CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU CÔNG TÁC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TẠI CÔNG TY MLB TENERGE
Cơ sở lý luận
1.1.1 Vấn đề bảo vệ môi trường
1.1.1.1.Khái niệm về môi trường a Môi trường
Môi trường là một khái niệm phong phú và đa dạng, được định hình dựa trên cách tiếp cận và phạm vi nghiên cứu khác nhau Hiện nay, cả ở Việt Nam và trên toàn thế giới, có nhiều công trình nghiên cứu về môi trường, với các tác giả đưa ra những định nghĩa khác nhau Tuy nhiên, tất cả các khái niệm này đều tập trung vào việc xác định bản chất của môi trường xung quanh chúng ta và những yếu tố cấu thành nó.
Theo tác giả Toe Whiteney, môi trường được định nghĩa là tất cả những yếu tố bên ngoài cơ thể con người, bao gồm đất, nước, không khí, ánh sáng mặt trời, rừng, biển, tầng ôzon và sự đa dạng của các loài, mà có mối liên hệ chặt chẽ và ảnh hưởng đến sự tồn tại của con người.
Một số tác giả Trung Quốc cho rằng môi trường là không gian sống của mọi sinh vật, bao gồm cả con người Họ nhấn mạnh rằng sinh vật và con người không thể tách rời khỏi các điều kiện sống của mình.
Chương trình môi trường của UNEP định nghĩa rằng môi trường bao gồm các yếu tố vật lý, hóa học, sinh học và kinh tế-xã hội, tất cả đều có ảnh hưởng đến từng cá nhân, tập thể hoặc cộng đồng.
Theo tác giả Hoàng Đức Nhuận, môi trường ở Việt Nam bao gồm tất cả các yếu tố vô sinh và hữu sinh xung quanh sinh vật, ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến sự sống, phát triển và sinh sản Môi trường được chia thành bốn loại chính: môi trường tự nhiên (nước, không khí, đất đai, ánh sáng và sinh vật), môi trường kiến tạo (cảnh quan do con người thay đổi), môi trường không gian (các yếu tố địa điểm, khoảng cách, mật độ) và môi trường văn hóa xã hội.
Theo Vũ Trung Tạng, môi trường là một phần của ngoại cảnh, bao gồm các hiện tượng và thực thể tự nhiên Trong môi trường này, cá thể, quần thể và loài có mối quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua các phản ứng thích nghi của chúng.
Luật bảo vệ môi trường năm 1993 định nghĩa môi trường là tổng thể các yếu tố tự nhiên và nhân tạo xung quanh con người, có ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại và phát triển của con người cũng như thiên nhiên.
Môi trường đóng vai trò quan trọng trong sự hình thành và phát triển của con người, với các yếu tố cấu thành môi trường ảnh hưởng sâu sắc đến cuộc sống Con người không chỉ chịu tác động từ môi trường mà còn có khả năng tác động ngược lại, dẫn đến sự biến đổi của môi trường Sự tương tác này tạo nên mối quan hệ mật thiết giữa con người và môi trường, ảnh hưởng lẫn nhau trong quá trình phát triển.
Môi trường tự nhiên đóng vai trò quan trọng trong đời sống con người và sự phát triển xã hội, là nơi sinh sống và phát triển của con người Nó cung cấp hệ sinh thái, nguồn tài nguyên cần thiết cho sản xuất và hình thành của cải vật chất Đồng thời, môi trường cũng chứa đựng các chất thải từ hoạt động sinh hoạt và sản xuất Do đó, việc bảo vệ môi trường là rất cần thiết để duy trì sự cân bằng và phát triển bền vững cho xã hội.
Bảo vệ môi trường là những hoạt động nhằm tạo ra môi trường xanh, sạch, đẹp và cải thiện chất lượng môi trường Điều này bao gồm việc đảm bảo sự cân bằng sinh thái, ngăn chặn cũng như khắc phục những tác động tiêu cực từ con người và thiên nhiên đối với môi trường Ngoài ra, việc khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên cũng là một phần quan trọng trong công tác bảo vệ môi trường.
Theo Luật Bảo vệ Môi trường 2014, hoạt động bảo vệ môi trường bao gồm việc giữ gìn và phòng ngừa các tác động tiêu cực đến môi trường, ứng phó với sự cố, khắc phục ô nhiễm và suy thoái, cũng như cải thiện và phục hồi môi trường Ngoài ra, việc khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên cũng được nhấn mạnh nhằm duy trì môi trường trong lành.
Bảo vệ môi trường là một hoạt động có tính chất rộng rãi và có khả năng nhân rộng, diễn ra liên tục trên toàn thế giới Nội dung của bảo vệ môi trường rất phong phú và đa dạng, thể hiện qua nhiều hình thức khác nhau.
Chỉ thị 36 – CT/TW ngày 25 tháng 6 năm 1998 của Bộ Chính trị Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam nhấn mạnh rằng bảo vệ môi trường là nhiệm vụ sống còn, gắn liền với cuộc chiến xóa đói giảm nghèo và hòa bình toàn cầu Mục tiêu chính của công tác bảo vệ môi trường bao gồm ngăn ngừa ô nhiễm, phục hồi các khu vực bị suy thoái, bảo tồn đa dạng sinh học và nâng cao chất lượng môi trường tại khu công nghiệp, đô thị và nông thôn Những nỗ lực này không chỉ góp phần vào phát triển kinh tế - xã hội bền vững mà còn nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân, thúc đẩy thành công sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
1.1.1.2 Vai trò của việc bảo vệ môi trường
Môi trường có vai trò rất quan trọng đối với đời sống của con người và sinh vật
Bảo vệ môi trường là yếu tố quan trọng giúp duy trì sự trong sạch của không gian sống, ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của con người cũng như các sinh vật khác Một môi trường sạch sẽ và an toàn không chỉ nâng cao chất lượng cuộc sống mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của các loài Ngược lại, ô nhiễm và suy thoái môi trường sẽ tác động tiêu cực đến chất lượng sống và sự sống còn của các sinh vật.
Bảo vệ môi trường là bảo vệ nguồn lực tự nhiên cho tương lai, vì môi trường chứa đựng các tài nguyên thiết yếu cho sản xuất và tiêu dùng Tài nguyên có thể được chia thành tái tạo và không tái tạo, và việc khai thác quá mức sẽ dẫn đến khan hiếm và lãng phí Do đó, bảo vệ môi trường đồng nghĩa với việc khai thác hợp lý và sử dụng hiệu quả tài nguyên Hơn nữa, bảo vệ môi trường giúp giảm thiểu ô nhiễm, ngăn chặn suy thoái và đảm bảo khả năng đồng hóa chất thải Các hoạt động thu gom và xử lý chất thải một cách hợp lý sẽ góp phần giảm ô nhiễm và duy trì khả năng tự làm sạch của môi trường.
Cơ sở thực tiễn
1.2.1 Thực trạng công tác BVMT tại các cơ sở Sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên phạm vi cả nước Ô nhiễm môi trường không còn là chủ đề mới lạ hiện nay nữa nhưng nó luôn là tâm điểm mà xã hội quan tâm Hoạt động phát triển để lại các hệ lụy môi trường, ô nhiễm, suy thoái môi trường đang là mối đe dọa đến sự phát triển kinh tế - xã hội bền vững, sự tồn tại và phát triển của thế hệ tương lại Đối tượng gây ô nhiễm môi trường chủ yếu là hoạt động sản xuất của nhà máy trong các khu công nghiệp, hoạt động làng nghề và sinh hoạt tại các đô thị lớn
Trong những năm gần đây, nhà nước đã chú trọng đến công tác bảo vệ môi trường, dẫn đến việc củng cố hệ thống quản lý môi trường Các cơ sở sản xuất, kinh doanh và dịch vụ đã tích cực tham gia ký kết cam kết bảo vệ môi trường và thực hiện đánh giá tác động môi trường theo quy định.
Công tác bảo vệ môi trường tại các doanh nghiệp hiện chưa được chú trọng đúng mức, trong khi quản lý nhà nước còn tồn tại sự chồng chéo giữa các quy định về bảo vệ môi trường và các văn bản pháp lý khác, gây khó khăn trong việc áp dụng Đánh giá tác động môi trường chỉ thực hiện được ở mức thủ tục pháp lý hình thức, chưa phát huy hết vai trò của nó Thẩm quyền bảo vệ môi trường giữa Bộ Tài Nguyên Môi Trường và các bộ, ngành liên quan còn chồng chéo, làm giảm hiệu quả quản lý Chế tài xử phạt vi phạm môi trường còn nhẹ, thiếu tính răn đe, và các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp trong công tác bảo vệ môi trường vẫn còn hạn chế.
Nhiều doanh nghiệp coi đầu tư cho bảo vệ môi trường là chi phí bắt buộc, không mang lại lợi nhuận và có thể làm giảm khả năng cạnh tranh do tăng chi phí sản xuất Vì mục tiêu lợi nhuận, họ thường ngần ngại đầu tư vào quy trình sản xuất sạch hoặc xử lý chất thải, dẫn đến mâu thuẫn giữa bảo vệ môi trường và lợi nhuận Điều này tạo ra một cuộc chiến dai dẳng trong các doanh nghiệp, trong đó lợi nhuận thường chiến thắng Kết quả là, công tác bảo vệ môi trường tại nhiều cơ sở sản xuất, kinh doanh và dịch vụ chưa được chú trọng đúng mức, với nhiều cơ sở vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường và hệ thống cơ sở hạ tầng chưa đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường Ý thức của doanh nghiệp về bảo vệ môi trường cũng cần được nâng cao hơn nữa.
Năm 2013, Tổng cục Môi trường đã tiến hành thanh tra và kiểm tra 636 cơ sở trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp và các lĩnh vực như dầu khí, cảng biển, sản xuất giấy, hóa chất, quản lý chất thải nguy hại tại 19 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương Kết quả, 335 cơ sở vi phạm đã bị xử lý, với tổng số tiền phạt lên đến 46.680.000 đồng.
Trong năm qua, 7 đoàn thanh tra đã tiến hành kiểm tra 47 cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng tại 19 tỉnh, thành phố, lập 33 biên bản vi phạm hành chính và chuyển 14 cơ sở vi phạm cho cấp có thẩm quyền xử phạt với tổng số tiền lên đến 5 tỷ đồng Đồng thời, thanh tra 125 cơ sở tại 3 tỉnh Lạng Sơn, Quảng Ninh và Hải Phòng đã phát hiện nhiều vi phạm về xả thải vượt quy chuẩn cho phép và quản lý không đúng quy định, dự kiến sẽ bị xử phạt với mức tiền lên tới hàng chục tỷ đồng.
Mặc dù tình hình chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường tại các cơ sở đã có những chuyển biến tích cực, vẫn còn nhiều doanh nghiệp vi phạm Các hành vi vi phạm chủ yếu tập trung vào năm nhóm, bao gồm vi phạm thủ tục hành chính, chế độ báo cáo, và thực hiện không đúng hoặc không đầy đủ các nội dung trong báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt, cũng như cam kết bảo vệ môi trường đã được xác nhận Ngoài ra, còn có những vi phạm liên quan đến quản lý chất thải nguy hại.
Một hành vi vi phạm phổ biến là tự ý điều chỉnh thiết kế và công nghệ của công trình xử lý chất thải, dẫn đến việc xả trộm chất thải chưa qua xử lý ra môi trường Ngoài ra, việc xả thải vượt quá quy chuẩn kỹ thuật quốc gia cũng gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng Hơn nữa, việc kê khai thiếu hoặc trốn phí bảo vệ môi trường đối với nước thải, chất thải rắn, chất thải nguy hại và các loại phí môi trường khác cũng là những hành vi vi phạm cần được xử lý.
1.2.2 Thực trạng công tác BVMT tại các cơ sở Sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn tỉnh Nghệ An
Trong những năm qua, tỉnh Nghệ An đã chú trọng công tác bảo vệ môi trường, đặc biệt là quản lý môi trường tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh và dịch vụ Tỉnh đã tăng cường tuyên truyền, thanh tra và kiểm tra để kịp thời phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm Ngoài ra, Nghệ An cũng triển khai các chính sách ưu đãi nhằm thu hút nhà đầu tư vào sản xuất sạch hơn Đồng thời, tỉnh đang hoàn thiện cơ sở hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp và hệ thống xử lý nước thải tập trung, khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào công nghệ tiên tiến để nâng cao năng lực sản xuất mà không gây ô nhiễm môi trường mới.
Tỉnh đã phê duyệt gần 210 báo cáo đánh giá tác động môi trường, 1.300 bản cam kết bảo vệ môi trường và 200 đề án bảo vệ môi trường, đồng thời tổ chức phê duyệt 51 dự án cải tạo, phục hồi môi trường trong khai thác khoáng sản Ngoài ra, 210 sổ đăng ký chủ nguồn thải nguy hại đã được cấp cho các cơ sở sản xuất kinh doanh Công tác kiểm tra và kiểm soát ô nhiễm môi trường cũng được chú trọng, với 87 cơ sở bị xử phạt vi phạm môi trường từ năm 2011 đến nay, tổng số tiền phạt lên đến hơn 1 tỷ đồng.
Công tác bảo vệ môi trường tại Nghệ An còn nhiều bất cập, với 22 cơ sở sản xuất gây ô nhiễm, chủ yếu từ ngành chế biến thực phẩm và nước giải khát, phát sinh nước thải và chất thải rắn tạo mùi hôi thối Các đơn vị sản xuất vật liệu xây dựng thường thiếu hệ thống xử lý ô nhiễm đạt tiêu chuẩn, như hai doanh nghiệp sản xuất tấm lợp amiăng, thải hóa chất nguy hại mà chưa được xử lý đúng quy định Hơn nữa, hạ tầng các khu công nghiệp chưa đồng bộ, không có khu xử lý nước thải, dẫn đến ô nhiễm môi trường nghiêm trọng Dù Sở Tài nguyên Môi trường đã chỉ đạo các doanh nghiệp thực hiện biện pháp giảm thiểu ô nhiễm, nhưng nhiều đơn vị vẫn chưa tuân thủ Nghệ An đang thúc đẩy tuyên truyền về Luật bảo vệ môi trường, chuyển đổi nhận thức thành hành động bảo vệ môi trường, đồng thời quy hoạch hợp lý các cơ sở sản xuất và tăng cường thanh tra, kiểm tra để xử lý nghiêm vi phạm.
1.2.3 Thực trạng công tác BVMT tại các cơ sở Sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn huyện Yên Thành
Yên Thành, huyện thuộc tỉnh Nghệ An, nằm ở vùng bán sơn địa với địa hình nửa miền núi và nửa đồng bằng Huyện này giáp với các huyện Tân Kỳ, Quỳnh Lưu, Diễn Châu, Nghi Lộc, Đô Lương và Tân Kỳ Với điều kiện tự nhiên thuận lợi, Yên Thành nổi tiếng với nghề trồng lúa lâu đời, đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế địa phương.
Trong 10 năm trở lại đây, được sự quan tâm của tỉnh Nghệ An, tại Yên Thành đã thu hút nhiều nhà đầu tư vào các dự án phát triển kinh tế Cũng từ đó, các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ mọc lên nhiều hơn hoạt động kinh tế đa dạng đã lại những sự thay đổi kinh tế cho huyện, giải quyết được công ăn việc làm cho người lao động địa phương, diện mạo của huyện đã và đang ngày càng thay đổi
Sự phát triển của các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ tại huyện Yên Thành đang gây ra mối đe dọa nghiêm trọng đến môi trường Mặc dù chính quyền đã nỗ lực tăng cường kiểm tra và xử lý vi phạm về bảo vệ môi trường, nhiều cơ sở vẫn tiếp tục gây ô nhiễm, điển hình là Nhà máy Chế biến tinh bột sắn Yên Thành Được thành lập vào năm 2003 với công suất 50 tấn sản phẩm/ngày, nhà máy này xả thải nước thải chưa qua xử lý trực tiếp ra mương nước, dẫn đến ô nhiễm nghiêm trọng và hiện tượng cá, tôm chết hàng loạt Nước thải từ nhà máy không chỉ ảnh hưởng đến môi trường mà còn làm cho người dân không thể canh tác trên ruộng lúa của họ Hơn nữa, việc ủ bã sắn gần cổng phụ của nhà máy đã khiến nước bã ngấm xuống đất, tạo thành mương nước đen chảy vào hệ thống tưới tiêu của người dân, làm tăng thêm tình trạng ô nhiễm.
Yên Thành không chỉ nổi bật trong lĩnh vực sản xuất mà còn sở hữu nguồn khoáng sản đá xây dựng phong phú Tuy nhiên, việc khai thác đá của các doanh nghiệp đang gây ô nhiễm môi trường không khí do bụi đá, khí thải từ nổ mìn và hoạt động của máy móc, cùng với đó là vấn đề an toàn lao động chưa được đảm bảo.
CÔNG TÁC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TẠI CÔNG TY TNHH
Giới thiệu chung về công ty
Nhà máy may của Công ty TNHH MLB Tenergy tọa lạc tại Cụm công nghiệp thị trấn Yên Thành, huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An, với vị trí ranh giới rõ ràng.
- Phía Bắc giáp : Kênh chính;
- Phía Đông giáp: Phần đất dữ trữ và khách sạn Hải Hà;
- Phía Tây giáp : Đường nội bộ CCN thị trấn Yên Thành
- Tổng diện tích của nhà máy là 15.000m 2
2.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty mẹ YUMINE SEWING CO., LT, có địa chỉ tại 650-5 NUMAMACHI, FURUKAWA-CHO, GIFU, JAPAN, do ông MICHIYUKI MASAI đại diện, đã hoạt động trong 30 năm và hiện có 3 công ty con.
- công ty NATSU YUMINE.,LTD đóng tại Trung Quốc đã hoạt động được hơn 20 năm;
- Công ty TNHH MAY LAN LAN đóng tại TP Thái Bình, Việt Nam đã đi vào hoạt động được hơn 13 năm;
- Công ty TNHH MLB TENERGY là công ty thứ 2 tại Việt Nam
Công ty, được cấp giấy phép đầu tư vào ngày 24/10/2011 và chính thức hoạt động từ tháng 5/2013, có tổng vốn đầu tư lên đến 240 tỷ đồng Hiện tại, công ty tạo ra gần 1000 việc làm cho lao động địa phương, đánh dấu dự án đầu tiên và quy mô lớn trong ngành sản xuất may mặc của Nhật Bản tại huyện Yên Thành.
2.1.3 Cơ cấu tổ chức và nhân sự
Hình 2.1 sơ đồ tổ chức nhân sự
Hoạt động sản xuất của công ty
2.2.1 Lĩnh vực sản xuất và kinh doanh
Công ty MLB Tenerge là may mặc, chuyên sản xuất các loại quần áo thời trang xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản
2.2.2 Danh mục thiết bị máy móc
Hiện tại, nhà máy đang hoạt động ổn định và có những loại máy móc sau:
Bảng 2.1: Danh mục các loại máy móc thiết bị hiện tại của nhà máy
TT Tên thiết bị Đơn vị
Số lượng Nơi sản xuất Chất lượng
1 Máy may 1 kim Bộ 670 Japan/China Mới 80% - 100%
2 Máy may 2 kim Bộ 50 Nt Mới 80% - 100%
3 Máy vắt sổ Bộ 100 Nt Mới 80% - 100%
4 Máy vắt lai Bộ 20 Nt Mới 80% - 100%
5 Máy kan sai Bộ 20 Nt Mới 80% - 100%
Phòng hành chính nhân sự
Phó tổng giám đốc Phó tổng giám đốc
Các phòng ban chức năng khác
Phòng kinh doanh, dịch vụ Xưởng sản xuất
6 Máy tra tay Bộ 15 Nt Mới 80% - 100%
7 Máy chặn bọ Bộ 20 Nt Mới 80% - 100%
8 Máy đính cúc Bộ 20 Nt Mới 80% - 100%
9 Máy khuy đầu bằng Bộ 10 Nt Mới 80% - 100%
10 Máy khuy đầu tròn Bộ 10 Nt Mới 80% - 100%
11 Máy ép mex Bộ 10 Nt Mới 80% - 100%
12 Máy cắt tay Bộ 10 Nt Mới 80% - 100%
13 Máy trải vải Bộ 10 Nt Mới 80% - 100%
14 Bàn là hơi Bộ 120 Nt Mới 80% - 100%
15 Bàn hút hơi của bàn là Bộ 120 Nt Mới 80% - 100%
16 Bàn cắt Bộ 10 Nt Mới 80% - 100%
17 Máy ép ập Bộ 5 Nt Mới 80% - 100%
18 Máy cắt vòng Bộ 10 Nt Mới 80% - 100%
20 Điều hòa trung tâm Bộ 6 Nt Mới 80% - 100%
2.2.3 Nguyên liệu, vật liệu tại nhà máy
Bảng 2.2: Nhu cầu về nguyên, nhiên vật liệu hiện tại của nhà máy trong 1 năm
STT Tên vật tư Đơn vị Số lượng Xuất xứ
1 Vải chính khổ các loại m 2 3.000.000 Nhật Bản,Trung
2 Vải lót khổ các loại m 2 1.500.000 Nt
3 Mex khổ các loại m 2 1.500.000 Nt
4 Bông khổ các loại m 2 1.000.000 Nt
14 Cúc nhựa các loại chiếc 5.000.000 Nt
16 Nhãn mác các loại chiếc 5.000.000 Nt
18 Túi dự phòng chiếc 1.000.000 Nt
19 Đạn nhựa (Dây treo thẻ bài) chiếc 1.000.000 Nt
23 Băng dán đường may m 3.000.000 Nt
24 Băng viền (dây viền) m 3.000.000 Nt
29 Than cục 4b Tấn 152,4 Việt Nam
( Nguồn: Số liệu thống kê tại nhà máy ) 2.2.4 Nhu cầu điện, nước
Nguồn điện cấp cho Nhà máy lấy từ đường dây 35KV trong khu vực Cụm công nghiệp
Nhà máy sử dụng nguồn nước sạch từ Nhà máy nước tại thị trấn Yên Thành để phục vụ cho quá trình hoạt động Để đảm bảo cung cấp đủ nước, công ty đã xây dựng hai bể chứa với thể tích lần lượt là 200 m³ và 250 m³, được đặt phía Đông của nhà máy.
Bảng 2.3: Tính toán nhu cầu sử dụng nước của Nhà máy
Thời gian Nhu cầu dùng nước tb ngày (m 3 )
Từ tháng 1 - đầu tháng 3 2073 2 tháng 34,5
Từ tháng 3 - hết tháng 6 4498 4 tháng 37,5
( Nguồn: Số liệu thống kê tại Công ty TNHH MLB Tenergy )
Nước cấp cho phòng cháy chữa cháy được xác định theo TCVN 2622:1995, quy định về yêu cầu thiết kế cho các công trình Tổng lưu lượng nước cần thiết cho mục đích chữa cháy được tính toán dựa trên các tiêu chuẩn và quy mô cụ thể của từng đối tượng sử dụng Việc áp dụng bảng tính toán nước cấp cho phòng cháy chữa cháy là rất quan trọng để đảm bảo an toàn và hiệu quả trong công tác phòng ngừa và ứng phó với hỏa hoạn.
(m 3 ) Nước chữa cháy ngoài nhà (Qcc1) 3h 10 l/s (36m 3 /h) 108 Nước chữa cháy trong nhà (Q cc1 ) 3h 2,5 l/s 27
2.2.5 Quy trình công nghệ sản xuất
Quá trình sản xuất của công ty được thực hiện trên một dây chuyền máy móc hiện đại có tính tự động hoá cao
Hình 2.2: Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất của nhà máy
Nguyên liệu như vải, bông, chỉ được nhập về và lưu trữ tại Kho chứa vật tư Trước khi xuất kho theo lệnh sản xuất, các nguyên liệu này sẽ được kiểm tra chất lượng Tại công đoạn cắt, vật tư sẽ được cắt theo yêu cầu trong đơn đặt hàng của khách hàng.
Bụi, chất thải rắn, tiếng ồn
Bụi, khí thải, tiếng ồn
Kiểm tra số lượng, chất lượng vật tư
Xuất vật tư theo lệnh sản xuất
Cắt vật tư theo dưỡng dập và may sản phẩm
Thêu các chi tiết yêu cầu Đóng gói Kiểm tra chất lượng Đóng hộp, làm thủ tục xuất khẩu Kiểm tra xác suất
Sản phẩm hư hỏng sẽ được chuyển sang công đoạn may để tạo thành các loại quần áo Các công nhân và cán bộ kiểm tra chất lượng sẽ trực tiếp kiểm tra từng sản phẩm Sau khi hoàn thiện, sản phẩm sẽ được thêu các chi tiết theo yêu cầu Những sản phẩm đạt yêu cầu kỹ thuật sẽ được đóng gói và nhập kho, sẵn sàng cho việc xuất khẩu ra nước ngoài.
Hiện trạng công tác bảo vệ môi trường tại công ty
Công ty chú trọng đến công tác quản lý môi trường tại hai khu vực chính: nhà bếp và nhà xưởng Mỗi khu vực đều được giám sát bởi cán bộ quản lý, người có trách nhiệm chỉ đạo công tác vệ sinh môi trường, đảm bảo tiêu chuẩn an toàn và sạch sẽ.
2.3.2 Hiện trạng môi trường tại công ty
2.3.2.1 Hiện trạng môi trường không khí a Bụi và khí thải
- Bụi và khí thải phát sinh bởi hai nguồn chính là giao thông , quá trình sản xuất và lò hơi
+ Bụi phát sinh do quá trình giao thông
Các phương tiện giao thông như ô tô và xe mô tô của cán bộ công nhân, cùng với xe tải vận chuyển nguyên vật liệu, đều góp phần gây ô nhiễm không khí do khí thải Những xe này sử dụng nhiên liệu xăng và dầu diesel, thải ra các chất ô nhiễm như NO2, CO, CO2 và VOC, với nồng độ khí phụ thuộc vào mật độ và loại xe Hàng năm, khoảng 1776 tấn nguyên vật liệu và 1624 tấn sản phẩm được vận chuyển, với khoảng 212 chuyến xe ra vào nhà máy Mặc dù quá trình vận chuyển diễn ra tập trung vào một thời điểm, nhưng bụi và khí thải từ xe tải vẫn tồn tại Tuyến đường nhựa từ nhà máy ra Tỉnh lộ 538B và Quốc lộ 1A giúp giảm thiểu bụi, dẫn đến mức độ ảnh hưởng đối với công nhân và cư dân thấp Tuy nhiên, hiện tại, nhà máy chưa áp dụng biện pháp nào để giảm thiểu lượng bụi phát sinh.
+Bụi phát sinh từ sản xuất
Trong quá trình sản xuất của nhà máy có làm phát sinh bụi từ các công đoạn như:
* Công đoạn cắt vải: Lượng bụi phát sinh chủ yếu trong việc trãi vải
* Công đoạn may: Nguyên liệu sau khi cắt được chuyển lên chuyền may để hoàn thành sản phẩm và trong quá trình này phát sinh bụi nhưng rất ít
* Công đoạn dập: Các loại bụi vải, sợi bông trong các nguyên liệu vải, bông, lông, sẽ phát sinh trong quá trình dập
* Công đoạn đóng gói sản phẩm: Bụi phát sinh do hoạt động sắp xếp quần áo vào thùng, hộp
Lưu lượng bụi phát sinh dự kiến như sau:
Bảng 2.4 Khối lượng bụi phát sinh từ quá trình sản xuất của nhà máy
Hệ số phát thải (g/tấn NL)
1 Vải chính khổ các loại
2 Vải lót khổ các loại 2.500.000 266 665 0,1 66,5
Ghi chú: Chọn hệ số phát thải của bụi là 0,1g/tấn nguyên liệu
Dựa vào bảng 2.4 Cho thấy lượng bụi phát sinh từ quá trình sản xuất của nhà máy là 159,65g/năm = 0,443g/ngày
Bụi có thể gây ra những tác hại nghiêm trọng đối với sức khỏe, đặc biệt là các bệnh lý về phổi Nhiều loại bệnh do bụi gây ra, như ung thư phổi, có thể tiến triển nặng và dẫn đến tử vong.
- Bụi gây nên bệnh hô hấp
- Bụi gây các bệnh ngoài da: Nhiễm trùng da,
- Bụi gây chấn thương mắt: Viêm màng tiếp hợp, viêm mi mắt Bụi kiềm, axit gây bỏng giác mạc nếu nặng sẽ gây mù
Hiện nay, công ty đẵ lắp đặt các hệ thống quạt thông gió để hút bụi ra ngoài, tạo sự thông thoáng cho nhà xưởng
- Phát sinh khí thải, bụi từ quá trình đốt than của lò hơi:
Hoạt động của nồi hơi chủ yếu là dùng than Quảng ninh 3cHG, các thông số kỹ thuật của than như sau:
Các thông số kỹ thuật của than
* Hệ số thừa không khí (α): 1,4
* Hệ số tro bụi bay theo khói (a): 0,5
* Hệ số cháy không hoàn toàn (η): 0,06%
* Nhiệt độ khói thải (tkhói): 200 0 C
* Lượng than đốt trong một giờ (Bthan): 34,8 (kg/h) Lượng nhiên liệu bổ sung chiếm 10% tổng lượng than B b = 3,48 (kg/h)
TT Thông số+ Tỷ lệ
* Nhiệt năng của nhiên liệu theo công thức MENDELEV
Theo tài liệu "Ô nhiễm không khí và xử lý khí thải" của Trần Ngọc Chấn, Hà Nội năm 2000, quá trình đốt cháy than được mô tả bằng công thức Qp = 81Cp + 246Hp - 26 (Op - Sp) - 6Wp = 5982 (kcal/kgNL) Các đại lượng này thể hiện sự ảnh hưởng của nhiên liệu đến ô nhiễm không khí và hiệu suất năng lượng trong quá trình đốt.
T Đại lượng tính Công thức Thứ nguyên Kết quả
1 Lượng không khí khô lý thuyết
2 Lượng không khí ẩm lý thuyết d = 17g/kg (t 30 0 C, độ ẩm 65%)
3 Lượng không khí ẩm thực tế với hệ số thừa không khí = 1,4
4 Lượng khí SO 2 trong sản phẩm cháy
5 Lượng khí CO trong SPC với hệ số cháy không hoàn toàn η
6 Lượng khí CO2 trong sản phẩm cháy
7 Lượng hơi nước trong sản phẩm cháy
8 Lượng khí N 2 trong SPC V N2 =0,8*0,01*N p +0,79*V t m 3 N/kg
9 Lượng khói N 2 trong SPC VO2=0,21(α-1)*Va m 3 N/kg
10 Tổng lượng SPC khi đốt 1 kg NL
11 Lưu lượng sản phẩm cháy ở điều kiện thực tế
Bảng 2.5.Xác định các đại lượng của quá trình đốt cháy
Nồng độ bụi và khí thải phát sinh trong ống khói được tính như sau:
Trong đó: CK là nồng độ chất khí phát sinh trong ống khói (mg/m 3 )
MK: là tải lượng chất khí phát sinh (g/s)
Lt: Lưu lượng sản phẩm cháy ở điều kiện thực tế
NO2:ρ NO2 =2,054kg/m 3 chuẩn b/Quy đổi ra m 3 chuẩn/kg
VNOx=MNOx/ Bthan/ρNOx m 3 N/kg
0,00104 c/Thể tích khí N2 tham gia vào phan ứng của Nox
17 d/Thể tích khí O2 tham gia vào phản ứng của Nox
13 Tải lượng khí SO 2 (với ρSO 2 =2,926 kg/m 3 chuẩn)
14 Tải lượng khí CO(với ρCO=1,25 kg/m 3 chuẩn)
15 Tải lượng khí CO2 (với ρCO2=1,977 kg/m 3 chuẩn)
16 Tải lượng khí NOx Quy đổi g/s 0,0838
17 Tải lượng khí bụi M bụi = (10 x a x Ap x
Nồng độ bụi và các khí thải phát sinh khi chưa được xử lý được tính toán và tổng hợp ở bảng sau:
Bảng 2.6 Nồng độ bụi và khí thải phát sinh từ việc đốt than
TT Chỉ tiêu Đơn vị Kết quả QCVN
Ghi chú: QCVN 19:2009/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải công nghiệp đối với bụi và các chất vô cơ;
Kết quả tính toán nồng độ khí thải lò hơi đốt than so sánh với QCVN 19:2009/BTNMT cho thấy:
+ Nồng độ khí SO2: vượt 2,29 lần
+ Nồng độ khí CO: vượt 5,21 lần
+ Nồng độ bụi: vượt 2,16 lần
+ Nồng độ các khí còn lại (NO 2 , CO 2 ) nằm trong giới hạn cho phép Đối với khí thải từ nhà bếp của căng tin
Việc sử dụng nhiên liệu trong nấu nướng hàng ngày tại căn tin sẽ tạo ra khí thải, gây ô nhiễm không khí, đây là tác động dài hạn không thể tránh khỏi Tuy nhiên, Công ty đã áp dụng gas và điện để nấu ăn cho bữa cơm, do đó, khí thải phát sinh có nồng độ thấp và ít ảnh hưởng đến môi trường xung quanh Về vấn đề tiếng ồn và độ rung, tình hình cũng được kiểm soát để giảm thiểu tác động tiêu cực.
Tiếng ồn và độ rung chủ yếu phát sinh từ các phương tiện vận chuyển nguyên vật liệu và sản phẩm vào ra Công ty, bên cạnh đó còn có tiếng ồn từ hoạt động sản xuất của các máy móc và thiết bị sử dụng trong quy trình sản xuất.
- Xưởng sản xuất: Tiếng ồn phát ra chủ yếu từ các máy may quần áo công nghiệp
- Máy phát điện: Hoạt động của máy phát điện cũng là nguồn phát sinh tiếng ồn đáng kể Ngay vị trí máy có thể lên đến 110-1.115dBA
- Hệ thống thông gió, hút khí của nhà máy: Khi hệ thống hoạt động cũng là nơi phát ra tiếng ồn
Tác động của tiếng ồn:
- Tiếng ồn ảnh hưởng đến hệ thần kinh trung ương, đến hệ tim mạch và các cơ quan thính giác
Cơ quan thính giác có thể bị ảnh hưởng nghiêm trọng bởi tiếng ồn kéo dài, dẫn đến giảm thính lực và mệt mỏi thính giác, làm suy giảm khả năng phục hồi và phát triển của các biến đổi bệnh lý Ngoài ra, tác động của nhiệt độ cũng là yếu tố cần được xem xét trong việc bảo vệ sức khỏe thính giác.
Trong các xưởng may được xây dựng theo mô hình nhà khung thép với mái lợp tôn sóng, nhiệt độ trong xưởng sản xuất thường cao do bức xạ nhiệt mặt trời chiếu qua mái tôn vào những ngày nắng gắt Ngoài ra, các máy móc như máy may hoạt động cũng phát sinh lượng nhiệt lớn từ quá trình chuyển hóa năng lượng và việc sử dụng nhiệt Thêm vào đó, với 1000 CBCNV làm việc trong không gian hạn chế, nhiệt tỏa ra từ cơ thể con người cũng góp phần làm gia tăng nhiệt độ trong xưởng.
Bảng 2.7 Lượng nhiệt thải ra trung bình của người
STT Trạng thái lao động Q 0
1 Lao động nhẹ (may, vá, thêu) 100-120
Nguồn: Sách ô nhiễm không khí - Viện MT&TN- ĐH Quốc Gia Tp HCM
Nhiệt độ trung bình tại nhà xưởng là 38 o C ( trong khi nhiệt độ tốt nhất để một người lao động làm việc hiệu quả là 18 – 25 o C)
Nhiệt độ cao ảnh hưởng đáng kể đến cơ thể, khi đó cơ thể tiết ra mồ hôi để duy trì cân bằng nhiệt, dẫn đến sụt cân và mất cân bằng điện giải do thiếu hụt các ion như K, Na, Ca, cùng với vitamin C và B Mất nước làm thay đổi khối lượng máu, tỷ trọng và độ nhớt, khiến tim phải làm việc nhiều hơn Hơn nữa, chức năng của hệ thần kinh trung ương cũng bị ảnh hưởng, dẫn đến giảm tốc độ phản xạ.
Nhiệt độ trong nhà xưởng rất quan trọng, vì sự rối loạn bệnh lý có thể gây ra các triệu chứng như chóng mặt, nhức đầu, đau thắt ngực, buồn nôn, thân nhiệt tăng nhanh, nhịp thở nhanh, và trạng thái suy nhược Nếu không được quản lý đúng cách, tình trạng này có thể dẫn đến thở nhanh, mất tri giác và hôn mê Do đó, việc kiểm soát nhiệt độ là cần thiết để đảm bảo sức khỏe và an toàn cho công nhân.
Bảng 2.8 Kết quả chất lượng môi trường không khí tại khu vực nhà máy
TT Thông số Đơn vị
(Nguồn: Viện kỹ thuật hóa – sinh và tài liệu nghiệp vụ - Tổng Cục hậu cần - Bộ
Thông số Đơn vị K1 K2 K3 QCVN
(Nguồn: Viện kỹ thuật hóa – sinh và tài liệu nghiệp vụ - Tổng Cục hậu cần - Bộ
QCVN 05:2013/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng không khí xung quanh
QCVN 26:2010/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn
K1: Mẫu không khí lấy tại trung tâm nhà máy có tọa độ X:2101983; Y:
0575553 (Hệ tọa độ VN 2000, múi chiếu 3 0 )
K2: Mẫu không khí lấy tại vị trí cổng nhà máy có tọa độ X:2101922; Y:
0575568 (Hệ tọa độ VN 2000, múi chiếu 3 0 )
K3: Mẫu không khí lấy tại vị trí về phía Đông của nhà máy có tọa độ
X:2101953; Y: 0575640 (Hệ tọa độ VN 2000, múi chiếu 3 0 )
Kết quả đo đạc cho thấy nồng độ bụi và các loại khí đều thấp hơn giới hạn cho phép theo QCVN 05:2013/BTNMT, đồng thời độ ồn nằm trong giới hạn cho phép của QCVN 26:2010/BTNMT Điều này chứng tỏ rằng hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy chưa gây ô nhiễm môi trường không khí xung quanh.
2.3.2.2.Hiện trạng môi trường nước thải tại công ty a Nước thải sinh hoạt
Dựa vào hóa đơn tiền nước cho thấy nhu cầu dùng nước tại thời điểm hiện của giai đoạn 1 là 37,5 x 0,8 = 30 m 3 /ngày
Bảng 2.9 Chất lượng nước thải sinh hoạt
TT Chỉ tiêu/ Criterion Đơn vị/Unit
4 Chất rắn lơ lửng (TSS) mg/l 125 100
7 Dầu mỡ động, thực vật mg/l 18,6 20
(Nguồn: Viện kỹ thuật hóa – sinh và tài liệu nghiệp vụ - Bộ Công an, tháng
NT: Mẫu nước thải lấy tại vị trí xả ra mương thoát nước của Cụm công nghiệp về phía Nam của Nhà máy, có tọa độ: X:2101932; Y:0575576 (Hệ tọa độ
Kết quả phân tích cho thấy nồng độ các chất ô nhiễm trong mẫu nước thải của nhà máy vượt giới hạn cho phép theo QCVN 14:2008/BTNMT, cụ thể BOD 5 vượt 1,36 lần và TSS vượt 1,25 lần Nguyên nhân chính là do hệ thống xử lý nước thải của nhà máy chưa được xây dựng đồng bộ, dẫn đến nước thải sinh hoạt không có hệ thống thu gom riêng và chưa được xử lý triệt để, hiện tại nước thải sinh hoạt được thu gom và thoát chung với nước mưa chảy tràn.
Trong quá trình sản xuất, nhà máy sử dụng nguyên liệu khô để cắt may, do đó không phát sinh nước thải Chỉ có lò hơi thải ra một lượng bùn nhỏ, không đáng kể và không gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường Ngoài ra, nước mưa có thể chảy tràn.
Nước mưa chảy tràn là lượng nước mưa rơi trên bề mặt 15.000 m², chất lượng nước này phụ thuộc vào độ sạch của không khí và các chất ô nhiễm trên khu vực nhà máy Nhà máy đã thiết kế hệ thống thoát nước riêng biệt cho nước mưa chảy tràn, với mương thoát nước được xây dựng chạy dọc xung quanh Hệ thống này bao gồm mương thu gom nước mưa và các hố ga cách nhau 5 – 8 mét để thu gom và dẫn nước ra ngoài, kết nối với mương thoát nước của CCN thị trấn Yên Thành, sau đó chảy qua kênh mương N8 đến mương thoát nước nội đồng xã Long Thành.
2.3.2.3 Hiện trạng quản lý chất thải rắn a Chất thải rắn sinh hoạt
Theo số liệu thống kê từ công ty TNHH MLB Tenery, khối lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh hàng ngày tại nhà máy là 35m³/tháng, tương đương với khối lượng rác thải sinh hoạt khoảng 221 kg/ngày, dựa trên khối lượng riêng của rác thải sinh hoạt là 190 kg/m³.
Theo số liệu thống kê của nhà máy khối lượng chất thải rắn sản xuất phát sinh thể hiện ở bảng sau:
Bảng 2.10 Khối lượng các loại chất thải rắn sản xuất tại nhà máy
Số lượng nguyên vật liệu
Khối lượng nguyên vật liệu(kg/năm)
Khối lượng thải (kg/năm)
4 Xỉ than 152,4 tấn 15 - 152,4 tấn 22.860 tấn
(Nguồn: Số liệu thống kế của Công ty TNHH MLB Tenery, tháng 8/2014 c Chất thải rắn nguy hại
Theo báo cáo chất thải nguy hại của công ty thì lượng phát sinh chất thải nguy hại trong một năm được thống kê dưới bảng sau:
Bảng 2.11 Thống kê chất thải nguy hại năm 2014
Tên chất thải Số lượng (kg)
Kỳ báo cáo Cả năm
Vỏ hộp mực thải máy in, photo
Các loại vật dụng dụng cụ nguy hiểm
Chai lọ đựng dầu tẩy các loại
Đánh giá chung về công tác bảo vệ môi trường tại công ty TNHH MLB Tenergy
2.4.1 Những kết quả và những khó khăn, hạn chế của công tác bảo vệ môi trường
2.4.1.1 Thành quả a Về chất lượng Môi trường
Chất lượng không khí xung quanh doanh nghiệp được duy trì ở mức tốt, mặc dù hoạt động sản xuất của nhà máy thải ra một lượng khí thải và bụi, nhưng vẫn nằm trong giới hạn cho phép và không gây ô nhiễm môi trường xung quanh.
Tại nhà xưởng, công ty chú trọng đến hoạt động bảo vệ môi trường thông qua chương trình 5S, xuất phát từ triết lý con người là trung tâm của mọi sự phát triển Mô hình 5S, được áp dụng thành công tại Nhật Bản, tạo ra một môi trường làm việc sạch sẽ và tiện lợi, giúp tổ chức dễ dàng triển khai hệ thống quản lý chất lượng Điều này không chỉ mang lại niềm tin cho khách hàng mà còn nâng cao tinh thần và năng suất lao động của nhân viên, tạo điều kiện thuận lợi cho việc áp dụng các hệ thống quản lý hiệu quả.
Quy định về 5S được thực hiện một cách hiệu quả ở công ty bao gồm:
Sàng lọc là quá trình phân loại và loại bỏ những vật dụng không cần thiết, chia thành hai loại: vật thường dùng và vật không thường dùng Vật thường dùng được phân loại theo tần suất sử dụng, bao gồm những vật cần dùng hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng, hàng năm và những vật ít sử dụng hơn.
Còn đối với vật không thường dùng thì có thể thanh lý ngay hoặc chờ thanh lý
Sắp xếp là quá trình tổ chức đồ vật một cách hợp lý, bao gồm việc bố trí các vật dụng theo tần suất sử dụng, gán nhãn rõ ràng cho từng món đồ và đảm bảo rằng đồ vật được cất giữ ở vị trí dễ dàng lấy ra.
- Sạch sẽ (sweep – khu vực làm việc luôn được vệ sinh) có nghĩa là kiểm tra môi trường làm việc, môi trường làm việc phải luôn sạch sẽ
Săn sóc, hay duy trì nơi làm việc và vệ sinh ngăn nắp, là việc thiết lập một hệ thống nhằm đảm bảo sự sạch sẽ tại nơi làm việc Để thực hiện điều này, công ty cần triển khai các hoạt động 5S và khuyến khích sự tham gia của từng thành viên thông qua phong trào thi đua giữa các đơn vị Việc đánh giá thường xuyên và lặp đi lặp lại các bước sàng lọc, sắp xếp, và duy trì sự sạch sẽ là rất quan trọng để tạo ra môi trường làm việc hiệu quả.
- Sẵn sàng (self – discipline – thực hiện 4S) trên một cách tự giác và tập thể và như một thói quen
Như vậy, trong quá trình sản xuất tại nhà xưởng thì công tác vệ sinh môi trường luôn được chú trọng b Công tác bảo vệ môi trường
Hệ thống thu gom và quản lý chất thải rắn của nhà máy, dù chưa hoàn thiện, vẫn đáp ứng nhu cầu xả thải hiệu quả Cuối mỗi dây chuyền sản xuất, chất thải rắn được thu gom theo ca làm việc và phân loại thành các nhóm như vải vụn, bông và loại khác, sau đó lưu trữ trong kho được chia thành các ngăn riêng biệt để tránh lẫn lộn Mỗi tháng, đơn vị thu mua sẽ đến lấy rác thải để sử dụng lại Chất thải rắn sinh hoạt cũng được phân loại thành thức ăn dư thừa và loại khác, trong đó thức ăn dư thừa sẽ được sử dụng cho chăn nuôi tại nhà bếp, còn loại khác sẽ được tập kết bên ngoài công ty để dịch vụ công thu gom hàng tuần.
Công ty chuyên lắp đặt hệ thống quạt thông gió và hút bụi giúp tạo không gian làm việc thông thoáng, giảm thiểu bụi vải trong quá trình sản xuất Nhân viên và công nhân đều có ý thức cao về bảo vệ môi trường, không có hiện tượng vứt rác bừa bãi trong khuôn viên công ty.
2.4.1.2 Hạn chế a Công tác bảo vệ môi trường còn là nhiệm vụ kiêm nhiệm
Công ty hiện thiếu cán bộ được đào tạo chuyên sâu trong lĩnh vực quản lý môi trường, dẫn đến việc xử lý các sự cố môi trường bị chậm trễ Việc không có kỹ sư chuyên ngành môi trường để quản lý hệ thống xử lý cũng góp phần vào tình trạng này Cán bộ kiêm nhiệm quản lý không thể tập trung vào chuyên môn, làm giảm hiệu quả trong công tác quản lý môi trường Hơn nữa, số lượng công nhân làm công tác vệ sinh và thu gom vẫn còn ít, ảnh hưởng đến chất lượng công việc.
Nhà máy chỉ có 6 công nhân phụ trách vệ sinh trong khi diện tích rộng lớn với 25 chuyền may và một căng tin phục vụ hơn 1000 cán bộ, nhân viên Công tác thu gom và phân loại rác thải diễn ra liên tục vào buổi sáng, giữa ca và cuối ca, nhưng khó có thể đảm bảo thực hiện hiệu quả Hơn nữa, phong trào bảo vệ môi trường tại nhà máy chưa được triển khai thường xuyên và đồng bộ.
Công ty cần tổ chức nhiều chương trình bảo vệ môi trường hơn, bao gồm tối thiểu hóa lượng rác thải (go zero waste), khuyến khích 3R (reuse, reduce, recycle), và tắt điện khi không cần thiết Các hoạt động như Giờ Trái Đất, trồng cây, phân loại và tái chế rác thải, cũng như tái sử dụng túi cần được đẩy mạnh Hơn nữa, hệ thống xử lý nước thải của công ty cần được cải thiện để bảo vệ môi trường sống.
Hệ thống thu gom nước hiện tại chưa phân tách giữa nước mưa và nước thải sinh hoạt, dẫn đến tình trạng nước mưa sạch bị pha trộn với nước thải chứa nhiều chất hữu cơ Việc này làm gia tăng khối lượng nước thải cần xử lý, kéo theo chi phí xử lý tăng cao Hơn nữa, việc chưa xây dựng hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt và xả thải trực tiếp ra môi trường đã khiến nước thải vượt quá các giới hạn cho phép theo QCVN 14:2008/BTNMT (cột B).
– Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về nước thải sinh hoạt cụ thể như sau:
BOD 5 vượt 1,36 lần, TSS vượt 1,25 lần Hiện tại, nhà máy đang tiến hành mở rộng xây dựng 23.000 m 2 về phía Tây, quy mô của nhà máy sẽ được nhân lên gấp đôi với chất lượng nước thải như vậy sẽ gây ô nhiễm môi trường nước e Chưa tái sử dụng lại chất thải rắn
Tại công ty, chất thải rắn được thu gom và phân loại tại từng dây chuyền, sau đó bán cho đơn vị thu mua, giúp hạn chế tình trạng ứ đọng rác Chất thải rắn sinh hoạt từ nhà bếp và văn phòng cũng được thu gom sạch sẽ và xử lý hợp lý, với rác hữu cơ được tận dụng cho hộ dân chăn nuôi và rác vô cơ được vận chuyển lên bãi rác huyện Tuy nhiên, công ty chưa tái sử dụng chất thải rắn, mà chỉ bán với giá thấp, khoảng 1.000 đồng/kg Nếu công ty biết chọn lọc và chế biến lại chất thải rắn, có thể tạo ra các sản phẩm phụ có giá trị kinh tế cao hơn và tiết kiệm nguyên liệu đầu vào Ngoài ra, công ty cũng chưa xây dựng chương trình giám sát chất lượng môi trường.
Hiện tại, công ty chưa ký hợp đồng với bất kỳ đơn vị nào để xây dựng chương trình giám sát chất lượng môi trường, điều này sẽ gây khó khăn trong việc kiểm tra và phát hiện ô nhiễm xung quanh nhà máy Ngoài ra, công ty cũng chưa thiết lập hệ thống xử lý khí thải cho lò hơi và chưa tối ưu hóa hiệu quả hoạt động của lò hơi.
Hệ thống lò hơi tại doanh nghiệp bao gồm: bồn nước cung cấp cho lò hơi, lò hơi, hệ thống dẫn nhiệt
Hình 2.3 Tổng quát hệ thống lò hơi
Nước, không khí và than được cung cấp cho lò hơi để sản xuất hơi cần thiết Dưới áp suất, hơi nước được dẫn qua các ống tới dây chuyền để gia nhiệt Sau khi được gia nhiệt, hơi nước chuyển thành dạng lỏng, làm chiếm diện tích và gây cản trở trong hệ thống, từ đó giảm khả năng truyền nhiệt.
Vì thế, bẫy hơi và xã cốc được lắp đặt để thu nước về tuần hoàn trở lại bồn
Hình 2.4 Sơ đồ dòng quá trình sản xuất của lò hơi
Nhiệt Nước xả đáy có nhiệt độ cao
Không khí Điện Than Nước