1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nghiên cứu đề xuất các giải pháp áp dụng chứng chỉ rừng vào quản lí rừng bền vững trên địa bàn tĩnh nghệ an

124 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Đề Xuất Các Giải Pháp Áp Dụng Chứng Chỉ Rừng Vào Quản Lý Rừng Bền Vững Trên Địa Bàn Tỉnh Nghệ An
Tác giả Nguyễn Thị Thu Hằng
Người hướng dẫn Th.S. Nguyễn Văn Đông
Trường học Trường Đại Học Vinh
Chuyên ngành Quản Lý Tài Nguyên Và Môi Trường
Thể loại khóa luận tốt nghiệp đại học
Năm xuất bản 2015
Thành phố Nghệ An
Định dạng
Số trang 124
Dung lượng 1,68 MB

Cấu trúc

  • A. MỞ ĐẦU (9)
    • 1. Lý do chọn đề tài (9)
    • 2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu (10)
    • 3. Đối tượng, nội dung và phạm vi nghiên cứu (11)
    • 4. Quan điểm nghiên cứu (11)
    • 5. Phương pháp nghiên cứu (12)
    • 6. Bố cục của đề tài (13)
  • B. NỘI DUNG (13)
  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA QUẢN LÝ RỪNG BỀN VỮNG BẰNG CHỨNG CHỈ RỪNG (14)
    • 1.1. Cơ sở lý luận (14)
      • 1.1.1. Khái niệm, mục tiêu và các nguyên lý chính sách quản lý rừng bền vững (14)
        • 1.1.1.1. Khái niệm quản lý rừng bền vững (14)
        • 1.1.1.2. Mục tiêu quản lý rừng bền vững (16)
        • 1.1.1.3. Các nguyên lý quản lý rừng bền vững (17)
      • 1.1.2. Khái niệm, vai trò và các vấn đề chứng chỉ rừng (18)
        • 1.1.2.1. Khái niệm chứng chỉ rừng (18)
        • 1.1.2.2. Vai trò của chứng chỉ rừng (19)
        • 1.1.2.3. Cơ quan cấp phép chứng chỉ rừng (23)
        • 1.1.2.4. Phạm vi áp dụng và lợi ích khi được cấp chứng chỉ rừng (24)
        • 1.1.2.5. Quy trình đánh giá cấp chứng chỉ rừng (25)
        • 1.1.2.6. Mặt kinh tế của chứng chỉ rừng (26)
        • 1.1.2.7. Chuỗi hành trình sản phẩm (29)
        • 1.1.2.8. Giá thành chứng chỉ rừng (32)
    • 1.2. Cơ sở thực tiễn (32)
      • 1.2.1. Thực trạng quản lý rừng bền vững bằng chứng chỉ rừng trên thế giới (32)
      • 1.2.2. Thực trạng quản lý rừng bền vững bằng chứng chỉ rừng ở Việt Nam (37)
        • 1.2.2.1. Các cơ chế, chính sách đã được áp dụng cho công tác quản lý rừng bền vững bằng chứng chỉ rừng ở Việt Nam (37)
        • 1.2.2.2. Những thành tựu đã đạt được trong quản lý rừng bền vững bằng chứng chỉ rừng ở Việt Nam (41)
  • CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG CÁC CÔNG CỤ QUẢN LÝ RỪNG BỀN VỮNG Ở TỈNH NGHỆ AN (44)
    • 2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Nghệ An (44)
      • 2.1.1. Điều kiện tự nhiên tỉnh Nghệ An (44)
        • 2.1.1.1. Vị trí địa lý (44)
        • 2.1.1.2. Đặc điểm địa hình (44)
        • 2.1.1.3. Đất đai - Thổ nhưỡng (44)
        • 2.1.1.4. Khí hậu, thủy văn (46)
        • 2.1.1.5. Đa dạng sinh học và hệ sinh thái (47)
      • 2.1.2. Đặc điểm chung kinh tế - xã hội (49)
      • 2.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội Nghệ An (52)
    • 2.2. Hiện trạng sử dụng đất lâm nghiệp tỉnh Nghệ An (53)
      • 2.2.1. Cơ cấu diện tích các loại đất trong đất lâm nghiệp năm 2013 (53)
      • 2.2.2. Biến động diện tích đất lâm nghiệp tỉnh Nghệ An (55)
      • 2.2.3. Hiện trạng sử dụng đất lâm nghiệp tỉnh Nghệ An phân theo địa phương (57)
      • 2.2.4. Hiện trạng rừng tỉnh Nghệ An năm 2013 (59)
      • 2.2.5. Nhận xét chung về hiện trạng sử dụng đất lâm nghiệp tỉnh Nghệ An năm 2013 (61)
    • 2.3. Hiện trạng quản lý rừng bền vững ở tỉnh Nghệ An (62)
      • 2.3.1. Quản lý rừng bằng công cụ pháp lý (62)
        • 2.3.1.1. Hiện trạng quản lý (62)
        • 2.3.1.2. Thuận lợi, khó khăn (64)
      • 2.3.2. Quản lý rừng bằng công cụ kinh tế (65)
        • 2.3.2.1. Quản lý rừng dựa vào cộng đồng (65)
        • 2.3.2.2. Quỹ Bảo vệ môi trường rừng và Dịch vụ chi trả môi trường rừng (66)
      • 2.3.3. Quản lý rừng bằng tuyên truyền giáo dục cộng đồng (71)
        • 2.3.3.1. Hiện trạng quản lý (71)
        • 2.3.3.2. Thuận lợi, khó khăn (73)
      • 2.3.4. Nhận xét hiện trạng áp dụng các công cụ quản lý rừng bền vững ở Nghệ An (74)
    • 3.1. Cơ sở đề xuất các giải pháp thúc đẩy áp dụng chứng chỉ rừng vào quản lý rừng bền vững trên địa bàn tỉnh Nghệ An (77)
      • 3.1.1. Cơ sở pháp lý (77)
        • 3.1.1.1. Về luật (77)
        • 3.1.1.2. Các chính sách, thông tư, nghị định về thúc đẩy quản lý rừng bền vững bằng chứng chỉ rừng (79)
        • 3.1.1.3. Chiến lược phát triển lâm nghiệp quốc gia giai đoạn 2006- 2020 (80)
        • 3.1.1.4. Chiến lược phát triển lâm nghiệp tỉnh Nghệ An (81)
      • 3.1.2. Cơ sở thực tiễn (83)
    • 3.2. Một số giải pháp áp dụng chứng chỉ rừng vào quản lý rừng bền vững trên địa bàn tỉnh Nghệ An (85)
      • 3.2.1. Giải pháp về chính sách (85)
      • 3.2.2. Giải pháp về công tác quản lý (86)
      • 3.2.3. Giải pháp đào tạo nâng cao nhân lực (88)
      • 3.2.4. Giải pháp đầu tư (89)
      • 3.2.5. Giải pháp khoa học công nghệ (90)
      • 3.2.6. Giải pháp giáo dục, tuyên truyền, vận động (91)
    • C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (13)
      • 1. Kết luận (94)
      • 2. Kiến nghị. .............................................................................................................. 87 PHỤ LỤC 1 ................................................................................................................... PHỤ LỤC 2 ................................................................................................................... TÀI LIỆU THAM KHẢO (95)

Nội dung

NỘI DUNG

Chương 1: Tổng quan về các vấn đề nghiên cứu

Chương 2: Nội dung nghiên cứu

Chương 3: Đề xuất các giải pháp áp dụng hợp lý hiệu quả quản lý rừng bền vững bằng chứng chỉ rừng trên địa bàn tỉnh Nghệ An

C Kết luận và kiến nghị

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA QUẢN LÝ RỪNG BỀN VỮNG BẰNG CHỨNG CHỈ RỪNG

Cơ sở lý luận

1.1.1 Khái niệm, mục tiêu và các nguyên lý chính sách quản lý rừng bền vững

1.1.1.1 Khái niệm quản lý rừng bền vững

Cuối thế kỷ XX, nhân loại bắt đầu nhận thức về những hậu quả do phát triển nhanh chóng gây ra, đặc biệt ở các nước đang phát triển vùng nhiệt đới Sau hội nghị thượng đỉnh Rio de Janeiro năm 1992, nhiều hoạt động toàn cầu về phát triển bền vững đã diễn ra, thu hút sự quan tâm từ khắp nơi, thể hiện qua các công ước và chương trình, trong đó có quản lý rừng bền vững (QLRBV) đang được triển khai rộng rãi trên một nửa diện tích rừng trên thế giới.

QLRBV là khái niệm chỉ việc chủ rừng hoặc người quản lý rừng tổ chức các hoạt động trong một khu rừng cụ thể, nhằm tối đa hóa lợi ích từ gỗ, lâm sản và dịch vụ mà không làm thay đổi diện tích, trữ lượng và năng suất lâm sản, đồng thời bảo vệ lợi ích lâu dài của khu rừng.

Hiện tại đang có 2 định nghĩa được sử dụng ở Việt Nam

Tiến trình Helsinki (1995) định nghĩa quản lý rừng bền vững là quá trình quản lý rừng và đất rừng một cách phù hợp nhằm duy trì đa dạng sinh học, năng suất, khả năng tái sinh và sức sống của rừng Đồng thời, quản lý này cần đảm bảo tiềm năng của rừng trong việc thực hiện các chức năng sinh thái, kinh tế và xã hội ở các cấp độ địa phương, quốc gia và toàn cầu, mà không gây hại cho các hệ sinh thái khác.

Tổ chức gỗ nhiệt đới ITTO (2004) định nghĩa quản lý rừng bền vững là quá trình quản lý các lâm phần ổn định để đạt được một hoặc nhiều mục tiêu.

Bảy mục tiêu quản lý được xác định rõ ràng nhằm đảm bảo sản xuất liên tục các sản phẩm và dịch vụ rừng mong muốn, đồng thời bảo vệ giá trị di truyền và năng suất tương lai của rừng Điều này cũng bao gồm việc tránh gây ra những tác động tiêu cực đến môi trường tự nhiên và xã hội.

Các định nghĩa trên, tựu trung lại có mấy vấn đề chính sau:

Quản lý rừng bền vững thông qua các biện pháp phù hợp là cần thiết để đạt được các mục tiêu như sản xuất gỗ nguyên liệu và gỗ gia dụng, bảo vệ môi trường, bảo vệ nguồn nước, ngăn chặn cát bay và sạt lở đất Đồng thời, việc này cũng góp phần vào bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ các loài và hệ sinh thái quý giá.

- Bảo đảm sự bền vững về kinh tế, xã hội và môi trường, cụ thể:

Bền vững kinh tế trong quản lý rừng là đảm bảo hoạt động kinh doanh rừng diễn ra liên tục và lâu dài, với năng suất và hiệu quả ngày càng được nâng cao Điều này bao gồm việc không khai thác lạm dụng vốn rừng, duy trì và phát triển diện tích cũng như trữ lượng rừng, đồng thời áp dụng các biện pháp kỹ thuật để tăng cường năng suất rừng.

Bền vững xã hội trong kinh doanh rừng yêu cầu tuân thủ luật pháp, thực hiện nghĩa vụ đóng góp cho xã hội, bảo vệ quyền lợi và quyền hạn của cộng đồng, đồng thời duy trì mối quan hệ tốt đẹp với người dân địa phương.

Bền vững về mặt môi trường trong kinh doanh rừng đảm bảo khả năng phòng hộ môi trường và duy trì đa dạng sinh học mà không gây hại cho các hệ sinh thái khác Để đạt được quản lý rừng bền vững (QLRBV), các tổ chức quốc tế và nhóm sáng kiến thường đề xuất bộ tiêu chuẩn bao gồm ba yếu tố: kinh tế, môi trường và xã hội Mỗi yếu tố này bao gồm nhiều tiêu chí, với các chỉ số cụ thể, dẫn đến mức độ kiểm chứng cuối cùng.

Chủ rừng có quyền lựa chọn tiêu chuẩn phù hợp để đạt chứng chỉ Quản lý Rừng Bền vững (QLRBV) cho khu rừng mà họ quản lý Trên thế giới hiện nay, có nhiều chương trình chứng chỉ khác nhau, bao gồm các tiêu chuẩn toàn cầu, khu vực và quốc gia.

- Tổ chức FSC có tiêu chuẩn và chứng chỉ cả rừng tự nhiên và rừng trồng trên toàn thế giới

- Chương trình chứng chỉ PEFC chủ yếu cho các nước Châu Âu hoặc Bắc

- Chương trình MTTC là chứng chỉ QLRBV trong nội bộ Malaysia

- Chương trình LEI của Indonesia cũng chỉ cấp chứng chỉ trong quốc gia…

Quản lý rừng bền vững (QLRBV) đã trở thành nguyên tắc quan trọng trong quản lý kinh doanh rừng, đồng thời là tiêu chuẩn mà mọi hoạt động quản lý rừng cần hướng tới để đảm bảo sự phát triển bền vững.

1.1.1.2 Mục tiêu quản lý rừng bền vững

+ Hạn chế mất rừng và suy giảm chất lượng

+ Tăng trưởng sản lượng rừng

Hiệu quả của Quản lý Rừng Bền Vững (QLRBV) bao gồm việc duy trì diện tích rừng ổn định từ quy mô nhỏ đến quốc gia, ổn định sử dụng đất và chất lượng rừng, đảm bảo sản lượng gỗ và lâm sản không suy giảm Điều này góp phần vào việc giảm phát thải từ phá rừng và suy thoái rừng (REDD) Chủ rừng thực hiện QLRBV sẽ nhận được chứng chỉ công nhận, cho phép gỗ khai thác từ rừng đạt tiêu chuẩn được lưu thông trên thị trường với giá cao hơn Đây là một sáng kiến từ các nhà buôn lâm sản và người tiêu dùng sẵn sàng trả giá cao hơn để bảo vệ rừng toàn cầu.

Chỉ trong vòng chưa đầy 20 năm kể từ khi sáng kiến Quản lý Rừng Bền vững (QLRBV) được triển khai, đã có 117,09 triệu ha rừng trên toàn thế giới được cấp chứng chỉ FSC, tương đương 5% diện tích rừng sản xuất Ngoài ra, một diện tích tương đương cũng đã được cấp chứng chỉ PEFC, với tổng cộng 995 giấy chứng nhận được cấp.

Việt Nam hiện có 10.000 ha rừng trồng đạt chứng chỉ FSC, đứng thứ 9 trong số 82 quốc gia Giá trị gỗ có nhãn chứng chỉ FSC ước tính lên tới 20 tỷ USD Canada dẫn đầu với hơn 23 triệu ha rừng, theo sau là Nga với 21 triệu ha.

1.1.1.3 Các nguyên lý quản lý rừng bền vững

Nguyên lý thứ nhất về sự bình đẳng giữa các thế hệ trong sử dụng tài nguyên rừng nhấn mạnh tầm quan trọng của việc bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, vì chúng không phải là vô tận Theo định nghĩa của Brundtland, phát triển bền vững là phát triển đáp ứng nhu cầu hiện tại mà không ảnh hưởng đến khả năng của các thế hệ tương lai Để đảm bảo nguyên lý này trong quản lý tài nguyên rừng, cần duy trì năng suất và điều kiện tái sinh của nguồn tài nguyên tái tạo Một nguyên tắc quan trọng là tỷ lệ sử dụng lâm sản không được vượt quá khả năng tái sinh của rừng.

Cơ sở thực tiễn

1.2.1 Thực trạng quản lý rừng bền vững bằng chứng chỉ rừng trên thế giới a Tình hình cấp chứng chỉ rừng và cấp chứng chỉ chuỗi hành trình sản phẩm ở các châu lục

Hiện nay, trên thế giới có nhiều quy trình cấp chứng chỉ rừng như Hội đồng quản trị rừng quốc tế (FSC) và Chương trình phê duyệt các quy trình chứng chỉ rừng (PEFC) của Châu Âu, cùng với các sáng kiến như SFI của Bắc Mỹ, CSA của Canada, CertforChile của Chile, LEI của Indonesia, và MTCC của Mã Lai Trong số này, FSC và PEFC hoạt động ở cấp toàn cầu, trong khi các quy trình khác chỉ giới hạn ở cấp vùng hoặc quốc gia Bài viết sẽ cung cấp cái nhìn tổng quan về tình hình cấp chứng chỉ CCR và CoC ở các châu lục.

Tính đến tháng 11 năm 2005, diện tích rừng được cấp chứng chỉ FSC tại Châu Âu đã đạt 34.150.976 ha với 327 giấy chứng nhận, chủ yếu là rừng trồng và rừng nửa tự nhiên Các quốc gia dẫn đầu về diện tích rừng được cấp chứng chỉ bao gồm Đức, Lít-va, Thụy Sĩ, Anh và Thụy Điển Về chứng chỉ CoC do FSC cấp, hiện có 2.566 giấy chứng nhận, trong đó Đức, Anh, Ba Lan và Hà Lan là những nước có số lượng chứng chỉ cao nhất trong khu vực Châu Âu.

Quy trình PEFC đã chứng nhận 57.804.810 ha rừng trên toàn thế giới, với Phần Lan, Đức, Na Uy và Thụy Điển là những quốc gia có diện tích rừng được cấp chứng chỉ cao nhất.

Tính đến tháng 12 năm 2005, diện tích rừng được FSC cấp chứng chỉ tại Châu Mỹ đạt 29.252.921 ha với 332 chứng chỉ, trong đó Canada đứng đầu với 15.231.115 ha và 26 giấy chứng nhận Mỹ theo sau với 5.671.251 ha và 97 chứng chỉ, trong khi Brazil có 3.455.582 ha và 60 chứng chỉ Đa số diện tích được cấp chứng chỉ là rừng trồng và rừng nửa tự nhiên Về chứng chỉ CoC, Châu Mỹ hiện có 941 giấy chứng nhận, với Mỹ dẫn đầu 475 giấy, tiếp theo là Chile và Brazil.

+ Quy trình PEFC: Chỉ có Canada được cấp chứng chỉ với 70.918.506 ha rừng

+ SFI: Hiện có 56.430.012 ha rừng tham gia chương trình QLRBV SFI để được cấp chứng chỉ tại Mỹ

Quy trình FSC đã cấp chứng chỉ cho hơn 7 triệu ha rừng, trong đó Bolivia và Brazil là hai quốc gia có diện tích rừng được cấp chứng chỉ lớn nhất, chủ yếu gồm rừng trồng và rừng nửa tự nhiên Hiện nay, Brazil, Bolivia, Costa Rica, Uruguay và Guatemala là những quốc gia xuất khẩu gỗ có chứng chỉ FSC lớn nhất thế giới, với Việt Nam là một trong những thị trường nhập khẩu chính.

+ Quy trình PEFC: Có 1,55 triệu ha rừng ở Chi lê được cấp chứng chỉ PEFC

- Khu vực Châu Á - Thái Bình Dương

+ Quy trình FSC: Châu Á - Thái Bình Dương hiện có 2.577.151 ha rừng với

Úc, Trung Quốc, Indonesia, Nhật Bản và New Zealand là những quốc gia hàng đầu về diện tích và số lượng giấy chứng nhận FSC, trong tổng số 63 giấy chứng nhận được cấp.

Tại khu vực Châu Á – Thái Bình Dương, FSC đã cấp tổng cộng 702 giấy chứng nhận CoC, trong đó Nhật Bản dẫn đầu với 289 chứng chỉ, Việt Nam đứng thứ hai với 86 chứng chỉ, theo sau là Malaysia với 58 chứng chỉ Một số quốc gia Đông Nam Á như Indonesia và Malaysia đã thiết lập quy trình CCR quốc gia và có khu rừng tự nhiên được FSC chứng nhận Ngoài ra, Papua New Guinea và Quần đảo Solomon cũng sở hữu nhiều khu rừng được cấp chứng chỉ, cung cấp nguồn gỗ có CCR FSC cho các doanh nghiệp sản xuất đồ mộc xuất khẩu của Việt Nam Thái Lan cũng mới có một số diện tích rừng nhỏ được FSC cấp chứng chỉ gần đây.

+ Quy trình PEFC: Chỉ có Úc với 5,166 triệu ha rừng được cấp chứng chỉ PEFC (tính đến tháng 11 năm 2005)

Tính đến tháng 11 năm 2005, khu vực Châu Phi chỉ có 1.690.281 ha rừng được cấp chứng chỉ FSC, chiếm 2% tổng diện tích rừng được chứng nhận trên toàn cầu với 33 giấy chứng nhận Trong đó, Nam Phi dẫn đầu với 1.426.362 ha và 23 giấy chứng nhận FSC.

Châu Phi hiện có 120 chứng chỉ CoC, với Nam Phi dẫn đầu với 107 chứng chỉ Đặc biệt, Zim-Ba-Uê sở hữu 127 ngàn ha Tuy nhiên, cho đến nay, không có rừng nào ở Châu Phi được cấp chứng chỉ bởi chương trình PEFC.

Hình 1.5 Diện tích rừng có chứng chỉ FSC theo châu lục, tính đến tháng 12/2005 b Phân tích chứng chỉ rừng ở các châu lục

Dựa trên số liệu thống kê về diện tích rừng và các quốc gia được cấp chứng chỉ trên các châu lục, có thể rút ra những nhận xét quan trọng sau đây:

Diện tích rừng do FSC cấp theo châu lục tháng 12 năm 2005 (ha)

Châu Âu Châu Á Châu Mỹ Châu Phi Châu Đại Dương

Châu Âu Châu Mỹ Châu Á

Chứng chỉ CoC phân loại theo châu lục tháng 11 năm 2005

Chứng chỉ CoC phân loại theo châu lục

Hình 1.4 Chứng chỉ CoC phân theo châu lục tính đến tháng 11/2005

Châu Âu, đặc biệt là Tây và Bắc Âu, dẫn đầu về diện tích rừng được cấp chứng chỉ, với tốc độ tăng trưởng nhanh nhất Bắc Mỹ theo sau trong việc cấp chứng chỉ rừng, nhờ vào những chính sách bảo vệ môi trường và quản lý bền vững.

Các quốc gia ở hai châu lục này chủ yếu là những nước phát triển với chất lượng quản lý rừng cao Họ đã đạt tiêu chuẩn CCR trong các quy trình trước khi có tiêu chuẩn về quản lý rừng bền vững (QLRBV), khiến CCR trở thành một vấn đề chủ yếu mang tính thủ tục.

Quy mô quản lý rừng thường rất lớn, lên đến hàng trăm nghìn hecta hoặc hơn, chủ yếu là rừng trồng Do đó, việc đánh giá và cấp chứng chỉ cho các khu rừng này dễ dàng và tiết kiệm chi phí hơn so với rừng tự nhiên nhiệt đới.

Sản xuất lâm nghiệp ở các quốc gia này đạt quy mô lớn, với hàng chục triệu mét khối gỗ được khai thác mỗi năm Nhu cầu thị trường về gỗ có chứng chỉ tăng cao, tạo động lực mạnh mẽ cho CCR phát triển.

THỰC TRẠNG ÁP DỤNG CÁC CÔNG CỤ QUẢN LÝ RỪNG BỀN VỮNG Ở TỈNH NGHỆ AN

Ngày đăng: 25/08/2021, 15:31

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[1]. Bộ NN&PTNT (2006), “Chương trình hỗ trợ ngành lâm nghiệp & đối tác”, “Cẩm nang ngành lâm nghiệp”, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chương trình hỗ trợ ngành lâm nghiệp & đối tác”, “"Cẩm nang ngành lâm nghiệp
Tác giả: Bộ NN&PTNT
Năm: 2006
[3]. Cục Thống kê tỉnh Nghệ An (2012), Niên giám thống kê tỉnh Nghệ An năm 2011, NXB Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Niên giám thống kê tỉnh Nghệ An năm 2011
Tác giả: Cục Thống kê tỉnh Nghệ An
Nhà XB: NXB Thống kê
Năm: 2012
[2]. Chi cục Kiểm lâm tỉnh Nghệ An (2015), Báo cáo tổng hợp số liệu xử lý 2010 – 2014 Khác
[4]. Cục thống kê tỉnh Nghệ An (2014), TK05 đất đai tỉnh Nghệ An 2013 Khác
[5]. Cục thống kê tỉnh Nghệ An (2014). Số liệu hiện trạng rừng năm 2013 Khác
[6]. Nguyễn Ngọc Lung (2004), Quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng ở Việt Nam, cơ hội và thách thức Khác
[7]. Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Nghệ An (2013), Báo cáo thuyết minh tổng hợp Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) Tỉnh Nghệ An Khác
[8]. Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Nghệ An (2013), Báo cáo kết quả Thống kê đất đai Nghệ An năm 2012 Khác
[9]. Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Nghệ An (2014), Kiểm kê diện tích đất nông nghiệp tỉnh Nghệ An năm 2013 Khác
[10]. UBND tỉnh Nghệ An (2014), Tổng hợp sự tham gia của các bên vào chi trả DVMTR Khác
[11]. UBND tỉnh Nghệ An (2015), Báo cáo sơ kết 3 năm thực hiện chính sách chi trả DVMTR trên địa bàn tỉnh Nghệ An Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.1. Các nhân tố tác động vào quản lý rừng - Nghiên cứu đề xuất các giải pháp áp dụng chứng chỉ rừng vào quản lí rừng bền  vững trên địa bàn tĩnh nghệ an
Hình 1.1. Các nhân tố tác động vào quản lý rừng (Trang 20)
Bảng 1.1. So sánh các công cụ quản lý rừng - Nghiên cứu đề xuất các giải pháp áp dụng chứng chỉ rừng vào quản lí rừng bền  vững trên địa bàn tĩnh nghệ an
Bảng 1.1. So sánh các công cụ quản lý rừng (Trang 21)
Hình 1.2. Mối quan hệ giữa chứng chỉ rừng và thị trường - Nghiên cứu đề xuất các giải pháp áp dụng chứng chỉ rừng vào quản lí rừng bền  vững trên địa bàn tĩnh nghệ an
Hình 1.2. Mối quan hệ giữa chứng chỉ rừng và thị trường (Trang 23)
Hình 1.3. Chuỗi hành trình sản phẩm đưa đến một nhà máy sản xuất gỗ - Nghiên cứu đề xuất các giải pháp áp dụng chứng chỉ rừng vào quản lí rừng bền  vững trên địa bàn tĩnh nghệ an
Hình 1.3. Chuỗi hành trình sản phẩm đưa đến một nhà máy sản xuất gỗ (Trang 31)
Hình 1.5. Diện tích rừng có chứng chỉ FSC theo châu lục, tính đến tháng 12/2005 b. Phân tích chứng chỉ rừng ở các châu lục - Nghiên cứu đề xuất các giải pháp áp dụng chứng chỉ rừng vào quản lí rừng bền  vững trên địa bàn tĩnh nghệ an
Hình 1.5. Diện tích rừng có chứng chỉ FSC theo châu lục, tính đến tháng 12/2005 b. Phân tích chứng chỉ rừng ở các châu lục (Trang 35)
Hình 1.4. Chứng chỉ CoC phân theo châu lục tính đến tháng 11/2005 - Nghiên cứu đề xuất các giải pháp áp dụng chứng chỉ rừng vào quản lí rừng bền  vững trên địa bàn tĩnh nghệ an
Hình 1.4. Chứng chỉ CoC phân theo châu lục tính đến tháng 11/2005 (Trang 35)
b, Tình hình sử dụng đất (đến năm 2011) - Nghiên cứu đề xuất các giải pháp áp dụng chứng chỉ rừng vào quản lí rừng bền  vững trên địa bàn tĩnh nghệ an
b Tình hình sử dụng đất (đến năm 2011) (Trang 45)
Bảng 2.2: Nguồn nhân lực tỉnh Nghệ An (đến 31/12/2011) - Nghiên cứu đề xuất các giải pháp áp dụng chứng chỉ rừng vào quản lí rừng bền  vững trên địa bàn tĩnh nghệ an
Bảng 2.2 Nguồn nhân lực tỉnh Nghệ An (đến 31/12/2011) (Trang 49)
Bảng 2.3: Các chỉ tiêu kinh tế- xã hội Nghệ An chủyếu - Nghiên cứu đề xuất các giải pháp áp dụng chứng chỉ rừng vào quản lí rừng bền  vững trên địa bàn tĩnh nghệ an
Bảng 2.3 Các chỉ tiêu kinh tế- xã hội Nghệ An chủyếu (Trang 50)
Tình hình kinh tế- xã hội tỉnh Nghệ An được thể hiện tóm tắt thông qua các chỉ tiêu chủ yếu trong bảng:  - Nghiên cứu đề xuất các giải pháp áp dụng chứng chỉ rừng vào quản lí rừng bền  vững trên địa bàn tĩnh nghệ an
nh hình kinh tế- xã hội tỉnh Nghệ An được thể hiện tóm tắt thông qua các chỉ tiêu chủ yếu trong bảng: (Trang 50)
Từ các bảng trên cho thấy cơ cấu kinh tế đang chuyển dịch theo hướng tích cực.  Tỉ  trọng  nông  nghiệp  giảm  từ  33,05%  năm  2006  xuống  còn  27,06%;  tỉ  trọng  nghành công nghiệp - xây dựng tăng từ 30,35% lên 34,86%; tỉ trọng nghành dịch vụ  tăng từ - Nghiên cứu đề xuất các giải pháp áp dụng chứng chỉ rừng vào quản lí rừng bền  vững trên địa bàn tĩnh nghệ an
c ác bảng trên cho thấy cơ cấu kinh tế đang chuyển dịch theo hướng tích cực. Tỉ trọng nông nghiệp giảm từ 33,05% năm 2006 xuống còn 27,06%; tỉ trọng nghành công nghiệp - xây dựng tăng từ 30,35% lên 34,86%; tỉ trọng nghành dịch vụ tăng từ (Trang 51)
Bảng 2.4: Biến động diện tích đất lâm nghiệp năm 2013 so với năm 2012 của tỉnh Nghệ An  - Nghiên cứu đề xuất các giải pháp áp dụng chứng chỉ rừng vào quản lí rừng bền  vững trên địa bàn tĩnh nghệ an
Bảng 2.4 Biến động diện tích đất lâm nghiệp năm 2013 so với năm 2012 của tỉnh Nghệ An (Trang 55)
Bảng 2.5: Hiện trạng sử dụng đất lâm nghiệp phân theo địa phương tỉnh Nghệ An năm 2013 - Nghiên cứu đề xuất các giải pháp áp dụng chứng chỉ rừng vào quản lí rừng bền  vững trên địa bàn tĩnh nghệ an
Bảng 2.5 Hiện trạng sử dụng đất lâm nghiệp phân theo địa phương tỉnh Nghệ An năm 2013 (Trang 58)
Bảng 2.6. Thống kê số vụ vi phạm lâm luật trên địa bàn tỉnh Nghệ An từ năm 2010 – 2014  - Nghiên cứu đề xuất các giải pháp áp dụng chứng chỉ rừng vào quản lí rừng bền  vững trên địa bàn tĩnh nghệ an
Bảng 2.6. Thống kê số vụ vi phạm lâm luật trên địa bàn tỉnh Nghệ An từ năm 2010 – 2014 (Trang 63)
Bảng 2.7: Tổng hợp sự tham gia của các bên vào chi trả DVMTR qua 3 năm 2010-2013  - Nghiên cứu đề xuất các giải pháp áp dụng chứng chỉ rừng vào quản lí rừng bền  vững trên địa bàn tĩnh nghệ an
Bảng 2.7 Tổng hợp sự tham gia của các bên vào chi trả DVMTR qua 3 năm 2010-2013 (Trang 68)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w