Cơ sở lựa chọn đề tài
Chương trình giáo dục cá biệt hóa đang trở thành xu hướng phát triển của giáo dục hiện đại, nhằm tạo ra nhiều sản phẩm giáo dục chất lượng cao hơn Đặc biệt, đối với trẻ khuyết tật, vai trò của chương trình này càng trở nên quan trọng và cần được chú trọng Việc thực hiện tốt công tác giáo dục cá nhân là tiền đề để nâng cao nhận thức về giáo dục và tổ chức các hoạt động cho trẻ khuyết tật một cách hiệu quả.
Mục đích và ý nghĩa nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu tập trung vào trẻ tự kỷ mức độ nhẹ và trung bình tại một số trường đặc biệt ở Đà Nẵng, thông qua việc xây dựng chương trình giáo dục cá biệt hóa Mục tiêu là tìm ra phương pháp tập luyện khoa học và hợp lý nhằm nâng cao khả năng vận động của trẻ tự kỷ Nghiên cứu sẽ phân tích tác động của chương trình giáo dục cá biệt hóa đối với khả năng vận động của trẻ, từ đó cung cấp cơ sở tham khảo để làm phong phú và hoàn thiện hệ thống giáo dục đặc biệt cho trẻ khuyết tật, đặc biệt là trẻ tự kỷ.
Khách thể, đối tƣợng nghiên cứu
5 trẻ mắc chứng tự kỷ cấp độ nhẹ - trung bình từ 3-6 tuổi
3.2 Đối tượng nghiên cứu Ảnh hưởng của chương trình giáo dục cá biệt hóa đối với khả năng vận động ở trẻ tự kỷ cấp độ nhẹ và trung bình.
Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về phát triển KNVĐ ở trẻ tự kỷ
- Đánh giá thực trạng năng lực vận động cho trẻ tự kỷ tại thành phố Đà Nẵng
- Xây dựng chương trình giáo dục cá biệt hóa phát triển khả năng vận động cho trẻ tự kỷ cấp độ nhẹ và trung bình
NGHIÊN CỨU CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG VẬN ĐỘNG Ở TRẺ TỰ KỶ
Cơ sở lý luận về tự kỷ, trẻ tự kỷ và ngyên nhân dẫn đến bệnh tự kỷ
2.1 Khái niệm về tự kỷ
Trẻ tự kỷ thường gặp khó khăn trong giao tiếp và tương tác xã hội, đồng thời thể hiện những hành vi lặp lại và sở thích đặc biệt Những biểu hiện này thường xuất hiện từ khi trẻ còn nhỏ và có thể ảnh hưởng đến khả năng tham gia các hoạt động hàng ngày của trẻ.
2.2 Các nguyên nhân dẫn đến tự kỷ:
2.4 Sự phát triển của trẻ tự kỷ
2.5 Một số đặc điểm ở trẻ tự kỷ:
2.6 Rối loạn tự kỷ và các hội chứng liên quan:
Cơ sở lý luận về chương trình cá biệt hóa
3.1 Khái niệm liên quan đến chương trình giáo dục cá biệt hóa Chương trình giáo dục cá biệt hóa (Individualized Education Program, gọi tắt: IEP) xuất phát từ sự khác biệt của cá thể học sinh, lấy đáp ứng nhu cầu đặc biệt cho học sinh làm đặc trưng, đồng thời lấy nội dung giảng dạy tương ứng theo qui định của nhà nước làm chương trình hoặc phương án chính Cụ thể hơn, chương trình giáo
Đại học Đà Nẵng chú trọng đến giáo dục cá biệt hóa nhằm đáp ứng nhu cầu học tập đặc biệt của từng học sinh Qua đó, nhà trường xây dựng phương án giảng dạy phù hợp với đặc điểm riêng của mỗi học sinh Bằng cách sắp xếp và phân chia phương pháp cùng nội dung giảng dạy một cách khoa học, mỗi học sinh sẽ nhận được sự giáo dục phù hợp với bản thân, từ đó từng bước tiến bộ và đạt được mục tiêu học tập cá biệt hóa.
3.2 Nguồn gốc của chương trình giáo dục cá biệt hóa
3.3 Chức năng của chương trình giáo dục cá biệt hóa: 3.4 Các nội dung cấu thành quan trọng của chương trình giáo dục cá biệt hóa:
3.5 Tầm quan trọng của việc thực thi chương trình giáo dục cá biệt hóa dành cho trẻ tự kỷ:
3.6 Các bước xây dựng chương trình giáo dục cá biệt hóa:
Cơ sở lý luận về kỹ năng vận động của trẻ tự kỷ
Kỹ năng (KN) là hành động cụ thể, có thể đo đếm được, thể hiện qua việc thực hiện thành công một hoạt động nào đó Điều này được thực hiện bằng cách lựa chọn và áp dụng tri thức, kinh nghiệm sẵn có để đạt được mục tiêu trong các điều kiện thực tế Kỹ năng thường được hình thành thông qua quá trình luyện tập hoặc bắt chước.
Vận động là hoạt động tích cực của cơ quan vận động, giúp tăng cường hiệu quả của các tổ chức cơ bắp, phát triển sức mạnh và sức bền Đối với trẻ em, việc luyện tập thể lực hợp lý và vừa sức là rất quan trọng để hệ vận động hoạt động hiệu quả Bên cạnh đó, cần chú ý đến tư thế đúng của trẻ trong quá trình luyện tập.
KNVĐ là khả năng thay đổi vị trí của cơ thể một cách hiệu quả và
Đại học Đà Nẵng yêu cầu tích hợp các kỹ năng vận động bao gồm cân bằng, phối hợp, tốc độ, phản xạ, sức mạnh và sức bền Trẻ em tự kỷ thường gặp nhiều thách thức trong kỹ năng vận động, ảnh hưởng đến khả năng tham gia hoạt động thể chất Để cải thiện kỹ năng vận động cho trẻ em tự kỷ, cần áp dụng các phương pháp điều trị phù hợp nhằm hỗ trợ sự phát triển toàn diện.
3.5 Phân loại kỹ năng vận động ở trẻ tự kỷ a) Vận động thô; b) Vận động tinh; c) Vận động kết hợp: 3.6 Giáo dục KNVĐ cho TTK a) Ý nghĩa phát triển kĩ năng giao tiếp cho trẻ Tự kỷ: b) Mục tiêu giáo dục KNVĐ cho TTK :Tùy theo đặc điểm, mức độ tự kỉ, mỗi TTK cần được hỗ trợ, được giáo dục giúp trẻ đạt được những KNVĐ cơ bản về: Kỹ năng vận động đi, chạy và thăng bằng; Kỹ năng vận động bò, trườn, trèo; Kỹ năng vận động ném, chuyền và bắt; Kỹ năng vận động nhảy – bật; Kỹ năng vận động tinh phối hợp tay – mắt c)Nội dung giáo dục KNVĐ cho TTK: Với mục tiêu đƣợc xác định ở trên, giáo dục KNVĐ cho TTK đƣợc tiến hành theo 5 nội dung: Kỹ năng vận động đi, chạy và thăng bằng; Kỹ năng vận động bò, trườn, trèo; Kỹ năng vận động ném, chuyền và bắt; Kỹ năng vận động nhảy – bật; Kỹ năng vận động tinh phối hợp tay – mắt
3.7 Biện pháp giáo dục KNVĐ
3.8 Đánh giá giáo dục KNVĐ cho TTK3.8 Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển KNVĐ cho TTK: Những điểm mạnh và hạn chế từ bản thân TTK; Năng lực chuyên môn và lòng yêu nghề của GV; Khả năng hỗ trợ và phối hợp từ phía gia đình TTK; Sự hỗ trợ từ bạn bè; Môi trường lớp học.
PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU
Phương pháp tiếp cận
Quan điểm duy vật biện chứng; Quan điểm tiếp cận cá thể (cá
DaiHocDaNang nhân hóa);Quan điểm tiếp cận hoạt động;Quan điểm tiếp cận Giáo dục hòa nhập.
Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu bao gồm: đọc và phân tích tư liệu để thu thập thông tin chính xác; quan sát để ghi nhận các hiện tượng trong thực tế; điều tra bằng phiếu phỏng vấn để hiểu rõ hơn về ý kiến và cảm nhận của đối tượng; tọa đàm nhằm thảo luận và trao đổi ý kiến giữa các bên liên quan; thực nghiệm sư phạm để kiểm tra tính hiệu quả của các phương pháp giảng dạy; và thống kê toán học để phân tích dữ liệu một cách khoa học và chính xác.
Tổ chức nghiên cứu
Trung tâm Can thiệp sớm Hoa Xương Rồng, Ước Mơ Xanh, Hướng Dương và Trung tâm Giáo dục đặc biệt Soul Smile cung cấp các dịch vụ can thiệp và giáo dục cho trẻ em có nhu cầu đặc biệt, nhằm hỗ trợ sự phát triển toàn diện và cải thiện chất lượng cuộc sống cho các em.
Trẻ tự kỉ: Chúng tôi khảo sát 50 TTK mức nhẹ và vừa
Phụ huynh TTK: Chúng tôi khảo sát 50 PH
Về đội ngũ GV: Chúng tôi khảo sát 80 GDĐB
Về chuyên gia: Chúng tôi khảo sát 20 chuyên gia
3.3 Khách thể thực nghiệm Đề tài giới hạn thực nghiệm trên 5 đối tƣợng TTK lứa tuổi 3 -
6 tuổi mức độ nhẹ và trung bình đang học tại Trung tâm can thiệp sớm Hoa Xương Rồng và Trung tâm Nghiên cứu Giáo dục đặc biệt –
Cơ sở Ƣớc Mơ Xanh.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
Đánh giá thực trạng năng lực vận động cho trẻ tự kỷ tại thành phố Đà Nẵng
1.1 Khái quát về khảo sát
1.2 Kết quả khảo sát a) Thực trạng nhận thức về giáo dục kỹ năng vận động cho trẻ tự kỉ
- Nhận thức về các khái niệm công cụ
Kết quả khảo sát cho thấy nhận thức của các nhóm đối tượng về các khái niệm như “tự kỷ”, “hội chứng tự kỷ”, “Chương trình giáo dục cá biệt hóa” và “Kỹ năng vận động” dao động từ 45,92% đến 81,63%.
Kết quả phỏng vấn cho thấy nhận thức của các nhóm đối tượng về khái niệm "tự kỷ" tương đồng với kết quả khảo sát.
“hội chứng tự kỷ; “Chương trình giáo dục cá biệt hóa” và “Kỹ năng vận động” đạt từ 30% đến 62%
- Đánh giá về những khó khăn của TTK
Trẻ em thường gặp phải ba khó khăn lớn từ chính bản thân mình, bao gồm tương tác xã hội, ngôn ngữ - giao tiếp và hành vi Cả giáo viên và phụ huynh đều nhận thấy rằng những vấn đề này ảnh hưởng đáng kể đến sự phát triển và khả năng hòa nhập của trẻ trong môi trường xã hội.
- Nhận thức về vai trò của trường mầm non và trung tâm giáo dục trẻ đặc biệt trong phát triển khả năng vận động cho trẻ tự kỷ
100% GV đồng ý với 7 nhận định về vai trò của trường mầm non và trung tâm giáo dục trong phát triển khả năng vận động cho trẻ tự kỷ
Trường mầm non và trung tâm giáo dục trẻ khuyết tật đóng vai trò quan trọng trong việc tư vấn cho phụ huynh và cộng đồng về chăm sóc, giáo dục và phục hồi chức năng cho trẻ, đồng thời cập nhật thông tin mới về phương pháp giáo dục trẻ có nhu cầu đặc biệt Việc xây dựng môi trường giáo dục tích cực với cơ sở vật chất và giáo viên phù hợp là điều kiện cần thiết cho giáo dục hòa nhập Phát hiện sớm trẻ mắc tự kỷ thông qua các biện pháp phối hợp chuyên biệt và tổ chức quá trình giáo dục giúp trẻ làm quen với kỹ năng vận động và hòa nhập xã hội là rất quan trọng Đồng thời, việc đánh giá sự biến đổi của trẻ sau quá trình can thiệp và sử dụng các phương thức bổ trợ, trị liệu phục hồi chức năng tại trung tâm, trường mầm non và gia đình cũng cần được chú trọng.
DaiHocDaNang hợp để phát triển khả năng vận động cho trẻ tự kỷ theo định hướng giáo dục cá nhân (84,07%)
- Nhận thức của GV và PH về tầm quan trọng và ý nghĩa của việc chuẩn bị KNVĐ cho TTK
Cả phụ huynh (PH) và giáo viên (GV) đều đánh giá cao tầm quan trọng của việc dạy kỹ năng vận động (KNVĐ) cho thanh thiếu niên (TTK) ở mức nhẹ và trung bình, với 73.85% cho rằng đây là rất quan trọng và 26.15% cho rằng quan trọng Kết quả này phản ánh nhận thức tiến bộ và kỳ vọng cao của PH và GV đối với giáo dục KNVĐ cho TTK.
- Nhận thức về nội dung phát triển khả vận động cho trẻ tự kỷ
Nhận thức về sự cần thiết giáo dục kỹ năng vận động cho trẻ tự kỷ là rất cao, với 90-96,46% cho kỹ năng phối hợp tay - mắt, 86,72-94,69% cho kỹ năng đi, chạy và thăng bằng, 84,07-92,92% cho kỹ năng bò, trườn và trèo, 81,41-90,26% cho kỹ năng ném, chuyền và bắt, và 80-89,38% cho kỹ năng nhảy - bật Thực trạng tổ chức giáo dục nhằm phát triển khả năng vận động cho trẻ tự kỷ cần được chú trọng hơn nữa.
- Thực trạng lập kế hoạch giáo dục phát triển khả năng vận động cho trẻ tự kỷ
Bảng 3.6 cho thấy trong công tác lập kế hoạch giáo dục phát triển khả năng vận động cho trẻ tự kỷ, một số nội dung đã được thực hiện tương đối tốt, bao gồm xác định căn cứ lập kế hoạch, đánh giá thuận lợi và khó khăn của trẻ cùng với điều kiện giáo dục, xác định mục tiêu giáo dục phát triển khả năng vận động, và số hóa về giáo dục phát triển khả năng vận động Tuy nhiên, một số công việc vẫn chưa được thực hiện hiệu quả, như xác định thời gian và quy trình tác động, xây dựng nội dung giáo dục, xác định phương tiện tổ chức hoạt động giáo dục, phối hợp giữa giáo viên và cán bộ nhân viên trung tâm, cũng như xác định các phương pháp giảng dạy.
DaiHocDaNang giáo dục phát triển khả năng vận động cho trẻ; Công tác kiểm tra, đánh giá kết quả tác động trên trẻ
- Thực trạng thực hiện quy trình giáo dục phát triển khả năng vận động cho trẻ tự kỷ
Theo khảo sát, 60,27% giáo viên thường xuyên thực hiện đánh giá khả năng và nhu cầu của trẻ, trong khi 9,73% đôi khi sử dụng và 30% chưa bao giờ thực hiện Về việc xây dựng mục tiêu và kế hoạch giáo dục cá biệt hoá, có 75,56% giáo viên thực hiện thường xuyên, 4,44% đôi khi và 20% chưa bao giờ thực hiện Đối với tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục, 65,5% giáo viên thực hiện thường xuyên, 11,5% đôi khi và 23% chưa bao giờ thực hiện Cuối cùng, trong việc đánh giá kết quả chương trình phát triển khả năng vận động cá biệt hoá, 54,07% giáo viên sử dụng thường xuyên, 15,53% đôi khi và 30,4% chưa bao giờ thực hiện.
- Thực trạng thực hiện nội dung giáo dục phát triển khả năng vận động cho trẻ tự kỷ
Kỹ năng vận động tinh phối hợp tay – mắt (66,1 %); Giáo dục
“Kỹ năng vận động đi, chạy và thăng bằng” (60,4 %); Giáo dục “Kỹ năng vận động bò, trườn, trèo”( 57,8 %) và cuối cung là Giáo dục
“Kỹ năng vận động nhảy – bật”( 55,6%)
- Thực trạng GV đang sử dụng các phương pháp giáo dục KNVĐ cho TTK
Dựa vào các chỉ số trong bảng 3.10, chúng tôi nhận thấy rằng giáo viên đã áp dụng đa dạng các phương pháp dạy học trong việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học Tuy nhiên, mức độ sử dụng các phương pháp này lại không đồng đều Cụ thể, các phương pháp như phân tích kết hợp thị phạm, thị phạm, khen thưởng, trách phạt và phương pháp dạy học trải nghiệm được sử dụng một cách nổi bật.
DaiHocDaNang là phương pháp được ưa chuộng trong giáo dục kỹ năng vận động cho trẻ mầm non Trong đó, biện pháp dạy học phân tích kết hợp thị phạm, cùng với thị phạm và khen thưởng, được giáo viên áp dụng nhiều nhất do tính đơn giản, tiết kiệm thời gian chuẩn bị và khả năng tác động nhanh chóng tới trẻ Ngoài ra, các phương pháp trách phạt và dạy học trải nghiệm cũng thường xuyên được sử dụng trong quá trình giảng dạy.
Qua bảng phỏng vấn phụ huynh, chúng tôi nhận thấy rằng giáo viên đã áp dụng đa dạng các phương pháp giáo dục kỹ năng sống cho trẻ, bao gồm các phương pháp chuyên biệt như ABA, TEACCH, và PECS Các phương pháp này kết hợp với thị phạm, khen thưởng, trách phạt, dạy học trải nghiệm, trò chơi và sử dụng giáo cụ trực quan Kết quả khảo sát cho thấy ý kiến của phụ huynh và giáo viên về các phương pháp sử dụng khá tương đồng.
GV, PH trong quá trình giáo dục KNVĐ cho TTK
Hầu hết giáo viên (GV) đều nhận thấy những thuận lợi như sự hỗ trợ về cơ sở vật chất từ trung tâm hoặc nhà trường, cùng với thời gian linh hoạt để nâng cao trình độ chuyên môn Họ cũng được phụ huynh (PH) thấu hiểu và thông cảm với những khó khăn trong công việc, với nhiều PH thường xuyên trao đổi về tình hình học tập và giáo dục kỹ năng sống cho con Tuy nhiên, GV cũng đối mặt với những thách thức như thiếu chương trình chung cho lớp học, việc tự biên soạn tài liệu, gánh nặng công việc do chỉ có 2 GV phụ trách từ 10 đến 15 học sinh, và áp lực nâng cao trình độ chuyên môn để hiểu rõ hơn về giáo dục tiểu học cũng như các phương pháp giáo dục đặc biệt GV phải chủ động tìm kiếm các phương pháp giáo dục kỹ năng sống để đáp ứng nhu cầu học tập của học sinh.
Tại Đại học Đà Nẵng, vai trò của phụ huynh trong việc giáo dục trẻ em là rất quan trọng Tuy nhiên, bên cạnh những phụ huynh tích cực tham gia, vẫn có không ít người chưa chủ động trong việc trao đổi và chia sẻ về giáo dục con cái tại nhà Một số phụ huynh hoàn toàn tin tưởng vào giáo viên, trong khi những người khác chỉ thuê xe ôm để đưa đón con mà không quan tâm đến quá trình học tập và phát triển của trẻ.
Phụ huynh (PH) nhận thấy nhiều thuận lợi trong việc giáo dục trẻ tự kỷ (TTK), bao gồm việc nâng cao nhận thức về TTK và các phương pháp giáo dục thông qua các khóa tập huấn và chia sẻ chuyên môn từ các giáo viên có kinh nghiệm Họ cũng nhấn mạnh sự hợp tác chặt chẽ với gia đình trong việc giáo dục trẻ Tuy nhiên, PH cũng gặp nhiều khó khăn như chi phí giáo dục cao, áp lực học hành cho trẻ, và những định kiến xã hội chưa đúng về TTK Thời gian đưa đón trẻ đến trường cũng tiêu tốn nhiều thời gian, trong khi cách giáo dục trong gia đình chưa thống nhất và PH ít được tập huấn về giáo dục kỹ năng sống cho trẻ Những yếu tố này ảnh hưởng đến quá trình giáo dục trẻ tự kỷ.
Bảng 3.11: Những yếu tố từ TTK ảnh hưởng đến giáo dục KNVĐ cho TTK
STT Các yếu tố từ trẻ GV (%)
7 Khác: Sở thích, điểm mạnh 73,33 65,71 69,23
Cả giáo viên và phụ huynh đều nhận định rằng những khó khăn mà trẻ gặp phải là yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả học tập của giáo viên.
Xây dựng chương trình giáo dục cá biệt hóa phát triển khả năng vận động cho trẻ tự kỷ cấp độ nhẹ và trung bình
2.1 Các nguyên tắc xây dựng chương trình cá biệt hóa
1.1 Đảm bảo phù hợp mục tiêu giáo dục mầm non Mục tiêu của giáo dục mầm non; 1.2 Đảm bảo tính cá biệt hóa; 1.3 Kết hợp phương pháp giáo dục trẻ em nói chung với các phương pháp chuyên biệt dành cho trẻ tự kỉ
2.2 Xây dựng chương trình a) Chương trình Bài tập Thụ động - Chủ động có hỗ trợ (Mã TĐ)
CHƯƠNG TRÌNH CHI TIẾT BÀI TẬP THỤ ĐỘNG – CHỦ ĐỘNG CÓ HỖ TRỢ
4 Nội dung chi tiết chương trình :
Bài TĐ 1: Nhảy tách chân, Baì TĐ 2 :Đấm nhanh, Bài TĐ 3 :Chạy tại chỗ, Baì TĐ 4 : tại chỗ đá lăng chân, Baì TĐ 5: Hít đất trên
DaiHocDaNang tường, Baì TĐ 6: Gập bụng, Bài TĐ 7: Căng bắp chân, Baì TĐ 8: Tư thế em bé, Baì TĐ 9 :Gối chạm ngực, Baì TĐ 10: Nhảy sang bên, Baì
TĐ 11:chạy bộ tại chỗ, Bài TĐ 12:Squats, Bài TĐ 13: Nâng hạ vai, Bài TĐ 14: Plank, Bài TĐ 15: Căng cơ đùi, Bài TĐ 16: Căng cơ tĩnh gối,Bài TĐ17 :Căng cơ tĩnh ngực
6 Hình thức và phương pháp tập luyện:
8 Cách thức hướng dẫn thực hiện: b) Chương trình Bài tập Chủ động có hỗ trợ - Bài tập chủ động (Mã CĐ)
CHƯƠNG TRÌNH CHI TIẾT BÀI TẬP CHỦ ĐỘNG CÓ HỖ TRỢ – CHỦ ĐỘNG
4 Nội dung chi tiết chương trình:
CĐ 1: Bò kiểu con gấu, CĐ 2: Đứng giang 2 tay đổi chân (di chuyển kiểu khủng long T – Rex), CĐ 3: Đứng lên ngồi xuống trên bóng,CĐ 4: Bật nhảy kiểu con ếch, CĐ 5: Bài tập di chuyển bước qua rào cản,CĐ 6: Nhảy bật tách tay, chân theo hình ngôi sao ,CĐ 7: Ném bóng về phía trước bằng 2 tay trước ngực ,CĐ 8: Ném bóng về phía trước bằng 2 tay qua đầu, CĐ 9: Ném bóng về bằng 2 tay từ dưới lên về phía trước , CĐ 10: Bật nhảy kiểu con ếch với bóng,CĐ 11: Cầm vật dụng bằng 2 tay đƣa lên trên, CĐ 12 : Cầm vật dụng nâng 1 tay lên cao,CĐ 13 : Cầm bóng bằng 2 tay đƣa lên trên đi về các hướng phía trước, CĐ 14: Bài tập với dây nâng lên hạ xuống bằng 2 tay, CĐ 15: Bài tập với dây nâng lên hạ xuống từng tay, CĐ 16: Bài tập nhảy lên với tay cầm dây,CĐ 17: Bài tập cân bằng - đƣa
Bài tập tại Đại học Đà Nẵng bao gồm các động tác như đứng ngồi lên bóng, di chuyển ngang vượt chướng ngại vật, và nâng vật dụng cao Cụ thể, các bài tập gồm có: CĐ 19 - tổ hợp đứng ngồi lên bóng và bước chân sang hai bên; CĐ 21 - di chuyển ngang vượt chướng ngại vật; CĐ 22 - nâng hai tay cầm vật dụng lên cao; CĐ 23 - đứng lên ngồi xuống với bóng và gậy sau gáy; CĐ 24 - nâng gậy lên trên; CĐ 25 - tổ hợp nâng gậy ngang vai và lên trên; CĐ 26 - đứng lên ngồi xuống với bóng và gậy trên đầu; CĐ 27 - bài tập nâng cao đùi với gậy trên đầu Ngoài ra, còn có các bài trạm tổng hợp T1, T2, T3 để nâng cao hiệu quả tập luyện.
6 Hình thức và phương pháp tập luyện:
8 Cách thức hướng dẫn thực hiện:
Bước đầu tiên trong nghiên cứu là lựa chọn khách thể phù hợp Tiếp theo, cần áp dụng các tiêu chí đánh giá kỹ năng vận động của đối tượng đã được chọn Cuối cùng, lập kế hoạch thực hiện bài tập để đảm bảo hiệu quả trong quá trình nghiên cứu.
2.4 Kết quả và phân tích a) Đánh giá, nhận xét trước thực nghiệm đối với từng đối tượng
2.TIỀN SỬ PHÁT TRIỂN CỦA TRẺ
Kết quả Thang đánh giá mức độ Tự kỷ (CARS): Bé A đạt 33,5 điểm (mức độ trung bình)
5.BẢNG KIỂM TRA KHẢ NĂNG VẬN ĐỘNG TRƯỚC THỰC NGHIỆM
Bảng 3.23: Bảng đánh giá tổng điểm các kĩ năng đạt được trong 3 lần kiểm tra của trẻ A
Kĩ năng Điểm đạt đƣợc lần 1 Điểm đạt đƣợc lần 2 Điểm đạt đƣợc lần 3
Kĩ năng vận động đi, chạy và thăng bằng 4 6 5 5
Kĩ năng vận động bò, trườn trèo 5 6 4 5
Kĩ năng vận động ném, chuyền, bắt 5 5 5 5
Kĩ năng vận động nhảy – bật 1 2 2 1,67
Kĩ năng vận động tinh phối hợp tay mắt 0 1 1 0,67
Ta thấy được có 2 kĩ năng mà trẻ gặp chướng ngại đó là: Kỹ năng vận động nhảy – bật và Kỹ năng vận động tinh phối hợp tay mắt
2.TIỀN SỬ PHÁT TRIỂN CỦA TRẺ
Kết quả Thang đánh giá mức độ Tự kỷ (CARS): Bé B đạt 34 điểm (mức độ nhẹ - trung bình)
5 BẢNG KIỂM TRA KHẢ NĂNG VẬN ĐỘNG TRƯỚC THỰC NGHIỆM
Bảng 3.26: Bảng đánh giá tổng điểm các kĩ năng đạt được trong 3 lần kiểm tra của trẻ B
Kĩ năng Điểm đạt đƣợc lần 1 Điểm đạt đƣợc lần 2 Điểm đạt đƣợc lần 3
Kĩ năng vận động đi, chạy và thăng bằng 2 3 2 2,3
Kĩ năng vận động bò, trườn trèo 6 6 4 5,3
Kĩ năng vận động ném, chuyền, bắt 5 5 6 5,3
Kĩ năng vận động nhảy – bật 6 7 6 6,3
Kĩ năng vận động tinh phối hợp tay mắt 2 3 3 2,7
Ta thấy được có 2 kĩ năng mà trẻ gặp chướng ngại đó là: Kĩ năng đi, chạy, thăng bằng và Kĩ năng vận động tinh phối hợp tay mắt
2.TIỀN SỬ PHÁT TRIỂN CỦA TRẺ
Bảng 3.29: Bảng đánh giá tổng điểm các kĩ năng đạt được trong 3 lần kiểm tra của trẻ C
Kĩ năng Điểm đạt đƣợc lần 1 Điểm đạt đƣợc lần 2 Điểm đạt đƣợc lần 3
Kĩ năng vận động đi, chạy và thăng bằng 5 6 6 5,7
Kĩ năng vận động bò, trườn trèo 6 6 5 5,7
Kĩ năng vận động ném, chuyền, bắt 7 5 6 6,0
Kĩ năng vận động nhảy – bật 6 7 6 6,3
Kĩ năng vận động tinh phối hợp tay mắt 1 2 1 1,3
Ta thấy được kĩ năng mà trẻ gặp chướng ngại đó là: Kỹ năng vận động tinh phối hợp tay mắt
2.TIỀN SỬ PHÁT TRIỂN CỦA TRẺ
Kết quả Thang đánh giá mức độ Tự kỷ (CARS): Bé D đạt 34 điểm (mức độ nhẹ - trung bình)
5.BẢNG KIỂM TRA KHẢ NĂNG VẬN ĐỘNG TRƯỚC THỰC NGHIỆM
Bảng 3.31: Bảng đánh giá tổng điểm các kĩ năng đạt được trong 3 lần kiểm tra của trẻ D
Kĩ năng Điểm đạt đƣợc lần
Kĩ năng vận động đi, chạy và thăng bằng 5 4 6 5,0
Kĩ năng vận động bò, trườn trèo 4 5 5 4,7
Kĩ năng vận động ném, chuyền, bắt 6 5 6 5,7
Kĩ năng vận động nhảy – bật 2 1 2 1,7
Kĩ năng vận động tinh phối hợp tay mắt 1 2 1 1,3
Ta thấy được có 2 kỹ năng mà trẻ gặp chướng ngại đó là: Kỹ năng vận động nhảy – bật và Kỹ năng vận động tinh phối hợp tay mắt
2.TIỀN SỬ PHÁT TRIỂN CỦA TRẺ
Kết quả Thang đánh giá mức độ Tự kỷ (CARS): Bé E đạt 35 điểm (mức độ nhẹ - trung bình)
5 BẢNG KIỂM TRA KHẢ NĂNG VẬN ĐỘNG TRƯỚC THỰC NGHIỆM
Bảng 3.34: Bảng đánh giá tổng điểm các kĩ năng đạt được trong 3 lần kiểm tra của trẻ E
Kĩ năng Điểm đạt đƣợc lần 1 Điểm đạt đƣợc lần 2 Điểm đạt đƣợc lần 3
Kĩ năng vận động đi, chạy và thăng bằng 5 4 6 5,0
Kĩ năng vận động bò, trườn trèo 4 5 5 4,7
Kĩ năng vận động ném, chuyền, bắt 2 2 1 1,7
Kĩ năng vận động nhảy – bật 5 5 6 5,3
Kĩ năng vận động tinh phối hợp tay mắt 1 1 1 1,0
Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy trẻ thường gặp khó khăn với hai kỹ năng vận động chính: kỹ năng ném, chuyền và bắt, cùng với kỹ năng phối hợp tay mắt Kết quả kiểm tra sau thực nghiệm cho thấy sự cần thiết phải tập trung vào việc cải thiện những kỹ năng này để nâng cao khả năng vận động của trẻ.
Chúng tôi đã tiến hành phân tích Anova để kiểm tra sự khác biệt trong khả năng vận động của trẻ sau khi thực hiện can thiệp bằng các bài tập Mục tiêu là tìm hiểu sự tiến triển của khả năng vận động chung cũng như từng nội dung cụ thể trên các đối tượng nghiên cứu.
Bảng 3.37: Kết quả thống kê điểm đạt được của 5 trẻ về khả năng vận động
Nội dung kiểm tra Mauchly
Kĩ năng vận động đi, chạy và thăng bằng 0.05 2.573 0.137
Kĩ năng vận động ném, chuyền, bắt >0.05 0.909 0.441
Kĩ năng vận động nhảy – bật