1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Xây dựng chương trình thể thao ngoại khóa cho sinh viên trường Đại học Hùng Vương tỉnh Phú Thọ

168 180 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 168
Dung lượng 2,05 MB

Cấu trúc

  • 1.1. Cơ sở lý luận về chương trình (15)
    • 1.1.1. Định nghĩa về chương trình và hoạt động ngoại khoá (15)
    • 1.1.2. Chương trình giáo dục đại học (18)
      • 1.1.2.1. Dưới góc độ Luật giáo dục (18)
      • 1.1.2.2. Dưới góc độ thực tiễn (19)
      • 1.1.2.3. Phát triển chương trình giáo dục (20)
      • 1.1.2.4. Quản lý chương trình giáo dục đại học (21)
    • 1.1.3. Chương trình môn học (23)
      • 1.1.3.1. Khái niệm môn học (23)
      • 1.1.3.2. Phân loại môn học (24)
      • 1.1.3.3. Môn học và chương trình đào tạo (25)
      • 1.1.3.4. Quản lý chương trình môn học (27)
    • 1.1.4. Chương trình môn học trong đào tạo theo học chế tín chỉ (28)
  • 1.2. Mô hình phát triển chương trình (32)
    • 1.2.1. Cách tiếp cận tổng hợp trong thiết kế chương trình (32)
    • 1.2.2. Các mô hình phát triển chương trình giáo dục (34)
    • 1.2.3. Phát triển chương trình giáo dục (38)
  • 1.3. Xây dựng nội dung chương trình thể thao ngoại khóa (40)
    • 1.3.1. Thiết kế chương trình tập luyện (40)
    • 1.3.2. Các nguyên tắc xây dựng chương trình tập luyện thể thao (44)
  • 1.4. Chương trình môn học GDTC và hoạt động thể thao cho sinh viên (50)
    • 1.4.1. Một số khái niệm liên quan (50)
    • 1.4.2. Chương trình môn học GDTC (50)
    • 1.4.3. Hoạt động thể thao ngoại khóa cho sinh viên (51)
  • 1.5. Các công trình nghiên cứu có liên quan (54)
  • 1.6. Tóm tắt chương (60)
  • Chương 2. PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU (62)
    • 2.1. Phương pháp nghiên cứu (62)
      • 2.1.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu (62)
      • 2.1.2. Phương pháp phỏng vấn, tọa đàm (62)
      • 2.1.3. Phương pháp quan sát sư phạm (64)
      • 2.1.4. Phương pháp kiểm tra sư phạm (64)
      • 2.1.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm (67)
      • 2.1.6. Phương pháp toán thống kê (68)
    • 2.2. Tổ chức nghiên cứu (69)
      • 2.2.1. Đối tượng nghiên cứu (69)
      • 2.2.2. Thời gian nghiên cứu (70)
  • Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN (71)
    • 3.1. Nghiên cứu thực trạng nội dung và hình thức tổ chức hoạt động thể (71)
      • 3.1.1. Xác định các tiêu chí đánh giá thực trạng (71)
      • 3.1.2. Thực trạng chương trình môn GDTC áp dụng cho sinh viên Trường Đại học Hùng Vương (73)
      • 3.1.3. Thực trạng giảng viên giảng dạy chương trình môn GDTC cho sinh viên Trường Đại học Hùng Vương (75)
      • 3.1.4. Thực trạng công trình TDTT phục vụ giảng dạy môn GDTC cho sinh viên Trường Đại học Hùng Vương (78)
      • 3.1.5. Thực trạng kết quả học môn GDTC của sinh viên (79)
      • 3.1.6. Thực trạng tính tích cực học tập môn GDTC và tập luyện thể thao ngoại khóa của sinh viên (80)
      • 3.1.7. Thực trạng tập luyện môn thể thao ngoại khóa của sinh viên (85)
      • 3.1.8. Bàn luận (87)
    • 3.2. Xây dựng chương trình thể thao ngoại khóa cho sinh viên trường Đại học Hùng Vương tỉnh Phú Thọ (91)
      • 3.2.1. Cơ sở khoa học xây dựng chương trình thể thao ngoại khóa (91)
      • 3.2.2. Nguyên tắc xây dựng chương trình thể thao ngoại khóa (92)
      • 3.2.3. Cấu trúc chương trình thể thao ngoại khóa (95)
      • 3.2.4. Nội dung chương trình xây dựng (96)
      • 3.2.5. Thẩm định chương trình đào tạo thông qua ý kiến đánh giá (97)
      • 3.2.6. Bàn luận (101)
    • 3.3. Ứng dụng và đánh giá hiệu quả chương trình thể thao ngoại khóa cho (105)
      • 3.3.1. Tổ chức thực nghiệm sư phạm (105)
      • 3.3.2. Kết quả ứng dụng chương trình (107)
        • 3.3.2.1. Kết quả đánh giá hiệu quả chương trình thực nghiệm qua ý kiến phản hồi của sinh viên (108)
        • 3.3.2.2. Kết quả đánh giá hiệu quả chương trình thực nghiệm qua ý kiến phản hồi của giảng viên (111)
        • 3.3.2.3. Kết quả học tập của sinh viên (115)
        • 3.3.2.4. Kết quả xếp loại thể lực của sinh viên (122)
      • 3.3.3. Bàn luận (132)
    • A. Kết luận (137)
    • B. Kiến nghị .................................................................................................. 128 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ..................................................................................... DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ PHỤ LỤC (138)

Nội dung

PHẦN MỞ ĐẦU Sức khỏe là vốn quý nhất của con người, có sức khỏe tốt, con người mới có thể học tập tốt, lao động tốt và đủ điều kiện để đóng góp công sức của mình cho công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Khi sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy: “Dân cường thì quốc thịnh”. Đặc biệt đối với thanh, thiếu nhi, Người cho rằng: “Thanh niên cần phải chuyên tâm đi học và công tác, nhưng cũng cần có vui chơi. Vui chơi lành mạnh là một phần trong sự sinh hoạt của thanh niên... Trong vui chơi cũng có giáo dục. Cần có những thứ vui chơi văn hóa, thể dục có tính chất tập thể và quần chúng” [45]. Trong giai đoạn hiện nay, nhiệm vụ cấp thiết của các cơ sở đào tạo đang tiến hành thực hiện việc đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo theo Nghị quyết 29 của Ban chấp hành TW Đảng [17]. Với xu hướng hội nhập toàn cầu như hiện nay, nước ta đang có nhiều thời cơ thuận lợi để phát triển nhanh về mọi mặt. Tuy nhiên, cũng tồn tại nhiều nguy cơ, thách thức, trong đó giáo dục văn hóa, đạo đức, hướng giới trẻ, đặc biệt là sinh viên vào các hoạt động lành mạnh tránh xa tệ nạn xã hội là điều cần phải được chú trọng. Một trong những biện pháp hữu dụng để làm việc này là sử dụng hoạt động thể thao trường học như một phương tiện để thu hút sinh viên tham gia, vừa có tác dụng giáo dục phẩm chất ý chí, nhân cách, rèn luyện sức khỏe, nâng cao tầm vóc giống nòi mà vừa góp phần giúp các em sử dụng thời gian nhàn rỗi hợp lý, xa rời cám dỗ đời thường để chăm lo học tập, gây dựng tương lai, hữu ích cho đời. Giáo dục thể chất là hoạt động giáo dục bắt buộc nhằm giáo dục, bảo vệ và tăng cường sức khoẻ, phát triển thể chất góp phần hình thành và bồi dưỡng nhân cách, đáp ứng yêu cầu giáo dục toàn diện cho học sinh, sinh viên. Điều 20, Luật Thể dục, thể thao đã nêu: “GDTC là môn học chính khoá thuộc chương trình giáo dục nhằm cung cấp kiến thức, kỹ năng vận động cơ bản cho người học thông qua các bài tập và trò chơi vận động, góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện; Hoạt động thể thao trong nhà trường là hoạt động tự nguyện của người học được tổ chức theo phương thức ngoại khoá phù hợp với sở thích, giới tính, lứa tuổi và sức khoẻ nhằm tạo điều kiện cho người học thực hiện quyền vui chơi, giải trí, phát triển năng khiếu thể thao” cho học sinh, sinh viên những chủ nhân tương lai của đất nước [60]. Thực tế đã chứng minh công tác GDTC trong những năm qua tại các trường Đại học, Cao đẳng và Trung học chuyên nghiệp đã và đang giữ một vai trò vô cùng quan trọng trong việc giáo dục toàn diện cho thế hệ trẻ. Môn GDTC đã tạo ra được sức hút rất lớn trong phong trào rèn luyện thân thể của sinh viên. Song do đặc thù, điều kiện mỗi trường khác nhau, việc áp dụng chung theo một khung chương trình cứng nhắc là chưa phù hợp. Tuy nhiên, thực tế ở một số trường Đại học vẫn còn có việc sinh viên coi môn GDTC như một rào cản khó có thể vượt qua. Điều đó xuất phát từ nhiều nguyên nhân, song có một nguyên nhân cơ bản mang tính chủ quan là chưa xây dựng được chương trình môn học, nội dung và hình thức hoạt động thể thao ngoại khóa chưa đáp ứng được nhu cầu của sinh viên. Trong những năm qua, công tác GDTC ở trường Đại học Hùng Vương tỉnh Phú Thọ đã được quan tâm và đã đạt được một số kết quả nhất định. Tuy nhiên, hiệu quả công tác GDTC nói chung và chất lượng môn học GDTC, trình độ thể lực chung của sinh viên nói riêng vẫn còn nhiều hạn chế chưa đáp ứng được yêu cầu thực tiễn. Bên cạnh những nguyên nhân cơ bản như: Đội ngũ giáo viên ít về số lượng, cơ sở vật chất còn thiếu hụt…thì hoạt động ngoại khóa TDTT cho sinh viên gần như bỏ ngỏ, trong khi nhu cầu được vận động, tập luyện, nhu cầu vui chơi, giao tiếp của sinh viên là rất lớn mà chỉ có hoạt động GDTC nội khóa không thì chưa thể đáp ứng được. Chính vì vậy, tổ chức hoạt động TDTT ngoại khóa có vai trò và ý nghĩa cực kỳ quan trọng trong việc nâng cao chất lượng công tác GDTC nói chung và chất lượng môn học GDTC, trình độ thể lực cho sinh viên trường Đại học Hùng Vương là vấn đề cấp bách. Tuy nhiên, để làm tốt công tác này cần phải có chương trình ngoại khóa được xây dựng một cách khoa học phù hợp với điều kiện thực tiễn của nhà trường và của tỉnh hiện nay. Thực tế cho thấy đã có một công trình nghiên cứu xây dựng chương trình môn học GDTC cho sinh viên hoặc thể thao ngoại khóa ở một số trường đại học, tỉnh thành như: Nguyễn Trường Giang (2018) [25], Nguyễn Gắng (2015) [22], Trần Kim Cương (2006) [14], Lê Trường Sơn Chấn Hải (2012) [27], Nguyễn Trọng Hải (2002) [28], Đỗ Đình Quang (2013) [58], Nguyễn Đức Thành (2012) [67]. Dưới góc độ nghiên cứu sâu về chuyên môn bóng chuyền và cầu lông có các đề tài, luận án của các tác giả như: Nguyễn Thành Lâm (1998) [41], Trần Đức Phấn (2001) [51], Lê Trí Trường (2012) [75], Lê Hồng Sơn (2005) [65], Nguyễn Văn Đức (2008) [19], Nguyễn Đình Chung (2016) [12]. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu các biện pháp hoạt động thể thao ngoại khóa cho sinh viên mà chưa có công trình nào nghiên cứu xây dựng chương trình hoạt động thể thao ngoại khóa cho sinh viên trường Đại học Hùng Vương tỉnh Phú Thọ. Xuất phát từ ý nghĩa và tầm quan trọng nêu trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Xây dựng chương trình thể thao ngoại khóa cho sinh viên trường Đại học Hùng Vương tỉnh Phú Thọ” Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn đề tài tiến hành xây dựng chương trình thể thao ngoại khóa cho sinh viên trường Đại học Hùng Vương tỉnh Phú Thọ, góp phần nâng cao chất lượng môn học GDTC, trình độ thể lực chung cho sinh viên và chuẩn bị lực lượng tham gia thi đấu tại các giải thuộc khối các trường chuyên nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ và trong toàn quốc theo hướng tích cực hóa và đáp ứng nhu cầu xã hội. Nhiệm vụ nghiên cứu: Để giải quyết mục đích nghiên cứu trên, đề tài xác định các nhiệm vụ nghiên cứu sau:

Cơ sở lý luận về chương trình

Định nghĩa về chương trình và hoạt động ngoại khoá

Từ curriculumderives từ một từ Latinh cổ nghĩa là một “chương trình khóa học” Qua thời gian, ý nghĩa của nó phát triển để bao gồm ý tưởng về

Trong những năm gần đây, đã có nhiều nỗ lực để định nghĩa rõ ràng hơn về chương trình giảng dạy, bao gồm các “chuỗi” đang hoạt động và những bài học kinh nghiệm quý báu.

Thuật ngữ "Curriculum" trong giáo dục được định nghĩa và giải thích theo nhiều cách khác nhau, bắt nguồn từ thời kỳ cổ đại với ảnh hưởng của Plato và Aristotle, khi nó được sử dụng để mô tả các môn học trong nền văn minh Hy Lạp Qua thời gian, cách hiểu về chương trình giáo dục đã thay đổi tùy thuộc vào quan điểm triết học và giáo dục, như những gì được giảng dạy trong trường, các môn học hữu ích cho cuộc sống xã hội, và kiến thức mà người học thu nhận từ thực tiễn Nhiều tác giả đã đưa ra định nghĩa về chương trình, trong đó có A Bestor, Albert Oliver, B Othanel Smith, và nhiều người khác, cho thấy sự đa dạng trong cách tiếp cận và lý thuyết về giáo dục.

Chương trình giáo dục, theo các quan niệm khác nhau từ các chuyên gia như Ralph Tyler (1957) và Robert Hutchins (1936), có thể được hiểu theo nghĩa hẹp là các môn học, hoặc theo nghĩa rộng là tất cả các hoạt động và kinh nghiệm của người học cả trong và ngoài nhà trường Đến thế kỷ XX, ý nghĩa của thuật ngữ chương trình đã được mở rộng Tùy thuộc vào cách tiếp cận xây dựng chương trình và nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn, các chuyên gia giáo dục đã đưa ra những định nghĩa khái quát, đầy đủ và khác biệt về chương trình.

Chương trình giáo dục được đánh giá từ một góc độ rộng hơn, tập trung vào việc phát triển kỹ năng và các giá trị mà học sinh thu nhận được trong môi trường học tập Quan điểm này được thể hiện rõ nét qua ý kiến của tác giả Ronald C Doll.

Chương trình học của nhà trường bao gồm cả nội dung giáo dục chính thức và không chính thức, nhằm giúp người học tiếp thu kiến thức, phát triển kỹ năng, thái độ và giá trị đạo đức Quá trình triển khai này được tổ chức một cách có hệ thống, tạo điều kiện cho học sinh phát triển toàn diện.

Một số chuyên gia giáo dục đánh giá chương trình từ góc độ quản lý và thiết kế, tập trung vào mục đích, mục tiêu và phương pháp thực hiện để đạt được những kết quả mong muốn White (1995) cho rằng

Chương trình đào tạo là kế hoạch phản ánh mục tiêu giáo dục mà nhà trường hướng tới, bao gồm nội dung và phương pháp dạy học cần thiết để đạt được những mục tiêu đó.

Chương trình đào tạo được định nghĩa là bản thiết kế tổng thể cho một hoạt động giáo dục, có thể kéo dài từ vài giờ đến vài năm Nó xác định nội dung cần đào tạo, kỳ vọng đối với người học sau khóa học, phác hoạ quy trình thực hiện, và chỉ rõ các phương pháp đào tạo cùng cách thức đánh giá kết quả học tập Raph Tyler cũng nhấn mạnh rằng chương trình cần bao gồm bốn yếu tố cơ bản: mục tiêu đào tạo, nội dung đào tạo, phương pháp đào tạo, và đánh giá kết quả đào tạo.

Theo Kelly [96], chương trình giáo dục cần bao gồm bốn yếu tố chính: 1) Ý định của người thiết kế chương trình; 2) Quy trình thực hiện ý định đó; 3) Kinh nghiệm và kiến thức mà giáo viên truyền đạt cho học sinh trong quá trình thực hiện; và 4) Sản phẩm phụ của chương trình, thể hiện qua khả năng học tập ẩn của người học.

Chương trình giáo dục được định nghĩa là bản thiết kế tổng thể, hệ thống cho hoạt động giáo dục và đào tạo trong một khóa học cụ thể Theo quan điểm của Tim Wentling, Raph Tyler và Kelly, chương trình này bao gồm bốn yếu tố chính: 1) Mục tiêu đào tạo cụ thể hóa qua kết quả đào tạo (Learning outcomes); 2) Nội dung đào tạo (các môn học) và thời lượng của chương trình cùng từng môn học; 3) Quy trình và phương pháp triển khai nội dung đào tạo để đạt được mục tiêu; và 4) Phương thức kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo Bên cạnh đó, cần có hướng dẫn thực hiện chương trình để đảm bảo hiệu quả trong quá trình giảng dạy.

Chương trình giáo dục là một khái niệm động, phát triển và mở rộng theo sự tiến bộ của kinh tế - xã hội, khoa học, kỹ thuật và công nghệ thông tin Để đáp ứng nhu cầu thị trường lao động ở các giai đoạn phát triển khác nhau, chương trình giáo dục cần được cập nhật và phát triển liên tục nhằm thực hiện tốt chức năng của mình.

Hoạt động ngoại khóa là những hoạt động tự nguyện diễn ra ngoài chương trình học, cho phép học sinh, sinh viên tham gia vào nhiều lĩnh vực khác nhau như thể thao, văn hóa, nghệ thuật, thiện nguyện và tổ chức Các hoạt động này không chỉ giúp phát triển kỹ năng cá nhân mà còn tạo cơ hội giao lưu, kết nối với cộng đồng.

Chương trình đào tạo nội khoá là yêu cầu bắt buộc đối với sinh viên, trong đó môn Giáo dục thể chất (GDTC) là một phần không thể thiếu Bên cạnh đó, sinh viên có thể tự chọn một số học phần khác trong chương trình học của mình.

Chương trình thể thao ngoại khóa tại trường Đại học Hùng Vương không mang tính bắt buộc, nhưng được thiết kế một cách hệ thống nhằm nâng cao hiệu quả cho các môn Giáo dục Thể chất tự chọn trong một khoảng thời gian nhất định của mỗi khóa học.

Chương trình giáo dục đại học

Chương trình giáo dục được xác định rõ trong Luật Giáo dục Việt Nam

Theo Điều 8 (2019), chương trình giáo dục xác định mục tiêu giáo dục, chuẩn kiến thức và kỹ năng cần đạt, yêu cầu về phẩm chất và năng lực của người học Nó cũng quy định phạm vi, cấu trúc nội dung giáo dục, phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động giáo dục, cùng với cách thức đánh giá kết quả học tập cho từng môn học và cấp học hoặc các môn học, mô-đun, ngành học tương ứng với từng trình độ đào tạo.

1.1.2.1 Dưới góc độ Luật giáo dục

Giáo dục và đào tạo được xem là quốc sách hàng đầu, được khẳng định trong các văn kiện của Đảng, Nhà nước và Chính phủ, thể hiện vai trò quan trọng của giáo dục trong phát triển kinh tế - xã hội Để thực hiện nhiệm vụ này, chương trình giáo dục đại học cần đáp ứng các yêu cầu cơ bản.

Về mục tiêu: Mục tiêu giáo dục được ghi tại Điều 2 của Luật

Giáo dục 2019: “Mục tiêu giáo dục nhằm phát triển toàn diện con người Việt

Nam phải có đạo đức, tri thức, văn hóa, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, cùng với phẩm chất, năng lực và ý thức công dân Điều này bao gồm lòng yêu nước, tinh thần dân tộc và sự trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, đồng thời phát huy tiềm năng và khả năng sáng tạo của từng cá nhân Luật Giáo dục 2019 quy định rằng chương trình giáo dục cần đảm bảo tính khoa học và thực tiễn, kế thừa và liên thông giữa các cấp học, tạo điều kiện cho việc phân luồng và chuyển đổi giữa các trình độ đào tạo Mục tiêu là đáp ứng yêu cầu bình đẳng giới và hội nhập quốc tế, đồng thời bảo đảm chất lượng giáo dục toàn diện.

1.1.2.2 Dưới góc độ thực tiễn

Chương trình đào tạo đại học theo Thông tư của Bộ GD-ĐT quy định khối lượng kiến thức tối thiểu là 120 tín chỉ Đối với các ngành có thời gian đào tạo 5 hoặc 6 năm, khối lượng kiến thức tích lũy tối thiểu tương ứng là 150 hoặc 180 tín chỉ.

Chương trình giáo dục đại học được quy định trong Quy chế đào tạo theo hệ thống tín chỉ của Bộ GD-ĐT nêu rõ: [2]

Chương trình giáo dục đại học xác định mục tiêu, chuẩn kiến thức và kỹ năng cần thiết, cùng với phạm vi và cấu trúc nội dung đào tạo Nó cũng quy định phương pháp, hình thức giảng dạy và cách thức đánh giá kết quả học tập cho từng học phần, ngành học và trình độ đào tạo trong hệ thống giáo dục đại học.

Chương trình học được các trường thiết kế dựa trên khung chương trình do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định Mỗi chương trình có thể liên kết với một ngành đơn lẻ hoặc một số ngành, bao gồm các kiểu như song ngành, ngành chính - ngành phụ, và chương trình cấp 2 văn bằng.

(3) Chương trình được cấu trúc từ các học phần thuộc hai khối kiến thức: giáo dục đại cương và giáo dục chuyên nghiệp

1.1.2.3 Phát triển chương trình giáo dục Định nghĩa chương trình giáo dục của tác giả Nguyễn Đức Chính

Chương trình giáo dục năm 2008 được định nghĩa là một kế hoạch tổng thể, hệ thống hóa các hoạt động giáo dục trong một khoảng thời gian xác định Nó nêu rõ mục tiêu giáo dục mà người học cần đạt được, đồng thời xác định phạm vi và mức độ nội dung học tập, phương tiện, phương pháp tổ chức học tập, cũng như cách đánh giá kết quả học tập để đạt được các mục tiêu đã đề ra.

Sơ đồ 1.1 Sơ đồ phát triển chương trình giáo dục

Phân tích mối quan hệ giữa các yếu tố, chú ý vai trò quyết định của mục tiêu chuẩn đầu ra đối với quá trình đào tạo và dạy học

Phân tích nhu cầu xã hội là bước quan trọng để xác định lĩnh vực lao động mà xã hội cần, từ đó các trường có thể thiết kế chương trình học phù hợp nhằm đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu đó Chẳng hạn, khi các công ty tìm kiếm lập trình viên, các trường sẽ đưa môn học lập trình và các môn liên quan vào chương trình giảng dạy để đảm bảo sinh viên có đủ kỹ năng cần thiết cho thị trường lao động.

Mục tiêu chuẩn đầu ra được xác định dựa trên phân tích nhu cầu xã hội, bao gồm các yếu tố về kiến thức, kỹ năng và thái độ Sau quá trình đào tạo, người học cần đạt được các mục tiêu cụ thể liên quan đến kiến thức chuyên môn, kỹ năng thực hành và thái độ tích cực trong công việc.

Nội dung: Từ mục tiêu chuẩn đầu ra, trường mới xây dựng nội dung phù hợp, mục tiêu chuẩn đầu ra quyết định nội dung

Để đạt được mục tiêu chuẩn đầu ra và nội dung học tập, việc lựa chọn hình thức tổ chức dạy học, phương pháp và phương tiện dạy học là rất quan trọng Các hình thức tổ chức dạy học cần được thiết kế sao cho phù hợp với nhu cầu và đặc điểm của người học Phương pháp dạy học cần linh hoạt, sáng tạo, nhằm kích thích sự tham gia của học sinh Đồng thời, việc sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại sẽ hỗ trợ tối đa cho quá trình truyền đạt kiến thức và tạo điều kiện cho học sinh tiếp cận thông tin một cách hiệu quả.

Kiểm tra đánh giá là quá trình quan trọng nhằm xác định xem người học có đạt được mục tiêu chuẩn đầu ra hay không Từ kết quả đánh giá, giáo viên có thể điều chỉnh hình thức tổ chức dạy học, cũng như cải thiện phương pháp và phương tiện giảng dạy để nâng cao hiệu quả học tập.

1.1.2.4 Quản lý chương trình giáo dục đại học

Công tác quản lý chương trình đào tạo đại học ở Việt Nam đã có những thay đổi quan trọng từ giữa thập niên 90, khi Bộ Giáo dục và Đào tạo bắt đầu tăng quyền tự chủ cho các trường đại học Bộ đã ban hành khung chương trình đào tạo (Curriculum Framework) quy định khối kiến thức tối thiểu và cơ cấu kiến thức cho các cấp học đại học, thông qua các Quyết định 2677/GD-ĐT ngày 3/12/1993 và 2678/GD-ĐT ngày 3/2/1993 của Bộ trưởng.

Bộ GD và ĐT quy định khối lượng kiến thức giáo dục đại cương tối thiểu cho giai đoạn I chương trình Đại học, cho phép các trường đại học chủ động xây dựng chương trình đào tạo và trình Bộ phê duyệt Theo Luật giáo dục năm 1998, Bộ GD và ĐT không chỉ quản lý khung chương trình mà còn chương trình khung cho tất cả các ngành đào tạo, bao gồm cơ cấu nội dung, thời gian đào tạo và tỷ lệ giữa các môn học Các trường đại học dựa vào chương trình khung để xây dựng chương trình đào tạo cụ thể, có thể theo hướng một ngành hoặc từ nhiều ngành Hội nghị đại học tháng 10 năm 2001 nhấn mạnh vai trò quan trọng của chương trình khung trong việc đảm bảo tính chuẩn mực và đa dạng trong giáo dục đại học, tạo thuận lợi cho việc công nhận văn bằng quốc tế và hội nhập.

Quản lý chương trình giáo dục đại học được quy định trong Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ, theo Quyết định số 43/2007/QĐ-BGDĐT ngày 15/8/2007 Chương trình đào tạo được các trường xây dựng dựa trên chương trình khung do Bộ trưởng quy định.

Bộ GD và ĐT quy định chương trình giáo dục đại học được cấu trúc từ hai khối kiến thức chính: giáo dục đại cương và giáo dục chuyên nghiệp Đối với các học phần có khối lượng tính theo đơn vị học trình, 1,5 đơn vị học trình sẽ được quy đổi thành 1 tín chỉ, với mỗi tiết học kéo dài 50 phút Sơ đồ quản lý chương trình giáo dục đại học theo Quy chế 43 được thể hiện trong hình 1.1.

Sơ đồ 1.2 Tổ chức xây dựng và quản lý chương trình giáo dục đại học theo Quy chế 43

Chương trình môn học

Theo Đại từ điển tiếng Việt, môn học là “Bộ phận gồm những tri thức về một khóa học, trong chương trình học tập nào đó” [86]

Môn học là “Khối kiến thức và kỹ năng của một phần chương trình bộ môn cần dạy - học trong một học kỳ ở bậc đại học” [102]

Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam (2002), môn học là “Hệ thống

Môn học là một tập hợp tri thức khoa học được tổ chức theo yêu cầu sư phạm nhằm truyền đạt hiệu quả cho người học Nó phản ánh các sự kiện, tri thức và quy luật khoa học phù hợp với mục tiêu dạy học và khả năng nhận thức của học sinh Bên cạnh đó, môn học còn bao gồm các câu hỏi và bài tập giúp học sinh tự kiểm tra và rèn luyện kỹ năng Hơn nữa, nó yêu cầu phát triển năng lực hoạt động trí tuệ và giáo dục, kết hợp hài hòa giữa logic khoa học và logic nhận thức chung của học sinh.

Môn học được định nghĩa là khối lượng kiến thức tương đối đầy đủ, giúp người học dễ dàng tích lũy trong quá trình học tập Thời gian học của mỗi môn thường có sự quy định cụ thể, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiếp thu kiến thức.

2 - 4 tín chỉ, được bố trí giảng dạy trọn vẹn và phân phối đều trong một học

Cơ sở giáo dục đại học

Chương trình giáo dục đại học kỳ Kiến thức trong mỗi môn học phải gắn với một mức trình độ của người học theo năm học thiết kế

Kiến thức trong mỗi môn học cần phù hợp với trình độ của người học theo từng năm học Dựa vào chế độ tích lũy, các môn học được phân chia thành ba loại khác nhau.

Môn học bắt buộc là những môn học chứa đựng kiến thức cốt lõi của ngành hoặc chuyên ngành đào tạo Những môn học này là nền tảng để người học tiếp thu và phát triển kiến thức cho các môn học tiếp theo trong chương trình Để được công nhận văn bằng, người học phải tích lũy đủ các môn học bắt buộc này.

Môn học tự chọn có hướng dẫn là những khóa học cung cấp kiến thức cần thiết mà sinh viên có thể lựa chọn theo sự hướng dẫn của cố vấn học tập và nhà trường Những môn học này đóng vai trò quan trọng trong việc định hướng và mở rộng kiến thức cho chuyên ngành đào tạo của người học.

Môn học chọn tuỳ ý là một phần trong chương trình đào tạo, cho phép người học lựa chọn theo sở thích và nhu cầu cá nhân Môn học này nhằm mở rộng kiến thức trong ngành hoặc chuyên ngành đào tạo, đồng thời giúp sinh viên tích lũy đủ số tín chỉ theo quy định của chương trình học.

Môn học được phân chia thành ba loại dựa trên hình thức và tính chất nội dung Môn học lý thuyết là nơi giảng viên và sinh viên tương tác trong lớp học thông qua thuyết trình, chữa bài tập, thảo luận, và làm việc nhóm có sự hướng dẫn Để triển khai môn học lý thuyết hiệu quả, giảng viên cần xác định các vấn đề cốt lõi trong nội dung giảng dạy và lựa chọn phương pháp truyền đạt kiến thức phù hợp, đồng thời khuyến khích sinh viên tự học và nghiên cứu.

KT – ĐG đối với nội dung môn học lý thuyết không chỉ giới hạn trong việc giảng dạy và lắng nghe Trong đào tạo tín chỉ, sau giờ lý thuyết, giảng viên cần tổ chức các buổi xêmina và thảo luận nhóm Sinh viên được yêu cầu trình bày các vấn đề đã được giao trong giờ học, cũng như mở rộng và áp dụng lý thuyết vào thực tiễn.

Trong giờ xêmina, giảng viên đóng vai trò quan trọng trong việc hướng dẫn, định hướng, đánh giá và tổng kết Để tổ chức các hoạt động thảo luận nhóm hiệu quả, giảng viên cần chuẩn bị những vấn đề sáng tạo và có tính ứng dụng thực tiễn cao.

Môn học thực hành yêu cầu sinh viên thực hiện các hoạt động như thí nghiệm, khảo sát thực địa và làm việc trong phòng thí nghiệm Trong quá trình này, sinh viên cần làm việc độc lập và phát huy tính sáng tạo để áp dụng kiến thức lý thuyết vào thực tiễn Giảng viên chỉ đóng vai trò hướng dẫn, giúp sinh viên vận dụng lý thuyết vào các tình huống gần gũi với thực tế.

Môn học kết hợp lý thuyết và thực hành bao gồm phần giảng lý thuyết từ giảng viên về các vấn đề cốt lõi của môn học Sau đó, sinh viên sẽ áp dụng kiến thức và kỹ năng thông qua các hoạt động thực hành như làm thí nghiệm trong phòng lab, khảo sát thực địa hoặc điền dã.

1.1.3.3 Môn học và chương trình đào tạo

Môn học là thành phần thiết yếu trong chương trình đào tạo, giống như những viên gạch xây dựng nên bức tường vững chắc của ngôi nhà Để đảm bảo chất lượng chương trình đào tạo, mỗi môn học cần đáp ứng tiêu chuẩn kỹ thuật và có vai trò, ý nghĩa riêng, cung cấp kiến thức cần thiết cho người học Thông qua việc truyền tải kiến thức, các kỹ năng khác cũng được rèn luyện, góp phần hoàn thiện quá trình học tập.

Chương trình đào tạo đại học thường bao gồm 4 - 5 khối kiến thức, bao gồm: khối kiến thức chung, khối kiến thức cơ bản của nhóm ngành, khối kiến thức cơ sở ngành, khối kiến thức chuyên ngành và khối kiến thức nghiệp vụ Mỗi khối kiến thức và các môn học trong khối đều đóng vai trò quan trọng trong việc đạt chuẩn đầu ra của ngành đào tạo, hình thành cử nhân khoa học bậc đại học, đồng thời có mối quan hệ tương tác với nhau để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của thị trường lao động Cán bộ quản lý chương trình và giảng viên cần xác định vị trí và vai trò của từng môn học trong quá trình đào tạo, cũng như mối liên hệ với các môn học khác.

Trong chương trình đào tạo, cần xác định vị trí của môn học, loại hình, môn học tiên quyết và kế tiếp, cùng với cấu trúc và thời gian học (số tín chỉ) Mục tiêu môn học, bao gồm kiến thức, kỹ năng và thái độ, là yếu tố quan trọng giúp định hướng cho giảng viên và sinh viên, đồng thời làm cơ sở cho việc kiểm tra và đánh giá Cần chỉ rõ tài liệu học tập cho môn học và từng nội dung cụ thể Dựa vào mục tiêu và điều kiện thực tế, giảng viên sẽ lựa chọn phương pháp dạy học phù hợp Sự khác biệt giữa chương trình tín chỉ và niên chế truyền thống nằm ở cách tổ chức và quản lý nội dung môn học Việc phân cấp quản lý nội dung môn học giữa Nhà trường và bộ môn là cần thiết để đảm bảo chất lượng chương trình đào tạo.

1.1.3.4 Quản lý chương trình môn học

Trong tiếng Anh, "course syllabus" chỉ một chương trình cụ thể với bố cục chi tiết về kế hoạch giảng dạy và quy định nội dung kiến thức, kỹ năng môn học trong chương trình học Tuy nhiên, trong thực tế giáo dục đại học, thuật ngữ này được hiểu và gọi khác nhau như chương trình môn học, chương trình môn chi tiết, đề cương môn học, và đề cương chi tiết môn học Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng thuật ngữ chương trình môn học (CTMH), với mức độ cụ thể và chi tiết của văn bản chương trình phụ thuộc vào các yếu tố như phương thức đào tạo yêu cầu.

Trong Đại từ điển tiếng Việt, chương trình môn học được giải thích là

“Nội dung kiến thức và kỹ năng về một môn học ấn định cho từng lớp, cấp học trong từng năm học” [86]

Chương trình môn học trong đào tạo theo học chế tín chỉ

Để đảm bảo chất lượng đào tạo, cần xác định chuẩn đầu ra về kiến thức và kỹ năng cho từng ngành và môn học Chuẩn đầu ra này được thể hiện qua chương trình môn học, giúp giảng viên, dù là cơ hữu hay thỉnh giảng, có thể giảng dạy đồng nhất Tất cả người học, bao gồm cả chính quy và không chính quy, đều phải đạt chuẩn như nhau, bất kể cơ sở đào tạo là công lập hay tư thục Cơ quan quản lý có thể sử dụng chương trình môn học và hệ thống câu hỏi để kiểm soát chất lượng kiến thức, công nhận kết quả học tập và sản phẩm của các cơ sở đào tạo.

Chuẩn kiến thức kỹ năng giúp mở rộng đào tạo liên thông và liên kết trong đại học mà không ảnh hưởng đến chất lượng Điều này bao gồm việc liên thông giữa các ngành học, bậc học và cơ sở đào tạo để tối ưu hóa nguồn lực Đối với người học, chuẩn kiến thức kỹ năng trong chương trình môn học không chỉ đáp ứng nhu cầu mà còn là công cụ đảm bảo chất lượng đào tạo, khi người học là trung tâm Do đó, đổi mới đào tạo đại học chuyển từ việc đào tạo chính sang tự đào tạo, trong đó việc áp dụng học chế tín chỉ là một hoạt động quan trọng.

Chương trình môn học cùng với lịch trình giảng dạy, giảng viên và người học là những yếu tố thiết yếu trước khi bắt đầu giảng dạy Đây là công cụ quản lý chất lượng môn học và giảng dạy, không thể thiếu trong đào tạo niên chế, đồng thời nâng cao hiệu quả trong đào tạo tín chỉ Chương trình môn học là văn bản quan trọng được phê duyệt bởi cơ quan có thẩm quyền, đóng vai trò then chốt đối với cán bộ quản lý, giảng viên và sinh viên Cán bộ quản lý, bao gồm quản lý cấp khoa, tổ bộ môn và lãnh đạo cấp trường, dựa vào chương trình môn học để xây dựng kế hoạch đào tạo và tiến hành thanh tra chất lượng giảng dạy cũng như học tập.

Chương trình môn học (CTMH) là công cụ quản lý hiệu quả trong quá trình dạy học, giúp các nhà quản lý ở mọi cấp đưa ra phương pháp quản lý tối ưu cho giảng viên và hoạt động giảng dạy Thông qua CTMH, người quản lý có thể theo dõi sát sao tiến độ giảng dạy của giảng viên trong suốt quá trình học tập.

Chương trình môn học (CTMH) là công cụ quan trọng giúp giảng viên và cơ sở đào tạo thống nhất trong việc truyền tải kiến thức và đánh giá kết quả học tập Đối với giảng viên, CTMH định hướng cho hoạt động giảng dạy, cam kết với sinh viên về nội dung và phương pháp dạy học Trong hệ thống tín chỉ, việc xây dựng lịch trình giảng dạy chi tiết dựa trên CTMH giúp sinh viên tự quản lý việc học, từ việc chuẩn bị nội dung từng buổi học đến kế hoạch ôn tập và kiểm tra CTMH cùng với lịch trình giảng dạy còn giúp sinh viên định hướng hoạt động học tập, lựa chọn phương pháp học phù hợp, và tự đánh giá tiến độ học tập của mình, từ đó nâng cao hiệu quả quản lý thời gian và hoạt động học tập cá nhân.

Chương trình giáo dục không phải là sản phẩm được dùng lâu dài mà có tính phát triển liên tục

Chương trình môn học trong đào tạo theo học chế tín chỉ là công cụ quản lý quan trọng, đóng vai trò thiết yếu trong việc đảm bảo chất lượng dạy và học Do đó, cần thiết phải có các yêu cầu đặc thù trong tổ chức, xây dựng và quản lý chương trình môn học.

Chương trình thể thao ngoại khóa tại trường Đại học Hùng Vương không bắt buộc nhưng mang lại giá trị lớn cho sinh viên, hỗ trợ họ trong việc lựa chọn các tín chỉ thể thao tự chọn Nó hoạt động như một giờ tự học phân loại theo tín chỉ, đồng thời vượt ra ngoài vai trò giáo dục thể chất thông thường, góp phần thúc đẩy sự phát triển của thể thao thành tích cao.

Xây dựng chương trình thể thao ngoại khóa cho sinh viên không chuyên ngành GDTC tại trường Đại học Hùng Vương thể hiện cam kết và trách nhiệm trong việc phát triển hoạt động thể thao, góp phần nâng cao sức khỏe và tinh thần cho sinh viên.

Khi thiết kế chương trình thể thao ngoại khóa cho sinh viên không chuyên ngành Giáo dục Thể chất tại trường Đại học Hùng Vương, cần kết hợp các ưu điểm trong xây dựng chương trình giáo dục tổng thể và chương trình môn học cụ thể, nhằm đạt hiệu quả tối ưu nhất.

Mô hình phát triển chương trình

Cách tiếp cận tổng hợp trong thiết kế chương trình

Chương trình giáo dục đang liên tục thay đổi để phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội, khoa học và công nghệ, dẫn đến những thay đổi lớn trong cách tiếp cận xây dựng chương trình Những cách tiếp cận này phản ánh quan điểm tổng quát, bao gồm triết học, sử học, tâm lý học, lý thuyết dạy-học và xã hội học Điều này ảnh hưởng đến việc xác định mục tiêu chương trình, nguyên lý mối quan hệ giữa lý thuyết và thực hành, cũng như vai trò của giáo viên, học sinh và người quản lý đào tạo.

Mặc dù các trường học thường tuân theo một phương pháp nhất định trong chương trình giáo dục, nhưng khó có thể tìm thấy chỉ một cách tiếp cận duy nhất Thực tế, trong mỗi chương trình giáo dục, ngoài phương pháp chủ đạo, còn tồn tại nhiều khía cạnh của các phương pháp khác nhau Dưới đây là một số cách tiếp cận cơ bản.

Cách tiếp cận theo nội dung (The content approach)

Cách tiếp cận theo mục tiêu (The objective approach) hay cách tiếp cận hành vi (behavior approach)

Cách tiếp cận quản lý (Managerial approach)

Cách tiếp cận hệ thống (The systems approach)

Cách tiếp cận nhân văn (Humanistic approach)

Cách tiếp cận phát triển (The development approach) - hay còn gọi là cách tiếp cận quá trình

Một cách tiếp cận tổng hợp trong thiết kế chương trình giáo dục

Alvin Toffler, nhà tương lai học thường có những dự đoán trong vòng

Trong suốt 30 năm qua, đã từng nhấn mạnh rằng "tình trạng mù chữ vào năm 2000 không chỉ đơn thuần là việc mọi người không biết đọc, biết viết, mà còn là do họ không có khả năng học tập và tiếp tục học hỏi".

Trong bối cảnh hiện nay, các khái niệm truyền thống về trường học, lớp học và hồ sơ lưu trữ cần phải được điều chỉnh Quan trọng hơn, chương trình giáo dục cần được thiết kế và tổ chức để mọi người có thể tiếp cận dễ dàng, bất kỳ lúc nào và ở bất kỳ đâu thuận tiện nhất cho họ.

Một trong những phương pháp thiết kế chương trình giáo dục hiệu quả là thiết kế theo mô-đun, được thực hiện thông qua hình thức tích lũy tín chỉ.

Modun là một đơn vị kiến thức hoàn chỉnh, hướng đến một đầu ra cụ thể và có khả năng kết hợp với các modun khác để tạo thành một đơn vị kiến thức lớn hơn Trong hệ thống học chế tín chỉ, modun có những đặc điểm nổi bật.

Modun có giá trị bằng một số tín chỉ chuẩn

Mỗi modun có nội dung và mục tiêu xác định

Các modun có giá trị lớn hơn sẽ có số tín chỉ là bội số của modun chuẩn Những modun này sẽ được kiểm tra và đánh giá sau khi kết thúc học kỳ Quá trình giảng dạy và học tập diễn ra trong một học kỳ cụ thể.

Sinh viên có thể tích lũy số tín chỉ của mô-đun qua nhiều hình thức học tập khác nhau, bao gồm tham gia các lớp lý thuyết, thực hành và thí nghiệm, tham dự các buổi xeminar, làm trợ giảng, lập hồ sơ và tự học, tự nghiên cứu.

Chương trình giáo dục được thiết kế dưới dạng modun thường có hai loại như sau:

Số modun cốt lõi (bắt buộc)

Số modun tự chọn (bắt buộc và tuỳ ý)

Chương trình giáo dục được thiết kế theo dạng mô-đun và tổ chức theo học chế tín chỉ, cho phép người học tự lập kế hoạch học tập phù hợp với điều kiện cá nhân mà không bị ràng buộc về thời gian và không gian Điều kiện duy nhất là tích lũy đủ số mô-đun cần thiết để nhận văn bằng, trong khi thời gian hoàn thành phụ thuộc vào từng cá nhân Với cách tổ chức này, người học có cơ hội nâng cao chuyên môn hoặc học thêm kỹ năng mới vào bất kỳ thời điểm nào họ mong muốn.

Kết quả phân tích cho thấy rằng thiết kế chương trình thể thao ngoại khóa cho sinh viên Đại học Hùng Vương cần áp dụng cách tiếp cận tổng hợp Các học phần tự chọn và chương trình thể thao nên được cấu trúc theo các modul và các cấp độ, nhằm nâng cao trình độ tập luyện một cách dần dần.

Các mô hình phát triển chương trình giáo dục

Xây dựng chương trình là quá trình ra quyết định và điều chỉnh sản phẩm dựa trên đánh giá liên tục.

Một mô hình có thể đưa ra thứ tự cho quá trình Như Taba đã phát biểu

Việc xây dựng chương trình không chỉ là một nhiệm vụ đơn giản mà còn yêu cầu suy nghĩ có trật tự Điều quan trọng là phải xem xét cả thứ tự và cách thức ra quyết định, đảm bảo rằng tất cả các yếu tố cần thiết đã được cân nhắc kỹ lưỡng để đạt được những quyết định đúng đắn.

Mô hình Tyler là một trong những phương pháp nổi bật trong xây dựng chương trình giáo dục, nhấn mạnh việc hoạch định các giai đoạn Tyler đề xuất rằng các nhà hoạch định chương trình cần xác định các mục tiêu tổng quát dựa trên ba nguồn dữ liệu: người học, bối cảnh xã hội hiện tại và các vấn đề môn học Sau khi xác định được nhiều mục tiêu tổng quát, quá trình cải tiến sẽ diễn ra thông qua hai tiêu chí: triết lý xã hội và giáo dục của nhà trường cùng với tâm lý học về việc học Những mục tiêu tổng quát vượt qua hai tiêu chí này sẽ trở thành các mục tiêu giảng dạy cụ thể Tyler thường gọi những mục tiêu này là “mục đích”, “các mục tiêu giáo dục” và “các mục đích giáo dục”.

Mô hình Taba là phương pháp cơ sở trong xây dựng chương trình học, nhấn mạnh rằng giáo viên nên là người thiết kế chương trình thay vì nhận chỉ đạo từ cấp trên Bà Taba cho rằng giáo viên cần bắt đầu từ việc tạo ra các đơn vị dạy-học cụ thể cho học sinh tại trường, thay vì tham gia vào việc lập ra một thiết kế chương trình chung ngay từ đầu Phương pháp của bà ủng hộ việc xây dựng chương trình theo cách qui nạp, bắt đầu từ những điều cụ thể và tiến tới một thiết kế chung, trái ngược với phương pháp suy diễn truyền thống.

Trình tự 5 bước để thay đổi cách xây dựng chương trình học theo Taba bao gồm: (1) Lựa chọn các đơn vị thử nghiệm đại diện cho cấp lớp hoặc môn học; (2) Thực hiện kiểm tra các đơn vị thực nghiệm; (3) Tiến hành sửa chữa và củng cố các đơn vị; (4) Phát triển khuôn khổ cho chương trình; và (5) Áp dụng và phổ biến các đơn vị mới.

Mô hình Saylor, Alexander và Lewis khái quát quá trình hoạch định chương trình qua ba bước: xác định mục đích, thiết kế chương trình, thực hiện chương trình và đánh giá chương trình Để hiểu rõ mô hình này, cần phân tích các khái niệm “chương trình” và “kế hoạch chương trình” Họ định nghĩa chương trình là “một kế hoạch cung cấp tập hợp các cơ hội học tập để mọi người được giáo dục”, nhấn mạnh rằng kế hoạch chương trình không chỉ là một tài liệu duy nhất mà là một quá trình liên tục.

“nhiều kế hoạch nhỏ hơn cho các phần cụ thể của chương trình học”

Mô hình Peter F Oliva về thiết kế chương trình học yêu cầu phải đảm bảo một số tiêu chí quan trọng như: 1) Đơn giản và dễ hiểu; 2) Toàn diện với đầy đủ các thành phần; 3) Mối quan hệ giữa các thành phần phải rõ ràng, đảm bảo tính logic và hệ thống; 4) Sự liên kết giữa chương trình và việc giảng dạy cần được truyền tải hiệu quả Dựa trên các tiêu chí này, Oliva đã đề xuất một mô hình phát triển chương trình gồm 12 thành phần.

1) Tuyên bố mục đích và triết lý giáo dục;

2) Xác định mục đích chương trình;

3) Xác định mục tiêu chương trình;

4) Sắp xếp nội dung và thực hiện chương trình;

5) Xác định mục đích giảng dạy;

6) Xác định mục tiêu giảng dạy;

7) Lựa chọn các chiến lược giảng dạy;

8) Lựa chọn sơ bộ các kỹ thuật đánh giá;

9) Thực hiện các chiến lược đánh giá;

10) Lựa chọn các kỹ thuật KT- ĐG sau cùng;

11) Đánh giá việc giảng dạy;

12) Đánh giá chương trình giảng dạy

Quan điểm phát triển chương trình của Oliva nhấn mạnh một quy trình toàn diện và từng bước, bắt đầu từ việc thu thập dữ liệu để xác định mục đích chương trình cho đến việc đánh giá kết quả giảng dạy Điểm khác biệt nổi bật của mô hình Oliva so với các mô hình phát triển chương trình khác là khả năng lồng ghép và kết hợp các thành phần trong quá trình xây dựng chương trình.

Chương trình giáo dục và quá trình giảng dạy là hai yếu tố không thể tách rời, với chương trình được biểu hiện bằng các hình vuông và quá trình giảng dạy được thể hiện qua các hình tròn Sự kết hợp chặt chẽ giữa hai thành phần này là cần thiết, vì nếu chương trình không gắn liền với các hoạt động giảng dạy, nó sẽ trở nên vô nghĩa.

Chương trình CDIO (Hình thành ý tưởng - Thiết kế - Triển khai - Vận hành) là một sáng kiến quốc tế được triển khai nhằm cải thiện các chương trình giáo dục kỹ thuật Dự án này bắt đầu vào tháng [tháng cụ thể cần điền] và tập trung vào việc nâng cao chất lượng đào tạo thông qua việc áp dụng mô hình CDIO trong giảng dạy và học tập.

Sáng kiến CDIO, ra đời vào năm 2000, nhằm cải cách hệ thống giáo dục cho sinh viên ngành giáo dục kỹ thuật, với mục tiêu đào tạo họ thành những kỹ sư toàn diện Chương trình CDIO tập trung vào ba mục tiêu chính, giúp sinh viên phát triển toàn diện kỹ năng và kiến thức cần thiết.

Nắm vững các kiến thức sâu của nền tảng kỹ thuật

Chủ động trong việc kiến tạo và vận hành sản phẩm, qui trình và hệ thống mới

Hiểu được tầm quan trọng và ảnh hưởng chiến lược của nghiên cứu và phát triển công nghệ đối với xã hội

Mô hình CDIO nhằm đào tạo sinh viên với đầy đủ năng lực chuyên môn, nghề nghiệp, kỹ năng liên nhân và khả năng hợp tác để tham gia hiệu quả vào thị trường lao động Phát triển chương trình theo mô hình này không chỉ là việc cải tiến cách tiếp cận giáo dục, mà còn là việc tạo ra tiềm năng cho sinh viên phát triển sau khi ra trường Tiềm năng này bao gồm cả "kỹ năng cứng" và "kỹ năng mềm" Để đạt được 4 năng lực cốt lõi của cử nhân đại học là Hình thành ý tưởng, Thiết kế, Triển khai và Vận hành, cần tích hợp khối kiến thức, kỹ năng và phẩm chất cần thiết vào chương trình môn học và chương trình ngành học một cách lồng ghép và hợp lý.

Phát triển chương trình giáo dục

Phát triển chương trình giáo dục là một quá trình liên tục nhằm hoàn thiện và cập nhật chương trình giáo dục theo sự thay đổi của kinh tế - xã hội, thành tựu khoa học - kỹ thuật và công nghệ, cũng như yêu cầu của thị trường lao động Chương trình giáo dục không chỉ được thiết kế một lần mà cần được điều chỉnh và bổ sung để đáp ứng nhu cầu thực tiễn.

Dưới đây là 10 tiên đề mà các nhà phát triển chương trình giáo dục coi là cần thiết và có thể áp dụng cho ngành học “Phát triển chương trình giáo dục”: Các nguyên tắc này giúp đảm bảo chất lượng và hiệu quả trong việc thiết kế chương trình, đồng thời đáp ứng nhu cầu của người học và xã hội Việc áp dụng những tiên đề này không chỉ nâng cao tính khả thi của chương trình mà còn tạo ra những trải nghiệm học tập tích cực cho học sinh.

Thay đổi chương trình là cần thiết và không thể tránh được

Chương trình là sản phẩm của thời đại

Các thay đổi trong chương trình xảy ra ở giai đoạn đầu có thể cùng tồn tại và đan xen với những thay đổi ở giai đoạn sau

Thay đổi chương trình xảy ra chỉ khi nào mà con người bị thay đổi Xây dựng chương trình là một hoạt động nhóm hợp tác

Xây dựng chương trình về cơ bản là một quá trình chọn lựa giữa nhiều khả năng thay thế

Xây dựng chương trình không bao giờ kết thúc

Xây dựng chương trình sẽ hiệu quả hơn nếu như đó là một quá trình toàn diện, chứ không phải là quá trình từng phần

Xây dựng chương trình sẽ hiệu quả hơn khi nó tuân theo một quá trình có hệ thống

Xây dựng chương trình bắt đầu từ chương trình hiện hành

Nếu xem “Phát triển chương trình giáo dục” là một quá trình liên tục nó sẽ bao gồm các yếu tố sau:

1 Phân tích nhu cầu (Need analysis)

2 Xác định mục đích và mục tiêu (Defining aims and objectives)

Khái niệm phát triển chương trình giáo dục liên quan tới hai đối tượng: Phát triển chương trình giáo dục của một khoá đào tạo

Phát triển chương trình của một môn học (course)

Thiết kế chương trình giáo dục

Dựa trên mục tiêu giáo dục tổng quát, chương trình giáo dục xác định các năng lực cần có của người học sau khi hoàn thành môn học hoặc khóa đào tạo, từ đó tiến hành thiết kế chương trình giáo dục.

Thực ra chu trình thiết kế cơ bản một chương trình khoá học hay môn học bắt đầu từ khâu xác định nhu cầu

Sơ đồ 1.3 Thiết kế chương trình giáo dục

Nêu mục tiêu từ tổng quát đến cụ thể

Thiết kế giảng dạy – đánh giá

Thực hiện và đánh giá

Sau khi xác định mục tiêu chương trình giáo dục từ tổng quát đến cụ thể, việc thiết kế các công việc chi tiết cần sự hợp tác nỗ lực của đội ngũ chuyên gia thiết kế chương trình và giáo viên có kinh nghiệm, đôi khi còn có sự tham gia của sinh viên trong quá trình này.

Khi mục tiêu đào tạo của nền giáo dục quốc dân thay đổi để đáp ứng nhu cầu xã hội, chương trình giáo dục cần được điều chỉnh và phát triển liên tục Điều này đồng nghĩa với việc các chương trình ở các cấp thấp hơn cũng phải chuyển đổi phù hợp với từng loại hình giáo dục.

Xây dựng nội dung chương trình thể thao ngoại khóa

Thiết kế chương trình tập luyện

Việc xây dựng nội dung chương trình thể thao ngoại khóa cho sinh viên cần tuân thủ các yêu cầu tương tự như một chương trình huấn luyện, bên cạnh việc đáp ứng các tiêu chuẩn của chương trình giáo dục đại học.

Kết quả phân tích và tổng hợp các tài liệu của các tác giả D.Hare [30], Beashel [90], Bizley [92], Davis (2000) [93], Galligan [94], McArdle [91, 98,

104] chúng tôi đã xác định quá trình xây dựng chương trình huấn luyện để giúp phát triển mức độ thể lực của người tập bao gồm 6 giai đoạn:

Giai đoạn 1 - thu thập thông tin chi tiết về người tập

Giai đoạn 2 - xác định các tố chất thể lực cần phát triển

Giai đoạn 3 - xác định các test thích hợp để theo dõi tình trạng phát triển

Giai đoạn 4 - tiến hành phân tích khoảng trống

Giai đoạn 5 - biên soạn chương trình

Giai đoạn 6 - Theo dõi tiến độ và điều chỉnh chương trình

Nội dung cụ thể của mỗi giai đoạn được trình bày một cách cơ bản dưới đây:

Giai đoạn 1 Đây là giai đoạn thu thập thông tin chi tiết về người tập:

Lý do và mong muốn khi tham gia tập luyện

Chấn thương hiện tại hoặc gần đây

Các vấn đề về sức khoẻ

Người tập thể thao thường có những môn thể thao ưa thích và mức độ thường xuyên tham gia khác nhau Họ cũng có những điểm thích và không thích liên quan đến quá trình đào tạo, ảnh hưởng đến sự tiến bộ và động lực Bên cạnh đó, các cơ sở thể thao mà người tập có thể truy cập như phòng tập thể dục và trung tâm thể thao cũng đóng vai trò quan trọng trong việc tạo điều kiện cho họ rèn luyện và phát triển kỹ năng.

Ngoài ra, khi bắt đầu mỗi buổi tập thì người dạy, HLV nên nắm được tình trạng sức khỏe của người tập để đảm bảo an toàn

Giai đoạn 2 là quá trình xác định các yếu tố thể lực cần thiết để người tập cải thiện Sự lựa chọn này phụ thuộc vào mục tiêu của từng cá nhân, từ việc nâng cao sức khỏe tổng thể đến việc phát triển thể lực chuyên môn nhằm tham gia các giải đấu thể thao.

Các nhà khoa học đã xác định 9 yếu tố quan trọng liên quan đến định nghĩa về thể lực Dưới đây là danh sách từng yếu tố kèm theo ví dụ minh họa về cách áp dụng chúng trong thực tế.

(1) Sức mạnh - mức độ cơ bắp có thể dùng sức mạnh bằng cách đối phó với sự kháng cự (giữ hoặc kiềm chế một vật hoặc một người)

(2) Sức mạnh tốc độ - khả năng co giãn cơ tối đa ngay lập tức trong một đợt bùng nổ các động tác (nhảy hoặc chạy nước rút)

(3) Sức nhanh - khả năng thực hiện một loạt các chuyển động quyền lực bùng nổ liên tục trong các hướng đối lập

Cân bằng là khả năng kiểm soát vị trí của cơ thể, có thể là cố định như khi đặt tay, hoặc trong quá trình di chuyển, chẳng hạn như khi một vận động viên thể thao thực hiện các động tác.

Tính linh hoạt là khả năng thực hiện nhiều chuyển động khác nhau mà không bị hạn chế bởi mô thừa, chẳng hạn như mỡ hoặc cơ bắp, giúp cải thiện khả năng vận động và hiệu suất thể chất.

(6) Sức bền - khả năng duy trì hoạt động duy nhất của cơ bắp (Chèo thuyền hoặc đi xe đạp)

(7) Khả năng chức phận của hệ Tim Mạch - khả năng cung cấp máu cho cơ tim và khả năng sử dụng chúng (chạy những khoảng cách dài)

(8) Sức mạnh bền - khả năng của cơ để thực hiện một thời gian tối đa sau thời gian (liên tục nổ tăng trở lại thông qua một trò chơi)

(9) Phối hợp - khả năng tích hợp các thành phần được liệt kê ở trên để đạt được hiệu quả khi tập luyện và thi đấu

Trong số 9 yếu tố thể lực, khả năng của hệ hô hấp và tim mạch là yếu tố quan trọng nhất cần phát triển Huấn luyện viên cần xem xét các yếu tố này khi xây dựng chương trình đào tạo phù hợp với mục tiêu của người tập.

Giai đoạn 3 là giai đoạn quan trọng trong việc xác định các xét nghiệm phù hợp để đánh giá mức độ thể lực ban đầu của người tập Những bài kiểm tra này không chỉ giúp theo dõi sự tiến bộ trong quá trình tập huấn mà còn phải tương ứng với từng tố chất thể lực cụ thể Việc ghi nhận kết quả kiểm tra một cách chi tiết là bắt buộc trong giai đoạn này.

Sau khi đánh giá thực trạng và mục tiêu hiện tại của người tập, chúng ta cần phân tích khoảng cách giữa mức độ thể lực hiện tại và mục tiêu đã đề ra Kết quả từ giai đoạn kiểm tra sẽ giúp xác định các mức độ tập luyện cần thiết Dựa vào những phân tích này, chúng ta có thể thiết kế chương trình đào tạo phù hợp, nhằm cải thiện từng thành phần của tố chất thể lực đến mức mong muốn.

Kết quả cho thấy sức mạnh cánh tay đạt mức tốt và cần được duy trì, trong khi đó, các chỉ số liên quan đến chạy nước rút, nhanh nhẹn và sức mạnh chi dưới cần được cải thiện.

Giai đoạn tiếp theo là xây dựng một chương trình đào tạo dựa trên kết quả phân tích thực trạng và các nguyên tắc về phương pháp giáo dục thể chất cũng như huấn luyện thể thao.

F - Tần số – mức độ thường xuyên như thế nào?

I - Cường độ - nên tập thế nào?

T - Thời gian - nên kéo dài bao lâu?

Để đạt được mục tiêu thể dục cá nhân, hoạt động đào tạo và tập luyện cần được thực hiện với tần số, cường độ và thời gian hợp lý Bắt đầu từ mức dễ dàng và tăng dần, chẳng hạn như tăng 10% về cường độ Một ví dụ là tập thể dục aerobic từ 20 đến 40 phút, với cường độ kéo dài từ 15 đến 30 phút, thực hiện 3 buổi mỗi tuần và có 48 giờ hồi phục giữa các phiên tập.

Lập kế hoạch chương trình trong bốn tuần với khối lượng công việc tăng dần trong ba tuần đầu (dễ, trung bình, khó) và tuần thứ tư tập trung vào phục hồi tích cực cùng các bài kiểm tra để theo dõi tiến độ đào tạo Mục tiêu của chu kỳ bốn tuần này là nâng cao hiệu suất và đảm bảo sự phát triển bền vững trong quá trình tập luyện.

Sử dụng các bài tập để nâng cao mức độ thể lực như mục tiêu đặt ra (3 tuần)

Kiểm tra, phục hồi và điều chỉnh chương trình đào tạo (1 tuần)

Nâng cao hơn mức độ đạt được về thể lực (3 tuần)

Kiểm tra, phục hồi và điều chỉnh chương trình đào tạo (1 tuần)

Nâng cao hơn nữa mức độ đạt được về thể lực (3 tuần)

Các bài kiểm tra đánh giá mức độ tập luyện ban đầu của cá nhân nên được thực hiện vào tuần thứ 4 của chương trình nhằm theo dõi tiến độ và hiệu quả Kết quả từ các bài kiểm tra này có thể giúp điều chỉnh chương trình cho phù hợp hơn với nhu cầu của người tập.

Chương trình tập luyện nên kéo dài từ 12 đến 16 tuần để đạt được lợi ích thực sự Kế hoạch ban đầu và các điều chỉnh cần được thực hiện cho từng người tập, giúp họ cảm thấy sở hữu chương trình Điều này sẽ đảm bảo rằng chương trình không chỉ thú vị mà còn thuận lợi cho người tham gia.

Chương trình đã được thống nhất và người tập có thể thực hiện chương trình Sau 4 tuần sẽ tiến hành họp và thảo luận với người tập về:

Cách đào tạo đã qua

Tiến bộ trong tập luyện so với mục tiêu Điều chỉnh chương trình đào tạo.

Các nguyên tắc xây dựng chương trình tập luyện thể thao

Huấn luyện thể thao là một quá trình giáo dục phức tạp, bị ảnh hưởng bởi nhiều quy luật sư phạm, sinh học, tâm lý học và các quy luật logic.

Lý thuyết nhận thức trong huấn luyện thể thao xác định các phương pháp hành động cho huấn luyện viên và vận động viên Các nguyên tắc huấn luyện không thể được xem xét một cách tách rời, mà phải hiểu và vận dụng trong một hệ thống thống nhất, vì chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau Những nguyên tắc này thể hiện trong tất cả các khâu và nhiệm vụ huấn luyện, xác định nội dung, phương tiện, phương pháp và tổ chức tập luyện Chúng dựa trên việc áp dụng tổng hợp và có ý thức các quy luật của quá trình giáo dục và giáo dưỡng, đồng thời phản ánh kinh nghiệm chung từ những chiến thắng, tạo ra yêu cầu bắt buộc cho hoạt động của huấn luyện viên.

Sự phát triển không ngừng của tri thức khoa học và thực tiễn trong lĩnh vực thể thao đã dẫn đến các cuộc thảo luận liên tục về nguyên tắc và quy tắc tổ chức hành động sư phạm Mặc dù đã có những thử nghiệm biên soạn mới về phương pháp tập luyện, nhưng vẫn tồn tại một hệ thống nguyên tắc có giá trị lâu dài Các nguyên tắc dạy học được biên soạn nhằm hướng dẫn giờ học trong và ngoài trường học, đồng thời có ý nghĩa trong quá trình huấn luyện Hiện nay, chưa có sự thống nhất về tỷ lệ giữa các nguyên tắc chung và nguyên tắc riêng, với phạm vi tác dụng trải rộng khắp các bộ phận của huấn luyện Vấn đề này cũng phản ánh mối quan hệ giữa các nguyên tắc có giá trị chung và các nguyên tắc có phạm vi tác dụng hạn chế cho từng môn thể thao Do đó, cho đến nay, các nguyên tắc chỉ có những thay đổi rất nhỏ.

Các quy tắc là những yêu cầu cơ bản mà huấn luyện viên cần tuân thủ để đáp ứng nhu cầu của xã hội trong thể thao thành tích cao Để đảm bảo hiệu quả trong việc hướng dẫn tập luyện thể thao, việc chú trọng và duy trì các quy tắc này là rất quan trọng.

Kết quả phân tích tài liệu về huấn luyện thể thao từ các tác giả D.Hare, Trịnh Trung Hiếu, Nguyễn Sỹ Hà, Philin, Nguyễn Toán, Phạm Danh Tốn và Đồng Văn Triệu đã giúp chúng tôi xác định các nguyên tắc quan trọng trong việc xây dựng chương trình thể thao ngoại khóa.

Nguyên tắc nâng cao các yêu cầu của lượng vận động

Nguyên tắc lượng vận động liên tục

Nguyên tắc sắp xếp các yêu cầu của lượng vận động theo chu kỳ

Nguyên tắc kế hoạch và hệ thống

Nội dung cơ bản của các nguyên tắc được chúng tôi trình bày cụ thể như dưới đây:

Nguyên tắc nâng cao các yêu cầu của lượng vận động

Nguyên tắc này yêu cầu huấn luyện viên thường xuyên đặt ra cho vận động viên những mục tiêu mới và cao hơn, nhằm thúc đẩy họ nỗ lực vượt qua các thách thức này và hoàn thành các yêu cầu đề ra.

Nguyên tắc này dựa trên mối quan hệ giữa yêu cầu vận động và sự thích ứng của hệ thống chức năng sinh lý và tâm lý của vận động viên Các hệ thống này sẽ được hoàn thiện khi chịu áp lực vượt mức bình thường và huy động năng lực dự trữ Nếu yêu cầu không thay đổi, gánh nặng đối với vận động viên sẽ giảm, dẫn đến hiệu quả nâng cao năng lực không còn, chỉ còn duy trì trình độ khi không tập luyện.

Nguyên tắc lượng vận động liên tục

Nguyên tắc huấn luyện thể thao yêu cầu không để xảy ra gián đoạn dài trong quá trình tập luyện, nhằm duy trì lượng vận động tối ưu Việc sắp xếp các bước quá độ giữa các năm tập luyện cần phải "khít" để đảm bảo sự phát triển năng lực thể thao Điều này dựa trên mối quan hệ quy luật giữa lượng vận động và sự tiến bộ trong thành tích thể thao Tập luyện liên tục giúp duy trì lượng vận động cao, từ đó thúc đẩy sự phát triển thành tích nhanh chóng Ngược lại, việc ngừng tập luyện sẽ dẫn đến sự suy giảm thích ứng, điều này cũng tuân theo quy luật.

Nguyên tắc sắp xếp các yêu cầu của lượng vận động theo chu kỳ

Nguyên tắc tổ chức quá trình huấn luyện như một hệ thống chu kỳ lượng vận động, với chu kỳ hóa là hạt nhân, được xây dựng dựa trên quy luật phát triển giai đoạn của trạng thái thể thao của L.P Matvêép Sự hoàn thiện thể thao diễn ra qua ba giai đoạn: hình thành, ổn định tương đối và giảm sút tạm thời, và các giai đoạn này liên tục lặp lại ở mức độ cao hơn nhờ ảnh hưởng của quá trình tập luyện.

Nguyên tắc này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc giáo dục và phát triển vận động viên để họ có thể thực hiện các yêu cầu trong tập luyện và thi đấu một cách độc lập, bền bỉ và sáng tạo Điều này dựa trên nhận thức tư tưởng đúng đắn và khả năng tham gia tích cực vào việc lập kế hoạch cũng như đánh giá quá trình tập luyện Kết quả là sự phát triển tính tích cực có mục đích và tính độc lập của vận động viên.

Nguyên tắc kế hoạch và hệ thống

Thực hiện quá trình huấn luyện một cách hệ thống yêu cầu các biện pháp tập luyện phải dựa trên yêu cầu của cấu trúc thành tích thể thao, nguyên tắc phát triển thành tích và việc xây dựng thành tích lâu dài Điều này cũng bao gồm việc dự báo các yêu cầu từ mục đích đạt được thành tích.

Để đảm bảo tính hệ thống trong huấn luyện thể thao, cần áp dụng các quy luật tác động nhằm phát triển và nâng cao thành tích mà không bị chệch hướng hay trì hoãn Điều này đồng nghĩa với việc luôn hướng tới mục tiêu đạt được thành tích cao nhất đã được xác định.

Nguyên tắc huấn luyện thể thao dựa trên quy luật nhận thức và tính hiệu quả của các hình thức vận động, ảnh hưởng đến sự phát triển thành tích Các yếu tố quyết định thành tích trong từng môn thể thao yêu cầu huấn luyện có mục đích để phát triển các yếu tố cá nhân tương ứng Việc áp dụng nguyên tắc hệ thống là điều kiện tiên quyết để tổ chức quá trình tập luyện một cách khoa học và hiệu quả.

Nguyên tắc trực quan trong huấn luyện yêu cầu mô tả các vấn đề trừu tượng bằng hình ảnh để vận động viên có thể cảm nhận rõ ràng các yêu cầu về vận động Điều này không chỉ giúp họ hiểu rõ hơn mà còn khuyến khích việc sử dụng đa dạng các cơ quan cảm giác Đồng thời, nguyên tắc này cũng nhấn mạnh tầm quan trọng của việc giáo dục vận động viên trong việc quan sát tỉ mỉ.

Trực quan đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao khả năng nhận thức của vận động viên, giúp họ dễ dàng tiếp thu các kỹ năng thể thao và kiến thức cần thiết.

Chương trình môn học GDTC và hoạt động thể thao cho sinh viên

PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN

Ngày đăng: 24/08/2021, 19:05

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Toffler Alvin (1970), Cú sốc tương lai, Thanh Hoa, ed, Nxb Thế giới Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cú sốc tương lai
Tác giả: Toffler Alvin
Nhà XB: Nxb Thế giới
Năm: 1970
8. G Cherebetin (1993), Tuyển chọn về mặt y sinh trong bóng chuyền, Bản tin Khoa học TDTT, tr. 8 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bản tin Khoa học TDTT
Tác giả: G Cherebetin
Năm: 1993
9. Dương Nghiệp Chí (1983), Đo lường thể thao, Nxb Thể dục thể thao, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đo lường thể thao
Tác giả: Dương Nghiệp Chí
Nhà XB: Nxb Thể dục thể thao
Năm: 1983
10. Dương Nghiệp Chí và các cộng sự. (2004), Đo lường thể thao, Nxb Thể dục thể thao, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đo lường thể thao
Tác giả: Dương Nghiệp Chí và các cộng sự
Nhà XB: Nxb Thể dục thể thao
Năm: 2004
11. Nguyễn Đức Chính (2008), Thiết kế và đánh giá chương trình giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thiết kế và đánh giá chương trình giáo dục
Tác giả: Nguyễn Đức Chính
Năm: 2008
12. Nguyễn Đình Chung (2016), Nghiên cứu xây dựng bài tập phát triển thể lực trên hệ thống máy Nautilus cho nam vận động viên Cầu lông đội tuyển trẻ Quốc gia, trung tâm Đào tạo vận động viên, Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh, Đề tài cấp cơ sở, Trường Đại học TDTT Bắc Ninh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu xây dựng bài tập phát triển thể lực trên hệ thống máy Nautilus cho nam vận động viên Cầu lông đội tuyển trẻ Quốc gia, trung tâm Đào tạo vận động viên, Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh
Tác giả: Nguyễn Đình Chung
Năm: 2016
13. Phạm Cao Cường (2019), Nghiên cứu xây dựng nội dung chương trình Giáo dục thể chất tự chọn (Bóng đá, Bóng rổ) cho sinh viên Trường Đại học kinh tế kỹ thuật Công nghiệp, Luận án tiến sĩ giáo dục học, Trường Đại học TDTT Bắc Ninh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu xây dựng nội dung chương trình Giáo dục thể chất tự chọn (Bóng đá, Bóng rổ) cho sinh viên Trường Đại học kinh tế kỹ thuật Công nghiệp
Tác giả: Phạm Cao Cường
Năm: 2019
14. Trần Kim Cương (2009), Nghiên cứu giải pháp phát triển các loại hình CLB TDTT cơ sở trong điều kiện phát triển kinh tế xã hội ở tỉnh Ninh Bình, Luận án tiến sĩ khoa học giáo dục, Viện Khoa học TDTT Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu giải pháp phát triển các loại hình CLB TDTT cơ sở trong điều kiện phát triển kinh tế xã hội ở tỉnh Ninh Bình
Tác giả: Trần Kim Cương
Năm: 2009
15. Hoàng Công Dân (2005), Nghiên cứu phát triển thể chất cho học sinh các trường phổ thông dân tộc nội trú khu vực miền núi phía Bắc từ 15 – 17 tuổi, Luận án Tiến sĩ Giáo dục học, Viện Khoa học TDTT Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu phát triển thể chất cho học sinh các trường phổ thông dân tộc nội trú khu vực miền núi phía Bắc từ 15 – 17 tuổi
Tác giả: Hoàng Công Dân
Năm: 2005
18. V Diatrocop (1963), Rèn luyện thể lực của vận động viên, Nxb Thể dục thể thao, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Rèn luyện thể lực của vận động viên
Tác giả: V Diatrocop
Nhà XB: Nxb Thể dục thể thao
Năm: 1963
19. Nguyễn Văn Đức (2008), Nghiên cứu lý luận cơ bản và phương pháp đánh giá trình độ thể năng cho vận động viên Cầu lông Việt Nam, Luận án tiến sĩ khoa học giáo dục, Trường Đại học TDTT Bắc Kinh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu lý luận cơ bản và phương pháp đánh giá trình độ thể năng cho vận động viên Cầu lông Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Văn Đức
Năm: 2008
20. Nguyễn Văn Đức (2015), Giáo trình Cầu lông, Nxb Thể dục thể thao, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Cầu lông
Tác giả: Nguyễn Văn Đức
Nhà XB: Nxb Thể dục thể thao
Năm: 2015
21. F. Crawly Edward và các cộng sự. (2010), Cải cách và xây dựng chương trình đào tạo kỹ thuật theo phương pháp tiếp cận CDIO, NXB Đại học Quốc gia Tp. Hồ Chí Minh, Tp. Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cải cách và xây dựng chương trình đào tạo kỹ thuật theo phương pháp tiếp cận CDIO
Tác giả: F. Crawly Edward và các cộng sự
Nhà XB: NXB Đại học Quốc gia Tp. Hồ Chí Minh
Năm: 2010
22. Nguyễn Gắng (2015), Nghiên cứu xây dựng mô hình liên kết thể dục thể thao giữa Đại học Huế và các tổ chức thể dục, thể thao trên địa bàn thành phố Huế, Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục, Viện Khoa học TDTT Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu xây dựng mô hình liên kết thể dục thể thao giữa Đại học Huế và các tổ chức thể dục, thể thao trên địa bàn thành phố Huế
Tác giả: Nguyễn Gắng
Năm: 2015
24. E.M Gerler (1987), Những xu hướng chuyên môn hiện đại trong bóng chuyền, Bản tin Khoa học TDTT, 3, tr. 13 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bản tin Khoa học TDTT
Tác giả: E.M Gerler
Năm: 1987
25. Nguyễn Trường Giang (2018), Nghiên cứu xây dựng chương trình tập luyện ngoại khóa môn Cầu lông cho sinh viên Đại học khối các Trường kỹ thuật Thành phố Thái Nguyên, Luận án tiến sĩ giáo dục học, Trường Đại học TDTT Bắc Ninh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu xây dựng chương trình tập luyện ngoại khóa môn Cầu lông cho sinh viên Đại học khối các Trường kỹ thuật Thành phố Thái Nguyên
Tác giả: Nguyễn Trường Giang
Năm: 2018
28. Nguyễn Trọng Hải (2002), Xây dựng nội dung chương trình GDTC cho học sinh các trường dạy nghề Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục, Viện Khoa học TDTT Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xây dựng nội dung chương trình GDTC cho học sinh các trường dạy nghề Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Trọng Hải
Năm: 2002
29. Trần Thị Thu Hằng (2020), Nghiên cứu xây dựng chương trình bơi vũ trang cho sinh viên Học viện Cảnh sát nhân dân, Luận án tiến sĩ giáo dục học, Trường Đại học TDTT Bắc Ninh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu xây dựng chương trình bơi vũ trang cho sinh viên Học viện Cảnh sát nhân dân
Tác giả: Trần Thị Thu Hằng
Năm: 2020
30. D. Hare (1996), Học thuyết huấn luyện, Nxb Thể dục thể thao, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Học thuyết huấn luyện
Tác giả: D. Hare
Nhà XB: Nxb Thể dục thể thao
Năm: 1996
32. Trịnh Trung Hiếu và Nguyễn Sỹ Hà (1994), Huấn luyện thể thao, Nxb Thể dục thể thao, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Huấn luyện thể thao
Tác giả: Trịnh Trung Hiếu và Nguyễn Sỹ Hà
Nhà XB: Nxb Thể dục thể thao
Năm: 1994

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 3.2. Chương trình môn học GDTC cho sinh viên Trường Đại học Hùng Vương (Nguồn: Phòng Đào tạo)  - Xây dựng chương trình thể thao ngoại khóa cho sinh viên trường Đại học Hùng Vương tỉnh Phú Thọ
Bảng 3.2. Chương trình môn học GDTC cho sinh viên Trường Đại học Hùng Vương (Nguồn: Phòng Đào tạo) (Trang 73)
Bảng 3.3. So sánh thực trạng đội ngũ giảng viên GDTC với các môn trong chương trình môn học GDTC  - Xây dựng chương trình thể thao ngoại khóa cho sinh viên trường Đại học Hùng Vương tỉnh Phú Thọ
Bảng 3.3. So sánh thực trạng đội ngũ giảng viên GDTC với các môn trong chương trình môn học GDTC (Trang 77)
Bảng 3.4. Công trình TDTT phục vụ giảng dạy môn GDTC cho sinh viên Trường Đại học Hùng Vương  - Xây dựng chương trình thể thao ngoại khóa cho sinh viên trường Đại học Hùng Vương tỉnh Phú Thọ
Bảng 3.4. Công trình TDTT phục vụ giảng dạy môn GDTC cho sinh viên Trường Đại học Hùng Vương (Trang 78)
Bảng 3.5. So sánh kết quả học tập môn GDTC của sinh viên trường Đại học Hùng Vương  - Xây dựng chương trình thể thao ngoại khóa cho sinh viên trường Đại học Hùng Vương tỉnh Phú Thọ
Bảng 3.5. So sánh kết quả học tập môn GDTC của sinh viên trường Đại học Hùng Vương (Trang 79)
Bảng 3.6. Nhận thức của sinh viên về ý nghĩa môn học tự chọn trường Đại học Hùng Vương (n = 186)  - Xây dựng chương trình thể thao ngoại khóa cho sinh viên trường Đại học Hùng Vương tỉnh Phú Thọ
Bảng 3.6. Nhận thức của sinh viên về ý nghĩa môn học tự chọn trường Đại học Hùng Vương (n = 186) (Trang 81)
Bảng 3.7. Thái độ của sinh viên đối với môn học tự chọn trường Đại học Hùng Vương (n = 186)  - Xây dựng chương trình thể thao ngoại khóa cho sinh viên trường Đại học Hùng Vương tỉnh Phú Thọ
Bảng 3.7. Thái độ của sinh viên đối với môn học tự chọn trường Đại học Hùng Vương (n = 186) (Trang 82)
Bảng 3.9. Hành động học tập và tập luyện ngoại khóa của sinh viên trường Đại học Hùng Vương (n = 186)  - Xây dựng chương trình thể thao ngoại khóa cho sinh viên trường Đại học Hùng Vương tỉnh Phú Thọ
Bảng 3.9. Hành động học tập và tập luyện ngoại khóa của sinh viên trường Đại học Hùng Vương (n = 186) (Trang 84)
Bảng 3.10. Kết quả lựa chọn môn thể thao ngoại khóa theo nghề nghiệp của sinh viên trường Đại học Hùng Vương (n = 186)  - Xây dựng chương trình thể thao ngoại khóa cho sinh viên trường Đại học Hùng Vương tỉnh Phú Thọ
Bảng 3.10. Kết quả lựa chọn môn thể thao ngoại khóa theo nghề nghiệp của sinh viên trường Đại học Hùng Vương (n = 186) (Trang 86)
Bảng 3.11. Cấu trúc chương trình thể thao ngoại khóa cho trường Đại học Hùng Vương  - Xây dựng chương trình thể thao ngoại khóa cho sinh viên trường Đại học Hùng Vương tỉnh Phú Thọ
Bảng 3.11. Cấu trúc chương trình thể thao ngoại khóa cho trường Đại học Hùng Vương (Trang 95)
Bảng 3.13. Độ tin cậy kết quả phỏng vấn thẩm định chương trình tập luyện ngoại khóa ở trường Đại học Hùng Vương (n=34)  - Xây dựng chương trình thể thao ngoại khóa cho sinh viên trường Đại học Hùng Vương tỉnh Phú Thọ
Bảng 3.13. Độ tin cậy kết quả phỏng vấn thẩm định chương trình tập luyện ngoại khóa ở trường Đại học Hùng Vương (n=34) (Trang 98)
Bảng 3.14. Kết quả phỏng vấn các nội dung thẩm định chương trình tập luyện ngoại khóa (bóng chuyền, cầu lông)  - Xây dựng chương trình thể thao ngoại khóa cho sinh viên trường Đại học Hùng Vương tỉnh Phú Thọ
Bảng 3.14. Kết quả phỏng vấn các nội dung thẩm định chương trình tập luyện ngoại khóa (bóng chuyền, cầu lông) (Trang 99)
Bảng 3.17. Tổng hợp tần suất trả lời từng câu hỏi của sinh viên về đánh giá chương trình thể thao ngoại khóa (n = 87)  - Xây dựng chương trình thể thao ngoại khóa cho sinh viên trường Đại học Hùng Vương tỉnh Phú Thọ
Bảng 3.17. Tổng hợp tần suất trả lời từng câu hỏi của sinh viên về đánh giá chương trình thể thao ngoại khóa (n = 87) (Trang 110)
Bảng 3.19. Thống kê tần suất trả lời của giảng viên về đánh giá chương trình thể thao ngoại khóa (n = 26)  - Xây dựng chương trình thể thao ngoại khóa cho sinh viên trường Đại học Hùng Vương tỉnh Phú Thọ
Bảng 3.19. Thống kê tần suất trả lời của giảng viên về đánh giá chương trình thể thao ngoại khóa (n = 26) (Trang 113)
Bảng 3.21. Kết quả các học phần thể thao tự chọn cầu lông của nữ sinh viên các nhóm thực nghiệm   - Xây dựng chương trình thể thao ngoại khóa cho sinh viên trường Đại học Hùng Vương tỉnh Phú Thọ
Bảng 3.21. Kết quả các học phần thể thao tự chọn cầu lông của nữ sinh viên các nhóm thực nghiệm (Trang 116)
Bảng 3.23. Kết quả kiểm định ANOVA các học phần thể thao tự chọn giữa các nhóm thực nghiệm   - Xây dựng chương trình thể thao ngoại khóa cho sinh viên trường Đại học Hùng Vương tỉnh Phú Thọ
Bảng 3.23. Kết quả kiểm định ANOVA các học phần thể thao tự chọn giữa các nhóm thực nghiệm (Trang 118)
Bảng 3.26. Kết quả các test đánh giá thể lực theo tiêu chuẩn của Bộ Giáo dục – Đào tạo ở giai đoạn kết thúc thực nghiệm của nữ sinh viên câu lạc  - Xây dựng chương trình thể thao ngoại khóa cho sinh viên trường Đại học Hùng Vương tỉnh Phú Thọ
Bảng 3.26. Kết quả các test đánh giá thể lực theo tiêu chuẩn của Bộ Giáo dục – Đào tạo ở giai đoạn kết thúc thực nghiệm của nữ sinh viên câu lạc (Trang 122)
Bảng 3.27. Kết quả kiểm định ANOVA các test đánh giá thể lực giữa các nhóm thực nghiệm của môn cầu lông tự chọn   - Xây dựng chương trình thể thao ngoại khóa cho sinh viên trường Đại học Hùng Vương tỉnh Phú Thọ
Bảng 3.27. Kết quả kiểm định ANOVA các test đánh giá thể lực giữa các nhóm thực nghiệm của môn cầu lông tự chọn (Trang 124)
Bảng 3.28. So sánh kết quả xếp loại thể lực giữa các nhóm thực nghiệ mở môn học tự chọn cầu lông  - Xây dựng chương trình thể thao ngoại khóa cho sinh viên trường Đại học Hùng Vương tỉnh Phú Thọ
Bảng 3.28. So sánh kết quả xếp loại thể lực giữa các nhóm thực nghiệ mở môn học tự chọn cầu lông (Trang 126)
Bảng 3.29. Kết quả các test đánh giá thể lực theo tiêu chuẩn của Bộ Giáo dục – Đào tạo ở giai đoạn kết thúc thực nghiệm của nam sinh viên câu lạc  - Xây dựng chương trình thể thao ngoại khóa cho sinh viên trường Đại học Hùng Vương tỉnh Phú Thọ
Bảng 3.29. Kết quả các test đánh giá thể lực theo tiêu chuẩn của Bộ Giáo dục – Đào tạo ở giai đoạn kết thúc thực nghiệm của nam sinh viên câu lạc (Trang 127)
Bảng 3.30. Kết quả kiểm định ANOVA các test đánh giá thể lực giữa các nhóm thực nghiệm của môn bóng chuyền tự chọn   - Xây dựng chương trình thể thao ngoại khóa cho sinh viên trường Đại học Hùng Vương tỉnh Phú Thọ
Bảng 3.30. Kết quả kiểm định ANOVA các test đánh giá thể lực giữa các nhóm thực nghiệm của môn bóng chuyền tự chọn (Trang 129)
Bảng 3.31. So sánh kết quả xếp loại thể lực giữa các nhóm thực nghiệ mở môn học tự chọn bóng chuyền  - Xây dựng chương trình thể thao ngoại khóa cho sinh viên trường Đại học Hùng Vương tỉnh Phú Thọ
Bảng 3.31. So sánh kết quả xếp loại thể lực giữa các nhóm thực nghiệ mở môn học tự chọn bóng chuyền (Trang 131)
13 Tham khảo các hình thức tập luyện  - Xây dựng chương trình thể thao ngoại khóa cho sinh viên trường Đại học Hùng Vương tỉnh Phú Thọ
13 Tham khảo các hình thức tập luyện  (Trang 154)
II Hình thức tổ chức - Xây dựng chương trình thể thao ngoại khóa cho sinh viên trường Đại học Hùng Vương tỉnh Phú Thọ
Hình th ức tổ chức (Trang 154)
13. Đội hình tấn công và phòng thủ cơ bản 1. Tập phát bóng cao tay chính diện  3. Tập đỡ phát bóng - Xây dựng chương trình thể thao ngoại khóa cho sinh viên trường Đại học Hùng Vương tỉnh Phú Thọ
13. Đội hình tấn công và phòng thủ cơ bản 1. Tập phát bóng cao tay chính diện 3. Tập đỡ phát bóng (Trang 159)
4. Tập phối hợp đội hình chiến thuật tấn công và phòng thủ nâng cao.  - Xây dựng chương trình thể thao ngoại khóa cho sinh viên trường Đại học Hùng Vương tỉnh Phú Thọ
4. Tập phối hợp đội hình chiến thuật tấn công và phòng thủ nâng cao. (Trang 161)
và hình thức kiểm tra. 7. Tập kỹ thuật đánh cầu trên lưới  1  - Đọc tài liệu [1] tr. 65  8.Tập kỹ thuật chém, treo cầu 1 - Đọc tài liệu [1] tr - Xây dựng chương trình thể thao ngoại khóa cho sinh viên trường Đại học Hùng Vương tỉnh Phú Thọ
v à hình thức kiểm tra. 7. Tập kỹ thuật đánh cầu trên lưới 1 - Đọc tài liệu [1] tr. 65 8.Tập kỹ thuật chém, treo cầu 1 - Đọc tài liệu [1] tr (Trang 164)
14. Phương pháp, hình thức kiểm tra – đánh giá - Xây dựng chương trình thể thao ngoại khóa cho sinh viên trường Đại học Hùng Vương tỉnh Phú Thọ
14. Phương pháp, hình thức kiểm tra – đánh giá (Trang 166)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w