TỔNG QUAN SƠ LƯỢC VỀ UBND PHƯỜNG THỐNG NHẤT
QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
Trước năm 1975, phường Thắng Lợi bao gồm các làng Tân Hương, Lương Khế, Võ Lâm và Phương Nghĩa, xã Châu Thành, tỉnh Kon Tum thuộc chế độ cũ
Sau năm 1975, Phường Thắng Lợi thuộc thị xã Kon Tum, tỉnh Kon Tum được thành lập Đến tháng 12/1990, phường này được chia thành hai phường: Phường Thắng Lợi và Phường Thống Nhất, thuộc thị xã Kon Tum, tỉnh Gia Lai – Kon Tum.
Hình 1.1 Trụ sở ĐẢNG ỦY - HĐND - UBND phường Thống Nhất
Phường Thống Nhất được thành lập với 20 tổ dân phố và 02 thôn đồng bào dân tộc thiểu số (Kon Tum Kơnâm và KonHrachot) Đến tháng 4 năm 1998, phường đã tiến hành sát nhập, giảm số tổ dân phố còn 12, trong khi 02 thôn đồng bào dân tộc vẫn được giữ nguyên.
Phường Thống Nhất tọa lạc ở phía Đông - Nam Thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum Khu vực này giáp phường Thắng Lợi ở phía Bắc, phường Lê Lợi ở phía Nam, xã Đăkrơwa và xã Chưhreng ở phía Đông, và phường Quyết Thắng ở phía Tây.
Tổng diện tích tự nhiên của khu vực là 452,92ha, trong đó diện tích đất sản xuất nông nghiệp chiếm 212,71ha Phần còn lại bao gồm đất ở, đường giao thông và các cơ sở giáo dục, y tế, tôn giáo.
Phường Thống Nhất nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa cao nguyên, với độ cao từ 510-520m so với mực nước biển Khu vực này có hai mùa rõ rệt, bao gồm mùa khô và mùa mưa, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của hệ sinh thái địa phương.
3 lượng nước bốc hơi khá lớn kèm theo nhiệt độ cao, đất khô hạn làm ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng và phát triển của cây trồng
- Dân số: Từ ngày tách phường (tháng 12/1990): Dân số toàn phường là 1163 hộ với
6575 khẩu Trong đó đồng bào dân tộc thiểu số là 395 hộ với 1650 khẩu Đến đầu năm
2019, dân số toàn phường là: Có 2.642 hộ với 11.583 nhân khẩu Riêng đồng bào dân tộc thiểu chiếm 27,36 % trên tổng số dân trong phường
Khu vực phường có sông ĐăkBla chảy theo hướng Đông Tây, bắt nguồn từ vùng núi huyện KonPlong, đóng vai trò quan trọng trong thủy văn địa phương Mùa mưa lũ, sông ĐăkBla bồi đắp một lượng lớn phù sa, hỗ trợ tích cực cho sản xuất nông nghiệp Tuy nhiên, vào mùa này, nước sông dâng cao gây thiệt hại cho đất nông nghiệp, làm hư hỏng nhiều nhà cửa, công trình và hoa màu của người dân, như đã xảy ra trong các trận lũ năm 1972 và 2009.
Phường Thống Nhất có địa hình thấp dần từ Đông sang Tây, được phù sa bồi đắp, tạo điều kiện thuận lợi cho việc trồng trọt, đặc biệt là cây mía đường, ngô, mì và rau củ quả Ngoài ra, khu vực nội thành của phường cũng có tiềm năng phát triển mạnh mẽ trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ.
1.1.3 Về kinh tế xã hội
Kinh tế phường đã chuyển mình từ một khu vực nông nghiệp sang thương mại và dịch vụ dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ Hiện nay, phường có 573 cơ sở kinh doanh tư nhân quy mô vừa và nhỏ, đóng góp tích cực vào việc tăng thu nhập và ổn định đời sống, đặc biệt là cho đồng bào dân tộc thiểu số Thu nhập bình quân đầu người đã tăng đáng kể, và thu ngân sách nhà nước hàng năm đạt 100% kế hoạch được giao.
Công tác xóa đói giảm nghèo luôn được chú trọng, với mỗi năm giảm khoảng 20 hộ nghèo, hiện tại toàn phường còn 85 hộ, chiếm 3.26% Các đối tượng chính sách xã hội, bao gồm người có công cách mạng và gia đình thương binh, liệt sĩ, nhận được sự chăm sóc đặc biệt.
Trước năm 1975, giáo dục tại phường chỉ có một trường tiểu học công cộng duy nhất, hiện nay là trường tiểu học Ngô Quyền, cùng với một số trường tư thục do các tổ chức tôn giáo thành lập, bao gồm trường Đức Bà, trường Lê Hữu Từ, trường Kuinos và trường Terexa.
Từ năm 1975, giáo dục tại địa bàn được đầu tư và phát triển mạnh mẽ, hiện có bốn trường học công lập gồm Trường Tiểu học Ngô Quyền, Trường Tiểu học Võ Thị Sáu, Trường THCS Trần Hưng Đạo và Trường Mầm non Thủy Tiên, cùng với các cơ sở giáo dục tư thục như trường Mầm non Sunny, Ba Mai Xanh và Sơn Ca Số lượng học sinh hàng năm đạt 471 ở mầm non, 1.256 ở tiểu học và 895 ở trung học cơ sở Cơ sở vật chất của các trường được xây dựng từ cấp 3 trở lên, với tỷ lệ huy động trẻ em ra lớp hàng năm rất cao Đặc biệt, phường đã hoàn thành phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi vào năm 2005 và đang tiếp tục thúc đẩy phổ cập giáo dục trung học.
Vào năm 2004, chương trình học cơ sở đã được triển khai, và đến năm 2014, việc phổ cập mầm non cho trẻ 5 tuổi đã được thực hiện Đội ngũ cán bộ quản lý hiện tại đáp ứng đầy đủ về số lượng và cơ cấu, với 87,5% đạt chất lượng chuẩn và trên chuẩn.
Hình 1.2 Trường tiểu học Võ Thị Sáu xây dựng năm 2012, đạt chuẩn quốc gia mức độ I
Hình 1.3 Trường tiểu học Ngô Quyền – Trường đạt chuẩn quốc gia mức độ II
Trạm y tế phường đã đạt chuẩn quốc gia với đội ngũ y, bác sĩ có trình độ chuyên môn cao, thường xuyên khám chữa bệnh kịp thời cho người dân Công tác dân số, kế hoạch hóa gia đình và chăm sóc trẻ em ngày càng được cải thiện Kể từ năm 2015, trạm y tế phường đã được thành phố công nhận đạt chuẩn bộ y tế quốc gia.
Quốc phòng - An ninh luôn được chú trọng từ cấp phường đến khu dân cư nhằm bảo vệ Đảng, chính quyền và nhân dân Lực lượng công an, dân quân và bảo vệ dân phố được củng cố cả về số lượng lẫn chất lượng, sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ Công tác động viên tuyển quân đạt kết quả cao, đảm bảo an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội luôn ổn định và vững chắc.
CƠ CẤU TỔ CHỨC, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA TỪNG BỘ PHẬN CỦA
1.2.1 Cơ cấu tổ chức Ủy ban nhân dân do HĐND cùng cấp bầu ra gồm có Chủ tịch, Phó chủ tịch và ủy viên Chủ tịch ủy ban nhân dân là đại biểu hội đồng nhân dân Các thành viên khác của Ủy ban nhân dân không nhất thiết là đại biểu Hội đồng nhân dân Chủ tịch Ủy ban nhân dân phụ trách nhiệm vụ chung, giúp việc cho Chủ tịch là phó Chủ tịch và các ủy viên có trách nhiệm giúp ủy ban nhân dân quản lý Nhà nước về những vấn đề quan trọng, liên quan đến địa phương là cơ quan tham mưu giúp việc cho Ủy ban nhân dân trong phạm vi chuyên môn của mình
* Các ủy viên gồm có:
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân
- Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
* Các công chức chuyên môn gồm:
- Văn phòng - thống kê.(VP-TK)
- Địa chính - xây dựng.(ĐC-XD)
- Tư pháp - hộ tịch.(TP-HT)
- Tài chính - kê toán.(TC-KT)
- Văn hóa - xã hội.(VH-XH)
Sơ đồ 1.1 Cơ cấu tổ chức phường Thống Nhất
Văn phòng – thống kê Địa chính – xây dựng
1.2.2 Chức năng, nhiệm vụ cụ thể
* Chủ tịch Ủy ban nhân dân
Lãnh đạo và phân công công tác của Ủy ban nhân dân cùng các thành viên và cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân phường là rất quan trọng Việc này đảm bảo sự phối hợp hiệu quả trong quản lý và thực hiện nhiệm vụ của Ủy ban, góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ công và đáp ứng nhu cầu của người dân.
CT: Đ/c Phạm Văn Dũng Điện thoại: 0905.386.209
Email: pvdung.tp@gmail.com
* Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
Ủy ban nhân dân tổ chức quản lý và chỉ đạo thực hiện các công việc theo từng khối, bao gồm khối kinh tế - tài chính và khối văn hóa xã hội, theo sự phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Ngoài ra, những công việc được Chủ tịch ủy nhiệm khi vắng mặt cũng được thực hiện Phó Chủ tịch Trần Thị Khánh Vân có thể liên hệ qua điện thoại: 039.312.8152.
Email: khanhvan15pt@gmail.com
* Công chức Tư pháp - Hộ tịch
Ủy ban nhân dân xã có nhiệm vụ soạn thảo và ban hành các văn bản quản lý theo quy định pháp luật Đồng thời, Ủy ban cũng tổ chức lấy ý kiến nhân dân về dự án luật và pháp lệnh theo kế hoạch, cùng với sự hướng dẫn của cơ quan chuyên môn cấp trên Bên cạnh đó, Ủy ban còn thực hiện việc phổ biến và giáo dục pháp luật cho người dân trong phường.
UBND phường cần chỉ đạo cộng đồng dân cư tự quản xây dựng và kiểm tra thực hiện hương ước, quy ước; đồng thời thực hiện trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối tượng chính sách theo quy định pháp luật Cơ quan này cũng cần quản lý tủ sách pháp luật, tổ chức phục vụ nhân dân nghiên cứu pháp luật, và phối hợp hướng dẫn hoạt động đối với tổ hòa giải Ngoài ra, cần phối hợp với trưởng thôn và tổ trưởng tổ dân phố để sơ kết, tổng kết công tác hòa giải và báo cáo với Ủy ban nhân dân phường cùng cơ quan tư pháp cấp trên.
- Thực hiện việc đăng ký và quản lý hộ tịch theo nhiệm vụ cụ thể được phân cấp quản lý và đúng thẩm quyền được giao
- Thực hiện việc chứng thực theo thẩm quyền đối với công việc thuộc nhiệm vụ được pháp luật quy định
- Giúp Ủy ban nhân dân phường thực hiện một số công việc về quốc tịch theo quy định của pháp luật
- Quản lý lý lịch tư pháp, thống kê tư pháp ở phường
- Giúp Ủy ban nhân dân phường về công tác thi hành án theo nhiệm vụ cụ thể được phân cấp
- Giúp Ủy ban nhân dân phường trong việc phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan quyết định việc giáo dục tại phường
Ủy ban nhân dân phường hỗ trợ thực hiện việc đăng ký giao dịch bảo đảm liên quan đến quyền sử dụng đất và bất động sản gắn liền với đất theo đúng quy định của pháp luật.
- Chấp hành quy chế làm việc của cơ quan, các chế độ quản lý hồ sơ tài liệu, chế độ báo cáo công tác theo quy định
- Thực hiện các nhiệm vụ Tư pháp khác theo quy định của pháp luật
* Công chức Địa chính - Xây dựng
Lập sổ địa chính là quy trình quan trọng để xác nhận quyền sử dụng đất hợp pháp, giúp Ủy ban nhân dân phường hướng dẫn thủ tục và thẩm tra đăng ký đất ban đầu của tổ chức và hộ gia đình Sau khi hoàn tất thủ tục, cần chỉnh lý biến động đất đai trên sổ và bản đồ địa chính đã được phê duyệt Việc thẩm tra và lập văn bản cho phép Ủy ban nhân dân phường và cấp trên quyết định về giao đất, thu hồi đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Ngoài ra, cần thu thập tài liệu về số lượng đất đai, tham gia xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, và kiểm tra việc thực hiện quy hoạch đã được phê duyệt Cuối cùng, thực hiện chế độ báo cáo và thống kê đất đai theo quy định.
*Công chức Văn phòng - Thống kê
Ủy ban nhân dân phường được hỗ trợ trong việc xây dựng chương trình công tác và lịch làm việc, theo dõi thực hiện, tổng hợp báo cáo tình hình kinh tế - xã hội, và tham mưu chỉ đạo thực hiện Đồng thời, giúp soạn thảo văn bản trình cấp có thẩm quyền và gửi báo cáo lên cấp trên Công tác quản lý công văn, sổ sách và hồ sơ lưu trữ cũng như theo dõi biến động số lượng và chất lượng cán bộ, công chức phường là rất quan trọng Hỗ trợ tổ chức kỳ họp Hội đồng nhân dân và tiếp dân, nhận đơn khiếu nại để chuyển đến các cơ quan có thẩm quyền giải quyết Đảm bảo điều kiện vật chất cho các kỳ họp của Hội đồng nhân dân và thực hiện công tác thi đua khen thưởng tại phường Cuối cùng, phối hợp trong công tác bầu cử đại biểu HĐND và UBND theo quy định pháp luật, đồng thời nhận và trả kết quả giao dịch công việc giữa Ủy ban nhân dân với các cơ quan, tổ chức và nhân dân theo cơ chế "một cửa".
* Công chức Văn hóa - Xã hội
Giúp Ủy ban nhân dân phường trong việc tuyên truyền giáo dục về đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật Nhà nước, đồng thời báo cáo dư luận quần chúng về tình hình văn hóa địa phương Tổ chức các hoạt động thể dục, thể thao, văn hóa nghệ thuật quần chúng, bảo vệ di tích lịch sử và danh lam thắng cảnh, xây dựng nếp sống văn minh và gia đình văn hóa Ngăn chặn việc truyền bá tư tưởng phản động và các tệ nạn xã hội thông qua văn hóa, nghệ thuật Lập chương trình và kế hoạch cho công tác văn hóa, văn nghệ, thông tin tuyên truyền và thể dục thể thao.
8 động, thương binh và xã hội trình Ủy ban nhân dân phường và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch được phê duyệt
Tham mưu cho cấp ủy Đảng và chính quyền về các biện pháp lãnh đạo, chỉ đạo trong nhiệm vụ quốc phòng, quân sự và xây dựng lực lượng dân quân, lực lượng dự bị động viên Xây dựng kế hoạch phát triển lực lượng, giáo dục chính trị, pháp luật, huấn luyện quân sự và đảm bảo an ninh trật tự cho lực lượng dân quân; thực hiện tuyển chọn công dân nhập ngũ và huy động lực lượng dự bị động viên Phối hợp với các đoàn thể triển khai nhiệm vụ quốc phòng, quân sự tại địa phương và với quân đội để huấn luyện lực lượng dự bị Tổ chức quản lý công dân trong độ tuổi nghĩa vụ quân sự, quân nhân dự bị và dân quân theo quy định; thực hiện công tác động viên và gọi thanh niên nhập ngũ Chỉ đạo lực lượng dân quân phối hợp với công an và các lực lượng khác để bảo vệ an ninh trật tự, sẵn sàng chiến đấu, ứng phó thiên tai và thực hiện cứu hộ, cứu nạn.
Tổ chức lực lượng và nắm bắt tình hình an ninh trật tự tại địa bàn, đồng thời tham mưu cho cấp ủy đảng và Ủy ban nhân dân phường về các kế hoạch, biện pháp bảo đảm an ninh trật tự Phối hợp với các cơ quan, đoàn thể để tuyên truyền pháp luật liên quan đến an ninh trật tự cho nhân dân và hướng dẫn tổ chức quần chúng tham gia công tác này Thực hiện phòng ngừa và đấu tranh chống tội phạm, tệ nạn xã hội cùng các vi phạm pháp luật khác theo quy định và hướng dẫn của công an cấp trên.
ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ CÁC CHÍNH SÁCH, CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN ÁP DỤNG TẠI UBND PHƯỜNG THỐNG NHẤT
KẾ TOÁN ÁP DỤNG TẠI UBND PHƯỜNG THỐNG NHẤT
Cũng như các phường khác trên địa bàn thì tổ chức bộ máy kế toán của phường Thống Nhất được tổ chức đúng theo qui định pháp luật
Bộ máy tổ chức được thiết kế gọn nhẹ và tập trung, bao gồm một chủ tài khoản là chủ tịch phường, một cán bộ phụ trách kế toán - tài chính và một thủ quỹ.
Sơ đồ 1.2 Tổ chức bộ máy kế toán phường Thống Nhất
* Chức năng của chủ tịch phường:
Tổ chức và quản lý bộ máy kế toán cần tuân thủ các tiêu chuẩn và điều kiện theo Luật Kế toán cùng các văn bản pháp luật liên quan Đồng thời, việc bố trí nhân sự làm kế toán cũng phải phù hợp với quy định hiện hành Ngoài ra, cần thực hiện điều hành ngân sách phường một cách trực tiếp và hiệu quả.
Tổ chức và chỉ đạo công tác kế toán tại phường theo quy định pháp luật về kế toán, đồng thời chịu trách nhiệm về các hậu quả do sai sót gây ra.
Người ra quyết định về thu, chi và chịu trách nhiệm cho các quyết định đó; ký duyệt các chứng từ kế toán, báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán, đồng thời đảm bảo tính chính xác và trung thực của các số liệu trong tài liệu; xác nhận tính pháp lý của sổ kế toán.
Tổ chức và chỉ đạo lập dự toán ngân sách hàng năm, bao gồm dự toán thu và chi tài chính Điều hành ngân sách sau khi được Hội đồng Nhân dân phường phê duyệt.
* Chức năng của bộ phận kế toán – tài chính:
Kế toán với chức năng thu thập, xử lý, kiểm tra, giám sát các khoản thu, chi ngân sách, các quỹ công chuyên dùng, các khoản thu đóng góp
Kiểm tra và kiểm soát tình hình thực hiện dự toán thu, chi ngân sách phường là rất quan trọng, bao gồm việc đánh giá các tiêu chuẩn, định mức và quản lý sử dụng các quỹ công chuyên dùng Phân tích tình hình thu, chi ngân sách và quản lý tài sản của phường cũng như việc sử dụng quỹ sẽ giúp nâng cao hiệu quả tài chính và đảm bảo sự minh bạch trong quản lý ngân sách.
Lập báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán NS để trình ra HĐND phê duyệt, phục công khai tài chính trước nhân dân
Giữ quỹ tiền mặt là trách nhiệm hoàn toàn của bạn, bao gồm việc bồi thường cho những mất mát xảy ra Hãy đảm bảo rằng số dư tiền mặt trong quỹ luôn khớp với số dư trên tài khoản sổ quỹ.
* Chức năng của bộ phận thủ quỹ:
Thực hiện các giao dịch ngân hàng đơn giản như rút tiền về quỹ, nộp tiền mặt vào tài khoản ngân hàng và nộp thuế vào ngân sách Nhà nước giúp người dùng quản lý tài chính hiệu quả hơn.
Chi tiền chỉ được thực hiện khi có đầy đủ chứng từ và văn bản liên quan, cùng với sự phê duyệt từ người có thẩm quyền, người được ủy quyền và kế toán trưởng.
Chịu trách nhiệm ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác các khoản thu chi từ quỹ tiền mặt vào sổ quỹ tiền mặt
Thực hiện kiểm quỹ hàng ngày và đảm bảo số dư tiền mặt tại quỹ khớp với số dư trên sổ quỹ
Cần chuyển ngay phiếu chi/phiếu thu và các chứng từ liên quan cho kế toán tổng hợp khi phát sinh các nghiệp vụ thanh toán từ quỹ, nhằm đảm bảo kế toán hạch toán đầy đủ và chính xác các khoản chi phí.
Hỗ trợ kế toán tổng hợp trong việc in ấn, đóng sổ;
Hỗ trợ kế toán tổng hợp một số công việc khác khi có yêu cầu
Các chính sách, chế độ kế toán được áp dụng tại UBND phường Thống Nhất
- Các chính sách tài chính:
Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002
Luật ngân sách Nhà nước số 83/2015/QH13 ngày 25/6/2015
Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước
Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước
Quyết định số 80/2010/QĐ-UBND, ban hành ngày 19 tháng 11 năm 2010, quy định cơ chế quản lý và điều hành ngân sách cho Ủy ban nhân dân huyện, quận, phường trong khuôn khổ thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân tại các cấp này.
Thông tư 124/2011/TT-BTC: Hướng dẫn về lệ phí trước bạ
Thông tư 153/2011/TT-BTC hướng dẫn về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, cung cấp các quy định chi tiết về việc tính toán và thu thuế đối với đất không phục vụ nông nghiệp Đồng thời, Thông tư 63/2002/TT-BTC cũng hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật liên quan đến phí và lệ phí, nhằm đảm bảo việc thu chi tài chính nhà nước được minh bạch và hiệu quả.
Thông tư số 59/2003/TT-BTC, ban hành ngày 23 tháng 6 năm 2003, của Bộ Tài chính, hướng dẫn việc thực hiện Nghị định số 60/2003/NĐ-CP, ngày 6/6/2003, của Chính phủ, quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước.
Thông tư số 60/2003/TT-BTC, ban hành ngày 23 tháng 6 năm 2003 bởi Bộ Tài chính, quy định về quản lý ngân sách xã cũng như các hoạt động tài chính liên quan tại các xã, phường và thị trấn.
- Các chính sách, chế độ kế toán:
Luật Kế toán số 03/2003/QH11 ngày 17/06/2003
Nghị định 128/2004/NĐ-CP, ban hành ngày 31/05/2005, của Chính phủ, quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật kế toán liên quan đến lĩnh vực kế toán nhà nước, cùng với các văn bản pháp luật kế toán hiện hành.
Chế độ kế toán ngân sách và tài chính phường (QĐ 94/2005/QĐ-BTC ngày 20/12/2005 của Bộ Tài chính;
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN THU, CHI NGÂN SÁCH VÀ CÁC KHOẢN THU, CHI CỦA UBND PHƯỜNG THỐNG NHẤT
TỔNG QUAN VỀ NGÂN SÁCH PHƯỜNG VÀ KẾ TOÁN NGÂN SÁCH PHƯỜNG
2.1.1 Khái quát chung về ngân sách phường
* Khái niệm về ngân sách phường
Phường (hay xã) là đơn vị hành chính cơ sở, trực tiếp quản lý ngân sách Nhà nước và thực hiện các chính sách của Đảng, Nhà nước Ngân sách phường, được coi là cấp ngân sách cơ sở, bao gồm toàn bộ các khoản thu chi trong dự toán do Hội đồng nhân dân phường quyết định và thực hiện trong năm Mục tiêu của ngân sách này là đảm bảo nguồn tài chính cho chính quyền cấp phường trong quản lý kinh tế - xã hội tại địa phương.
Ngân sách phường là hệ thống quan hệ kinh tế giữa Nhà nước và các chủ thể khác, phát sinh trong quá trình phân phối để hình thành và sử dụng quỹ tiền tệ Quỹ này liên quan đến việc thực hiện các nhiệm vụ của chính quyền cấp xã hàng năm.
* Đặc điểm về ngân sách phường
NS phường là một cấp ngân sách trong hệ thống NSNN, do đó NS phường mang đầy đủ các đặc điểm của một cấp ngân sách:
- Được phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi theo quy định của pháp luật;
- Được quản lý và điều hành theo dự toán và theo chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ quan có thẩm quyền quy định;
- Hoạt động của NS phường gắn với hoạt động quản lý KT-XH của chính quyền nhà nước cấp xã, phường
Quản lý điều hành ngân sách phải tuân thủ theo quy trình đã được quy định trong hệ thống văn bản pháp luật về quản lý ngân sách nhà nước Quyền và trách nhiệm liên quan đến ngân sách thuộc về các cơ quan quyền lực Nhà nước và những người đứng đầu cơ quan hành pháp.
Bên cạnh những đặc điểm chung đã nêu ở trên, NS phường còn mang những đặc trưng sau:
Thứ nhất, NS phường là ngân sách cấp cơ sở trong hệ thống NSNN
Ngân sách cấp xã, phường là cấp ngân sách cuối cùng trong hệ thống ngân sách nhà nước (NSNN), nơi diễn ra các giao dịch phản ánh mối quan hệ phân phối giữa Nhà nước và các chủ thể khác Vì vậy, ngân sách xã, phường được xem là ngân sách cấp cơ sở trong hệ thống NSNN.
Thứ hai, nhìn từ giác độ huy động, quản lý sử dụng tiền, NS phường thể hiện hoạt động như một đơn vị dự toán
18 quyền phường trực tiếp thu và được giữ lại toàn bộ hoặc một phần các khoản thu này vào
Phường có trách nhiệm sử dụng ngân sách nhà nước để chi trả cho các hoạt động quản lý kinh tế, xã hội, quốc phòng và an ninh Tất cả các khoản chi này đều phải được ký lệnh chuẩn chi bởi chủ tài khoản ngân sách của phường.
NS phường là một cấp ngân sách trong hệ thống ngân sách nhà nước, thuộc quản lý của chính quyền địa phương Nó có nguồn thu và nhiệm vụ chi được phân cấp, thực hiện quản lý ngân sách theo chu trình được quy định trong luật ngân sách.
* Vai trò của ngân sách phường
Ngân sách phường đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng và đối ngoại của đất nước Chức năng và vai trò của ngân sách phường gắn liền với nhiệm vụ của Đảng và Nhà nước, và có những biểu hiện khác nhau tùy thuộc vào từng thời kỳ Tuy nhiên, ngân sách phường vẫn thực hiện bốn chức năng chính.
Ngân sách phường đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp các phương tiện vật chất cần thiết cho sự hoạt động của bộ máy Nhà nước tại cơ sở Qua việc thu ngân sách, phường đã tập trung nguồn lực để đáp ứng nhu cầu chi tiêu, bao gồm chi lương, sinh hoạt phí, quản lý hành chính và mua sắm trang thiết bị văn phòng.
NS phường đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng kết cấu hạ tầng theo phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm”, giúp hình thành các cụm dân cư và thúc đẩy giao lưu kinh tế Sự đổi mới về vật chất và tinh thần tại các tổ dân phố mang lại lợi ích lớn hơn cho người dân trong lĩnh vực giáo dục và y tế.
NS phường là công cụ quan trọng trong việc điều chỉnh và kích thích các hoạt động của phường, đảm bảo tuân thủ đúng chính sách và chế độ, đồng thời thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội công bằng Qua việc thiết lập hệ thống luật pháp và thuế, NS phường kiểm tra và kiểm soát các hoạt động sản xuất, kinh doanh và dịch vụ, nhằm ngăn chặn các hoạt động kinh tế phi pháp, trốn thuế và các nghĩa vụ đóng góp khác.
Thứ tư, NS phường góp phần thực hiện tốt công tác văn hóa, xã hội ở các tổ dân phố:
Các khoản chi ngân sách phường cho hoạt động văn hóa, thông tin và thể dục thể thao đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao đời sống văn hóa của người dân địa phương Đầu tư vào hệ thống truyền hình và truyền thông tại phường giúp mở rộng nhận thức văn hóa, loại bỏ hủ tục và xây dựng tổ dân phố văn minh, hiện đại.
Các khoản chi như thăm hỏi, tặng quà cho gia đình có công với cách mạng, trợ cấp cho gia đình thương binh liệt sĩ và cứu tế xã hội được thực hiện thường xuyên và đầy đủ hơn.
2.1.2 Khái quát chung về kế toán ngân sách phường
* Khái niệm về kế toán ngân sách phường
Bài viết này phân tích và cung cấp thông tin chi tiết về toàn bộ hoạt động kinh tế - tài chính của phường, bao gồm các hoạt động thu, chi ngân sách và các hoạt động tài chính khác liên quan đến phường.
Các xã, phường, thị trấn (gọi chung là xã) phải thực hiện công tác kế toán theo Luật Kế toán số 03/2003/QH11 và các văn bản hướng dẫn, bao gồm Nghị định 128/2004/NĐ-CP, Quyết định 94/2005/QĐ-BTC, và Thông tư 146/2011/TT-BTC Hiện nay, Luật Kế toán số 88/2015/QH13 và Nghị định 174/2016/NĐ-CP cũng quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều luật kế toán, có hiệu lực từ ngày 01/01/2017.
* Yêu cầu của kế toán ngân sách phường
Kế toán ngân sách phường cần phải đáp ứng đầy đủ và đồng bộ các yêu cầu sau:
Nội dung bài viết phản ánh toàn diện các nghiệp vụ kinh tế và tài chính được ghi nhận qua chứng từ kế toán, sổ kế toán và báo cáo tài chính Đồng thời, nó cũng đề cập đến báo cáo quyết toán ngân sách phường, đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quản lý tài chính.
- Phản ánh kịp thời, đúng thời gian quy định các khoản thu chi NS và các khoản thu, chi hoạt động tài chính khác của phường;
NỘI DUNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN THU NGÂN SÁCH PHƯỜNG
2.2.1 Khái niệm, nội dung thu ngân sách phường
* Khái niệm thu ngân sách phường
Thu NS phường bao gồm tất cả các khoản thu trong dự toán đã được Hội đồng nhân dân phường phê duyệt, được thực hiện hàng năm nhằm phục vụ cho các chức năng và nhiệm vụ của chính quyền cấp phường.
* Nội dung các khoản thu ngân sách phường
Ngân sách phường được phân loại thành ba loại: các khoản thu mà phường được hưởng 100%, các khoản thu được phân chia theo tỷ lệ phần trăm giữa ngân sách phường và ngân sách cấp trên, cùng với các khoản thu bổ sung từ các nguồn khác.
NS cấp trên cho NS phường, trong đó các khoản thu phường được hưởng 100% là những khoản thu mà phường sử dụng toàn bộ trên địa bàn.
- Thuế môn bài thu từ các cá nhân, hộ kinh doanh từ bậc 4 đến bậc 6, kể cả số thu khoán (không áp dụng đối với phường);
- Các khoản phí, lệ phí quy định thu vào ngân sách phường;
- Các khoản thu từ hoạt động sự nghiệp kinh tế, văn hóa, phường hội, y tế và sự nghiệp khác;
- Chênh lệch thu lớn hơn chi từ các hoạt động sự nghiệp có thu của phường;
- Thu đấu thầu, thu khoán theo mùa vụ từ quỹ đất công ích 5% và hoa lợi công sản khác do phường quản lý;
Các khoản đóng góp của tổ chức và cá nhân bao gồm các khoản theo quy định của pháp luật, các khoản đóng góp tự nguyện để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng do Hội đồng nhân dân phường quyết định đưa vào ngân sách phường quản lý (không áp dụng đối với phường thu huy động đóng góp cho đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng) và các khoản đóng góp tự nguyện khác.
- Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức và cá nhân ở ngoài nước trực tiếp cho ngân sách phường;
- Thu kết dư ngân sách năm trước;
Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật bao gồm các khoản thu phân chia theo tỷ lệ % giữa ngân sách phường và ngân sách cấp trên Phường được hưởng một phần trong các khoản thu này, đảm bảo nguồn tài chính cho hoạt động của phường Tỷ lệ ngân sách phường được hưởng tối thiểu là 70% và tối đa là 100%, tùy thuộc vào nguồn thu và nhiệm vụ chi của phường do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định.
- Thuế sử dụng đất nông nghiệp (tối thiểu để lại cho xã 20%);
- Thuế chuyển quyền sử dụng đất (chỉ áp dụng đối với xã, thị trấn);
- Thuế nhà, đất (chỉ áp dụng đối với xã, thị trấn);
- Tiền cấp quyền sử dụng đất (chỉ áp dụng đối với xã, thị trấn);
Thuế tiêu thụ đặc biệt áp dụng cho hàng hóa sản xuất trong nước bao gồm các mặt hàng như bài lá, hàng mã, vàng mã, cùng với các dịch vụ kinh doanh như vũ trường, mát-xa, karaoke, chơi golf, casino, trò chơi máy giắc pốt và vé đặt cược cho đua ngựa, đua xe.
Các khoản thu phân chia khác, đặc biệt là thu bổ sung từ ngân sách cấp trên, hiện đang chiếm tỷ trọng lớn nhất trong nguồn thu của hầu hết các phường trên toàn quốc Do thị phần kinh tế phường hội mà phường được phân cấp quản lý, nguồn thu này thường chỉ được hưởng 100% nhưng tỷ lệ phân chia lại rất nhỏ Điều này dẫn đến số thu từ các hoạt động này không đủ đáp ứng nhu cầu chi tiêu của phường, khiến cho các phường phải phụ thuộc vào hai nguồn thu bổ sung để đảm bảo hoạt động.
Bổ sung để cân đối ngân sách được xác định dựa trên chênh lệch giữa dự toán chi được giao và dự toán thu từ các nguồn thu phân cấp, bao gồm các khoản thu 100% và các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm Số bổ sung này được duy trì ổn định trong khoảng thời gian từ 3 đến 5 năm và hàng năm sẽ được điều chỉnh tăng thêm một tỷ lệ phần trăm dựa trên yếu tố trượt giá, tốc độ tăng trưởng kinh tế và khả năng ngân sách của địa phương.
- Bổ sung có mục tiêu theo các chế độ hoặc các chương trình, mục tiêu của Nhà nước thì tùy theo khả năng của NS và mục tiêu chung
2.2.2 Nguyên tắc kế toán thu ngân sách phường
Kế toán thu NS phường phải được thực hiện dựa trên các nguyên tắc sau:
Thứ nhất, mọi khoản thu NS phường đều phải được dự toán và do HĐND phường thảo luận, quyết định, kiểm tra thực hiện
Không được hạch toán vào thu ngân sách phường các khoản thu nhằm hình thành quỹ công chuyên dùng của phường cũng như các khoản thu hộ từ cơ quan cấp trên.
Các khoản thu ngân sách trong ngày nếu chưa kịp nộp vào Kho bạc sẽ được nhập vào quỹ tiền mặt của phường và ghi nhận là thu ngân sách chưa qua Kho bạc Khi tiến hành xuất quỹ để nộp tiền vào Kho bạc, các khoản này sẽ được hạch toán chuyển thành thu ngân sách đã qua Kho bạc.
Thứ tư, tất cả các khoản thu NS phường phải hạch toán theo Mục lục NSNN áp dụng cho cấp xã, phường
Vào thứ năm, tất cả các khoản thu ngân sách của phường sẽ được ghi chép chi tiết theo mục lục ngân sách, nhằm phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và quyết toán thu ngân sách.
Vào thứ sáu, tất cả các khoản thu ngân sách phải được nộp ngay vào Kho bạc trong cùng ngày Việc hạch toán thu ngân sách sẽ được thực hiện dựa trên giấy nội tiền vào ngân sách đã được xác nhận.
Vào thứ bảy, nếu phường nằm quá xa Kho bạc, cơ quan Tài chính có thể cho phép giữ lại một số khoản thu ngân sách tại phường để phục vụ chi ngân sách Đồng thời, cần lập định kỳ bảng kê ghi nhận thu, chi ngân sách phường để thực hiện thủ tục ghi thu, ghi chi ngân sách Nhà nước tại Kho bạc.
23 nhận được giấy báo có hoặc bảng kê thu ngân sách phường qua Kho bạc, kế toán phường hạch toán thu ngân sách đã qua Kho bạc
Đối với các khoản thu hiện vật và thu bằng ngày công lao động do nhân dân đóng góp, cần hạch toán vào thu ngân sách phường trước khi chuyển qua Kho bạc Sau đó, lập bảng kê kèm chứng từ để thực hiện thủ tục ghi thu, ghi chi ngân sách Nhà nước tại Kho bạc.
Thứ mười, hàng tháng UBND phường phải lập báo cáo tình hình thực hiện thu NS phường gửi lên phòng Tài chính – kế hoạch huyện
2.2.3 Chứng từ, tài khoản, sổ, báo cáo kế toán sử dụng
* Chứng từ kế toán thu NS phường sử dụng
Chứng từ kế toán là các tài liệu và vật phẩm phản ánh các nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã xảy ra và hoàn tất, đóng vai trò là căn cứ để ghi sổ kế toán Chúng thường được in theo mẫu quy định và được sử dụng để ghi chép nội dung của các giao dịch tài chính trong quá trình hoạt động của đơn vị.
NỘI DUNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI NGÂN SÁCH PHƯỜNG
2.3.1 Khái niệm, nội dung chi ngân sách phường
* Khái niệm chi ngân sách phường
Chi NS phường bao gồm các khoản chi cho hoạt động của các cơ quan Nhà nước, Đảng và đoàn thể cấp phường, cùng với chi trợ cấp xã hội và phát triển kinh tế xã hội Việc phân cấp nhiệm vụ chi cho ngân sách phường cần dựa trên chế độ quản lý kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh quốc phòng, và các chính sách của Nhà nước và Đảng Cộng sản Việt Nam, đồng thời phù hợp với khả năng quản lý của chính quyền phường.
* Nội dung chi ngân sách phường
Nội dung chi NS phường gồm 2 khoản chi chính, cụ thể là: a Các khoản chi thường xuyên:
- Chi cho hoạt động của văn phòng UBND phường, như tiền công, tiền lương cho cán bộ, công chức cấp phường; sinh hoạt phí đại biểu HĐND …
Chi phí hoạt động cho cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam ở cấp phường được xác định sau khi đã trừ đi khoản thu đảng phí theo điều lệ cùng với các khoản thu khác (nếu có).
Chi phí hoạt động cho các tổ chức chính trị tại phường như Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu Chiến binh Việt Nam và Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam sẽ được xác định sau khi trừ đi các khoản thu theo điều lệ và các khoản thu khác (nếu có).
- Chi đóng bảo hiểm phường hội bảo hiểm y tế cho cán bộ phường và các đối tượng khác theo chế độ hiện hành
- Chi cho công tác dân quân tự vệ, trật tự an toàn phường hội
- Chi cho công tác phường và hoạt động thông tin văn hóa, thể dục thể thao do phường quản lý
- Chi sự nghiệp giáo dục
- Chi sửa chữa, cải tạo các công trình phúc lợi công cộng, các công trình kết cấu hạ tầng do phường quản lý
- Chi hỗ trợ, khuyến khích phát triển các sự nghiệp kinh tế
- Các khoản chi thường xuyên khác theo quy định của pháp luật
Chi đầu tư vào các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế và xã hội của phường không có khả năng thu hồi vốn, dựa trên phân cấp của tỉnh.
Chi đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kinh tế và xã hội của phường được thực hiện từ nguồn huy động đóng góp của cá nhân và tổ chức cho từng dự án cụ thể, theo quy định của pháp luật và quyết định của HĐND phường.
- Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật
2.3.2 Nguyên tắc kế toán chi ngân sách phường
Kế toán chi NS phường cần phải tuân thủ theo những nguyên tắc cơ bản sau:
Tất cả các khoản chi ngân sách phường phải được hạch toán bằng Đồng Việt Nam theo từng niên độ ngân sách Đối với các khoản chi bằng hiện vật và ngày công lao động, cần quy đổi và hạch toán theo giá do cơ quan có thẩm quyền quyết định.
Thứ hai, phải tổ chức hạch toán chi tiết các khoản chi NS theo mục lục ngân sách hiện hành, theo nội dung kinh tế các khoản chi
Đảm bảo sự chính xác và khớp nhau giữa hạch toán chi tiết và hạch toán tổng hợp là rất quan trọng, bao gồm việc đối chiếu số liệu trên sổ chi ngân sách với các chứng từ và báo cáo kế toán.
2.3.3 Chứng từ, tài khoản, sổ, báo cáo kế toán sử dụng
* Chứng từ kế toán sử dụng
Kế toán chi NS phường sử dụng một số loại chứng chủ yếu sau:
Lệnh chi tiền là chứng từ cần thiết để rút tiền từ tài khoản ngân sách của phường tại Kho bạc, đồng thời là cơ sở để hạch toán giảm xuất quỹ ngân sách và hạch toán chi tiêu của ngân sách phường Có hai loại lệnh chi tiền được sử dụng trong quy trình này.
+ Lệnh chi tiền ngân sách xã kiêm lĩnh tiền mặt
+ Lệnh chi tiền ngân sách xã kiêm chuyển khoản tiền thư điện, cấp séc bảo chi
Bảng kê chi ngân sách xã là tài liệu quan trọng được sử dụng khi cấp phát một lần cho nhiều nội dung chi thuộc các chương, loại và khoản mục khác nhau Tài liệu này không thể ghi hết trên một tờ lệnh chi và cần phải đi kèm với lệnh chi để đảm bảo tính hợp lệ và minh bạch trong quản lý ngân sách.
Giấy đề nghị ghi rút tiền mặt từ ngân sách xã được sử dụng kết hợp với lệnh chi tiền, nhằm rút tiền mặt từ tài khoản ngân sách phường tại Kho bạc.
- Bảng kê chứng từ chi: Chứng từ này dùng để liệt kê các chứng từ đã chi ở phường nhưng chưa thanh toán với Kho bạc
Giấy đề nghị Kho bạc thanh toán tạm ứng là chứng từ quan trọng khi phường yêu cầu KBNN thanh toán các khoản tiền đã tạm ứng, với điều kiện có chứng từ chi hợp pháp và hợp lệ Tài liệu này không chỉ là cơ sở để Kho bạc chuyển từ tạm ứng sang cấp phát mà còn giúp phường hạch toán chuyển số chi ngân sách từ chưa qua Kho bạc thành đã qua Kho bạc.
* Tài khoản kế toán chi NS phường sử dụng
Tài khoản kế toán chi NS phường sử dụng chủ yếu là hai tài khoản:
Tài khoản 814 – “Chi ngân sách phường đã qua Kho bạc”
Tài khoản 819 – “Chi ngân sách phường chưa qua Kho bạc”
Tài khoản “Chi ngân sách phường đã qua Kho bạc” phản ánh toàn bộ chi ngân sách phường đã được xử lý qua Kho bạc theo dự toán được phê duyệt Tài khoản này cũng ghi nhận việc xử lý số thu ngân sách phường trong quyết toán thu ngân sách năm trước sau khi Hội đồng Nhân dân phường phê chuẩn quyết toán năm.
TK 814 – Chi ngân sách phường đã qua KB
- Các khoản chi thuộc năm
- Các khoản chi thuộc năm
NS năm trước đang trong thời gian chỉnh lý quyết toán;
- Số chi chuyển nguồn sang năm sau
- Số chi sai bị xuất toán phải thu hồi;
- Số thực chi NS phường đã qua KB thuộc năm NS năm trước được chuyển sang
TK 914 để xác định kết dư NS
SDCK: Chi NS phường năm nay lũy kế từ đầu năm Hoặc số chi thuộc năm NS năm trước chưa xử lý chờ phê duyệt quyết toán
Tài khoản 814 – “Chi NS phường đã qua KB” có 2 tài khoản cấp hai:
Tài khoản 8141 – “Chi NS phường đã qua KB thuộc năm trước” phản ánh số chi ngân sách phường từ năm trước và việc xử lý các khoản chi phát sinh trong thời gian chỉnh lý quyết toán Dựa trên thông tin này, số thực chi ngân sách phường năm trước sẽ được kết chuyển vào tài khoản 914 “Chênh lệch thu, chi ngân sách phường” nhằm xác định kết dư ngân sách.
Tài khoản 8142 - "Chi NS phường đã qua KB thuộc năm nay" được sử dụng để tổng hợp các khoản chi ngân sách phường đã được ghi nhận vào Kho bạc Nhà nước (KBNN) trong năm tài chính hiện tại, từ ngày 01/01 đến 31/12 Vào cuối ngày 31/12, toàn bộ số chi này sẽ được tổng hợp và báo cáo.
NS phường đã qua KB được chuyển sang TK 8141 “Thuộc năm trước” để năm sau hạch toán trong thời gian chỉnh lý quyết toán
Cuối năm, sau khi chuyển sang tài khoản 8141 “Thuộc năm trước”, tài khoản 8141 “Thuộc năm nay” sẽ không còn số dư Tài khoản “Chi ngân sách phường chưa qua Kho bạc” phản ánh các khoản chi ngân sách phường chưa qua Kho bạc và cách xử lý để ghi nhận vào chi ngân sách nhà nước tại Kho bạc Các khoản chi thuộc ngân sách xã chưa qua Kho bạc bao gồm những khoản chi cụ thể cần được quản lý và phản ánh đúng cách.
+ Chi tiền đã tạm ứng ở cơ quan Kho bạc mua TSCĐ;
+ Mua tài sản cố định chưa trả tiền cho người bán
+ Chi trả tiền công và thuê máy móc thi công khi thực hiện XDCB theo phương thức tự làm
+ Giá trị ngày công và vật liệu do nhân dân đóng góp trực tiếp cho xây dựng;
+ Chi tiền hội nghị, tiếp khách, tạm ứng công tác, chi hành chính, các khoản phải trả cho cán bộ, xã viên về chi thường xuyên,…
TK 819 – Chi ngân sách phường chưa qua KB
QUY TRÌNH HẠCH TOÁN TẠI ĐƠN VỊ
Trong thời gian học tại trường Phân hiệu đại học Đà Nẵng tại Kon Tum, tôi đã nhận được sự hỗ trợ nhiệt tình từ các thầy cô giáo trong khoa, giúp tôi nắm vững kiến thức cơ bản về Kế toán Trước khi kết thúc năm học thứ 4, tôi được giới thiệu thực tập tại Ủy Ban Nhân Dân phường Thống Nhất, thành phố Kon Tum, nơi tôi không chỉ tham khảo tài liệu mà còn được các cán bộ hướng dẫn làm việc chuyên môn Qua thực tập, tôi đã tiếp thu nhiều kiến thức thực tiễn quý giá, làm phong phú thêm kiến thức đã học và chuẩn bị cho những kiến thức sắp tới như quỹ và ngân sách Tôi xin gửi báo cáo tổng hợp này đến khoa và mong nhận được sự góp ý từ các thầy cô để hoàn thiện hơn Tôi xin chân thành cảm ơn Trường đại học Phân hiệu Đà Nẵng tại Kon Tum đã tạo điều kiện cho tôi thực tập, các thầy cô giáo đã truyền đạt kiến thức, và chính quyền phường Thống Nhất đã hỗ trợ tôi hoàn thành báo cáo này.
Chuyên đề báo cáo được bố cục bao gồm lời nói đầu và 3 chương như sau:
Chương 1: TỔNG QUAN SƠ LƯỢC VỀ UBND PHƯỜNG THỐNG NHẤT Chương 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN THU, CHI NGÂN SÁCH VÀ CÁC KHOẢN
THU, CHI CỦA UBND PHƯỜNG THỐNG NHẤT
Chương 3: NHẬN XÉT VÀ GIẢI PHÁP
Em nhận thấy mình còn nhiều hạn chế về kiến thức lý luận và kinh nghiệm thực tế, do đó báo cáo thực tập không thể tránh khỏi sai sót Em rất mong nhận được sự thông cảm từ quý thầy cô và những ai quan tâm, đồng thời hy vọng được tạo điều kiện và nhận ý kiến đóng góp để hoàn thiện báo cáo này Xin chân thành cảm ơn.
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN SƠ LƯỢC VỀ UBND PHƯỜNG THỐNG NHẤT
1.1 QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
Trước năm 1975, phường Thắng Lợi bao gồm các làng Tân Hương, Lương Khế, Võ Lâm và Phương Nghĩa, xã Châu Thành, tỉnh Kon Tum thuộc chế độ cũ
Sau khi đất nước thống nhất vào năm 1975, Phường Thắng Lợi thuộc thị xã Kon Tum, tỉnh Kon Tum được thành lập Đến tháng 12 năm 1990, phường này được chia thành hai phường: Phường Thắng Lợi và Phường Thống Nhất, thuộc thị xã Kon Tum, tỉnh Gia Lai – Kon Tum.
Hình 1.1 Trụ sở ĐẢNG ỦY - HĐND - UBND phường Thống Nhất
Vào ngày đầu thành lập, phường Thống Nhất bao gồm 20 tổ dân phố và 02 thôn của đồng bào dân tộc thiểu số là Kon Tum Kơnâm và Kon Hrachot Đến tháng 4 năm 1998, phường đã tiến hành sáp nhập, giảm số lượng tổ dân phố từ 20 xuống còn 12, trong khi 02 thôn đồng bào dân tộc vẫn được giữ nguyên.
Phường Thống Nhất tọa lạc ở phía Đông - Nam Thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum Khu vực này giáp phường Thắng Lợi ở phía Bắc, phường Lê Lợi ở phía Nam, xã Đăkrơwa và xã Chưhreng ở phía Đông, và phường Quyết Thắng ở phía Tây.
Tổng diện tích tự nhiên của khu vực là 452,92ha, trong đó diện tích đất sản xuất nông nghiệp chiếm 212,71ha Phần diện tích còn lại bao gồm đất ở, đường giao thông, cùng với các cơ sở giáo dục, y tế và tôn giáo.
Phường Thống Nhất nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa cao nguyên, với độ cao phổ biến từ 510-520m so với mực nước biển Khu vực này có hai mùa rõ rệt, bao gồm mùa khô và mùa mưa, tạo nên những đặc điểm khí hậu độc đáo cho địa phương.
3 lượng nước bốc hơi khá lớn kèm theo nhiệt độ cao, đất khô hạn làm ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng và phát triển của cây trồng
- Dân số: Từ ngày tách phường (tháng 12/1990): Dân số toàn phường là 1163 hộ với
6575 khẩu Trong đó đồng bào dân tộc thiểu số là 395 hộ với 1650 khẩu Đến đầu năm
2019, dân số toàn phường là: Có 2.642 hộ với 11.583 nhân khẩu Riêng đồng bào dân tộc thiểu chiếm 27,36 % trên tổng số dân trong phường
Khu vực phường có sông ĐăkBla chảy theo hướng Đông Tây, bắt nguồn từ vùng núi huyện KonPlong, đóng vai trò quan trọng trong thủy văn địa phương Mùa mưa lũ, sông ĐăkBla bồi đắp một lượng lớn phù sa, hỗ trợ tích cực cho sản xuất nông nghiệp Tuy nhiên, vào mùa mưa lũ, nước sông dâng cao gây thiệt hại cho đất nông nghiệp, hư hỏng nhiều nhà cửa, công trình kiến trúc và hoa màu của người dân, như đã xảy ra trong các trận lũ năm 1972 và 2009.
Phường Thống Nhất có địa hình thấp dần từ Đông sang Tây, được bồi đắp bởi phù sa, tạo điều kiện thuận lợi cho nông nghiệp với cây mía đường, ngô, mì và rau củ quả là những loại cây trồng chủ lực Ngoài ra, khu vực nội thành của phường cũng có tiềm năng phát triển mạnh mẽ trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ.
1.1.3 Về kinh tế xã hội
Kinh tế phường đã có sự chuyển biến mạnh mẽ từ một khu vực sản xuất nông nghiệp sang mô hình thương mại, dịch vụ và nông nghiệp, nhờ vào sự lãnh đạo của Đảng bộ Hiện tại, phường có 573 cơ sở kinh doanh tư nhân quy mô vừa và nhỏ, tạo ra hiệu quả cao, góp phần tăng thu nhập và ổn định đời sống, đặc biệt là cho đồng bào các dân tộc thiểu số Thu nhập bình quân đầu người hiện nay đã tăng lên đáng kể, và thu ngân sách nhà nước hàng năm đạt 100% kế hoạch cấp trên giao.
Công tác xóa đói giảm nghèo luôn được chú trọng, với mỗi năm giảm khoảng 20 hộ nghèo, hiện tại toàn phường còn 85 hộ, chiếm 3.26% Các đối tượng chính sách xã hội, bao gồm người có công cách mạng và gia đình thương binh, liệt sĩ, nhận được sự quan tâm và chăm sóc nhiều hơn.
Trước năm 1975, giáo dục tại địa phương chỉ có một trường tiểu học cộng đồng, hiện nay là trường tiểu học Ngô Quyền, cùng với một số trường tư thục do các cơ sở tôn giáo thành lập như trường Đức Bà, trường Lê Hữu Từ, trường Kuinos và trường Terexa.
Từ năm 1975, giáo dục đã được đầu tư và phát triển mạnh mẽ tại địa bàn, với bốn trường học công lập gồm Trường Tiểu học Ngô Quyền, Trường Tiểu học Võ Thị Sáu, Trường THCS Trần Hưng Đạo, và Trường Mầm non Thủy Tiên, cùng với các cơ sở giáo dục tư thục như trường Mầm non Sunny, Ba Mai Xanh, và Sơn Ca Hàng năm, số lượng học sinh tại phường đạt 471 ở bậc mầm non, 1.256 ở tiểu học và 895 ở trung học cơ sở Cơ sở vật chất của các trường được xây dựng từ cấp 3, 4 trở lên, và công tác huy động trẻ em ra lớp luôn đạt tỉ lệ cao Phường đã hoàn thành phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi vào năm 2005 và đang tiếp tục nỗ lực để nâng cao chất lượng giáo dục.
Năm 2004, chương trình học cơ sở được triển khai, và đến năm 2014, việc phổ cập mầm non cho trẻ 5 tuổi đã được thực hiện Đội ngũ cán bộ quản lý hiện có đủ số lượng và cơ cấu thành phần, với chất lượng đạt chuẩn và trên chuẩn chiếm tới 87,5%.
Hình 1.2 Trường tiểu học Võ Thị Sáu xây dựng năm 2012, đạt chuẩn quốc gia mức độ I
Hình 1.3 Trường tiểu học Ngô Quyền – Trường đạt chuẩn quốc gia mức độ II
Trạm y tế phường đã đạt chuẩn quốc gia với đội ngũ y bác sĩ có trình độ chuyên môn cao, thường xuyên khám chữa bệnh kịp thời cho nhân dân Công tác dân số, kế hoạch hóa gia đình và chăm sóc trẻ em được thực hiện ngày càng hiệu quả Từ năm 2015 đến nay, trạm y tế phường đã được thành phố công nhận đạt chuẩn bộ y tế quốc gia.