồ trên chúng ta thấy: (Trang 40)
Biểu đồ 2.2. Tình hình phát triển đội ngũ giảng viên nhà trường giai đoạn 2011 - 2016  - Một số giải pháp phát triển đội ngũ giảng viên trường cao đẳng nghề cơ điện xây dựng việt xô
i ểu đồ 2.2. Tình hình phát triển đội ngũ giảng viên nhà trường giai đoạn 2011 - 2016 (Trang 42)
Bảng 2.4. Cơ cấu đội ngũ giảng viên năm học 2015- 2016 theo khoa và tỷ lệ HSSV/GV  - Một số giải pháp phát triển đội ngũ giảng viên trường cao đẳng nghề cơ điện xây dựng việt xô
Bảng 2.4. Cơ cấu đội ngũ giảng viên năm học 2015- 2016 theo khoa và tỷ lệ HSSV/GV (Trang 43)
Qua bảng số liệu và biểu đồ trên chúng ta thấy ĐNGV nhà trường không đồng đều trong các ngành nghề, trung bình cả trường là 20,84HSSV/GV xấp xỉ định mức tối  đa theo quy định của nhà nước - Một số giải pháp phát triển đội ngũ giảng viên trường cao đẳng nghề cơ điện xây dựng việt xô
ua bảng số liệu và biểu đồ trên chúng ta thấy ĐNGV nhà trường không đồng đều trong các ngành nghề, trung bình cả trường là 20,84HSSV/GV xấp xỉ định mức tối đa theo quy định của nhà nước (Trang 44)
Qua bảng số liệu trên chúng ta thấy: - Một số giải pháp phát triển đội ngũ giảng viên trường cao đẳng nghề cơ điện xây dựng việt xô
ua bảng số liệu trên chúng ta thấy: (Trang 47)
Bảng 2.7: Thống kê trình độ chuyên môn và ngạch giảng viên của ĐNGV trường Cao đẳng nghề cơ điện xây dựng Việt Xô  - Một số giải pháp phát triển đội ngũ giảng viên trường cao đẳng nghề cơ điện xây dựng việt xô
Bảng 2.7 Thống kê trình độ chuyên môn và ngạch giảng viên của ĐNGV trường Cao đẳng nghề cơ điện xây dựng Việt Xô (Trang 48)
Từ bảng thống kê trên cho ta thấy: - Một số giải pháp phát triển đội ngũ giảng viên trường cao đẳng nghề cơ điện xây dựng việt xô
b ảng thống kê trên cho ta thấy: (Trang 49)
Bảng 2.11: Thống kê kết quả phân xếp loại giảng viên cuối năm - Một số giải pháp phát triển đội ngũ giảng viên trường cao đẳng nghề cơ điện xây dựng việt xô
Bảng 2.11 Thống kê kết quả phân xếp loại giảng viên cuối năm (Trang 50)
Mỗi câu hỏi trong bảng khảo sát bao gồm các tiêu chí. Mỗi tiêu chí trên được đánh giá theo 4 mức  độ tương ứng với số điểm cho và dùng công thức tính điểm trị số  để lấy trung bình Xđược quy ước như sau:  - Một số giải pháp phát triển đội ngũ giảng viên trường cao đẳng nghề cơ điện xây dựng việt xô
i câu hỏi trong bảng khảo sát bao gồm các tiêu chí. Mỗi tiêu chí trên được đánh giá theo 4 mức độ tương ứng với số điểm cho và dùng công thức tính điểm trị số để lấy trung bình Xđược quy ước như sau: (Trang 51)
Bảng 2.12: Đối tượng khảo sát phẩm chất và năng lực của ĐNGV Trường Cao đẳng Trường Cao đẳng nghề cơ điện xây dựng Việt Xô  - Một số giải pháp phát triển đội ngũ giảng viên trường cao đẳng nghề cơ điện xây dựng việt xô
Bảng 2.12 Đối tượng khảo sát phẩm chất và năng lực của ĐNGV Trường Cao đẳng Trường Cao đẳng nghề cơ điện xây dựng Việt Xô (Trang 51)
Bảng 2.14. Kết quả điều tra thực trạng về phẩm chất chính trị của ĐNGV Trường Cao đẳng nghề cơđiện xây dựng Việt Xô  - Một số giải pháp phát triển đội ngũ giảng viên trường cao đẳng nghề cơ điện xây dựng việt xô
Bảng 2.14. Kết quả điều tra thực trạng về phẩm chất chính trị của ĐNGV Trường Cao đẳng nghề cơđiện xây dựng Việt Xô (Trang 52)
60 30 26 40 3,4 34 5. Sống có lý tưởng, có mục đích, có ý  - Một số giải pháp phát triển đội ngũ giảng viên trường cao đẳng nghề cơ điện xây dựng việt xô
60 30 26 40 3,4 34 5. Sống có lý tưởng, có mục đích, có ý (Trang 54)
Bảng 2.15. Kết qủa điều tra thực trạng về đạo đức nghề nghiệp, lối sống, tác phong của ĐNGV Trường Cao đẳng nghề cơ điện xây dựng Việt Xô  - Một số giải pháp phát triển đội ngũ giảng viên trường cao đẳng nghề cơ điện xây dựng việt xô
Bảng 2.15. Kết qủa điều tra thực trạng về đạo đức nghề nghiệp, lối sống, tác phong của ĐNGV Trường Cao đẳng nghề cơ điện xây dựng Việt Xô (Trang 54)
Bảng 2.16: Kết quả điều tra thực trạng năng lực chuyên môn nghiệp vụ của ĐNGV Trường Cao đẳng nghề cơ điện xây dựng Việt Xô  - Một số giải pháp phát triển đội ngũ giảng viên trường cao đẳng nghề cơ điện xây dựng việt xô
Bảng 2.16 Kết quả điều tra thực trạng năng lực chuyên môn nghiệp vụ của ĐNGV Trường Cao đẳng nghề cơ điện xây dựng Việt Xô (Trang 55)
Bảng 2.17: Kết quả điều tra thực trạng công tác quy hoạch phát triển ĐNGV Trường Cao đẳng nghề cơ điện xây dựng Việt Xô  - Một số giải pháp phát triển đội ngũ giảng viên trường cao đẳng nghề cơ điện xây dựng việt xô
Bảng 2.17 Kết quả điều tra thực trạng công tác quy hoạch phát triển ĐNGV Trường Cao đẳng nghề cơ điện xây dựng Việt Xô (Trang 57)
Bảng 2.18: Kết quả điều tra thực trạng công tác tuyển dụng ĐNGV - Một số giải pháp phát triển đội ngũ giảng viên trường cao đẳng nghề cơ điện xây dựng việt xô
Bảng 2.18 Kết quả điều tra thực trạng công tác tuyển dụng ĐNGV (Trang 58)
2.3.3. Công tác tuyển dụng đội ngũ giảng viên Trường Cao đẳng nghềcơ điện xây dựng Việt Xô  - Một số giải pháp phát triển đội ngũ giảng viên trường cao đẳng nghề cơ điện xây dựng việt xô
2.3.3. Công tác tuyển dụng đội ngũ giảng viên Trường Cao đẳng nghềcơ điện xây dựng Việt Xô (Trang 58)
Qua bảng số liệu khảo sát ở bảng trên và qua trao đổi, phỏng vấn cán bộ, GV, tác giả có một số nhận xét, đánh giá về công tác tuyển dụng giảng viên như sau: Công  tác tuyển dụng GV đã thực hiện đúng theo quy định của nhà nước, các tiêu chí đánh  giá đều đ - Một số giải pháp phát triển đội ngũ giảng viên trường cao đẳng nghề cơ điện xây dựng việt xô
ua bảng số liệu khảo sát ở bảng trên và qua trao đổi, phỏng vấn cán bộ, GV, tác giả có một số nhận xét, đánh giá về công tác tuyển dụng giảng viên như sau: Công tác tuyển dụng GV đã thực hiện đúng theo quy định của nhà nước, các tiêu chí đánh giá đều đ (Trang 59)
Bảng 2.19: Kết quả điều tra thực trạng công tác sử dụng ĐNGV - Một số giải pháp phát triển đội ngũ giảng viên trường cao đẳng nghề cơ điện xây dựng việt xô
Bảng 2.19 Kết quả điều tra thực trạng công tác sử dụng ĐNGV (Trang 59)
Qua bảng kết quả điều tra thực trạng công tác sử dụng ĐNGV ở trên cho thấy đa số các biện pháp thực hiện trong sử dụng GV đều được thực hiện khá thường xuyên  nhưng  hiệu  quả  chưa  cao - Một số giải pháp phát triển đội ngũ giảng viên trường cao đẳng nghề cơ điện xây dựng việt xô
ua bảng kết quả điều tra thực trạng công tác sử dụng ĐNGV ở trên cho thấy đa số các biện pháp thực hiện trong sử dụng GV đều được thực hiện khá thường xuyên nhưng hiệu quả chưa cao (Trang 61)
Bảng 2.20: Kết quả điều tra thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng ĐNGV trường Cao đẳng nghề cơ điện xây dựng Việt Xô  - Một số giải pháp phát triển đội ngũ giảng viên trường cao đẳng nghề cơ điện xây dựng việt xô
Bảng 2.20 Kết quả điều tra thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng ĐNGV trường Cao đẳng nghề cơ điện xây dựng Việt Xô (Trang 61)
Qua bảng khảo sát chúng ta thấy: - Một số giải pháp phát triển đội ngũ giảng viên trường cao đẳng nghề cơ điện xây dựng việt xô
ua bảng khảo sát chúng ta thấy: (Trang 63)
Qua bảng khảo sát trên đây và thực tiễn công tác tại trường tác giả nhận xét: Công  tác  kiểm  tra,  đánh  giá  ĐNGV  của  trường  thực  hiện  ở  mức  trung  bình  với  ĐTB  chung (2,51 và 2,48) - Một số giải pháp phát triển đội ngũ giảng viên trường cao đẳng nghề cơ điện xây dựng việt xô
ua bảng khảo sát trên đây và thực tiễn công tác tại trường tác giả nhận xét: Công tác kiểm tra, đánh giá ĐNGV của trường thực hiện ở mức trung bình với ĐTB chung (2,51 và 2,48) (Trang 65)
Bảng 3.1: Đối tượng khảo sát - Một số giải pháp phát triển đội ngũ giảng viên trường cao đẳng nghề cơ điện xây dựng việt xô
Bảng 3.1 Đối tượng khảo sát (Trang 92)
ĐTBXHcần thiết  - Một số giải pháp phát triển đội ngũ giảng viên trường cao đẳng nghề cơ điện xây dựng việt xô
c ần thiết (Trang 94)
Bảng 3.3: Tổng hợp đánh giá về sự cần thiết của các giải pháp - Một số giải pháp phát triển đội ngũ giảng viên trường cao đẳng nghề cơ điện xây dựng việt xô
Bảng 3.3 Tổng hợp đánh giá về sự cần thiết của các giải pháp (Trang 94)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w