1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại công ty TNHH MTV cao su krong búk, TỈNH đăk lăk

89 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Kế Toán Nguyên Vật Liệu Và Công Cụ Dụng Cụ Tại Công Ty TNHH MTV Cao Su Krông Búk, Tỉnh Đăk Lăk
Tác giả Trần Thị Hồng Nga
Người hướng dẫn Phạm Thị Mai Quyên
Trường học Đại học Đà Nẵng
Thể loại Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Năm xuất bản 2021
Thành phố Đăk Lăk
Định dạng
Số trang 89
Dung lượng 1,74 MB

Cấu trúc

  • 1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, PHÂN LOẠI (10)
    • 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và phân loại của nguyên vật liệu (10)
    • 1.1.2. Khái niệm, đặc điểm và phân loại của công cụ dụng cụ (11)
  • 1.2. YÊU CẦU QUẢN LÝ VÀ NHIỆM VỤ CỦA KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ (11)
    • 1.2.1. Yêu cầu quản lý đối với nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ (11)
    • 1.2.2. Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ (12)
  • 1.3. PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN VÀ TÍNH GIÁ NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ (12)
    • 1.3.1. Tính giá nguyên liệu vật liệu - công cụ dụng cụ nhập kho (12)
    • 1.3.2. Tính giá nguyên liệu vật liệu – công cụ dụng cụ xuất kho (13)
    • 1.3.3. Hệ thống kế toán hàng tồn kho (14)
  • 1.4. TỔ CHỨC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ (14)
    • 1.4.1. Tổ chức thu thập thông tin ban đầu (14)
    • 1.4.2. Tổ chức hệ thống hóa thông tin kế toán (15)
  • 2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH MTV CAO SU KRÔNG BÚK (24)
    • 2.1.1. Thông tin chung tại công ty (24)
    • 2.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH MTV Cao su Krông Búk (24)
    • 2.1.3. Đặc điểm về tổ chức quản lý và tổ chức kế toán tại công ty TNHH MTV Cao Su Krông Búk (25)
    • 2.1.4. Đặc điểm tổ chức kế toán tại công ty TNHH MTV Cao Su Krông Búk (28)
    • 2.1.5. Thực trạng nguồn lực tại công ty TNHH MTV Cao Su Krông Búk (31)
  • 2.2. KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY (34)
    • 2.2.1. Đặc điểm và yêu cầu quản lý với nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ tại công ty (34)
    • 2.2.2. Kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ tại Công Ty TNHH MTV Cao Su Krông Búk (37)
  • 3.1. NHẬN XÉT (85)
  • 2. Danh mục bảng Bảng 1 Kết quả hoạt động kinh doanh công ty giai đoạn 2018 – 2020 (0)
  • 3. Danh mục hình Hình 2.1 Khai báo nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ (0)
  • 4. Danh mục biểu mẫu Biểu mẫu 1. Hóa đơn GTGT số 0008886 ngày 29/06/2020 (0)

Nội dung

KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, PHÂN LOẠI

Khái niệm, đặc điểm và phân loại của nguyên vật liệu

Theo chuẩn mực số 02 về hàng tồn kho, nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ, quy định các nguyên tắc và phương pháp kế toán hàng tồn kho, bao gồm xác định giá trị và kế toán hàng tồn kho vào chi phí Chuẩn mực này yêu cầu ghi giảm giá trị hàng tồn kho phù hợp với giá trị thuần có thể thực hiện được, đồng thời quy định phương pháp tính giá trị hàng tồn kho làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính Chuẩn mực này áp dụng cho kế toán hàng tồn kho theo nguyên tắc giá gốc, trừ khi có chuẩn mực kế toán khác cho phép áp dụng phương pháp kế toán khác.

Nguyên vật liệu là các yếu tố lao động được mua từ bên ngoài hoặc tự chế biến, phục vụ cho mục đích sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp Chúng đóng vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất, trực tiếp tham gia vào việc hình thành nên sản phẩm cuối cùng.

Trong quá trình sản xuất, vật liệu bị hao mòn và trở thành một phần cấu thành của sản phẩm Giá trị của vật liệu được chuyển giao hoàn toàn và được tính vào giá trị của sản phẩm cuối cùng.

Nguyên vật liệu thường chiếm tỉ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất và giá thành c Phân loại

Nguyên liệu và vật liệu chính là những thành phần thiết yếu trong quá trình sản xuất, tạo nên thực thể vật chất của sản phẩm Khái niệm này thường gắn liền với từng doanh nghiệp sản xuất cụ thể Trong các doanh nghiệp thương mại và dịch vụ, không có sự phân biệt giữa vật liệu chính và vật liệu phụ Ngoài ra, nguyên liệu và vật liệu chính cũng bao gồm cả nửa thành phẩm được mua ngoài nhằm tiếp tục quy trình sản xuất để tạo ra thành phẩm cuối cùng.

Vật liệu phụ là những loại vật liệu không tạo thành thực thể chính của sản phẩm nhưng có vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất Chúng có thể kết hợp với vật liệu chính để thay đổi màu sắc, mùi vị và hình dáng bề ngoài, đồng thời nâng cao chất lượng sản phẩm Ngoài ra, vật liệu phụ còn hỗ trợ cho quá trình chế tạo sản phẩm diễn ra thuận lợi, đáp ứng nhu cầu công nghệ, kỹ thuật, bảo quản, đóng gói và phục vụ cho quá trình lao động.

Nhiên liệu là nguồn cung cấp nhiệt lượng thiết yếu cho quá trình sản xuất và kinh doanh, giúp đảm bảo sự diễn ra suôn sẻ của quá trình chế tạo sản phẩm Nó có thể tồn tại dưới ba trạng thái: lỏng, rắn và khí.

Vật tư thay thế: Là những vật tư dùng để thay thế, sửa chữa máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, công cụ, dụng cụ sản xuất

Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản là những thành phần thiết yếu trong ngành xây dựng, bao gồm các loại vật liệu và thiết bị cần thiết cho quá trình thi công Thiết bị xây dựng cơ bản không chỉ bao gồm máy móc mà còn cả các công cụ hỗ trợ khác, góp phần quan trọng vào sự hiệu quả và an toàn của công việc xây dựng.

4 bị cần lắp, không cần lắp, công cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt vào công trình xây dựng cơ bản.

Khái niệm, đặc điểm và phân loại của công cụ dụng cụ

YÊU CẦU QUẢN LÝ VÀ NHIỆM VỤ CỦA KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ

Yêu cầu quản lý đối với nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ

Công ty cần xây dựng một hệ thống kho bảo quản nguyên vật liệu, công cụ và dụng cụ hiệu quả Tùy thuộc vào đặc điểm của các loại nguyên vật liệu và dụng cụ, cần đầu tư vào hệ thống giám sát và bảo vệ, cùng với phần mềm quản lý kho hàng để tối ưu hóa quy trình lưu trữ và bảo quản.

Xây dựng định mức dữ trữ cho từng nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ trong kho là rất cần thiết Điều này giúp phòng ngừa tình trạng thiếu hụt vật tư phục vụ sản xuất, đồng thời đảm bảo nguồn cung ổn định cho quá trình vận hành Việc xác định mức độ dự trữ hợp lý sẽ hỗ trợ doanh nghiệp trong việc quản lý kho hiệu quả và giảm thiểu rủi ro gián đoạn sản xuất.

Việc xây dựng định mức tiêu hao vật liệu là yếu tố quan trọng trong quản lý và hạch toán vật liệu, bên cạnh định mức dự trữ Hệ thống định mức này cần phải đầy đủ cho từng chi tiết và bộ sản phẩm, đồng thời phải được cải tiến liên tục để đạt được các tiêu chuẩn tiên tiến.

Xác định trách nhiệm vật chất của các cá nhân và tổ chức có liên quan trong khâu bảo quản đến sử dụng.

Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ

Phân loại, thiết lập các danh mục nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ

Tổ chức ghi chép và phản ánh chính xác, kịp thời về số lượng, chất lượng và giá trị thực tế của từng loại nguyên vật liệu nhập, xuất, tồn kho, cũng như lượng tiêu hao trong sản xuất.

Để đảm bảo hạch toán nguyên vật liệu hiệu quả, cần áp dụng đúng các phương pháp và hướng dẫn kiểm tra các bộ phận, đơn vị thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu về nguyên vật liệu.

Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch thu mua và tình hình dự trữ nguyên vật liệu là cần thiết để phát hiện và xử lý kịp thời tình trạng thừa, thiếu, ứ đọng hoặc kém phẩm chất Điều này giúp ngăn ngừa lãng phí và sử dụng nguyên vật liệu phi pháp một cách hiệu quả.

Tham gia kiểm kê và đánh giá lại vật liệu theo quy định của Nhà Nước, lập báo cáo kế toán về nguyên vật liệu nhằm hỗ trợ công tác lãnh đạo, quản lý, điều hành và phân tích kinh tế.

Nguồn: (Công ty TNHH giải pháp IT Việt Nam, 2013)

PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN VÀ TÍNH GIÁ NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ

Tính giá nguyên liệu vật liệu - công cụ dụng cụ nhập kho

Giá gốc của nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ mua ngoài bao gồm giá mua ghi trên hóa đơn, các loại thuế không hoàn lại và các chi phí thu mua thực tế liên quan Chi phí thu mua thực tế bao gồm vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, phân loại, bảo hiểm nguyên vật liệu từ khi mua đến kho doanh nghiệp, cùng với công tác phí của cán bộ thu mua Chi phí này độc lập với hao hụt tự nhiên trong định mức và các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng mua sẽ được trừ khỏi chi phí mua.

Giá gốc = Giá mua + Chi phí mua - Các khoản giảm trừ

Doanh nghiệp mua nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ phục vụ sản xuất hàng hóa chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ cần lưu ý rằng giá trị nguyên vật liệu mua vào là giá chưa bao gồm thuế GTGT Thuế GTGT đầu vào từ việc mua nguyên vật liệu, cũng như thuế GTGT đầu vào của dịch vụ vận chuyển, bốc xếp, bảo quản và chi phí gia công, đều được khấu trừ và hạch toán vào tài khoản 133 (Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ).

Doanh nghiệp khi mua nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ phục vụ sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, hoặc không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, sẽ phản ánh giá trị nguyên vật liệu mua vào theo tổng giá thanh toán, bao gồm cả thuế GTGT đầu vào được khấu trừ (nếu có).

Nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ mua bằng ngoại tệ cần được quy đổi sang đồng Việt Nam theo tỷ giá thực tế hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng, do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.

Giá gốc của nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tự chế bao gồm giá thực tế của nguyên vật liệu được xuất chế biến cùng với chi phí chế biến liên quan.

Giá gốc = Giá TT NVL, CCDC xuất chế biến + Chi phí chế biến

Giá gốc của nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ thuê ngoài để gia công, chế biến bao gồm các yếu tố như chi phí vận chuyển vật liệu đến địa điểm chế biến, chi phí vận chuyển từ nơi chế biến về kho của đơn vị, cùng với tiền thuê dịch vụ gia công chế biến.

Giá gốc = Giá gốc NVL, CCDC xuất gia công + Chi phí vận chuyển + CP thuê ngoài gia công chế biến

+ Giá gốc nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ góp vốn liên doanh, cổ phần là giá trị thực tế do các bên góp vốn liên doanh chấp nhận

Giá gốc = Giá trị ghi trên biên bản bàn giao + Chi phí liên quan

Tính giá nguyên liệu vật liệu – công cụ dụng cụ xuất kho

Khi xuất kho nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ cho quá trình sản xuất kinh doanh, kế toán cần xác định trị giá thực tế của các mặt hàng này Do nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ có thể được xuất kho vào những thời điểm khác nhau, doanh nghiệp có thể áp dụng một trong các phương pháp tính giá phù hợp để đảm bảo tính chính xác trong quản lý tài chính.

* Phương pháp tính giá thực tế đích danh:

Phương pháp tính giá thực tế đích danh xác định giá xuất kho cho từng loại nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ dựa trên giá thực tế của từng lần nhập và nguồn nhập cụ thể Theo phương pháp này, khi xuất kho sản phẩm, vật tư, hàng hóa thuộc lô hàng nào, giá trị xuất kho sẽ được tính theo đơn giá nhập kho của lô hàng đó.

* Phương pháp nhập trước - xuất trước:(FIFO)

Phương pháp này yêu cầu nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ được nhập kho trước sẽ được xuất kho trước Chỉ khi xuất hết số nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ đã nhập trước, mới tiến hành xuất số hàng nhập sau Do đó, giá trị tồn kho của nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ sẽ phản ánh giá trị của những hàng hóa nhập sau cùng.

* Phương pháp bình quân gia quyền (liên hoàn, cuối kỳ)

Phương pháp bình quân gia quyền tính giá trị hàng tồn kho dựa trên giá trị trung bình của hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị hàng tồn kho mới mua hoặc sản xuất trong kỳ Phương pháp này có thể được áp dụng theo từng thời kỳ hoặc mỗi lần nhập một lô hàng.

Hệ thống kế toán hàng tồn kho

Phương pháp kê khai thường xuyên:

- Theo dõi thường xuyên liên tục, có hệ thống

- Phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn của hàng tồn kho

Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ được tính bằng công thức: Trị giá hàng tồn kho đầu kỳ cộng với trị giá hàng tồn kho nhập trong kỳ, sau đó trừ đi trị giá hàng tồn kho xuất trong kỳ.

Phương pháp kiểm kê định kỳ:

- Không theo dõi, phản ánh thường xuyên liện tục

- Chỉ phản ánh hàng tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ, không phản ánh hàng xuất trong kỳ

Giá thực tế xuất = Giá thực tế đầu kỳ + Giá thực tế nhập - Giá thực tế

TỔ CHỨC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ

Tổ chức thu thập thông tin ban đầu

a Chứng từ nghiệp vụ nhập kho

Phiếu nhập kho là tài liệu quan trọng xác nhận số lượng hàng hóa nhập kho, phục vụ cho việc thanh toán và xác định trách nhiệm vật chất giữa các bên liên quan Nó cũng là căn cứ để ghi chép vào sổ kho và thẻ chi tiết Phiếu này thường được lập kèm với các chứng từ khác như phiếu yêu cầu mua hàng, hóa đơn giá trị gia tăng và biên bản kiểm kê, tùy theo mục đích sử dụng.

Phiếu yêu cầu mua hàng: Đề nghị nguyên vật liệu công cụ dụng cụ cần mua để đáp ứng nhu cầu của các bộ phận, tổ đội sản xuất

Hóa đơn GTGT là chứng từ do người bán lập để ghi nhận thông tin về việc bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ cho bên mua, theo quy định của pháp luật Hành động lập hóa đơn thường được gọi là "xuất hóa đơn".

Chứng từ Biên bản kiểm nghiệm đóng vai trò quan trọng trong việc xác định số lượng, quy cách và chất lượng của vật tư, công cụ, sản phẩm và hàng hóa trước khi nhập kho Nó cũng là cơ sở để quy trách nhiệm trong thanh toán và bảo quản Ngoài ra, chứng từ nghiệp vụ xuất kho cũng cần được chú trọng để đảm bảo quy trình quản lý hàng hóa hiệu quả.

Phiếu xuất kho là công cụ quan trọng để theo dõi số lượng vật tư, công cụ, dụng cụ, sản phẩm và hàng hóa được xuất kho cho các bộ phận trong doanh nghiệp Nó không chỉ giúp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, dịch vụ mà còn hỗ trợ kiểm tra việc sử dụng và thực hiện định mức tiêu hao vật tư.

Khi kho không còn đủ nguyên vật liệu hoặc đã sử dụng hết, người đề nghị sẽ gửi Phiếu đề nghị mua hàng lên Ban lãnh đạo để xem xét phê duyệt mua sắm vật tư phục vụ cho sản xuất và chế biến.

Kiểm kê giúp phát hiện sự chênh lệch giữa sổ kế toán và thực tế, từ đó nhận diện nguyên nhân gây ra chênh lệch và điều chỉnh số liệu cho chính xác Điều này tạo nền tảng cho việc lập kế hoạch sử dụng hợp lý các loại tài sản Trong quá trình kiểm kê, việc sử dụng biên bản kiểm kê là cần thiết để ghi nhận và xác minh thông tin.

Tổ chức hệ thống hóa thông tin kế toán

Theo điều 25, 26 khoản 1 thông tư 200/2014/TT-BTC, tài khoản tổng hợp và chi tiết liên quan đến nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ

Tài khoản 152 - Nguyên vật liệu: Phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động nguyên vật liệu

Tài khoản 153 - công cụ dụng cụ: Phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động các loại công cụ dụng cụ TK 153 có 4 tài khoản cấp hai:

- Tài khoản 1531: Công cụ dụng cụ:

- Tài khoản 1532: Bao bì luân chuyển

- Tài khoản 1533: Đồ dùng cho thuê

- Tài khoản 1534: Thiết bị, phụ tùng thay thế b Định khoản kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh Định khoản nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ

Khi nhập kho nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ, cần dựa vào hóa đơn và phiếu nhập kho cùng các chứng từ liên quan để xác định giá trị của chúng.

Nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi:

- Nợ TK 152,153 - Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ (giá mua chưa có thuế VAT)

- Nợ TK 133 - Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ (1331)

- Có các TK 112, 141, 331, (Tổng giá thanh toán)

Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ thì giá trị nguyên vật liệu bao gồm cả thuế GTGT

Trường hợp trả lại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ cho người bán, ghi:

- Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán

- Có TK 152, 153 - Nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ

- Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ

Trong trường hợp nhận chiết khấu thương mại hoặc giảm giá hàng bán sau khi mua nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ, kế toán cần dựa vào biến động của các nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ để phân bổ chiết khấu và giảm giá này Việc phân bổ sẽ được thực hiện trên số nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ còn tồn kho, số đã xuất dùng cho sản xuất, sản phẩm, hoặc cho hoạt động đầu tư xây dựng, hoặc xác định là tiêu thụ trong kỳ.

- Có TK 152, 153 - Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ (nếu NVL,CCDC còn tồn kho)

- Có các TK 621, 623, 627, 154 (nếu NVL, CCDC đã xuất cho sản xuất)

- Có TK 241 - Xây dựng cơ bản dỡ dang (nếu NVL, CCDC đã dùng cho hoạt động công ty xây dựng)

- Có TK 632 - Giá vốn hàng bán (nếu sản phẩm do NVL,CCDC cấu thành đã được xác định là tiêu thụ trong kỳ)

- Có các TK 641, 642 ( NVL, CCDC dùng cho hoạt động bán hàng, quản lý)

- Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (nếu có)

Khi doanh nghiệp nhận hóa đơn mua hàng nhưng chưa nhận được nguyên vật liệu hoặc công cụ dụng cụ về kho, kế toán cần lưu hóa đơn vào một tập hồ sơ riêng có tên “Hàng mua đang đi đường”.

Nếu trong tháng về thì căn cứ vào hóa đơn phiếu nhập kho để ghi vào tài khoản

152, 153 ( nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ)

Nếu đến cuối tháng nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ vẫn chưa về thì căn cứ vào hóa đơn, kế toán ghi nhận theo giá tạm tính:

- Nợ TK 151 - hàng mua đang đi đường

- Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331)

- Có TK 331 - Phải trả cho người bán, hoặc

Sau tháng sau, nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ về nhập kho, căn cứ vào hóa đơn vào phiếu nhập kho ghi:

- Nợ TK 152, 153 - Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ

- Có TK 151 - hàng mua đang đi đường

Các chi phí về thu mua bốc xếp vận chuyển nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ từ nơi mua về kho doanh nghiệp, ghi:

- Nợ TK 152, 153 - Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ

- Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331)

- Có các TK 111, 112, 141, 331, Đối với các nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nhập kho thuê ngoài gia công chế biến:

Khi xuất nguyên vật liệu, công cụ dụng đưa đi gia công chế biến, ghi:

- Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang

- Có TK 152, 153 - Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ

Khi phát sinh chi phí thuê ngoài gia công chế biến, ghi:

- Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang

- Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331)

Khi nhập kho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ngoài gia công chế biến, ghi:

- Nợ TK 152, 153 - Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ

- Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang Đối với nguyên vật liệu, nhập kho tự chế biến

Khi xuất kho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tự chế biến, ghi:

- Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang

- Có TK 152, 153 - Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ

Khi nhập kho Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ đã tự chế biến, ghi:

- Nợ TK 152, 153 - Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ

- Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang

Khi xuất nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ mua lại phần vốn góp công ty con, công ty liên doanh, liên kết, ghi:

Ghi nhận doanh thu bán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ và khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên doanh, liên kết, ghi:

- Nợ các TK 221, 222 (theo giá trị hợp lý)

- Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

- Có TK 3331 - Thuế giá trị đầu ra phải nộp

Ghi nhận giá vốn nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ dùng để mua lại phần vốn góp tại công ty con, công ty liên doanh, liên kết, ghi:

- Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán

Khi kiểm kê nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ, nếu phát hiện thừa, cần xác định nguyên nhân của sự thừa này để ghi sổ theo đúng quy định Nếu nguyên nhân chưa được làm rõ, ghi sổ dựa trên giá trị của nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ thừa.

- Nợ TK 152, 153 - Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ

- Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3381)

Khi có quyết định xử lý nguyên liệu, công cụ dụng cụ thừa phát hiện trong kiểm kê, căn cứ vào quyết định xử lý, ghi:

- Nợ TK 338 - Phải trả, phải nộp khác( 3381)

- Có các tài khoản có liên quan

Khi kiểm kê nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ thừa, doanh nghiệp cần ghi nhận vào tài khoản 152 mà không ghi vào bên có tài khoản 338 (3381) Việc này giúp doanh nghiệp chủ động theo dõi và quản lý trong hệ thống quản trị, đồng thời trình bày rõ ràng trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.

Khi xuất kho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ sử dụng vào sản xuất, kinh doanh, ghi:

- Có TK 152, 153 - Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ Đối với nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ thiếu hụt phát hiện khi kiểm kê:

Khi phát hiện thiếu hụt nguyên vật liệu hoặc công cụ dụng cụ trong kho hoặc tại nơi quản lý, cần lập biên bản và tiến hành truy tìm nguyên nhân.

11 định người phạm lỗi Căn cứ vào biên bản kiểm kê và quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền để ghi sổ kế toán:

Nếu do nhầm lẫn hoặc chưa ghi sổ phải tiến hành ghi bổ sung hoặc điều chỉnh lại số liệu trên sổ kế toán;

Nếu giá trị nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ hao hụt nằm trong giới hạn cho phép, tức là trong định mức hao hụt, thì cần ghi nhận điều này.

- Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán

- Có TK 152, 153 - Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ

Nếu số hao hụt, mất mát chưa xác định rõ nguyên nhân phải chờ xử lý, căn cứ vào giá trị hao hụt, ghi:

- Nợ TK 138 – Phải thu khác (1381 – tài sản thiếu chờ xử lý)

- Có 152, 153 - Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ

Khi có quyết định xử lý, căn cứ vào quyết định, ghi:

- Nợ TK 111 - Tiền mặt (người phạm lỗi nộp tiền bồi thường)

- Nợ TK 138 - Phải thu khác (1388) (tiền bồi thường của người phạm lỗi)

- Nợ TK 334 - Phải trả người lao động (trừ tiền lương của người phạm lỗi)

Nợ TK 632 liên quan đến giá vốn hàng bán, trong đó bao gồm phần giá trị hao hụt và mất mát của nguyên vật liệu cũng như công cụ dụng cụ còn lại Những giá trị này cần được tính vào giá vốn hàng bán để đảm bảo tính chính xác trong báo cáo tài chính.

- Có TK 138 - Phải thu khác (1381 - Tài khoản thiếu chờ xử lý)

Khi lập báo cáo tài chính, kế toán cần xem xét biến động giá thị trường của các khoản chứng khoán kinh doanh Nếu số phải lập trong kỳ này khác với số đã lập ở kỳ trước, kế toán sẽ trích lập bổ sung phần chênh lệch.

- Nợ TK 635 - Chi phí tài chính

- Có TK 229 - Dự phòng tổn thất tài sản (2291)

- Nợ TK 229 - Dự phòng tổn thức tài sản (2291)

- Có TK 635 - Chi phí tài chính

Khi doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước chuyển thành công ty cổ phần, kế toán cần xử lý khoản dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh Khoản dự phòng này sẽ được hạch toán tăng vốn nhà nước sau khi đã bù đắp tổn thất.

- Nợ TK 229 - Dự phòng tổn thức tài sản (2291)

- Có TK 635 - Chi phí tài chính (số chưa được dự phòng)

- Có TK 121 - Chứng khoán kinh doanh (số được ghi giảm khi xác định giá trị doanh nghiệp)

- Có TK 411 - vốn đầu tư của chủ sở hữu (số dự phòng đã lập cao hơn số tổn thất)

Khi lập báo cáo tài chính, nếu số liệu của kỳ này lớn hơn số liệu của kỳ trước, kế toán cần trích lập bổ sung phần chênh lệch.

- Nợ TK 635 - Chi phí tài chính

- Có TK 229 - Dự phòng tổn thất tài sản (2292)

Khi lập báo cáo tài chính, nếu số phải lập kỳ này nhỏ hơn số đã lập từ kỳ trước, kế toán nhập phần chênh lệch, ghi:

- Nợ TK 229 - Dự phòng tổn thất tài sản (2292)

- Có TK 635 - Chi phí tài chính

Khi xảy ra tổn thất thực sự, các khoản đầu tư có thể không thu hồi được hoặc chỉ thu hồi thấp hơn giá gốc Do đó, doanh nghiệp có thể sử dụng khoản dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn đã lập để bù đắp cho tổn thất này.

- Nợ TK 229 - Dự phòng tổn thất tài sản (2292) (số đã lập dự phòng)

- Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (số chưa lập dự phòng)

- Có các TK 221, 222, 228 (giá gốc khoản đầu tư bị tổn thất)

Khoản đầu tư dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn sẽ được hạch toán vào tăng vốn nhà nước sau khi bù đắp tổn thất Điều này áp dụng khi doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước chuyển đổi thành công ty cổ phần.

- Nợ TK 229 - Dự phòng tổn thất tài sản (2292)

- Có TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu

Khi lập báo cáo tài chính, kế toán cần phân loại các khoản nợ phải thu, đặc biệt là nợ phải thu khó đòi Nếu số dự phòng cho nợ phải thu khó đòi trong kỳ kế toán này lớn hơn số dự phòng chưa sử dụng từ kỳ trước, kế toán sẽ phải trích lập bổ sung phần chênh lệch.

- Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp

- Có TK 229 - Dự phòng tổn thất tài sản (2293)

Khi lập báo cáo tài chính, nếu số dự phòng nợ phải thu khó đòi cần trích lập trong kỳ kế toán này nhỏ hơn số dự phòng chưa sử dụng ở kỳ trước, kế toán sẽ hoàn nhập phần chênh lệch.

- Nợ TK 229 - Dự phòng tổn thất tài sản (2293)

TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH MTV CAO SU KRÔNG BÚK

Thông tin chung tại công ty

Công ty TNHH MTV cao su Krông Búk, tiền thân là Công ty cao su Krông Búk, được thành lập vào năm 1984 theo quyết định số 09 của Tổng Cục cao su Việt Nam Năm 1992, theo Nghị định 338 của Chính phủ về việc rà soát và sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước, Công ty cao su Krông Búk chính thức được thành lập theo Quyết định số 232/NN-TCCB/QĐ ngày 09/04/1993 của Bộ Nông Nghiệp và Công Nghiệp thực phẩm, nay là Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn, và đã nhận giấy phép kinh doanh số 101180 vào ngày 10/05/1993 tại tỉnh Đăk Lăk.

- Tên đầy đủ: Công Ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên cao su Krông Búk

- Tên giao dịch: Công ty TNHH MTV cao su Krông Búk

- Tên tiếng Anh: Krông Buk Rubber One Member Company Limited

- Trụ sở chính: Xã Ea Hồ Huyện krông năng Tỉnh Đắk Lắk

- Email: caosukrongbuk@dng.vnn.vn

Đặc điểm hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH MTV Cao su Krông Búk

a Đặc điểm các mặt hàng kinh doanh

Trong quá trình phát triển, công ty nhận được sự quan tâm và chỉ đạo từ Tổng công ty cao su Việt Nam, cùng với sự ủng hộ từ các cấp ủy Đảng và chính quyền địa phương Thị trường mủ cao su đang có giá cao và ổn định, trong khi giá cà phê cũng duy trì ở mức cao, đặc biệt là cà phê chè (ca timor) rất phù hợp với vùng cao.

Với độ cao 900m so với mực nước biển, thị trường sản phẩm tại đây rất được ưa chuộng Các sản phẩm như bò giống và bò thịt đang phát triển mạnh mẽ nhờ vào việc tận dụng đồng cỏ tự nhiên rộng lớn của vùng núi Dlieya Tổng quan, các mặt hàng kinh doanh của công ty đều đạt tiêu chuẩn cho tiêu thụ trong nước và xuất khẩu, với thị trường tiêu thụ đang ngày càng tăng trưởng.

Công ty TNHH MTV Cao su Krông Búk hoạt động kinh doanh đa ngành:

- Trồng cây cao su, cà phê, cây công nghiệp ngắn ngày

- Mua bán, xuất nhập khẩu: Cao su, vật tư, thiết bị ngành cao su, cà phê, nông sản, thực phẩm

- Thu mua và chế biến cà phê

- Chăn nuôi, mua bán bò giống, bò thịt

- Hoạt động dịch vụ chăn nuôi, dịch vụ nông nghiệp

- Trồng rừng và khai thác gỗ

- Đại lý mua bán xăng, dầu và các sản phẩm có liên quan b Đặc điểm tổ chức sản xuất

Công ty được tổ chức theo mô hình quản lý gồm các đội và tổ, với 5 đội chuyên sản xuất và khai thác mủ cao su, 4 đội phụ trách thu hoạch cà phê cùng chăn nuôi bò giống và bò thịt Ngoài ra, công ty còn sở hữu 2 nhà máy chế biến mủ cao su và cà phê, cùng 1 nhà máy chế biến cà phê bột Vi Ca.

Đặc điểm về tổ chức quản lý và tổ chức kế toán tại công ty TNHH MTV Cao Su Krông Búk

a Đặc điểm về tổ chức quản lý tại công ty TNHH MTV Cao Su Krông Búk

Công ty hoạt động như một đơn vị hạch toán độc lập với bộ máy quản lý được tổ chức gọn nhẹ thành các phòng ban, bao gồm Hội đồng thành viên, kiểm soát viên, Tổng giám đốc, phó giám đốc và các phòng ban chức năng Mỗi phòng ban có chức năng và quyền hạn rõ ràng, đồng thời duy trì mối quan hệ chặt chẽ trong quá trình hoạt động kinh doanh Mô hình tổ chức này hợp lý, phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của công ty, giúp giảm thiểu quan liêu và tránh sự chỉ đạo chồng chéo.

Hội đồng thành viên: Là cơ quan đại diện chủ sỡ hữu tại công ty với chức năng:

Công ty thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu đối với các đơn vị thành viên mà Công ty nắm giữ 100% vốn điều lệ, cũng như đối với cổ phần và vốn góp của Công ty tại các doanh nghiệp khác.

- Hội đồng thành viên Công ty chịu trách nhiệm trước Tập đoàn và trước pháp luật khi thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao

Hội đồng thành viên đại diện cho Công ty, có quyền quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến việc xác định và thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ cũng như quyền lợi của Công ty, theo phân cấp của Tập đoàn.

Hội đồng quản trị Tập đoàn Công nghiệp cao su Việt Nam có trách nhiệm bổ nhiệm và chịu trách nhiệm trước pháp luật cũng như Tập đoàn về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình.

Kiểm tra tính hợp pháp và trung thực của Hội đồng Thành viên cùng Tổng Giám đốc Công ty là rất quan trọng trong việc thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu và quản lý điều hành công việc của Công ty Sự cẩn trọng trong các hoạt động này đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong quản lý.

Thẩm định báo cáo tài chính và các báo cáo liên quan là bước quan trọng trước khi trình lên chủ sở hữu Công ty hoặc cơ quan nhà nước Việc này giúp đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong công tác quản lý, đồng thời cung cấp thông tin đáng tin cậy cho các bên liên quan Sau khi hoàn tất thẩm định, báo cáo sẽ được gửi đến chủ sở hữu Công ty để xem xét.

Chúng tôi kiến nghị Chủ tịch Hội đồng Thành viên, Tổng Giám đốc và chủ sở hữu Công ty xem xét các giải pháp sửa đổi và bổ sung cơ cấu tổ chức quản lý nhằm nâng cao hiệu quả điều hành công việc kinh doanh của Công ty.

Tổng Giám đốc được bổ nhiệm bởi Hội đồng Thành viên và chịu trách nhiệm trước Hội đồng Thành viên Công ty, Hội đồng Quản trị Tập đoàn cùng với pháp luật về việc thực hiện quyền hạn và nhiệm vụ trong việc điều hành Công ty.

Phó tổng GĐ 1 Phó tổng GĐ 2

Phòng quản lý chất lượng

Phòng quản lý kỷ thuật

Phòng Tài chính – kế toán

Nông trường Eahồ- Phú Lộc

Xí nghiệp cơ khí chế biến vận tải

Xí nghiệp thương mại dịch vụ

Sơ đồ 2.1 Tổ chức bộ máy quản lý của công ty

Công ty cần xây dựng kế hoạch hàng năm, bao gồm phương án huy động vốn, dự án đầu tư, kế hoạch liên doanh và góp vốn liên kết Đồng thời, cần đề ra đề án tổ chức quản lý, quy chế quản lý nội bộ và quy hoạch đào tạo nguồn nhân lực Tất cả các nội dung này sẽ được trình Hội đồng Thành viên Công ty và Tập đoàn để được phê duyệt.

Xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật và tiêu chuẩn sản phẩm cần tuân thủ quy định của Nhà nước, đồng thời phải phù hợp với hướng dẫn của Tập đoàn Việc xác định đơn giá tiền lương cũng phải được thực hiện theo các tiêu chí này để đảm bảo tính hợp lý và hiệu quả trong quản lý.

Hội đồng Thành viên Công ty được đề nghị thực hiện các quyết định liên quan đến việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng và kỷ luật đối với các vị trí như Phó Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng, Trưởng Phòng ban, Giám đốc chi nhánh và Giám đốc các đơn vị phụ thuộc.

- Tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch đầu tư, quyết định các phương pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ

Công ty điều hành các hoạt động nhằm thực hiện nhiệm vụ và chỉ tiêu do Tập đoàn giao, đồng thời báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh cho Hội đồng Thành viên và Tập đoàn theo quy định Ngoài ra, Công ty thực hiện công khai tài chính hàng năm theo quy định của pháp luật.

Phó Tổng Giám đốc được bổ nhiệm theo đề nghị của Tổng Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc cũng như pháp luật về các nhiệm vụ được phân công hoặc ủy quyền Trong số đó, một Phó Tổng Giám đốc sẽ phụ trách lĩnh vực cao su, xây dựng cơ bản, thương mại dịch vụ và các công việc cụ thể khác theo ủy quyền của Giám đốc.

Phó Tổng Giám đốc phụ trách lĩnh vực cà phê, cao su, chăn nuôi tại khu vực D’lieya, đồng thời quản lý lao động tiền lương, y tế, quản trị văn phòng và hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn 9001:2008 và UTZ Certified Ông được Giám đốc ủy quyền để giải quyết các công việc cụ thể trong các lĩnh vực này.

Phòng tổ chức hành chính hỗ trợ Tổng Giám đốc trong việc tổ chức nhân sự, đảm bảo cân đối trong tuyển dụng lao động, quản lý văn thư đánh máy và thực hiện công tác văn phòng hiệu quả.

Đặc điểm tổ chức kế toán tại công ty TNHH MTV Cao Su Krông Búk

a Tổ chức bộ máy kế toán

Công ty áp dụng hình thức quản lý kế toán tập trung, trong đó tất cả các công việc kế toán như phân loại chứng từ, định khoản và ghi sổ tính giá thành đều được thực hiện tại phòng Kế toán tài chính.

Theo mô hình này, các số liệu thống kê thực hiện việc theo dõi ngày công lao động, tổ chức tính lương cho từng bộ phận, thống kê các loại vật liệu sử dụng, chi phí máy móc sản xuất hàng ngày, và tổng hợp báo cáo cho phòng ban.

Kế toán tài chính, từ thu thập chứng từ đến việc lập bảng và báo cáo kế toán

(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)

Nhiệm vụ của từng bộ phận:

Kế toán trưởng là vị trí lãnh đạo cao nhất trong bộ phận kế toán, chịu trách nhiệm quản lý toàn bộ hoạt động kế toán của công ty Người này đảm bảo việc ghi chép và phản ánh chính xác, kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh Đồng thời, kế toán trưởng còn phụ trách công tác lập kế hoạch tài chính, phân tích và kiểm soát nội bộ trong toàn bộ công ty.

Tổ chức và thực hiện các công việc chuyên môn theo phân công; đồng thời, chỉ đạo, kiểm tra và đôn đốc việc thực hiện các nhiệm vụ trong lĩnh vực được giao phụ trách.

+ Phụ trách khâu tổng hợp kế toán tài chính

+ Chịu trách nhiệm báo cáo cho kế toán trưởng về tình hình tài chính của công ty

Kế toán thanh toán công nợ

Kế toán tài sản cố định

Kế toán vật tư, hàng hóa, thuế

Sơ đồ 2.2 Tổ chức bộ máy kế toán

Theo dõi và báo cáo các khoản nợ và phải thu là nhiệm vụ quan trọng, giúp phản ánh chính xác các số liệu phát sinh hàng ngày của công ty trên hệ thống sổ sách kế toán Việc tập hợp chứng từ phát sinh hàng ngày cũng đóng vai trò then chốt trong việc duy trì tính chính xác và minh bạch của thông tin tài chính.

+ Tập hợp số liệu từ kế toán chi tiết đưa lên hạch toán tổng hợp, lập báo cáo tổng hợp, lập báo cáo tài chính

Kế toán thanh toán bán hàng và quản lý công nợ đóng vai trò quan trọng trong việc theo dõi tình hình thu chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và tiền vay Nhiệm vụ chính của bộ phận này là đảm bảo thanh toán kịp thời cho các đối tượng liên quan, đồng thời theo dõi chặt chẽ các khoản phải thu và phải trả.

- Kế toán vật tư: Theo dõi ghi chép tình hình nhập, xuất tồn nguyên vật liệu - vật tư

- Kế toán thanh toán - tiền lương

+ Theo dõi kiểm tra tính toán quỹ tiền lương và các khoản trích theo lương cho người lao động

Tập hợp bảng chấm công, chi phí nhân công trực tiếp, tiền lương và các khoản trích theo lương cùng với các khoản phụ cấp, sau đó đối chiếu với kế toán thanh toán nhằm chi trả lương cho công nhân Việc tổng hợp các chi phí này là cần thiết để lập báo cáo xác định kết quả kinh doanh và lợi nhuận.

Kế toán tài sản cố định đóng vai trò quan trọng trong việc theo dõi và kiểm tra tình hình tăng giảm cũng như khấu hao tài sản cố định Công việc này bao gồm việc tổng hợp các chi phí liên quan để lập báo cáo xác định kết quả kinh doanh và lợi nhuận một cách chính xác.

Quản lý tiền mặt trong két sắt một cách an toàn, bao gồm việc kiểm soát chìa khóa và thực hiện quy trình thanh toán tiền mặt hàng ngày theo yêu cầu của công ty Cần tiến hành kiểm kê quỹ hàng ngày để đối chiếu với kế toán tổng hợp, lưu giữ chứng từ thu chi, ký xác nhận và giao các liên tạm ứng Ngoài ra, thực hiện các nhiệm vụ khác theo chỉ đạo của kế toán trưởng và Giám Đốc.

Chế độ, chính sách, hình thức kế toán áp dụng tại công ty

Thông tư 200/2014/TT-BTC, được Bộ trưởng Bộ Tài chính ký ngày 22/12/2014, đã thay thế Quyết định số 15/2006 ngày 20/03/2006 về chế độ kế toán doanh nghiệp và Quyết định 202/2014 liên quan đến hướng dẫn lập báo cáo tài chính hợp nhất.

Công ty thực hiện kì kế toán hàng năm theo lịch dương, bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 Tất cả các ghi sổ và báo cáo tài chính đều được thực hiện bằng đồng Việt Nam.

Phương pháp tính và kê khai thuế GTGT: phương pháp khấu từ, kê khai thuế GTGT theo tháng

Kế toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên, tính giá xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền cuối kỳ

Hình thức kế toán áp dụng : Hình thức Nhật ký Chung

Phương tiện thực hiện công tác kế toán: Phần mềm kế toán Fast Accounting.

Thực trạng nguồn lực tại công ty TNHH MTV Cao Su Krông Búk

a Tình hình tài chính công ty

Mục tiêu chính của mọi doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận hàng năm Trong bối cảnh kinh tế toàn cầu và trong nước biến động trong ba năm 2018, 2019 và 2020, kết quả kinh doanh của Công ty đã có những thay đổi rõ rệt, được thể hiện qua bảng số liệu.

Bảng 2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh công ty giai đoạn 2018 – 2020 Đvt: Nghìn đồng

5 Doanh thu họat động tài chính 323.786 208.265 587.116 -115.521 378.851 181,9

7 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh -19.760.840 -251.602.154 -244.844.860 231.841.314 -13.003.546

11 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 2.595.507 822.921.932 165.623.742 820.326.425 -657.298.190

(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)

Qua bảng trên, ta thấy kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty qua ba năm 2018-2020 là có nhiều biến động, cụ thể là:

Doanh thu bảo hiểm và các dịch vụ khác trong năm 2019 đã tăng 1.412.663 nghìn đồng, tương ứng với 1,05% so với năm 2018 Tuy nhiên, tổng doanh thu năm 2020 đã giảm 46.417.154 nghìn đồng so với năm 2019, cho thấy sự suy giảm doanh thu của công ty Nguyên nhân chủ yếu là do tình hình kinh tế khó khăn, giá cả giảm và tác động của dịch bệnh Covid-19.

Lợi nhuận gộp từ bán hàng và cung cấp dịch vụ đã tăng 13.452.386 nghìn đồng, tương ứng 91,5% từ năm 2018 đến 2019 Tuy nhiên, giai đoạn 2019 đến 2020, lợi nhuận gộp lại có xu hướng giảm 1.081.019 nghìn đồng Hiện tại, công ty chưa áp dụng chính sách nào nhằm giảm chi phí và gia tăng lợi nhuận.

Chi phí quản lý doanh nghiệp đã có sự biến động không đồng đều trong ba năm qua Cụ thể, tổng doanh thu chi phí năm 2019 đã giảm so với năm 2018.

Tổng doanh thu chi phí năm 2020 đạt 4.534.505 nghìn đồng, tăng 63.618 nghìn đồng, tương ứng với 0,61% so với năm 2019 Điều này cho thấy tổng chi phí quản lý doanh nghiệp đã tăng trong năm 2020.

Lợi nhuận kế toán trước thuế: Qua 3 năm, tổng lợi nhuận trước thuế từ năm

2018 đến năm 2020 có chiều hướng tăng giảm không đều, đặc biệt là trong giai đoạn 2019-2020 lợi nhuận trước thuế từ 822.921.932 nghìn đồng xuống 165.623.742nghìn đồng

Công ty cần áp dụng các giải pháp hiệu quả để giảm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm, đồng thời nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm cạnh tranh tốt hơn với hàng hóa nhập khẩu Việc cải thiện cơ sở vật chất cũng là yếu tố quan trọng trong quá trình này.

Công ty được trang bị đầy đủ thiết bị hiện đại như máy tính, máy in và các dụng cụ quản lý, tạo điều kiện thuận lợi cho công việc Ngoài ra, công ty còn sở hữu cơ sở hạ tầng và tài sản cố định cần thiết để hỗ trợ hoạt động hiệu quả.

Bảng 2.2 Báo cáo thống kê nguồn nhân lực giai đoạn năm 2018 - 2020 ĐVT: Người

Số lượng Số lượng Số lượng

I Tổng số lao động đầu kỳ 767 574 477

II Tổng số lao động cuối kỳ 574 477 372

II Quản lý và CMNV 163 154 146

III Phục vụ sản xuất 109 94 83

IV Trực tiếp sản xuất 302 229 143

3 CN chế biến cao su 22 27 23

4 CN chăm sóc cà phê 35 23 17

5 CN chế biến cà phê 7

7 Tổ xây dựng công trình 3 3 3

8 CN bảo vệ thực vật

9 CN sản xuất CF Vica

(Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính)

Theo bảng tổng kết, tình hình lao động của công ty đã giảm trong ba năm qua, với số lượng lao động giảm 193 người vào năm 2019 so với năm trước đó.

Năm 2020, số lượng lao động của công ty giảm xuống còn 97 người so với năm 2019, cho thấy sự đầu tư vào trang thiết bị hiện đại đã giúp tối ưu hóa quy trình sản xuất và giảm bớt nhu cầu về nhân công.

Bộ phận trực tiếp sản xuất: có xu hướng giảm rõ rệt qua 3 năm Cụ thể năm

Năm 2019, số lượng sản xuất giảm 73 người so với năm 2018, và năm 2020, con số này giảm mạnh 86 người so với năm 2019 Sự sụt giảm này cho thấy ảnh hưởng của dịch COVID-19 vào năm 2020, khiến nhiều mặt hàng gặp khó khăn trong quá trình sản xuất và dẫn đến việc cắt giảm nhân lực.

Công ty chuyên sản xuất và kinh doanh trong lĩnh vực chế biến, với tỷ lệ lao động nữ chiếm ưu thế trong cơ cấu nhân sự Cụ thể, số lượng lao động nữ giảm từ 264 người năm 2018 xuống còn 213 người năm 2019 và chỉ còn 147 người vào năm 2020 Đối với dân tộc tại chỗ, trong ba năm qua, số lượng người cũng giảm, từ 93 người năm 2018 xuống còn 75 người vào năm 2019.

2020 do tình hình dịch covid kéo dài nên nhân lực cắt giảm xuống còn 32 người

Lao động của công ty trong giai đoạn 2018 - 2020 chủ yếu nằm trong độ tuổi từ 18 đến 49, với phần lớn nhân viên ở độ tuổi 19-39 Đội ngũ trẻ trung này mang lại nguồn năng lượng và nhiệt huyết cho công việc, giúp họ đáp ứng hiệu quả các nhiệm vụ được giao.

KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY

Đặc điểm và yêu cầu quản lý với nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ tại công ty

a Đặc điểm nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ tại Công Ty TNHH MTV Cao

Cao su chủ yếu được chế biến từ mủ, với các nhà máy sản xuất phân bố tại nhiều tỉnh khác nhau trong nước và các quốc gia láng giềng như Lào, Campuchia, Đắk Nông và Kon Tum.

…Vì vậy, nguyên vật liệu không những sử dụng trong nước, mà còn phục vụ ở ngoài nước

Nguyên vật liệu dùng để sản xuất ra sản phẩm gồm các loại sau:

- Nguyên vật liệu chính: mủ nước

Nguyên vật liệu phụ bao gồm nhiều loại thảm như thảm trong, thảm đục và thảm sữa, cùng với các vòng bi như SY 17TF và 2081082F Ngoài ra, các loại phớt như TNS 532G và 522L, que hàn, sơn các loại, gối đỡ, và các hóa chất như tamol, bentonite, bisunfit, formol, axits formic cũng rất quan trọng Cuối cùng, túi với các kích thước như 0.1, 0.03 và chất liệu PE cũng là một phần không thể thiếu trong danh sách nguyên vật liệu phụ này.

- Nhiên liệu: Dầu Diezel, xăng, nhớt, mỡ, dầu phụng,…

- Phụ tùng: máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải,…

- Thiết bị XDCB: gạch cũ, phôi ngắn nhỏ, sắt vụn,…

- Vật liệu khác: bao bì, vật đóng gói, dây cột, các loại vật tư đặc chủng Đặc điểm nguyên vật liệu ở công ty:

Nguyên vật liệu dễ hao hụt và nếu không được bảo quản đúng cách sẽ giảm thiểu công dụng của chúng, ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng sản phẩm trong quá trình sản xuất.

- Khối lượng và chủng loại nguyên vật liệu tương đối đa dạng và phong phú

Mỗi loại nguyên vật liệu đều có đơn vị đo lường, mức hao hụt và định mức sản xuất riêng, cùng với các tính chất và công dụng khác nhau Đặc điểm của công cụ dụng cụ tại công ty cũng góp phần quan trọng trong quy trình sản xuất.

Công cụ dụng cụ dùng để sản xuất ra sản phẩm gồm các loại sau:

- Công cụ chính: chén 0,75 lít

- Công cụ phụ: Đá mài dao cạo mủ cao su, dao cạo mủ, thùng 35 lít, kiểng, mái che cây cao su số 1,…

- Phụ tùng: máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải…

Bảng 2.3 Danh mục nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ

STT Mã vật tư Tên ĐVT

7 KT031 Máng hứng mủ Cái

8 KT032 Dao cạo mủ Cái

9 KT040 Mái che Mưa cây cao su số 1 Bộ

10 KT045 Màng che chén mủ số 1 Bộ

11 KT046 Máng làm gờ dẫn mủ Bộ

12 KT48 Arap bấm giấy Cái

(Nguồn: Phòng kế toán tài chính)

29 Đối với kế toán thông tin về nguyên vật liệu sẽ được khai báo thông tin nguyên vật liệu trên phần mềm Fast Accouting 2008:

- Bước 1 Đăng nhập vào phần mềm Fast Accounting 2008

Để quản lý hiệu quả tại Công Ty TNHH MTV Cao Su Krông Búk, bước đầu tiên là vào Danh mục và chọn Danh mục tồn kho Tiếp theo, chọn Danh mục vật tư, kho, sau đó là Danh mục hàng hóa, vật tư Cuối cùng, cần khai báo đầy đủ các thông tin về nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ.

- Tập trung quản lý chặt chẽ, có hiệu quả nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ trong quá trình thu mua, dự trữ, bảo quản và sử dụng

Nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ cần được bảo quản cẩn thận trong kho Công ty yêu cầu nguyên liệu nhập trước phải được xuất trước và sử dụng trước, tuyệt đối không để xảy ra tình trạng nhập sau dùng trước Cần phân định khu vực cho các loại hóa chất và duy trì vệ sinh trong kho Mọi nguyên vật liệu đều phải được ghi rõ thời hạn sử dụng và sắp xếp theo mặt hàng, chủng loại và vị trí để dễ dàng quản lý.

Trong sản xuất kinh doanh, việc hạch toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ một cách chặt chẽ và khoa học là rất quan trọng Điều này giúp tổ chức quản lý hiệu quả tình hình thu mua, nhập xuất, bảo quản và sử dụng tài nguyên.

Hiện tại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ được lưu trữ tại các kho:

Bảng 2.4 Danh mục kho tại công ty

Stt Mã kho Tên kho NVL, CCDC lưu trữ

2 K3 Vật tư khai thác cao su CCDC

Hình 2.1 Khai báo nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ

Khai báo kho trên phần mềm Fast Accounting 2008 để khai báo nguyên vật liệu trên phần mềm:

- Bước 1 Đăng nhập vào phần mềm Fast Accounting 2008

Để khai báo thông tin về kho chứa nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ, bạn cần vào Danh mục, chọn Danh mục tồn kho, tiếp theo là Danh mục vật tư, kho và cuối cùng là Danh mục kho.

Kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ tại Công Ty TNHH MTV Cao Su Krông Búk

Su Krông Búk a Chứng từ sử dụng và luân chuyển chứng từ

Phiếu đề nghị cấp vật tư là tài liệu quan trọng mà bộ phận có nhu cầu cần lập để theo dõi việc đề nghị cấp vật tư Mẫu phiếu này cần nêu rõ nội dung đề nghị, thông tin chi tiết về vật tư và lý do sử dụng, giúp đảm bảo quy trình cấp phát vật tư được thực hiện một cách hiệu quả và minh bạch.

Bảng báo giá là tài liệu quan trọng giúp bên mua hình dung giá trị các mặt hàng, đồng thời cung cấp thông tin cần thiết về bên mua Bên bán có thể áp dụng các chính sách chiết khấu cho bên mua, và khi nhận được báo giá, quá trình thanh toán sẽ diễn ra dễ dàng hơn, hạn chế việc mặc cả hay kì kèo.

Hợp đồng mua bán là tài liệu quan trọng do Nguyễn Thành Chung lập, nhằm cung cấp thông tin chi tiết về thỏa thuận giữa hai bên trong việc mua hoặc bán sản phẩm Việc có hợp đồng mua bán giúp đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của các bên liên quan trong giao dịch.

Hai bên cam kết tuân thủ các điều khoản trong hợp đồng Nếu bên nào tự ý hủy hoặc ngừng hợp đồng sẽ bị coi là vi phạm và phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật hiện hành.

Biên bản nghiệm thu số lượng và chất lượng vật tư, hàng hóa do Cao Thị Thu Hiền lập nhằm ghi chép thông tin về các sự việc đã xảy ra hoặc đang diễn ra Hiện nay, các mẫu biên bản này được sử dụng phổ biến trong công việc và hợp đồng, đặc biệt là trong biên bản nghiệm thu công việc.

- Hóa đơn giá trị gia tăng (liên 2, giao cho người mua): Nhận từ người bán, theo dõi thông tin về vật tư, công cụ dụng cụ mua về

- Phiếu nhập kho (2 liên): Hồ Thị Thảo là nhân viên bộ phận KH-XDCB lập, theo dõi nội dung nhập vật tư

Phiếu kiểm nghiệm (1 liên) là tài liệu quan trọng do thủ kho lập, nhằm xác định số lượng, quy cách và chất lượng vật tư trước khi nhập kho Tài liệu này không chỉ làm căn cứ để quy trách nhiệm trong thanh toán mà còn hỗ trợ trong việc bảo quản vật tư hiệu quả.

Phiếu đề nghị xuất kho là tài liệu quan trọng được lập bởi bộ phận có nhu cầu, nhằm theo dõi và quản lý lượng vật tư, công cụ dụng cụ hay hàng hóa cần thiết cho các bộ phận trong doanh nghiệp Việc sử dụng phiếu này không chỉ giúp kiểm soát hàng hóa mà còn là căn cứ để kiểm tra và hạch toán chi phí trong doanh nghiệp.

- Phiếu xuất kho (2 Liên): Hồ Thị Thảo là nhân viên bộ phận KH-XDCB lập, theo dõi nội dung xuất vật tư

Chứng từ kiểm kê vật tư và hàng hóa vào cuối tháng là tài liệu quan trọng, giúp công ty thống kê số lượng và loại công cụ, dụng cụ còn lại trong kho Qua đó, công ty sẽ nhập liệu vào sổ sách về số lượng sản phẩm và ghi nhận kiểm kê, đảm bảo tính hợp pháp và giá trị bằng chứng của chứng từ Kiểm kê là phương pháp kiểm tra trực tiếp tại chỗ số lượng tài sản, nhằm đối chiếu với số liệu kế toán đã cung cấp.

Trình tự luân chuyển chứng từ nhập kho NVL, CCDC

Bảng 2.5 Trình tự luân chuyển chứng từ nhập nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ

Bước công việc Mô tả nội dung

Bộ phận cần lập tờ trình hoặc phiếu đề nghị cấp vật tư, sau đó chuyển đến phòng tài chính kế toán để được phòng KH-XDCB và giám đốc công ty ký duyệt.

Nhân viên kế toán vật tư nhận lập tờ trình/phiếu đề nghị cấp vật tư đã được ký duyệt, kiểm tra vật tư trong kho:

- Nếu đủ thì thực hiện cấp vật tư cho bộ phận yêu cầu

Nếu công ty thiếu nguyên vật liệu hoặc công cụ dụng cụ, cần thực hiện việc mua sắm Trong một số trường hợp, công ty có thể xin báo giá trước và tiến hành ký hợp đồng ngay sau đó.

Người giao hàng, có thể là nhân viên thu mua từ bộ phận KHXD hoặc người bán, sẽ đề xuất việc giao hàng vào kho và chuyển hóa đơn cho nhân viên kế toán vật tư.

Kế toán vật tư hoặc phụ trách bộ phận sẽ tiến hành lập

Phiếu nhập kho theo hóa đơn mua hàng, phiếu giao nhận sản phẩm…với ban kiểm nhận

Người lập phiếu, người giao hàng và phụ trách bộ phận ký vào

Phiếu nhập kho; chuyển Phiếu nhập kho cho thủ kho

Tiến hành việc kiểm nhận, nhập hàng, ghi sổ và ký Phiếu nhập kho

Bước công việc Mô tả nội dung

Thủ kho tiến hành việc kiểm nhận, nhập hàng, ghi sổ và ký

Phiếu nhập kho được chuyển cho kế toán vật tư để ghi sổ kế toán Tùy thuộc vào loại nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ mua sắm, công ty sẽ thành lập ban kiểm nghiệm vật tư nhằm kiểm tra số lượng, quy cách và chất lượng của hàng hóa.

Kế toán vật tư có trách nhiệm tổ chức bảo quản và lưu trữ phiếu nhập cùng với các chứng từ liên quan đến mua hàng như phiếu đề nghị cấp vật tư, hóa đơn mua hàng, biên bản kiểm nghiệm và chứng từ thanh toán.

Bảng 2.6 Trình tự luân chuyển chứng từ xuất nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ

Bước công việc Mô tả nội dung

Người cần nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ phải lập giấy đề nghị cấp vật tư và gửi cho Giám đốc hoặc người phụ trách đơn vị để phê duyệt.

Phụ trách bộ phận hoặc kế toán vật tư nhận phiếu đề nghị cấp vật tư đã được ký duyệt, tiến hành lập Phiếu xuất kho; chuyển

Phiếu xuất kho cho thủ kho

Thủ kho thực hiện việc xuất vật tư, sản phẩm và hàng hóa, sau đó ký vào Phiếu xuất kho, ghi sổ và bàn giao chứng từ cho kế toán vật tư.

Ngày đăng: 24/08/2021, 14:44

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w