TỔNG QUAN NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Phương
Phương pháp định lượng đánh giá hiệu quả hoạt động của ngân hàng là dựa vào các chỉ số tài chính
Phản ánh khả năng tạo ra lợi nhuận từ vốn, gồm các chỉ số sau:
- Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản – ROA (Return On Asset):
ROA = Tổng tài sản có bình quân
Chỉ tiêu này thể hiện mức lợi nhuận mà mỗi đồng tài sản tạo ra, đóng vai trò quan trọng trong việc phản ánh hiệu quả quản lý.
- Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu – ROE (Return On Equity)
ROE = Vốn tự có bình quân
ROE, hay tỷ lệ sinh lời trên vốn chủ sở hữu, là chỉ tiêu quan trọng để đo lường lợi nhuận mà ngân hàng mang lại cho các cổ đông Chỉ số này phản ánh mức thu nhập mà các cổ đông nhận được từ khoản đầu tư của họ vào ngân hàng.
- Tỷ lệ thu lãi biên ròng – NIM (Net Interest Margin)
Tổng thu nhập – tổng chi phí
NIM = Tổng tài sản có sinh lời (hoặc tổng tài sản có)
NIM, hay Biên lợi nhuận lãi ròng, phản ánh sự chênh lệch giữa thu nhập từ lãi và chi phí lãi mà ngân hàng đạt được Để tối ưu hóa NIM, ngân hàng cần kiểm soát chặt chẽ tài sản sinh lời và tìm kiếm các nguồn vốn với chi phí thấp.
- Tỷ lệ thu ngoài lãi biên ròng – NOM (Non interest Margin)
Tổng thu nhập ngoài lãi – tổng chi phí ngoài lãi
NOM là tổng tài sản có, đo lường sự chênh lệch giữa nguồn thu ngoài lãi, chủ yếu từ phí dịch vụ, với các chi phí ngoài lãi mà ngân hàng phải chịu, bao gồm tiền lương, chi phí sửa chữa và bảo trì thiết bị, cũng như chi phí tổn thất tín dụng.
- Thu nhập trên mỗi cổ phần – EPS (Earning Per Share)
EPS = Tổng số cổ phần thường hiện hành
Phản ánh thu nhập của cổ đông tính trên mỗi cổ phiếu hiện hành
Nhóm chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả hoạt động của ngân hàng và năng suất lao động của nhân viên, bao gồm các chỉ tiêu quan trọng.
Tổng chi phí hoạt động so với tổng thu từ hoạt động là một chỉ số quan trọng, phản ánh mối quan hệ giữa đầu vào và đầu ra trong ngân hàng Chỉ số này cho thấy khả năng bù đắp chi phí hoạt động của ngân hàng, từ đó đánh giá hiệu quả kinh doanh của tổ chức tài chính.
- Năng suất lao động (thu nhập hoạt động/số nhân viên làm việc đầy đủ thời gian): phản ánh hiệu quả sử dụng lao động của ngân hàng
Tổng thu hoạt động so với tổng tài sản là chỉ số quan trọng phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản của ngân hàng Hệ số này càng lớn cho thấy ngân hàng đã phân bổ tài sản một cách hợp lý, từ đó nâng cao lợi nhuận.
- Tỷ lệ nợ xấu (nợ xấu/tổng dƣ nợ): phản ánh chất lƣợng tín dụng, chỉ tiêu này càng nhỏ thể hiện chất lƣợng tín dụng càng cao
Tỷ lệ dư nợ (dư nợ/tổng tài sản) phản ánh khả năng sử dụng nguồn vốn cho vay, nhưng nếu nhu cầu rút tiền của công chúng gia tăng và chất lượng các khoản cho vay giảm, điều này có thể dẫn đến rủi ro thanh khoản.
Tỷ lệ giữa tài sản nhạy cảm với lãi suất và nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất rất quan trọng trong quản lý rủi ro ngân hàng Khi tài sản nhạy cảm vượt quá nguồn vốn nhạy cảm, ngân hàng có nguy cơ thua lỗ nếu lãi suất giảm Ngược lại, nếu nguồn vốn nhạy cảm lớn hơn tài sản nhạy cảm, ngân hàng sẽ chắc chắn gặp thua lỗ khi lãi suất tăng Việc theo dõi và điều chỉnh tỷ lệ này là cần thiết để đảm bảo sự ổn định tài chính của ngân hàng.
Tỷ lệ đòn bẩy tài chính, được tính bằng tổng tài sản chia cho tổng vốn chủ sở hữu, cho thấy giá trị tài sản được tạo ra trên mỗi đồng vốn chủ sở hữu Tỷ lệ này cũng phản ánh mức độ phụ thuộc vào nguồn vay nợ của ngân hàng; tỷ lệ càng cao thì rủi ro phá sản của ngân hàng càng lớn.
- Tổng dƣ nợ/vốn huy động: phản ánh hiệu quả đầu tƣ tín dụng của một đồng vốn huy động
- Vốn huy động/vốn tự có: phản ánh khả năng và quy mô thu hút vốn từ nền kinh tế
Phân tích theo mô hình CAMELS là một phương pháp dùng để phân tích tình hình hoạt động và rủi ro của một ngân hàng
Mô hình CAMELS là công cụ phân tích hiệu quả hoạt động ngân hàng dựa trên sáu yếu tố cơ bản: Mức độ an toàn vốn, Chất lượng tài sản, Quản lý, Lợi nhuận, Thanh khoản và Mức độ nhạy cảm thị trường Việc đánh giá các yếu tố này giúp xác định sức khỏe tài chính và khả năng hoạt động bền vững của ngân hàng.
- Capital Adequacy (Mức độ an toàn vốn)
Mức độ an toàn vốn phản ánh lượng vốn tự có cần thiết để hỗ trợ hoạt động kinh doanh của ngân hàng Khi ngân hàng chấp nhận nhiều rủi ro, chẳng hạn như trong một danh mục cho vay, thì yêu cầu về vốn tự có cũng tăng lên để đảm bảo hoạt động ổn định và bù đắp cho những tổn thất tiềm ẩn từ rủi ro cao hơn.
- Asset Quality (Chất lƣợng tài sản có)
Chất lượng tài sản kém là nguyên nhân chính gây ra các vụ đổ vỡ ngân hàng, thường xuất phát từ việc quản lý cho vay không đầy đủ Khi thị trường nhận thấy chất lượng tài sản yếu, áp lực lên nguồn vốn ngắn hạn của ngân hàng gia tăng, dẫn đến khủng hoảng thanh khoản và tình trạng người dân đổ xô rút tiền.
Quản lý được coi là yếu tố quan trọng nhất trong hệ thống phân tích CAMELS, vì nó quyết định đến sự thành công trong hoạt động của ngân hàng.
Lợi nhuận là chỉ số quan trọng nhất để đánh giá hiệu quả quản lý và chiến lược của nhà quản lý, quyết định thành công hay thất bại Nó không chỉ giúp hình thành thêm vốn cần thiết để thu hút đầu tư mà còn hỗ trợ phát triển bền vững trong tương lai Hơn nữa, lợi nhuận còn cần thiết để bù đắp các khoản cho vay bị tổn thất và đảm bảo trích dự phòng đầy đủ.
THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG
Mức độ an toàn v
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam, trước đây là ngân hàng 100% vốn nhà nước, đã chuyển đổi cơ cấu vốn chủ sở hữu từ ngày 03/07/2009, với tỷ lệ nhà nước nắm giữ 89,23%, cổ đông chiến lược 1,81% và cổ đông khác 8,96% Trong ba năm trước cổ phần hóa, vốn chủ sở hữu của Vietinbank đã tăng trưởng đáng kể, từ 5.636 tỷ đồng vào ngày 31 tháng 12 năm 2006 lên 10.646 tỷ đồng vào ngày 31 tháng 12 năm 2007, tương ứng với mức tăng 5.010 tỷ đồng, đạt tốc độ tăng 88,89% so với năm 2006.
31 tháng 12 năm 2008 là 12.336 tỷ tăng 1.690 tỷ, tốc độ tăng 15,87% so với năm
Bảng 2.4: Vốn CSH của Vietinbank và một số ngân hàng khác
Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo thường niên của Vietinbank và một số NH khác
Trong kinh doanh, ngân hàng cần duy trì tỷ lệ an toàn vốn (Capital Adequacy Ratio - CAR) để đảm bảo khả năng tài chính Chỉ tiêu này phản ánh năng lực thanh toán nợ và khả năng đối phó với các rủi ro như rủi ro tín dụng và rủi ro vận hành.
CAR = [(vốn cấp 1 + vốn cấp 2)/(tài sản đã điều chỉnh rủi ro)]*100%
Theo quy định của Basel, có hai loại hệ số CAR: CAR loại I và CAR loại II Theo Điều 4 thông tư số 13/2010/TT-NHNN ngày 20/05/2010, các tổ chức tín dụng tại Việt Nam, ngoại trừ chi nhánh ngân hàng nước ngoài, phải duy trì tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu là 9% Tuy nhiên, trên thế giới, tiêu chuẩn Basel II được áp dụng phổ biến với mức an toàn tối thiểu là 12%.
Theo đó tỷ lệ an toàn vốn (CAR) của Vietinbank năm 2006 là 5,18 năm, 2007 là 11,62, năm 2008 là 12,02 (Tính theo quyết định số 457/2005/QĐ-NHNN ngày
19 tháng 04 năm 2005 của Thống đốc NHNN)
Bảng 2.5: Tỷ lệ an toàn vốn (CAR) của Vietinbank và một số ngân hàng khác
Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo thường niên của Vietinbank và một số NH khác
Hệ số CAR của Vietinbank đã tăng qua các năm và duy trì ở mức cao hơn mức tối thiểu 9% từ năm 2007-2008, tuy nhiên vẫn còn thấp hơn so với một số ngân hàng khác.
Trong bối cảnh hệ thống ngân hàng Việt Nam phát triển mạnh mẽ, Vietinbank đã ghi nhận sự tăng trưởng ấn tượng về tài sản, với tổng tài sản tăng từ 135.442 tỷ đồng năm 2006 lên 193.591 tỷ đồng vào năm 2008, tương ứng với tỷ lệ tăng 42,93% và số tuyệt đối tăng 58.149 tỷ đồng Sự gia tăng này chủ yếu đến từ việc mở rộng dư nợ cho vay, từ 80.152 tỷ đồng năm 2006 lên 120.752 tỷ đồng năm 2008.
Tổng tài sản(nghìn tỷ đồng) Tổng dư nợ(nghìn tỷ đồng)
Hình 2.1: Tổng tài sản có và dư nợ của Vietinbank năm 2006 - 2008
Nguồn: Báo cáo tài chính được kiểm toán năm 2006 – 2008 của Vietinbank
Cũng nhƣ hầu hết các NHTM ở Việt Nam, tỷ lệ dƣ nợ của Vietinbank chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng tài sản có của ngân hàng
Bảng 2.6: Tỷ trọng dư nợ tín dụng trên tổng tài sản có của Vietinbank và một số NH khác
Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo thường niên năm 2006-2008 của Vietinbank và một số NH khác
Tỷ trọng dư nợ tín dụng của Vietinbank luôn chiếm tỷ lệ cao trong tổng tài sản, với các con số lần lượt là 59,18% vào năm 2006, 61,52% vào năm 2007 và 62,37% vào năm 2008 Sự gia tăng này cho thấy sự phát triển ổn định của ngân hàng trong việc mở rộng hoạt động tín dụng.
Vietinbank, ngân hàng truyền thống hàng đầu, đã thiết lập quan hệ hợp tác toàn diện với các tập đoàn lớn như Tổng Công ty Xi măng Việt Nam, Tập đoàn Than và Khoáng sản Việt Nam, Tập đoàn Dầu khí Quốc gia (Petro Việt Nam), Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông và Tập đoàn Điện lực Việt Nam.
Tổng công ty lương thực Miền Bắc, Vinaconex, Petrolimex, và Tổng công ty thép Việt Nam là những doanh nghiệp lớn tại Việt Nam Ngoài ra, Vietinbank cũng chú trọng mở rộng thị trường bán lẻ, phục vụ các doanh nghiệp nhỏ và vừa cùng với cá nhân trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng.
Kinh doanh cá thể và các loại hình khác
Hình 2.2 : Cơ cấu dư nợ Vietinbank năm 2006 – 2008 theo loại hình kinh tế Nguồn: Báo cáo tài chính được kiểm toán của Vietinbank năm 2006 - 2008
Sự phát triển của danh mục tín dụng theo ngành hàng phản ánh tình hình phát triển kinh tế chung của đất nước
Khác Nông lâm thủy sản Giao thông vận tải Điện - cơ khí Xây dựng Sản xuất chế biến Thương mại dịch vụ
Hình 2.3: Cơ cấu dư nợ Vietinbank năm 2006 – 2008 theo ngành kinh tế
Dư nợ tín dụng của Vietinbank đối với ngành nông, lâm, thủy sản đã giảm từ 7% năm 2006 xuống còn 4% năm 2008, trong khi ngành công nghiệp chế biến và sản xuất chiếm tỷ trọng 28% trong cùng năm Xu hướng này phản ánh chiến lược của Vietinbank trong việc tập trung vào các ngành quan trọng cho nền kinh tế Việt Nam, bao gồm thương mại, sản xuất và chế biến, xây dựng, điện, năng lượng và dầu khí, cùng với viễn thông.
Chính sách tín dụng của Vietinbank được xây dựng theo cơ chế thị trường, tập trung vào an toàn và hiệu quả, đồng thời xếp hạng khách hàng không phân biệt thành phần kinh tế Vietinbank cam kết tuân thủ các quy định pháp luật và từng bước hướng tới các tiêu chuẩn quốc tế trong hoạt động tín dụng.
Hiện nay, Vietinbank thực hiện phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng theo quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN và quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN của Thống đốc NHNN Quy trình này nhằm xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng Kể từ năm 2005, Vietinbank đã chuyển dần từ phân loại nợ thủ công sang chương trình phân loại nợ tự động, tuy nhiên, chương trình này vẫn chưa hoàn tất 100%.
Tỷ lệ nợ xấu của Vietinbank trong các năm 2006, 2007 và 2008 lần lượt là 1,41%, 2,3% và 1,82% Những con số này cho thấy Vietinbank luôn duy trì tình hình quản lý nợ xấu trong giới hạn cho phép của Ngân hàng Nhà nước.
Bảng 2.7: Tỷ lệ nợ xấu 2006-2008 của Vietinbank và một số ngân hàng khác
Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo thường niên năm 2006-2008 của Vietinbank và một số ngân hàng khác
Tỷ lệ nợ xấu của Vietinbank trong những năm qua luôn duy trì dưới 3%, phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nước Tuy nhiên, con số này vẫn cao hơn so với nhiều ngân hàng khác.
Hoạt động đầu tư góp vốn liên doanh và liên kết của Vietinbank đang ngày càng mở rộng, với việc ngân hàng này hiện nắm giữ 100% vốn tại 4 công ty con và 1 công ty liên doanh Tính đến 31/12/2007, giá trị sổ sách của các khoản góp vốn đạt 1.024,5 tỷ đồng (63,6 triệu USD), trong đó đầu tư vào các công ty con là 630 tỷ đồng và vào các công ty liên doanh là 394,5 tỷ đồng Giá trị ròng của các khoản đầu tư theo phương pháp vốn chủ sở hữu đã đạt 579,5 tỷ đồng vào năm 2007, tăng 30% so với năm 2006, và đạt 761,33 tỷ đồng vào năm 2008, tăng 31,3% so với năm trước.
Vietinbank đầu tư vào một số tổ chức tín dụng và kinh tế khác với tỷ lệ cổ phần không chi phối, bao gồm Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công thương, NHTMCP Gia Định, Quỹ Tín dụng nhân dân Trung ương, Công ty cổ phần chuyển mạch tài chính quốc gia Việt Nam và Công ty xi măng Hà Tiên.
II, Cao su Phước Hòa …Tại thời điểm 31/12/2008, tổng mức đầu tư vào các tổ chức này trị giá 146,394 tỷ đồng theo giá mua
Nguyên nhân khách quan
Dịch vụ ngân hàng tại Việt Nam đang ở mức phát triển thấp, với tiềm lực vốn hạn chế và công nghệ lạc hậu Hệ thống ngân hàng cũng gặp khó khăn trong tổ chức và quản lý, kém hơn so với nhiều quốc gia trong khu vực và trên thế giới.
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam hoạt động trong bối cảnh nền kinh tế chuyển mình từ cơ chế tập trung sang cơ chế thị trường Tuy nhiên, các chính sách và cơ chế hiện tại vẫn chưa hoàn chỉnh và đồng bộ, dẫn đến sự thiếu nhất quán và chưa phù hợp với các quy định quốc tế Bên cạnh đó, các thị trường như chứng khoán, lao động và bất động sản vẫn còn ở giai đoạn phát triển sơ khai.
Cơ sở hạ tầng công nghệ và kỹ thuật tại Việt Nam, đặc biệt là trong hệ thống ngân hàng như Vietinbank, vẫn còn nhiều hạn chế.
Khuôn khổ pháp lý cho hoạt động ngân hàng và thanh toán ngân hàng hiện chưa đồng bộ và phù hợp, với nhiều quy định và chính sách trong lĩnh vực này không đáp ứng được nguyên tắc thị trường.
Nguyên nhân chủ quan
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam, xuất phát từ NHNNVN, có một lịch sử phát triển lâu dài trong hệ thống ngân hàng thương mại tại Việt Nam Tuy nhiên, Vietinbank, giống như nhiều công ty nhà nước khác, chịu ảnh hưởng đáng kể từ tư duy bao cấp và cơ chế xin cho, dẫn đến việc cải cách thể chế, công nghệ và quản lý điều hành diễn ra chậm chạp Ngân hàng này thiếu chiến lược phát triển tổng thể dài hạn cùng với lộ trình và giải pháp cụ thể Bài viết dưới đây sẽ đánh giá đầy đủ những yếu kém mà Vietinbank đang phải đối mặt, đặc biệt là trong tổ chức bộ máy và quy trình nghiệp vụ còn nhiều bất cập.
Mô hình tổ chức hiện tại của Vietinbank dựa trên loại hình nghiệp vụ, phân chia chức năng các phòng ban theo cách truyền thống Tuy nhiên, các ngân hàng tiên tiến lại phân chia hoạt động theo đối tượng khách hàng và sản phẩm, nhằm cải thiện chất lượng phục vụ và đáp ứng tốt hơn nhu cầu khách hàng Trong bối cảnh quy mô hoạt động nhỏ và đơn giản, mô hình này vẫn phù hợp với việc tập trung quyền lực cao Nhưng khi Vietinbank mở rộng quy mô và số lượng chi nhánh, mô hình hiện tại bộc lộ nhiều bất hợp lý do khối lượng và tính chất công việc ngày càng phức tạp.
Quy trình nghiệp vụ chưa phù hợp với thực tế và không đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng, dẫn đến khó khăn và chồng chéo trong thực hiện, làm giảm hiệu quả công việc Hơn nữa, năng lực quản lý điều hành còn nhiều hạn chế so với yêu cầu phát triển của ngân hàng thương mại hiện đại.
Các công cụ và phương pháp quản lý hiện tại chưa đáp ứng được yêu cầu của ngân hàng thương mại hiện đại Hệ thống quản lý tại Vietinbank chủ yếu thiếu đào tạo chuyên sâu, với nhiều vị trí được bổ nhiệm dựa trên thâm niên và bằng cấp hơn là năng lực thực sự, dẫn đến tính minh bạch thấp Khả năng áp dụng các phương pháp và tư duy quản lý mới còn hạn chế, trong khi chiến lược kinh doanh chủ yếu tập trung vào mở rộng mà không chú trọng đến chiều sâu, không phù hợp với các tiêu chuẩn quốc tế Công nghệ và máy móc ngân hàng vẫn còn lạc hậu.
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam đã đầu tư vào máy móc và công nghệ thông tin, nhưng vẫn chưa đáp ứng yêu cầu phát triển của ngân hàng hiện đại Hệ thống ICAS (Incombank Advanced System) được đưa vào vận hành từ năm 2004 nhưng chưa mang lại hiệu quả cao do thiếu cán bộ có năng lực, nhiều thao tác nghiệp vụ còn phức tạp, hệ thống thường xuyên gặp lỗi và chưa giảm thiểu công việc thủ công Trình độ cán bộ nhân viên hiện tại chưa đáp ứng yêu cầu của cơ chế thị trường.
Chất lượng và trình độ cán bộ là yếu tố quan trọng mà Ban lãnh đạo Vietinbank đặc biệt quan tâm để nâng cao năng lực cạnh tranh Tuy nhiên, do mạng lưới ngân hàng quá rộng và việc mở rộng hoạt động nhanh chóng, nhu cầu tuyển dụng cán bộ tăng mạnh Việc tuyển dụng vẫn theo phương thức truyền thống, dẫn đến trình độ cán bộ mới còn hạn chế Nhiều cán bộ lâu năm không được đào tạo kịp thời và có khả năng tự nâng cao trình độ thấp, chủ yếu làm việc theo thói quen và cảm tính Hệ quả là trình độ của họ còn yếu kém, nhiều người thiếu kỹ năng ngoại ngữ và công nghệ thông tin, không nắm bắt được các dịch vụ ngân hàng tiên tiến trên thế giới.
Ngân hàng TMCP công thương Việt Nam đã nỗ lực nghiên cứu và phát triển nhiều sản phẩm tiện ích như SMS Banking, Internet Banking, Mobil Banking, phone banking và home banking để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng Tuy nhiên, những sản phẩm này chưa đạt hiệu quả mong muốn do tính cạnh tranh còn thấp, bởi nhiều ngân hàng thương mại khác đã áp dụng chúng từ lâu và có khả năng cạnh tranh cao hơn trên thị trường.
Hiện nay, dịch vụ ngân hàng của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam còn đơn điệu và nghèo nàn, với tính tiện lợi chưa cao và sản phẩm chưa tiếp cận được nhiều khách hàng thuộc các thành phần kinh tế Tín dụng vẫn là hoạt động chính tạo thu nhập cho ngân hàng, trong khi các sản phẩm bán lẻ của Vietinbank chưa phong phú và thiếu tính liên kết, dẫn đến khả năng đáp ứng nhu cầu khách hàng bị hạn chế Các dịch vụ mới như thanh toán qua ngân hàng, ngân hàng điện tử, môi giới kinh doanh và tư vấn dự án vẫn chưa phát triển mạnh.
Cổ phần hóa Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
2.3.1 Khái quát về cổ phần hóa Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
Cổ phần hoá Doanh nghiệp Nhà nước là một chủ trương quan trọng của Đảng, Nhà nước và Chính phủ, nhằm thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế đất nước Từ năm 2006 đến 2010, Chính phủ đã quyết định tiến hành cổ phần hoá các Ngân hàng thương mại quốc doanh.
Tháng 12 năm 2008 Vietinbank đã thực hiện thành công đợt phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng (IPO), đây là bước quan trọng trong phương án cổ phân hóa Vietinbank đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo quyết định số 1354/QĐ-TTg ngày 23 tháng 09 năm 2008
Ngày 16 tháng 07 năm 2009 cổ phiếu của Vietinbank đã chính thức đƣợc giao dịch trên sàn chứng khoán TP.HCM (HOSE)
2.3.2 Những cơ hội và thách thức sau khi phần hóa
2.3.2.1 Cơ hội của Vietinbank sau cổ phần hóa
Sau khi cổ phần hóa, Ngân hàng Công thương Việt Nam (Vietinbank) sẽ dần thoát khỏi sự bảo bọc của nhà nước, khẳng định vị thế trên thị trường tài chính Cổ phần hóa giúp Vietinbank huy động vốn xã hội, sử dụng hiệu quả nguồn vốn nhà nước, và đảm bảo lợi ích hài hòa giữa nhà nước, doanh nghiệp và người lao động Trong bối cảnh hội nhập kinh tế hiện nay, Vietinbank có cơ hội tiếp cận công nghệ ngân hàng hiện đại và quản lý tiên tiến thông qua các cổ đông lớn, từ đó nâng cao vị thế trong nền kinh tế quốc gia và quốc tế Với mô hình hoạt động mới, Vietinbank sẽ linh hoạt hơn trong việc phản ứng với tín hiệu thị trường, nâng cao hiệu quả hoạt động, tăng lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro.
2.3.2.2 Thách thức của Vietinbank sau cổ phần hóa
Sau khi cổ phần hóa, Vietinbank đã mở ra nhiều cơ hội phát triển Tuy nhiên, để đạt được sự phát triển mạnh mẽ và bền vững trong tương lai, ngân hàng này sẽ phải đối mặt với nhiều thách thức.
Sự hội nhập kinh tế đang tạo ra thách thức lớn cho các doanh nghiệp trong nước, đặc biệt là ngành ngân hàng, khi phải đối mặt với sự xâm nhập của các ngân hàng nước ngoài như HSBC, Standard Chartered Bank, City Bank và ANZ Những ngân hàng này không chỉ có trình độ khoa học công nghệ phát triển và mạng lưới rộng khắp, mà còn sở hữu nghiệp vụ chuyên môn cao Điều này khiến các ngân hàng trong nước, bao gồm Vietinbank, phải nâng cao năng lực để đáp ứng yêu cầu hoạt động, đồng thời chuyển phần rủi ro sang cho họ trong các lĩnh vực như Tài trợ thương mại, giao dịch ngoại hối và ngân hàng điện tử.
Môi trường làm việc hiện đại và chuyên nghiệp tại các ngân hàng nước ngoài, cùng với nhiều cơ hội thăng tiến và chế độ đãi ngộ hợp lý, đang thu hút một lượng lớn lao động chất lượng từ các ngân hàng trong nước Điều này tạo ra thách thức không nhỏ cho các ngân hàng nội địa, đặc biệt là Vietinbank, trong việc giữ chân và phát triển nguồn nhân lực.
Cuối cùng, Vietinbank đang đối mặt với những thách thức nội tại do cơ cấu tổ chức lạc hậu, chưa phù hợp với sự phát triển nhanh chóng của ngành ngân hàng Bộ máy quản lý thiếu khoa học, tư duy lãnh đạo vẫn còn nặng tính bao cấp, và phương pháp đánh giá hiệu quả công việc chủ yếu dựa vào cảm tính Bên cạnh đó, kỹ năng làm việc của đội ngũ cán bộ và nhân viên còn nhiều hạn chế, gây ảnh hưởng đến hiệu suất làm việc chung của ngân hàng.
2.3.3 Những kết quả đạt đƣợc sau khi cổ phần hóa
Sau khi cổ phần hóa, Vietinbank đã đạt được những kết quả tích cực Tính đến 31/12/2009, tổng tài sản của ngân hàng đạt 243.785 tỷ đồng, tăng 124.147 tỷ đồng, tương ứng với tốc độ tăng 25,93% so với năm 2008 Đến năm 2010, tổng tài sản tiếp tục tăng lên 367.932 tỷ đồng, với mức tăng 50.853 tỷ đồng và tốc độ tăng 50,92% Lợi nhuận sau thuế năm 2009 đạt 2.573 tỷ đồng, tăng 576 tỷ đồng, tương ứng với tốc độ tăng 28,85% so với năm 2008 Đến năm 2010, lợi nhuận sau thuế đạt 3.433 tỷ đồng, tăng 559 tỷ đồng, với tốc độ tăng 19,45% so với năm 2009.
Bảng 2.14: Các chỉ tiêu khả năng sinh lời của Vietinbank qua các năm 2007
– 2010 (trước và sau cổ phần hóa)
LNST(tỷ đồng) 1.149 1.804 655 57,01% 2.874 1.070 59,31% 3.433 559 19,45% LNTT/TTS bình quân 1,01% 1,35% 0,34% 1,54% 0,19% 1,61% 0,07%
Nguồn: Báo cáo tài chính được kiểm toán của Vietinbank các năm 2007- 2010
Sau cổ phần hóa tổng tài sản của Vietinbank đã tăng lên đáng kể, năm
2009 tổng tài sản của Vietinbank đạt 234.785 tỷ đồng tăng 25,9% so với năm
2008 đến 31/12/2010 tổng tài sản của Vietinbank là 367.932 tỷ đồng tăng
Tăng trưởng tổng tài sản đạt 50,92% cho thấy quy mô và năng lực hoạt động của Vietinbank đã được cải thiện đáng kể từ khi cổ phần hóa Điều này không chỉ nâng cao khả năng cạnh tranh mà còn cải thiện hiệu quả hoạt động của ngân hàng Sự gia tăng tổng tài sản chủ yếu đến từ hoạt động đầu tư và tín dụng, cùng với sự tăng trưởng nguồn vốn chủ sở hữu Vietinbank đã mở rộng hoạt động tín dụng và đầu tư, khẳng định vị thế dẫn đầu trên thị trường và duy trì hiệu quả trong các hoạt động truyền thống.
Tổng tài sản của Vietinbank đã tăng trưởng mạnh mẽ sau khi thực hiện cổ phần hóa, cho thấy sự chuyển mình tích cực trong việc thoát khỏi sự quản lý Nhà nước Điều này không chỉ khẳng định vị thế vượt trội của Vietinbank trên thị trường trong nước mà còn mở rộng khả năng cạnh tranh ra khu vực và toàn cầu.
Nguồn vốn huy động của Vietinbank năm 2009 đạt 220.591 tỷ đồng, tăng 26,1% so với năm 2008, và đến năm 2010, con số này tăng lên 234.955 tỷ đồng, tương ứng với mức tăng 6,51% Sau cổ phần hóa, Vietinbank đã chứng kiến sự gia tăng vốn ấn tượng nhờ vào việc cải thiện cơ cấu tổ chức và nâng cao hiệu quả bộ phận nghiên cứu sản phẩm, mang đến nhiều lựa chọn và tiện ích cho khách hàng như rút gốc từng phần và rút gốc linh hoạt Chính sách lãi suất huy động cũng được đa dạng hóa, phù hợp với từng loại khách hàng và sản phẩm, trong khi chính sách chăm sóc và phát triển khách hàng ngày càng hoàn thiện Bên cạnh đó, Vietinbank triển khai chính sách khen thưởng rõ ràng, phù hợp với từng cá nhân và đơn vị, góp phần tạo ra tác động tích cực đáng kể.
2.3.3.3 Hoạt động tín dụng Đến ngày 31/12/2009 tổng dƣ nợ tín dụng của Vietinbank đạt 136.170 tỷ đồng tăng 35,1% so với năm 2008, đến 31/12/2010 dƣ nợ tín dụng đạt 282.322 tỷ đồng tăng 107,33% So với những năm trước cổ phần hóa dư nợ tín dụng của Vietinbank có bước phát triển rất tốt, mức dư nợ tăng lên chủ yếu từ cho vay các doanh nghiệp nhỏ và vừa Sau khi cổ phần hóa, cùng với sự phát triển ổn định của nền kinh tế đất nước, Vietinbank đã tiến hành cải cách thủ tục hành chính, ngày càng đa dạng hóa các sản phẩm cho vay, mở rộng mạng lưới … nên đã thu hút được lượng khách hàng tương đối lớn, từ đó dư nợ tín dụng của Vietinbank đã tăng lên đang kể, hứa hẹn nhiều triển vong phát triển trong tương lai cho Ngân hàng Mặt khác, sau khi cổ phần hóa Vietinbank đã tiến hành sắp xếp lại lao động, nâng cao trình độ của đội ngũ nhân viên, nâng cao năng lực quản trị điều hành… làm cho năng suất lao động của người lao động tăng lên đáng kể đồng thời sau khi cổ phần hóa cơ cấu vốn có sự thay đổi và Vietinbank đã tăng nguồn vốn tƣ phát hành cổ phần ra công chúng và niêm yết cổ phiếu trên sàn chứng khoán cũng góp phần không nhỏ vào sự tăng trưởng của hoạt động tín dụng trong những năm sau cổ phần hóa
Chất lượng tín dụng của VietinBank đã được cải thiện đáng kể, với tỷ lệ nợ xấu giảm xuống 0,61% vào năm 2009, giảm 1,21% so với năm 2008 Mặc dù dư nợ tín dụng tăng lên, nhưng đây là một kết quả tích cực, chứng tỏ sự quan tâm của ngân hàng đối với chất lượng tín dụng và là minh chứng cho những cải cách nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động.
Lợi nhuận là mục tiêu chính của mọi tổ chức, và đối với ngân hàng, lợi nhuận phản ánh hiệu quả trong việc sử dụng các nguồn lực sẵn có.
Năm 2009, Vietinbank ghi nhận lợi nhuận trước thuế đạt 3.373 tỷ đồng, tăng 38,4% so với năm 2008, và đến 31/12/2010, con số này đã đạt 5.080 tỷ đồng, tăng 50,61% Sự gia tăng mạnh mẽ lợi nhuận của Vietinbank sau cổ phần hóa cho thấy quá trình cải cách và xây dựng Ngân hàng TMCP Công thương đã đi đúng hướng Việc cổ phần hóa đã giúp bộ máy điều hành cấp cao của Vietinbank hoạt động linh hoạt và hiệu quả hơn, đồng thời đưa hệ thống Ngân hàng TMCP Công thương hoạt động theo các quy trình và tiêu chuẩn quốc tế, đặc biệt sau khi hợp tác với các tổ chức tư vấn nước ngoài trong việc xây dựng thương hiệu Vietinbank.
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
Định hướng phát triển nền kinh tế Việt Nam trong thời gian tới
Nhà nước đang phát triển nền kinh tế nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa, từng bước tách biệt chức năng quản lý kinh tế với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Quá trình này chuyển từ can thiệp trực tiếp sang can thiệp gián tiếp thông qua hệ thống pháp luật, kế hoạch, cơ chế, chính sách và các công cụ điều tiết vĩ mô khác.
Việt Nam đang phát triển đồng bộ các loại thị trường cơ bản theo cơ chế mới, với thị trường hàng hóa mở rộng nhanh chóng và các thị trường dịch vụ, lao động, khoa học công nghệ, bất động sản đang hình thành Cân đối vĩ mô ổn định tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế, với tiềm lực tài chính ngày càng tăng cường và thu ngân sách tăng trên 18% mỗi năm Mặc dù có nhiều cơ hội, nền kinh tế cũng sẽ đối mặt với thách thức khi gia nhập WTO Đến năm 2020, mục tiêu là trở thành nước công nghiệp với tốc độ phát triển công nghiệp trên 13% và tỷ trọng dịch vụ trong GDP đạt 45%, trong khi tỷ lệ giá trị nông nghiệp giảm xuống dưới 13% Để đạt được mục tiêu này, cần tiếp tục đổi mới quan hệ sản xuất, đa dạng hóa hình thức sở hữu và tổ chức sản xuất, đồng thời phát triển lực lượng sản xuất hợp lý và đẩy mạnh công nghiệp hóa nông nghiệp – nông thôn.
Tìm ra mô hình phát triển nông nghiệp – nông thôn phù hợp, chú trọng vào quy mô vừa và nhỏ, phát triển hạ tầng kinh tế và bố trí điểm dân cư Mục tiêu là nâng cao thu nhập cho đại bộ phận dân cư, giải quyết việc làm tại nông thôn, giảm áp lực di dân vào đô thị, tạo sự ổn định xã hội, nâng cao hiệu quả đầu tư nước ngoài và khai thác tốt nguồn vốn trong nước Đồng thời, cần đẩy mạnh đổi mới thể chế kinh tế.
Kiện toàn cơ cấu quản lý kinh tế vĩ mô nhằm giảm thiểu sự can thiệp hành chính và định rõ chức năng của nhà nước trong cơ chế thị trường Cần xây dựng hệ thống công cụ quản lý và điều tiết kinh tế vĩ mô hiệu quả, đặc biệt chú trọng vào vai trò của các công cụ tài chính và ngân hàng, đồng thời hoàn thiện công cụ kế hoạch hóa theo hướng định hướng chính Điều này sẽ tạo ra bước phát triển vượt bậc cho khu vực dịch vụ.
Phát triển khu vực dịch vụ là cần thiết để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và tận dụng tiềm năng lớn của nước ta, đồng thời phù hợp với xu hướng phát triển toàn cầu Mục tiêu là đạt tốc độ phát triển khu vực dịch vụ vượt hơn 7,7 – 8,2%/năm, tập trung vào các ngành có tiềm năng lớn và sức cạnh tranh cao như vận tải, du lịch, ngân hàng, và bưu chính – viễn thông Cần chú trọng phát triển dịch vụ phục vụ sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp và cải thiện đời sống ở nông thôn Đồng thời, mở rộng các dịch vụ mới, đặc biệt là dịch vụ cao cấp và dịch vụ trí tuệ cao, cũng như dịch vụ hỗ trợ kinh doanh Cuối cùng, cần tiếp tục phát triển thương mại trong nước và đẩy mạnh xuất khẩu trên tất cả các vùng.
Nhà nước kiểm soát độc quyền và tạo điều kiện cho doanh nghiệp tham gia cạnh tranh bình đẳng trong lĩnh vực dịch vụ Đổi mới cơ chế quản lý và cung ứng dịch vụ công là bước đột phá quan trọng để phát triển xã hội hóa các lĩnh vực văn hóa xã hội Các đơn vị công lập cần hoạt động theo hướng tự chủ, tự chịu trách nhiệm và không vì lợi nhuận Việc chuyển đổi phương thức cung ứng dịch vụ công cần thực hiện kiên định và tích cực, theo kế hoạch đồng bộ và lộ trình hợp lý, vì đây là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến đời sống nhân dân và ổn định xã hội.
Định hướng phát triển hệ thống ngân hàng Việt Nam
Theo đề án phát triển ngành Ngân hàng Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020(Ban hành kèm theo Quyết định số112/2006/QĐ-TTg ngày
24/05/2006 của Thủ tướng Chính phủ)
Vào năm 2020, NHNN đã tiến hành đổi mới tổ chức và hoạt động nhằm hình thành một bộ máy tinh gọn và chuyên nghiệp, với đủ nguồn lực để xây dựng và thực thi chính sách tiền tệ theo nguyên tắc thị trường Sự đổi mới này dựa trên công nghệ tiên tiến và tuân thủ các chuẩn mực quốc tế về ngân hàng trung ương, đồng thời thúc đẩy hội nhập với cộng đồng tài chính toàn cầu NHNN cũng chú trọng đến việc thực hiện hiệu quả chức năng quản lý nhà nước trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng, tạo nền tảng vững chắc để phát triển thành ngân hàng trung ương hiện đại, đạt tiêu chuẩn tiên tiến trong khu vực sau năm 2010.
Xây dựng và thực thi chính sách tiền tệ (CSTT) hiệu quả giúp ổn định giá trị đồng tiền và kiểm soát lạm phát, từ đó góp phần ổn định kinh tế vĩ mô và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Việc điều hành tiền tệ, lãi suất và tỷ giá hối đoái cần tuân theo cơ chế thị trường, sử dụng linh hoạt các công cụ CSTT gián tiếp Đồng thời, cần ứng dụng công nghệ thông tin để mở rộng các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt và thanh toán qua ngân hàng Cuối cùng, cần nâng dần tính chuyển đổi của đồng tiền Việt Nam để đạt được sự ổn định và phát triển bền vững.
Chính sách tài chính (CSTT) đóng vai trò quan trọng trong việc huy động và phân bổ hiệu quả các nguồn lực tài chính Việc kết hợp chặt chẽ CSTT với chính sách tài khóa không chỉ định hướng mà còn khuyến khích công chúng tiết kiệm, đầu tư và phát triển sản xuất kinh doanh.
Xây dựng hệ thống giám sát ngân hàng hiện đại và hiệu quả là cần thiết để đáp ứng yêu cầu phát triển hệ thống ngân hàng, tuân thủ các nguyên tắc và chuẩn mực quốc tế Cần thành lập cơ quan giám sát an toàn hoạt động ngân hàng thuộc Ngân hàng Nhà nước, dựa trên thanh tra hiện tại, nhằm xây dựng cơ quan giám sát tài chính tổng hợp sau năm 2010 Đồng thời, cần hoàn thiện các điều kiện để nâng cao hiệu quả của hệ thống giám sát và cải tiến các phương pháp giám sát ngân hàng.
Cải cách toàn diện và hiện đại hóa hệ thống tổ chức tín dụng nhằm đạt trình độ phát triển tiên tiến trong khu vực ASEAN, với cấu trúc đa dạng về sở hữu và loại hình, đồng thời nâng cao quy mô và sức khỏe tài chính Các tổ chức tín dụng cần hoạt động hiệu quả theo nguyên tắc thị trường, áp dụng công nghệ và quản lý tiên tiến, tuân thủ các chuẩn mực quốc tế Phát triển các tổ chức tín dụng phi ngân hàng để tạo sự đa dạng trong hệ thống tài chính, đồng thời đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ ngân hàng, đặc biệt trong huy động vốn và cấp tín dụng Hình thành thị trường dịch vụ ngân hàng cạnh tranh lành mạnh, tạo điều kiện thuận lợi cho mọi tổ chức và cá nhân tiếp cận dịch vụ ngân hàng hợp pháp Ngăn chặn tiêu cực trong hoạt động tín dụng là một ưu tiên hàng đầu.
Tiếp tục cơ cấu lại hệ thống ngân hàng bằng cách tách bạch tín dụng chính sách và tín dụng thương mại, phân biệt rõ chức năng của ngân hàng chính sách và ngân hàng thương mại Đảm bảo quyền tự chủ và trách nhiệm của tổ chức tín dụng (TCTD) trong kinh doanh, đồng thời tạo điều kiện cho các TCTD trong nước nâng cao năng lực quản lý và khả năng cạnh tranh Bảo đảm quyền kinh doanh của các ngân hàng và tổ chức tài chính nước ngoài theo cam kết quốc tế của Việt Nam Gắn cải cách ngân hàng với cải cách doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp nhà nước Củng cố và phát triển các ngân hàng cổ phần, đồng thời ngăn ngừa và xử lý kịp thời các trường hợp ngân hàng yếu kém, không để xảy ra đổ vỡ ngoài kiểm soát của Ngân hàng Nhà nước.
Một số NHTM đạt mức vốn tự có tương đương 800 – 1.000 triệu USD đến năm
Đến năm 2010, chúng tôi hướng tới việc xây dựng một thương hiệu mạnh và có khả năng cạnh tranh quốc tế Mục tiêu là hình thành ít nhất một tập đoàn tài chính đa năng hoạt động hiệu quả trên thị trường tài chính trong và ngoài nước Chúng tôi cũng sẽ tập trung vào định hướng chiến lược phát triển dịch vụ ngân hàng.
Phát triển hệ thống dịch vụ ngân hàng đa dạng và tiện ích theo nhu cầu kinh tế, nâng cao chất lượng và hiệu quả dịch vụ ngân hàng truyền thống, đồng thời tiếp cận nhanh các dịch vụ ngân hàng hiện đại và công nghệ cao Tăng cường năng lực cạnh tranh của dịch vụ ngân hàng tại các TCTD Việt Nam theo nguyên tắc thị trường, minh bạch, hạn chế bao cấp và chống độc quyền Đảm bảo quyền tiếp cận của tổ chức, cá nhân đến thị trường dịch vụ ngân hàng, tạo điều kiện cho mọi đối tượng đáp ứng đủ yêu cầu được sử dụng dịch vụ Khuyến khích cạnh tranh dựa trên chất lượng dịch vụ, công nghệ và uy tín thay vì chỉ dựa vào giá cả Đến năm 2010, hệ thống ngân hàng Việt Nam phấn đấu đạt tiêu chuẩn về chủng loại, chất lượng và khả năng cạnh tranh quốc tế trong khu vực ASEAN.
Phát triển hạ tầng công nghệ ngân hàng hiện đại tại Việt Nam cần ứng dụng hiệu quả công nghệ thông tin và các chuẩn mực quốc tế, nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trong khu vực Cần hiện đại hóa đồng bộ công nghệ ngân hàng của NHNN và các TCTD, từ nghiệp vụ đến quản lý và phương tiện kỹ thuật Mục tiêu là xây dựng hệ thống thanh toán ngân hàng an toàn, hiệu quả, hiện đại, phù hợp với trình độ phát triển khu vực, bao gồm cả cơ sở hạ tầng kỹ thuật và dịch vụ thanh toán Phát triển hệ thống thanh toán điện tử toàn quốc, hiện đại hóa hệ thống thanh toán liên ngân hàng và nội bộ của các NHTM theo hướng tự động hóa và tích hợp cao Cuối cùng, cần đẩy mạnh công nghệ và dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt, đảm bảo tính an toàn và hiệu quả.
3.1.3.1 Chiến lược của NHTMCP Công thương Việt Nam a Mục tiêu chiến lược tổng thể
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam hướng đến việc trở thành một tập đoàn tài chính ngân hàng hiện đại, với thứ hạng cao trong khu vực Ngân hàng cam kết đáp ứng đầy đủ nhu cầu về sản phẩm và dịch vụ ngân hàng, tài chính, nhằm hỗ trợ tốt nhất cho khách hàng trong nước và quốc tế Đồng thời, ngân hàng sẽ tập trung vào quản lý hiệu quả và phát triển bền vững.
Chiến lược tài sản và vốn
Tăng trưởng tài sản hàng năm đạt 20-22% là mục tiêu chính, với việc tăng vốn chủ sở hữu thông qua lợi nhuận giữ lại và phát hành cổ phiếu phù hợp với quy mô tài sản nhằm đảm bảo hệ số an toàn vốn Để đa dạng hóa cơ cấu sở hữu, cần tuân thủ nguyên tắc Nhà nước nắm giữ 51% và thu hút các cổ đông chiến lược uy tín trong và ngoài nước, theo kế hoạch được phê duyệt bởi Ngân hàng Nhà nước và Chính phủ.
Chiến lược tín dụng và đầu tư
Tín dụng là hoạt động kinh doanh chủ lực của Vietinbank, cần điều chỉnh cơ cấu tín dụng hợp lý để phát huy thế mạnh Ngân hàng tăng cường quản lý rủi ro tín dụng nhằm giữ tỷ lệ nợ xấu dưới 3% Đồng thời, Vietinbank đa dạng hóa các hoạt động đầu tư tín dụng trên thị trường tài chính, giữ vai trò định hướng và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng như quản lý thanh khoản.
Ngân hàng cần phát triển đa dạng hóa các dịch vụ thu phí và xác định các nhóm dịch vụ mũi nhọn để tập trung phát triển Dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại, ngân hàng sẽ phát triển các dịch vụ nhằm nâng cao mức độ thỏa mãn nhu cầu của khách hàng, đây là định hướng chiến lược quan trọng.
Chiến lược nguồn nhân lực
Tiêu chuẩn hóa nguồn lực và tăng cường đào tạo nhằm nâng cao năng lực cho cán bộ là điều cần thiết Cần hoàn thiện cơ chế sử dụng lao động và tiền lương để đảm bảo hiệu quả Đồng thời, xây dựng đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp và có năng lực là mục tiêu quan trọng để phát triển bền vững.
Công nghệ thông tin đóng vai trò then chốt trong việc hỗ trợ các hoạt động phát triển kinh doanh Việc xây dựng một hệ thống công nghệ thông tin đồng bộ, hiện đại, an toàn, và có tính thống nhất-tích hợp sẽ giúp đảm bảo sự ổn định cao cho doanh nghiệp.
Các kiến nghị với
Theo đề án phát triển ngành Ngân hàng Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020, được ban hành kèm theo Quyết định số 112/2006/QĐ-TTg ngày 24/05/2006 của Thủ tướng Chính phủ, ngành ngân hàng sẽ tập trung vào việc nâng cao chất lượng dịch vụ, hiện đại hóa công nghệ và mở rộng mạng lưới hoạt động Mục tiêu chính là tạo ra một hệ thống ngân hàng vững mạnh, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế đất nước và hội nhập quốc tế Đề án cũng nhấn mạnh tầm quan trọng của việc quản lý rủi ro và nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại.
Cải cách doanh nghiệp nhà nước (DNNN) là cần thiết để tạo ra một môi trường cạnh tranh bình đẳng cho tất cả doanh nghiệp, nhằm giảm thiểu nợ xấu và nợ quá hạn tại các ngân hàng thương mại Việc này không chỉ nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế mà còn củng cố hệ thống ngân hàng Việt Nam, đặc biệt là Ngân hàng Công thương Việt Nam Đồng thời, cần hoàn thiện hệ thống pháp luật để tạo hành lang pháp lý hiệu quả, đảm bảo sự bình đẳng và an toàn cho tất cả tổ chức hoạt động tại Việt Nam, đặc biệt trong lĩnh vực tài chính ngân hàng Điều này sẽ khuyến khích cạnh tranh lành mạnh giữa các ngân hàng trong nước và quốc tế, đồng thời giúp Chính phủ kiểm soát cạnh tranh hiệu quả Cuối cùng, việc rà soát các quy định hiện hành sẽ giúp xây dựng văn bản pháp luật phù hợp với các cam kết quốc tế, đặc biệt là Hiệp định thương mại Việt – Mỹ.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cần xác định lại vai trò của mình để trở thành một ngân hàng trung ương thực thụ Hiện tại, Ngân hàng Nhà nước vừa đóng vai trò chủ sở hữu vừa là cơ quan giám sát các ngân hàng thương mại nhà nước, điều này cần được cải cách để nâng cao hiệu quả hoạt động.
Thứ tư, thị trường trong nước sẽ được mở cửa bằng cách xóa bỏ cơ chế bao cấp và bảo hộ cho các ngân hàng thương mại Việt Nam, đồng thời loại bỏ các giới hạn về số lượng, loại hình tổ chức, phạm vi hoạt động và tỷ lệ góp vốn của nước ngoài Điều này đảm bảo quyền kinh doanh cho các ngân hàng và tổ chức tài chính nước ngoài theo các cam kết đa phương và song phương Lộ trình hội nhập tài chính hợp lý sẽ giúp hệ thống tài chính hoạt động hiệu quả, tăng cường năng lực cạnh tranh, lành mạnh hóa các ngân hàng thương mại Việt Nam và ngăn ngừa khủng hoảng tài chính – ngân hàng.
3.2.2 Các kiến nghị với Việt Nam
Nâng cao năng lực quản lý và điều hành của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) là cần thiết, bao gồm cải thiện khả năng xây dựng chính sách, dự báo và chất lượng cán bộ Cần cơ cấu lại tổ chức và chức năng của NHNN để nâng cao hiệu quả điều hành vĩ mô, hướng tới một NHTW hiện đại, phù hợp với thông lệ quốc tế Đồng thời, cần đảm bảo tính độc lập của NHNN trong việc điều hành chính sách tiền tệ và quản lý hoạt động ngân hàng, hạn chế sự can thiệp từ chính phủ và các tổ chức khác.
NHNN cần đẩy nhanh tiến độ cổ phần hóa các ngân hàng thương mại nhà nước để nâng cao hiệu quả và an toàn hoạt động Cần xây dựng và ban hành quy chế quản lý phù hợp với chuẩn mực quốc tế, bao gồm các chỉ tiêu đánh giá an toàn và hiệu quả kinh doanh, quản trị rủi ro, quản trị tài sản, quản trị vốn, kiểm tra nội bộ, và hệ thống kế toán Điều này sẽ giúp tạo ra sự minh bạch trong hoạt động của các ngân hàng thương mại.
Xây dựng chiến lược phát triển công nghệ ngân hàng là cần thiết, đặc biệt là hệ thống thông tin quản lý cho toàn bộ hệ thống ngân hàng Điều này phục vụ cho công tác điều hành kinh doanh, kiểm soát hoạt động ngân hàng, quản lý vốn, tài sản, rủi ro, công nợ và kế toán NHNN cần đóng vai trò tư vấn và kết nối với các nhà tài trợ, tổ chức quốc tế để nâng cao năng lực cạnh tranh của hệ thống ngân hàng, tránh tình trạng đầu tư riêng lẻ và kém hiệu quả như đã xảy ra với hệ thống thanh toán thẻ của một số ngân hàng.
Giảm thiểu can thiệp hành chính trong quản lý ngân hàng thương mại là cần thiết, đồng thời áp dụng các thông lệ quốc tế để nâng cao hiệu quả kiểm tra và giám sát hoạt động của các ngân hàng này.
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam vẫn chưa tận dụng hiệu quả các nguồn lực, mặc dù có thị phần lớn trên thị trường Hiệu quả sử dụng nguồn lực còn hạn chế, và hoạt động chủ yếu vẫn dựa vào các nghiệp vụ truyền thống.
Để nâng cao hiệu quả hoạt động và sức mạnh cạnh tranh sau khi cổ phần hóa trong bối cảnh hội nhập quốc tế, Vietinbank cần tiếp tục củng cố và chấn chỉnh các hoạt động của mình theo những hướng đi phù hợp.
3.2.3.1 Nâng cao năng lực quản trị điều hành
Tỷ lệ hiệu quả hoạt động của Vietinbank vẫn còn thấp so với các ngân hàng thương mại cổ phần khác tại Việt Nam, cho thấy năng lực quản trị điều hành của ngân hàng này còn nhiều hạn chế Để nâng cao hiệu quả hoạt động, Vietinbank cần cải thiện bộ máy quản trị theo tư duy kinh doanh mới, nhằm giảm thiểu chi phí và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực Bên cạnh đó, ngân hàng cần xây dựng và chuẩn hóa quy trình nghiệp vụ, đồng thời đẩy nhanh cải cách hành chính doanh nghiệp.
Vietinbank đang tiến hành đổi mới tổ chức bộ máy theo hướng hiện đại, tập trung vào việc quản lý hoạt động kinh doanh dựa trên nhóm khách hàng và loại hình dịch vụ của ngân hàng đa năng Quá trình này nhằm thay thế dần quản lý theo chức năng và nghiệp vụ hiện tại, đồng thời nâng cao khả năng quản lý rủi ro, quản lý tài sản nợ - tài sản có và kiểm soát nội bộ Những cải cách này sẽ tạo tiền đề cho việc xây dựng một tập đoàn tài chính mạnh, có khả năng hoạt động như một ngân hàng quốc tế.
Việc áp dụng mô hình khối trong quản lý ngân hàng không chỉ nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng mà còn đáp ứng nhu cầu phát triển trong tương lai Đây là mô hình phổ biến tại nhiều ngân hàng lớn trên thế giới, tổ chức các hoạt động thành các khối chính như ngân hàng bán lẻ, ngân hàng doanh nghiệp, định chế tài chính và quản lý vốn Các phòng ban hỗ trợ cũng đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo hoạt động ngân hàng diễn ra một cách suôn sẻ.
Trong quá trình cơ cấu hoạt động của Vietinbank, cần thiết phải xây dựng các quy chế quản lý và hoạt động phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế, bao gồm quản trị nguồn nhân lực, quản trị rủi ro, quản trị nguồn vốn, và kiểm tra kiểm toán nội bộ Đồng thời, ngân hàng cần phát triển quy trình tín dụng hiện đại và sổ tay tín dụng, cũng như hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu đánh giá mức độ an toàn và hiệu quả kinh doanh Đặc biệt, những vấn đề này cần được chú trọng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng.
Đổi mới cơ chế quản trị điều hành nhằm tăng cường quyền tự chủ cho các đơn vị cơ sở, khuyến khích sự sáng tạo và năng động của các chi nhánh cấp cơ sở, đồng thời cần thiết lập cơ chế quản trị rủi ro chặt chẽ.
Các kiến nghị với Ngân
1 Chính phủ (2006), Quyết định số 112/2006/QĐ-TTg ngày 24/05/2006,
Quyết định về việc phê duyệt Đề án phát triển Ngân hàng Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020
2 Chính phủ (2008), Quyết định số 1543/QĐ-TTg ngày 23/09/2008,
Quyết định phê duyệt phương án cổ phần hóa Ngân hàng Công thương Việt Nam
3 Nguyễn Việt Hùng (2008), Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại, Luận án Tiến sỹ kinh tế, Trường Đại học kinh tế quốc dân, Hà Nội
4 TS Nguyễn Minh Kiều (2007), Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại,
5 Ngân hàng nhà nước Việt Nam (2005), Quyết định số 457/2005/QĐ –
Vào ngày 19 tháng 4 năm 2005, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ban hành Quyết định quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng Quy định này nhằm tăng cường tính an toàn và ổn định cho hệ thống tài chính, đồng thời bảo vệ quyền lợi của người gửi tiền và các bên liên quan trong hoạt động ngân hàng.
6 Ngân hàng nhà nước Việt Nam (2005), Quyết định số 493/2005/QĐ –
Ngày 22/04/2005, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) đã ban hành quyết định quy định về việc phân loại nợ và sử dụng dự phòng nhằm xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của các tổ chức tín dụng Quy định này nhằm nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng và đảm bảo sự ổn định của hệ thống tài chính.
7 Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2007), Quyết định số 03/2007/QĐ-
Vào ngày 19/01/2007, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) đã ban hành quyết định sửa đổi và bổ sung một số điều trong quy định về tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng Quyết định này được ban hành kèm theo Quyết định số 457/2005/QĐ-NHNN ngày 19/04/2005 của Thống đốc NHNN.