1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại công ty trách nhiệm hữu hạn nguyên hưng

55 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Kế Toán Nguyên Vật Liệu Và Công Cụ Dụng Cụ Tại Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Nguyên Hưng
Tác giả Xaiyaseng Hatanong
Người hướng dẫn Phạm Thị Ngọc Ly
Trường học Đại học Đà Nẵng
Chuyên ngành Kinh tế - Kế toán
Thể loại báo cáo thực tập tốt nghiệp
Năm xuất bản 2021
Thành phố Kon Tum
Định dạng
Số trang 55
Dung lượng 2,09 MB

Cấu trúc

  • 1. Tính cấp thiết (8)
  • 2. Mục tiêu nghiên cứu (8)
  • 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu (8)
  • 4. Phương pháp nghiên cứu (8)
  • 5. Bố cục đề tài (9)
  • CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ CÔNG CỤ DỤNG CỤ TRONG DOANH NGHIỆP (10)
    • 1.1. KHÁI NIỆM - ĐẶC ĐIỂM - YÊU CẦU QUẢN LÝ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU - CÔNG CỤ DỤNG CỤ (10)
      • 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, yêu cầu quản lý NLVL (10)
      • 1.1.2. Khái niệm, đặc điểm, yêu cầu quản lý công cụ dụng cụ (10)
    • 1.2. PHÂN LOẠI NGUYÊN VẬT LIỆU - CÔNG CỤ DỤNG CỤ (11)
      • 1.2.1. Phân loại nguyên vật liệu (11)
      • 1.2.2. Đánh giá nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ (12)
    • 1.3. KẾ TOÁN CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU - CÔNG CỤ DỤNG CỤ (14)
      • 1.3.1. Chứng từ và sổ kế toán sử (14)
      • 1.3.2. Các phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ (15)
    • 1.4. KẾ TOÁN TỔNG HỢP NHẬP XUẤT NGUYÊN VẬT LIỆU - CÔNG CỤ DỤNG CỤ (17)
      • 1.4.1. Theo phương pháp kê khai thường xuyên (17)
      • 1.4.2. Theo phương pháp kiểm kê định kỳ (20)
  • CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY TNHH NGUYÊN HƢNG (22)
    • 2.1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY (22)
      • 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH Nguyên Hưng (22)
      • 2.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất của Công ty TNHH Nguyên Hưng (22)
      • 2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Nguyên Hưng (23)
      • 2.1.4. Tình hình tổ chức bộ máy kế toán và chính sách kế toán tại Công ty TNHH Nguyên Hưng (24)
    • 2.2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY TNHH NGUYÊN HƢNG (27)
      • 2.2.1 Đặc điểm nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Nguyên Hưng (27)
      • 2.2.2. Thực trạng kế toán NVL tại Công ty TNHH Nguyên Hưng (28)
      • 2.2.3 Đặc điểm Công cụ dụng cụ tại Công ty TNHH Nguyên Hưng (38)
      • 2.2.4. Thực trạng kế toán CCDC tại Công ty TNHH Nguyên Hưng (39)
    • 3.1. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NVL, CCDC TẠI CÔNG TY TNHH NGUYÊN HƢNG (50)
      • 3.1.1. Ưu điểm (50)
      • 3.1.2 Nhược điểm và nguyên nhân (0)
    • 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN NVL, CCDC ... 44 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO (51)

Nội dung

Tính cấp thiết

Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường hiện nay, doanh nghiệp cần phải nỗ lực hết mình và sáng tạo trong quản lý để tăng năng suất và nâng cao chất lượng sản phẩm Kế toán đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý tài sản và điều hành các hoạt động sản xuất, giúp doanh nghiệp sử dụng hiệu quả các nguồn lực.

Trong sản xuất kinh doanh, nguyên vật liệu là yếu tố thiết yếu, ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí và lợi nhuận Để tối ưu hóa lợi nhuận, công tác kế toán nguyên vật liệu cần phải được thực hiện một cách chặt chẽ và khoa học Việc quản lý, dự trữ và cung cấp kịp thời nguyên vật liệu không chỉ nâng cao hiệu quả sử dụng mà còn giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển, đạt được mục tiêu lợi nhuận tối đa.

Trước thực trạng hiện nay và thời gian học tại Phân hiệu Đại học Đà Nẵng tại Kon Tum, tôi quyết định chọn đề tài “Kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ” tại Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Nguyên Hưng để nghiên cứu thực tế hoạt động sản xuất của công ty Mục tiêu là củng cố kiến thức đã học và hoàn thành tốt báo cáo thực tập tốt nghiệp.

Mục tiêu nghiên cứu

- Hệ thống cơ sở lý luận về kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại doanh nghiệp

- Tìm hiểu thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty TNHH Nguyên Hưng

Để nâng cao hiệu quả công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ và dụng cụ tại Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Nguyên Hưng, cần đề xuất một số kiến nghị quan trọng Đầu tiên, cải tiến quy trình ghi chép và theo dõi nguyên vật liệu nhằm đảm bảo tính chính xác và kịp thời Thứ hai, áp dụng công nghệ thông tin vào quản lý để tối ưu hóa việc kiểm soát và báo cáo số liệu Cuối cùng, tổ chức đào tạo nhân viên về các quy định và phương pháp kế toán hiện đại sẽ giúp nâng cao năng lực chuyên môn và cải thiện chất lượng công tác kế toán trong công ty.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại Công

Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Nguyên Hưng

+ Không gian: Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Nguyên Hưng

+ Thời gian: Từ ngày 01/03/2021 đến ngày 31/05/2021.

Phương pháp nghiên cứu

Các phương pháp sẽ được áp dụng vào đề tài bao gồm:

Phương pháp thu thập số liệu chủ yếu sử dụng số liệu thứ cấp, được lấy từ các tài liệu trong doanh nghiệp và thông qua việc trao đổi với các cô chú, các chị.

- Phương pháp xử lý số liệu được xử lý bằng một số phần mềm; Microsoft Word, Microsoft Excel, máy tính.

Bố cục đề tài

Nội dung của chuyên đề ngoài phần Lời mở đầu và phần Kết luận gồm có 3 chương Cụ thể như sau:

Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp

Chương 2: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại Công ty TNHH Nguyên Hưng

Chương 3: Nhận xét, kiến nghị về kế toán nguyên liệu vật liệu, CCDC tại Công ty TNHH Nguyên Hưng

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ CÔNG CỤ DỤNG CỤ TRONG DOANH NGHIỆP

KHÁI NIỆM - ĐẶC ĐIỂM - YÊU CẦU QUẢN LÝ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU - CÔNG CỤ DỤNG CỤ

1.1.1 Khái niệm, đặc điểm, yêu cầu quản lý NLVL a Khái niệm

Nguyên liệu và vật liệu trong doanh nghiệp là các đối tượng lao động được mua từ bên ngoài hoặc tự chế biến, nhằm phục vụ cho hoạt động sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp.

(Trích Giáo trình kế toán tài chính – Học viện tài chính, GS.TS Ngô thế Chi) b Đặc điểm

Nguyên vật liệu đóng vai trò quan trọng trong từng chu kỳ sản xuất và chuyển hóa thành sản phẩm, vì vậy giá trị của nó là một trong những yếu tố quyết định giá thành sản phẩm.

Giá trị của nguyên vật liệu thường tăng lên trong quá trình sản xuất, khi chúng trở thành thành phần cấu thành của sản phẩm cuối cùng.

Trong quá trình sản xuất, nguyên vật liệu trải qua sự thay đổi về hình thái, và sự biến đổi này hoàn toàn phụ thuộc vào hình thái vật chất của sản phẩm được tạo ra từ nguyên vật liệu đó.

- Giá trị sử dụng: Khi sử dụng nguyên vật liệu dùng để sản xuất thì nguyên vật liệu đó sẽ tạo thêm những giá trị sử dụng khác

(Trích Giáo trình kế toán tài chính – Học viện tài chính, GS.TS Ngô thế Chi) c Yêu cầu quản lý

- Tập trung quản lý chặt chẽ, có hiệu quả vật liệu trong quá trình thu mua dự trữ bảo quản và sử dụng

Trong quá trình sản xuất kinh doanh, việc tổ chức hạch toán nguyên vật liệu một cách chặt chẽ và khoa học đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý hiệu quả tình hình thu mua, nhập, xuất và bảo quản sử dụng vật liệu.

- Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát, kiểm kê định kỳ nhằm ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực

(Trích Giáo trình kế toán tài chính – Học viện tài chính, GS.TS Ngô thế Chi)

1.1.2 Khái niệm, đặc điểm, yêu cầu quản lý công cụ dụng cụ a Khái niệm

Công cụ dụng cụ là các tư liệu lao động không đáp ứng đủ tiêu chuẩn về giá trị và thời gian sử dụng của tài sản cố định Do đó, việc quản lý và hạch toán công cụ dụng cụ được thực hiện tương tự như nguyên vật liệu.

(Trích Giáo trình kế toán tài chính – Học viện tài chính, GS.TS Ngô thế Chi) b Đặc điểm

- Giá trị: Trong quá trình tham gia sản xuất giá trị công cụ dụng cụ được chuyển dần vào chi phí sản xuất kinh doanh

- Hình thái: Tham gia nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu

- Giá trị sử dụng: Đối với công cụ dụng cụ thì giá trị sử dụng tỉ lệ nghịch với thời gian sử dụng

Theo quy định hiện hành, các tư liệu như bao bì dùng để bảo quản, lưu trữ và tiêu thụ hàng hóa phải được hạch toán như công cụ dụng cụ, bất kể thời gian sử dụng và giá trị thực tế kế toán.

+ Các loại bao bì kèm theo hàng hóa có tính tiền riêng

Các lán trại tạm thời, đà giáo, ván khuôn và giá lắp được sử dụng chuyên biệt cho sản xuất và lắp đặt Ngoài ra, các dụng cụ và đồ nghề bằng thủy tinh, sành sứ, cùng với quần áo và giày dép chuyên dụng cũng là những yếu tố quan trọng trong hoạt động lao động.

(Trích Giáo trình kế toán tài chính – Học viện tài chính, GS.TS Ngô thế Chi)

PHÂN LOẠI NGUYÊN VẬT LIỆU - CÔNG CỤ DỤNG CỤ

1.2.1 Phân loại nguyên vật liệu a Phân loại nguyên vật liệu

Có nhiều tiêu thức phân loại nguyên vật liệu nhưng thông thường kế toán sử dụng một số các tiêu thức sau để phân loại nguyên vật liệu:

Nguyên vật liệu có thể được phân loại dựa trên tính năng sử dụng thành các nhóm khác nhau Trong đó, nguyên liệu và vật liệu chính là những thành phần cấu thành thực thể vật chất của sản phẩm, bao gồm cả các bán thành phẩm được mua từ bên ngoài.

Vật liệu phụ là những chất liệu không tạo thành thực thể vật chất của sản phẩm trong quá trình sản xuất, nhưng chúng có khả năng kết hợp với nguyên vật liệu chính để thay đổi màu sắc, mùi vị và hình dáng bên ngoài Những vật liệu này góp phần nâng cao chất lượng và giá trị của sản phẩm.

Nhiên liệu là vật liệu phụ thiết yếu cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sản xuất Nó có thể tồn tại dưới nhiều dạng khác nhau, bao gồm thể lỏng như xăng và dầu, thể rắn như than đá và than bùn, và thể khí như khí ga.

+ Phụ tùng thay thế: là những vật tư, sản phẩm dùng để thay thế, sửa chữa máy móc, thiết bị, tài sản cố định, phương tiện vận tải…

Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản bao gồm các loại như gạch, đá, cát, xi măng và sắt thép, đóng vai trò quan trọng trong ngành xây dựng Những vật liệu này không chỉ đảm bảo chất lượng công trình mà còn ảnh hưởng đến độ bền và tính thẩm mỹ của các công trình xây dựng.

Thiết bị xây dựng cơ bản bao gồm các loại thiết bị cần lắp đặt và không cần lắp, công cụ, khí cụ và vật liệu kết cấu Những thiết bị này được sử dụng để lắp đặt vào công trình xây dựng, như thiết bị điện và thiết bị vệ sinh.

+ Phế liệu: Là những phần vật chất mà doanh nghiệp có thể thu hồi được trong quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp

(Trích Giáo trình kế toán tài chính – Học viện tài chính, GS.TS Ngô thế Chi) b Phân loại công cụ dụng cụ

- Dụng cụ gỡ lắp, dụng cụ đồ nghề, dụng cụ quản lý, dụng cụ áo bảo vệ lao động, khuôn mẫu, lán trai

(Trích Giáo trình kế toán tài chính – Học viện tài chính, GS.TS Ngô thế Chi)

1.2.2 Đánh giá nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ a Đánh giá nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ nhập kho

Nguyên, vật liệu là yếu tố quan trọng trong hàng tồn kho, do đó kế toán nguyên, vật liệu cần tuân thủ chuẩn mực kế toán hàng tồn kho Hàng tồn kho được định giá theo giá gốc, nhưng nếu giá trị thuần có thể thực hiện thấp hơn giá gốc, thì phải áp dụng giá trị thuần có thể thực hiện.

Giá trị thuần có thể thực hiện được là giá bán ước tính của hàng tồn kho trong quá trình sản xuất kinh doanh thông thường, sau khi trừ đi chi phí ước tính để hoàn thiện sản phẩm và chi phí cần thiết cho việc tiêu thụ.

Giá gốc hàng tồn kho bao gồm chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan khác để có được hàng tồn kho ở trạng thái hiện tại Doanh nghiệp cần tính giá nguyên, vật liệu để theo dõi sự biến động và tổng hợp các chỉ tiêu kinh tế liên quan Tính giá nguyên vật liệu là phương pháp kế toán sử dụng thước đo tiền tệ để thể hiện trị giá của nguyên, vật liệu nhập - xuất và tồn kho trong kỳ.

Nguyên, vật liệu của doanh nghiệp có thể được định giá dựa trên giá thực tế hoặc giá hạch toán Giá thực tế của nguyên, vật liệu khi nhập kho được xác định tùy thuộc vào từng nguồn nhập và từng lần nhập cụ thể.

- Nguyên vật liệu mua ngoài:

Trị giá thực tế của NL, VL ngoại nhập

Giá mua trên hóa đơn (Cả thuế NK nếu có)

Chi phí thu mua (kể cả hao mòn trong định mức)

Các khoản giảm trừ phát sinh khi mua NVL

Khi doanh nghiệp mua nguyên vật liệu phục vụ sản xuất hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không thuộc đối tượng chịu thuế, hoặc sử dụng cho các hoạt động sự nghiệp và phúc lợi dự án, giá trị nguyên vật liệu mua vào sẽ được ghi nhận theo tổng giá trị thanh toán, bao gồm cả thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ (nếu có).

Doanh nghiệp mua nguyên vật liệu cho sản xuất hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo phương pháp khấu trừ sẽ ghi nhận giá trị nguyên vật liệu theo giá mua chưa bao gồm thuế Thuế GTGT đầu vào từ việc mua nguyên vật liệu cùng với thuế GTGT đầu vào cho dịch vụ vận chuyển, bốc xếp và bảo quản sẽ được khấu trừ và hạch toán vào tài khoản 133.

+ Đối với nguyên vật liệu mua ngoài bằng ngoại tệ thì phải được quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch

Giá gốc = Thuế không hoàn lại (nếu có) + Chi phí mua hàng (nếu có) - Các khoản giảm trừ

- Vật liệu do tự chế biến:

Trị giá thực tế của vật liệu do tự chế biến nhập kho bao gồm giá trị thực tế của vật liệu xuất ra để chế biến cùng với chi phí chế biến.

Giá thực tế nhập kho = Giá thực tế vật liệu xuất chế biến + Chi phí chế biến

- Vật liệu thuê ngoài gia công:

Trị giá thực tế của vật liệu thuê ngoài gia công nhập lại kho bao gồm giá trị thực tế của vật liệu xuất ra để thuê gia công, chi phí gia công, và chi phí vận chuyển từ kho doanh nghiệp đến nơi gia công, cũng như từ nơi gia công trở lại kho doanh nghiệp.

Giá thực tế nhập kho = Giá thực tế thuê ngoài gia công + Chi phí gia công + Chi phí vận chuyển

- Nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh

Trị giá thực tế nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh, góp vốn cổ phần là giá thực tế các bên tham gia góp vốn chấp nhận

Giá thực tế nhập kho = Giá thỏa thuận giữa các bên tham gia góp vốn + Chi phí liên quan (nếu có)

(Trích Giáo trình kế toán tài chính – Học viện tài chính, GS.TS Ngô thế Chi) b Đánh giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho

Khi xuất kho nguyên vật liệu cho sản xuất, doanh nghiệp cần lưu ý rằng nguyên vật liệu được nhập kho tại các thời điểm và nguồn khác nhau, cũng như với giá nhập khác nhau Do đó, doanh nghiệp có thể áp dụng một trong các phương pháp tính giá phù hợp để quản lý chi phí hiệu quả.

- Phương pháp tính theo giá thực tế đích danh:

Phương pháp tính giá thực tế đích danh là cách xác định giá xuất kho cho từng loại nguyên, vật liệu dựa trên giá thực tế của từng lần nhập và nguồn nhập cụ thể Phương pháp này thường được áp dụng cho các doanh nghiệp có ít loại mặt hàng, mặt hàng có giá trị lớn hoặc mặt hàng ổn định và dễ nhận diện.

Giá trị hàng xuất trong kỳ = Số lượng hàng xuất trong kỳ x Đơn giá xuất tương ứng

- Phương pháp bình quân gia quyền

KẾ TOÁN CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU - CÔNG CỤ DỤNG CỤ

1.3.1 Chứng từ và sổ kế toán sử a Chứng từ Để theo dõi tình hình, nhập xuất nguyên vật liệu doanh nghiệp cần sử dụng rất nhiều loại chứng từ khác nhau Có những chứng từ do doanh nghiệp tự lập như phiếu nhập kho,… cũng có những chứng từ do các đơn vị khác lập, giao cho doanh nghiệp như hóa đơn bán hàng hoặc hóa đơn GTGT và có những chứng từ mang tính chất bắt buộc như: thẻ kho, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho… cũng có chứng từ mang tính chất hướng dẫn như biên bản kiểm nghiệm, phiếu xuất vật tư theo hạn mức, … Tuy nhiên, cho dù sử dụng loại chứng từ nào thì doanh nghiệp cũng cần tuân thủ trình tự lập, phê duyệt và lưu chuyển chứng từ để phục vụ cho việc ghi sổ kế toán và nâng cao hiệu quả quản lý nguyên vật liệu tại doanh nghiệp, các loại chứng từ theo dõi tình hình nhập - xuất nguyên vật liệu bao gồm:

+ Hóa đơn bán hàng thông thường hoặc hóa đơn giá trị gia tăng

+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ

+ Phiếu xuất vật tư theo hạn mức

- Chứng từ theo dõi quản lý

+ Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ

+ Biên bản kiểm kê hàng tồn kho b Sổ kế toán sử dụng

1.3.2 Các phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ a Phương pháp thẻ song song Đặc điểm của phương pháp thẻ song song là sử dụng các sổ chi tiết để theo dõi thường xuyên, liên tục sự biến động của từng mặt hàng tồn kho cả về số lượng và giá trị Hàng ngày hoặc định kỳ, sau khi nhập chứng từ tại kho, kế toán tiến hành việc kiểm tra, ghi giá và phản ánh vào sổ chi tiết cả về mặt số lượng và giá trị

Cuối tháng, kế toán thực hiện đối chiếu số liệu tồn kho giữa các sổ chi tiết và thẻ kho với số liệu kiểm kê thực tế Nếu phát hiện chênh lệch, cần xử lý ngay Sau khi đảm bảo số liệu khớp đúng, kế toán lập bảng tổng hợp chi tiết Nhập - xuất - tồn kho nguyên vật liệu.

Bảng tổng hợp chi tiết về Nhập - xuất - tồn nguyên vật liệu được sử dụng để đối chiếu với số liệu trên tài khoản 152 “Nguyên, vật liệu” trong sổ cái.

Phương pháp thẻ song song là một cách đơn giản và dễ dàng để ghi chép và đối chiếu thông tin, tuy nhiên nó cũng có nhược điểm là có thể dẫn đến sự trùng lặp trong công việc Dù vậy, phương pháp này lại rất tiện lợi cho doanh nghiệp khi xử lý công việc bằng máy tính.

Sơ đồ 1.1 Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp thẻ song song b Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển

Sổ đối chiếu luân chuyển được sử dụng để theo dõi sự biến động về số lượng và trị giá của từng mặt hàng tồn kho Việc ghi sổ chỉ thực hiện một lần vào cuối tháng, với mỗi danh điểm vật liệu được ghi một dòng trên sổ.

Hàng ngày hoặc định kỳ, sau khi nhận chứng từ tại kho, kế toán cần thực hiện kiểm tra và ghi giá, đồng thời phản ánh vào các bảng kê nhập xuất về số lượng và giá trị cho từng loại vật liệu.

Cuối tháng, kế toán cần tổng hợp số lượng và giá trị của từng loại nguyên vật liệu đã nhập và xuất trong tháng, sau đó ghi chép vào sổ đối chiếu luân chuyển.

Kế toán cần thực hiện việc đối chiếu số liệu tồn kho chi tiết theo từng loại, so sánh với số liệu trên sổ đối chiếu luân chuyển, thẻ kho và số liệu kiểm kê thực tế Mọi chênh lệch phát sinh phải được xử lý kịp thời để đảm bảo tính chính xác của thông tin tồn kho.

Sau khi xác nhận và đối chiếu số liệu chính xác, kế toán sẽ tính tổng giá trị nguyên vật liệu nhập, xuất trong kỳ và tồn kho cuối kỳ Những số liệu này sẽ được sử dụng để đối chiếu với tài khoản 152 trong sổ cái.

Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển là một phương pháp ghi chép đơn giản và dễ dàng, nhưng có nhược điểm là công việc thường tập trung vào cuối tháng, gây ảnh hưởng đến tính kịp thời và độ đầy đủ của thông tin, từ đó ảnh hưởng đến việc cung cấp thông tin cho các đối tượng sử dụng khác nhau.

Phương pháp sổ số dư là một kỹ thuật hạch toán chi tiết vật liệu, giúp theo dõi sự biến động của từng mặt hàng tồn kho về mặt trị giá theo giá hạch toán Phương pháp này thường được áp dụng cho các doanh nghiệp ghi sổ kế toán bằng giá hạch toán vật liệu trong kỳ Kế toán cần kiểm tra và ký vào phiếu giao nhận chứng từ sau khi nhận chứng từ tại kho, đồng thời phản ánh số liệu vào bảng lũy kế nhập - xuất - tồn kho cho từng loại vật liệu dựa trên các phiếu giao nhận chứng từ nhập (xuất).

Cuối tháng, kế toán phải tổng hợp số liệu nhập xuất và xác định số dư cuối tháng cho từng loại vật liệu Bảng lũy kế số lượng tồn kho cần phải khớp với trị giá tồn kho, và số liệu tổng cộng trên bảng lũy kế sẽ được dùng để đối chiếu với số liệu trên tài khoản 152 trong sổ cái.

Phương pháp sổ số dư là lựa chọn lý tưởng cho các doanh nghiệp thực hiện kế toán thủ công, giúp giảm thiểu sự trùng lặp công việc giữa thủ kho và nhân viên kế toán.

KẾ TOÁN TỔNG HỢP NHẬP XUẤT NGUYÊN VẬT LIỆU - CÔNG CỤ DỤNG CỤ

1.4.1 Theo phương pháp kê khai thường xuyên a Đặc điểm của phương pháp kê khai thường xuyên

Là phương pháp theo dõi và phản ánh thường xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình nhập - xuất - tồn vật tư, hàng hóa trên sổ kế toán

Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ được tính bằng công thức: Trị giá hàng tồn kho đầu kỳ cộng với trị giá hàng nhập kho trong kỳ, sau đó trừ đi trị giá hàng xuất kho trong kỳ Cuối kỳ kế toán, cần so sánh số liệu kiểm kê thực tế với số liệu trên sổ kế toán; nếu phát hiện sai sót chênh lệch, cần xử lý kịp thời Phương pháp kê khai thường xuyên được áp dụng cho các đơn vị sản xuất và thương mại kinh doanh hàng hóa có giá trị lớn, kỹ thuật và chất lượng cao.

- Tài khoản 152 “Nguyên liệu, vật liệu”

Phản ánh số liệu có, tình hình tăng giảm các loại nguyên, vật liệu theo giá thực tế của doanh nghiệp

- Tài khoản 153 “Công cụ dụng cụ”

Tài khoản này phản ánh tình hình hiện có và sự biến động của các loại công cụ dụng cụ c Sơ đồ một số nghiệp vụ chủ yếu

Sơ đồ 1.4: Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên

Sơ đồ 1.5: Hạch toán tổng hợp công cụ dụng cụ theo phương pháp kê khai thường xuyên

1.4.2 Theo phương pháp kiểm kê định kỳ a Đặc điểm của phương pháp kiểm kê định kỳ

Phương pháp hạch toán dựa trên kết quả kiểm kê thực tế giúp phản ánh giá trị tồn kho cuối kỳ của vật tư hàng hóa trên sổ kế toán tổng hợp.

CCDC xuất dùng trong kỳ

Giá trị NVL, CCDC tồn đầu kỳ

Giá trị NVL, CCDC nhập trong kỳ

Giá trị nguyên vật liệu (NVL) và công cụ, dụng cụ (CCDC) xuất trong kỳ được quản lý theo phương pháp kiểm kê định kỳ Theo phương pháp này, mọi biến động tăng, giảm của vật tư và hàng hóa không được theo dõi trực tiếp trên các tài khoản kế toán hàng tồn kho, mà được ghi nhận trên một tài khoản kế toán riêng biệt.

Phương pháp kiểm kê định kỳ là lựa chọn phù hợp cho các doanh nghiệp sở hữu nhiều loại vật tư và hàng hóa với mẫu mã đa dạng, giá trị thấp, và thường xuyên được xuất dùng hoặc bán Do đó, việc áp dụng phương pháp này giúp doanh nghiệp quản lý tốt hơn nguồn hàng và tối ưu hóa quy trình kiểm kê.

Tài khoản 611 “Mua hàng” được sử dụng để ghi nhận giá trị của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ và hàng hóa được mua vào trong kỳ Tài khoản này bao gồm hai tài khoản cấp 2.

 Tk 6111: Mua nguyên, vật liệu

 TK 6112: Mua hàng hóa c Sơ đồ một số nghiệp vụ chủ yếu

Sơ đồ 1.6: Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ theo phương pháp kiểm kê định kỳ

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY TNHH NGUYÊN HƢNG

GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH Nguyên Hƣng

- Tên đầy đủ: Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Nguyên Hưng

- Tên viết tắt: NGUYEN HUNG COMPANY LTD

- Trụ sở chính: Số nhà 17, Đường Nguyễn Thiện Thuật, Phường Duy Tân, Thành phố Kon Tum, Tỉnh Kon Tum

- Hình thức Công ty: Công ty TNHH

- Vốn điều lệ: 3.000.000.000 đ (Ba tỉ đồng)

- Đại diện pháp luật: Ồng Nguyễn Văn Sỹ

Công ty TNHH Nguyên Hưng được thành lập vào ngày 10 tháng 05 năm 2006, theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 6100223113, do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Kon Tum cấp.

Trong bối cảnh công nghiệp hóa hiện đại hóa, nền kinh tế Việt Nam đã thu hút nhiều nguồn vốn đầu tư nhờ các chính sách mở, tạo động lực cho tăng trưởng Tuy nhiên, sự cạnh tranh khốc liệt trên thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải liên tục thay đổi và hoàn thiện để tồn tại và phát triển Công ty TNHH Nguyên Hưng cũng phải thích ứng với xu hướng này.

Công ty TNHH Nguyên Hưng hoạt động đa dạng trong các lĩnh vực như xây dựng công trình dân dụng và sản xuất, phân phối vật liệu xây dựng Kể từ khi thành lập, công ty đã không ngừng phát triển và mở rộng trên nhiều phương diện.

Công ty TNHH Nguyên Hưng tự hào sở hữu đội ngũ kiến trúc sư, kỹ sư và chuyên gia dày dạn kinh nghiệm, có khả năng thực hiện các dự án với yêu cầu kỹ thuật và mỹ thuật cao Để khẳng định vị thế tiên phong trên thị trường, chúng tôi cam kết không ngừng sáng tạo và gia tăng giá trị, mang đến cho cộng đồng những sản phẩm chất lượng nhất Mục tiêu này không chỉ là động lực cho cán bộ công nhân viên mà còn thể hiện khát vọng phục vụ khách hàng với những giải pháp ưu việt nhất.

2.1.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất của Công ty TNHH Nguyên Hƣng

- Các ngành nghề kinh doanh chính:

+ Khai thác đá, cát, sỏi, đất sét

+ Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng khác

+ Xây dựng công trình đường sắt và đường bộ

Mục tiêu kinh doanh của Công ty TNHH Nguyên Hưng là tổ chức sản xuất để tạo ra lợi nhuận hợp pháp, làm giàu cho các cổ đông, tạo việc làm cho người lao động, và đóng góp vào ngân sách nhà nước Công ty hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực xây dựng và sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng với quy trình sản xuất kết hợp giữa lao động thủ công và máy móc.

2.1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Nguyên Hƣng

Sơ đồ 2.1 Bộ máy quản lý của Công ty TNHH Nguyên Hƣng

Người điều hành công việc kinh doanh hàng ngày của công ty có trách nhiệm tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư, đồng thời đề xuất cơ cấu tổ chức và quy chế quản lý nội bộ Họ cũng chỉ đạo việc bổ sung và cải tiến thiết bị, cũng như xây dựng chương trình tiến bộ kỹ thuật hàng năm để nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty.

 Khối các phòng ban trong Công ty:

- Phó giám đốc tài chính: Báo cáo và giám sả tình hình tài chính của công ty, quản lý phòng kế toán và phòng nhân sự

Phòng kế toán chịu trách nhiệm quản lý tài chính, hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh, xây dựng kế toán tài chính và nhu cầu vốn Ngoài ra, phòng còn thực hiện cân đối thu chi, báo cáo quyết toán, đảm bảo thực hiện nghĩa vụ với Nhà Nước, thanh toán lương cho cán bộ công nhân viên, cũng như đảm bảo các chế độ phúc lợi cho nhân viên lao động, bao gồm y tế và bảo vệ an ninh.

Phòng nhân sự đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng bộ máy tổ chức phù hợp với sự phát triển của Công ty qua từng giai đoạn Nhiệm vụ của phòng bao gồm thực hiện công tác tuyển dụng theo chỉ tiêu được phê duyệt, điều động, bổ nhiệm, cũng như đào tạo và bồi dưỡng nhằm nâng cao chất lượng nhân viên Bên cạnh đó, phòng còn chịu trách nhiệm về lưu trữ, văn thư hành chính và quản lý tài sản của công ty.

Phòng dự Phòng án nhân sự

Phó giám đốc kỹ thuật Phó giám đốc tài chính

Phó giám đốc kỹ thuật có nhiệm vụ lập kế hoạch, kiểm soát và đánh giá tiến độ thực hiện dự án Vị trí này chịu trách nhiệm giám sát cả phòng kỹ thuật và phòng dự án, đảm bảo mọi hoạt động diễn ra hiệu quả và đúng tiến độ.

+ Phòng dự án: Lập kế hoạch nhân lực và thiết bị trình lãnh đạo Công ty phê duyệt trước khi triển khai thực hiện

Phòng kỹ thuật chịu trách nhiệm lập kế hoạch sửa chữa định kỳ cho các thiết bị trong quy trình sản xuất và xây dựng Ngoài ra, phòng cũng thực hiện sửa chữa và xây dựng theo sự phân công.

+ Phân xưởng sản xuất: Thực hiện nhiệm vụ sản xuất, xây dựng công trình theo yêu cầu của quản lý và giám đốc

+ Quản lý phân xưởng: Có nhiệm vụ theo dõi quá trình, tiến độ làm việc của các công nhân

2.1.4 Tình hình tổ chức bộ máy kế toán và chính sách kế toán tại Công ty TNHH Nguyên Hƣng a Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty

Bộ máy kế toán đóng vai trò quan trọng trong việc tổ chức công tác tài chính kế toán và nhân sự, nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới phù hợp với chiến lược phát triển của Công ty Đội ngũ kế toán cần thường xuyên báo cáo tình hình hoạt động cho Giám Đốc Doanh nghiệp và triển khai kịp thời các chỉ thị từ Giám Đốc, do đó, cần có một cơ cấu hợp lý để đảm bảo hiệu quả công việc.

Và được thể hiện qua sơ đồ sau:

Sơ đồ 2.2 Tổ chức bộ máy kế toán của công ty

Kế toán tiền mặt, tiền gửi Ngân hàng, công nợ

Kế toán TSCĐ, NVL, CCDC, hàng hoá, Thuế

Kế toán tổng hợp, giá thành dịch vụ, tiền lương,

Mối quan hệ trực tuyến

Mối quan hệ qua lại

- Chức năng và nhiệm vụ của bộ máy kế toán

Nhiệm vụ chính bao gồm kiểm tra và giám sát việc thực hiện định mức lao động, tiền lương, nguyên vật liệu, cũng như kế hoạch sản xuất và giá thành Phân tích hoạt động kinh tế để đánh giá tình hình và kết quả sản xuất kinh doanh, xác định ảnh hưởng của các yếu tố đến kế hoạch từng chỉ tiêu Lập báo cáo phục vụ ban giám đốc, thực hiện ký kết hợp đồng kinh tế, nghiệm thu và thanh lý hợp đồng.

 Kế toán quỹ tiền mặt, tiền gửi Ngân hàng và công nợ

Chịu trách nhiệm ghi chép và lập phiếu thu, chi tiền khi có phát sinh Thực hiện lập các chứng từ gửi tiền và đến Ngân hàng để rút tiền gửi về nhập quỹ tiền mặt theo diễn biến sản xuất kinh doanh của Công ty, đồng thời thu thập chứng từ ngân hàng hàng tháng Dựa vào các chứng từ gốc cùng với giấy báo Nợ, báo Có của Ngân hàng để ghi sổ theo dõi tiền mặt, tiền gửi và tiền vay.

Chịu trách nhiệm quản lý quỹ tiền mặt, thực hiện thu chi tiền mặt của Công ty

 Kế toán TSCĐ, NVL, hàng hoá

Theo dõi biến động TSCĐ và trích khấu hao vào chi phí sản xuất kinh doanh, đồng thời kiểm tra việc sử dụng và bảo quản TSCĐ Lập phiếu nhập, xuất kho nguyên vật liệu và hàng hóa trong công ty, kiểm tra số lượng và giá nhập xuất của nguyên vật liệu hàng hóa xuất bán Theo dõi thẻ kho, đối chiếu số lượng hàng hóa với thủ kho và tham gia vào công tác kiểm kê nguyên vật liệu và hàng hóa của công ty.

 Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành, tiền lương và bảo hiểm xã hội

Nhiệm vụ chính của kế toán là tập hợp tất cả chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của công ty để tính giá thành công trình Kế toán cũng xác định số tiền lương và tiền công phải trả cho công nhân viên theo quy định, đồng thời dựa trên danh sách công nhân viên tham gia bảo hiểm xã hội để xác định số tiền thu và nộp.

Công ty áp dụng nguyên tắc ghi sổ của hình thức kế toán, bao gồm các loại mẫu sổ như:

- Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết…

- Sổ Cái các tài khoản

 Hình thức kế toán nhật ký chung

Ghi chú: : Ghi hằng ngày

: Định kỳ : Đối chiếu, kiểm tra

Sơ đồ 2.3 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký chung

 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký chung

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY TNHH NGUYÊN HƢNG

2.2.1 Đặc điểm nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Nguyên Hƣng

Công ty TNHH Nguyên Hưng có nguồn nguyên vật liệu đa dạng và phong phú, phục vụ cho sản xuất các sản phẩm xây dựng Khối lượng nguyên vật liệu cần thiết cho sản xuất lớn, với nhiều chủng loại và phẩm chất khác nhau Công ty chuyên khai thác cát xây dựng, không chỉ phục vụ cho nhu cầu nội bộ mà còn cung cấp theo đơn đặt hàng cho các đơn vị khác trong và ngoài tỉnh Các nguyên vật liệu chủ yếu mà công ty sử dụng bao gồm dầu.

Tại công ty, mỗi loại nguyên vật liệu (NVL) chính được phân loại thành nhiều loại với các ký hiệu khác nhau Mỗi loại NVL có chỉ số riêng, yêu cầu thủ kho phải lưu trữ riêng biệt để thuận tiện cho việc sử dụng Do đó, công ty đã thực hiện việc mã hóa mỗi loại NVL bằng một ký hiệu đặc trưng tương ứng với quy trình sản xuất.

- Phân loại nguyên vật liệu tại Công ty

+ Nguyên vật liệu chính: Dầu DO, Xăng, Dầu nhớt,

+ Nguyên vật liệu phụ: Nước, Ốc vít , Keo,

+ Tính giá nguyên vật liệu tại Công ty

- Trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu nhập kho được xác định theo từng nguồn nhập cụ thể:

+ Nhập kho do mua ngoài:

Giá mua ghi trên hóa đơn

Thuế nhập khẩu (nếu có)

Chi phí thu mua thực tế

Các khoản CKTM và giảm giá hàng mua

Vào ngày 05/10/2020, công ty đã thực hiện giao dịch mua 200 lít Xăng RON95-III từ Chi nhánh Công ty CP xăng dầu dầu khí PV OIL Miền Trung tại Kon Tum với giá 13.881,82 đồng/lít (chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng) Tổng số tiền thanh toán là 3.054.000 đồng, đã được thanh toán bằng tiền mặt, trong đó thuế GTGT là 10%.

=> Trị giá thực tế mua hàng của Xăng RON95-III là: 13.881,82 x 200 = 2.776.364 đồng

Công ty sử dụng phương pháp Nhập trước – xuất trước, trong đó nguyên liệu và vật liệu được xuất kho theo thứ tự nhập Cụ thể, hàng hóa nào được nhập trước sẽ được xuất trước, và chỉ khi toàn bộ số hàng nhập trước đã được xuất hết thì mới đến số hàng nhập sau, với giá thực tế của từng lô hàng xuất.

NVL được sử dụng chủ yếu cho sản xuất, và kế toán vật tư dựa vào chứng từ xuất kho để phân loại và tập hợp theo các đối tượng sử dụng Sau đó, kế toán sẽ tính toán giá thực tế của NVL đã xuất dùng.

Giá trị xuất kho = Số lƣợng xuất kho x Đơn giá xuất kho

Do Nguyên liệu chính là xăng dầu, Công ty không tiến hành nhập kho mà xuất dùng trực tiếp nên giá xuất kho chính là giá nhập kho

2.2.2 Thực trạng kế toán NVL tại Công ty TNHH Nguyên Hƣng

Chứng từ và thủ tục nhập kho, xuất kho nguyên vật liệu

Chứng từ liên quan đến việc nhập, xuất kho: Hóa đơn GTGT, Phiếu chi, Ủy nhiệm chi, phiếu xuất kho, phiếu nhập kho

Khi hàng hóa và hóa đơn về đến Công ty, kế toán nguyên vật liệu sẽ kiểm tra tính hợp lệ của hóa đơn, bao gồm tên và địa chỉ của người bán, người mua, mặt hàng, số lượng, đơn giá và thành tiền theo mẫu quy định của Bộ Tài chính Nếu hóa đơn hợp lệ, kế toán sẽ lập phiếu nhập kho với 3 liên: 1 liên gửi cho thủ kho, 1 liên kèm theo hóa đơn gốc để phục vụ thanh toán và hạch toán, và 1 liên lưu lại.

Thủ tục xuất kho yêu cầu đơn vị cần nguyên vật liệu lập giấy đề nghị xuất kho và trình cho phụ trách bộ phận cùng giám đốc phê duyệt Sau khi nhận được sự chấp thuận, kế toán sẽ lập phiếu xuất kho thành ba liên: một liên gửi cho thủ kho, một liên kèm theo giấy đề nghị xuất kho, và một liên để lưu trữ.

Kế toán chi tiết nguyên vật liệu ở kho

Trình tự hạch toán tại Công ty TNHH Nguyên Hƣng đƣợc thực hiện theo quy trình nhƣ sau:

Sơ đồ 2.4 Trình tự ghi sổ kế toán NVL

Phương pháp này được thực hiện tại phòng kế toán, nơi các chứng từ nhập và xuất hàng ngày được nhập vào phần mềm 1C Enterprise Phần mềm này tự động cập nhật số liệu vào các sổ chi tiết, báo cáo mua hàng và sổ cái tài khoản 152.

Số liệu hạch toán chi tiết ở phòng kế toán được ghi đồng thời trên sổ tổng hợp để đối chiếu đồng thời giúp hạch toán chính xác

Nghiệp vụ phát sinh Quý 4/2020

Ví dụ 1: Ngày 05/10/2020, công ty đã mua 200 lít Xăng RON95-III của Chi nhánh

Công ty CP xăng dầu dầu khí PV OIL Miền Trung tại Kon Tum cung cấp sản phẩm cho sản xuất với giá mua chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng là 13.881,82 đồng/lít Thuế GTGT áp dụng là 10%, tổng số tiền thanh toán là 3.054.000 đồng, đã được thanh toán bằng tiền mặt.

Sau khi mua xăng và nhận hóa đơn từ nhà cung cấp, kế toán sẽ lập phiếu nhập kho và phiếu chi để thực hiện việc chi tiền mặt cho chi nhánh công ty.

CP Xăng dầu dầu khí PV OIL Miền trung tại Kon Tum, người nhận tiền là Huỳnh Thị Thanh Tâm

Căn cứ vào hóa đơn (Hình 1) kế toán sau khi kiểm tra tính hợp lệ của hóa đơn thì tiến hành lập phiếu nhập kho (Hình 2) Định khoản:

Khi thực hiện thanh toán bằng tiền mặt cho Chi nhánh Công ty CP xăng dầu dầu khí PV OIL Miền Trung tại Kon Tum, kế toán cần lập phiếu chi để ghi nhận giao dịch Việc này bao gồm định khoản chính xác để đảm bảo tính minh bạch và hợp lệ trong các hoạt động tài chính.

Ví dụ 2: Ngày 31/10/2020 bộ phận lái xe yêu cầu xuất 200 lít xăng để phục vụ cho việc đi lại Kế toán lập phiếu xuất kho (hình 4)

Vào ngày 31/10/2020, giá xuất kho 200 lít xăng được tính theo giá tồn kho đầu kỳ, với 300 lít xăng có đơn giá 13.933 Phương pháp công ty áp dụng là nhập trước xuất trước.

Một số nghiệp vụ liên quan tới NVL cụ thể là xăng trong quý 4 năm 2020 tại công ty như sau

Ngày 30/11/2020 Đơn vị lái xe yêu cầu xuất 200 lít xăng để đi lại Định khoản:

(100 lít xăng đơn giá 13.933 tồn kho đầu kỳ, 200 lít xăng đơn giá 13.882 nhập kho ngày 05/10/2020)

Ngày 31/12/2020 Đơn vị lái xe yêu cầu xuất 100 lít xăng để đi lại Định khoản:

(100 lít xăng đơn giá 13.882 nhập kho ngày 05/10/2020)

Hằng ngày, kế toán dựa vào phiếu nhập kho và phiếu xuất kho để ghi sổ chi tiết nguyên vật liệu (NVL) cho từng mặt hàng Mỗi chứng từ gốc sẽ được ghi một dòng trên sổ chi tiết NVL Cuối quý, kế toán sẽ tính toán số lượng và giá trị tồn kho của từng loại NVL.

Doanh nghiệp: Công Ty TNHH Nguyên Hƣng Mẫu số S10-DN Địa chỉ: (Ban hành theo Thông tư số 200/2014/

TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính)

SỔ CHI TIẾT VẬT LIỆU, DỤNG CỤ, SẢN PHẨM, HÀNG HÓA

Tên nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ (sản phẩm, hàng hóa): Xăng Đơn vị tính: Lít

Diễn giải Tài khoản đối ứng Đơn giá Nhập Xuất Tồn

Số hiệu Ngày tháng Số lượng Thành tiền Số lượng Thành tiền Số lượng Thành tiền

PXK47 31.10.2020 Xuất xăng đi lại 642 13,912 200.00 2,786,545 300.00 4,169,637

PXK54 30.11.2020 Xuất xăng đi lại 642 13,912 200.00 2,781,455 100.00 1,388,182

PXK65 31.12.2020 Xuất xăng đi lại 642 13,912 100.00 1,388,182

Sổ này có trang, đánh số từ trang 01 đến trang

Người ghi sổ Kế toán trưởng

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

Biểu mẫu 2.1: Sổ chi tiết Nguyên vật liệu xăng quý 4 năm 2020

Hình thức kế toán cần sử dụng các sổ sau: Sổ cái tài khoản 152

Cuối kỳ kế toán, kế toán viên nhận chứng từ nhập xuất hàng hóa từ thủ kho, sau đó tiến hành kiểm tra và phân loại chứng từ theo từng chủng loại và nhóm hàng hóa Đồng thời, họ ghi giá hạch toán và tính tiền cho từng chứng từ một cách chính xác.

Các chứng từ kế toán bắt buộc phải được lập đúng mẫu, kịp thời và đầy đủ để đảm bảo tính pháp lý trong việc ghi sổ kế toán Tất cả chứng từ liên quan đến vật liệu cần được luân chuyển theo trình tự và thời gian hợp lý, do kế toán trưởng quy định, nhằm phục vụ cho việc ghi chép và tổng hợp số liệu kịp thời từ các bộ phận và cá nhân liên quan.

Phần mềm tự động cập nhật vào sổ cái TK 152 (Biểu mẫu 3)

Doanh nghiệp: Công Ty TNHH Nguyên Hƣng Địa chỉ:

Kỳ: Quý 4 năm 2020 Cách trình bày: ChứngTừ_MặtHàng

STT Hàng hóa, dịch vụ Mã Số lượng Đơn giá Thành tiền Thuế GTGT Tổng số

1 Tiếp nhận hàng hóa và dịch vụ MH034 ngày 05.10.2020 12:00:00 2,776,364 277,636 3,054,000

2 Tiếp nhận hàng hóa và dịch vụ MH035 ngày 12.10.2020 12:00:00 12,500,000 1,250,000 13,750,000

3 Tiếp nhận hàng hóa và dịch vụ MH036 ngày 12.10.2020 12:00:01 2,630,285 263,029 2,893,314

4 Tiếp nhận hàng hóa và dịch vụ MH037 ngày 15.10.2020 12:00:02 14,432,727 1,443,273 15,876,000

5 Tiếp nhận hàng hóa và dịch vụ MH038 ngày 16.10.2020 12:00:00 9,300,000 930,000 10,230,000

1 CPU máy vi tính để bàn 00000000025 1.00 5,500,000 5,500,000 550,000 6,050,000

2 Màn hình máy vi tính để bàn 00000000026 1.00 1,500,000 1,500,000 150,000 1,650,000

6 Tiếp nhận hàng hóa và dịch vụ MH039 ngày 23.10.2020 12:00:00 2,681,818 268,182 2,950,000

7 Tiếp nhận hàng hóa và dịch vụ MH040 ngày 29.10.2020 11:00:00 3,279,000 3,279,000

8 Tiếp nhận hàng hóa và dịch vụ MH041 ngày 30.10.2020 12:00:00 1,459,000 1,459,000

9 Tiếp nhận hàng hóa và dịch vụ MH042 ngày 04.11.2020 12:00:00 12,469,091 1,246,909 13,716,000

10 Tiếp nhận hàng hóa và dịch vụ MH043 ngày 12.11.2020 12:00:00 1,728,810 172,881 1,901,691

11 Tiếp nhận hàng hóa và dịch vụ MH044 ngày 16.11.2020 12:00:01 12,043,636 1,204,364 13,248,000

12 Tiếp nhận hàng hóa và dịch vụ MH045 ngày 25.11.2020 12:00:05 14,050,909 1,405,091 15,456,000

13 Tiếp nhận hàng hóa và dịch vụ MH046 ngày 02.12.2020 12:00:00 14,827,273 1,482,727 16,310,000

14 Tiếp nhận hàng hóa và dịch vụ MH047 ngày 05.12.2020 12:00:00 12,500,000 1,250,000 13,750,000

15 Tiếp nhận hàng hóa và dịch vụ MH048 ngày 05.12.2020 12:00:01 6,354,545 635,455 6,990,000

16 Tiếp nhận hàng hóa và dịch vụ MH049 ngày 10.12.2020 12:00:00 16,500,000 1,650,000 18,150,000

17 Tiếp nhận hàng hóa và dịch vụ MH050 ngày 12.12.2020 12:00:07 1,110,415 111,042 1,221,457

18 Tiếp nhận hàng hóa và dịch vụ MH051 ngày 26.12.2020 13:00:00 16,000,000 1,600,000 17,600,000

1 Lập báo cáo kết quả thực hiện công tác bảo vệ môi trường định kỳ 00000000032 1.00 16,000,000 16,000,000 1,600,000 17,600,000

Người ghi sổ Kế toán trưởng

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

Biểu mẫu 2.2 Báo cáo mua hàng quý 4 năm 2020

Doanh nghiệp: Công Ty TNHH Nguyên Hƣng Mẫu số S03b-DN Địa chỉ: (Ban hành theo Thông tư số 200/2014/

TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính)

(Dùng cho h nh thức kế toán Nhật ký chung)

Kỳ: Quý 4 năm 2020 Tên tài khoản: Nguyên liệu, vật liệu

Nhật ký chung Số hiệu tài khoản đối ứng

Số hiệu Ngày tháng Trang sổ STT dòng Nợ Có

- Điều chỉnh số dƣ đầu kỳ

- Số phát sinh trong tháng

Xuất dầu máy đào Ghi giảm nguyên vật liệu vào chi phí bán hàng

Mua xăng Tiếp nhận hàng tồn kho theo ngày chứng từ gốc2081 ngày 05.10.2020

Mua dầu Tiếp nhận hàng tồn kho theo ngày chứng từ gốc2133 ngày 15.10.2020

Xuất xăng đi lại Ghi giảm nguyên vật liệu

31.10.2020 ĐSCK10 31.10.2020 Đóng sổ tháng 10 năm 2020 Điều chỉnh giá trị ghi giảm

- Cộng số phát sinh tháng 17,209,091 3,421,915

Xuất xăng đi lại Ghi giảm nguyên vật liệu Xăng

Xúc cát về bến tập kết Ghi giảm nguyên vật liệu

30.11.2020 ĐSCK11 30.11.2020 Đóng sổ tháng 11 năm 2020 Điều chỉnh giá trị ghi giảm

30.11.2020 ĐSCK11 30.11.2020 Đóng sổ tháng 11 năm 2020 Điều chỉnh giá trị ghi giảm

30.11.2020 ĐSCK11 30.11.2020 Đóng sổ tháng 11 năm 2020 Điều chỉnh giá trị ghi giảm

- Cộng số phát sinh tháng 38,563,636 53,559,893

Xuất xăng đi lại Ghi giảm nguyên vật liệu

Xúc cát về bến tập kết Ghi giảm nguyên vật liệu

Xuất nhớt khai thác cát Ghi giảm nguyên vật liệu vào sản xuất

Xuất nhớt máy đào - Xúc cát về bến tập kết

Ghi giảm nguyên vật liệu Nhớt 68 ( máy đào)

31.12.2020 ĐSCK12 31.12.2020 Đóng sổ tháng 12 năm 2020 Điều chỉnh giá trị ghi giảm

31.12.2020 ĐSCK12 31.12.2020 Đóng sổ tháng 12 năm 2020 Điều chỉnh giá trị ghi giảm

31.12.2020 ĐSCK12 31.12.2020 Đóng sổ tháng 12 năm 2020 Điều chỉnh giá trị ghi giảm

- Cộng số phát sinh tháng 21,181,818 78,752,949

Sổ này có trang, đánh số từ trang 01 đến trang

Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

Biểu mẫu 2.3 Sổ cái TK 152

2.2.3 Đặc điểm Công cụ dụng cụ tại Công ty TNHH Nguyên Hƣng

Công cụ dụng cụ tại Công ty bảo gồm:

+ Điện thoại, bàn làm việc, máy vi tính, Máy in

+ Tấm ốp nhôm nhựa, Thép hộp mạ kẽm,

Hiện nay, hầu hết CCDC đều đã phân bổ hết giá trị sử dụng nhưng trên thực tế vẫn còn được sử dụng tại Công ty

Giá mua chƣa có thuế GTGT

Chi phí thu mua thực tế -

Các khoản CKTM và giảm giá hàng mua

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NVL, CCDC TẠI CÔNG TY TNHH NGUYÊN HƢNG

3.1.1 Ƣu điểm a Về hình thức kế toán

Sổ kế toán tổng hợp theo hình thức Nhật ký chung là lựa chọn phù hợp với quy mô và đặc điểm sản xuất của công ty, giúp xử lý công tác kế toán hiệu quả bằng máy tính Mẫu sổ đơn giản, dễ thực hiện, cho phép kiểm tra đối chiếu linh hoạt và cung cấp thông tin kịp thời Hệ thống chứng từ kế toán được tổ chức hợp lý, phản ánh chính xác các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến nguyên vật liệu theo quy định Quá trình xử lý chứng từ ban đầu và hạch toán được thực hiện cẩn thận, đảm bảo số liệu kế toán có căn cứ pháp lý hợp lệ.

Doanh nghiệp sử dụng phương pháp tính giá NVL, CCDC theo phương pháp Nhập trước

- xuất trước nên việc tính giá của công ty trở nên đơn giản, dễ làm c Về phương pháp hạch toán

Công tác kế toán chi tiết nguyên vật liệu (NVL) và công cụ dụng cụ (CCDC) tại công ty sử dụng phương pháp ghi thẻ song song, mang lại sự thuận tiện trong việc đối chiếu Phương pháp này giúp ghi chép và tính toán đơn giản, dễ kiểm tra và đối chiếu giữa thủ kho và bộ phận kế toán vật tư, cũng như trong nội bộ phòng kế toán Hơn nữa, nó cung cấp thông tin chính xác về nhập, xuất, và tồn kho của từng danh mục NVL, CCDC Định kỳ, thủ kho và kế toán vật tư sẽ tiến hành đối chiếu thẻ kho với sổ chi tiết vật tư, giúp kịp thời phát hiện và khắc phục những sai lệch.

Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên trong kế toán hàng tồn kho đối với nguyên vật liệu (NVL) và công cụ dụng cụ (CCDC), điều này phù hợp với thực tế hoạt động của công ty Việc này cho phép theo dõi liên tục và chính xác tình hình biến động của NVL, đặc biệt là đối với NVL chính, do khối lượng nhập xuất thường xuyên và lớn.

Hạch toán nguyên vật liệu (NVL) và công cụ dụng cụ (CCDC) theo phương pháp kê khai thường xuyên giúp theo dõi và phản ánh liên tục tình hình nhập, xuất, tồn kho hàng hóa Phương pháp này tạo điều kiện thuận lợi cho việc giám sát chặt chẽ biến động của hàng tồn kho, từ đó bảo quản hàng hóa cả về số lượng lẫn giá trị một cách hiệu quả.

3.1.2 Nhƣợc điểm và nguyên nhân

Dù có nhiều ưu điểm, Công ty TNHH Nguyên Hưng vẫn gặp phải một số nhược điểm và hạn chế trong quá trình phát triển sản xuất kinh doanh, đặc biệt là trong tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán.

Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu (NVL) và công cụ dụng cụ (CCDC) tại công ty áp dụng hình thức Nhật ký chung mà không sử dụng sổ Nhật ký đặc biệt mua hàng Mặc dù việc sử dụng Nhật ký đặc biệt có thể dẫn đến việc ghi trùng lặp giữa Nhật ký chung và Nhật ký đặc biệt, nhưng nếu kết hợp cả hai loại nhật ký này, công ty sẽ dễ dàng theo dõi và quản lý các nghiệp vụ kinh tế phát sinh thường xuyên Về phương pháp xác định trị giá NVL, cần có những quy định rõ ràng để đảm bảo tính chính xác trong hạch toán.

Phương pháp tính giá xuất kho theo hình thức Nhập trước – xuất trước mang lại độ chính xác và hợp lý cao, tuy nhiên, nó cũng gây khó khăn trong việc theo dõi giá trị hàng hóa tồn kho từ các kỳ trước, đặc biệt khi Công ty mở rộng quy mô kinh doanh và cần quản lý nhiều loại vật tư khác nhau.

Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu (NVL) và công cụ, dụng cụ (CCDC) áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên, yêu cầu ghi chép liên tục và thường xuyên Điều này dẫn đến khối lượng công việc ghi chép lớn, làm tăng chi phí hạch toán.

Công ty hiện đang áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung, phù hợp với việc sử dụng máy vi tính Tuy nhiên, phần mềm kế toán còn hạn chế, dẫn đến việc báo cáo số liệu không kịp thời; kế toán chỉ tổng hợp số liệu để làm báo cáo vào cuối quý.

MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN NVL, CCDC 44 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

 Hoàn thiện các nhược điểm về phương pháp xác định trị giá NVL -CCDC

Hiện nay, công ty áp dụng phương pháp Nhập trước – xuất trước để tính giá xuất kho nguyên vật liệu, tức là NVL - CCDC nào nhập trước thì sẽ xuất trước, và xuất hết số nhập trước mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng lô hàng Mặc dù phương pháp này giúp tính toán trị giá vốn hàng xuất kho một cách nhanh chóng, nhưng cũng gây ra sự không phù hợp giữa doanh thu và chi phí hiện tại Để cải thiện việc ghi sổ và cung cấp thông tin kế toán quản trị kịp thời, công ty nên xem xét sử dụng phương pháp giá hạch toán Giá hạch toán có thể là giá bình quân cuối kỳ trước cho những loại NVL có giá biến động, trong khi với các loại NVL có giá ổn định, có thể áp dụng mức giá hạch toán cố định cho cả năm tài chính.

Khi áp dụng đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ, cột đơn giá và thành tiền trong phiếu xuất kho sẽ không được ghi, mà tổng hợp vào cuối kỳ Ngược lại, nếu sử dụng giá hạch toán, chúng ta có thể tính toán được thành tiền ngay lập tức.

Cuối tháng, kế toán dựa vào số liệu từ sổ chi tiết tài khoản 152 và bảng tổng hợp nhập xuất tồn vật liệu để xác định hệ số giá của vật liệu và tính số chênh lệch giá trị vật liệu xuất kho giữa giá thực tế và giá hạch toán Phần chênh lệch này sẽ được hạch toán tăng hoặc giảm trên TK 152 Hệ số giá có thể được tính cho từng loại, nhóm hoặc thứ vật liệu chính, tùy thuộc vào yêu cầu và trình độ quản lý của công ty Dưới đây là công thức tính trị giá vật liệu thực tế xuất dùng trong kỳ khi sử dụng giá hạch toán.

Hệ số giá là yếu tố quan trọng trong việc xác định giá trị thực tế của hàng tồn kho, bao gồm giá tồn đầu kỳ và giá nhập trong kỳ Để tính toán trị giá vật liệu xuất dùng, ta sử dụng công thức: Trị giá vật liệu xuất dùng = Trị giá hạch toán NVL x Hệ số giá Việc áp dụng đúng hệ số giá giúp đảm bảo tính chính xác trong hạch toán và quản lý vật liệu.

Trị giá hạch toán vật liệu = Số lượng vật liệu xuất kho x Đơn giá hạch toán

Việc lập dự phòng giảm giá nguyên vật liệu tồn kho là cần thiết do giá nguyên vật liệu trên thị trường thường xuyên biến động Chi phí vật liệu lớn, vì vậy một thay đổi nhỏ về giá trị có thể ảnh hưởng lớn đến giá thành sản phẩm Công ty nên thực hiện lập dự phòng để bù đắp cho những tăng đột ngột trong chi phí nguyên vật liệu, nhằm bảo vệ kết quả kinh doanh trong kỳ.

Giá nguyên vật liệu đang có xu hướng giảm, kéo theo giá thành sản phẩm hoàn thành cũng giảm theo Do đó, việc lập dự phòng cho sự giảm giá nguyên vật liệu và hàng tồn kho là điều cần thiết.

Việc lập dự phòng cần tuân thủ nguyên tắc rằng chỉ những loại vật liệu tồn kho có giá trị thấp hơn giá trị ghi sổ tại thời điểm báo cáo tài chính mới được xem xét để lập dự phòng.

Mức dự phòng cần lập cho năm tới = Số vật liệu tồn kho cuối niên độ x Mức giảm giá vật liệu

Mức giảm giá vật liệu = Đơn giá ghi sổ – Đơn giá thực tế trên thị trường

 Hoàn thiện các nhược điểm về phương pháp hạch toán:

Công ty TNHH Nguyên Hưng hiện đang áp dụng hình thức Nhật ký chung, phù hợp với thực tế và đơn giản cho nhiều loại hình doanh nghiệp Công ty đã tuân thủ các mẫu sổ tổng hợp theo quy định của Bộ Tài chính Để ghi chép dễ dàng và không bị dồn vào cuối tháng, công ty nên áp dụng giá hạch toán trong tính giá xuất nguyên vật liệu, cần thêm cột giá hạch toán trong các sổ Việc này sẽ giúp công tác kế toán tổng hợp diễn ra suôn sẻ hơn, tránh tình trạng dồn việc vào cuối tháng như tính giá xuất vật liệu và tập hợp chi phí.

 Hoàn thiện các nhược điểm về báo cáo kế toán liên quan đến NVL:

Cùng với việc quản lý nguyên vật liệu, công ty nên tiến hành phân tích chi phí nguyên vật liệu trong giá thành của từng sản phẩm

Trong cơ chế thị trường cạnh tranh, chất lượng và giá thành sản phẩm đóng vai trò quan trọng Đối với doanh nghiệp sản xuất, chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm Để nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu, doanh nghiệp cần giảm chi phí này Hàng tháng, công ty nên phân tích chi phí nguyên vật liệu trong tổng giá thành từng sản phẩm để so sánh biến động giữa các tháng Sự thay đổi này có thể do mức tiêu hao nguyên vật liệu bình quân và đơn giá vật liệu Qua đó, doanh nghiệp có thể đánh giá và đưa ra biện pháp giảm chi phí nguyên vật liệu, nâng cao hiệu quả sử dụng.

Kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ đóng vai trò quan trọng trong quản lý kinh tế, vì chúng là yếu tố thiết yếu trong sản xuất của mọi đơn vị kinh doanh Hạch toán kế toán không chỉ hỗ trợ doanh nghiệp và nhà nước trong việc theo dõi và tổng hợp số liệu, mà còn giúp đánh giá sự phát triển của từng ngành kinh tế cũng như nền kinh tế quốc dân Nhờ đó, nhà nước và doanh nghiệp có thể đưa ra các chính sách kinh tế phù hợp với sự phát triển chung.

Công ty TNHH Nguyên Hưng hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và xây dựng, nhận thức rõ tầm quan trọng của việc hạch toán chi tiết nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ trong việc duy trì và phát triển Do đó, nghiên cứu và tổ chức kế toán nguyên vật liệu một cách hợp lý là điều cần thiết Qua thời gian thực tập tại công ty, tôi đã nhận thấy sự cần thiết của việc tổ chức kế toán nguyên vật liệu, cả về lý thuyết lẫn thực tiễn, và đã nỗ lực học hỏi để củng cố kiến thức Hệ thống kế toán nói chung và kế toán nguyên vật liệu nói riêng đang trong quá trình đổi mới và hoàn thiện, phản ánh sự phát triển của ngành kế toán tại Việt Nam.

Trong quá trình thực tập ngắn hạn, tôi nhận thức rõ rằng kiến thức của mình còn hạn chế, dẫn đến một số sai sót trong báo cáo này Vì vậy, tôi rất mong nhận được sự góp ý từ thầy cô và phòng kế toán của công ty để cải thiện hơn trong tương lai.

Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến giáo viên hướng dẫn, ban lãnh đạo công ty và các anh chị trong phòng kế toán đã hỗ trợ tôi trong việc hoàn thành chuyên đề này.

Ngày đăng: 24/08/2021, 14:44

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[1] Hệ thống tài khoản Doanh nghiệp – Nhà xuất bản Tài chính (2016) Khác
[2] Giáo trình Kế toán tài chính – NXB Tài chính Khác
[3] Bài giảng các thầy cô giáo trong khoa kinh tế – tại Phân hiệu Đại học Đà Nẵng tại Kon Tum Khác
[4] Báo cáo thực tập tốt nghiệp, khóa luận tốt nghiệp về đề tài nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ đã được hoàn thành của các sinh viên khóa trước Khác
[5] Các quyết định của Bộ tài chính mà hiện nay công ty đang áp dụng Khác
[6] Tài liệu được cung cấp bởi phòng Tài chính kế toán của Công ty TNHH Nguyên Hưng Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w