1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Thực trạng môi trường đất của huyện vĩnh thạnh, tỉnh bình định

71 250 1

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thực Trạng Môi Trường Đất Của Huyện Vĩnh Thạnh, Tỉnh Bình Định
Tác giả Lê Thị Hồng Sơn
Người hướng dẫn ThS. Đậu Khắc Tài
Trường học Trường Đại học Vinh
Chuyên ngành Quản lý Tài nguyên và Môi trường
Thể loại khóa luận tốt nghiệp đại học
Năm xuất bản 2015
Thành phố Vinh
Định dạng
Số trang 71
Dung lượng 1,22 MB

Cấu trúc

  • 1. Lý do chọn đề tài (8)
  • 2. Mục tiêu nghiên cứu (10)
  • 3. Nội dung nghiên cứu (10)
  • 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (10)
  • 5. Phương pháp nghiên cứu (11)
  • 6. Cấu trúc của đồ án (12)
  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU (13)
    • 1.1 Cơ sở lý luận (13)
      • 1.1.1 Một số khái niệm về môi trường đất (13)
      • 1.1.2 Ô nhiễm môi trường đất (14)
        • 1.1.2.1 Các chất gây ô nhiễm môi trường đất (14)
        • 1.1.2.2 Các nguồn gây ô nhiễm môi trường đất (15)
      • 1.1.3 Ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường đất (18)
        • 1.1.3.1 Suy giảm chất lượng môi trường đất (18)
        • 1.1.3.2 Làm thay đổi thành phần và tính chất của đất (18)
        • 1.1.3.3 Ảnh hưởng đến con người và động, thực vật (18)
    • 1.2 Cơ sở thực tiễn (19)
      • 1.2.1 Vấn đề ô nhiễm môi trường đất trên thế giới và ở Việt Nam (19)
      • 1.2.2 Một số kinh nghiệm về bảo vệ môi trường đất trên thế giới và ở Việt (22)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG MÔI TRƯỜNG ĐẤT CỦA HUYỆN VĨNH THẠNH, TỈNH BÌNH ĐỊNH (24)
    • 2.1 Khái quát về huyện Vĩnh Thạnh, tỉnh Bình Định (24)
      • 2.1.1 Vị trí địa lý (24)
      • 2.1.2 Điều kiện tự nhiên, tài nguyên – môi trường (25)
        • 2.1.2.1 Điều kiện tự nhiên (25)
        • 2.1.2.2 Các nguồn tài nguyên (27)
        • 2.1.3.1 Đặc điểm dân cư, kinh tế - xã hội (31)
        • 2.1.3.2 Những vấn đề kinh tế - xã hội gây áp lực với đất đai (32)
      • 2.1.4 Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Vĩnh Thạnh, tỉnh Bình Định (33)
    • 2.2 Thực trạng môi trường đất của huyện Vĩnh Thạnh, tỉnh Bình Định (37)
      • 2.2.1 Công tác tổ chức quản lý môi trường đất trên địa bàn huyện Vĩnh Thạnh (37)
      • 2.2.2 Các nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường đất của huyện Vĩnh Thạnh 31 (38)
      • 2.2.3 Thực trạng môi trường tại các khu vực phân theo mục đích sử dụng đất (40)
        • 2.2.3.1 Đất nông nghiệp (40)
        • 2.2.3.2 Đất quy hoạch bãi rác (50)
        • 2.2.3.3 Đất khai thác khoáng sản (55)
        • 2.2.3.4 Đất thủy điện (58)
        • 2.2.3.5 Đất cụm công nghiệp (61)
        • 2.2.3.6 Đất bệnh viện (62)
  • CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIẢM THIỂU Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VĨNH THẠNH, TỈNH BÌNH ĐỊNH (66)
    • 3.1 Cơ sở đề xuất các giải pháp (66)
    • 3.2 Đề xuất một số giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường đất trên địa bàn huyện Vĩnh Thạnh (66)
      • 3.2.1 Giải pháp Cải tạo và bảo vệ môi trường đất (66)
      • 3.2.2 Giải pháp về cơ chế, chính sách (68)
    • 1. Kết luận (69)
    • 2. Kiến nghị ..................................................................................................... 62 TÀI LIỆU THAM KHẢO (69)

Nội dung

Mục tiêu nghiên cứu

Đề tài này được thực hiện nhằm các mục tiêu chính sau đây:

- Đánh giá thực trạng tình hình ô nhiễm môi trường đất trên địa bàn huyện Vĩnh Thạnh

- Xác định nguyên nhân và hậu quả của vấn đề ô nhiễm môi trường đất ở huyện Vĩnh Thạnh

- Đề xuất các giải pháp để bảo vệ môi trường đất ở huyện Vĩnh Thạnh.

Nội dung nghiên cứu

Để làm sáng tỏ các mục tiêu đã đề ra, đề tài đã tiến hành các nội dung như sau:

- Nghiên cứu về đặc điểm tự nhiên và tình hình phát triển kinh tế xã hội của huyện Vĩnh Thạnh

- Nghiên cứu và thu thập các số liệu, tài liệu liên quan đến thực trạng môi trường đất trên địa bàn huyện

- Nghiên cứu các nguồn gây ô nhiễm môi trường đất của huyện Vĩnh Thạnh

- Phân tích, đánh giá, nhận xét của các tác động đến môi trường đất trên địa bàn huyện

- Đề xuất các giải pháp để bảo vệ môi trường đất ở huyện Vĩnh Thạnh.

Phương pháp nghiên cứu

Các phương pháp chủ yếu được sử dụng trong nghiên cứu là:

Tổng hợp và phân tích tài liệu thứ cấp là quá trình quan trọng trong nghiên cứu, trong đó điều tra thực địa được thực hiện để thu thập và xác minh thông tin từ các nguồn tài liệu chưa đầy đủ hoặc không đảm bảo độ tin cậy.

Trong quá trình nghiên cứu, việc thu thập thông tin từ các nguồn tài liệu liên quan là rất quan trọng Những tài liệu này giúp khái quát và bổ sung thông tin cần thiết cho vấn đề nghiên cứu Các nguồn thông tin thứ cấp bao gồm sách, báo, tài liệu từ internet, cũng như các báo cáo về tình hình kinh tế xã hội và môi trường đất tại huyện Chúng tôi sẽ tham khảo tài liệu lưu giữ tại Chi cục Bảo vệ Môi trường tỉnh Bình Định và UBND Huyện Vĩnh Thạnh Sau khi thu thập, các thông tin sẽ được tổng hợp và chọn lọc để phục vụ cho khóa luận.

- Phương pháp điều tra, thống kê, khảo sát thực địa:

Phương pháp này cung cấp thông tin để nâng cao độ chính xác của tài liệu thu thập, đồng thời cung cấp cái nhìn về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và hiện trạng các vấn đề môi trường của huyện.

Phương pháp này bổ sung những số liệu thực tế chính xác, giúp cho đề tài có độ chính xác khả thi cao hơn

- Phương pháp hỏi ý kiến chuyên gia:

• Được sự hướng dẫn, tư vấn của thầy Th.s Đậu Khắc Tài về hướng đi và cách giải quyết của đề tài

Cô Nhữ Thị Hoàng Yến, Trưởng phòng Kiểm soát Ô nhiễm thuộc Chi cục Bảo vệ Môi trường tỉnh Bình Định, đã cung cấp thông tin về tình hình ô nhiễm môi trường đất hiện nay tại tỉnh Bình Định, đặc biệt là ở huyện Vĩnh Thạnh.

Chú Lý Tiến Việt, Phó phòng Tài nguyên - Môi trường, đã cung cấp những tư vấn chuyên sâu về tình hình ô nhiễm đất tại huyện Vĩnh Thạnh Ông nêu rõ các vấn đề bức xúc và những điểm nóng liên quan đến ô nhiễm môi trường đất hiện nay trong khu vực này.

Cấu trúc của đồ án

Đồ án gồm có 3 phần, được trình bày trong khuông khổ 63 trang giấy

A4, gồm có: phần mở đầu, phần nội dung và phần kết luận và kiến nghị

Trong đó: Phần nội dung có 3 chương tổng 57 trang, gồm có:

- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu Tổng có

- Chương 2: Thực trạng môi trường đất của huyện Vĩnh Thạnh, tỉnh Bình Định Tổng có 41 trang

- Chương 3: Đề xuất 1 số giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường đất trên địa bàn huyện Vĩnh Thạnh, tỉnh Bình Định Tổng có 4 trang

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Cơ sở lý luận

1.1.1 Một số khái niệm về môi trường đất

- Đất hay thổ nhưỡng là lớp ngoài cùng của thạch quyển bị biến đổi tự nhiên dưới tác động tổng hợp của nước, không khí, sinh vật

Môi trường là sự kết hợp giữa các yếu tố tự nhiên và nhân tạo, có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, bao quanh con người và ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất cũng như sự tồn tại và phát triển của con người và thiên nhiên, theo Điều 1 của Luật Bảo vệ môi trường Việt Nam.

Môi trường đất là một hệ sinh thái hoàn chỉnh, bao gồm vật chất vô sinh được sắp xếp thành cấu trúc nhất định, nơi sinh sống của thực vật, động vật và vi sinh vật Các thành phần này có mối liên hệ chặt chẽ với nhau và với các yếu tố môi trường xung quanh như nước, không khí và khí hậu Đất không chỉ là nơi cư trú của con người và nhiều sinh vật cạn mà còn là nền tảng cho các công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp và văn hóa.

- Theo Luật Bảo vệ Môi trường của Việt Nam:

"Ô nhiễm môi trường là sự làm thay đổi tính chất của môi trường, vi phạm Tiêu chuẩn môi trường"

Ô nhiễm môi trường là sự thải các chất hoặc năng lượng vào môi trường, gây hại đến sức khỏe con người, sự phát triển sinh vật và chất lượng môi trường Các tác nhân ô nhiễm bao gồm khí thải, nước thải, chất thải rắn, cùng với hóa chất, tác nhân vật lý, sinh học và các dạng năng lượng như nhiệt độ và bức xạ.

Môi trường chỉ được xem là ô nhiễm khi hàm lượng, nồng độ hoặc cường độ của các tác nhân đạt mức có khả năng gây hại cho con người, sinh vật và vật liệu.

Ô nhiễm môi trường đất xảy ra khi hệ sinh thái đất mất cân bằng do sự xuất hiện của các chất và hàm lượng vượt quá khả năng chịu tải của đất Khi điều này xảy ra, chất lượng môi trường đất bị suy giảm, ảnh hưởng đến sự phát triển của thực vật và các sinh vật sống trong hệ sinh thái.

Hoạt động bảo vệ môi trường nhằm duy trì môi trường trong lành và sạch đẹp, đồng thời phòng ngừa và hạn chế tác động tiêu cực đến môi trường Điều này bao gồm ứng phó với các sự cố môi trường, khắc phục ô nhiễm và suy thoái, cũng như phục hồi và cải thiện chất lượng môi trường Ngoài ra, việc khai thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên một cách hợp lý và tiết kiệm, cùng với bảo vệ đa dạng sinh học, là những yếu tố quan trọng trong công tác bảo vệ môi trường.

1.1.2.1 Các chất gây ô nhiễm môi trường đất

Trong môi trường đất, các chất hóa học phổ biến bao gồm phân bón hóa học và thuốc diệt côn trùng, diệt cỏ Đặc biệt, các chất diệt cỏ chứa sản phẩm flo của phenol làm gia tăng sự phát triển của vi khuẩn tích tụ phenol Ngoài ra, chì và thủy ngân tạo thành các chất cặn bền vững trong đất, ảnh hưởng đến sự phát triển của cây trồng, khiến rễ cây bị cằn cỗi Chẳng hạn, thuốc bảo vệ thực vật DDT vẫn tồn tại 4-5% trong đất sau 5 năm sử dụng và có thể gây ra khối u ác tính khi vào cơ thể Các chất hóa học độc hại như asen, flo và chì có thể hấp thụ qua thực vật, sữa bò và cuối cùng xâm nhập vào cơ thể con người.

Chất thải công nghiệp nguy hại, đặc biệt là phế thải rắn, là nguồn gây ô nhiễm đất nghiêm trọng do chứa các hóa chất độc hại Ước tính có khoảng 15% trong số 50% phế thải công nghiệp có khả năng gây độc hại nguy hiểm.

- Các loại vi sinh vật gây bệnh:

Các vi khuẩn và nguyên sinh động vật đường ruột, cùng với ký sinh trùng như giun, sán, và nấm, là những tác nhân chính gây ô nhiễm đất do việc sử dụng phân bón chưa xử lý và xả thải bừa bãi Đất có thể bị nhiễm các vi khuẩn gây bệnh như trực khuẩn lỵ, thương hàn, khuẩn tả và amip, phát triển trong các phế thải hữu cơ như phân, rác và phế thải công nghiệp thực phẩm Bệnh tật lây lan qua tiếp xúc trực tiếp với đất và nước ô nhiễm, cũng như qua côn trùng như ruồi Sự phát triển của các vi khuẩn này phụ thuộc vào điều kiện môi trường như lượng mưa, nhiệt độ, ánh sáng mặt trời và độ ẩm của đất.

Các chất rắn vô cơ kích thước lớn như vật liệu xây dựng và phế liệu sắt thép, cùng với các chất nhựa tổng hợp, có khả năng bền vững trong đất Những chất này khó bị phân hủy và khi thải vào môi trường đất, chúng gây cản trở sự phát triển của thảm thực vật, đồng thời làm thay đổi cấu trúc đất và địa hình.

1.1.2.2 Các nguồn gây ô nhiễm môi trường đất Đất đai là một tài nguyên đặc biệt Mọi hoạt động phát triển đều phải gắn trên một không gian lãnh thổ - đất đai nhất định Môi trường đất ngày nay đang bị nhiều mối đe dọa tiềm ẩn gây ô nhiễm và suy thoái như: các hoạt động công nghiệp, thăm dò, khai thác khoáng sản; phát triển sản xuất nông nghiệp với nhu cầu dùng đất tăng và lượng hóa chất, phân bón ngày càng bị lạm dụng; xây dựng phát triển đô thị, điểm dân cư, khu du lịch, vui chơi giải trí… bên cạnh đó các thiên tai bão lũ cũng góp phần làm thay đổi diện mạo của mặt đất cũng như chất lượng môi trường đất a Từ các hoạt động công nghiệp:

Các hoạt động công nghiệp thải ra một lượng lớn phế thải vào môi trường đất, gây ra sự thay đổi trong thành phần, pH và quá trình nitr hóa của đất Hệ sinh vật trong đất cũng bị ảnh hưởng nghiêm trọng bởi các loại phế thải này.

Khai thác mỏ tạo ra một lượng lớn phế thải và quặng từ lòng đất, dẫn đến sự hủy diệt thảm thực vật và nguy cơ xói mòn đất Bên cạnh đó, bụi và khói từ phế thải có thể bay vào không khí, lắng đọng và gây ô nhiễm đất trên diện rộng Các loại phế thải này thường phát sinh từ các khu công nghệ sản xuất và trong quá trình sử dụng sản phẩm, tập trung tại các nhà máy hoặc được vận chuyển ra khỏi khu vực, sau đó trở lại môi trường đất bằng nhiều cách khác nhau.

Các hoạt động công nghiệp và nông nghiệp không chỉ gây ô nhiễm môi trường trực tiếp mà còn có tác động gián tiếp đến đất Việc xả thải khí độc như H2S và SO2 từ ống khói nhà máy dẫn đến hiện tượng mưa axit, làm tăng độ chua của đất và cản trở sự phát triển của thảm thực vật.

Ô nhiễm môi trường đất chủ yếu xuất phát từ các hoạt động nông nghiệp, nơi mà việc sử dụng hóa chất như phân bón, thuốc diệt côn trùng và thuốc diệt cỏ diễn ra phổ biến Bên cạnh đó, các chất độc hóa học được sử dụng trong chiến tranh cũng góp phần làm ô nhiễm đất.

- Ô nhiễm do phân bón hóa học và thuốc kích thích sinh trưởng:

Cơ sở thực tiễn

1.2.1 Vấn đề ô nhiễm môi trường đất trên thế giới và ở Việt Nam a Trên thế giới:

Tài nguyên đất của thế giới theo thống kê như sau:

Tổng diện tích đất trên toàn cầu đạt 14.777 triệu ha, trong đó có 1.526 triệu ha đất đóng băng và 13.251 triệu ha đất không phủ băng Cụ thể, 12% tổng diện tích là đất canh tác, 24% là đồng cỏ, 32% là đất rừng và 32% là đất cư trú, đầm lầy Diện tích đất có khả năng canh tác ước tính khoảng 3.200 triệu ha, nhưng hiện tại chỉ hơn 1.500 triệu ha đã được khai thác Tỷ lệ đất đang canh tác so với đất có khả năng canh tác là 70% ở các nước phát triển và 36% ở các nước đang phát triển.

Năm 1991, FAO đã tổ chức hội nghị về sử dụng đất ở 12 nước Châu Á và hội nghị đã đưa ra các vấn đề về môi trường đất như sau:

Bảng 1.1: Các vấn đề môi trường đất tại một số quốc gia trên thế giới

STT Vấn đề môi trường Số nước

1 Độ phì nhiêu kém và không cân bằng sinh thái 12

3 Đất thoái hóa do xói mòn 11

4 Chính sách đất đai, luật đất đai và tình hình thực hiện 11

10 Sự biến đổi chất đât 9

12 Đất trở nên chua dần 7

16 Thoái hóa chất hữu cơ 5

19 Cơ cấu đất trồng nghèo nàn 3

20 Đất than bùn sinh lầy 2

Tài nguyên đất trên toàn cầu đang đối mặt với sự suy thoái nghiêm trọng do nhiều nguyên nhân như xói mòn, rửa trôi, bạc màu, ô nhiễm và ảnh hưởng của biến đổi khí hậu Tình trạng đất tốt ngày càng ít, trong khi đất kém chất lượng ngày càng gia tăng, dẫn đến quỹ đất bị thoái hóa Hiện tại, 10% diện tích đất có tiềm năng nông nghiệp đang bị sa mạc hóa, đặc biệt là ở Việt Nam.

Việt Nam có tổng diện tích đất tự nhiên hơn 33 triệu ha, xếp thứ 58 thế giới, với khoảng 11 triệu ha đất bồi tụ và 22 triệu ha đất phát triển tại chỗ Đất bằng và ít dốc chiếm 39%, trong khi đất sản xuất nông nghiệp chỉ chiếm 17% Khoảng 20% diện tích đất cần cải tạo, bao gồm đất cát, đất ngập mặn, phèn và xám bạc màu Các loại đất chính bao gồm 9,1% đất phù sa, 7,5% đất xám bạc màu, 5,2% đất phèn, 3,0% đất mặn, 1,4% đất cát biển, 48,5% đất feralit đỏ vàng, 11,4% đất mùn vàng đỏ trên núi và 0,5% đất mùn trên núi cao Với dân số đông, tỷ lệ đất tự nhiên trên đầu người ở Việt Nam chỉ khoảng 0,54 ha, trong đó diện tích đất trồng trọt chiếm khoảng 20% tổng diện tích đất đai tự nhiên.

Bảng 1.2: Tình hình sử dụng đất ở Việt Nam năm 1985 và dự kiến quy hoạch đến 2030 (Đơn vị: %)

1985 Tiềm Năng 2030 Đất nông nghiệp 21 +14 35 Đất lâm nghiệp 29 +18 47 Đất chuyên dùng khác 5 +6 11 Đất còn lại 45 -38 7

Nguồn: “Đại từ điển Bách Khoa.”

Bảng 1.3: Hiện trạng sử dụng đất: (Tính đến ngày 1/1/2011)

Tổng diện tích Đất đã giao cho đối tượng sử dụng Đất đã giao cho đối tượng quản lý

Cả nước 33095.7 25070.4 8025.3 Đất nông nghiệp

Nguồn: “Đại từ điển Bách Khoa.”

Dưới áp lực từ bùng nổ dân số và quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hoạt động sản xuất vật chất và kinh tế đang làm suy giảm chất lượng đất.

- Hoạt động nông nghiệp ngày càng phát triển kéo theo việc sử dụng đất đai để phục vụ nhu cầu của người dân ngày càng gia tăng

- Hoạt động chặt phá rừng, khai thác mỏ bừa bãi, canh tác nông nghiệp quá mức làm tăng nhanh quá trình sa mạc hóa ở nước ta

Nông nghiệp hiện nay đang chú trọng vào thâm canh với việc đầu tư nhiều vào phân hóa học, thuốc trừ sâu và hệ thống tưới tiêu, nhưng lại ít quan tâm đến việc bổ sung chất hữu cơ cho đất, dẫn đến tình trạng đất bị xấu đi rõ rệt.

1.2.2 Một số kinh nghiệm về bảo vệ môi trường đất trên thế giới và ở Việt Nam

Kinh nghiệm quốc tế chỉ ra rằng để bảo vệ đất hiệu quả, ngoài việc duy trì sự ổn định xã hội, cần có những điều kiện "cần" và "đủ" nhất định.

- Một tổ chức có chất lượng về khoa học, kỹ thuật và quản lý

- Sự đầu tư tài chính dồi dào của Nhà nước

- Niềm tin cậy và sự chung sức của dân

- Sự kiên nhẫn lâu dài, chấp nhận những tốn kém và thiệt thòi về lợi nhuận ngắn hạn để xây đắp quyền lợi chung lâu dài

Một đội ngũ quản lý tài năng, có ý thức trách nhiệm và năng động sẽ theo dõi những biến chuyển và kết quả, đồng thời kiểm soát hệ thống chính sách Họ biết cách điều chỉnh và bổ sung khi cần thiết, kiên trì thực hiện mục tiêu đã đề ra.

Kinh nghiệm này chỉ rõ 3 điểm quan trọng sau đây:

Đất đai không phải là tài nguyên vô tận; nó là điều kiện sống thiết yếu cho con người và là nền tảng kinh tế bền vững cho toàn xã hội.

Thứ hai, cần phải có sự hợp tác hành động giữa nhà nước, dân chúng và nhà chuyên môn

Nhà nước cần đầu tư tài chính, chất xám, vật chất và kỹ thuật để xây dựng niềm tin và sự hợp tác từ người dân, tập trung vào các vùng trọng điểm và khu vực ưu tiên Tại đây, cán bộ từ nhiều ngành nghề sẽ làm việc chung, thực hiện đồng bộ quy hoạch tổng thể, nâng cao chuyên môn và phát huy tiềm năng Qua đó, nhà nước có thể thiết lập các căn cứ khoa học kỹ thuật, thu thập thông tin và kinh nghiệm để bảo vệ và phục hồi đất đai hiệu quả, tổ chức lại sản xuất nông lâm nghiệp và thủy lợi nhằm bảo vệ môi trường sống Tuy nhiên, ý thức của người dân về sự thoái hóa đất đai còn hạn chế, do họ thiếu phương tiện và động cơ để bảo vệ đất, đặc biệt là đất được cấp phát ngắn hạn Hơn nữa, họ cũng thiếu kiến thức về mối liên hệ giữa điều kiện môi trường và sự thoái hóa đất màu, khiến việc bảo vệ những vùng đất xa xôi trở nên khó khăn.

Các cơ quan chức năng của Nhà nước, cả ở cấp quốc gia lẫn địa phương, đang phải đối mặt với nhiều khó khăn trong việc thực hiện nhiệm vụ và phối hợp Họ không chỉ thiếu phương tiện và thiết bị kỹ thuật cần thiết để làm việc hiệu quả tại chỗ, mà còn gặp trở ngại trong việc cải thiện các vùng đất khô cằn và khu vực nhiễm phèn, nhiễm mặn Mặc dù các biện pháp sinh học, hóa học và cơ học là cần thiết, cùng với kiến thức và kinh nghiệm khoa học kỹ thuật cao, nhưng thực tế cho thấy chất xám vẫn chưa được đánh giá đúng mức và sử dụng một cách hợp lý.

THỰC TRẠNG MÔI TRƯỜNG ĐẤT CỦA HUYỆN VĨNH THẠNH, TỈNH BÌNH ĐỊNH

Khái quát về huyện Vĩnh Thạnh, tỉnh Bình Định

Hình 2.1: Vị trí địa lý huyện Vĩnh Thạnh

Vĩnh Thạnh là huyện miền núi của tỉnh Bình Định Cách thành phố Quy Nhơn 72km về hướng Tây

• Phía Đông giáp huyện Phù Cát và Hoài Ân

• Phía Tây giáp huyện Kbang và thị xã An Khê tỉnh Gia Lai

• Phía Nam giáp huyện Tây Sơn

• Phía Bắc giáp huyện An Lão

Huyện Vĩnh Thạnh được chia thành 8 xã và 1 thị trấn, trung tâm huyện lỵ là thị trấn Vĩnh Thạnh Tổng diện tích tự nhiên là 72.251ha

Huyện Vĩnh Thạnh có đường tỉnh lộ 637 dài 62,1km, là tuyến đường quan trọng nhất của huyện Dòng sông Kon chảy qua với chiều dài 171km và diện tích lưu vực khoảng 2.594km² Đặc biệt, huyện còn có nhà máy thủy điện Vĩnh Sơn và hồ Định Bình, góp phần phát triển kinh tế địa phương.

Huyện Vĩnh Thạnh có tiềm năng lớn để phát triển du lịch và thủy điện, nhưng gặp khó khăn do vị trí địa lý và hạ tầng giao thông kém thuận lợi Điều này ảnh hưởng đến việc trao đổi hàng hóa, tiếp nhận thông tin, khoa học kỹ thuật, công nghệ và thu hút vốn đầu tư, từ đó cản trở sự phát triển kinh tế đa dạng trong các lĩnh vực nông – lâm nghiệp, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ.

2.1.2 Điều kiện tự nhiên, tài nguyên – môi trường

2.1.2.1 Điều kiện tự nhiên a Địa hình, địa mạo:

Vĩnh Thạnh sở hữu địa hình phức tạp với phần lớn là đồi núi, có độ chia cắt mạnh và độ dốc lớn Địa hình nơi đây có thể được phân chia thành nhiều dạng chính khác nhau.

• Địa hình núi cao, tập trung chủ yếu ở phía Tây của huyện, độ cao trung bình là 800m, có nhiều đỉnh núi cao > 800m, chủ yếu là ở Vĩnh Sơn

Địa hình đồi núi thấp tại huyện có độ cao trung bình từ 400-600m, dần thấp xuống từ Tây sang Đông Nhiều khe suối chỉ có nước trong mùa mưa, và địa hình này bao gồm các xã Vĩnh Kim và Vĩnh Hòa.

Vùng đất này có địa hình núi thấp, xen lẫn những thung lũng đất bằng gần chân núi và ven sông suối, với độ cao dưới 400m Khu vực này tập trung chủ yếu tại các xã Vĩnh Thịnh, Vĩnh Hảo, Vĩnh Hiệp và Vĩnh Quang, thuộc vùng trung và vùng thấp.

Địa hình và địa mạo thuận lợi đã thúc đẩy sự phát triển của ngành lâm nghiệp và chăn nuôi gia súc lớn, nhưng đồng thời cũng tạo ra thách thức cho việc phát triển nông nghiệp theo hướng tập trung và sản xuất hàng hóa.

Vĩnh Thạnh có khí hậu nhiệt đới gió mùa, với mùa nóng khô kéo dài từ tháng 3 đến tháng 8, và mùa mưa chủ yếu diễn ra trong ba tháng cuối năm, từ tháng 9 đến tháng 12.

Do ảnh hưởng của địa hình núi cao, thung lũng hẹp nên lượng mưa và biên độ nhiệt ngày và đêm rất lớn:

- Nhiệt độ trung bình hàng năm là 26 - 28 o C Nhiệt độ cao nhất là 39 o C và nhiệt độ thấp nhất là 12 o C Tháng có nhiệt độ cao nhất trong năm là tháng

5, 6 và 7, biên độ nhiệt ngày và đêm là 8 o C

Lượng mưa trung bình hàng năm đạt 1.716mm, với mức cao nhất ghi nhận là 2.973mm và thấp nhất là 25mm Thời gian mưa lớn thường rơi vào các tháng 10, 11 và 12.

- Độ ẩm trung bình là 81% Trong đó tháng có độ ẩm cao nhất là tháng

10, 11 và 12 (92%) và tháng có độ ẩm thấp nhất là tháng 6 và 7 (30%)

- Lượng bốc hơi trung bình là 900 - 1.100mm Thời kỳ bốc hơi cao nhất là vào tháng 6 và 7

Hướng gió chính ở khu vực này là gió Đông Bắc từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau, thường đi kèm với mưa lớn và rét đậm vào đầu vụ Đông Xuân Từ tháng 4 đến tháng 8, gió Tây Nam mang lại khí hậu khô nóng Mặc dù địa hình được che chắn bởi các dãy núi, nhưng khu vực vẫn chịu ảnh hưởng khi có bão từ Biển Đông đổ bộ Trung bình mỗi năm, khu vực này phải đối mặt với 5 đến 10 cơn bão, gây thiệt hại về người và tài sản của nhân dân.

Thời tiết huyện có sự biến động thất thường, với mùa mưa lũ kéo dài từ tháng 10 đến tháng 12, chiếm hơn 70% tổng lượng mưa, dẫn đến lũ quét và sạt lở đất, gây ách tắc giao thông Ngược lại, mùa khô thường gặp hạn hán kéo dài, ảnh hưởng đến sức khỏe và sản xuất nông nghiệp Những điều kiện thời tiết bất lợi này gây khó khăn cho đời sống và sản xuất của người dân trong khu vực.

Vĩnh Thạnh sở hữu hệ thống thủy văn phong phú với sông Kôn dài 171 km, bắt nguồn từ các đỉnh núi cao trong huyện và có diện tích lưu vực khoảng 2.594 km2 Độ dốc bình quân của lưu vực là 0,2%, tạo điều kiện cho địa hình chia cắt giữa vùng núi và đồi gò, hình thành nhiều khe suối nhỏ Trong huyện có hàng trăm con suối lớn nhỏ phân bố rải rác, góp phần làm đa dạng hệ thống thủy văn nơi đây.

Vĩnh Thạnh không chỉ nổi bật với hệ thống sông suối phong phú mà còn sở hữu nhiều ao hồ, trong đó hồ Định Bình là điểm nhấn với diện tích khoảng 600ha Bên cạnh đó, khu vực này còn có các hồ chứa nước như hồ Hòn Lập, hồ Tà Niêng và hồ Hà Nhe, mỗi hồ đều rộng hàng chục ha, tạo nên một cảnh quan thiên nhiên đa dạng và hấp dẫn.

Với sư dồi dào của hệ thống sông suối hồ tạo thuận lợi cho sự phát triển ngành du lịch, thủy điện

2.1.2.2 Các nguồn tài nguyên a Tài nguyên Đất:

Dựa trên tài liệu bản đồ đất tỉnh Bình Định và kết quả điều tra của Hội khoa học đất Việt Nam, huyện Vĩnh Thạnh có các nhóm đất được xác định theo phương pháp đánh giá của FAO - UNESCO.

- Nhóm đất cát (C): Arenosols (AR)

Diện tích 358ha, chiếm 0,49% tổng diện tích tự nhiên, phân bố tại các xã Vĩnh Quang, Vĩnh Thuận và thị trấn Vĩnh Thạnh Nhóm đất cát điển hình trong khu vực này ít có giá trị cho sản xuất nông nghiệp, nhưng lại đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nguyên vật liệu xây dựng cho ngành công nghiệp, giao thông và dân dụng.

- Đất phù sa (P): Fluvisols (FL)

Diện tích đất phù sa chua (Dystric Fluvisols – FLd) tại khu vực này là 2.287ha, chiếm 3,17% tổng diện tích tự nhiên, chủ yếu tập trung ở các xã Vĩnh Hòa, Vĩnh Thịnh và Vĩnh Quang Đất có phản ứng chua vừa với pH KCl.

Thực trạng môi trường đất của huyện Vĩnh Thạnh, tỉnh Bình Định

2.2.1 Công tác tổ chức quản lý môi trường đất trên địa bàn huyện Vĩnh Thạnh a Lãnh đạo Phòng Tài nguyên – Môi trường:

Phòng Tài nguyên – Môi trường có 1 Trưởng phòng phụ trách chung và

2 Phó Trưởng phòng phụ trách bên công tác cấp giấy chứng nhận sử dụng đất, chỉnh lý biến động đất đai…

Phòng Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND cấp huyện, có nhiệm vụ tư vấn và hỗ trợ UBND cấp huyện trong việc quản lý nhà nước về đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản và bảo vệ môi trường.

Phòng Tài nguyên và Môi trường là một đơn vị có tư cách pháp nhân, được cấp con dấu và tài khoản riêng Đơn vị này hoạt động dưới sự chỉ đạo và quản lý về tổ chức, biên chế cũng như các công tác liên quan.

UBND cấp huyện chịu trách nhiệm quản lý và thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến tài nguyên và môi trường, đồng thời nhận sự hướng dẫn và kiểm tra chuyên môn từ Sở Tài nguyên và Môi trường Cơ cấu tổ chức của phòng Tài nguyên và Môi trường được thiết lập nhằm đảm bảo hiệu quả trong công tác quản lý và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên.

Gồm các bộ phận nghiệp vụ như sau:

- Bộ phận phụ trách quy hoạch kế hoạch sử dụng đất, thẩm tra hồ sơ đất đai và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

- Bộ phận giải quyết khiếu nại và tranh chấp đất đai

- Bộ phận phụ trách bên lĩnh vực khoáng sản

- Bộ phận phụ trách lĩnh vực tài nguyên – môi trường nước

- Bộ phận định giá đất

- Bộ phận văn thư, lưu trữ

- Bộ phận quản lý môi trường (gồm cán bộ môi trường cấp huyện và cán bộ môi trường tăng cường cho các xã, thị trấn)

Mỗi bộ phận có một nhiệm vụ khác nhau nhưng thực hiện một chức năng chung đó là bảo vệ môi trường ở huyện Vĩnh Thạnh

2.2.2 Các nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường đất của huyện Vĩnh Thạnh a Ô nhiễm đất do phân bón hóa học và thuốc BVTV:

Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật không đúng cách và thải bỏ bao bì thuốc là nguyên nhân chính gây ô nhiễm đất ở huyện Các loại thuốc này có thời gian tồn tại lâu trong môi trường, làm tăng mức độ độc hại theo thời gian Bên cạnh đó, việc sử dụng phân bón hóa học như đạm, lân, kali cũng góp phần gây ô nhiễm khi một phần phân bón không được cây trồng hấp thụ sẽ tích tụ trong đất và bị rửa trôi vào nguồn nước, làm ô nhiễm ao hồ và sông suối.

Khi bón đạm, cây chỉ hấp thụ tối đa 30% lượng phân bón, trong khi phần còn lại bị rửa trôi hoặc tích tụ trong đất, dẫn đến ô nhiễm đất.

Quá trình nitrat hóa làm tăng tính chua của môi trường đất do trong đất tồn tại HNO3

Sử dụng phân hữu cơ trong điều kiện yếm khí dẫn đến quá trình khử chiếm ưu thế, tạo ra nhiều axit hữu cơ làm đất chua và đồng thời sinh ra các chất độc như H2S, CH4, CO2.

Việc sử dụng phân bón làm cho thành phần chất hữu cơ của đất bị giảm nhanh, khả năng giữ nước và thoát nước của đất bị thay đổi

Phân bón và thuốc bảo vệ thực vật thường chứa kim loại nặng và các chất khó phân hủy, và khi tích tụ đến mức nhất định, chúng có thể trở thành chất ô nhiễm Ngoài ra, ô nhiễm cũng phát sinh từ hoạt động của các cụm công nghiệp.

Sự xả thải khí độc H2S, SO2 từ ống khói của các nhà máy sản xuất than gây ra hiện tượng mưa axit, làm cho đất trở nên chua và cản trở sự phát triển của thảm thực vật.

Nhà máy sản xuất gỗ gây ô nhiễm chủ yếu là bụi bẩn, màu hóa chất và tiếng ồn dẫn đến tổn thương tới mắt, da, hệ tiêu hóa…

Ô nhiễm môi trường đất đang gia tăng do lượng lớn phế thải từ các nhà máy thải ra qua ống khói và bãi tập trung rác Những phế thải này không chỉ rơi xuống đất mà còn làm thay đổi thành phần đất, ảnh hưởng đến pH và quá trình nitrat hóa, gây ra những tác động tiêu cực đến hệ sinh thái.

Nước thải và rác thải sinh hoạt là những nguồn ô nhiễm chính tại huyện, với thành phần đa dạng và nhiều chất ô nhiễm nguy hiểm như kim loại nặng và hóa chất Những chất này có tác động tiêu cực đến chất lượng môi trường đất.

Sự phân hủy rác bằng cách đốt tạo ra khí độc theo gió đi rất xa, tro có thể còn chứa chất độc làm ô nhiễm đất và cây trồng

Các loại rác hữu cơ dễ phân hủy gây mùi hôi thối, làm phát triển vi khuẩn dẫn đến ô nhiễm môi trường không khí, nước và đất

Hiện nay, việc thiếu quy hoạch lâu dài về quản lý chất thải rắn (BCL) đang gây ra tình trạng ô nhiễm môi trường nghiêm trọng Rác thải chưa được phân loại trước khi thu gom, dẫn đến ô nhiễm đất tại các bãi chôn lấp Quá trình phân hủy rác thải phát sinh mùi hôi thối, ảnh hưởng xấu đến sinh vật trong đất và làm giảm lượng ôxy cũng như nước trong đất Hơn nữa, nước rỉ từ rác thải có thể thấm xuống đất, gây ô nhiễm đất và nguồn nước ngầm.

2.2.3 Thực trạng môi trường tại các khu vực phân theo mục đích sử dụng đất:

2.2.3.1 Đất nông nghiệp a Đất trồng trọt:

- Tình hình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trên địa bàn huyện Vĩnh Thạnh:

Thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) là các hợp chất độc hại, có thể là tự nhiên hoặc tổng hợp, được sử dụng để phòng và trừ dịch hại trên cây trồng, cũng như điều hòa sinh trưởng thực vật Chúng đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ cây trồng, nâng cao năng suất và chất lượng nông sản Hiện nay, thuốc BVTV là một phần thiết yếu trong hệ thống quản lý dịch hại tổng hợp (IPM), giúp hạn chế dịch hại hiệu quả.

Hiện nay trên địa bàn huyện tình hình sâu bệnh diễn ra khá phức tạp cụ thể như:

Trên cánh đồng lúa, nhiều loại sâu bệnh như sâu đục thân 2 chấm, sâu cuốn lá nhỏ, sâu keo, sâu sừng xanh, cùng với các bệnh như vàng lá, khô vằn và đốm nâu đang gây hại rải rác.

• Trên cây ngô xuất hiện sâu xám, sâu khoang…

• Trên cây đậu đỗ xuất hiện bệnh lở cổ rễ, sâu ăn lá, dòi đục thân…

• Trên cây mía xuất hiện sâu đục thân, bệnh than đen…

• Trên cây điều xuất hiện sâu phỏng lá, sâu róm đỏ…

Trong bối cảnh hiện nay, tình hình sâu bệnh gia tăng đã dẫn đến sự gia tăng và đa dạng hóa trong việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) Theo thống kê đến năm 2010, số lượng thuốc BVTV phục vụ cho nông nghiệp đã trở nên phong phú với nhiều chủng loại khác nhau.

- Thuốc trừ sâu: 437 hoạt chất với 1.196 tên thương phẩm

- Thuốc trừ bệnh: 304 hoạt chất với 828 tên thương phẩm

- Thuốc trừ cỏ: 160 hoạt chất với 474 tên thương phẩm

- Thuốc trừ chuột: 11 hoạt chất với 17 tên thương phẩm

- Thuốc điều hòa sinh trưởng: 49 hoạt chất với 118 tên thương phẩm

- Chất dẫn dụ côn trùng: 6 hoạt chất với 8 tên thương phẩm

- Thuốc trừ ốc: 19 hoạt chất với 91 tên thương phẩm

- Chất hỗ trợ (chất trải): 5 hoạt chất với 6 tên thương phẩm

Hình 2.2: Nông dân phun thuốc trừ sâu bệnh cho cây lúa

Việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) đúng cách không chỉ giúp quản lý dịch hại hiệu quả mà còn bảo vệ nông sản Tuy nhiên, nếu sử dụng sai mục đích và kỹ thuật, thuốc BVTV có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng Do đó, người sử dụng cần trang bị kiến thức cần thiết để giảm thiểu tác hại đối với sức khỏe con người, cây trồng, vật nuôi và môi trường, đồng thời tối ưu hóa lợi ích mà thuốc mang lại.

- Ảnh hưởng của thuốc BVTV đến môi trường đất:

ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIẢM THIỂU Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VĨNH THẠNH, TỈNH BÌNH ĐỊNH

Ngày đăng: 25/08/2021, 15:30

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Báo điện tử Đảng Cộng Sản Việt Nam, báo động ô nhiễm từ hoạt động chăn nuôi và các làng nghề, 2014 Sách, tạp chí
Tiêu đề: báo động ô nhiễm từ hoạt động chăn nuôi và các làng nghề
2. Công ty cổ phần công nghệ môi trường miền Trung, Báo cáo giám sát môi trường của trung tâm y tế huyện Vĩnh Thạnh kỳ 1 năm 2014, Trung tâm Y tế huyện Vĩnh Thạnh, 2014 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo giám sát môi trường của trung tâm y tế huyện Vĩnh Thạnh kỳ 1 năm 2014
3. Công ty TNHH tư vấn XD và MT Nam Phương, Đề án bảo vệ môi trường chi tiết của bãi rác huyện Vĩnh Thạnh, tại xã Vĩnh Quang, huyện Vĩnh Thạnh, tỉnh Bình Định, Phòng kinh tế và hạ tầng huyện Vĩnh Thạnh, 2013 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đề án bảo vệ môi trường chi tiết của bãi rác huyện Vĩnh Thạnh, tại xã Vĩnh Quang, huyện Vĩnh Thạnh, tỉnh Bình Định
4. Nông nghiệp và nông thôn Việt Nam, Nghiên cứu đề xuất các giải pháp về thể chế, chính sách trong quản lý môi trường chăn nuôi, 2013 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu đề xuất các giải pháp về thể chế, chính sách trong quản lý môi trường chăn nuôi
5. Nguyễn Khoa Lý, Ô nhiễm môi trường tổng hoạt động chăn nuôi thú y và giải pháp khắc phục, 2013 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ô nhiễm môi trường tổng hoạt động chăn nuôi thú y và giải pháp khắc phục
6. Nguyễn Thị Thu Cúc, Đồ án tốt nghiệp “Đánh giá tác động môi trường dự án đầu tư xây dựng bệnh viện đa khoa tỉnh Bến Tre quy mô 600 giường”, Trường Đại học kỹ thuật công nghệ TP.HCM, 2011 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đồ án tốt nghiệp “Đánh giá tác động môi trường dự án đầu tư xây dựng bệnh viện đa khoa tỉnh Bến Tre quy mô 600 giường”
7. Phòng Nông nghiệp và PTNT, Báo cáo sơ kết sản xuất nông nghiệp năm 2014 và triển khai kế hoạch sản xuất vụ đông xuân 2014 – 2015, UBND huyện Vĩnh Thạnh, 2014 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo sơ kết sản xuất nông nghiệp năm 2014 và triển khai kế hoạch sản xuất vụ đông xuân 2014 – 2015
8. UBND huyện Vĩnh Thạnh, Báo cáo thuyết minh tổng hợp kế hoạch sử dụng đất đến năm 2015, huyện Vĩnh Thạnh, tỉnh Bình Định, huyện Vĩnh Thạnh, 2014 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo thuyết minh tổng hợp kế hoạch sử dụng đất đến năm 2015, huyện Vĩnh Thạnh, tỉnh Bình Định

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w