CDV Tài chính – Ngân hàng là một ngành khá là rộng, liên quan đến tất cả các dịch vụ giao dịch, luân chuyển tiền tệ. Vì vậy có rất nhiều các lĩnh vực chuyên ngành hẹp. Ngành Tài chính – Ngân hàng chia thành nhiều lĩnh vực khác nhau: Chuyên ngành Tài chính, chuyên ngành Ngân hàng, chuyên ngành Phân tích tài chính, Quỹ tín dụng…
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG
Vốn lưu động và các nguồn hình thành vốn lưu động
1.1 Khái niệm vốn lưu động Để tiến hành sản xuất kinh doanh, ngoài các tư liệu lao động, các doanh nghiệp còn cần có các đối tượng lao động Khác với các tư liệu lao động, các đối tượng lao động (nguyên, nhiên, vật liệu, bán thành phẩm) chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất và không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ, một lần vào giá trị sản phẩm Những đối tượng lao động nói trên nếu xét về hình thái hiện vật được gọi là các tài sản lưu động, còn xét về hình thái giá trị được gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp.
Trong các doanh nghiệp người ta thường chia tài sản lưu động ra làm hai loại: tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông.
Tài sản lưu động sản xuất bao gồm nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, phụ tùng thay thế, bán thành phẩm và sản phẩm dở dang, tất cả đều đang trong quá trình dự trữ, sản xuất hoặc chế biến.
Tài sản lưu động lưu thông bao gồm các sản phẩm và thành phẩm đang chờ tiêu thụ, các loại vốn bằng tiền, chi phí chờ kết chuyển và chi phí trả trước.
1.2 Đặc điểm và vai trò của vốn lưu động Đặc điểm vốn lưu động
Vốn lưu động, biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động, luôn chịu sự chi phối bởi những đặc điểm của tài sản này.
Vốn lưu động của doanh nghiệp luôn thay đổi qua các giai đoạn của chu kỳ kinh doanh, bao gồm dự trữ sản xuất, sản xuất và lưu động Quá trình này diễn ra liên tục và lặp lại theo chu kỳ, được gọi là quá trình tuần hoàn của vốn lưu động Trong mỗi giai đoạn, vốn lưu động chuyển đổi từ hình thái tiền tệ ban đầu sang vốn vật tư hàng hóa dự trữ và vốn sản xuất, trước khi trở lại hình thái tiền tệ Sau mỗi chu kỳ sản xuất, vốn lưu động hoàn thành một vòng chu chuyển.
Vốn lưu động trong hoạt động sản xuất kinh doanh chuyển giao toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn lại khi doanh nghiệp thu hồi tiền từ việc tiêu thụ sản phẩm Do đó, vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
Vai trò của vốn lưu động
Vốn kinh doanh, đặc biệt là vốn lưu động, là một phần quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, đóng góp lớn vào sự tăng trưởng và phát triển của doanh nghiệp.
Vốn lưu động của doanh nghiệp là khoản đầu tư ban đầu cần thiết để hình thành tài sản lưu động, giúp đảm bảo hoạt động kinh doanh diễn ra liên tục và hiệu quả Đây là yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp đạt được kết quả sản xuất kinh doanh tối ưu.
Vốn lưu động là yếu tố thiết yếu trong mọi khâu của hoạt động sản xuất kinh doanh, bao gồm khâu dự trữ sản xuất, khâu sản xuất và khâu lưu thông Thiếu hụt vốn lưu động ở bất kỳ khâu nào cũng có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động của doanh nghiệp, dẫn đến giảm doanh thu và lợi nhuận.
1.3 Phân loại vốn lưu động Để quản lý sử dụng vốn lưu động có hiệu quả cần phải tiến hành phân loại vốn lưu động của doanh nghiệp theo các tiêu thức khác nhau Thông thường có những cách phân loại sau:
Phân loại theo vai trò từng loại vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh
+ Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: bao gồm giá trị các khoản nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, công cụ dụng cụ.
+ Vốn lưu động trong khâu sản xuất: bao gồm các khoản giá trị sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí chờ kết chuyển.
Vốn lưu động trong khâu lưu thông bao gồm các khoản giá trị thành phẩm, vốn bằng tiền (như vàng, bạc, đá quý), đầu tư ngắn hạn (chứng khoán ngắn hạn, cho vay ngắn hạn), các khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn, và các khoản vốn trong thanh toán như các khoản phải thu và tạm ứng.
Phân loại vốn lưu động giúp xác định vai trò và sự phân bố của nó trong từng giai đoạn sản xuất kinh doanh, từ đó đưa ra các biện pháp điều chỉnh cơ cấu vốn lưu động hợp lý nhằm tối ưu hóa hiệu quả sử dụng.
Phân loại theo hình thái biểu hiện
+ Vốn vật tư hàng hoá: bao gồm giá trị các loại nguyên vật liệu, thành phẩm, bán thành phẩm, sản phẩm dở dang…
+ Vốn bằng tiền: bao gồm các khoản vốn tiền tệ như tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi ngân hàng, các khoản vốn trong thanh toán.
Cách phân loại này giúp các doanh nghiệp xem xét, đánh giá mức tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Phân loại theo quan hệ sở hữu về vốn
Vốn chủ sở hữu là số vốn lưu động mà doanh nghiệp hoàn toàn sở hữu, cho phép họ chiếm hữu, sử dụng, phân phối và định đoạt theo ý muốn Tùy thuộc vào loại hình doanh nghiệp, vốn chủ sở hữu có thể được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm đóng góp ban đầu và bổ sung từ các nhà đầu tư, vốn từ ngân sách Nhà nước, và các khoản đóng góp bổ sung từ kết quả hoạt động kinh doanh.
Các khoản nợ là nguồn vốn lưu động được hình thành từ việc vay mượn từ các ngân hàng thương mại hoặc các tổ chức tín dụng khác Doanh nghiệp chỉ được phép sử dụng các khoản nợ này trong một khoảng thời gian nhất định.
Cách phân loại vốn lưu động giúp xác định nguồn gốc hình thành của nó, liệu từ vốn tự có hay từ các khoản nợ Điều này hỗ trợ doanh nghiệp trong việc đưa ra các quyết định hợp lý về huy động, quản lý và sử dụng vốn lưu động, từ đó đảm bảo an ninh tài chính trong quá trình sử dụng vốn.
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Để đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ trong các doanh nghiệp có thể sử dụng một số chỉ tiêu sau:
3.1 Tốc độ luân chuyển vốn lưu động
Tốc độ luân chuyển VLĐ có thể đo bằng hai chỉ tiêu là số lần luân chuyển và kì luân chuyển vốn:
Số lần luân chuyển vốn lưu động (VLĐ) thể hiện số vòng quay của vốn trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm Công thức tính số lần luân chuyển VLĐ rất quan trọng để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp.
L: Số vòng quay VLĐ trong kỳ
M: Tổng mức luân chuyển VLĐ trong kỳ
VLĐBQ: Vốn lưu động bình quân trong kỳ
M = Tổng doanh thu bán hàng – Thuế gián thu, phản ánh trong giá trị vốn tham gia luân chuyển thực hiện trong năm của doanh nghiệp.
1 cq cq cq cq dq V
V : Vốn lưu động bình quân các quý 1,2,3,4
Vđq1: Vốn lưu động đầu quý 1
Vcq1; Vcq2; Vcq3; Vcq4: Vốn lưu động cuối quý 1,2,3,4
+ Kỳ luân chuyển vốn: phản ánh số ngày thực hiện một vòng quay vốn lưu động Công thức xác định như sau:
K: Kỳ luân chuyển vốn lưu động
VLĐbq: Vốn lưu động bình quân trong kỳ
M: Tổng mức luân chuyển VLĐ trong kỳ
Vòng quay VLĐ càng nhanh thì kì luân chuyển vốn càng được rút ngắn, chứng tỏ VLĐ càng được sử dụng có hiệu quả.
3.2 Mức tiết kiệm vốn lưu động
Mức tiết kiệm vốn lưu động (VLĐ) là chỉ tiêu thể hiện lượng VLĐ tiết kiệm được nhờ vào việc tăng tốc độ luân chuyển vốn Điều này cho phép doanh nghiệp mở rộng tổng mức luân chuyển vốn mà không cần tăng đáng kể quy mô VLĐ Công thức tính mức tiết kiệm VLĐ được xác định rõ ràng.
M TK : mức tiết kiệm VLĐ
M 1: tổng mức luân chuyển vốn năm kế hoạch
K : kì luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch và năm báo cáo
3.3 Hàm lượng vốn lưu động
Hàm lượng VLĐ = Vốn lưu động BQ trong kỳ / Doanh thu trong kỳ
Chỉ tiêu này thể hiện mức vốn lưu động cần thiết để tạo ra một đồng doanh thu thuần; chỉ số càng nhỏ cho thấy hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao.
3.4 Tỷ suất lợi nhuận (mức doanh lợi) vốn lưu động
Tỷ suất lợi nhuận VLĐ = Lợi nhuận sau thuế / Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu này thể hiện số tiền lợi nhuận trước thuế (sau thuế) mà mỗi đồng vốn lưu động (VLĐ) bình quân tạo ra trong kỳ Chỉ số càng cao cho thấy hiệu quả sử dụng VLĐ càng tốt, ngược lại, chỉ số thấp cho thấy hiệu quả sử dụng kém.
3.5 Số vòng quay hàng tồn kho
+ Số vòng quay hàng tồn kho: là số lần mà hàng tồn kho bình quân trong kì luân chuyển, được xác định:
Số vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán / Hàng tồn kho cuối kỳ
+ Số ngày một vòng quay hàng tồn kho: phản ánh số ngày trung bình của một vòng quay hàng tồn kho.
Số ngày 1 vòng quay hàng tồn kho = Vòng quay kỳ kinh doanh / Vòng quay hàng tồn kho
Hai chỉ tiêu này cho thấy việc tổ chức quản lí và dự trữ vật tư, hàng hoá của doanh nghiệo tốt hay xấu.
3.6 Vòng quay các khoản phải thu
Vòng quay các khoản phải thu = Doanh thu trong kỳ / Số dư BQ các khoản phải thu
Vòng quay càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu nhanh Điều này là tốt với các doanh nghiệp.
Kỳ thu tiền trung bình = Số ngày trong năm / Vòng quay các khoản phải thu
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày cần thiết để thu hồi các khoản phải thu Chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt.
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động (VLĐ) của doanh nghiệp cho phép xác định khả năng quản lý và sử dụng VLĐ hiệu quả Dựa vào những chỉ tiêu này, doanh nghiệp có thể nhận diện được điểm mạnh để phát huy hoặc những điểm yếu cần khắc phục trong quản lý VLĐ.
Các biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Kinh doanh hiệu quả là yếu tố quyết định cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường Để đạt được điều này, doanh nghiệp cần thiết lập các chính sách và biện pháp phù hợp, trong đó việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động (VLĐ) là một trong những biện pháp quan trọng.
Để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục và hiệu quả, doanh nghiệp cần xác định chính xác nhu cầu vốn lưu động (VLĐ) Việc này giúp tránh tình trạng thiếu vốn, gây gián đoạn trong sản xuất, hoặc thừa vốn, dẫn đến lãng phí và chi phí không hợp lý Do đó, việc thúc đẩy VLĐ luân chuyển nhanh chóng là cần thiết để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Vào thứ hai, doanh nghiệp cần lựa chọn các hình thức huy động vốn lưu động (VLĐ) phù hợp, đồng thời tổ chức khai thác hiệu quả các nguồn VLĐ nội bộ Điều này không chỉ giúp đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn tối thiểu mà còn giảm chi phí sử dụng vốn Doanh nghiệp cần tránh tình trạng tồn kho không cần thiết và vật tư hàng hóa kém chất lượng, vì điều này có thể dẫn đến việc phải vay vốn với lãi suất cao, gây áp lực từ chủ nợ và làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Tổ chức công tác thanh toán hiệu quả là yếu tố then chốt giúp doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh chóng, đầy đủ và kịp thời, đồng thời đảm bảo chi trả nợ đúng hạn Việc lên kế hoạch thanh toán hợp lý giúp doanh nghiệp chủ động trong việc quản lý vốn, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng đồng vốn, tận dụng tốt các cơ hội kinh doanh và duy trì uy tín với khách hàng Hơn nữa, tổ chức thanh toán hợp lý còn giúp giảm thiểu chi phí phát sinh từ nợ quá hạn.
Trong kinh doanh, việc bán chịu là cần thiết để thúc đẩy lưu chuyển hàng hóa và thu hút khách hàng, nhưng nếu doanh nghiệp để nợ đọng kéo dài, sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến vốn kinh doanh Do đó, doanh nghiệp cần áp dụng các biện pháp thu hồi nợ hiệu quả nhằm bảo đảm dòng vốn ổn định và phát triển bền vững.
Chủ động phòng ngừa rủi ro là rất quan trọng trong nền kinh tế thị trường, nơi mà rủi ro có thể xảy ra bất cứ lúc nào đối với mọi doanh nghiệp Để giảm thiểu tác động của những rủi ro này, các doanh nghiệp nên xem xét việc mua bảo hiểm và lập quỹ dự phòng tài chính, giúp họ có nguồn lực cần thiết để bù đắp khi sự cố xảy ra.
Vào thứ năm, các doanh nghiệp cần chú trọng nâng cao vai trò của tài chính trong quản lý và sử dụng vốn lưu động Để thực hiện điều này, việc tăng cường kiểm tra tài chính là rất quan trọng, đảm bảo rằng tiền vốn được sử dụng hiệu quả trong tất cả các giai đoạn từ dự trữ, sản xuất cho đến tiêu thụ sản phẩm.
Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động (VLĐ), mỗi doanh nghiệp cần áp dụng các biện pháp phù hợp với đặc thù ngành nghề và điều kiện cụ thể của mình Việc lựa chọn các giải pháp khả thi sẽ giúp cải thiện hiệu quả sản xuất kinh doanh, từ đó thúc đẩy sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÍ, SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CTCP XÂY DỰNG VÀ KHAI THÁC
1 Khái quát tình hình chung về công ty cổ phần xây dựng và khai thác mỏ Việt Nam
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
CTCP Xây Dựng và Khai Thác Mỏ Việt Nam (COMICO) được thành lập theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 0103001183, do Sở Kế hoạch Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 26/06/2002 Công ty có trụ sở tại 203 DN 3/3, khu đô thị Nghĩa Đô, Dịch Vọng, phố Nguyễn Khánh Toàn, Phường Quan Hoa, quận Cầu Giấy.
Công ty có ba chi nhánh:
+ Văn phòng đại diện tại Cao Bằng
+ Văn phồng đại diện tại Hà Giang
+ Văn phòng đại diện tại nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào
Công ty hoạt động chủ yếu trong các lĩnh vực như bốc xúc đất đá và khai thác mỏ, xây dựng các công trình giao thông, thủy lợi, thủy điện, cầu và hầm Ngoài ra, công ty còn thực hiện xây lắp các công trình điện đến 35kV, xây dựng dân dụng và công nghiệp, cung cấp dịch vụ cho thuê máy móc xây dựng, cũng như buôn bán trang thiết bị, vật tư và phụ tùng Công ty cũng tiến hành khảo sát, thăm dò, khai thác và buôn bán các loại khoáng sản, ngoại trừ một số khoáng sản bị Nhà nước cấm, và tham gia vào hoạt động buôn bán và sản xuất điện năng.
CTCP Xây Dựng và Khai Thác Mỏ Việt Nam đã thi công nhiều công trình lớn như mở đường mới tại Hà Giang, xây dựng thư viện Quốc gia Hà Nội và kênh dẫn đoạn II Nhà máy thủy điện Nà Loà- Cao Bằng Tất cả các dự án đều hoàn thành với chất lượng tốt, đúng tiến độ và nhận được đánh giá cao từ các chủ thầu Lợi nhuận sau thuế hàng năm của công ty liên tục tăng, cho thấy sự phát triển bền vững và hiệu quả trong hoạt động kinh doanh.
1.2 Đặc điểm của bộ máy quản lí hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần xây dựng và khai thác mỏ Việt Nam
1.2.1 Đặc điểm về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lí và sản xuất của công ty
CTCP Xây Dựng và Khai Thác Mỏ Việt Nam tổ chức quản lí theo 02 cấp:
+ Đứng đầu là Chủ tịch Hội đồng quản trị
+ Ban giám đốc gồm: 01 Giám đốc phụ trách chung và 02 Phó Giám đốc các
Phòng tổ chức hành chính có nhiệm vụ quản lý con dấu công ty, lưu trữ và xử lý công văn, tài liệu, quản lý trang thiết bị, cũng như thực hiện tuyển dụng và điều động nhân sự theo yêu cầu của Ban Giám đốc.
Phòng Tài chính - Kế toán có nhiệm vụ xây dựng, theo dõi và kiểm soát hệ thống Tài chính Kế toán của Công ty theo quy định của Nhà nước Đồng thời, phòng cũng tổ chức thực hiện công tác hoạch toán kế toán một cách chính xác và đúng pháp luật, nhằm đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong quản lý tài chính Bên cạnh đó, phòng còn xây dựng kế hoạch khai thác thị trường vốn một cách hiệu quả.
Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật có nhiệm vụ xây dựng và quản lý kế hoạch sản xuất kinh doanh toàn công ty, nghiên cứu và tư vấn để triển khai công tác sản xuất kinh doanh theo đúng pháp luật Đồng thời, phòng cũng chịu trách nhiệm xây dựng phương án kỹ thuật thi công và kiểm tra chất lượng công trình sau khi hoàn thành.
Phòng Thiết bị- Vật tư đóng vai trò quan trọng trong việc tham mưu cho Ban Giám đốc về quản lý thiết bị, tổng hợp nhu cầu sửa chữa và chỉ đạo công tác quản lý, sửa chữa thiết bị toàn công ty Ngoài ra, phòng cũng lập kế hoạch mua sắm và thuê vật tư, đồng thời nắm vững tình trạng kỹ thuật của thiết bị để kiểm tra và hỗ trợ các dự án hiệu quả.
Phòng tổ chức- chính hành
Phòng tài chính- kế toán
Phòng kế hoạch- kỹ thuật
Phòng thiết bị- vật tư
1.2.2 Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất của công ty