1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Quản trị rủi ro trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng TMCP ngoại thương việt nam chi nhánh kon tum

77 25 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 77
Dung lượng 1,64 MB

Cấu trúc

  • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (9)
  • 4. Phương pháp nghiên cứu (10)
  • 5. Kết cấu đề tài (10)
  • CHƯƠNG I. QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (11)
    • 1.1. Nợ xấu (11)
      • 1.1.1. Khái niệm (11)
      • 1.1.2. Phân loại (11)
    • 1.2. RỦI RO TÍN DỤNG (12)
      • 1.2.1. Khái niệm (12)
      • 1.2.2. Phân loại (14)
      • 1.2.3. Nguyên nhân (14)
      • 1.2.4. Hậu quả (17)
      • 1.2.5. Dấu hiệu nhận diện (17)
      • 1.2.6. Các chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng (18)
    • 1.3. QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG (19)
      • 1.3.1. Khái niệm (19)
      • 1.3.2. Tầm quan trọng (21)
    • 1.4. QUY TRÌNH QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG (21)
      • 1.4.1. Nhận diện (21)
      • 1.4.2. Một số phương pháp nhận dạng rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp (21)
      • 1.4.3. Đo lường (23)
      • 1.4.4. Kiểm soát (25)
      • 1.4.5. Tài trợ (28)
    • 1.5. TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RRTD TRONG (29)
    • 1.6. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RRTD (31)
      • 1.6.1. NHÂN TỐ BÊN NGOÀI (31)
      • 1.6.2. NHÂN TỐ BÊN TRONG (32)
  • CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT (35)
    • 2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM (35)
      • 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển (35)
      • 2.1.2. Cơ cấu tổ chức (35)
      • 2.1.3 Một số sản phẩm chính (37)
      • 2.1.4. Phân tích tình hình nhân sự của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam- CN (37)
      • 2.1.5. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh (37)
    • 2.2. TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, ĐIỀU KIỆN KINH TẾ CỦA KON TUM (42)
      • 2.2.1. Điều kiện tự nhiên và dân cư (42)
      • 2.2.2. Điều kiện kinh tế- xã hội (42)
      • 2.2.3. Những thuận lợi và khó khăn đến công tác QTRRTD (43)
    • 2.3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH (45)
      • 2.3.1. Quy trình quản trị rủi ro (45)
      • 2.3.2. Mô tả (45)
      • 2.3.3. Công tác nhận dạng rủi ro (45)
      • 2.3.4. Công tác đo lường rủi ro tín dụng (47)
      • 2.3.5. Công tác kiểm soát rủi ro tín dụng (50)
      • 2.3.6. Công tác tài trợ rủi ro tín dụng (52)
    • 2.4. VÍ DỤ MINH HỌA VỀ QUY TRÌNH QTRR TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG (54)
      • 2.4.1. Trước khi vay (54)
      • 2.4.2. Sau khi cho vay (55)
    • 2.5. THỰC TRẠNG KẾT QUẢ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI (55)
      • 2.5.1. Tình hình giảm tỷ lệ nợ xấu tại VCB Kon Tum (55)
      • 2.5.2. Tình hình giảm tỷ lệ nợ xóa ròng tại VCB Kon Tum (56)
      • 2.5.3. Tình hình giảm tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tại VCB Kon Tum (56)
    • 2.6. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH KON TUM (57)
      • 2.6.1. Những mặt đạt được (57)
      • 2.6.2. Những mặt hạn chế về công tác quản trị rủi ro và nguyên nhân (58)
  • CHƯƠNG III. GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH KON (62)
    • 3.1. NHỮNG CĂN CỨ ĐỂ HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RRTD TẠI (62)
      • 3.1.1. Căn cứ thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại VCB Kon Tum (62)
      • 3.1.2. Căn cứ định hướng hoạt động kinh doanh của VCB Kon Tum (62)
    • 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM (64)
      • 3.2.1. Hoàn thiện quy trình quản trị rủi ro tín dụng (64)
      • 3.2.2. Nâng cao khả năng phân tích và nhận dạng các dấu hiệu của RRTD (64)
      • 3.2.3. Tăng cường các biện pháp tài trợ rủi ro tín dụng có hiệu quả (66)
    • 3.3. HOÀN THIỆN CÁC NỘI DUNG CHÍNH SÁCH CHO VAY MỘT CÁCH HỢP LÝ (67)
    • 3.4. NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC (68)
    • 3.5. KIẾN NGHỊ (70)
      • 3.5.1. Kiến nghị đối với các cơ quan liên quan (70)
      • 3.5.2. Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (72)
  • PHỤ LỤC (75)

Nội dung

Phương pháp nghiên cứu

Vận dụng phương pháp luận duy vật biện chứng

Các phương pháp cụ thể: các phương pháp thống kê; các phương pháp suy luận logic: quy nạp và diễn dịch; phân tích và tổng hợp, hệ thống hóa.

Kết cấu đề tài

Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn được chia làm 3 chương:

Chương 1: Quản trị rủi ro trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương mại

Chương 2: Thực trạng công tác quản trị rủi ro trong hoạt động tín dụng Ngân hàng

TMCP Ngoại thương Việt Nam- Chi nhánh Kon Tum

Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro trong hoạt động tín dụng

Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam- Chi nhánh Kon Tum

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Nợ xấu

Theo Điều 13 của Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng (ban hành theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22 tháng 4 năm 2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam), quy định rõ về nợ xấu và các biện pháp xử lý liên quan.

Khi đến hạn trả nợ gốc hoặc lãi, nếu khách hàng không thanh toán đúng hạn và không được điều chỉnh hoặc gia hạn, tổ chức tín dụng sẽ chuyển toàn bộ số dư nợ sang nợ xấu.

Nợ tồn đọng là các khoản nợ phải thu hoặc phải trả đã quá thời hạn thanh toán Doanh nghiệp đã thực hiện các biện pháp xử lý nhưng vẫn chưa thu hồi được số nợ này.

Các khoản nợ xấu thể hiện tình trạng không lành mạnh trong hoạt động tín dụng, có thể dẫn đến rủi ro đọng vốn cho ngân hàng thương mại khi khách hàng trả chậm, hoặc rủi ro mất vốn khi khách hàng không thể thanh toán nợ.

Nợ xấu theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 và sửa đổi theo Quyết định 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/04/2007 được phân loại thành nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn), nhóm 4 (nợ nghi ngờ) và nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn), đây là những khoản nợ rất khó có khả năng hoàn trả Khái niệm "nợ xấu" của Việt Nam đã tiếp cận với các chuẩn mực quốc tế, cho thấy sự đồng nhất trong cách hiểu về nợ xấu trên toàn cầu.

Nợ xấu là khoản tín dụng được cấp nhưng không thu hồi đúng theo thỏa thuận, tạo ra mối quan hệ tín dụng không hoàn hảo Điều này vi phạm đặc trưng cơ bản của tín dụng về thời hạn và tính hoàn trả, dẫn đến sự mất lòng tin của người cho vay đối với người vay.

Nợ xấu có nhiều loại khác nhau, được phân loại theo thông tư số 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Thông tư này quy định về việc phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và cách sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

- Nợ nhóm 2 ( nợ cần chú ý) bao gồm:

+ Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày

Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu dành cho khách hàng doanh nghiệp và tổ chức yêu cầu tổ chức tín dụng thực hiện hồ sơ đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng, đảm bảo khả năng thanh toán đầy đủ gốc và lãi đúng hạn.

+ Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại khoản 3 Điều này

- Nợ nhóm 3 ( nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:

+ Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày;

Các khoản nợ được cơ cấu lại thời gian trả nợ lần đầu sẽ được phân loại vào nhóm 2, ngoại trừ những khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu theo quy định tại điểm b khoản này.

+ Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng

+ Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại khoản 3 điều này

- Nợ nhóm 4 ( nợ nghi ngờ) bao gồm:

+ Các khoản nợ quá hạn từ 180 ngày đến 360 ngày;

+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;

+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai;

+ Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại khoản 3 điều này

- Nợ nhóm 5 ( nợ có khả năng mất vốn) bao gồm

+ Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;

+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;

+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo yêu cầu trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai;

+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn;

+ Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý;

+ Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 5 theo quy định tại khoản 3 điều này.

RỦI RO TÍN DỤNG

Rủi ro trong ngân hàng là những sự kiện không lường trước có thể gây thiệt hại về tài sản, làm giảm lợi nhuận thực tế so với kỳ vọng, hoặc yêu cầu ngân hàng phải chi thêm tiền để hoàn tất các giao dịch tài chính.

Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, tín dụng đóng vai trò là nguồn lợi nhuận chủ yếu nhưng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro lớn, với rủi ro tín dụng chiếm đến 70% tổng rủi ro hoạt động ngân hàng Dù thu nhập từ tín dụng đang có xu hướng giảm, nó vẫn chiếm từ 1/3 đến 2/3 tổng thu nhập của ngân hàng Kinh doanh ngân hàng là lĩnh vực rủi ro, nơi theo đuổi lợi nhuận đi kèm với rủi ro chấp nhận được P Volker, cựu chủ tịch FED, nhấn mạnh rằng “nếu ngân hàng không có những khoản vay tồi thì đó không phải là hoạt động kinh doanh” Rủi ro tín dụng là nguyên nhân chính gây tổn thất và ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng kinh doanh của ngân hàng, và có nhiều định nghĩa khác nhau về khái niệm này.

Trong tài liệu “Financial Institutions Management – A Modern Perpective ” (năm

Theo định nghĩa của A Saunder và H Lange (1996), rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra khoản lỗ tiềm ẩn khi ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng, tức là khả năng các luồng thu nhập dự kiến từ khoản cho vay không được thực hiện đầy đủ về số lượng và thời gian.

Theo Timothy W Koch, khi ngân hàng nắm giữ tài sản sinh lợi, rủi ro tín dụng có thể phát sinh khi khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ thanh toán gốc và lãi theo thỏa thuận Rủi ro này liên quan đến sự thay đổi tiềm ẩn của thu nhập và giá trị vốn do việc khách hàng không thanh toán hoặc thanh toán trễ hạn.

Rủi ro tín dụng, theo Henie Van Greuning và Sonja Brajovic Bratanovic (1995), là nguy cơ mà người vay không thể thanh toán lãi suất hoặc hoàn trả vốn gốc đúng hạn theo hợp đồng tín dụng Đây là một thuộc tính vốn có trong hoạt động ngân hàng, dẫn đến việc chi trả có thể bị trì hoãn hoặc tệ hơn là không được thực hiện hoàn toàn Tình trạng này gây ra sự cố cho dòng tiền và ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của ngân hàng (The World Bank).

Theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN, rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng được định nghĩa là khả năng xảy ra tổn thất do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ theo cam kết Điều này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc phân loại nợ và trích lập dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng hiệu quả.

Các định nghĩa khá đa dạng nhưng tựu chung lại chúng ta có thể rút ra các nội dung cơ bản của rủi ro tín dụng:

Rủi ro tín dụng phát sinh khi người vay không thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng, bao gồm cả vốn vay và lãi suất Sự không tuân thủ này có thể biểu hiện dưới hình thức trễ hạn hoặc không thanh toán, gây ảnh hưởng đến khả năng tài chính của bên cho vay.

Rủi ro tín dụng có thể gây ra tổn thất tài chính nghiêm trọng, dẫn đến giảm thu nhập ròng và giá trị thị trường của vốn Trong những tình huống nghiêm trọng, rủi ro này có thể dẫn đến thua lỗ hoặc thậm chí là phá sản.

Các ngân hàng ở các nước đang phát triển như Việt Nam thường thiếu sự đa dạng trong các dịch vụ tài chính, dẫn đến việc tín dụng trở thành nguồn thu chủ yếu, đặc biệt cho các ngân hàng nhỏ Do đó, mức độ rủi ro tín dụng sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng này.

Rủi ro và lợi nhuận kỳ vọng của ngân hàng có mối quan hệ đồng biến trong một khoảng nhất định; khi lợi nhuận kỳ vọng tăng cao, rủi ro tiềm ẩn cũng sẽ gia tăng.

Rủi ro là yếu tố khách quan không thể loại bỏ hoàn toàn, nhưng có thể được hạn chế để giảm thiểu sự xuất hiện và tác động tiêu cực của chúng.

Rủi ro tín dụng (RRTD) là những rủi ro phát sinh khi khách hàng vay không tuân thủ các điều khoản trong hợp đồng tín dụng đã ký, thể hiện qua việc chậm trả nợ, trả nợ không đầy đủ hoặc không thanh toán khi hết hạn vay Những tình huống này có thể gây ra tổn thất tài chính và khó khăn cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại.

Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh, rủi ro tín dụng phân chia thành: rủi ro giao dịch và rủi ro nghiệp vụ

Rủi ro kỹ thuật xuất hiện do những hạn chế trong quy trình giao dịch và xét duyệt cho vay, cũng như trong việc đánh giá khách hàng.

Rủi ro giao dịch có ba bộ phận chính là rủi ro lựa chọn, rủi ro đảm bảo và rủi ro nghiệp vụ

Rủi ro lựa chọn là rủi ro liên quan đến việc thẩm định và phân tích khách hàng trước khi cấp tín dụng Khi ngân hàng tiếp nhận hồ sơ vay vốn, hiện tượng thông tin bất cân xứng có thể dẫn đến việc chấp thuận khách hàng xấu và bỏ qua khách hàng tốt.

Rủi ro bảo đảm liên quan đến các tiêu chuẩn an toàn của khoản tín dụng do ngân hàng phê duyệt, tạo ra mối quan hệ pháp lý chặt chẽ bảo vệ quyền lợi của ngân hàng trong trường hợp tranh chấp Đồng thời, những rào cản kỹ thuật này yêu cầu khách hàng phải tuân thủ các thỏa thuận trong quan hệ tín dụng với ngân hàng.

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG

Quản trị rủi ro tín dụng là quá trình chuyển nhượng, tránh và giảm thiểu rủi ro, đồng thời chấp nhận một phần hoặc toàn bộ hậu quả của chúng (Afriyie và Akotey, 2012) Để thực hiện điều này, việc lựa chọn phương pháp mô hình đánh giá rủi ro phù hợp là rất quan trọng (Gestel và Baesens, 2008).

Quản trị rủi ro tín dụng bao gồm các bước đánh giá, đo lường, giám sát, kiểm soát và kiểm toán rủi ro Theo Danielsson và cộng sự (2001), hiệu quả của quản trị rủi ro phụ thuộc vào chính sách quản lý, khung quản lý rủi ro tín dụng, hệ thống xếp hạng tín dụng và quy trình giám sát Muninarayanappa (2004) nhấn mạnh rằng cần kết hợp chính sách và chiến lược tín dụng để duy trì mức rủi ro tín dụng hợp lý Quản trị rủi ro tín dụng là quá trình nhận diện, đo lường, đánh giá, kiểm soát và báo cáo rủi ro tín dụng nhằm tối đa hóa lợi nhuận trong giới hạn rủi ro chấp nhận được (Nguyễn Văn Tiến, 2015).

Quản trị rủi ro tín dụng (RRTD) theo Uỷ ban Basel là quá trình thiết lập cơ chế nhận biết, đo lường, quản lý và kiểm soát các rủi ro hiện tại và tiềm ẩn trong hoạt động tín dụng Mục tiêu là tối đa hoá lợi nhuận điều chỉnh theo yếu tố rủi ro, đồng thời duy trì mức độ RRTD trong phạm vi chấp nhận được.

Quản trị rủi ro tín dụng là quá trình thiết lập và thực hiện các chiến lược cùng chính sách nhằm đánh giá, đo lường và kiểm soát rủi ro Mục tiêu của quản trị này là tối đa hóa lợi nhuận trong phạm vi rủi ro chấp nhận được.

Công tác quản trị rủi ro tín dụng (QTRRTD) đang ngày càng trở nên quan trọng do mức độ rủi ro tín dụng và nguy cơ đối với các ngân hàng thương mại (NHTM) ngày càng gia tăng.

RRTD luôn gây tổn thất cho các ngân hàng thương mại (NHTM), làm giảm lợi nhuận và ảnh hưởng đến nguồn vốn tự có Nếu không được kiểm soát tốt, RRTD có thể dẫn đến tỷ lệ các khoản cho vay mất vốn tăng cao, đẩy các NHTM vào nguy cơ phá sản Nghiên cứu của Corsetti (1998) chỉ ra rằng RRTD là một trong những nguyên nhân chính gây ra cuộc khủng hoảng tài chính châu Á.

Năm 1997, tỷ lệ nợ quá hạn tại các ngân hàng thương mại (NHTM) ở Đông Nam Á ghi nhận mức cao, với Thái Lan và Indonesia đều đạt 13%, Philippines là 14%, và Malaysia là 10%.

Theo các nhà nghiên cứu, số lượng khủng hoảng trong ngành ngân hàng đang gia tăng với hậu quả ngày càng nghiêm trọng, cho thấy rủi ro trong kinh doanh ngân hàng ngày càng cao Nguyên nhân chính là do xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế và cạnh tranh gia tăng, mặc dù giúp thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế và doanh nghiệp, nhưng cũng làm giảm chênh lệch lãi suất biên Các ngân hàng buộc phải mở rộng quy mô để bù đắp cho lợi nhuận sụt giảm, dẫn đến khả năng bù đắp rủi ro nội tại giảm Thêm vào đó, hội nhập kinh tế còn tạo ra nhiều nguy cơ rủi ro mới từ các sản phẩm tài chính hiện đại như thẻ tín dụng và tín dụng tiêu dùng.

RRTD đang ngày càng đe dọa sự tồn tại và phát triển của các ngân hàng thương mại, đặc biệt là ở các nước đang phát triển Trong bối cảnh môi trường kinh doanh không ổn định, thị trường tài chính kém phát triển và mức độ minh bạch thông tin thấp, rủi ro đối với hoạt động ngân hàng gia tăng Do đó, nhu cầu quản trị rủi ro một cách hiệu quả trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết.

QUY TRÌNH QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG

Nhận dạng rủi ro tín dụng là quá trình liên tục và có hệ thống nhằm xác định các rủi ro trong tổ chức Hoạt động này giúp phát triển thông tin về nguồn gốc rủi ro, các yếu tố mạo hiểm, hiểm họa và nguy cơ liên quan.

Nhận dạng rủi ro tín dụng bao gồm các bước như theo dõi, xem xét và nghiên cứu môi trường hoạt động cùng quy trình cho vay Mục tiêu là thống kê các loại rủi ro tín dụng, phân tích nguyên nhân theo từng giai đoạn và dự báo các nguyên nhân tiềm ẩn có thể dẫn đến rủi ro trong tương lai.

1.4.2 Một số phương pháp nhận dạng rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp a Phân tích báo cáo tài chính:

Báo cáo tài chính doanh nghiệp cung cấp cái nhìn tổng quan về tình trạng tài chính của tổ chức, giúp đưa ra quyết định phù hợp cho cả doanh nghiệp lẫn tổ chức phi lợi nhuận Ngoài việc phản ánh hoạt động của tổ chức, báo cáo tài chính còn hỗ trợ đánh giá năng lực lãnh đạo và các hoạt động diễn ra bên trong Đặc biệt, trong quá trình nhận diện rủi ro, báo cáo tài chính giữ vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ quyết định của các nhà đầu tư.

Mục đích của việc phân tích báo cáo tài chính là để đánh giá tình hình tài chính hiện tại của công ty, từ đó tạo cơ sở cho việc dự đoán tương lai Sử dụng các công cụ và kỹ thuật phân tích, chúng ta có thể đưa ra đánh giá có căn cứ về tình hình tài chính tương lai dựa trên phân tích quá khứ và hiện tại Phương pháp check-list cũng là một công cụ hữu ích trong quá trình này, giúp ước tính khả năng tài chính trong tương lai một cách chính xác hơn.

Phương pháp check-list giúp nhận diện và đánh giá mức độ tác động của các rủi ro thông qua các câu hỏi về những vấn đề có thể xảy ra Bên cạnh đó, phương pháp lưu đồ cũng đóng vai trò quan trọng trong việc phân tích và trực quan hóa quy trình, giúp người dùng dễ dàng theo dõi và quản lý các rủi ro hiệu quả hơn.

Phương pháp lưu đồ là công cụ hữu ích để liệt kê trình tự các bước trong quy trình đầu tư tài chính Bằng cách này, chúng ta có thể dễ dàng nhận diện rủi ro liên quan đến từng bước và từ đó đưa ra các biện pháp khắc phục hiệu quả Phương pháp này cũng liên quan đến việc thanh tra hiện trường để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả của quy trình đầu tư.

Thanh tra hiện trường là một việc phải làm đối với nhà quản trị rủi ro

Nhà quản trị có thể học hỏi nhiều điều về rủi ro tiềm ẩn của tổ chức thông qua việc quan sát các bộ phận và hoạt động của nó Việc giao tiếp với các tổ chức chuyên nghiệp cũng đóng vai trò quan trọng trong việc nhận diện và quản lý các rủi ro này.

Các tổ chức đánh giá tín dụng và rủi ro tín dụng, hay còn gọi là các tổ chức định mức tín nhiệm doanh nghiệp, thực hiện việc đánh giá dựa trên mức độ tin cậy của cá nhân, công ty hoặc quốc gia Đánh giá tín dụng phản ánh lịch sử tín dụng tổng thể của người vay và khả năng trả nợ, được chuẩn bị bởi các cơ quan tín dụng theo yêu cầu của người cho vay Xếp hạng tín dụng được xác định từ lịch sử tài chính, tài sản hiện tại và các khoản nợ, giúp các công ty đánh giá khả năng trả nợ của người vay Đánh giá tín dụng kém có thể dẫn đến nguy cơ cao về việc không trả nợ đúng hạn, từ đó gây ra lãi suất cao hơn hoặc từ chối cho vay từ các chủ nợ.

Các mối quan hệ hợp đồng tiềm ẩn nhiều rủi ro, vì vậy nhà quản trị rủi ro cần phân tích kỹ lưỡng các hợp đồng để xác định xem rủi ro có gia tăng hay giảm sút Việc nghiên cứu các số liệu tổn thất từ quá khứ sẽ giúp đưa ra những quyết định hợp lý và hiệu quả hơn trong quản lý rủi ro.

Các số liệu thống kê giúp nhà quản trị rủi ro đánh giá xu hướng tổn thất của tổ chức và so sánh với các tổ chức khác Những thông tin này cho phép phân tích nguyên nhân, thời điểm, vị trí của rủi ro cùng các yếu tố ảnh hưởng đến nó Khi có đủ dữ liệu về tổn thất trong quá khứ, nhà quản trị có thể dự báo chi phí tổn thất và lập quỹ dự phòng rủi ro từ nguồn vốn tự có của ngân hàng.

Các nhà quản trị rủi ro có thể thu thập thông tin quan trọng về nguy cơ rủi ro đối với tổ chức từ các nhà tư vấn như chuyên viên kế toán – kiểm toán và các tổ chức tư vấn chuyên nghiệp.

1.4.3 Đo lường Đo lường rủi ro tín dụng: là việc xây dựng mô hình thích hợp để lượng hóa mức độ rủi ro của khách hàng, từ đó xác định phần bù rủi ro và giới hạn tín dụng an toàn tối đa đối với một khách hàng cũng như để trích lập dự phòng rủi ro

Phương pháp: sử dụng các mô hình để đo lường rủi ro

Trong quản trị rủi ro, việc thiết lập một hệ thống đo lường RRTD là rất quan trọng để phân loại mức độ ảnh hưởng của rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng Điều này giúp đưa ra các biện pháp cụ thể nhằm quản lý hiệu quả các rủi ro ở từng mức độ khác nhau Một trong những phương pháp định tính được sử dụng là mô hình 6C.

Mô hình này tập trung vào việc đánh giá thiện chí và khả năng thanh toán của người vay khi đến hạn Để thực hiện điều này, có 6 yếu tố quan trọng cần xem xét.

- Tư cách người vay (Character): Cán bộ tín dụng phải làm rõ mục đích xin vay của

KH cần xác định xem mục đích vay của mình có phù hợp với chính sách tín dụng hiện hành của ngân hàng hay không Đồng thời, ngân hàng cũng cần xem xét lịch sử vay và trả nợ của khách hàng cũ Đối với khách hàng mới, việc thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau như Trung tâm phòng ngừa rủi ro, các ngân hàng khác và các cơ quan thông tin đại chúng là rất quan trọng.

TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RRTD TRONG

a) Mức giảm tỷ lệ dư nợ từ nhóm 2 đến nhóm 5 so với tổng dư nợ

Mức giảm các chỉ tiêu được xác định bằng cách tính hiệu số giữa tỷ lệ dư nợ từ nhóm 2 đến nhóm 5 trong kỳ báo cáo và tỷ lệ dư nợ từ nhóm 2 đến nhóm 5 so với tổng dư nợ trong kỳ so sánh.

Chỉ tiêu so sánh dư nợ giữa nhóm 2 và nhóm 5 trong kỳ báo cáo cần được xem xét kết hợp với tỷ lệ để có ý nghĩa chính xác Việc sử dụng chỉ tiêu này một cách độc lập có thể dẫn đến những hiểu lầm, vì số dư nợ của các nhóm nợ phụ thuộc vào quy mô tổng dư nợ.

Việc phân loại nợ theo nhóm dựa vào mức độ rủi ro là rất quan trọng Theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, các nhóm nợ từ nhóm 2 trở lên được xem là có rủi ro tín dụng, bao gồm nhóm 2 (nợ cần chú ý), nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn), nhóm 4 (nợ nghi ngờ) và nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn) Tỷ lệ dư nợ từ nhóm 2 đến nhóm 5 trên tổng dư nợ tín dụng giúp đánh giá toàn diện các biểu hiện rủi ro tín dụng tại một ngân hàng cụ thể Biến động trong cơ cấu nhóm nợ cũng cần được theo dõi để quản lý rủi ro hiệu quả hơn.

Mặc dù tỷ lệ nợ từ nhóm 2 đến nhóm 5 giúp đánh giá các biểu hiện của rủi ro tín dụng, nhưng các nhóm nợ lại có mức độ rủi ro khác nhau Do đó, khi tỷ lệ này giống nhau giữa hai ngân hàng hoặc trong cùng một ngân hàng qua các thời kỳ, mức độ rủi ro tín dụng vẫn có thể không đồng nhất Để có cái nhìn chính xác hơn về rủi ro tín dụng, cần phải phân tích sâu hơn về cơ cấu các nhóm nợ.

Khi tỷ trọng nợ có mức rủi ro thấp giảm, điều này cho thấy mức độ rủi ro tín dụng của ngân hàng giảm, dẫn đến việc hạn chế rủi ro tín dụng hiệu quả hơn Ngược lại, nếu tỷ trọng nợ có mức rủi ro cao tăng, đó là dấu hiệu cho thấy công tác hạn chế rủi ro tín dụng đang có chiều hướng tiêu cực Hơn nữa, việc giảm tỷ lệ nợ xấu trong cho vay doanh nghiệp cũng là một yếu tố quan trọng trong việc cải thiện tình hình tín dụng.

Nợ xấu (Non-performing loans) là khái niệm chỉ các khoản nợ không có khả năng trả cả gốc lẫn lãi hoặc sắp rơi vào tình trạng này Thông thường, khoản tín dụng quá hạn từ 3 tháng trở lên được xem là nợ xấu, tuy nhiên, điều này còn phụ thuộc vào các điều khoản cụ thể trong hợp đồng tín dụng giữa ngân hàng và người vay Thời gian quá hạn là một tiêu chí chính nhưng không phải là yếu tố duy nhất để xác định nợ xấu.

Để đánh giá một khoản nợ là nợ xấu, có 100% những tiêu chí cụ thể được áp dụng Ngoài ra, các ngân hàng còn sử dụng các tiêu chí định tính khác kết hợp với thời gian quá hạn nhằm phân loại nợ xấu một cách chính xác hơn.

Tỷ lệ nợ xấu trên dư nợ là chỉ số quan trọng để đánh giá mức độ rủi ro tín dụng của ngân hàng, vì nó phản ánh chính xác các khoản nợ có dấu hiệu rủi ro tín dụng cao.

Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ mức độ nguy cơ tổn thất trong hoạt động tín dụng của

Khi NH phát triển, hai chỉ tiêu quan trọng là tỷ lệ nợ từ nhóm 2 đến nhóm 5 và tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ cần có xu hướng giảm, điều này cho thấy hiệu quả trong việc kiểm soát rủi ro tín dụng.

Nợ xấu bao gồm ba nhóm nợ với mức độ RRTD khác nhau, do đó cần kết hợp xem xét biến động trong cơ cấu nhóm nợ để đánh giá chính xác mức độ RRTD Đồng thời, mức giảm tỷ lệ xóa nợ ròng trong cho vay doanh nghiệp cũng cần được chú ý.

Giá trị xóa nợ ròng

Tỷ lệ xóa nợ ròng = x 100%

Giá trị xóa nợ ròng = Dư nợ xóa trong bảng – số tiền đã thu hồi được

Nợ xóa là các khoản nợ đã được xử lý rủi ro từ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng và đã được xuất toán để theo dõi ngoại bảng Những khoản nợ này đã được xác định là tổn thất, bao gồm cả việc xử lý từ dự phòng Việc trích lập dự phòng rủi ro tín dụng thực chất là dự phòng trước cho các khoản tổn thất có thể phát sinh Khi xử lý từ dự phòng, chỉ là tất toán một khoản chi phí đã trích trước Tuy nhiên, số tiền thu hồi từ việc khai thác, thanh lý khoản nợ hoặc phát mãi tài sản bảo đảm sẽ được xem là khoản khấu trừ cho tổn thất.

Chỉ tiêu đánh giá mức độ tổn thất thực sự do RRTD của ngân hàng phản ánh khả năng thu hồi các khoản nợ đã xử lý rủi ro Mức giảm tỷ lệ xóa nợ ròng có tương quan nghịch với RRTD, cho thấy hiệu quả trong công tác hạn chế rủi ro tín dụng Ngoài ra, chỉ tiêu này còn liên quan đến nợ xấu, vì ngân hàng có thể giảm tỷ lệ nợ xấu trên sổ sách bằng cách xuất các khoản nợ này ra ngoại bảng Mức giảm tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro các khoản vay doanh nghiệp cũng là một yếu tố quan trọng cần xem xét.

Số đã trích lập dự phòng

Tỷ lệ trích lập dự phòng = x 100% (1.4)

Mức trích lập dự phòng rủi ro tín dụng (RRTD) của ngân hàng phản ánh tình hình rủi ro tín dụng thông qua việc phân loại nợ theo mức độ rủi ro Chỉ tiêu này thể hiện sự chuẩn bị của ngân hàng cho các tổn thất tín dụng có thể xảy ra trong tương lai.

Mức trích lập dự phòng rủi ro tín dụng (RRTD) phụ thuộc vào phân nhóm nợ, phản ánh mức độ rủi ro tín dụng chung của ngân hàng Khi mức trích lập giảm, điều này cho thấy mức độ rủi ro tín dụng chung của ngân hàng cũng giảm theo, và ngược lại.

Chỉ tiêu này bổ sung cho tỷ lệ nợ xấu và tỷ lệ xóa nợ ròng, phản ánh mức trích lập dự phòng trong kỳ mà không phụ thuộc vào tỷ lệ các khoản nợ đã được xử lý xuất ngoại bảng.

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RRTD

1.6.1 NHÂN TỐ BÊN NGOÀI a) Môi trường kinh tế

Trong nền kinh tế thị trường, chính sách kinh tế vĩ mô của Chính phủ có ảnh hưởng quyết định đến hoạt động của nền kinh tế quốc dân và đặc biệt là lĩnh vực kinh doanh tiền tệ, tín dụng của các ngân hàng thương mại.

Chính sách kinh tế vĩ mô của Chính phủ, bao gồm các lĩnh vực như tài chính tiền tệ và kinh tế đối ngoại, có ảnh hưởng sâu rộng đến hoạt động sản xuất kinh doanh Sự thay đổi trong các chính sách này sẽ tác động trực tiếp đến các ngân hàng thương mại và doanh nghiệp, vì chúng có mối liên hệ chặt chẽ Nếu Chính phủ thực hiện các chính sách đúng đắn, phù hợp với thực tiễn, sẽ thúc đẩy sự phát triển sản xuất kinh doanh và tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động hiệu quả Ngược lại, chính sách không hợp lý có thể kìm hãm sự phát triển, khiến doanh nghiệp gặp khó khăn, thậm chí dẫn đến thua lỗ và phá sản.

Trong kinh doanh, các hoạt động kỹ thuật và pháp lý như ký kết hợp đồng, đầu tư tài chính và tín dụng đều phải tuân thủ quy định của pháp luật Tính pháp lý là yếu tố quan trọng, đảm bảo rằng mọi hoạt động kinh doanh diễn ra trong khuôn khổ pháp luật.

Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, yếu tố pháp lý đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo hoạt động kinh doanh, đặc biệt là cho vay của các ngân hàng thương mại Tuy nhiên, nếu môi trường pháp lý không hoàn chỉnh và thiếu đồng bộ, điều này sẽ gây khó khăn và bất lợi cho cả doanh nghiệp lẫn ngân hàng.

Môi trường kinh tế và pháp lý đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành môi trường kinh doanh của doanh nghiệp và môi trường cho vay của ngân hàng thương mại (NHTM) Môi trường cho vay không chỉ ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng mà còn quyết định mức độ rủi ro trong các giao dịch cho vay của NHTM Bên cạnh đó, môi trường văn hóa-xã hội cũng có tác động đáng kể đến các yếu tố này.

Giá trị văn hóa và xã hội đặc trưng của mỗi quốc gia và vùng miền ảnh hưởng sâu sắc đến đặc điểm người tiêu dùng, từ đó quyết định đầu ra của doanh nghiệp Các yếu tố như tuổi thọ trung bình, tình trạng sức khỏe, chế độ dinh dưỡng, thu nhập và tâm lý của từng nhóm khách hàng sẽ tác động đến sản phẩm và dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp Sự hiểu biết về những đặc điểm này không chỉ giúp doanh nghiệp tối ưu hóa sản phẩm mà còn ảnh hưởng đến thành công hay thất bại của khách hàng vay vốn.

Công nghệ đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển và thành công Việc ứng dụng và nắm bắt xu hướng công nghệ là yếu tố quyết định giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển bền vững.

Các nhân tố nội tại của ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò quan trọng trong quản trị rủi ro tín dụng Một trong những yếu tố chính là chính sách tín dụng của ngân hàng, ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng quản lý và giảm thiểu rủi ro tín dụng hiệu quả.

Chính sách tín dụng chỉ hiệu quả khi được xây dựng dựa trên cơ sở khách quan và nghiêm túc trong việc ban hành và áp dụng Việc thiết lập chính sách tín dụng chưa hợp lý, thiếu khoa học và quản lý danh mục cho vay theo lĩnh vực chuyên môn, cũng như chưa có mô hình phù hợp để đánh giá mức độ rủi ro của khách hàng Điều này dẫn đến khó khăn trong việc xác định phần bù rủi ro và giới hạn tín dụng an toàn tối đa cho từng khách hàng, cũng như trong việc trích lập dự phòng rủi ro Tình trạng này gây trở ngại cho cán bộ tín dụng và nhà quản lý trong việc đưa ra quyết định tín dụng an toàn và hiệu quả.

Thông tin tín dụng chỉ có hiệu quả khi được xây dựng từ dữ liệu thu thập của ngân hàng về khách hàng, ngành nghề, môi trường kinh tế, các văn bản mới, và diễn biến giá cả thị trường Tuy nhiên, nhiều ngân hàng phụ thuộc vào thông tin từ khách hàng mà chưa chủ động tìm kiếm, dẫn đến tình trạng thông tin bất cân xứng Điều này gây ra lựa chọn đối nghịch và làm giảm tính chính xác, kịp thời của thông tin tín dụng, từ đó gia tăng rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại.

Công tác thẩm định trong ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc ra quyết định cho vay và phòng ngừa rủi ro tín dụng, nhưng phụ thuộc nhiều vào số liệu từ khách hàng Việc đánh giá uy tín và năng lực tài chính của khách hàng, đặc biệt là nguồn nhân lực lãnh đạo, gặp nhiều hạn chế do thiếu cơ sở vững chắc; hiện tại chỉ dựa vào bằng cấp và kinh nghiệm làm việc Hơn nữa, việc thiếu quy định về minh bạch thông tin tại Việt Nam làm giảm độ tin cậy của báo cáo tài chính, đặc biệt là ở các doanh nghiệp tư nhân, dẫn đến phân tích tài chính không phản ánh chính xác năng lực thực sự của khách hàng.

Nhiều yếu tố chủ quan và khách quan ảnh hưởng đến kết quả của dự án cho vay, dẫn đến chất lượng đánh giá chưa hiệu quả Việc đánh giá không khả thi tác động lớn đến khả năng thu hồi vốn của các ngân hàng thương mại (NHTM) Những nguyên nhân này hạn chế chất lượng thẩm định, ảnh hưởng đến công tác quản lý rủi ro tín dụng doanh nghiệp của NHTM.

Nhiều yếu tố chủ quan và khách quan ảnh hưởng đến kết quả của các phương án/dự án cho vay, dẫn đến chất lượng đánh giá chưa thường xuyên và thiếu tính hệ thống Hiện tại, quá trình đánh giá chỉ dừng lại ở việc kiểm tra hồ sơ pháp lý và định kỳ đánh giá lại giá trị để điều chỉnh dư nợ cho vay hoặc yêu cầu khách hàng bổ sung thông tin.

Các nhân tố chủ quan và khách quan ảnh hưởng đến việc xác định giá trị thực của tài sản bảo đảm (TSBĐ) giữa khách hàng và ngân hàng thương mại (NHTM), từ đó tác động lớn đến giá trị mua bán tài sản Khi xảy ra rủi ro, việc phát mãi tài sản để thu hồi nợ gặp nhiều khó khăn Hơn nữa, cơ chế pháp lý về bảo đảm tiền vay chưa rõ ràng và bị chi phối bởi nhiều văn bản luật chồng chéo, đặc biệt là đối với TSBĐ là bất động sản.

Theo dõi hoạt động của khách hàng vay là cần thiết để đảm bảo tuân thủ các điều khoản trong hợp đồng tín dụng giữa khách hàng và ngân hàng, từ đó giúp giảm thiểu rủi ro tín dụng cho doanh nghiệp tại các ngân hàng thương mại Đồng thời, chất lượng nguồn nhân lực trong lĩnh vực tín dụng cũng đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý và giám sát hiệu quả các khoản vay.

THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT

GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH KON

Ngày đăng: 24/08/2021, 14:51

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Nguyễn Đăng Đờn, Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại, NXB Đại học quốc gia TP. Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại
Nhà XB: NXB Đại học quốc gia TP. Hồ Chí Minh
2. Phan Thị Thu à (2013), Giáo trình Ngân hàng thương mại, NXB Đại học kinh tế Quốc dân, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Ngân hàng thương mại
Tác giả: Phan Thị Thu à
Nhà XB: NXB Đại học kinh tế Quốc dân
Năm: 2013
3. Ngô Thị Ngọc Huyền (2007), Rủi ro kinh doanh, NXB Thống kê, Quản trị rủi ro ngân hàng (2011) Joel Bessis, NXB Lao động – Xã hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Rủi ro kinh doanh
Tác giả: Ngô Thị Ngọc Huyền
Nhà XB: NXB Thống kê
Năm: 2007
4. Lê Thị Huyền Diệu (2010), "Quản lý rủi ro tín dụng - Kinh nghiệm của các ngân hàng thế giới và bài học cho Việt Nam", Tạp chí thị trường Tài chính - Tiền tệ, (1+2), tr.72-75 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý rủi ro tín dụng - Kinh nghiệm của các ngân hàng thế giới và bài học cho Việt Nam
Tác giả: Lê Thị Huyền Diệu
Năm: 2010
5. Lâm Chí Dũng, Tài liệu bài giảng “Quản trị Ngân hàng thương mại” Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Quản trị Ngân hàng thương mại
6. Nguyễn Minh Kiều (2007), Tín dụng và thẩm định tín dụng ngân hàng, Nhà xuất bản Tài chính, Thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tín dụng và thẩm định tín dụng ngân hàng
Tác giả: Nguyễn Minh Kiều
Nhà XB: Nhà xuất bản Tài chính
Năm: 2007
10. Quốc Hội (2010), Luật các Tổ chức tín dụng, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật các Tổ chức tín dụng
Tác giả: Quốc Hội
Nhà XB: Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia
Năm: 2010
7. Ngân hàng Nhà nước (2005), Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Ngân hàng Nhà nước ban hành Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động Ngân hàng của Tổ chức tín dụng Khác
8. Ngân hàng Nhà nước (2007), Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/04/2007 về việc sửa đổi bổ sung quyết định 493/2005/QĐ- NHNN Khác
9. Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam, tài liệu tập huấn (2010), Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, và chính sách phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.1: Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng - Quản trị rủi ro trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng TMCP ngoại thương việt nam chi nhánh kon tum
Hình 1.1 Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng (Trang 16)
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển - Quản trị rủi ro trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng TMCP ngoại thương việt nam chi nhánh kon tum
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển (Trang 35)
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn của VCB Kon Tum - Quản trị rủi ro trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng TMCP ngoại thương việt nam chi nhánh kon tum
Bảng 2.1 Tình hình huy động vốn của VCB Kon Tum (Trang 39)
Bảng 2.2: Dư nợ cho vay của VCB Kon Tum - Quản trị rủi ro trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng TMCP ngoại thương việt nam chi nhánh kon tum
Bảng 2.2 Dư nợ cho vay của VCB Kon Tum (Trang 40)
Bảng 2.3: Kết quả hoạt động kinh doanh - Quản trị rủi ro trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng TMCP ngoại thương việt nam chi nhánh kon tum
Bảng 2.3 Kết quả hoạt động kinh doanh (Trang 41)
Sơ đồ 2.3: Mô hình chấm điểm, xếp hạng khách hàng tổ chức kinh tế - Quản trị rủi ro trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng TMCP ngoại thương việt nam chi nhánh kon tum
Sơ đồ 2.3 Mô hình chấm điểm, xếp hạng khách hàng tổ chức kinh tế (Trang 48)
Loại hình sở hữu Qui mô  - Quản trị rủi ro trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng TMCP ngoại thương việt nam chi nhánh kon tum
o ại hình sở hữu Qui mô (Trang 48)
Bảng 2.5: Tổng hợp xếp loại khách hàng doanh nghiệp - Quản trị rủi ro trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng TMCP ngoại thương việt nam chi nhánh kon tum
Bảng 2.5 Tổng hợp xếp loại khách hàng doanh nghiệp (Trang 49)
Bảng 2.6: Mức giảm tỷ lệ nợ xấu - Quản trị rủi ro trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng TMCP ngoại thương việt nam chi nhánh kon tum
Bảng 2.6 Mức giảm tỷ lệ nợ xấu (Trang 56)
2.5.2. Tình hình giảm tỷ lệ nợ xóa ròng tại VCB Kon Tum - Quản trị rủi ro trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng TMCP ngoại thương việt nam chi nhánh kon tum
2.5.2. Tình hình giảm tỷ lệ nợ xóa ròng tại VCB Kon Tum (Trang 56)
Bảng 3.1: Các chỉ tiêu chủ yếu của kế hoạch kinh doanh năm 2020 - Quản trị rủi ro trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng TMCP ngoại thương việt nam chi nhánh kon tum
Bảng 3.1 Các chỉ tiêu chủ yếu của kế hoạch kinh doanh năm 2020 (Trang 63)
- Đối với nguồn rủi ro Ngân hàng thì Chi nhánh có thể xây dựng bảng liệt kê theo bảng 3.4 dưới đây:  - Quản trị rủi ro trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng TMCP ngoại thương việt nam chi nhánh kon tum
i với nguồn rủi ro Ngân hàng thì Chi nhánh có thể xây dựng bảng liệt kê theo bảng 3.4 dưới đây: (Trang 66)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w