1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh quảng ngãi

54 10 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 54
Dung lượng 165,57 KB

Cấu trúc

  • 1. Tính cấp thiết của đề tài

  • 2.1. Mục đích nghiên cứu

  • 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

  • 3. Đối tượng nghiên cứu

  • 4. Phạm vi nghiên cứu

  • 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của đề tài

  • 1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA ĐƠN VỊ

  • 1.2.1. Vị trí, chức năng của đơn vị

  • 1.2.2. Nhiệm vụ, quyền hạn

  • 1.3.1. Lãnh đạo Sở Tư pháp

  • 1.3.2. Cơ cấu tổ chức

  • 1.4. SƠ ĐỒ TỔ CHỨC

  • 1.5. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC TRONG ĐỢT thực tập

  • KẾT CHƯƠNG 1

  • 2.1.1. Khái niệm văn bản quy phạm pháp luật

  • 2.1.2. Đặc điểm của văn bản quy phạm pháp luật

  • 2.1.3. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật

  • 2.2. VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN

    • 2.2.1. Khái niệm VB QPPL của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân

    • 2.2.2. Đặc điểm VB QPPL của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân

    • 2.2.3. Hình thức VB QPPL của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân

  • 2.3. KIỂM TRA VB QPPL CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN

    • 2.3.1. Khái niệm kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật

    • 2.3.2. Đặc điểm của kiểm tra VB QPPL của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân

  • 2.3.4. Thẩm quyền kiểm tra VB QPPL của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân

  • 2.3.6. Ý nghĩa của kiểm tra VB QPPL của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân

    • KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

    • 3.1.2. Về mặt hạn chế

    • 3.1.3. Nguyên nhân

  • 3.2. NHỮNG KHÓ KHĂN, THÁCH THỨC TRONG VIỆC NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA VĂN BẢN QPPL CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN

  • 3.3. KINH NGHIỆM ĐÚC KẾT

    • KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

  • CHƯƠNG 4

  • GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM TRA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA HĐND, UBND CẤP HUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

  • 4.1. PHƯƠNG HƯỚNG CHUNG VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG KIỂM TRA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN, ỦY BAN NHÂN DÂN

  • 4.2. CÁC GIẢI PHÁP CỤ THỂ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG KIỂM TRA VĂN BẢN QPPL

    • 4.2.3. Kiên quyết xử lý đối với các kiến nghị qua kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật

    • KẾT LUẬN CHƯƠNG 4

    • KẾT LUẬN

  • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

TỔNG QUAN VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP

CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA ĐƠN VỊ

1.2.1 Vị trí, chức năng của đơn vị

Sở Tư pháp là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, có nhiệm vụ tham mưu và hỗ trợ UBND tỉnh trong việc quản lý nhà nước về nhiều lĩnh vực, bao gồm xây dựng và thi hành pháp luật, theo dõi việc thực hiện pháp luật, kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật, kiểm soát thủ tục hành chính, và phổ biến, giáo dục pháp luật Sở cũng thực hiện các công tác liên quan đến hòa giải ở cơ sở, quản lý hộ tịch, quốc tịch, chứng thực, nuôi con nuôi, lý lịch tư pháp, bồi thường nhà nước, trợ giúp pháp lý, và cung cấp dịch vụ tư vấn pháp luật Ngoài ra, Sở còn đảm nhiệm công chứng, giám định tư pháp, bán đấu giá tài sản, trọng tài thương mại, và quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, cũng như quản lý tài sản và các hoạt động tư pháp khác theo quy định của pháp luật.

Sở Tư pháp hoạt động dưới sự chỉ đạo và quản lý của UBND tỉnh, đồng thời phải tuân thủ sự hướng dẫn, kiểm tra và thanh tra về chuyên môn từ Bộ Tư pháp.

Sở Tư pháp có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng, trụ sở đặt tại thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi.

Sở Tư pháp thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn theo Điều 2 Thông tư liên tịch số 23/2014/TTLT-BTP-BNV ngày 22/12/2014 của Bộ Tư pháp, trong đó Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, cùng với Phòng Tư pháp thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

Một là, trình Ủy ban nhân dân tỉnh.

Dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản khác liên quan đến thẩm quyền của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh trong lĩnh vực tư pháp sẽ được xem xét và ban hành.

Dự thảo kế hoạch dài hạn và hàng năm trong 05 năm tới sẽ bao gồm các đề án, dự án và chương trình nhằm thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước và cải cách tư pháp Kế hoạch này cũng sẽ tập trung vào việc xây dựng và hoàn thiện pháp luật theo thẩm quyền của HĐND và UBND tỉnh trong lĩnh vực tư pháp.

Dự thảo quy hoạch phát triển nghề luật sư, công chứng, bán đấu giá tài sản và các nghề tư pháp khác đang được UBND tỉnh xem xét Quy hoạch này nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các nghề tư pháp tại địa phương, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội Việc xây dựng quy hoạch cũng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức và cá nhân trong lĩnh vực pháp luật, góp phần bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.

Dự thảo văn bản quy định rõ ràng các điều kiện và tiêu chuẩn chức danh cho Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Sở Tư pháp, cũng như Trưởng, Phó Trưởng phòng Tư pháp tại UBND cấp huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

Hai là, trình Chủ tịch UBND tỉnh.

- Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các tổ chức, đơn vị thuộc Sở Tư pháp theo quy định của pháp luật;

- Dự thảo quyết định, chỉ thị cá biệt thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác tư pháp ở địa phương.

Ba là tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật (QPPL), quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án và dự án trong lĩnh vực tư pháp đã được cấp có thẩm quyền quyết định và phê duyệt.

Bốn là, về xây dựng văn bản QPPL.

Phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh để trình UBND tỉnh phê duyệt và điều chỉnh chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; đồng thời, hợp tác với Văn phòng UBND tỉnh để soạn thảo dự kiến chương trình xây dựng nghị quyết của HĐND tỉnh, nhằm trình lên HĐND theo quy định pháp luật.

Tham gia vào việc xây dựng dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) do UBND tỉnh ban hành, với sự chủ trì soạn thảo của cơ quan chuyên môn khác thuộc UBND tỉnh.

- Thẩm định dự thảo các văn bản QPPL thuộc thẩm quyền ban hành của HĐND và UBND tỉnh theo quy định của pháp luật;

- Tổ chức lấy ý kiến nhân dân về các dự án, dự thảo văn bản QPPL theo sự chỉ đạo của UBND tỉnh và Bộ Tư pháp.

Năm là, về theo dõi thi hành pháp luật.

- Xây dựng, trình UBND tỉnh ban hành và tổ chức thực hiện kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn;

Hướng dẫn và kiểm tra các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và UBND cấp huyện trong việc theo dõi tình hình thi hành pháp luật tại địa phương là nhiệm vụ quan trọng Đồng thời, cần đề xuất với UBND tỉnh các biện pháp xử lý dựa trên kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật.

Tổng hợp và xây dựng báo cáo về tình hình thi hành pháp luật tại địa phương, đồng thời kiến nghị các biện pháp giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong việc thi hành pháp luật đến UBND tỉnh và Bộ Tư pháp.

- Theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong các lĩnh vực tư pháp thuộc phạm vi quản lý nhà nước của UBND tỉnh.

Sáu là, về kiểm tra, xử lý văn bản QPPL.

- Giúp UBND tỉnh tự kiểm tra văn bản do UBND tỉnh ban hành;

Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) của Hội đồng Nhân dân (HĐND) và Ủy ban Nhân dân (UBND) cấp huyện là nhiệm vụ quan trọng Đồng thời, cần hướng dẫn các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện thực hiện tự kiểm tra văn bản QPPL và kiểm tra văn bản QPPL của HĐND và UBND cấp xã, bao gồm xã, phường, thị trấn, theo quy định của pháp luật.

Tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh trong việc xử lý các văn bản trái pháp luật đã được phát hiện; đồng thời kiểm tra và đôn đốc việc thực hiện các biện pháp xử lý văn bản trái pháp luật theo quy định hiện hành.

Bảy là, Tổ chức thực hiện việc rà soát, hệ thống hoá văn bản QPPL của HĐND và

UBND tỉnh có trách nhiệm theo quy định của pháp luật, thực hiện việc đôn đốc và hướng dẫn các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh cũng như UBND cấp huyện trong việc tổng hợp kết quả rà soát và hệ thống hóa.

Tám là, về kiểm soát thủ tục hành chính.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TRA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN

Khái niệm văn bản quy phạm pháp luật

Thuật ngữ “văn bản quy phạm pháp luật” thường được sử dụng trong lĩnh vực khoa học pháp lý, và được hiểu một cách đơn giản là tài liệu chứa đựng các quy tắc xử sự chung Những văn bản này được ban hành bởi các cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội.

Luật Ban hành văn bản pháp luật 2015 định nghĩa văn bản quy phạm pháp luật là loại văn bản chứa quy phạm pháp luật, được ban hành đúng theo thẩm quyền, hình thức, trình tự và thủ tục quy định trong Luật.

Đặc điểm của văn bản quy phạm pháp luật

Từ khái niệm trên ta có thể nhận thấy các đặc điểm của văn bản quy phạm pháp luật như sau:

Văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) đặc trưng bởi việc chứa đựng các quy phạm pháp luật, là yếu tố quyết định phân biệt với văn bản áp dụng pháp luật và văn bản hành chính thông thường Việc ban hành văn bản QPPL phải tuân theo trình tự và thủ tục pháp luật, và không có quy phạm pháp luật thì văn bản đó không cần phải được soạn thảo theo quy định Quy phạm pháp luật trong văn bản QPPL có các dấu hiệu như quy tắc xử sự chung, hiệu lực bắt buộc và được áp dụng lặp lại; đồng thời được thực hiện dưới sự cưỡng chế của nhà nước, buộc mọi tổ chức và cá nhân phải tuân thủ nghiêm ngặt.

Văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) chỉ được ban hành bởi những cơ quan và cá nhân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật, không phải bất kỳ tổ chức hay cá nhân nào cũng có quyền này Điều này là yếu tố quyết định để xác định tính chất của văn bản là QPPL hay không Các chủ thể có quyền ban hành QPPL bao gồm Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng kiểm toán nhà nước, Hội đồng nhân dân (HĐND) và Ủy ban nhân dân (UBND) các cấp.

Theo Luật Ban hành văn bản pháp luật 2015, Điều 2 quy định rằng các cơ quan chuyên môn hỗ trợ UBND các cấp không có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) Việc giới hạn chủ thể có quyền ban hành văn bản QPPL nhằm nhấn mạnh tầm quan trọng của chúng, vì chúng thể hiện ý chí quản lý của nhà nước và có giá trị điều chỉnh bắt buộc đối với các quan hệ xã hội Giới hạn này giúp ngăn chặn sự tùy tiện trong việc ban hành văn bản QPPL, đồng thời bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của nhân dân.

Thứ ba, tên gọi, thể thức các loại văn bản quy phạm pháp luật được quy định cụ thể trong pháp luật.

Theo quy định pháp luật, mỗi chủ thể có thẩm quyền được phép ban hành văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) với tên gọi nhất định Tuy nhiên, nếu các văn bản này không tuân thủ đúng hình thức mà pháp luật quy định, chúng sẽ không được công nhận là văn bản QPPL hợp pháp.

Theo Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2008, các cơ quan nhà nước và cá nhân có thẩm quyền được phân định rõ ràng trong việc ban hành văn bản QPPL Cụ thể, Quốc hội có trách nhiệm ban hành Hiến pháp, luật và nghị quyết; Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành pháp lệnh và nghị quyết; Chủ tịch nước ban hành lệnh và quyết định; Chính phủ ban hành nghị định; Thủ tướng Chính phủ ban hành quyết định; Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành thông tư; Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành nghị quyết; Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành thông tư; Bộ trưởng và thủ trưởng các cơ quan ngang bộ ban hành thông tư; Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành quyết định; Hội đồng nhân dân (HĐND) ban hành nghị quyết; và Ủy ban nhân dân (UBND) ban hành quyết định và chỉ thị.

Thứ tư, được ban hành theo trình tự, thủ tục chặt chẽ do pháp luật quy định.

Văn bản QPPL phải được ban hành theo đúng quy trình, từ lập chương trình, soạn thảo, thẩm định, thẩm tra, lấy ý kiến cho đến thông qua, ký và công bố, tất cả đều phải tuân thủ quy định của Luật Các chủ thể có thẩm quyền cần thực hiện nghiêm túc quy trình xây dựng văn bản QPPL, vì mỗi loại văn bản có quy trình khác nhau tùy thuộc vào tầm quan trọng Nếu không tuân thủ đúng quy trình, văn bản sẽ không đủ điều kiện để thông qua và không thể trở thành văn bản QPPL hợp pháp.

Thứ năm, được Nhà nước đảm bảo việc thực hiện.

Để đảm bảo thực hiện các biện pháp, thường có sự kết hợp giữa tuyên truyền, giáo dục và thuyết phục Ngoài ra, cần tạo điều kiện về cơ chế tổ chức và tài chính khi cần thiết Nếu có hành vi vi phạm, sẽ áp dụng biện pháp cưỡng chế và chế tài xử lý phù hợp.

Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật

Hệ thống văn bản QPPL là khái niệm quan trọng trong pháp luật thực định, thể hiện thực trạng các nguồn luật và mối quan hệ giữa các văn bản pháp lý Nó phản ánh cách thức pháp luật được biểu hiện qua văn bản, tạo thành một chỉnh thể toàn vẹn trong hệ thống pháp lý.

2Giáo trình lý luận chung về nhà nước và pháp luật, trang 281

Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) ở Việt Nam được xây dựng dựa trên Hiến pháp, các đạo luật và bộ luật, tạo thành cơ sở pháp lý có hiệu lực cao Tất cả các văn bản QPPL khác phải được ban hành trên nền tảng của luật và nhằm mục đích thi hành các quy định của luật Điều này cho thấy rằng các văn bản QPPL hình thành một hệ thống có thứ bậc hiệu lực rõ ràng.

Sau một thời gian dài triển khai, nhiều vấn đề vướng mắc đã xuất hiện do chưa nhận diện và hiểu đúng về khái niệm văn bản QPPL Những dấu hiệu mà Luật nêu vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của những người làm công tác thực tiễn, vì tiêu chí phân biệt văn bản QPPL với các loại văn bản khác chưa rõ ràng Điều này ảnh hưởng lớn đến quá trình xây dựng, ban hành và kiểm tra văn bản QPPL trong thực tế.

Việc chính thức định nghĩa QPPL và VB QPPL là bước tiến quan trọng trong việc xây dựng cơ sở pháp lý cho hoạt động này Luật Ban hành văn bản pháp luật năm 2015 đã giảm bớt hình thức ban hành VB QPPL, giúp hạn chế sự cồng kềnh và mâu thuẫn trong hệ thống văn bản hiện nay Điều này cũng hỗ trợ các cơ quan nhà nước và người làm công tác thực tiễn phân biệt rõ ràng giữa VB QPPL, văn bản hành chính và văn bản áp dụng pháp luật, từ đó lựa chọn phương thức ban hành chính xác, giảm thiểu số lượng văn bản có sai sót.

VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN VÀ ỦY

2.2.1 Khái niệm VB QPPL của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân

Luật Ban hành văn bản QPPL của HĐND và UBND, được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua vào ngày 03/12/2004 và có hiệu lực từ ngày 01/4/2005, đã định nghĩa rõ ràng hơn về văn bản QPPL của các cơ quan này.

Văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và UBND ban hành là những tài liệu pháp lý được xây dựng theo thẩm quyền và quy trình luật định Những văn bản này chứa đựng các quy tắc xử sự chung, có hiệu lực tại địa phương và được Nhà nước bảo đảm thực hiện, nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

Văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) của Hội đồng Nhân dân (HĐND) và Ủy ban Nhân dân (UBND) được ban hành bởi HĐND và UBND ba cấp (tỉnh, huyện, xã) theo thẩm quyền và quy trình quy định Những văn bản này nhằm thi hành các quy định từ cấp trên, đồng thời, văn bản QPPL do UBND ban hành cũng có mục đích thực hiện các nghị quyết của HĐND cùng cấp.

Luật BHVBPL 2004 và Luật BHVBPL 2008 đã thiết lập cơ sở pháp lý cho trật tự và kỷ cương trong hoạt động xây dựng và ban hành văn bản QPPL, góp phần vào sự hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam Tuy nhiên, sự tồn tại song song của hai luật này dẫn đến những quy định không thống nhất trong việc điều chỉnh hoạt động xây dựng và ban hành văn bản QPPL.

Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND có mâu thuẫn, dẫn đến việc cần khắc phục tình trạng này Để giải quyết, Luật BHVBPL 2015 đã được xây dựng dựa trên hai luật trước đó, tạo ra một khung pháp lý thống nhất cho việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật từ trung ương đến địa phương Theo quy định của Luật này, khái niệm văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) được định nghĩa chung, bao gồm các văn bản chứa quy phạm pháp luật và phải được ban hành đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự và thủ tục Những văn bản không tuân thủ các quy định này sẽ không được công nhận là văn bản QPPL.

Văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND là những tài liệu pháp lý được ban hành bởi các cơ quan này nhằm quy định các quy tắc, nguyên tắc và nghĩa vụ trong lĩnh vực quản lý nhà nước Những văn bản này đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tính hợp pháp và hiệu quả của các hoạt động quản lý, đồng thời tạo cơ sở pháp lý cho việc thực hiện các chính sách công.

HĐND và UBND ban hành các quy phạm pháp luật theo đúng hình thức, trình tự và thủ tục quy định trong Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015.

2.2.2 Đặc điểm VB QPPL của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân

Bên cạnh những đặc điểm của văn bản QPPL nói chung thì văn bản QPPL của HĐND và UBND có những đặc điểm riêng như sau:

Văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) của Hội đồng Nhân dân (HĐND) và Ủy ban Nhân dân (UBND) thể hiện quyền lực nhà nước tại địa phương, chứa đựng các quy định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành Những văn bản này phản ánh ý chí của nhà nước trong việc điều chỉnh các mối quan hệ xã hội và việc thực hiện chúng được đảm bảo bởi sức mạnh cưỡng chế của nhà nước.

Hai là, văn bản QPPL của HĐND và UBND mang tính cụ thể, thiết thực, kịp thời.

Hoạt động quản lý nhà nước tại các địa phương thường xuyên phải đối mặt với các sự kiện và quan hệ xã hội mới mà các cơ quan cấp trên không thể kiểm soát hoàn toàn Do đó, HĐND và UBND cần dựa vào thẩm quyền của mình để kịp thời điều chỉnh các vấn đề xã hội phát sinh, từ đó đưa ra những biện pháp điều chỉnh phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.

Các văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) do Hội đồng Nhân dân (HĐND) và Ủy ban Nhân dân (UBND) ban hành không có hiệu lực lâu dài Chúng phụ thuộc vào hiệu lực của các văn bản do cơ quan nhà nước cấp trên ban hành, vì được xây dựng dựa trên Hiến pháp và luật Khi các văn bản cấp trên thay đổi hoặc bổ sung, các văn bản QPPL ở địa phương cũng sẽ bị điều chỉnh theo, không có sự độc lập về hiệu lực.

Văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) của Hội đồng Nhân dân (HĐND) và Ủy ban Nhân dân (UBND) chỉ có hiệu lực trong phạm vi địa giới hành chính của địa phương tương ứng Điều này có nghĩa là các văn bản QPPL của HĐND và UBND cấp nào chỉ được áp dụng trong khu vực hành chính đã được xác định và không thể vượt ra ngoài lãnh thổ đó.

2.2.3 Hình thức VB QPPL của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân

Trước đây, theo quy định của Luật BHVBPL 2004, Luật BHVBPL 2008 thì hình thức văn bản QPPL của HĐND là Nghị quyết và UBND là quyết định, chỉ thị.

Luật BHVBPL 2015 được ban hành với mục tiêu đơn giản hóa hệ thống văn bản pháp luật, giúp cho việc tiếp cận và áp dụng trở nên dễ dàng hơn, đồng thời giảm chi phí tuân thủ Điều này nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế, bảo vệ quyền lợi của công dân và nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước Luật cũng thúc đẩy nhanh quá trình xây dựng và ban hành văn bản pháp luật, giảm thiểu chồng chéo và mâu thuẫn, cũng như giảm số lượng văn bản, đặc biệt ở cấp địa phương Cụ thể, Luật đã giảm 05 hình thức văn bản, trong đó có 03 hình thức tại cấp chính quyền địa phương, bao gồm chỉ thị của UBND cấp tỉnh, huyện và xã, hiện tại HĐND các cấp chỉ còn nghị quyết, còn UBND các cấp chỉ còn quyết định.

Về phạm vi ban hành văn bản, tại Điều 27, Điều 28 Luật BHVBPL 2015 quy định HĐND và UBND ban hành văn bản QPPL để thực hiện những nhiệm vụ sau:

HĐND cấp tỉnh ban hành nghị quyết để quy định chi tiết các điều, khoản, điểm được giao trong văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên Nghị quyết cũng đề ra chính sách và biện pháp nhằm bảo đảm thi hành Hiến pháp, luật và các văn bản quy phạm pháp luật từ cấp trên Ngoài ra, các biện pháp phát triển kinh tế - xã hội, ngân sách, quốc phòng và an ninh tại địa phương cũng được xác định, cùng với các biện pháp đặc thù phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế của từng địa phương.

- xã hội của địa phương.

KIỂM TRA VB QPPL CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN 18 1 Khái niệm kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật

HĐND cấp huyện và cấp xã ban hành nghị quyết, trong khi Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp xã ban hành quyết định nhằm quy định các vấn đề theo thẩm quyền được luật giao.

2.3 KIỂM TRA VB QPPL CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN

2.3.1 Khái niệm kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật

Kiểm tra trong lĩnh vực luật học được định nghĩa là một chức năng quản lý, nhằm xem xét tình hình thực thi pháp luật và các chính sách của nhà nước Chức năng này đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá thực tế việc thực hiện nhiệm vụ chính trị, kinh tế và xã hội được giao.

Trong khoa học quản lý, công việc kiểm tra đóng vai trò quan trọng trong việc đo lường và điều chỉnh hoạt động của các bộ phận cấp dưới Mục tiêu của quá trình này là đảm bảo rằng các mục tiêu và kế hoạch đã được đề ra đang được thực hiện một cách hiệu quả.

Kiểm tra văn bản QPPL là nhiệm vụ mới chuyển giao từ Viện kiểm sát nhân dân sang hệ thống cơ quan hành pháp theo Nghị quyết 51/2001/QH10 ngày 25/12/2001 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội Theo đó, Viện kiểm sát nhân dân không còn thực hiện chức năng kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc ban hành văn bản QPPL, mà nhiệm vụ này hiện thuộc về các cơ quan hành pháp.

4Từ điển bách khoa Việt Nam, trang 565

5Những vấn đề cốt yếu của quản lý, trang 540

Trước đây, khái niệm kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) chưa được định nghĩa rõ ràng trong bất kỳ văn bản nào Tuy nhiên, theo Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ban hành ngày 14/5/2016, kiểm tra văn bản QPPL được định nghĩa là quá trình xem xét, đánh giá và đưa ra kết luận về tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của văn bản QPPL, đồng thời xử lý các văn bản trái pháp luật.

Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) của Hội đồng Nhân dân (HĐND) và Ủy ban Nhân dân (UBND) là hoạt động thường xuyên của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền Hoạt động này nhằm đánh giá, xem xét và kết luận về tính hợp hiến, hợp pháp, và tính thống nhất của các văn bản QPPL do HĐND, UBND ban hành, đồng thời xử lý các văn bản trái pháp luật theo quy định của pháp luật.

2.3.2 Đặc điểm của kiểm tra VB QPPL của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân

Nội dung kiểm tra văn bản QPPL bao gồm việc xem xét, đánh giá và đưa ra kết luận về tính hợp hiến, hợp pháp cũng như tính thống nhất của văn bản đó.

Kiểm tra văn bản QPPL có sự khác biệt so với các hoạt động kiểm tra khác do đối tượng và nội dung riêng biệt Đối tượng của kiểm tra này là văn bản QPPL, bao gồm nghị quyết của HĐND và quyết định, chỉ thị của UBND các cấp Nội dung kiểm tra tập trung vào việc xem xét, đánh giá và kết luận về tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của văn bản Việc xác định tính hợp hiến và hợp pháp của văn bản QPPL là rất quan trọng, vì nếu được công nhận, văn bản sẽ có hiệu lực thực thi Ngược lại, nếu văn bản bị kết luận là bất hợp hiến hoặc bất hợp pháp, điều này có thể dẫn đến việc chấm dứt hiệu lực pháp lý của nó.

Kiểm tra văn bản QPPL là hoạt động mang tính quyền lực nhà nước, nhằm bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp và thống nhất trong hệ thống pháp luật Hoạt động này được thực hiện bởi các cơ quan công quyền có thẩm quyền theo quy định của pháp luật Do đó, các cơ quan ban hành văn bản và các cơ quan nhà nước liên quan cần tạo điều kiện thuận lợi để cơ quan kiểm tra thực hiện nhiệm vụ của mình.

Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) nhằm phát hiện kịp thời các văn bản không phù hợp với quy định pháp luật, từ đó kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý Hoạt động này góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả trong công tác soạn thảo, ban hành và quản lý văn bản.

Kiểm tra văn bản QPPL là hoạt động phòng ngừa quan trọng, được thực hiện thường xuyên và có thể bao gồm kiểm tra đột xuất theo vụ việc, chuyên đề hoặc lĩnh vực Ngay cả khi chưa xác định rõ văn bản có dấu hiệu vi phạm pháp luật, các cơ quan nhà nước vẫn có trách nhiệm tiến hành kiểm tra và tự kiểm tra các văn bản do mình ban hành.

6Nghị định số 34/2016/NĐ-CP, khoản 4 Điều 2

2.3.3 Nguyên tắc, nội dung, phương thức kiểm tra VB QPPL của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân a Nguyên tắc kiểm tra

Kiểm tra văn bản QPPL nói chung và văn bản của HĐND, UBND nói riêng cần đảm bảo các nguyên tắc sau :

Nguyên tắc thường xuyên, toàn diện, kịp thời: Hoạt động kiểm tra phải được tiến hành thường xuyên, toàn diện, kịp thời;

Hoạt động kiểm tra cần tuân thủ nguyên tắc khách quan, công khai và minh bạch, đảm bảo rằng các quy định được áp dụng một cách công bằng Diễn biến và kết quả kiểm tra phải được thông báo rộng rãi đến các cơ quan liên quan và công dân, ngoại trừ những tài liệu thuộc danh mục bí mật nhà nước.

Nguyên tắc pháp chế: Hoạt động kiểm tra, phải được tiến hành đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục luật định;

Nguyên tắc phối hợp giữa các cơ quan là việc kết hợp nhịp nhàng và đồng bộ giữa cơ quan có thẩm quyền kiểm tra văn bản và các cơ quan ban hành văn bản, nhằm đảm bảo tính hợp pháp và hiệu quả trong quá trình quản lý văn bản.

Nguyên tắc không vụ lợi yêu cầu các cơ quan, tổ chức và cá nhân không được lợi dụng việc kiểm tra, xử lý văn bản nhằm mục đích vụ lợi Việc này giúp ngăn chặn những hành vi gây khó khăn cho hoạt động của các cơ quan có thẩm quyền trong việc ban hành văn bản, đồng thời cản trở quá trình xử lý văn bản một cách trái pháp luật.

Sau khi hoàn thành công tác kiểm tra, cơ quan có trách nhiệm phải đưa ra kết luận và cung cấp thông tin chính thức về kết quả kiểm tra văn bản cho cơ quan và người có thẩm quyền đã ban hành văn bản quy phạm pháp luật.

THỰC TRẠNG KIỂM TRA VĂN BẢN QPPL CỦA HỘI ĐỒNG

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM TRA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA HĐND, UBND CẤP HUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

Ngày đăng: 25/08/2021, 09:07

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[14] Giáo trình lý luận chung về nhà nước và pháp luật, nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, năm 2007, trang 281 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình lý luận chung về nhà nước và pháp luật
Nhà XB: nhà xuất bản Khoa học vàKỹ thuật
[15] Từ điển bách khoa Việt Nam, nhà xuất bản Từ điển Hà Nội, năm 2002, trang 565 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Từ điển bách khoa Việt Nam
Nhà XB: nhà xuất bản Từ điển Hà Nội
[16] Harold Koontz- Cyril O'Donnell- HeinzWeihrich, Những vấn đề cốt yếu của quản lý, nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội, năm 1999, trang 540 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những vấn đề cốt yếu củaquản lý
Nhà XB: nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật
[17] Sở Tư pháp tỉnh Quảng Ngãi (2002), Giải pháp tăng cường năng lực các cơ quan tư pháp địa phương trong việc giúp UBND các cấp xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Đề tài khoa học, Lê Công Hòa chủ nhiệm đề tài Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải pháp tăng cường năng lực các cơquan tư pháp địa phương trong việc giúp UBND các cấp xây dựng và ban hành văn bảnquy phạm pháp luật
Tác giả: Sở Tư pháp tỉnh Quảng Ngãi
Năm: 2002
[1] Quốc Hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Hiến pháp nước cộng hòa XHCN Việt Nam (năm 2013) Khác
[2] Quốc Hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật Ban hành văn bản QPPL năm 1996 Khác
[3] Quốc Hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2002 Khác
[4] Quốc Hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật ban hành văn bản QPPL năm 2008 Khác
[5] Quốc Hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật Ban hành văn bản QPPL của Hội đồng nhân dân, UBND năm 2004 Khác
[6] Quốc Hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2015 Khác
[8] Đảng Cộng sản Việt Nam, Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày 24/5/2005 Chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 Khác
[9] Chính phủ Việt Nam, Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 quy định chi tiết một số điều của Luật Ban hành văn bản QPPL của Hội đồng nhân dân, UBND năm 2004 Khác
[10] Chính phủ Việt Nam, Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản QPPL Khác
[11] Chính phủ Việt Nam, Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 về kiểm soát thủ tục hành chính Khác
[12] Chính phủ Việt Nam, Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính Khác
[13] Chính phủ Việt Nam, Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn từ năm 2011 - 2020 Khác
[18] Sở Tư pháp tỉnh Quảng Ngãi, Báo cáo tổng kết thực hiện Nghị quyết số 49- NQ/TW của Bộ Chính trị về Chiến lược cải cách tư pháp Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w