1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Giải quyết tranh chấp đất đai theo thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh kontum

46 49 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Quyết Tranh Chấp Đất Đai Theo Thủ Tục Hành Chính Trên Địa Bàn Tỉnh Kon Tum
Tác giả Lê Tôn Thanh Thịnh
Người hướng dẫn Th.S. Nguyễn Thị Trúc Phương
Trường học Đại học Đà Nẵng Phân Hiệu Đại Học Đà Nẵng Tại Kon Tum
Thể loại báo cáo thực tập tốt nghiệp
Năm xuất bản 2021
Thành phố Kon Tum
Định dạng
Số trang 46
Dung lượng 1,75 MB

Cấu trúc

  • 1. Lý do lựa chọn đề tài (8)
  • 2. Mục tiêu nghiên cứu (8)
  • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (8)
  • 4. Phương pháp nghiên cứu (8)
  • 5. Bố cục (9)
  • CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP (9)
    • 1.1. LƯỢC SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP (10)
    • 1.2. ĐẶC ĐIỂM, CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA VĂN PHÒNG LUẬT SƯ SÀI GÒN AN NGHIỆP (10)
      • 1.2.1. Đặc điểm Văn Phòng Luật Sư Sài Gòn An Nghiệp (0)
      • 1.2.2. Cơ cấu tổ chức của Văn Phòng Luật sư Sài Gòn An Nghiệp (0)
    • 1.3. CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ CỦA VĂN PHÒNG LUẬT SƯ SÀI GÒN AN NGHIỆP (11)
    • 1.4. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP (12)
  • CHƯƠNG 2. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI THEO THỦ TỤC HÀNH CHÍNH (10)
    • 2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI (14)
      • 2.1.1. Khái niệm về tranh chấp đất đai (14)
      • 2.1.2. Phân loại tranh chấp đất đai (14)
      • 2.1.3. Đặc điểm tranh chấp đất đai (16)
      • 2.1.4 Nguyên nhân tranh chấp đất đai (16)
    • 2.2. NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI (17)
      • 2.2.1. Chủ thể quản lý và giải quyết tranh chấp đất đai (17)
      • 2.2.2. Chủ thể tranh chấp đất đai (19)
    • 2.3. HÒA GIẢI TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI (19)
      • 2.3.1. Các bên tranh chấp tự thương lượng hòa giải (20)
      • 2.3.2. Hòa giải cơ sở trong tranh chấp đất đai (0)
      • 2.3.3. Hòa giải tại Tòa án (21)
    • 2.4. THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI THEO THỦ TỤC HÀNH CHÍNH (22)
      • 2.4.1. Căn cứ giải quyết tranh chấp đất đai (22)
      • 2.4.2. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai cấp Xã (23)
      • 2.4.4. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp Tỉnh (24)
      • 2.4.5. Trình tự, thủ tục giải quyết đất đai theo thủ tục hành chính (25)
  • CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI THEO THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP (14)
    • 3.1. TÌNH HÌNH GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH (27)
      • 3.1.1. Ở cấp xã (32)
      • 3.1.2. Ở cấp huyện (32)
      • 3.1.3. Ở cấp tỉnh (33)
    • 3.2. NHỮNG KHÓ KHĂN VÀ BẤT CẬP TRONG CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT (36)
      • 3.2.1. Trong giai đoạn hòa giải tranh chấp (36)
      • 3.2.2. Trong giải quyết tranh chấp thuộc thẩm quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân (36)
      • 3.2.3. Kết quả giải quyết tranh chấp (37)
    • 3.3. NGUYÊN NHÂN VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI (37)
      • 3.3.1. Nguyên nhân (37)
      • 3.3.2. Kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác giải quyết tranh chấp đất đai theo thủ tục hành chính (38)

Nội dung

Lý do lựa chọn đề tài

Kể từ khi Việt Nam chuyển sang nền kinh tế thị trường, tình hình tranh chấp đất đai ngày càng gia tăng cả về số lượng lẫn tính chất, đặc biệt tại các vùng đô thị hóa nhanh Các dạng tranh chấp phổ biến bao gồm tranh chấp hợp đồng chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế quyền sử dụng đất; tranh chấp do lấn, chiếm đất; tranh chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất; cũng như tranh chấp đất đai trong các vụ ly hôn Nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng này, như quản lý đất đai còn thiếu sót, việc giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tiến hành chậm, lấn chiếm đất đai ngày càng phổ biến mà không được ngăn chặn kịp thời, và giá trị đất đai tăng đột biến, khiến cho tài sản trở nên có giá trị cao hơn.

Hệ thống văn bản pháp luật đất đai đang ngày càng được hoàn thiện, thể hiện qua sự ra đời của Luật đất đai năm 2013, có hiệu lực từ ngày 1/7/2014 Luật này quy định rõ thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai, nhằm nâng cao hiệu quả cho các cơ quan có thẩm quyền trong việc xử lý các tranh chấp, khắc phục những hạn chế của Luật đất đai năm 2003, vốn chỉ dừng lại ở mức độ chung chung, dẫn đến tình trạng chồng chéo và đùn đẩy trách nhiệm giữa Ủy ban nhân dân và Tòa án nhân dân.

Giải quyết tranh chấp đất đai hiện nay là một trong những vấn đề phức tạp nhất và tốn nhiều thời gian trong công tác giải quyết các tranh chấp dân sự Bài viết này nhằm tìm hiểu các quy định pháp luật liên quan đến trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp thông qua con đường khiếu nại hành chính Do đó, tác giả đã chọn nghiên cứu vấn đề "Giải quyết tranh chấp đất đai theo thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Kon Tum".

Mục tiêu nghiên cứu

Việc phân tích và đánh giá quy định pháp luật liên quan đến giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của cơ quan hành chính là rất cần thiết Qua đó, cần đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về đất đai, đồng thời áp dụng hiệu quả các quy định pháp luật để xử lý các tranh chấp đất đai.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Nội dung bài viết tập trung vào nghiên cứu các quy định pháp luật liên quan đến công tác giải quyết tranh chấp đất đai theo thủ tục hành chính tại tỉnh Kon Tum, thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân, được quy định trong Luật Đất đai năm 2013 và Luật Tố tụng hành chính năm 2015.

Phương pháp nghiên cứu

Nhằm đạt được mục đích nghiên cứu, báo cáo sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:

Phương pháp lịch sử là cách nghiên cứu nhằm tìm hiểu nguồn gốc và quá trình phát triển của các hiện tượng để phát hiện bản chất và quy luật vận động của chúng Qua việc làm rõ nguyên nhân gây ra tranh chấp đất đai, phương pháp này giúp nắm bắt quá trình phát triển và bản chất của những tranh chấp đó Đồng thời, việc nghiên cứu và đối chiếu với các văn bản pháp luật cũ liên quan sẽ làm nổi bật những điểm mới và tiến bộ trong các quy định pháp luật hiện tại, từ đó phát hiện những điểm phù hợp hoặc thiếu sót trong các quy định pháp luật tương ứng.

Phương pháp phân tích – tổng hợp là quá trình nghiên cứu lý thuyết, bắt đầu từ việc phân tích các tài liệu liên quan để xác định cấu trúc và xu hướng phát triển của các vấn đề liên quan đến tranh chấp đất đai và pháp luật điều chỉnh Qua đó, tổng hợp lại các thông tin cần thiết để xây dựng những lý thuyết chọn lọc phục vụ cho đề tài nghiên cứu.

Phương pháp đánh giá được thực hiện thông qua nghiên cứu và phân tích quá trình phát sinh, phát triển của các vụ tranh chấp đất đai cùng với các quy định pháp luật liên quan Tác giả đưa ra những đánh giá và nhận định nhằm làm rõ mối quan hệ giữa tranh chấp đất đai và pháp luật điều chỉnh, cũng như thực tiễn áp dụng pháp luật trong việc giải quyết các tranh chấp này.

Để hoàn thành báo cáo này, tôi đã áp dụng nhiều biện pháp như so sánh, đối chiếu và phân tích số liệu thống kê.

Bố cục

Ngoài phần mở đầu báo cáo được chia làm 3 phần:

TỔNG QUAN VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP

LƯỢC SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP

Văn phòng Luật sư Sài Gòn An Nghiệp là tổ chức hành nghề luật chuyên nghiệp, được thành lập với mục tiêu kết nối các luật sư đồng nghiệp để cùng nhau phát triển Tại đây, chúng tôi tạo ra môi trường làm việc chuyên nghiệp, quy tụ những luật sư, luật gia và chuyên gia pháp luật có trình độ cao, năng lực vượt trội, cùng với đam mê và nhiệt huyết đối với nghề luật.

Phương pháp giải quyết công việc của Sài Gòn An Nghiệp là sự kết tinh và chắt lọc tư duy tập thể, dựa trên quá trình phân tích và nghiên cứu với tinh thần trách nhiệm cao Các luật sư có kinh nghiệm sẽ được phân công để trực tiếp giải quyết công việc theo giải pháp tối ưu nhất đã được thông qua.

Sài Gòn An Nghiệp không chỉ kết nối các luật sư đồng nghiệp mà còn tạo mối liên hệ giữa khách hàng với nhau, cũng như giữa khách hàng và các tổ chức, đoàn thể, và các cơ quan nhà nước từ Trung ương đến địa phương.

Thành công của Sài Gòn An Nghiệp đến từ sự tự vận động và phát triển không ngừng Chúng tôi chú trọng nâng cao kỹ năng thực hành nghề của các thành viên, tạo ra các nhóm làm việc gắn kết và chuyên nghiệp Nhờ đó, các thành viên có thể khai thác kỹ năng của luật sư, chuyên viên, biên tập viên và phiên dịch viên, hỗ trợ hiệu quả cho hoạt động chuyên môn pháp lý Sài Gòn An Nghiệp cũng xây dựng mối quan hệ sâu rộng với báo giới và các cơ quan quản lý Nhà nước, nhằm cung cấp dịch vụ tốt nhất cho khách hàng Điều này tạo nền tảng cho chúng tôi phản ứng nhanh nhạy và tham gia hiệu quả vào các giao dịch phức tạp, không bỏ lỡ cơ hội hợp tác và kinh doanh của khách hàng.

ĐẶC ĐIỂM, CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA VĂN PHÒNG LUẬT SƯ SÀI GÒN AN NGHIỆP

1.2.1 Đặc điểm Văn Phòng Luật Sư Sài Gòn An Nghiệp

Văn phòng luật sư được thành lập bởi một luật sư, hoạt động dưới hình thức doanh nghiệp tư nhân Luật sư thành lập văn phòng là Trưởng văn phòng và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi nghĩa vụ của văn phòng Trưởng văn phòng cũng là người đại diện theo pháp luật của văn phòng.

1.2.2 Cơ cấu tổ chức của Văn Phòng Luật sư Sài Gòn An Nghiệp

Sơ đồ 1.1:Cơ cấu tổ chức của Văn Phòng Luật sư Sài Gòn An Nghiệp

CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ CỦA VĂN PHÒNG LUẬT SƯ SÀI GÒN AN NGHIỆP

Văn phòng luật sư Sài Gòn An Nghiệp hoạt động chủ yếu trong các lĩnh vực:

- Tư vấn thường xuyên cho các tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân và các vấn đề pháp lý trong quá trình hoạt động kinh doanh

- Tư vấn và soạn thảo hợp đồng dân sự, kinh tế - thương mại, ngoại thương, lao động

Chúng tôi tiến hành nghiên cứu và lập báo cáo pháp lý chuyên sâu về các lĩnh vực pháp luật, phục vụ cho các tổ chức Chính Phủ, tổ chức phi Chính Phủ, tổ chức quốc tế và doanh nghiệp.

Chúng tôi tham gia bào chữa và bảo vệ quyền lợi cho cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp trong các vụ án dân sự, hình sự, kinh tế, lao động và hành chính.

- Đại diện cho các tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân tham gia tranh tụng tại tòa án, trọng tài

 Dịch vụ pháp lý: Đăng ký thành lập doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, thay đổi đăng ký kinh doanh

- Hoàn thiện thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sử dụng nhà ở

- Thu hồi nợ công, hỗ trợ thi hành án

Văn phòng luật sư Sài Gòn An Nghiệp đã hoạt động mạnh mẽ và đạt được những thành tựu đáng kể nhờ vào sự nỗ lực không ngừng của toàn thể đội ngũ cán bộ dày dạn kinh nghiệm Thành công này không chỉ là công lao của người đứng đầu mà còn là kết quả của sự cố gắng tập thể.

NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI THEO THỦ TỤC HÀNH CHÍNH

KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI

2.1.1 Khái niệm về tranh chấp đất đai

Tranh chấp đất đai tại Việt Nam là một vấn đề phức tạp, diễn ra phổ biến qua nhiều giai đoạn lịch sử và chính sách pháp luật khác nhau Dù đất đai thuộc sở hữu tư nhân hay chỉ được giao quyền sử dụng cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, hiện tượng này ảnh hưởng xấu đến công tác quản lý nhà nước về đất đai và gây ra nhiều bất ổn trong đời sống kinh tế - xã hội Để giải quyết vấn đề này, nhà nước đã ban hành nhiều quy định pháp luật Khái niệm tranh chấp đất đai, mặc dù có vẻ đơn giản, lại mang nhiều ý nghĩa quan trọng trong việc phân định thẩm quyền và xác định nội dung cần giải quyết trong các tranh chấp liên quan đến đất đai.

Khái niệm “Tranh chấp đất đai” được nêu ra tại Khoản 24 Điều 3 Luật Đất đai năm

Tranh chấp đất đai, theo định nghĩa năm 2013, là sự mâu thuẫn về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai Điều này thể hiện qua việc các bên có sự bất đồng ý kiến về quyền lợi hợp pháp của họ trong quá trình quản lý và sử dụng đất Tranh chấp đất đai xảy ra khi các chủ thể tham gia vào quan hệ pháp luật đất đai cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của họ bị xâm phạm.

Khái niệm tranh chấp đất đai theo luật đất đai bao gồm tranh chấp về quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất và địa giới hành chính Đất đang có tranh chấp được hiểu là loại đất mà giữa người sử dụng hợp pháp và cá nhân khác hoặc nhà nước có sự tranh chấp liên quan đến bồi thường đất Ngoài ra, tranh chấp cũng có thể xảy ra giữa những người cùng sử dụng một mảnh đất về quyền sử dụng, tài sản gắn liền, ranh giới, mục đích sử dụng đất, hay quyền và nghĩa vụ phát sinh trong quá trình sử dụng đất Đất đang có tranh chấp cũng có thể là đất giữa hai cá nhân mà chưa xác định được ai là người sử dụng đất hợp pháp.

2.1.2 Phân loại tranh chấp đất đai a Tranh chấp quyền sử dụng đất Đây là loại tranh chấp xảy ra trong quá trình các bên thực hiện việc quản lý và sử dụng đất Việc xác định ai là người có thẩm quyền sử dụng hợp pháp đất tranh chấp đó là trách nhiệm của các cơ quan quản lý hành chính nhà nước có thẩm quyền , cụ thể là Ủy Ban Nhân Dân cấp huyện trở lên

Tranh chấp về ranh giới đất đai thường xảy ra giữa những người sử dụng đất liền kề do sự không rõ ràng trong việc xác định ranh giới Những tranh chấp này có thể phát sinh khi một bên tự ý thay đổi ranh giới hoặc chiếm dụng diện tích đất của bên khác Nguyên nhân chủ yếu là do đất đai thường được chuyển nhượng qua nhiều tay, cho thuê, hoặc bàn giao không rõ ràng Ngoài ra, tranh chấp cũng có thể nảy sinh khi một bên được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất nhưng không thể thực hiện quyền đó do bị bên khác cản trở.

Tranh chấp về quyền sử dụng đất liên quan đến tài sản gắn liền trên đất của các dòng họ, nhà thờ, thánh thất và chùa chiền đang diễn ra Do bối cảnh lịch sử đất nước, nhiều cơ sở này đã bị Nhà nước mượn hoặc trưng dụng cho các mục đích khác mà không có sự đền bù hợp lý, hoặc đã được chuyển nhượng cho các đối tượng khác Những tranh chấp này làm nổi bật sự phức tạp trong vấn đề quyền sử dụng đất.

Tranh chấp liên quan đến bồi thường giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất thường xảy ra do người sử dụng đất không hài lòng với mức bồi thường Các hộ liền kề thường tranh chấp về diện tích đất bị thu hồi và mức giá trị đất không được thỏa đáng giữa Nhà nước, người dân và chủ đầu tư Loại tranh chấp này cũng phát sinh khi trước đây người dân có quyền sử dụng đất nhưng do hoàn cảnh lịch sử như chiến tranh, họ đã cho mượn hoặc cho thuê Ngoài ra, đất bị thu hồi, trưng thu, hoặc trưng mua trong quá trình cải cách ruộng đất ở miền Bắc cũng tạo ra tranh chấp Những vấn đề này thường liên quan đến tài sản trên đất, đất đã hiến tặng cho Nhà nước, hợp tác xã, hoặc đất đã giao cho người khác để canh tác Tranh chấp cũng có thể xảy ra khi đất đã được chia cho người khác trong các chương trình phân phối đất đai nhằm hỗ trợ những người thiếu đất tại miền Nam sau giải phóng.

2.1.3 Đặc điểm tranh chấp đất đai

Chủ thể của quan hệ tranh chấp đất đai bao gồm các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân tham gia với vai trò là người quản lý và sử dụng đất Đối tượng của tranh chấp đất đai liên quan đến quyền quản lý, quyền sử dụng và những lợi ích phát sinh từ quá trình sử dụng đất.

Tranh chấp đất đai không chỉ tác động đến quyền lợi trực tiếp của các bên liên quan mà còn ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước.

Tranh chấp đất đai gây cản trở cho việc thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật về đất đai và chính sách của Nhà nước.

2.1.4 Nguyên nhân tranh chấp đất đai

Tranh chấp đất đai là hệ quả của những nguyên nhân nhất định, phản ánh mâu thuẫn về lợi ích kinh tế giữa các chủ thể sử dụng đất Trong những năm qua, tình trạng này đã diễn ra rộng rãi ở hầu hết các địa phương trong cả nước, gây ra những hậu quả nghiêm trọng ảnh hưởng đến trật tự và an toàn xã hội Để giải quyết vấn đề này, cần căn cứ vào thực trạng sử dụng đất, đường lối chính sách của Nhà nước và các văn bản pháp luật nhằm tìm ra nguyên nhân dẫn đến tranh chấp, từ đó đề xuất biện pháp giải quyết thỏa đáng và ngăn ngừa, hạn chế tối đa những tranh chấp đất đai có thể xảy ra.

Từ thực tế những vụ việc tranh chấp đất đai đã xảy ra, có thể rút ra một số nguyên nhân chủ yếu sau đây:

Lịch sử để lại nhiều di sản phức tạp liên quan đến tranh chấp đất đai, xuất phát từ chiến tranh, thay đổi chế độ sở hữu và chính sách kinh tế Hiện nay, chúng ta phải đối mặt với nhiều tranh chấp đất đai gay gắt, bao gồm các xung đột giữa những người sở hữu trước đây và những người đang chiếm hữu đất, cũng như những tranh chấp về ranh giới đất do di tản hoặc chạy loạn Thay đổi chế độ sở hữu đất đai đã dẫn đến nhiều vấn đề liên quan đến trưng thu, trưng dụng và thu hồi đất Ngoài ra, các chính sách hợp tác hóa trong sản xuất nông nghiệp và việc xây dựng hợp tác xã cũng đã tạo ra không ít tranh chấp về đất nông nghiệp ở vùng nông thôn.

Quản lý đất đai tại Việt Nam đang gặp nhiều vấn đề do sự phân công và phân cấp không hợp lý giữa các ngành Trước đây, mỗi loại đất được giao cho một ngành quản lý riêng, như đất nông nghiệp thuộc ngành nông nghiệp, đất lâm nghiệp thuộc ngành lâm nghiệp, dẫn đến tình trạng chồng chéo và thiếu sự đồng bộ trong quản lý Sự phân tán này không chỉ tạo ra mâu thuẫn giữa các chủ sử dụng đất khác nhau mà còn khiến một số loại đất không có cơ quan quản lý rõ ràng, gây khó khăn trong việc theo dõi và kiểm soát tình hình khai thác, sử dụng đất, từ đó tạo tiền đề cho các tranh chấp xảy ra.

Sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường đã mang lại nhiều thay đổi cho cả vùng nông thôn, nhưng cũng kéo theo nhiều vấn đề cần suy nghĩ Một trong những vấn đề nổi bật là tình trạng tranh chấp đất đai ngày càng gia tăng Giá đất leo thang và hiện tượng "sốt đất" cục bộ diễn ra liên tục, chỉ cần một dự án phát triển hay con đường mới mở là giá đất khu vực đó có thể tăng gấp hàng chục lần Người nông dân đua nhau "đổi đất thành vàng", khiến những mảnh đất trước đây không ai để ý giờ trở thành tâm điểm chú ý Tóm lại, tranh chấp đất đai do ảnh hưởng của cơ chế thị trường là một thách thức mà chúng ta sẽ phải đối mặt và giải quyết trong nhiều năm tới.

Công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật đất đai chưa được coi trọng, dẫn đến nhiều văn bản pháp luật chưa được phổ biến rộng rãi trong nhân dân Kết quả là, một bộ phận người dân có ý thức pháp luật chưa cao và không tuân thủ nghiêm chỉnh các quy định về đất đai Việc chuyển quyền sử dụng đất trái pháp luật và vi phạm quy định về thủ tục chuyển nhượng diễn ra phổ biến Trong cơ chế thị trường, quyền sử dụng đất là tài sản có giá trị cao, do đó, nhiều người lợi dụng kẽ hở, lách luật, và đòi lại nhà đất đã bán, góp phần làm gia tăng các tranh chấp đất đai và trở nên gay gắt.

NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI

2.2.1 Chủ thể quản lý và giải quyết tranh chấp đất đai

Việc thực thi pháp luật về đất đai tại các địa phương hiện còn nhiều bất cập, đặc biệt trong quy trình thu hồi đất Sau khi Luật đất đai 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành có hiệu lực, nhiều địa phương chưa kịp thời ban hành các quy định cụ thể thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân các cấp Điều này dẫn đến việc nhiều huyện và xã vẫn chưa nắm rõ các quy định mới, tiếp tục áp dụng những quy định cũ đã bị bãi bỏ hoặc thay thế, gây ra nhiều trường hợp áp dụng sai quy định.

Những bất cập trong quản lý đất đai đã dẫn đến nhiều vụ kiện mới, khi nhiều địa phương chưa có quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất chi tiết, gây tùy tiện trong giao đất và thu hồi đất Đầu tư cho hệ thống hồ sơ địa chính còn hạn chế, dẫn đến việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chậm và không chính xác Công tác kiểm tra, thanh tra chưa được chú trọng, đặc biệt là việc hậu kiểm các dự án sau khi giao đất Tình trạng sử dụng đất không đúng mục đích thường xuyên xảy ra nhưng ít được xử lý kịp thời Việc phát hiện và xử lý vi phạm trong quản lý và sử dụng đất đai cũng chưa được thực hiện một cách cụ thể và tích cực.

Sự yếu kém trong quản lý đất đai, cùng với một số cán bộ, công chức có hành vi vụ lợi và thiếu công tâm, đã dẫn đến tình trạng nhũng nhiễu và phát sinh các tranh chấp, khiếu nại về đất đai.

Để giải quyết một vụ khiếu nại, cần thực hiện các bước điều tra, nghiên cứu, kết luận và thi hành kết luận, đòi hỏi một đội ngũ chuyên gia am hiểu pháp luật và có nghiệp vụ chuyên sâu Tuy nhiên, hiện nay, hầu hết cán bộ giải quyết khiếu nại đều kiêm nhiệm, trong khi khiếu nại về đất đai chủ yếu xảy ra ở cấp huyện, xã, nhưng cơ quan có thẩm quyền giải quyết lại không tương ứng Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp là người chủ trì và chịu trách nhiệm chính trong việc giải quyết khiếu nại, nhưng lại phải đảm nhiệm nhiều công việc khác nhau, khiến họ khó có thể chuyên tâm vào vấn đề này Điều này dẫn đến tình trạng giải quyết khiếu nại chậm, thiếu dứt điểm và chất lượng thấp, từ đó phát sinh khiếu kiện lại hoặc khiếu kiện vượt cấp.

Nhiều địa phương chưa thực hiện tốt công tác tiếp dân và hướng dẫn nộp đơn khiếu nại theo pháp luật về đất đai, dẫn đến tình trạng người khiếu kiện lúng túng và tốn thời gian Các cấp ủy và chính quyền địa phương chưa tập trung chỉ đạo giải quyết kịp thời các khiếu nại, thường né tránh và đùn đẩy trách nhiệm Dù một số vụ việc đã có quyết định giải quyết cuối cùng, việc tổ chức thi hành quyết định vẫn không nghiêm túc; cơ quan ra quyết định thiếu kiểm tra và đôn đốc, dẫn đến phát sinh những khiếu kiện phức tạp hơn.

Công tác hòa giải ở cấp cơ sở hiện chưa được chú trọng đúng mức, dẫn đến nhiều địa phương không bố trí cán bộ có đủ năng lực và kinh nghiệm, làm giảm hiệu quả hòa giải Nhiều vụ việc không được giải quyết triệt để, gây ra khiếu kiện đông người và thậm chí có thể dẫn đến án hình sự Ngoài ra, một số địa phương cũng chưa thực hiện tốt trách nhiệm trong việc phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật về đất đai, như vi phạm trong thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, bồi thường, tái định cư và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Công tác thanh tra trong lĩnh vực đất đai chưa được thực hiện thường xuyên và thiếu tính chủ động, không đáp ứng yêu cầu thực tiễn Việc xử lý sau thanh tra của các cấp, ngành chưa kiên quyết và kịp thời, dẫn đến tình trạng lấn chiếm đất công, chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp và sử dụng sai mục đích diễn ra phổ biến, gây bức xúc trong dư luận Chế tài xử lý vi phạm pháp luật đất đai còn nhẹ, không đủ sức răn đe các đối tượng vi phạm Quy trình giải quyết đơn thư tranh chấp đất đai mang tính chủ quan, nể nang, nhiều quyết định chưa thấu tình, đạt lý Tổ chức thực hiện các quyết định giải quyết đã có hiệu lực pháp luật thiếu kiên quyết, dẫn đến khiếu kiện kéo dài Hình thức văn bản giải quyết một số vụ việc chưa đảm bảo quy định pháp luật, như việc ban hành công văn, thông báo thay thế quyết định giải quyết tranh chấp đất đai.

2.2.2 Chủ thể tranh chấp đất đai

Mối quan hệ giữa quyền của Nhà nước với tư cách là đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai và quyền của người sử dụng đất đã được pháp luật công nhận thường phát sinh tranh chấp, đặc biệt trong việc định giá đất bồi thường và xử lý mối tương quan giữa giá đất thu hồi và giá đất tái định cư Việc chưa giải quyết tốt lợi ích xã hội và lợi ích của người có đất bị thu hồi, thường chỉ tập trung vào tính cấp thiết của giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án, đã dẫn đến những vấn đề xã hội phát sinh sau khi thu hồi đất Điều này gây ra khó khăn trong việc đảm bảo điều kiện tái định cư và không có phương án tích cực cho việc làm cho người dân, đặc biệt là nông dân mất đất sản xuất Giá đất quy định quá thấp so với giá chuyển nhượng thực tế trên thị trường, mặc dù khuyến khích đầu tư, nhưng lại dẫn đến phản ứng gay gắt từ người có đất bị thu hồi, gây ra tranh chấp kiện cáo và ảnh hưởng đến phát triển kinh tế xã hội.

Quy hoạch thu hồi đất nông nghiệp để giao cho các dự án phát triển công nghiệp, dịch vụ và hạ tầng thường thiếu nghiên cứu kỹ lưỡng, dẫn đến tình trạng đất bị thu hồi nhưng không được sử dụng hiệu quả, trong khi nông dân lại thiếu đất sản xuất và gặp khó khăn trong đời sống Việc không tuân thủ đúng quy định của Nhà nước về trình tự, thủ tục thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư như thông báo giải phóng mặt bằng mà không có quyết định thu hồi đất, không thông báo trước về kế hoạch thu hồi đất cho người dân, và cưỡng chế giải phóng mặt bằng khi chưa bố trí nơi tái định cư đã gây ra nhiều bất cập Thêm vào đó, quyết định thu hồi đất không đúng thẩm quyền và việc thu hồi đất cho mục đích trái với quy hoạch đã được phê duyệt cũng là những vấn đề cần được khắc phục.

HÒA GIẢI TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI

 Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai

Hòa giải tranh chấp đất đai là thuật ngữ được sử dụng trong các văn bản pháp luật đất đai, nhưng lại chưa được giải thích cụ thể trong Luật Đất đai năm 2003 và các văn bản hướng dẫn thi hành Dựa vào quan niệm chung về hòa giải, hòa giải tranh chấp đất đai có thể được hiểu là việc tự chấm dứt những xích mích, tranh chấp giữa các bên thông qua sự thương lượng và thỏa thuận.

Xã hội truyền thống Việt Nam, chịu ảnh hưởng sâu sắc từ tư tưởng Nho giáo, đặc biệt là tư tưởng "đức trị", đã hình thành các giá trị đạo đức quan trọng trong đời sống, đặc biệt là ở khu vực nông thôn Các mối quan hệ xã hội chủ yếu dựa vào quy tắc đạo đức và phong tục tập quán, hơn là quy phạm pháp luật Qua hàng nghìn năm, xã hội nông thôn Việt Nam vẫn bền vững, bảo tồn các giá trị văn hóa và đạo đức truyền thống Người dân trong các đơn vị làng xã có ý thức giữ gìn tình đoàn kết và không chấp nhận các yếu tố gây tổn hại đến mối quan hệ cộng đồng Điều này tạo ra môi trường thuận lợi cho hòa giải và giải quyết tranh chấp, đặc biệt là tranh chấp đất đai Một đặc điểm nổi bật trong quá trình phát triển văn hóa làng xã là vai trò và sức ảnh hưởng của dòng họ, cộng đồng và các tổ chức quần chúng đối với đời sống xã hội nông thôn, qua đó phát huy sức mạnh trong việc hòa giải mâu thuẫn và bất đồng trong nội bộ nhân dân.

Biện pháp hòa giải tranh chấp đất đai thường được áp dụng cho các vụ việc đơn giản, không phức tạp, mang lại hiệu quả cao và góp phần ổn định trật tự an toàn xã hội Tại Việt Nam, hòa giải tranh chấp đất đai không chỉ được người dân sử dụng mà còn được Nhà nước khuyến khích thực hiện, kế thừa những quy định của Luật Đất đai năm 2003.

Theo quy định năm 2013, các tranh chấp đất đai trước hết phải được hòa giải Nếu hòa giải không thành công, đương sự mới có quyền chọn hình thức giải quyết tranh chấp thông qua Ủy ban nhân dân hoặc Tòa án nhân dân.

2013 đã đề cao vai trò của việc hòa giải tranh chấp đất đai

Theo Điều 202 Luật Đất đai năm 2013 và Điều 88 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014, hòa giải tranh chấp đất đai được thực hiện thông qua ba hình thức khác nhau.

2.3.1 Các bên tranh chấp tự thương lượng hòa giải Đây là biện pháp hòa giải tranh chấp đất đai mà theo đó các bên tranh chấp tự tiến hành việc gặp gỡ, trao đổi, bàn bạc thương lượng, thỏa thuận với nhau để thống nhất biện pháp tháo gỡ những bất đồng, mâu thuẫn Biện pháp giải quyết tranh chấp này thường không có sự tham gia của bên thứ ba làm trung gian hòa giải Trên phương diện pháp lý, Nhà nước cũng không có bất kỳ sự can thiệp nào Việc hòa giải tranh chấp hoàn toàn phụ thuộc vào ý chí, sự định đoạt của các bên tranh chấp Biện pháp này phù hợp với tâm lý người Việt Nam mong muốn duy trì sự ổn định các quan hệ xã hội không muốn làm “sứt mẻ” tình cảm, phá vỡ cấu trúc truyền thống Giải quyết tranh chấp bằng biện pháp này sẽ giữ được sự kín đáo, tránh được những nguy cơ ảnh hưởng xấu đến mối quan hệ tình cảm của các bên tranh chấp Việc hòa giải tranh chấp đất đai thường chỉ diễn ra và đạt được hiệu quả khi các bên tranh chấp có mối quan hệ nhất định với nhau về mặt tình cảm và giá trị tranh chấp không lớn Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp chủ động gặp nhau để hòa giải Để tạo cơ sở pháp lý cho phương thức hòa giải tranh chấp đất đai này được thực hiện trên thực tế, Luật Đất đai năm 2013 đã quy định: “Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đât đai tự hòa giải”

2.3.2 Hòa giải cơ sở trong tranh chấp đất đai Đây là phương thức giải quyết tranh chấp đất đai có sự tham gia của bên thứ ba là tổ hòa giải cơ sở với tư cách là trung gian hòa giải Khoản 1 Điều 202 Luật Đất đai 2013 quy định “Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở” Như vậy trong trường hợp các bên tranh chấp không thể tự hòa giải được thì tổ hòa giải ở cơ sở sẽ tiến hành gặp gỡ và đóng vai trò làm trung gian giúp các bên ngồi lại, thương lượng với nhau nhằm giải quyết bất đồng mâu thuẫn

Theo quy định pháp luật hiện hành, các tranh chấp đất đai giữa những người sử dụng đất phải được hòa giải cơ sở trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền can thiệp Những tranh chấp này thường liên quan đến quyền chiếm hữu, quản lý và sử dụng đất, tài sản liên quan đến đất đai, cũng như chuyển quyền sử dụng đất Đây là những tranh chấp dân sự phát sinh trong quá trình sử dụng đất, với các bên có quyền và nghĩa vụ bình đẳng Nguyên tắc tự do, bình đẳng và thỏa thuận ý chí chi phối các giao dịch dân sự về quyền sử dụng đất, vì vậy hòa giải được ưu tiên và khuyến khích áp dụng Thông thường, các tranh chấp đất đai giữa người sử dụng đất là những bất đồng nhỏ, có tính chất đơn giản, do đó chỉ cần tiến hành hòa giải là có thể giải quyết mà không cần đưa đến cơ quan nhà nước.

2.3.3 Hòa giải tại Tòa án

Mặc dù Luật Đất đai 2013 và nghị định hướng dẫn thi hành không quy định trực tiếp về hòa giải tranh chấp đất đai tại Tòa án, nhưng theo luật tố tụng dân sự hiện hành, khi tranh chấp đất đai được đưa ra Tòa án, cơ quan có thẩm quyền sẽ tiến hành hòa giải theo thủ tục chung.

Việc hòa giải tranh chấp đất đai được pháp luật Việt Nam chú trọng, vì nó thể hiện sự thỏa thuận ý chí của các bên mà không mang tính cưỡng chế Hòa giải phù hợp với nguyên tắc tôn trọng quyền tự do kinh doanh trong nền kinh tế thị trường Phương pháp này có ưu điểm linh hoạt, thủ tục đơn giản, tiện lợi và ít tốn kém, nên thường được người dân lựa chọn để giải quyết tranh chấp đất đai Ngoài việc tiết kiệm chi phí, hòa giải còn giúp duy trì tình cảm gia đình và tình làng nghĩa xóm.

Mặc dù cơ chế hòa giải trong tranh chấp đất đai có nhiều ưu điểm, nhưng vẫn tồn tại một số hạn chế Thiếu các biện pháp bảo vệ như tại Tòa án có thể dẫn đến tình trạng bên mạnh ép buộc bên yếu phải tuân theo yêu cầu của họ Hòa giải thường tập trung vào lợi ích cá nhân, có thể bỏ qua lợi ích chung của cộng đồng, và dưới áp lực, các bên có thể giải quyết tranh chấp một cách vội vàng, dẫn đến việc không xử lý đúng mức các hành động sai trái Hơn nữa, hòa giải không đảm bảo kết quả, có thể kéo dài thời gian và thậm chí làm tăng mức độ nghiêm trọng của tranh chấp Nếu một bên không thuộc cùng một cộng đồng và không hiểu hoặc tuân thủ các quy tắc địa phương, hòa giải sẽ không mang lại hiệu quả.

THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI THEO THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP

TÌNH HÌNH GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

Kể từ khi Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực, thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai của UBND đã có những thay đổi đáng kể Tuy nhiên, hàng năm, UBND thành phố Kon Tum vẫn tiếp nhận nhiều đơn thư yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại và tố cáo liên quan đến đất đai Từ đầu tháng 4 năm 2016 đến tháng 4 năm 2017, UBND thành phố đã thực hiện tốt công tác tiếp công dân, tiếp nhận và xử lý các đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân đúng quy trình và thủ tục quy định.

Trong tổng số 273 đơn thư khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai, có 193 đơn đủ điều kiện xử lý, trong đó 191 đơn liên quan đến lĩnh vực đất đai và 2 đơn liên quan đến vấn đề môi trường Kết quả giải quyết khiếu nại đã khôi phục quyền và lợi ích hợp pháp cho công dân với tổng diện tích gần 163.000 m2 đất.

Số vụ việc khiếu nại, kiến nghị, tố cáo và tranh chấp đất đai đã giảm 148 đơn (giảm 35%) so với cùng kỳ năm 2015 Thực tiễn giải quyết tranh chấp đất đai qua UBND thường bị nhầm lẫn với việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai Khi UBND ra quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, nếu một bên không đồng ý với quyết định đó, sẽ phát sinh thủ tục giải quyết khiếu nại tố cáo theo quy trình hành chính, gây ra những bất cập trong việc giải quyết tranh chấp đất đai cho người dân.

Trong những năm gần đây, Tòa án tại thành phố Kon Tum đã ghi nhận sự gia tăng đáng kể trong các tranh chấp liên quan đến quyền sử dụng đất Những tranh chấp này chủ yếu xoay quanh hợp đồng chuyển đổi và chuyển nhượng quyền sử dụng đất, cũng như các vấn đề liên quan đến việc đòi đất cho mượn, sử dụng nhờ, và lấn chiếm đất đai Thực tế cho thấy, quá trình chuyển nhượng quyền sử dụng đất diễn ra sôi động, đa dạng và phức tạp, tuy nhiên, vẫn tồn tại sự không thống nhất giữa pháp luật và thực tiễn, dẫn đến nhiều hợp đồng chuyển nhượng không tuân thủ quy định pháp luật.

Từ năm 1980, Nhà nước Việt Nam đã cấm công dân mua bán đất, nhưng giao dịch giữa các cá nhân vẫn diễn ra Đến ngày 15/10/1993, Nhà nước cho phép công dân chuyển quyền sử dụng đất với nhiều điều kiện, trong đó yêu cầu phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Tuy nhiên, các cơ quan chức năng cấp giấy chứng nhận thường chậm trễ, dẫn đến nhiều người dân vẫn chưa nhận được giấy tờ này Do nhu cầu cấp bách, họ thường thực hiện hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất bằng giấy viết tay Khi bên nhận quyền sử dụng đất đã xây nhà hoặc trồng cây, tranh chấp có thể xảy ra và yêu cầu hủy hợp đồng Ngoài ra, ngay cả khi đã có giấy chứng nhận, sự không thống nhất trong xử lý các vụ việc cụ thể giữa các bên cũng là nguyên nhân quan trọng gây ra sự khác biệt trong xét xử, ảnh hưởng đến chất lượng công tác này.

Việc giải quyết các tranh chấp liên quan đến việc tặng quyền sử dụng đất tại Việt Nam gặp nhiều khó khăn và phức tạp Người dân thường chưa hiểu rõ về quy trình và thủ tục tặng quyền sử dụng đất, dẫn đến những vấn đề phát sinh trong thực tế Đặc biệt, trong bối cảnh tâm lý và xã hội Việt Nam, các giao dịch thường mang tính duy tình, đặc biệt là trong quan hệ gia đình Tranh chấp thường xảy ra giữa bố mẹ chồng và con dâu, hoặc giữa bố mẹ vợ và con rể khi con cái xây dựng gia đình Nhiều trường hợp, cha mẹ chỉ tuyên bố miệng về việc tặng nhà đất mà không thực hiện thủ tục theo quy định pháp luật, dẫn đến những mâu thuẫn khi con cái ly hôn Việc xác định trường hợp nào đã được tặng cho và trường hợp nào chưa được tặng cho là một trong những vấn đề phức tạp và khó giải quyết.

Trong trường hợp tranh chấp về việc đòi lại đất khi có cho mượn hoặc cho ở nhờ, các tòa án gặp nhiều khó khăn trong việc thu thập và đánh giá chứng cứ cũng như áp dụng quy định pháp luật Việc áp dụng pháp luật trong giao dịch giữa hai bên thỏa thuận cho mượn hoặc cho ở nhờ cần xem xét các chính sách và quy định về đất đai trong các giai đoạn từ 1975-1980, Luật Đất đai năm 1987, Luật Đất đai năm 1993, Bộ luật Dân sự 1995, Luật Đất đai năm 2003, và Luật Đất đai năm 2013 cùng với Bộ luật Dân sự năm 2015.

Trong những năm qua, ngành tòa án đã tiếp nhận nhiều vụ tranh chấp quyền sử dụng đất, chủ yếu liên quan đến nguồn gốc đất của chủ đất cũ, như do thừa kế, mua bán hoặc khai hoang Tuy nhiên, do chiến tranh hoặc khó khăn trong cuộc sống, nhiều chủ đất cũ đã rời bỏ nơi cư trú, dẫn đến tình trạng người khác tự ý sử dụng đất Một số trường hợp, người sử dụng đất đã được trưởng thôn hoặc cán bộ xã đồng ý nhưng không có văn bản xác nhận Ngoài ra, có những trường hợp chủ đất cũ cho phép ở nhờ hoặc cho thuê mà không có hợp đồng chính thức Việc giải quyết các tranh chấp này, đặc biệt khi không có giấy tờ hợp lệ, là rất phức tạp và khó khăn, đòi hỏi sự cân nhắc giữa pháp luật và thực tiễn xã hội Nhiều người đang sử dụng đất đã làm như vậy từ trước khi Luật Đất đai năm 1987 có hiệu lực hoặc đã mua lại đất từ người khác mà không có sự đồng ý của chủ đất cũ Hiện nay, nhiều chủ đất cũ mới khởi kiện đòi lại đất sau một thời gian dài không có ý kiến.

Trong việc giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất, hàng năm, tòa án nhân dân các cấp tiếp nhận nhiều vụ án phức tạp liên quan đến quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền Số lượng vụ án tranh chấp thừa kế có xu hướng gia tăng, cho thấy sự quan tâm của xã hội đối với vấn đề này Mặc dù chất lượng xét xử đã có nhiều tiến bộ, nhưng tỷ lệ bản án bị kháng cáo, kháng nghị ngày càng cao, cho thấy tính phức tạp của loại tranh chấp này Trong giai đoạn phúc thẩm, tỷ lệ bản án sơ thẩm bị sửa và hủy chiếm tỷ lệ lớn, cho thấy hạn chế trong trình độ xét xử của tòa án Nguyên nhân chủ yếu của tình trạng này bao gồm việc áp dụng pháp luật chưa chính xác, thiếu thống nhất, bỏ sót người tham gia tố tụng, và việc xác minh, kiểm tra chứng cứ không kỹ lưỡng, gây thiệt hại đến quyền lợi hợp pháp của các bên liên quan.

 Trên địa bàn tỉnh, trong thời gian qua tranh chấp đất đai thường tập trung có thể có dạng như sau:

Tranh chấp quyền sử dụng đất thường gắn liền với những mâu thuẫn về địa giới hành chính, xảy ra chủ yếu giữa các tỉnh, huyện, xã Những khu vực này thường nằm ở vị trí quan trọng cho phát triển kinh tế và văn hóa, như dọc theo các triền sông lớn hoặc những vùng có địa giới không rõ ràng Các tranh chấp này thường xảy ra tại những nơi có nguồn tài nguyên quý giá như rừng và thổ sản Sự phân chia các đơn vị hành chính tỉnh, huyện, xã cũng góp phần làm gia tăng tình trạng tranh chấp đất đai liên quan đến địa giới hành chính.

Tranh chấp đòi lại đất và tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất thường xảy ra khi những người có quyền sở hữu trước đây, hoặc người thân của họ, không còn quản lý và sử dụng tài sản do nhiều nguyên nhân khác nhau Hiện tại, những người này yêu cầu lấy lại quyền quản lý và sử dụng từ những người hiện tại, dẫn đến các tranh chấp Trong loại tranh chấp này, có nhiều hình thức khác nhau.

Đòi lại đất và tài sản của người dân, đặc biệt là trong các giai đoạn lịch sử trước đây, đã diễn ra qua nhiều cuộc điều chỉnh Sau cải cách ruộng đất, nông nghiệp bước vào thời kỳ hợp tác hóa, với phong trào này bắt đầu từ năm 1958 Ruộng đất và tài liệu sản xuất được tập trung vào hợp tác xã, nhưng đến Nghị quyết T.Ư 10/TW năm 1988, đất đai được phân chia cho hộ gia đình và cá nhân để sản xuất Tuy nhiên, việc phân chia không hợp lý đã dẫn đến tình trạng một số cán bộ chia đất cho những người không phải nông dân, khiến họ không có đất canh tác khi giải thể Nhiều hộ thực hiện chính sách "nhường cơm sẻ áo" trong giai đoạn 1981-1986 đã nhường đất cho người khác, và nay họ yêu cầu đòi lại Ở miền Nam, chính sách cải tạo công thương nghiệp và quốc hữu hóa đất đai đã khiến nhiều người, do hiểu lầm về chính sách, cũng đòi lại tài sản mà họ đang quản lý và sử dụng.

Nhiều người đã rời bỏ quê hương để sinh sống ở nước ngoài, nhưng hiện nay họ trở về để đòi lại đất đai và tài sản mà trước đây đã được giao cho người khác quản lý và sử dụng.

Sự tranh chấp giữa những người làm nghề thủ công và nông dân đang gia tăng khi những người thủ công thất nghiệp trở về đòi lại ruộng đất mà họ từng sản xuất Trước đây, họ đã được phân bổ đất để sản xuất và sinh sống, nhưng sau đó đã rời bỏ nông nghiệp hoặc chuyển đến nơi khác để tìm kiếm nghề nghiệp mới Nay, với tình hình thất nghiệp, họ quay trở lại và yêu cầu quyền sử dụng đất để tiếp tục sản xuất và ổn định cuộc sống.

Tranh chấp đòi lại đất và tài sản của các cơ sở tôn giáo như nhà thờ, dòng tu, chùa chiền, miếu mạo và nhà thờ họ ngày càng gia tăng Trước đây, do hoàn cảnh lịch sử, chính quyền địa phương đã mượn hoặc thu hồi đất của các cơ sở này để sử dụng cho các mục đích công cộng như trụ sở cơ quan và trường học Hiện nay, các cơ sở tôn giáo này đang yêu cầu trả lại đất, nhưng nhà nước không thể đáp ứng, dẫn đến tình trạng khiếu kiện ngày càng phức tạp.

NHỮNG KHÓ KHĂN VÀ BẤT CẬP TRONG CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT

3.2.1 Trong giai đoạn hòa giải tranh chấp

Luật đất đai năm 2013 định nghĩa tranh chấp đất đai là khái niệm rộng, bao gồm mọi tranh chấp phát sinh trong quan hệ đất đai như quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất, và các vấn đề liên quan đến địa giới hành chính Tất cả tranh chấp đất đai, bao gồm tranh chấp tài sản và các giao dịch liên quan đến đất đai như chuyển nhượng, chuyển đổi, tặng cho, thừa kế, đều phải qua thủ tục hòa giải và được Ủy ban nhân dân cấp xã giải quyết trước khi có thể đưa ra tòa án hoặc UBND cấp quận, huyện, tỉnh, thành phố Vấn đề đặt ra là liệu Ủy ban nhân dân cấp xã có đủ năng lực và trình độ để hòa giải và giải quyết mọi tranh chấp đất đai hay không?

Việc ủy ban nhân dân cấp xã giải quyết tranh chấp đất đai hiện nay không hiệu quả và không thể đáp ứng nhu cầu thực tế Các cơ quan quản lý nhà nước không có thẩm quyền phù hợp trong việc giải quyết tranh chấp tài sản, điều này không tương thích với sự phát triển của xã hội Quy định của Luật đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành đã gây khó khăn cho các bên tranh chấp, đồng thời tạo ra những kẽ hở pháp lý dẫn đến việc nhũng nhiễu và hành xử không đúng mực từ những người có thẩm quyền.

3.2.2 Trong giải quyết tranh chấp thuộc thẩm quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân

Theo Điều 203 Luật Đất đai năm 2013, có hai hệ thống cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai, bao gồm hệ thống tòa án nhân dân các cấp và hệ thống Ủy ban nhân dân các cấp Cơ sở để phân định thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai là các giấy tờ pháp lý liên quan đến tài sản gắn liền với đất Việc giải quyết tranh chấp đất đai chủ yếu nhằm xác định phần diện tích đất thuộc quyền sử dụng của ai và ai là chủ sử dụng hợp pháp của đất đai tranh chấp, tuy nhiên, pháp luật quy định thẩm quyền giải quyết dựa trên người có giấy tờ về đất.

Các giấy tờ về đất chỉ có một bản gốc duy nhất do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, thường do một bên tranh chấp giữ Khi xảy ra tranh chấp, các bên còn lại không thể có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để nộp cho Tòa án, dẫn đến việc yêu cầu Tòa án thụ lý vụ án không được chấp nhận Trong trường hợp này, Tòa án có thể từ chối thụ lý vụ án dựa vào quy định pháp luật về việc đương sự không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Theo quy định pháp luật, các bên liên quan trong tranh chấp đất đai chỉ có thể xin bản sao giấy tờ đất hoặc thông tin liên quan từ văn phòng đăng ký nhà đất Điều này tạo ra kẽ hở tiêu cực, vì Tòa án có thể quyết định thu thập hoặc không thu thập vụ án Hệ quả là số lượng khiếu kiện tranh chấp từ cơ quan quản lý hành chính gia tăng, với nhiều vụ việc kéo dài nhiều năm chưa được giải quyết.

3.2.3 Kết quả giải quyết tranh chấp

Phần lớn các vụ khiếu nại liên quan đến đất đai thường trải qua nhiều giai đoạn thực hiện chính sách, với hồ sơ tài liệu phân tán và tình trạng đất thay đổi, gây khó khăn trong việc xác định nguồn gốc Hệ thống pháp luật chưa đồng bộ dẫn đến việc áp dụng thiếu nhất quán Bên cạnh đó, biên chế lực lượng giải quyết khiếu nại, tố cáo còn hạn chế, không thể xử lý tất cả các vụ việc theo thời hạn luật định, dẫn đến tình trạng tồn đọng và kéo dài.

Một số nơi giải quyết khiếu nại lần đầu chưa đảm bảo về trình tự, thủ tục Các biện pháp chế tài để triển khai thực hiện các kết luận, quyết định đã có hiệu lực pháp luật chưa đủ mạnh, dẫn đến việc kết luận, quyết định giải quyết chưa được thực hiện nghiêm.

Công tác thanh tra và kiểm tra trong việc giải quyết khiếu nại tố cáo thường mang tính hình thức và chiếu lệ Nhiều vụ việc được xử lý một cách đơn giản, chủ quan và thiếu thực tế, dẫn đến việc áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại tố cáo chưa thật sự thống nhất.

NGUYÊN NHÂN VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI

Nhiều địa phương chưa thực hiện tốt việc tiếp dân và nhận đơn thư trong tổ chức và thực hiện pháp luật về giải quyết tranh chấp Họ chưa hướng dẫn cụ thể về việc nộp đơn, dẫn đến tình trạng người khiếu kiện phải đi khắp nơi và gửi đơn đến nhiều cơ quan khác nhau Khi phát sinh khiếu kiện, việc chỉ đạo giải quyết không được tập trung kịp thời, thậm chí còn xảy ra tình trạng né tránh và đùn đẩy trách nhiệm giữa các cơ quan.

Trong bối cảnh lịch sử, việc cho thuê, cho mượn và cầm cố đất trong nội bộ nhân dân đã gặp nhiều khó khăn do thiếu tài liệu và sổ sách, đặc biệt khi có các quyết định trưng dụng, trưng thu Một bộ phận người dân chưa hiểu rõ các quy định pháp luật, dẫn đến việc khiếu kiện gay gắt dù những vụ việc đã được giải quyết đúng pháp luật Mặc dù có nhiều văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành luật đất đai, việc áp dụng còn thiếu nhất quán do sự thay đổi liên tục của các văn bản này Do đó, cần nắm bắt kịp thời các quy định để tránh tình trạng lạc hậu và không còn hiệu lực thi hành.

Thực trạng cho thấy thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai giữa Tòa án nhân dân và Ủy ban nhân dân vẫn còn lúng túng, chưa xác định rõ ràng, dẫn đến việc đùn đẩy trách nhiệm Hậu quả là người dân có yêu cầu giải quyết trở nên hoang mang, thiếu niềm tin vào cơ quan quyền lực nhà nước.

3.3.2 Kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác giải quyết tranh chấp đất đai theo thủ tục hành chính

Việc bồi dưỡng thường xuyên đội ngũ cán bộ giải quyết tranh chấp đất đai là rất quan trọng, nhằm cải thiện điều kiện làm việc và cơ sở vật chất cho họ Cần đưa ra giải pháp đồng bộ để cải tổ đội ngũ này, tăng cường đào tạo nghiệp vụ và nâng cao trình độ Tổ chức các cuộc kiểm tra, thanh tra về thực trạng làm việc của cán bộ là cần thiết Đồng thời, cần tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai cho nhân dân, vì ý thức pháp luật của người sử dụng đất ảnh hưởng lớn đến việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của họ Khi người dân nắm rõ các quy định pháp luật về đất đai, họ sẽ hạn chế vi phạm và tranh chấp Ngay cả khi tranh chấp xảy ra, nếu hiểu biết pháp luật, họ sẽ dễ dàng chấp nhận quyết định giải quyết của cơ quan có thẩm quyền mà không tiếp tục khiếu nại.

Theo ý kiến của người viết, thay vì yêu cầu công dân phải đến Uỷ ban nhân dân để hòa giải, cần quy định rằng Uỷ ban nhân dân cấp xã có nghĩa vụ cung cấp hồ sơ đất đai theo yêu cầu của công dân Điều này sẽ là cơ sở cho việc khởi kiện của công dân, bởi hiện nay, khi công dân đề nghị cấp bản sao hồ sơ địa chính, họ thường bị từ chối, mặc dù đây là nghĩa vụ rõ ràng của Uỷ ban nhân dân cấp xã.

Cần bố trí cán bộ chuyên trách tham mưu cho lãnh đạo cấp ủy và chính quyền xã trong công tác tiếp dân và hòa giải tranh chấp đất đai Trong trường hợp cần thiết, có thể trưng dụng cán bộ hưu trí có kiến thức pháp lý và kinh nghiệm để hỗ trợ công việc này.

 Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện:

Công tác giải quyết tranh chấp đất đai tại cấp huyện yêu cầu phải có cuộc đối thoại trực tiếp và làm rõ từng vụ việc trước khi ban hành quyết định giải quyết.

Quyết định giải quyết tranh chấp của huyện, tỉnh đã có hiệu lực pháp luật, vì vậy cần tiến hành thực hiện ngay để tránh kéo dài và gây phức tạp.

 Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:

Cần có biện pháp quy hoạch đào tạo cán bộ nhằm đổi mới đội ngũ cán bộ có trình độ, chuyên môn, đảm bảo năng lực hoàn thành trách nhiệm được giao Đồng thời, cần thiết lập chính sách tài chính hợp lý để giải quyết hiệu quả các tranh chấp đất đai.

Luật tố tụng hành chính 2010 đã khắc phục nhiều hạn chế của các văn bản trước đây bằng cách quy định rõ ràng về thẩm quyền xét xử khiếu kiện hành chính của Tòa án Các cơ quan Tòa án cần đảm bảo độc lập trong xét xử và có thẩm quyền quyết định tính đúng sai của tất cả các quyết định và hành vi hành chính Mục tiêu của Luật tố tụng hành chính là bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức tại Tòa án Do đó, không nên có bất kỳ quyết định hành chính nào của cơ quan nhà nước mà không được kiểm soát Những hành vi hành chính trái pháp luật xâm phạm quyền lợi của người dân cần phải được khởi kiện để bảo vệ quyền lợi hợp pháp Thực tế cho thấy, những hành vi thiếu trách nhiệm trong quản lý nội bộ đã dẫn đến thiệt hại cho người dân nhưng khó quy trách nhiệm bồi thường Việc không có bản án của Tòa án trong những trường hợp này khiến việc xác định hành vi trái pháp luật của cán bộ, công chức nhà nước trở nên phức tạp.

Việc mở rộng thẩm quyền xét xử của Tòa án đối với các quyết định hành chính và hành vi hành chính nội bộ của cơ quan, tổ chức không chỉ có ý nghĩa răn đe mà còn nâng cao trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức trong quản lý, chỉ đạo và điều hành hoạt động thực hiện chức năng, nhiệm vụ trong phạm vi của mình.

Trong tiến trình xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, cơ chế giải quyết khiếu kiện hành chính đang ngày càng được hoàn thiện Việc đổi mới cơ chế này cần nhiều giải pháp đồng bộ, từ tổ chức bộ máy, thẩm quyền của cơ quan xét xử đến cơ quan kiểm sát và các hoạt động bổ trợ tư pháp Mục tiêu là đảm bảo công lý hành chính, quyền bình đẳng của người dân với cơ quan công quyền, góp phần xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam Đồng thời, cần giảm bớt những khó khăn vướng mắc trong việc giải quyết các tranh chấp đất đai.

Cơ quan quản lý đất đai cần nâng cao năng lực quản lý nhà nước về đất đai, sớm hoàn thiện quy trình cấp giấy chứng nhận Khi cấp giấy chứng nhận, cần đảm bảo rằng giấy tờ này phản ánh chính xác thực tế thửa đất, bao gồm các thông tin như số đo, vị trí, và tài sản trên đất.

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là công cụ quản lý, ghi nhận trạng thái tài sản hợp pháp của chủ sở hữu, bao gồm quyền sử dụng đất và tài sản trên đất, nhưng không tạo ra tài sản mới Việc cấp giấy chứng nhận không phản ánh đầy đủ thông tin về tài sản tại thời điểm cấp, gây khó khăn cho người dân và doanh nghiệp Điều này không chỉ tạo rủi ro cho các bên liên quan khi tài sản được đưa vào lưu thông dân sự mà còn cản trở hoạt động bình thường của giao dịch, đồng thời không giúp cơ quan quản lý nắm bắt đầy đủ thông tin về tài sản mà họ đang quản lý.

Trong hồ sơ đất đai của mỗi khu đất, việc cập nhật đầy đủ và chính xác mọi biến động là rất quan trọng Điều này giúp tăng cường kết nối, minh bạch hóa thông tin và cung cấp thông tin kịp thời cho người dân cũng như cơ quan có thẩm quyền Qua đó, việc quản lý đất đai sẽ mang lại ý nghĩa tích cực cho kinh tế và xã hội.

Ngày đăng: 24/08/2021, 14:42

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[5] Lưu Quốc Thái, Bàn về khái niệm “Tranh chấp đất đai” trong luật đất đai 2003, tạp chí khoa học pháp luật số 2 (33)/2006 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tranh chấp đất đai
[2] Luật tố tụng hành chính 2010 [3] Luật Hòa giải cơ sở năm 2013 Khác
[4] Nghị định số 43/2014/NĐ – CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều luật đất.B. Danh mục tài liệu tham khảo Khác
[6] Nguyễn Thị Thanh Xuân, giáo trình luật đất đai – Khoa Luật đại học Cần Thơ năm 2013 Khác
[7] Trần Quang Huy, giáo trình Luật đất đai – Đại học Luật Hà Nội, NXB Công an nhân dân, Hà Nội năm 2010 Khác
[8] Đặc sản pháp luật tranh chấp khiếu nại tố cáo về đất đai 2009 Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w