1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại huyện nghi xuân – tỉnh hà tĩnh

82 54 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Đăng Ký Cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất Tại Huyện Nghi Xuân – Tỉnh Hà Tĩnh
Tác giả Lương Thị Phương Thùy
Người hướng dẫn ThS. Vừ Thị Thu Hà B
Trường học Trường Đại Học Vinh
Chuyên ngành Quản Lý Đất Đai
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2015
Thành phố Nghệ An
Định dạng
Số trang 82
Dung lượng 1,12 MB

Cấu trúc

  • A. MỞ ĐẦU (7)
    • 1. Tính cấp thiết của đề tài (7)
    • 2. Mục đích, nhiệm vụ của đề tài (8)
    • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (9)
    • 4. Quan điểm nghiên cứu (9)
    • 5. Phương pháp nghiên cứu (10)
    • 6. Cấu trúc của đề tài (11)
  • B. NỘI DUNG (12)
  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC ĐĂNG KÝ, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT (12)
    • 1.1. Cơ sở lí luận của việc đăng ký, cấp GCNQSD đất (12)
      • 1.1.1. Các khái niệm (12)
        • 1.1.1.1. Khái niệm đất nông nghiệp – đất ở (12)
        • 1.1.1.2. Khái niệm đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (15)
      • 1.1.2. cơ sở và quy định pháp lý trong việc đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (17)
      • 1.1.3. Quy trình đăng ký, cấp GCNQSD đất đối với cấp có thẩm quyền (25)
    • 1.2. Cơ sở thực tiễn của việc đăng ký, cấp GCNQSD đấtđ (28)
      • 1.2.1. Thực trạng đăng ký, cấp GCNQSD đất của cả nước (28)
      • 1.2.2. Thực trạng đăng ký, cấp GCNQSD đất trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh (29)
  • CHƯƠNG 2: CÔNG TÁC ĐĂNG KÝ, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NGHI XUÂN – TỈNH HÀ TĨNH (31)
    • 2.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh (31)
      • 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên (31)
        • 2.1.1.1. Đặc điểm tự nhiên (31)
        • 2.1.1.2. Nguồn tài nguyên thiên nhiên (32)
      • 2.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế, xã hội (34)
        • 2.1.2.1. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế (34)
        • 2.1.2.2. Dân số, lao động và việc làm (35)
        • 2.1.2.3. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng (37)
      • 2.1.3. Đánh giá chung (38)
        • 2.1.3.1. Thuận lợi (39)
        • 2.1.3.2. Khó khăn (39)
    • 2.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai trên địa bàn huyện Nghi Xuân (40)
      • 2.2.1. Tình hình quản lý đất đai (40)
      • 2.2.2. Hiện trạng sử dụng đất và biến động các loại đất trên địa bàn huyện (44)
        • 2.2.2.1. Hiện trạng sử dụng các loại đất (45)
        • 2.2.2.2. Biến động các loại đất giai đoạn 2012 – 2014 (47)
    • 2.3. Thực trạng công tác đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Nghi Xuân – tỉnh Hà Tĩnh (50)
      • 2.3.1. Tình hình tổ chức thực hiện (50)
      • 2.3.2. Những căn cứ để huyện thực hiện công tác đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (50)
      • 2.3.3. Kết quả trong công tác đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh (53)
      • 2.3.4. Đánh giá chung trong công tác đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh (67)
  • CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC ĐĂNG KÝ, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NGHI XUÂN – TỈNH HÀ TĨNH (71)
    • 3.1. Phương hướng trong quản lý đất đai của huyện Nghi Xuân (71)
    • 3.2. Đề xuất giải pháp đẩy nhanh tiến trình đăng ký, cấp GCNQSD đất trên địa bàn huyện Nghi Xuân (72)
      • 3.2.1. Giải pháp chung (72)
      • 3.2.2. Giải pháp cụ thể (75)
    • C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (79)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (81)

Nội dung

NỘI DUNG

CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

1.1 Cơ sở lí luận của việc đăng ký, cấp GCNQSD đất

1.1.1.1 Khái niệm đất nông nghiệp – đất ở a Đất nông nghiệp

Đất nông nghiệp (ký hiệu NNP) là loại đất được sử dụng cho các mục đích sản xuất, nghiên cứu và thí nghiệm liên quan đến nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối, cùng với việc bảo vệ và phát triển rừng Loại đất này bao gồm các loại như đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và các loại đất nông nghiệp khác.

* Phân loại đất nông nghiệp

Đất sản xuất nông nghiệp (SXN) là loại đất được sử dụng chủ yếu cho mục đích sản xuất nông nghiệp, bao gồm cả đất trồng cây hàng năm và đất trồng cây lâu năm.

Đất trồng cây hàng năm (CHN) là loại đất chuyên dụng cho các loại cây có thời gian sinh trưởng không quá một năm, bao gồm cả đất canh tác không thường xuyên và đất cỏ tự nhiên được cải tạo phục vụ chăn nuôi Loại đất này bao gồm đất trồng lúa, đất cỏ dùng cho chăn nuôi và các loại cây hàng năm khác.

Đất trồng cây lâu năm (CLN) là loại đất dành cho các cây có thời gian sinh trưởng trên một năm, bao gồm cả những cây hàng năm nhưng cho thu hoạch liên tục trong nhiều năm như thanh long, chuối, dứa, nho, v.v Loại đất này bao gồm đất trồng cây công nghiệp lâu năm, đất trồng cây ăn quả lâu năm và các loại đất trồng cây lâu năm khác.

Đất lâm nghiệp (LNP) là loại đất có rừng tự nhiên hoặc rừng trồng đạt tiêu chuẩn, bao gồm cả những khu vực đang được khoanh nuôi để phục hồi rừng Điều này áp dụng cho những diện tích rừng đã bị khai thác, chặt phá hoặc bị ảnh hưởng bởi hỏa hoạn, hiện đang được đầu tư để tái tạo và phục hồi.

CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC ĐĂNG KÝ, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

Cơ sở lí luận của việc đăng ký, cấp GCNQSD đất

1.1.1.1 Khái niệm đất nông nghiệp – đất ở a Đất nông nghiệp

Đất nông nghiệp (ký hiệu NNP) là loại đất được sử dụng cho các hoạt động sản xuất, nghiên cứu và thí nghiệm liên quan đến nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, sản xuất muối, cũng như các mục đích bảo vệ và phát triển rừng Loại đất này bao gồm nhiều loại hình như đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và các loại đất nông nghiệp khác.

* Phân loại đất nông nghiệp

Đất sản xuất nông nghiệp (SXN) là loại đất được sử dụng cho mục đích sản xuất nông nghiệp, bao gồm cả đất trồng cây hàng năm và đất trồng cây lâu năm.

Đất trồng cây hàng năm (CHN) là loại đất chuyên dụng cho việc trồng các cây có thời gian sinh trưởng không quá một năm, bao gồm cả đất canh tác không thường xuyên và đất cỏ tự nhiên được cải tạo cho mục đích chăn nuôi Loại đất này bao gồm đất trồng lúa, đất cỏ phục vụ chăn nuôi và các loại cây hàng năm khác.

Đất trồng cây lâu năm (CLN) là loại đất được sử dụng để trồng các loại cây có thời gian sinh trưởng từ một năm trở lên, bao gồm cả những cây hàng năm nhưng cho thu hoạch trong nhiều năm như thanh long, chuối, dứa, nho, v.v Loại đất này bao gồm đất trồng cây công nghiệp lâu năm, đất trồng cây ăn quả lâu năm và các loại đất trồng cây lâu năm khác.

Đất lâm nghiệp (LNP) bao gồm các loại đất có rừng tự nhiên hoặc rừng trồng đạt tiêu chuẩn, đất đang được khoanh nuôi phục hồi sau khi bị khai thác, chặt phá hoặc hỏa hoạn, và đất để trồng rừng mới Cụ thể, LNP bao gồm đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ và đất rừng đặc dụng.

Đất rừng sản xuất (RSX) là loại đất được sử dụng cho mục đích sản xuất lâm nghiệp, theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng Loại đất này bao gồm các khu vực có rừng tự nhiên sản xuất, rừng trồng sản xuất, đất khoanh nuôi phục hồi rừng và đất trồng rừng sản xuất.

Đất rừng phòng hộ (RPH) là loại đất được sử dụng để bảo vệ nguồn nước, bảo vệ đất và môi trường sinh thái, cũng như thực hiện các chức năng chắn gió, chắn cát và chắn sóng ven biển theo quy định pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng Đất này bao gồm các loại như rừng tự nhiên phòng hộ, rừng trồng phòng hộ, đất khoanh nuôi phục hồi rừng phòng hộ và đất trồng rừng phòng hộ.

Đất rừng đặc dụng (RDD) là loại đất được sử dụng cho các mục đích nghiên cứu, thí nghiệm khoa học, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học, cũng như cho các khu vực như vườn rừng quốc gia và bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh Loại đất này cũng nhằm bảo vệ môi trường sinh thái theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng, bao gồm đất có rừng tự nhiên đặc dụng, đất khoanh nuôi phục hồi rừng đặc dụng và đất trồng rừng đặc dụng.

Đất nuôi trồng thủy sản (NTS) là loại đất được sử dụng chủ yếu cho mục đích nuôi trồng thủy sản, bao gồm cả đất nuôi trồng thủy sản nước lợ, nước mặn và đất chuyên dụng cho nuôi trồng thủy sản nước ngọt.

 Đất làm muối (LMU): Là ruộng muối để sử dụng vào mục đích sản xuất muối

Đất nông nghiệp khác (NKH) là loại đất ở nông thôn được sử dụng cho nhiều mục đích như xây dựng nhà kính và các công trình phục vụ trồng trọt, bao gồm cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất Ngoài ra, NKH còn được dùng để xây dựng chuồng trại cho gia súc, gia cầm và các động vật hợp pháp khác, cũng như các trạm và trại nghiên cứu về nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp và thủy sản Đất này cũng phục vụ cho việc ươm tạo cây giống, con giống và xây dựng kho chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc và công cụ sản xuất nông nghiệp cho hộ gia đình và cá nhân.

Đất ở là loại đất được sử dụng cho việc xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống, bao gồm cả vườn và ao trong cùng một thửa đất thuộc khu dân cư được công nhận Loại đất này được phân loại thành đất ở nông thôn và đất ở đô thị.

Đất ở của hộ gia đình và cá nhân tại nông thôn bao gồm đất xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống, vườn, ao trong cùng một thửa đất thuộc khu dân cư nông thôn, phù hợp với quy hoạch đã được cơ quan nhà nước phê duyệt Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố quy định hạn mức đất giao cho mỗi hộ gia đình dựa trên quỹ đất và quy hoạch phát triển nông thôn Việc phân bổ đất ở phải đồng bộ với quy hoạch các công trình công cộng, đảm bảo tiện lợi cho sản xuất và đời sống, đồng thời hướng tới hiện đại hóa nông thôn Nhà nước khuyến khích sử dụng đất trong khu dân cư hiện có, hạn chế mở rộng khu dân cư trên đất nông nghiệp và nghiêm cấm xây dựng nhà ở ven các trục đường giao thông trái quy hoạch.

Đất ở đô thị bao gồm khu vực dành cho xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống trong khu dân cư, phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt Việc bố trí đất ở cần đồng bộ với đất công cộng và đảm bảo vệ sinh môi trường, cảnh quan đô thị hiện đại Nhà nước có chính sách hỗ trợ người dân đô thị có chỗ ở thông qua quy hoạch sử dụng đất Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố căn cứ vào quy hoạch và quỹ đất địa phương để quy định hạn mức đất ở cho từng hộ gia đình Việc chuyển đổi đất ở thành đất xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh phải tuân thủ quy hoạch đô thị và các quy định về an toàn, bảo vệ môi trường.

1.1.1.2 Khái niệm đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất a Đăng ký quyền sử dụng đất Đăng ký quyền sử dụng đất là thủ tục hành chính do cơ quan Nhà nước thực hiện đối với các đối tượng là các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất (gọi chung là người sử dụng đất); là việc ghi nhận quyền sử dụng đất đối với một thửa đất xác định vào HSĐC và cấp GCNQSD đất cho những chủ sử dụng đất hợp pháp nhằm xác lập mối quan hệ pháp lý đầy đủ giữa Nhà nước với người sử dụng đất, đồng thời nhằm xác lập chính thức quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất; là cơ sở để Nhà nước nắm chắc và quản lý chặt chẽ toàn bộ đất đai theo Pháp luật và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người sử dụng đất

Người chịu trách nhiệm đăng ký quyền sử dụng đất là cá nhân theo quy định của pháp luật, phải chịu trách nhiệm trước Nhà nước về việc sử dụng đất Tuy nhiên, cá nhân này có thể ủy quyền cho người khác thực hiện đăng ký quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật dân sự Để đảm bảo công tác đăng ký quyền sử dụng đất được thực hiện hiệu quả, cần tuân thủ các yêu cầu nhất định trong quá trình thực hiện.

+ Đảm bảo chặt chẽ về mặt pháp lý: đúng đối tượng, diện tích, hạn mức, thời hạn, trình tự, thủ tục, thẩm quyền

+ Đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường

+ Thực hiện triệt để, kịp thời đối với mọi đối tượng sử dụng đất

+ Đảm bảo tính chính xác sao cho hồ sơ địa chính luôn phản ánh đúng hiện trạng sử dụng đất b giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Cơ sở thực tiễn của việc đăng ký, cấp GCNQSD đấtđ

1.2.1 Thực trạng đăng ký, cấp GCNQSD đất của cả nước

Thực hiện Nghị quyết số 30/2012/QH13 và các chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành và địa phương đã nỗ lực mạnh mẽ trong việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất Kết quả đạt được là tỷ lệ cấp giấy chứng nhận trên toàn quốc cao, hoàn thành chỉ tiêu mà Quốc hội và Chính phủ đề ra, thể hiện sự chuyển biến tích cực trong nhận thức và tổ chức thực hiện.

Kết quả một năm thực hiện Chỉ thị số 1474/CT-TTg ngày 24/8/2011 của Thủ tướng Chính phủ cho thấy những nỗ lực trong việc cải cách quy trình cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất Các giải pháp cấp bách đã được triển khai nhằm chấn chỉnh tình trạng cấp Giấy chứng nhận, đồng thời xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai một cách đồng bộ và hiệu quả Những kết quả đạt được góp phần nâng cao tính minh bạch và bảo vệ quyền lợi của người dân trong lĩnh vực đất đai.

Bộ Tài nguyên và Môi trường đã nhận được báo cáo từ 45 tỉnh, thành phố về việc rà soát kết quả và tình hình tồn đọng cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSD) Kết quả rà soát cho thấy vẫn còn một số lượng lớn đất chưa được cấp GCN, với khoảng 5.389.000 thửa đất và tổng diện tích lên đến khoảng 2.301.000 ha.

Cả nước hiện có 6 tỉnh hoàn thành cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu cho các loại đất chính, đạt từ 85-100% diện tích, bao gồm Bình Dương, Long An, Bến Tre, Đồng Tháp, An Giang và Bạc Liêu Nhiều tỉnh khác như Hà Nam, Hưng Yên, Quảng Bình, Đà Nẵng, Trà Vinh, Hậu Giang và Sóc Trăng cũng đã hoàn thành ở hầu hết các loại đất chính Tuy nhiên, một số tỉnh, thành phố như Lạng Sơn, Hà Nội, Bình Định, Kon Tum, TP Hồ Chí Minh, Kiên Giang, Ninh Thuận và Hải Dương vẫn có tỷ lệ cấp Giấy chứng nhận dưới 70%.

Năm 2013, ngành Tài nguyên và Môi trường đã tích cực thực hiện các giải pháp nhằm hoàn thành cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSD đất) theo Nghị quyết 30/2012/QH13 của Quốc hội, cùng với các chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, bao gồm Chỉ thị số 1474/CT-TTg ngày 24 tháng 8 năm 2011 và Chỉ thị số 05/CT-TTg ngày 04 tháng 4 năm 2013.

Tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2012, cả nước đã cấp 16.173.096 Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất (GCN QSD đất) cho sản xuất nông nghiệp, với tổng diện tích 8.316.529 ha, đạt 85,1% diện tích cần cấp Đối với đất lâm nghiệp, đã cấp 2.629.232 GCNQSD với diện tích 10.371.482 ha, đạt tỷ lệ 86,3% Trong lĩnh vực đất ở nông thôn, có 11.671.553 GCNQSD được cấp cho diện tích 435.967 ha, đạt 79,3% Cuối cùng, tại đô thị, 3.685.259 GCNQSD đã được cấp với diện tích 83.109 ha, đạt 63,5% diện tích cần cấp.

1.2.2 Thực trạng đăng ký, cấp GCNQSD đất trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh

Trong thời gian qua, công tác cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất (GCNQSD đất) tại tỉnh đã nhận được sự chỉ đạo và quan tâm mạnh mẽ từ các cấp, dẫn đến những kết quả khả quan trong việc cải thiện quản lý đất đai.

Tính đến ngày 01/01/2013, toàn tỉnh đã cấp được kết quả như sau:

* Đối với đất ở đô thị và đất ở nông thôn:

Tỉnh đã cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSD đất) cho 85.247 hộ trong tổng số 96.233 hộ sử dụng đất đô thị, với tổng diện tích 2.411,53 ha, đạt tỷ lệ 88,58% Ngoài ra, đã thực hiện cấp đổi 83.763 GCNQSD đất ở nông thôn.

* Đối với đất nông nghiệp

Theo Nghị định 64/NĐ-CP ngày 27/9/1993, Chính phủ đã chỉ đạo việc giao đất và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSD) nông nghiệp cho hộ gia đình và cá nhân tại tỉnh Hà Tĩnh UBND tỉnh đã kết hợp việc cấp GCNQSD đất ở nông thôn với việc cấp GCNQD đất nông nghiệp, qua đó đã hoàn thành cấp đổi 54.818 giấy chứng nhận đất nông nghiệp trên toàn tỉnh.

* Đối với đất lâm nghiệp

Toàn tỉnh đã cấp GCNQSD đất lâm nghiệp được 59.304 giấy cho hộ gia đình, cá nhân ở 11 huyện, thị xã trong toàn tỉnh

Công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSD đất) cho các cơ sở tôn giáo đã đạt được kết quả tích cực, với 502 trong tổng số 515 cơ sở được cấp GCNQSD đất, tương đương 95,87% Tuy nhiên, vẫn còn 13 cơ sở tôn giáo chưa nhận được GCNQSD đất.

- Đất an ninh, quốc phòng: Đã cấp được cho 60/60 đơn vị đạt 100%

- Đất của các doanh nghiệp: Đã cấp được 538 GCNQSD đất cho doanh nghiệp trong tổng số 649 doanh nghiệp đạt 82,90%

Tính đến nay, đã có 247 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) được cấp cho các đơn vị hành chính sự nghiệp, trong tổng số 546 cơ quan hành chính, đạt tỷ lệ 45,23%.

CÔNG TÁC ĐĂNG KÝ, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NGHI XUÂN – TỈNH HÀ TĨNH

Khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh

2.1.1 Đặc điểm tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên

2.1.1.1 Đặc điểm tự nhiên a Vị trí địa lý

Nghi Xuân là huyện nằm về phía Bắc của tỉnh Hà Tĩnh, có Quốc lộ 1A đi qua với chiều dài khoảng 11 km Có vị trí địa lý từ 18 o 31’00’’-18 o 45’00’’

Vĩ độ Bắc và 105 o 39’00’’-105 o 51’00’’ Kinh độ Đông

- Phía Bắc giáp thành phố Vinh tỉnh Nghệ An

- Phía Nam giáp huyện Can Lộc, huyện Lộc Hà và Thị xã Hồng Lĩnh

- Phía Tây giáp huyện Hưng Nguyên tỉnh Nghệ An

- Phía Đông giáp Biển Đông

Huyện Nghi Xuân có 19 đơn vị hành chính, bao gồm 17 xã và 2 thị trấn là Nghi Xuân và Xuân An Thị trấn Nghi Xuân là trung tâm kinh tế, văn hóa và chính trị của huyện, nằm cách thành phố Vinh 10 km về phía Nam và thành phố Hà Tĩnh 50 km về phía Bắc Nghi Xuân có bờ biển dài 32 km và sông Lam chảy qua huyện với chiều dài 28 km Quốc lộ 1A và tuyến Quốc lộ 1A tránh thị xã Hồng Lĩnh chạy qua phía Tây huyện dài 11 km, trong khi Tỉnh lộ 22-12 kết nối từ ngã ba Thị trấn Nghi Xuân đến các xã ven biển và các huyện Can Lộc, Thạch Hà, và thành phố Hà Tĩnh Đường quốc lộ 8B cũng nối thị trấn Xuân An với Cảng Xuân Hải, tạo điều kiện thuận lợi cho giao lưu thương mại với các tỉnh và trung tâm kinh tế - xã hội trong và ngoài nước.

Nghi Xuân, thuộc tỉnh Hà Tĩnh, có địa hình đặc trưng của khu vực miền Trung Việt Nam, với độ dốc nghiêng từ Tây Nam sang Đông Bắc Dọc theo ranh giới giữa tỉnh Hà Tĩnh và Nghệ An là con sông Lam, tạo nên cảnh quan thiên nhiên độc đáo.

Khu vực Tây Nam được bảo vệ bởi dãy núi Hồng Lĩnh, tiếp theo là dải đồng bằng nhỏ hẹp nằm ven núi Hồng Lĩnh, và cuối cùng là bãi cát ven biển cùng với biển Đông.

2.1.1.2 Nguồn tài nguyên thiên nhiên a.Tài nguyên đất

Kết quả điều tra xây dựng bản đồ đất huyện Nghi Xuân tỷ lệ 1/20.000 cho thấy huyện có các nhóm đất và đơn vị đất chủ yếu, không bao gồm diện tích đất chuyên dùng, đất ở, sông suối, mặt nước và núi đá.

Nhóm đất cát chiếm 58,21% tổng diện tích tự nhiên của huyện, hình thành từ trầm tích sông, trầm tích biển, và các sản phẩm dốc tụ từ sự phá hủy của các đá giàu thạch anh như granit, quartzit, cát kết Những trầm tích này lắng đọng ở vùng cửa sông và ven biển, tạo thành các bãi bồi cát lớn Nhóm đất cát này chủ yếu phân bố ở các xã dọc bờ biển như Xuân Hội, Xuân Phổ, Xuân Yên, Xuân Thành, Cổ Đạm, Xuân Liên và Cương Gián.

+ Đất cồn cát : Tập trung ở các xã Xuân Hội, Xuân Phổ, Xuân Yên, Xuân Thành, Cổ Đạm, Xuân Liên, Cương Gián

+ Đất cát biển: Đó là các bãi cát, cồn cát ven biển ở các xã Xuân Hội, Xuân Phổ, Xuân Yên, Xuân Thành, Cổ Đạm, Xuân Liên, Cương Gián

Nhóm đất mặn chiếm 1,14% diện tích tự nhiên và nằm xen kẽ với đất phù sa ở vùng ven sông gần cửa Hội, chủ yếu thuộc các xã Xuân Hội, Xuân Trường, Xuân Đan, và Xuân Phổ Nhóm đất này được hình thành từ phù sa sông lắng đọng trong môi trường nước mặn, nước lợ, hoặc do bị nhiễm mặn do ngập nước mặn và ngập thủy triều Nhóm đất mặn bao gồm hai đơn vị đất chính.

+ Đất mặn nhiều: Phân bố ở ven sông Lam sát cửa Hội thuộc địa bàn xã

Xuân Hội, Xuân Trường và xã Cương Gián

+ Đất mặn ít: Phân bố tập trung tại khu vực trong đê của một số xã ven sông Lam: Xuân Phổ, Xuân Đan, Xuân Trường và Xuân Hội

Nhóm đất phèn mặn chiếm 5,56% diện tích tự nhiên và chủ yếu phân bố ở dải phù sa gần cửa Hội Các xã tập trung nhiều nhóm đất này bao gồm Xuân Hội, Xuân Trường, Xuân Đan, Xuân Phổ và Xuân Giang.

Nhóm đất phù sa chiếm 11,91% diện tích tự nhiên, chủ yếu phân bố ở vùng đồng bằng Đất này được hình thành từ quá trình lắng đọng phù sa của sông Lam và các khe suối ven núi Hồng Lĩnh.

+ Đất phù sa sông lam được bồi lắng hàng năm: Phân bố chủ yếu ở các xã: Xuân Hồng, Xuân Lam, Xuân Giang và Thị trấn Xuân An

+ Đất phù sa úng nước: Phân bố tập trung ở ven chân núi Hồng Lĩnh thuộc các xã Xuân Viên, Xuân Mỹ, Cổ Đạm

+ Đất phù sa suối: Phân bố tập trung ven chân núi Hồng Lĩnh thuộc xã

Xuân Lĩnh, Xuân Liên, Xuân Hoa, Xuân Song

* Nhóm đất dốc tụ: Chiếm 2,10% diện tích tự nhiên, phân bố tập trung ở Xuân Liên, Xuân Hoa, Xuân Song và Xuân Lĩnh

* Nhóm đất xám bạc màu: Chiếm 2,80% diện tích tự nhiên, phân bố chủ yếu thuộc địa bàn các xã Xuân Song, Xuân Viên, Xuân Hồng

* Nhóm đất đỏ vàng trên Granit: Chiếm 6,05% tổng diện tích tự nhiên, phân bố tập trung trên núi Hồng Lĩnh ở độ cao trên 300m

* Nhóm đất xói mòn trơ sỏi đá: Chiếm 16,79% diện tích tự nhiên, phân bố ven sườn núi Hồng Lĩnh ở độ cao 100 - 300m b Tài nguyên nước

Nước mặt huyện Nghi Xuân chủ yếu được cung cấp từ hệ thống sông ngòi và các đập hồ lớn như hồ Xuân Hoa (9 triệu m³), hồ Cồn Tranh (1,8 triệu m³), hồ Đồng Bản (1 triệu m³) và hồ Cao Sơn (0,9 triệu m³) Hồ Xuân Hoa đặc biệt quan trọng, cung cấp nước sinh hoạt cho thị trấn Nghi Xuân, Xuân An và các khu vực lân cận Ngoài ra, Sông Lam chảy dài 28 km dọc theo ranh giới phía Bắc huyện, cung cấp nguồn nước cho nuôi trồng thủy sản và sản xuất nông nghiệp Tổng lượng nước mưa hàng năm của huyện đạt 495,44 triệu m³, trong khi tổng lượng nước mặt hàng năm là 309,71 triệu m³.

Nước ngầm tại Nghi Xuân bao gồm 7 tầng chứa nước, với tổng trữ lượng tự nhiên khoảng 119.877 m³/ngày đêm, đáp ứng nhu cầu sinh hoạt và hỗ trợ các ngành kinh tế.

Theo số liệu kiểm kê đất đai năm 2014, huyện có tổng diện tích rừng là 6.521,19 ha, chiếm 29,64% tổng diện tích tự nhiên Trong đó, diện tích rừng sản xuất là 1.587,90 ha và rừng phòng hộ là 4.933,29 ha Rừng chủ yếu bao gồm phi lao và bạch đàn dọc bờ biển, trong khi diện tích rừng thông tập trung ven núi Hồng Lĩnh.

Khu vực cửa Hội có sinh thái rừng ngập mặn phong phú với nhiều loài động thực vật thủy sinh, đóng góp vào sự đa dạng tài nguyên rừng của huyện Điều này không chỉ mang lại giá trị kinh tế mà còn có ý nghĩa quan trọng về mặt khoa học, du lịch và bảo vệ môi trường.

Nghi Xuân là một trong 5 huyện ven biển của tỉnh Hà Tĩnh, sở hữu bờ biển dài 32 km và nhiều lợi thế trong khai thác, đánh bắt và nuôi trồng thủy sản nhờ có cửa Hội Đây không chỉ là trung tâm nghề cá và cảng cá của huyện mà còn là một ngư trường nuôi trồng hải sản phong phú ở Việt Nam Tiềm năng hải sản tại Nghi Xuân rất lớn với khoảng 267 loài cá thuộc 90 họ, trong đó có 60 loài có giá trị kinh tế cao, cùng với 20 loài tôm và nhiều loại hải sản khác như sò, mực.

Bãi biển Xuân Thành, nằm trong huyện, nổi bật với nước trong xanh, bãi cát thoải, và sóng nhẹ, chỉ cách Quốc lộ 1A không xa và gần thành phố Vinh, đã trở thành điểm đến du lịch và nghỉ dưỡng hấp dẫn.

2.1.2 Thực trạng phát triển kinh tế, xã hội

2.1.2.1 Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế a Tăng trưởng kinh tế

Trong 5 năm qua Đảng bộ và nhân dân huyện Nghi Xuân đã nắm bắt thời cơ, thuận lợi, khắc phục khó khăn, đoàn kết, thống nhất, tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, động viên các tầng lớp nhân dân nỗ lực phấn đấu giành được kết quả khá toàn diện trên các lĩnh vực, cơ bản hoàn thành các chỉ tiêu Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XIX đề ra: kinh tế tăng trưởng khá, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực; văn hoá - xã hội tiếp tục có bước phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được cải thiện; quốc phòng, an ninh được giữ vững; công tác xây dựng Đảng và hệ thống chính trị được tăng cường, từng bước xây dựng huyện nhà ngày càng phát triển

Tình hình quản lý và sử dụng đất đai trên địa bàn huyện Nghi Xuân

2.2.1 Tình hình quản lý đất đai

Quản lý và sử dụng đất tại Nghi Xuân, cũng như trên toàn quốc, đã được cải thiện đáng kể kể từ khi có các luật đất đai qua các năm 1983, 1987, 1998, 2001, 2003, và các sửa đổi bổ sung vào năm 2009 và 2013 Nhiều chính sách liên quan đến đất đai như giao đất nông nghiệp, đất ở, quy hoạch đất đai, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận, và đo đạc bản đồ địa chính đang được triển khai và quản lý hiệu quả tại Nghi Xuân.

Quản lý đất đai hiện nay gặp nhiều khó khăn do tình trạng tranh chấp và lấn chiếm đất diễn ra phổ biến, nguyên nhân chủ yếu là do cơ sở dữ liệu về đất đai chưa đầy đủ và hồ sơ chưa được đồng bộ Đội ngũ cán bộ địa chính còn thiếu kinh nghiệm và năng lực chuyên môn, cùng với đó là các chính sách đất đai chưa phù hợp với nền kinh tế thị trường, gây khó khăn cho công tác quản lý Việc cập nhật và theo dõi biến động đất đai cũng không đầy đủ và liên tục, thiếu tài liệu cần thiết Tuy nhiên, dưới sự chỉ đạo của huyện ủy và ủy ban nhân dân huyện, công tác quản lý đất đai đã có những chuyển biến tích cực.

* Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện văn bản đó

Luật Đất đai 2013 cùng với các văn bản hướng dẫn liên quan đã được áp dụng nhanh chóng trong thực tiễn UBND huyện và Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Nghi Xuân đã tích cực triển khai các quy định này.

* Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính

Nghi Xuân là huyện thuộc phía Bắc tỉnh Hà Tĩnh, hiện có 19 xã và thị trấn Ranh giới huyện đã được xác định chính xác với các huyện và tỉnh lân cận, được ghi rõ trong hồ sơ địa giới hành chính, đảm bảo không có tranh chấp nào xảy ra.

Khảo sát và đo đạc để lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất là những bước quan trọng trong việc quản lý tài nguyên đất Đồng thời, điều tra và đánh giá tài nguyên đất cũng như xây dựng giá đất là cần thiết để đảm bảo việc sử dụng đất hiệu quả và bền vững.

Tiến độ thực hiện vẫn chậm, chưa đáp ứng được mục tiêu của ngành do địa hình phức tạp và diện tích biến động, đòi hỏi kinh phí và thời gian Hầu hết các xã trong huyện vẫn sử dụng bản đồ giải thửa theo Chỉ thị 299/TTg với tỷ lệ 1/1.000 và 1/2.000 để đăng ký Đồng thời, việc điều tra và đánh giá tài nguyên hiện có trong huyện đã được triển khai để quản lý hiệu quả.

* Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

Quy hoạch sử dụng đất huyện Nghi Xuân giai đoạn 2010 - 2020 đang trong quá trình xét duyệt và thực hiện Huyện đã hoàn thiện kế hoạch sử dụng đất toàn huyện và cấp xã, thị trấn, nhằm đảm bảo quản lý đất đai theo đúng quy hoạch, kế hoạch và pháp luật, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng đất.

* Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất

Công tác thu hồi, giao đất, cho thuê đất và chuyển mục đích sử dụng đất cần tuân thủ đầy đủ trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật đất đai, nhằm hạn chế tình trạng giao đất, cho thuê và thu hồi đất trái thẩm quyền.

Công tác thu hồi, giao, cho thuê và chuyển mục đích sử dụng đất đã đáp ứng nhu cầu xây dựng công trình công cộng và an ninh quốc phòng, đồng thời hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội địa phương Tuy nhiên, quản lý đất đai vẫn còn nhiều hạn chế, với tình trạng người sử dụng đất không thực hiện quyết định thu hồi của Nhà nước, gây ảnh hưởng đến tiến độ thi công và kéo dài đơn thư kiến nghị.

Đăng ký đất đai là quy trình quan trọng trong việc lập và quản lý hồ sơ địa chính, nhằm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất Việc thực hiện đúng quy định về đăng ký đất đai không chỉ bảo vệ quyền lợi của người sử dụng đất mà còn góp phần vào việc quản lý tài nguyên đất đai một cách hiệu quả.

Tình hình lập, quản lý hồ sơ địa chính; kết quả theo dõi chỉnh lý biến động

- Bản đồ địa chính, sổ mục kê: Được lập từ khi đo đạc địa chính, các biến động từ sau khi đo đạc đến nay chưa được chỉnh lý

- Sổ cấp GCNQSD đất: Được lập tại Phòng Tài nguyên và Môi trường, cấp xã chưa có sổ cấp GCNQSD đất

- Sổ địa chính: Do các xã lập theo kết quả cấp GCNQSD đất

Hầu hết các xã vẫn chưa thực hiện đo đạc địa chính, dẫn đến việc quản lý đất đai gặp nhiều khó khăn Hiện nay, bản đồ giải thửa theo Chỉ thị 299/TTg đã có nhiều biến động, ảnh hưởng đến công tác quản lý đất đai trên địa bàn các xã.

- Sổ mục kê, Sổ địa chính, Số cấp GCNQSD đất được lập khi cấp GCNQSD đất theo luật đất đai 1993 và chỉ có ở cấp xã

Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:

Tại nông thôn, có 20.217 hộ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSD đất), chiếm 84,8% tổng số hộ đã đăng ký đất đai Tổng diện tích đất được cấp GCNQSD là 462,80 ha, cũng chiếm 84,8% so với tổng diện tích đã đăng ký.

* Thống kê, kiểm kê đất đai

Hoàn thiện công tác kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất đã được phê duyệt giúp xác định quỹ đất qua mỗi kỳ 5 năm, làm cơ sở cho quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất Kiểm kê đất đai định kỳ thể hiện quản lý và sử dụng các loại đất của huyện, phản ánh thực trạng các loại đất trong tổng quỹ đất Qua đó, đánh giá được những điểm mạnh và yếu trong quản lý sử dụng đất, từ đó đề xuất biện pháp quản lý và sử dụng đất hiệu quả và tiết kiệm hơn.

* Xây dựng hệ thống thông tin đất đai

Theo Thông tư 34/2014/TT-BTNMT, huyện đã nhanh chóng triển khai xây dựng hệ thống thông tin đất đai nhằm hoàn thiện việc cấp giấy chứng nhận cho hộ gia đình và cá nhân Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất là cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai tại địa phương.

* Quản lý tài chính về đất đai và giá đất

Công tác quản lý tài chính của huyện được chú trọng và giám sát nghiêm ngặt, phản ánh nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất Nguồn thu ngân sách chủ yếu đến từ thuế và các khoản thu từ giao đất, cho thuê đất.

* Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất

Thực trạng công tác đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Nghi Xuân – tỉnh Hà Tĩnh

2.3.1 Tình hình tổ chức thực hiện

Trong những năm qua, kinh tế huyện Nghi Xuân đã có sự chuyển biến mạnh mẽ, đặc biệt là sự phát triển của thị trường bất động sản Nhu cầu về đất ở và các dịch vụ liên quan đến đất đai như chuyển nhượng, góp vốn, thế chấp, bảo lãnh, và thuê đất diễn ra sôi nổi Sự tăng trưởng này càng mạnh mẽ hơn kể từ khi quy định yêu cầu tất cả các giao dịch đất đai phải được thực hiện, dẫn đến nhu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCN QSD) của người dân trên địa bàn tăng nhanh chóng.

Nhận thấy tầm quan trọng của việc cấp giấy quyền sử dụng đất, UBND huyện đã chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường, đặc biệt là Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất (Văn phòng Một Cửa), tăng cường công tác này Tuy nhiên, do Văn phòng Một Cửa mới được tách ra từ năm 2007 và số lượng cán bộ còn thiếu, cùng với việc nhiều cán bộ trước đó phải kiêm nhiệm nhiều công việc khác, trình độ chuyên môn hạn chế, nên tiến độ cấp giấy chưa đạt yêu cầu.

Trong thời gian qua, công tác cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất (GCNQSD đất) tại huyện đã được thực hiện đúng theo yêu cầu của cấp trên Cơ chế "một cửa" đã mang lại nhiều thuận lợi cho quy trình này.

2.3.2 Những căn cứ để huyện thực hiện công tác đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Theo Luật Đất đai 1993, được thông qua bởi nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam vào ngày 14/7/1993, cùng với các sửa đổi, bổ sung của Quốc hội khóa IX vào ngày 02/12/1998 và Quốc hội khóa X vào ngày 29/6/2001, Luật Đất đai 2003 đã được ban hành nhằm điều chỉnh các quy định liên quan đến quản lý và sử dụng đất đai.

- Luật đất đai 2013 ngày 29/11/2013 có hiệu lực thi hành 01/07/2014;

Thông tư số 1990/2001/TT-TCĐC của Tổng cục địa chính, ban hành ngày 30/11/2001, quy định về mẫu sổ địa chính, sổ mục kê, sổ cấp Giấy Chứng nhận quyền sử dụng đất và sổ theo dõi biến động đất đai.

- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật đất đai năm 2003;

- Nghị định 43/2014 ngày 15/05/2014 của Chính Phủ về hướng dẫn thi hành LĐĐ 2013, trong đó quy định cụ thể hóa những quy định của LĐĐ;

- Thông tư số 29/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về hướng dẫn lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính;

- Quyết định số 24/2004/QĐ-BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài nguyên và môi trường quy định về cấp GCNQSD đất;

- Quyết định số 08/2006/QĐ-BTNMT ngày 21/7/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về cấp GCNQSD đất thay thế cho Quyết định số 24/2004/QĐ-BTNMT ngày 01/11/2004;

- Nghị định 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

- Thông tư 24/2014/TT-BTNMT về hồ sơ địa chính (có hiệu lực từ 05/07/2014);

- Thông tư 25/2014/TT-BTNMT về bản đồ địa chính (có hiệu lực từ 05/07/2014)

- Thông tư 23/2014/TT-BTNMT về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (có hiệu lực từ ngày 05/07/2014);

Chỉ thị 1474/CT-TTg năm 2011 đã đề ra các nhiệm vụ và giải pháp cấp bách nhằm chấn chỉnh quy trình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất Đồng thời, chỉ thị cũng nhấn mạnh tầm quan trọng của việc xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai để quản lý hiệu quả tài nguyên đất.

- Thông tư 02/2014/TT-BTC hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

- Thông tư liên tịch 20/2011/TTLT-BTP-BTNMT hướng dẫn việc đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;

- Quyết định 703/QĐ-TCQLĐĐ về Sổ tay hướng dẫn thực hiện dịch vụ đăng ký và cung cấp thông tin đất đai, tài sản gắn liền với đất;

Thông tư 05/2010/TTLT-BTNMT-BNV-BTC quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức, biên chế và cơ chế tài chính của văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất Thông tư này nhằm hướng dẫn cụ thể các hoạt động của văn phòng, đảm bảo việc quản lý và sử dụng đất đai hiệu quả Nó cũng xác định rõ ràng trách nhiệm của các cơ quan liên quan trong việc thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến quyền sử dụng đất.

Quyết định số 528/QĐ-UBND ngày 15/4/1993 của UBND tỉnh Hà Tĩnh quy định việc giao ruộng đất cho nông dân, các tổ chức kinh tế và tư nhân, nhằm sử dụng ổn định lâu dài cho mục đích sản xuất nông – lâm – ngư nghiệp Quy định này góp phần thúc đẩy phát triển sản xuất nông nghiệp và nâng cao đời sống người dân.

- Quyết định số 22/2006/QĐ-UBND ngày 17/7/2009 của UBND tỉnh

Hà Tĩnh quy định hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình và cá nhân, xác định diện tích đất ở bao gồm đất ở có vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư.

- Quyết định số 22/2006/QĐ-UBND ngày 10/4/2006 của UBND tỉnh

Hà Tĩnh đã ban hành quy định về hạn mức giao đất ở và hạn mức công nhận đất ở, đồng thời đưa ra biện pháp xử lý một số vấn đề cụ thể liên quan đến việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Quyết định số 22/2009/QĐ-UBND ngày 22/9/2009 của UBND tỉnh quy định đơn giá cho các dịch vụ liên quan đến đo đạc địa chính, đăng ký quyền sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

- Quyết định số 60/2012/QĐ-UBND ngày 07/11/2012 của UBND tỉnh

Hà Tĩnh đã quyết định điều chỉnh và bổ sung một số nội dung trong Quyết định số 22/2009/QĐ-UBND ngày 22/9/2009 của UBND tỉnh, liên quan đến việc ban hành đơn giá đo đạc địa chính, đăng ký quyền sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Quyết định số 2005/QĐ-UBND ngày 13/7/2012 của UBND tỉnh Hà Tĩnh quy định về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình và cá nhân trong trường hợp được giao đất trái thẩm quyền.

- Quyết định số 556/2013/QĐ-UBND ngày 28/3/2013 của UBND tỉnh

Hà Tĩnh đã tiến hành sửa đổi và bổ sung một số điều trong quy định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình và cá nhân, nhằm giải quyết tình trạng giao đất làm nhà ở không đúng thẩm quyền Những điều chỉnh này sẽ giúp cải thiện quy trình cấp giấy chứng nhận, đảm bảo quyền lợi hợp pháp cho người dân và tăng cường quản lý đất đai trên địa bàn.

- Nghị quyết số 54/2013/NQ-HĐND ngày 13/7/2013 của HĐND tỉnh

Hà Tĩnh về việc hoàn thành đo vẽ bản đồ, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và xây dựng hồ sơ địa chính trên địa bàn tỉnh;

- Quyết định số 72/2014/QĐ-UBND ngày 24/10/2014 của UBND tỉnh

Tỉnh Hà Tĩnh quy định về hạn mức diện tích giao đất ở, bao gồm hạn mức cho đất chưa sử dụng phục vụ mục đích nông nghiệp, công nhận diện tích đất ở cho thửa đất có vườn ao, và diện tích đất nông nghiệp được tự khai hoang Ngoài ra, quy định cũng đề cập đến diện tích tối thiểu của thửa đất ở sau khi tách thửa trên địa bàn tỉnh.

PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC ĐĂNG KÝ, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NGHI XUÂN – TỈNH HÀ TĨNH

Ngày đăng: 25/08/2021, 15:30

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Hoàng Anh Đức (2008) – Bài giảng “Quản lý nhà nước về đất đai” Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý nhà nước về đất đai”
2. Luật Đất đai năm 2003 – NXB Chính trị Quốc gia Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật Đất đai năm 2003
Nhà XB: NXB Chính trị Quốc gia
3. Luật Đất đai năm 2013 – NXB Chính trị Quốc gia Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật Đất đai năm 2013
Nhà XB: NXB Chính trị Quốc gia
4. Các văn bản pháp luật liên quan đến đất đai của UBND tỉnh Hà Tĩnh và UBND huyện Nghi Xuân ban hành Khác
5. Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Hà Tĩnh – Báo cáo kết quả công tác Tài nguyên và Môi trường hàng năm của tỉnh Hà Tĩnh từ năm 2010 – 2015 Khác
6. UBND huyện Nghi Xuân – Báo cáo tình hình kinh tế xã hội của huyện từ 2010 – 2015 Khác
7. Báo cáo quy hoạch sử dụng đất huyện Nghi Xuân giai đoạn 2010-2020 Khác
8. Chính phủ (2004) – Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/11/2004 của Chính phủ về việc hướng dẫn thi hành Luật đất đai 2003 Khác
9. Chính phủ (2014) – Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 01/7/2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai Khác
10. Thông tư – Thông tư 23/2014/TT-BTNMT về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất Khác
11. Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Nghi Xuân – Báo cáo công tác Tài nguyên và Môi trường huyện Nghi Xuân từ năm 2010 đến 2015 Khác
12. Các tài liệu, số liệu về công tác quản lý, sử dụng đất đai của Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Nghi Xuân từ năm 2010 đến 2014 Khác
13. Các tài liệu, số liệu về kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất từ năm 2010 đến 2014 của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất Khác
14. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất – Báo cáo tổng hợp kết quả cấp giấy của huyện Nghi Xuân năm 2014 Khác
15. Đề án cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại huyện Nghi Xuân 2012 Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w