SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG
NHỮNG VẤN ĐỀ LIÊN QUAN KHOẢN MỤC TSCĐ VÀ CHI PHÍ KHẤU
Tài sản cố định (TSCĐ) là các cơ sở vật chất và kỹ thuật thiết yếu cho hoạt động bình thường của đơn vị, được phân loại trong phần B của bảng cân đối kế toán (CĐKT) dưới dạng tài sản dài hạn TSCĐ bao gồm các loại như TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình, TSCĐ thuê tài chính và bất động sản đầu tư TSCĐ hữu hình là những tài sản có hình dáng cụ thể và có thể cảm nhận được, đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ hoạt động sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp.
Tài sản cố định hữu hình là những tư liệu lao động có hình thái vật chất, đáp ứng tiêu chuẩn của TSCĐ hữu hình, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh mà vẫn giữ nguyên hình thái ban đầu, bao gồm nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc thiết bị và phương tiện vận tải TSCĐ vô hình là những tài sản không có hình thái vật chất nhưng vẫn mang lại giá trị cho doanh nghiệp.
TSCĐ vô hình là tài sản không có hình thái vật chất, thể hiện giá trị đã đầu tư và đáp ứng tiêu chuẩn của TSCĐ vô hình Những tài sản này tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh và bao gồm các chi phí như chi phí liên quan đến đất sử dụng, quyền phát hành, bằng phát minh, bằng sáng chế, và bản quyền tác giả.
1.1.2 Một số khái niệm khác có liên quan khác a Nguyên giá TSCĐ
Nguyên giá tài sản cố định hữu hình bao gồm tất cả các chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra để sở hữu tài sản này, tính đến thời điểm tài sản được đưa vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
Nguyên giá tài sản cố định vô hình bao gồm tất cả các chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra để sở hữu tài sản này cho đến khi tài sản được đưa vào sử dụng Giá trị hợp lý của tài sản cố định vô hình cũng cần được xác định để đảm bảo tính chính xác trong báo cáo tài chính.
Giá trị hợp lý của TSCĐ được xác định là giá trị mà tài sản có thể được trao đổi giữa các bên có đầy đủ hiểu biết trong một giao dịch ngang giá Hao mòn TSCĐ là yếu tố quan trọng cần xem xét trong quá trình quản lý và đánh giá tài sản này.
Hao mòn tài sản cố định là sự giảm giá trị sử dụng và giá trị của tài sản do tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, bị ảnh hưởng bởi bào mòn tự nhiên và tiến bộ kỹ thuật Giá trị hao mòn lũy kế của tài sản cố định phản ánh mức độ giảm sút giá trị theo thời gian trong quá trình sử dụng.
Giá trị hao mòn lũy kế của tài sản cố định là tổng giá trị hao mòn đã tính đến thời điểm báo cáo, phản ánh mức độ sử dụng và giảm giá trị của tài sản cố định trong quá trình hoạt động.
Khấu hao tài sản cố định là quá trình phân bổ nguyên giá của tài sản vào chi phí sản xuất và kinh doanh theo một hệ thống trong suốt thời gian khấu hao Thời gian trích khấu hao tài sản cố định cần được xác định rõ ràng để đảm bảo tính chính xác trong việc ghi nhận chi phí.
Thời gian trích khấu hao tài sản cố định (TSCĐ) là khoảng thời gian mà doanh nghiệp cần để hoàn vốn đầu tư vào TSCĐ Số khấu hao lũy kế của tài sản cố định phản ánh tổng giá trị khấu hao đã trích trong suốt thời gian sử dụng tài sản.
Số khấu hao lũy kế của tài sản cố định là tổng số khấu hao đã được trích vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong suốt thời gian sử dụng của tài sản đến thời điểm báo cáo Giá trị còn lại của tài sản cố định được xác định bằng hiệu số giữa nguyên giá và số khấu hao lũy kế của tài sản đó tại thời điểm báo cáo Việc sửa chữa tài sản cố định cũng là một yếu tố quan trọng trong quá trình quản lý và duy trì giá trị của tài sản.
Sửa chữa tài sản cố định là quá trình duy tu, bảo dưỡng và thay thế các hư hỏng phát sinh trong quá trình sử dụng, nhằm khôi phục năng lực hoạt động của tài sản về trạng thái tiêu chuẩn ban đầu Một phần quan trọng trong việc này là nâng cấp tài sản cố định để cải thiện hiệu suất và kéo dài tuổi thọ của chúng.
Nâng cấp tài sản cố định là quá trình cải tạo và bổ sung trang thiết bị nhằm nâng cao hiệu suất, chất lượng sản phẩm và kéo dài tuổi thọ của tài sản Hoạt động này không chỉ cải thiện tính năng của tài sản cố định mà còn giúp giảm chi phí hoạt động bằng cách áp dụng quy trình công nghệ sản xuất mới.
1.1.3 Tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ a Tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình
Tư liệu lao động là tài sản hữu hình độc lập hoặc hệ thống các bộ phận liên kết, thực hiện chức năng nhất định Nếu thiếu một bộ phận, toàn bộ hệ thống không thể hoạt động Để được coi là TSCĐ hữu hình, tài sản phải thỏa mãn ba tiêu chuẩn cụ thể.
+ Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó
+ Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên.
+ Nguyên giá được xác định một cách đáng tin cậy và có giá trị từ 30.000.000 đồng (ba mươi triệu đồng) trở lên. b Tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình
Mọi khoản chi phí thực tế của doanh nghiệp đáp ứng đủ ba tiêu chuẩn của TSCĐ hữu hình nhưng không hình thành TSCĐ hữu hình sẽ được phân loại là TSCĐ vô hình.
TSCĐ là một khoản mục có giá trị lớn nó thường chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng tài sản trên bảng CĐKT.
Số lượng TSCĐ trong doanh nghiệp và số nghiệp vụ phát sinh trong năm thường không nhiều, nhưng xét riêng từng đối tượng thì có giá trị lớn.
QUY TRÌNH THỰC HIỆN KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH 8 1 Lập kế hoạch kiểm toán
a Xem xét, chấp nhận khách hàng và đánh giá rủi ro hợp đồng
Để chấp nhận khách hàng mới và đánh giá rủi ro hợp đồng, Giám đốc sẽ chỉ định trưởng nhóm kiểm toán thu thập thông tin về lý do mời kiểm toán, bao gồm ngành nghề, tình hình kinh doanh và thông tin tài chính trong ba năm gần nhất từ kế toán khách hàng và các nguồn bên ngoài Nếu khách hàng đã có kiểm toán viên tiền nhiệm, trưởng phòng sẽ liên hệ để tìm hiểu lý do không tiếp tục hợp tác Dựa trên thông tin thu thập, trưởng phòng sẽ phân tích sơ bộ tình hình tài chính, đánh giá mức trọng yếu và rủi ro trong hoạt động kinh doanh của khách hàng Việc nhận lời kiểm toán phải đảm bảo tính độc lập, năng lực phục vụ và tuân thủ chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán và CMKiT số 220.
Công ty chấp nhận và duy trì mối quan hệ với khách hàng cũ bằng cách lưu trữ báo cáo tài chính và hồ sơ kiểm toán từ các năm trước Đồng thời, công ty liên tục cập nhật thông tin mới từ khách hàng để đánh giá khả năng tiếp tục dịch vụ kiểm toán Nếu kiểm toán viên phát hiện có rủi ro cao, công ty sẽ tạm ngưng dịch vụ kiểm toán cho năm tiếp theo Ngoài ra, việc lập hợp đồng kiểm toán và lựa chọn nhóm kiểm toán cũng được thực hiện một cách cẩn thận để đảm bảo chất lượng dịch vụ.
Sau khi tiếp nhận khách hàng, KTV sẽ tiến hành thảo luận và thống nhất với khách hàng về mục đích và phạm vi của cuộc kiểm toán, cũng như việc cung cấp tài liệu cần thiết và chi phí liên quan đến kiểm toán.
Khi bắt đầu quá trình kiểm toán, KTV sẽ lập hợp đồng kiểm toán rõ ràng, quy định quyền và nghĩa vụ của cả hai bên, sau đó chuyển cho khách hàng ký nhận Đối với khách hàng mới, Giám Đốc sẽ phân công KTV và trợ lý kiểm toán thực hiện công việc Đối với khách hàng cũ, công ty hạn chế thay đổi KTV thường xuyên để đảm bảo KTV nắm vững đặc thù kinh doanh và duy trì mối liên hệ chặt chẽ với khách hàng Tuy nhiên, công ty cũng áp dụng chính sách luân chuyển khách hàng sau 5 năm để đảm bảo tính độc lập và khách quan trong quá trình kiểm toán.
KTV thu thập thông tin về khách hàng và môi trường hoạt động để hiểu rõ các sự kiện và giao dịch ảnh hưởng đến BCTC, từ đó xác định rủi ro có sai sót trọng yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn KTV cũng tìm hiểu các quy định pháp luật có liên quan đến đơn vị kiểm toán và BCTC, ghi lại chi tiết các văn bản pháp luật để đánh giá ảnh hưởng của chúng đến số liệu và thuyết minh trọng yếu Đồng thời, KTV xác định rủi ro tiềm tàng từ mối quan hệ và giao dịch với các bên liên quan, nghiên cứu hệ thống sổ kế toán và các ước tính kế toán để nhận diện các rủi ro có sai sót trọng yếu trên BCTC Cuối cùng, KTV tiến hành phân tích sơ bộ BCTC để đánh giá tình hình tài chính của đơn vị.
Khi thực hiện phân tích sơ bộ để đánh giá rủi ro, KTV tiến hành phân tích bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh nhằm xác định khả năng xảy ra sai sót trọng yếu và hỗ trợ lập kế hoạch kiểm toán KTV cũng đánh giá rủi ro liên quan đến giả định hoạt động liên tục mà BGĐ sử dụng trong việc lập BCTC Đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm soát là bước quan trọng, giúp KTV có cái nhìn ban đầu về rủi ro sai sót trọng yếu trên BCTC Để đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB), KTV có thể thực hiện các bước cần thiết để đảm bảo tính chính xác và đáng tin cậy của thông tin tài chính.
- Nghiên cứu thông tin thu thập được qua việc tìm hiểu hệ thống KSNB.
- Xác định các sai phạm tiềm tàng và những thủ tục kiểm soát chủ yếu.
- Đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm soát.
Công thức xác định mức rủi ro kiểm toán:
AR: Rủi ro kiểm toán
IR: Rủi ro tìm tàng
CR: Rủi ro kiểm soát
DR: Rủi ro phát hiện
Dựa vào công thức đã nêu, chúng ta có thể xác định mức rủi ro phát hiện thông qua các yếu tố như rủi ro tìm tàng, rủi ro kiểm soát và mức rủi ro kiểm toán chấp nhận được, với ngưỡng tối đa là 5%.
1.2.2 Thực hiện kiểm toán BCTC
Kiểm toán là quá trình thực hiện kế hoạch nhằm thu thập bằng chứng đầy đủ và thích hợp, từ đó làm cơ sở cho ý kiến nhận xét của kiểm toán viên.
THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ THẨM ĐỊNH GIÁ ASIA DRAGON
LỊCH SỬ HÌNH THÀNH
Từ năm 2002 đến 2009, các thành viên sáng lập Công ty đã đảm nhiệm các vị trí quan trọng tại những Công ty Kiểm toán và Thẩm định giá cả trong nước và quốc tế.
Năm 2010 Ông Lê Xuân Vinh sáng lập Công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá Asia Dragon tại một văn phòng nhỏ tại Quận 1, Tp HCM.
Từ năm 2010 đến 2013, ADAC đã phát triển mạnh mẽ nhờ sự hỗ trợ từ các tổ chức, khách hàng và đồng nghiệp trong ngành, ký hợp đồng với nhiều đối tác lớn cả trong và ngoài nước Đội ngũ nhân viên của công ty đã tăng lên 30 người, phục vụ hơn 200 khách hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ Đồng thời, ADAC cũng đã thành lập thêm các chi nhánh tại Bình Dương.
Bà Rịa- Vũng Tàu, Nha Trang, Gia Lai, Huế, Cần Thơ và Kiên Giang.
Từ năm 2013 đến 2014, ADAC đã khẳng định uy tín với khách hàng và được công nhận là một trong những Công ty Kiểm toán và Thẩm định giá hàng đầu tại Việt Nam Để tiếp tục phát triển theo chiến lược mở rộng quy mô, Ông Vinh cùng các thành viên sáng lập đã đầu tư xây dựng văn phòng mới tại số 54 Đường 56, Phường Bình Trưng Đông, Quận 2, Thành Phố Hồ Chí Minh.
Năm 2015, ADAC đã mở rộng dịch vụ chuyên nghiệp và phát triển hình ảnh công ty với sự hỗ trợ từ Tập Đoàn Tài Chính A&A (Asia Business Partners Group) - Nhật Bản, bằng cách khai trương 3 chi nhánh mới tại Osaka - Nhật Bản, Thượng Hải - Trung Quốc và Bangkok - Thái Lan.
Một số thông tin cơ bản về Công ty:
- Tên công ty: Công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá Asia Dragon.
- Tên tiếng anh: Asia Dragon Auditing and Appraisal Firm
- Địa chỉ: số 54 Đường 56, Phường Bình Trưng Đông, Quận 2, Thành Phố Hồ Chí
- Người đại diện: Ông Lê Xuân Vinh - Giám đốc công ty.
- Website: www.adac.com.vn
- Email: adac@adac.com.vn
NGÀNH NGHỀ KINH DOANH
2.2.1 Kiểm toán a Dịch vụ kiểm toán
ADAC cung cấp dịch vụ kiểm toán độc lập, giúp khách hàng nâng cao tính trung thực và độ tin cậy của thông tin.
- Dịch vụ kiểm toán bao gồm:
+ Kiểm toán theo luật định
+ Kiểm toán báo cáo tài chính
+ Các chuẩn mực báo cáo
+ Các dịch vụ liên quan b Dịch vụ thuế
ADAC áp dụng kiến thức chuyên ngành và kinh nghiệm phong phú để hỗ trợ khách hàng trong việc tuân thủ nghĩa vụ thuế, phù hợp với bối cảnh kinh doanh tổng thể Dù là doanh nghiệp hay cá nhân, chúng tôi làm việc theo nhóm để giúp khách hàng đạt được mục tiêu của mình một cách hiệu quả.
- Dịch vụ về thuế bao gồm:
+ Dịch vụ thương mại và hải quan
+ Dịch vụ giải quyết tranh chấp và bất đồng
+ Dịch vụ thâm nhập thị trường
+ Thuế sáp nhập và mua bán doanh nghiệp
+ Dịch vụ thuế thu nhập cá nhân và điều hành quốc tế
+ Dịch vụ thuế gián thu
+ Dịch vụ thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập quốc tế c Dịch vụ ghi sổ kế toán
Công ty ADAC cung cấp một loạt các dịch vụ kế toán đa dạng, phù hợp với nhu cầu của từng doanh nghiệp Các dịch vụ kế toán của ADAC có thể bao gồm nhiều hình thức khác nhau để đáp ứng yêu cầu cụ thể của khách hàng.
- Xây dựng các mô hình tổ chức bộ máy kế toán và tổ chức công tác kế toán cho các doanh nghiệp
- Rà soát, phân tích, cải tổ bộ máy kế toán - tài chính đã có sẵn
- Rà soát, xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ
- Hướng dẫn lập chứng từ kế toán
- Hướng dẫn thực hiện và ghi chép sổ kế toán, hạch toán kế toán
- Hướng dẫn lập báo cáo tài chính, bao gồm báo cáo hợp nhất
- Bồi dưỡng nghiệp vụ kế toán, cập nhật kiến thức kế toán d Dịch vụ tư vấn
- Cải tiến hoạt động để không ngừng tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận
- Sắp xếp tổ chức hoạt động doanh nghiệp để khách hàng và điều hành doanh nghiệp hiệu quả hơn
- Quản lý và kiểm soát chi phí, nhưng không ảnh hưởng đến sự thành công dài hạn của doanh nghiệp
- Quản lý rủi ro và tuân thủ các quy định pháp luật, giúp khách hàng biến rủi ro thành cơ hội kinh doanh
- Dịch vụ tư vấn bao gồm:
+ Tư vấn tài chính và mua bán doanh nghiệp
2.2.2 Thẩm định giá a Dịch vụ thẩm định giá
- Bất động sản bao gồm: Quyền sử dụng đất, khu đất dự án, nhà ở, nhà xường, trung tâm thương mại, cao óc văn phòng, chung cư, trạng tại,
Động sản bao gồm nhiều loại thiết bị quan trọng như phương tiện vận tải, dây chuyền thiết bị công nghiệp, thiết bị y tế, thiết bị truyền hình, hệ thống khai thác thiết bị dầu mỏ, vật tư thiết bị ngành nước, vật tư thiết bị ngành điện và thiết bị trường học.
Thẩm định giá trị doanh nghiệp là quy trình quan trọng phục vụ cho các mục đích như mua bán sáp nhập, góp vốn liên doanh và cổ phần hóa Quá trình này áp dụng cho nhiều loại hình tổ chức, bao gồm các định chế tài chính, quỹ đầu tư, doanh nghiệp nhà nước, công ty TNHH và công ty cổ phần.
Thẩm định dự án đầu tư bao gồm việc đánh giá tổng mức đầu tư, khả năng thu xếp vốn, nguồn vốn, phương án hoàn trả vốn, cùng với các chỉ tiêu tài chính và hiệu quả kinh tế của dự án.
Thẩm định giá vô hình bao gồm các yếu tố quan trọng như quyền sở hữu trí tuệ, bản quyền, thương hiệu, phần mềm quản lý điều hành, quyền khai thác và lợi thế quyền thuê tài sản Dịch vụ giám định là một phần không thể thiếu trong quá trình này, giúp xác định giá trị thực tế của các tài sản vô hình.
- Giám định chất lượng công trình
- Giám định tình trạng an toàn, phương tiện đi biển c Dịch vụ đấu giá tài sản và đấu thầu
- Tài sản để thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án
- Tài sản nhà nước phải bán đấu giá theo quy định pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước,
- Tài sản thanh lý của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tài sản thanh lý của doanh nghiệp nhà nước
- Tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu sung quỹ nhà nước
- Tài sản bảo đảm trong trường hợp pháp luật về giao dịch bảo đảm quy định phải xử lý bằng bán đấu giá
- Hàng hóa lưu giữ cho người vận chuyển đường biển, đường bộ, đường hàng không lưu giữ tại Việt Nam
- Các tài sản khác được bán đấu giá theo quy định của pháp luật
CƠ CẤU TỔ CHỨC
2.3.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức 2.3.2 Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
Ban giám đốc là người đại diện hợp pháp cho công ty, chịu trách nhiệm toàn diện về mọi hoạt động của doanh nghiệp Giám đốc điều hành các hoạt động theo quy định của Nhà nước, quyết định thành lập các phòng ban, cũng như quy định nhiệm vụ và biên chế cho từng phòng ban trong công ty.
+ Chịu trách nhiệm về quyết định phương hướng đầu tư và dự án đầu tư.
+ Quyết định chính sách và các mục tiêu chiến lược của công ty.
+ Quyết định cơ cấu tổ chức sắp xếp và bố trí nhân sự trong công ty.
+ Được quyền bầu, miễn nhiệm, cách chức các cán bộ quản lý, nhân viên quan trọng khác quy định tại điều lệ của công ty.
+ Được quy định mức lương, lợi ích khác đối với các cán bộ quản lý, nhân viên quan trọng khác quy định tại điều lệ của công ty.
+ Được quyết định cơ cấu tổ chức của công ty.
+ Được quyết định thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện.
Chúng tôi cung cấp hỗ trợ cho ban điều hành trong việc tổ chức và thực hiện các hoạt động liên quan đến quản lý lao động, bố trí nhân lực, bảo hộ lao động, chế độ chính sách, chăm sóc sức khỏe nhân viên và bảo vệ quân sự theo quy định của pháp luật và quy chế công ty.
+ Kiểm tra đôn đốc các bộ phận trong công ty thực hiện nghiêm túc nội quy, quy chế của công ty.
+ Làm đầu mối liên lạc cho mọi thông tin của ban điều hành.
- Phòng kế toán - tài vụ
+ Chịu trách nhiệm về các hoạt động thu chi, điều hành các hoạt động tài chính của công ty.
Thực hiện công việc chuyên môn tài chính kế toán tuân thủ các quy định của nhà nước về chuẩn mực và nguyên tắc kế toán mà công ty áp dụng.
+ Tham mưu cho ban lãnh đạo về chế độ kế toán và những thay đổi của chế độ qua từng thời kỳ hoạt động kinh doanh.
- Phòng kiểm toán và dịch vụ
+ Quản lý việc đào tạo nâng cao trình độ của Kiểm toán viên trong công ty, kiểm soát chất lượng của cuộc Kiểm toán.
+ Thực hiện cung cấp các Dịch vụ Kiểm toán Báo cáo tài chính, các dịch vụ về kế toán, thuế.
Tham gia vào việc điều tra và tổng hợp thông tin về thị trường, khách hàng và đối thủ cạnh tranh là rất quan trọng để đề xuất các chiến lược và chính sách hiệu quả Những giải pháp này sẽ giúp công ty duy trì và phát triển vị thế cạnh tranh trên thị trường.
Lập kế hoạch và duy trì giao tiếp với môi trường kinh doanh bên ngoài, bao gồm các cơ quan ban ngành, khách hàng cũ, và các tổ chức kinh tế xã hội, là rất quan trọng để nâng cao hình ảnh công ty và tạo ra nguồn khách hàng dồi dào.
+ Thiết lập và phát triển các kênh khách hàng, có kế hoạch và thực hiện tiếp thị khách hàng nhằm tạo nguồn khách hàng cho công ty.
SƠ LƯỢC KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá Asia Dragon qua các năm 2017, 2018, 2019.
Nguồn: Công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá Asia Dragon9
Nhận xét: Qua kết quả phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH
Trong ba năm 2017, 2018 và 2019, Kiểm toán và Thẩm định giá Asia Dragon ghi nhận sự biến động tích cực về doanh thu, chi phí và lợi nhuận Năm 2018, doanh thu tăng khoảng 519,83 triệu đồng (tương đương 9,35%) so với năm 2017, và tiếp tục tăng thêm 740,3 triệu đồng (tương đương 12,17%) vào năm 2019 Sự gia tăng doanh thu chủ yếu đến từ hoạt động kiểm toán, nhờ vào đội ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm và nhiệt tình, cùng với việc công ty không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ, giúp duy trì khách hàng cũ và thu hút khách hàng mới.
Doanh thu của Công ty ADAC tăng trưởng nhờ thu hút nhiều hợp đồng mới, dẫn đến chi phí cũng gia tăng tương ứng qua các năm Cụ thể, chi phí giai đoạn 2017-2018 tăng 239,96 triệu đồng (7,71%), và giai đoạn 2018-2019 tăng 338,81 triệu đồng (10,11%) Sự mở rộng trong hoạt động dịch vụ, kiểm toán, tư vấn tài chính và dịch vụ thuế đã kéo theo chi phí tăng cao cho đội ngũ nhân viên Để nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, Công ty ADAC đã chú trọng vào việc tuyển dụng và đào tạo nhân sự cho đội ngũ kiểm toán.
Chi phí tăng liên tục trong hai năm qua, cùng với doanh thu tăng mạnh, đã dẫn đến lợi nhuận của công ty tăng liên tục Cụ thể, lợi nhuận năm 2018 đạt khoảng 279,87 triệu đồng, tương đương với mức tăng 11,42% so với năm 2017 Đến năm 2019, lợi nhuận tiếp tục tăng thêm khoảng 401,49 triệu đồng, tương ứng với mức tăng 14,71% so với năm 2018.
THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN VÀ PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG
Công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá Asia Dragon là một trong những công ty hàng đầu tại Việt Nam trong lĩnh vực kiểm toán và thẩm định giá Chúng tôi cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp bao gồm kiểm toán, thẩm định giá, tư vấn thuế, tư vấn đầu tư, mua bán sáp nhập doanh nghiệp và đào tạo tài chính cho khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế hoạt động tại Việt Nam.
Đội ngũ chuyên viên của ADAC được đào tạo liên tục để nâng cao trình độ chuyên môn và kỹ năng nghề nghiệp Họ cũng được trang bị kiến thức về pháp luật, kinh tế, kỹ thuật và thị trường, nhằm đa dạng hóa các loại hình dịch vụ cung cấp cho khách hàng.
Ban lãnh đạo cam kết tạo ra môi trường làm việc thuận lợi, với cơ sở hạ tầng và trang thiết bị hiện đại, nhằm đáp ứng các yêu cầu trong cuộc kiểm toán.
SƠ LƯỢC QUY TRÌNH KIỂM TOÁN BCTC TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ THẨM ĐỊNH GIÁ ASIA DRAGON
2.5.3 Phương hướng hoạt động Đối với cơ cấu tổ chức: Đi vào hoàn thiện công tác tổ chức để tạo sự hợp lý, chặt chẽ giữa các phòng ban. Đối với đội ngũ nhân sự: Thường xuyên nâng cao tay nghề, trình độ chuyên môn, năng lực, phẩm chất đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ nhân viên bằng các lớp học với các chuyên gia hàng đầu ngành, các lớp huấn luyện nghiệp vụ, thường xuyên cập nhập các quy định chuẩn mực, văn bản mới nhất mà nhà nước ban hành liên quan đến lĩnh vực hoạt động của công ty Ngoài ra bộ phận kiểm toán cũng sẽ tuyển thêm nhân viên có chất lượng để mở rông quy mô kiểm toán và các loại hình dịch vụ nhằm đa dạng và khẳng định tính chuyên nghiệp của mình.
2.6 SƠ LƯỢC QUY TRÌNH KIỂM TOÁN BCTC TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ THẨM ĐỊNH GIÁ ASIA DRAGON
2.6.1 Chuẩn bị kiểm toán a Xem xét chấp nhận khách hàng, đánh giá rủi ro hợp đồng
Có thể lựa chọn giữa việc chấp nhận khách hàng mới và đánh giá rủi ro hợp đồng, hoặc quyết định duy trì khách hàng cũ và tiến hành đánh giá rủi ro hợp đồng.
KTV sẽ thu thập thông tin cơ bản của khách hàng bao gồm tên, địa chỉ liên lạc, năm tài chính, các cổ đông chính, hội đồng quản trị và ban giám đốc Ngoài ra, cần mô tả quan hệ kinh doanh, người đại diện pháp luật, ngành nghề kinh doanh, hàng hóa và dịch vụ cung cấp Các dịch vụ và báo cáo yêu cầu cùng ngày hoàn thành cũng sẽ được ghi nhận Doanh nghiệp cần trình bày lý do muốn có báo cáo tài chính được kiểm toán và các bên liên quan sẽ sử dụng báo cáo này Cuối cùng, KTV sẽ đánh giá mức độ rủi ro hợp đồng ở các mức cao, trung bình hoặc thấp.
Kết luận: có chấp nhận bổ nhiệm hay không. b Gửi thư báo giá, ký hợp đồng và lựa chọn nhóm kiểm toán
Dựa trên báo cáo khảo sát, phòng Kinh doanh sẽ soạn thảo thư báo giá gửi đến khách hàng Sau khi nhận phản hồi, phòng Kinh doanh sẽ lập hợp đồng dựa vào thư báo giá, ý kiến của khách hàng và chỉ đạo của Giám đốc Cuối cùng, hợp đồng kiểm toán sẽ được ký kết.
Trưởng phòng nghiệp vụ có trách nhiệm tổ chức và điều hành việc thực hiện hợp đồng kiểm toán đã được phân công, đồng thời lập quyết định phân công cho từng nhóm kiểm toán, đảm bảo mỗi nhóm có ít nhất một KTV chính Quyết định này sẽ được trình cho Phó Giám đốc phụ trách ký ban hành Ngoài ra, việc phân tích sơ bộ báo cáo tài chính cũng là một phần quan trọng trong quy trình kiểm toán.
Kiểm toán viên sẽ tính toán chênh lệch và tỷ lệ phần trăm giữa số liệu cuối năm và đầu năm để phát hiện biến động bất thường, từ đó đánh giá rủi ro sai sót trọng yếu trên Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Họ cũng phân tích các chỉ số khả năng thanh toán, hiệu quả hoạt động, khả năng sinh lời và sử dụng đòn bẩy để có cái nhìn tổng quát về công ty khách hàng Đối với khách hàng kiểm toán năm đầu tiên, KTV thu thập và nghiên cứu tài liệu nội bộ như điều lệ công ty, giấy phép thành lập, biên bản họp và các báo cáo kiểm toán trước đó Đối với khách hàng cũ, KTV xem xét hồ sơ kiểm toán năm trước, thông tin chung và các thay đổi nếu có trong năm.
Mục tiêu của việc thu thập thông tin trong kiểm toán báo cáo tài chính là để hiểu rõ về khách hàng và môi trường hoạt động, từ đó xác định các sự kiện, giao dịch và thông lệ kinh doanh có ảnh hưởng lớn đến báo cáo tài chính Qua đó, quá trình này giúp nhận diện rủi ro có sai sót trọng yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn Mặc dù đây là những thông tin cơ bản cần thu thập, nhưng mức độ thu thập sẽ khác nhau tùy thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp.
Thủ tục thu thập thông tin về tình hình kinh doanh của khách hàng bao gồm phỏng vấn và thu thập tài liệu tại công ty khách hàng Nhóm kiểm toán sẽ ghi lại thông tin vào giấy làm việc và lưu trữ các trích đoạn quan trọng trong hồ sơ kiểm toán Đối với những khách hàng hoạt động trong lĩnh vực có rủi ro cao, nhóm kiểm toán sẽ tham khảo ý kiến chuyên gia để nâng cao hiểu biết.
Việc xác lập mức trọng yếu tổng thể (PM) là quá trình lựa chọn các chỉ tiêu quan trọng, thường là những chỉ tiêu có ít rủi ro Công ty ADAC đã chọn các chỉ tiêu như tổng tài sản, tài sản thuần, doanh thu thuần và lợi nhuận trước thuế để tính toán PM Tỉ lệ phần trăm của các chỉ tiêu này sẽ được xác định, trong đó số tiền lớn hơn thường dẫn đến tỉ lệ phần trăm nhỏ hơn Các tiêu chí và tỉ lệ được chọn tại ADAC sẽ được trình bày cụ thể.
Bảng 2.2 Chỉ tiêu và tỷ lệ phần trăm xác lập mức trọng yếu
Chỉ tiêu Tỉ lệ phần trăm
Nguồn: Công ty TNHH kiểm toán và Thẩm định giá Asia Dragon
- Mức trọng yếu thực hiện (TE):
Trong đó: x = 50% - 75% Việc lựa chọn x phụ thuộc vào xét đoán của kiểm toán viên.
- Ngưỡng sai sót có thể bỏ qua (TH):
Căn cứ vào chương trình kiểm toán VACPA 2017 ngưỡng sai sót là 0% đến 4% của
Kiểm toán viên thường xác định ngưỡng sai sót có thể bỏ qua là 4% của Tổng Giá trị Khi sai sót vượt quá ngưỡng này, điều đó có nghĩa là đã vượt quá mức sai phạm cho phép, và cần thiết phải trao đổi với đơn vị để thực hiện các điều chỉnh cần thiết Bên cạnh đó, việc đánh giá rủi ro kiểm soát cũng đóng vai trò quan trọng trong quá trình kiểm toán.
Dựa trên thông tin thu thập từ phỏng vấn, bảng câu hỏi và điều tra, KTV tiến hành đánh giá sơ bộ về rủi ro kiểm toán, bao gồm rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và rủi ro phát hiện Rủi ro phát hiện được tính toán theo công thức: DR = AR / (IR x CR) Sau đó, KTV lập chương trình kiểm toán dựa trên những đánh giá này.
Dựa trên chương trình kiểm toán mẫu của Công ty, KTV thực hiện các thủ tục phân tích và thử nghiệm chi tiết để thu thập bằng chứng Tuy nhiên, KTV không tiến hành tất cả các thử nghiệm như trong chương trình kiểm toán mà chỉ thực hiện một số thử nghiệm cơ bản cần thiết, tùy thuộc vào tính hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ (HTKSNB) của khách hàng, nhằm đảm bảo thu thập đủ bằng chứng chứng minh tính trung thực và hợp lý của các khoản mục kiểm toán.
2.6.2 Thực hiện kiểm toán a Thử nghiệm kiểm soát
Trong giai đoạn này, kiểm toán viên thu thập bằng chứng kiểm toán nhằm đánh giá hiệu quả thiết kế và vận hành của hệ thống kiểm soát nội bộ Kết quả từ các thử nghiệm này sẽ cung cấp cơ sở cho kiểm toán viên quyết định giữ nguyên hoặc mở rộng các thử nghiệm cơ bản.
Kiểm toán viên sử dụng xét đoán nghề nghiệp để đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị Khi kiểm soát nội bộ được đánh giá là hiệu quả, kiểm toán viên sẽ thiết kế và thực hiện thử nghiệm kiểm soát Ngược lại, nếu hệ thống kiểm soát yếu kém, kiểm toán viên sẽ không tiến hành thử nghiệm kiểm soát mà thay vào đó mở rộng phạm vi các thử nghiệm cơ bản, có thể bao gồm việc kiểm tra trực tiếp trên số liệu của đơn vị.
Hệ thống kiểm soát nội bộ được tìm hiểu thông qua các phản hồi từ nhân viên cũng như mô tả chi tiết của Nhóm trưởng và Giám đốc công ty đang được kiểm toán.
Có 3 cách tìm hiểu hệ thống nội bộ:
- Bảng tường thuật là sự mô tả bằng văn bản về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng.
GIÁ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ CHI PHÍ KHẤU HAO TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ THẨM ĐỊNH GIÁ ASIA DRAGON
QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ CHI PHÍ KHẤU HAO TẠI CÔNG TY TNHH CÔNG NGHIỆP NR
3.1.1 Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán a Xem xét chấp nhận khách hàng, đánh giá rủi ro hợp đồng
Trước khi tiến hành kiểm toán, kiểm toán viên cần khảo sát khách hàng Công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá Asia Dragon đã từng kiểm toán khách hàng này trong những năm trước, nên việc khảo sát diễn ra dễ dàng ADAC chủ động liên hệ với khách hàng để ký hợp đồng thực hiện dịch vụ kiểm toán BCTC cho năm tài chính 2019, dựa trên thông tin và hiểu biết từ kỳ kiểm toán năm 2018.
Tên doanh nghiệp: CÔNG TY TNHH Công Nghiệp NR Địa chỉ: Số I-10, Đường số 8, KCN Hố Nai, H Trảng Bom,Đồng Nai
Ngành nghề kinh doanh của công ty chủ yếu là sản xuất sản phẩm từ plastic.
KTV đang xem xét các vấn đề liên quan nhằm đảm bảo tính độc lập và khả năng cung cấp dịch vụ kiểm toán cho khách hàng cũ.
Trong quá trình chấp nhận và duy trì khách hàng cũ, cũng như đánh giá rủi ro hợp đồng, nhóm kiểm toán đã xác định mức độ rủi ro hợp đồng ở mức trung bình và quyết định tiếp tục duy trì mối quan hệ với khách hàng Công ty TNHH Công Nghiệp NR Dựa trên tình hình của khách hàng, việc xem xét và lập thư báo phí sẽ được thực hiện và gửi đến khách hàng kịp thời.
Năm tài chính và đơn vị tiền tệ sử dụng
Năm tài chính của Công ty TNHH Công Nghiệp NR bắt đầu 1/1/2019 đến 31/12/2019. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán là Đồng Việt Nam (VNĐ)
Chuẩn mực và chế độ kế toán áp dụng
Công ty thực hiện Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC, hướng dẫn thay thế Quyết định số 15/2006/QD-BTC của Bộ Tài Chính ban hành ngày 20 tháng 3 năm 2006.
Hình thức kế toán áp dụng: Nhật kí chung.
Chính sách kế toán đối với TSCĐ tại đơn vị
TSCĐ được thể hiện theo nguyên giá trừ đi giá trị hao mòn lũy kế.
Nguyên giá TSCĐ hữu hình bao gồm giá mua và các chi phí có liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào hoạt động.
Tài sản cố định (TSCĐ) được khấu hao theo phương pháp đường thẳng, dựa trên thời gian hữu dụng ước tính, theo hướng dẫn tại Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25 tháng 4 năm 2013 của Bộ Tài chính Thời gian sử dụng ước tính của TSCĐ trong công ty được xác định như sau:
Nhóm TSCĐ Thời gian khấu hao ước tính
Nhà cửa, vật kiến trúc 5 - 50 năm
Máy móc thiết bị 5 - 20 năm
Phương tiện vận tải, truyền dẫn 6 - 30 năm
Tài sản cố định vô hình khác 2 - 20 năm
Lãi hoặc lỗ từ việc thanh lý nhượng bán tài sản cố định (TSCĐ) được xác định dựa trên sự chênh lệch giữa số tiền thu thuần thu được và giá trị còn lại của tài sản Khoản lãi hoặc lỗ này sẽ được ghi nhận là thu nhập hoặc chi phí trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Các tài sản phục vụ cho sản xuất hoặc quản trị trong quá trình xây dựng được ghi nhận theo giá gốc Khấu hao của những tài sản này bắt đầu được trích khi tài sản đã sẵn sàng để sử dụng, tương tự như các loại tài sản cố định khác.
KTV dựa theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam VSA 315 để xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu Quá trình này bao gồm việc hiểu biết sâu sắc về đơn vị được kiểm toán cùng với môi trường hoạt động của đơn vị đó.
Theo đoạn 11b VSA 315: KTV phải tìm hiểu các thông tin sau:
“Đặc điểm của đơn vị, bao gồm:
(ii) Loại hình sở hữu và bộ máy quản trị;
(iii) Các hình thức đầu tư mà đơn vị đang và sẽ tham gia, kể cả đầu tư vào các đơn vị có mục đích đặc biệt;
(iv) Cơ cấu tổ chức, sản xuất kinh doanh và quản lý và cơ cấu nguồn vốn của đơn vị.
Thông tin này hỗ trợ kiểm toán viên trong việc nhận diện các nhóm giao dịch, số dư tài khoản và các thông tin thuyết minh cần thiết cho báo cáo tài chính của đơn vị, theo hướng dẫn tại các đoạn A23 - A27 của Chuẩn mực.
KTV đã tuân thủ chuẩn mực kiểm toán Việt Nam VSA 320 trong quá trình làm việc với Công ty TNHH Công Nghiệp NR Việc tìm hiểu khách hàng đòi hỏi kinh nghiệm từ lãnh đạo hoặc chuyên gia tại công ty ADAC KTV tổ chức buổi gặp gỡ để trao đổi và tìm hiểu sơ bộ về cơ cấu tổ chức, môi trường hoạt động và đánh giá rủi ro hợp đồng kiểm toán Mặc dù quá trình này diễn ra nhanh chóng, thường chỉ trong một buổi gặp, nhưng việc khai thác thông tin từ báo chí và internet về tình hình hoạt động của khách hàng thường bị bỏ qua, dẫn đến khả năng đánh giá ban đầu không chính xác Tuy nhiên, kinh nghiệm làm việc giúp KTV có thể đưa ra những đánh giá đúng đắn hơn Sau đó, KTV sẽ gửi thư báo giá, ký hợp đồng và lựa chọn nhóm kiểm toán viên phù hợp.
Sau khi khách hàng đồng ý với mức phí, hợp đồng kiểm toán sẽ được chuẩn bị và trình Ban Giám Đốc xem xét trước khi gửi cho khách hàng Tiếp theo, quá trình lựa chọn nhân sự cho cuộc kiểm toán sẽ được thực hiện.
BGĐ của ADAC đã cân nhắc kỹ lưỡng trong việc phân công nhóm kiểm toán tại công ty khách hàng, dựa trên mức độ, quy mô và sự phức tạp của số liệu kế toán cũng như năng lực của các KTV Trong đợt kiểm toán năm 2019, BGĐ đã quyết định cử các KTV đã từng thực hiện kiểm toán cho Công ty TNHH Công Nghiệp NR ở niên độ trước, nhằm tận dụng hiểu biết của họ về đặc thù ngành nghề và những vấn đề quan trọng cần chú ý trong năm trước.
Trưởng nhóm: Nguyễn Thùy Trang
Kiểm toán viên: Hoàng Thị Nhu
Kiểm toán viên: Lê Đức Tâm
Phạm vi công việc của kiểm toán viên bao gồm việc trao đổi với Ban lãnh đạo và kế toán trưởng về tình hình hoạt động kinh doanh cũng như kế hoạch kiểm toán cho năm nay Kiểm toán viên sẽ tìm hiểu các chu trình bán hàng, mua hàng, thu tiền, trả tiền, hàng tồn kho, cách tính giá thành, giá vốn, tài sản cố định và chi phí khấu hao tài sản cố định, lương và các khoản trích theo lương Ngoài ra, việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) của công ty khách hàng cũng là một phần quan trọng trong quy trình Cuối cùng, kiểm toán viên sẽ phát hành báo cáo kiểm toán và thư quản lý, đồng thời soát xét các giấy tờ làm việc chi tiết và kiểm tra các khoản mục tài khoản trên báo cáo tài chính (BCTC).
Để thực hiện kiểm toán, khách hàng cần cung cấp một số tài liệu quan trọng, bao gồm giấy phép kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký hoạt động, tờ khai thuế giá trị gia tăng, báo cáo kiểm toán năm 2018, báo cáo tài chính năm 2019 tính đến ngày 31/12, sổ cái và sổ chi tiết cho tài sản cố định cùng với chi phí khấu hao, bảng tính khấu hao tài sản cố định năm 2019, danh sách tài sản cố định tăng, giảm trong năm 2019, và các hóa đơn, chứng từ liên quan đến tài sản cố định và chi phí khấu hao phát sinh trong năm 2019 Đơn vị đã cung cấp đầy đủ các tài liệu này.
Thời gian kiểm toán sẽ diễn ra từ ngày 15/03/2020 và dự kiến kéo dài khoảng 3 ngày Sau khi hoàn tất, báo cáo kiểm toán dự thảo sẽ được phát hành trong vòng 10 ngày Ngoài ra, sẽ có phân tích sơ bộ báo cáo tài chính (BCTC).