1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Tài liệu Nâng Cao Hiệu Quả Cho Vay Doanh Nghiệp Nhỏ Và Vừa

89 48 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nâng Cao Hiệu Quả Cho Vay Doanh Nghiệp Nhỏ Và Vừa Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Trên Địa Bàn Thành Phố Hồ Chí Minh
Tác giả Thái Hồi Nam
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Hồng Thắng
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Tp. Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Kinh Tế Tài Chính - Ngân Hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2010
Thành phố Tp. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 89
Dung lượng 850,37 KB

Cấu trúc

  • BÌA

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

  • DANH MỤC BẢNG BIỂU

  • LỜI MỞ ĐẦU

  • CHƯƠNG 1LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ HIỆUQUẢ CỦA TÍN DỤNG NGÂN HÀNG

    • 1.1. HIỆU QUẢ CỦA TÍN DỤNG NGÂN HÀNG

      • 1.1.1. Khái niệm

      • 1.1.2. Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng

    • 1.2. ĐẶC ĐIỂM CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA

      • 1.2.1. Phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa

      • 1.2.2. Vai trò của Ngân hàng thương mại đối với cho vay doanh nghiệp nhỏ vàvừa

      • 1.2.3. Đặc điểm cho vay Doanh nghiệp nhỏ và vừa

    • 1.3. HỆ THỐNG TIÊU CHÍ XÁC ĐỊNH HIỆU QUẢ CHO VAY DOANHNGHIỆP NHỎ VÀ VỪA:

      • 1.3.1. Hệ thống chỉ tiêu xác định hiệu quả cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa

      • 1.3.2. Một số tiêu chí để phát triển cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa

    • 1.4. BÀI HỌC KINH NGHIỆM HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁCDOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA TRÊNTHẾ GIỚI

      • 1.4.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc

      • 1.4.2. Kinh nghiệm của Thái Lan

      • 1.4.3. Kinh nghiệm tại Nhật Bản

      • 1.4.4. Một số bài học kinh nghiệm rút ra về phát triển dịch vụ tín dụng đối vớicác ngân hàng thương mại trên địa bàn TPHCM trong điều kiện hộinhập kinh tế quốc tế

    • KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

  • CHƯƠNG 2:HIỆU QUẢ CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪATẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNGTHÔN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

    • 2.1. QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CÁC NGÂN NGÂN HÀNG THƯƠNGMẠI TRÊN ĐỊA BÀN TPHCM

      • 2.1.1. Tổng quan về các ngân hàng thương mại trên địa bàn TPHCM

      • 2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và Pháttriển nông thôn Việt Nam

    • 2.2. HIỆU QUẢ CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊABÀN TPHCM TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂNNÔNG THÔN VIỆT NAM TỪ NĂM 2006 ĐẾN NĂM 2009

      • 2.2.1. Thực trạng của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam

      • 2.2.2. Tổng quan chung về cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa thời gianvừa qua

      • 2.2.3. Hiệu quả cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn TPHCM tạiNgân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn từ năm 2006 đến năm2009

    • 2.3. MỘT SỐ NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ CHO VAYDOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

      • 2.3.1. Nguyên nhân từ môi trường kinh doanh của DNNVV

      • 2.3.2. Nguyên nhân từ phía các doanh nghiệp nhỏ và vừa

      • 2.3.3. Nguyên nhân từ phía các Chi nhánh trực thuộc Ngân hàng Nông nghiệpvà Phát triển Nông thôn Việt Nam

      • 2.3.4. Nguyên nhân từ góc độ vĩ mô

    • KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

  • CHƯƠNG 3GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY DOANHNGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆPVÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀNTHÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

    • 3.1. ĐỊNH HƯỚNG

      • 3.1.1. Định hướng phát triển kinh tế xã hội Thành Phố Hồ Chí Minh đến năm2020

      • 3.1.2. Định hướng hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa củaNgân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam

    • 3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐIVỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA

      • 3.2.1. Giải pháp đối với DNNVV

      • 3.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động

      • 3.2.3. Giải pháp hỗ trợ

    • KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

  • KẾT LUẬN

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ HIỆU QUẢ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG

HIỆU QUẢ CỦA TÍN DỤNG NGÂN HÀNG

Tín dụng ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội, mở rộng cơ hội cho mọi đối tượng Nó có khả năng xâm nhập vào nhiều ngành nghề với quy mô hoạt động đa dạng, từ lớn đến nhỏ, phục vụ cho các hình thức sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và cá nhân Thông qua việc hỗ trợ tài chính, tín dụng ngân hàng gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh, góp phần nâng cao chất lượng đời sống của người lao động.

Tín dụng ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế bằng cách cung cấp vốn lớn với nhiều thời hạn khác nhau Điều này không chỉ giúp các doanh nghiệp và cá nhân có nguồn vốn để kinh doanh mà còn tạo điều kiện cho việc mở rộng đầu tư và đổi mới thiết bị, từ đó nâng cao năng lực sản xuất và khả năng cạnh tranh.

Hoạt động tín dụng ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến lưu thông tiền tệ của đất nước Nhờ vào tín dụng ngân hàng, vốn tiền tệ trong xã hội được huy động và sử dụng hiệu quả cho phát triển kinh tế, từ đó tăng tốc độ chu chuyển vốn Hệ thống ngân hàng giúp tập trung phần lớn các chu chuyển vốn, tạo điều kiện cần thiết để ổn định lưu thông tiền tệ và giá cả thị trường.

Hiệu quả tín dụng ngân hàng là yếu tố quan trọng phản ánh chất lượng hoạt động tín dụng, thể hiện khả năng cung ứng tín dụng phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế xã hội và yêu cầu của khách hàng Điều này không chỉ đảm bảo nguyên tắc hoàn trả nợ vay đúng hạn mà còn mang lại lợi nhuận cho ngân hàng thương mại từ nguồn tích lũy đầu tư tín dụng, góp phần vào mục tiêu tăng trưởng kinh tế Nhờ đó, ngân hàng có thể tồn tại và phát triển bền vững.

Hiệu quả tín dụng là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh khả năng thích nghi của tín dụng ngân hàng với các yếu tố chủ quan và khách quan Điều này bao gồm khả năng quản lý và trình độ của cán bộ ngân hàng, cũng như mức độ an toàn, sinh lời của vốn tín dụng, lợi nhuận của khách hàng và sự phát triển kinh tế xã hội Hiệu quả tín dụng ngân hàng là kết quả của mối quan hệ biện chứng giữa ngân hàng, khách hàng vay vốn và nền kinh tế xã hội Do đó, việc đánh giá hiệu quả tín dụng ngân hàng cần xem xét từ ba góc độ này, tuy nhiên, nghiên cứu này chỉ tập trung vào khía cạnh của một ngân hàng cụ thể.

1.1.2 Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng

Môi trường kinh tế xã hội đóng vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng ngân hàng Khi môi trường này ổn định và phát triển, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ thuận lợi hơn, giúp họ thu hồi vốn nhanh chóng và đạt được lợi nhuận cao Kết quả là, doanh nghiệp sẽ có khả năng trả nợ đúng hạn, từ đó nâng cao chất lượng khoản tín dụng ngân hàng.

Môi trường pháp lý đóng vai trò quan trọng trong ngành ngân hàng, nơi phải tuân thủ sự giám sát chặt chẽ từ các cơ quan pháp luật Hệ thống pháp lý hoàn chỉnh và đồng bộ giúp hoạt động tín dụng của ngân hàng và sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra thuận lợi hơn, từ đó nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng.

1.1.2.2 Y ếu tố thuộc về khách h àng

- Trình độ của khách h àng: bao gồm cả trình độ sản xuất và trình độ quản lý

Với trình độ sản xuất và quản lý khoa học hợp lý, khách hàng có thể đạt được kết quả kinh doanh khả quan, đồng thời đảm bảo nguồn tài chính để thanh toán nợ ngân hàng.

Ngân hàng chỉ quyết định cho vay sau khi phân tích kỹ khả năng hoàn trả nợ và cách sử dụng vốn vay của người vay Tuy nhiên, thông tin này có thể thay đổi sau khi khách hàng nhận tiền vay Nhiều doanh nghiệp đã sử dụng vốn vay không hợp lý, dẫn đến hiệu quả kinh doanh kém và thậm chí có hành vi tham nhũng, ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ của ngân hàng Do đó, công tác kiểm tra và giám sát của ngân hàng là rất quan trọng.

1.1.2.3 Y ếu tố thuộc về ngân h àng

Chính sách tín dụng của ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc định hướng hoạt động tín dụng, cần phải phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước Để đạt được sự cân bằng giữa quyền lợi của người gửi tiền, ngân hàng và người vay, chính sách này cần được xây dựng dựa trên cơ sở khoa học và thực tiễn.

Công tác tổ chức ngân hàng đóng vai trò quan trọng không chỉ trong việc nâng cao chất lượng tín dụng mà còn ảnh hưởng đến mọi hoạt động của ngân hàng Một ngân hàng với cơ cấu tổ chức khoa học và phân công công việc rõ ràng sẽ đảm bảo sự liên kết giữa các bộ phận, từ đó giúp đáp ứng kịp thời các yêu cầu của khách hàng, không bỏ lỡ cơ hội kinh doanh và quản lý hiệu quả, an toàn các khoản tín dụng.

Trình độ của cán bộ tín dụng đóng vai trò quan trọng trong hiệu quả của khoản vay, vì chất lượng vay phụ thuộc vào công tác thẩm định và quyết định cho vay Cán bộ tín dụng có trình độ cao giúp giảm thiểu sai sót trong thẩm định và quyết định cho vay, từ đó hạn chế rủi ro và nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng.

Kiểm tra và kiểm soát của ngân hàng là cần thiết để giảm thiểu rủi ro và nâng cao hiệu quả tín dụng Ngân hàng không chỉ thẩm định trước khi cho vay mà còn phải theo dõi quá trình sử dụng vốn vay để kịp thời phát hiện và xử lý các khoản vay có vấn đề Hơn nữa, việc kết hợp thường xuyên với công tác kiểm soát nội bộ sẽ đảm bảo quy trình tín dụng được thực hiện đúng và nâng cao chất lượng tín dụng.

Hệ thống thông tin tín dụng giúp ngân hàng thu thập và đánh giá thông tin khách hàng trước khi cấp khoản vay Yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc ngăn chặn các khoản vay kém chất lượng ngay từ đầu, đảm bảo an toàn và hiệu quả trong hoạt động cho vay.

ĐẶC ĐIỂM CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA

DNNVV là doanh nghiệp phổ biến toàn cầu, nhưng việc xác định quy mô doanh nghiệp không có tiêu chuẩn thống nhất do sự khác biệt về điều kiện kinh tế giữa các quốc gia Thêm vào đó, ngay trong một quốc gia, phân loại doanh nghiệp cũng thay đổi theo thời gian, ngành nghề và khu vực.

1.2.1.1 Tiêu chí để phân loại doanh nghi ệp nhỏ v à v ừa

Có hai tiêu chí phổ biến dùng để phân loại DNNVV:

Tiêu chí định tính trong đánh giá DNNVV dựa vào các đặc trưng như trình độ chuyên môn thấp, số đầu mối quản lý ít và mức độ phức tạp của quản lý thấp Mặc dù tiêu chí này phản ánh đúng bản chất của vấn đề, nhưng việc xác định chính xác trên thực tế thường gặp khó khăn Do đó, tiêu chí định tính thường được sử dụng để tham khảo, kiểm chứng hoặc bổ sung cho tiêu chí định lượng, thay vì làm căn cứ phân loại chính.

Tiêu chí định lượng trong đánh giá doanh nghiệp bao gồm các yếu tố như số lao động, tài sản hoặc vốn, doanh thu và lợi nhuận Tùy thuộc vào tình hình thực tế, các tiêu thức này sẽ được lựa chọn phù hợp, chẳng hạn như số lao động có thể là lao động trung bình trong danh sách, lao động thực tế hoặc lao động thường xuyên Về tài sản hoặc vốn, có thể sử dụng giá trị tổng tài sản, tài sản cố định hoặc giá trị tài sản còn lại Đối với doanh thu, các chỉ số có thể là tổng doanh thu hàng năm hoặc tổng giá trị gia tăng hàng năm.

Tiêu chí định lượng để xác định quy mô doanh nghiệp tại các quốc gia rất đa dạng, với nhiều cách phân loại DNNVV khác nhau trên thế giới.

Bảng 1.1: Tiêu chí phân loại DNNVV trên thế giới

Nước Tiêu chí phân loại DNNVV

Australia Số lao động Canada Số lao động, doanh thu HongKong Số lao động

Indonesia Số lao động, doanh thu, tổng giá trị tài sản Nhật Bản Số lao động, vốn đầu tư

Malaysia Doanh thu, tỷ lệ góp vốn

Tại Philippines, số lao động, doanh thu và tổng giá trị tài sản đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế Ở Singapore, số lao động và tổng giá trị tài sản cũng là những yếu tố then chốt Đài Loan chú trọng vào vốn đầu tư, doanh thu và tổng giá trị tài sản để phát triển kinh tế Trong khi đó, Thái Lan tập trung vào số lao động và vốn đầu tư nhằm thúc đẩy sự tăng trưởng.

(Nguồn: Bộ Kế hoạch – Đầu tư)

Theo các tiêu thức phân loại toàn cầu, số lượng tiêu thức phân loại có thể là một, hai hoặc tối đa ba Tiêu thức số lao động là phổ biến nhất, vì thông tin này dễ dàng tiếp cận và không được coi là bí mật kinh doanh trong quan điểm của các chủ doanh nghiệp.

Mặc dù các quốc gia có sự khác biệt trong quy định về tiêu thức phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV), nhưng tất cả đều thống nhất một khái niệm chung về DNNVV.

DNNVV là các doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, hoạt động với mục đích lợi nhuận và được xác định theo quy mô nhất định dựa trên các tiêu chí như vốn, lao động, doanh thu và giá trị gia tăng trong từng thời kỳ, theo quy định của từng quốc gia.

1.2.1.2 Các y ếu tố ảnh hưởng đến việc phân loại các doanh nghi ệp nhỏ v à v ừa

Sự phân loại quy mô doanh nghiệp thành lớn, vừa và nhỏ là tương đối, vì nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau.

Trình độ phát triển kinh tế của mỗi quốc gia thường tỷ lệ thuận với các chỉ số kinh tế, trong đó các nước phát triển cao có các tiêu chí đánh giá doanh nghiệp cao hơn Ngược lại, ở những quốc gia có nền kinh tế kém phát triển, các chỉ số về vốn và lao động để phân loại doanh nghiệp thường thấp hơn, do yêu cầu đối với nền kinh tế ở các nước phát triển là khắt khe hơn.

Tính chất ngành nghề ảnh hưởng đến giới hạn chỉ tiêu vừa và nhỏ, với quy định khác nhau cho từng lĩnh vực Một số ngành như dệt may có tính thâm dụng lao động cao, trong khi các ngành như điện tử và công nghệ thông tin lại tập trung vào thâm dụng vốn và kỹ thuật Do đó, cần lưu ý vấn đề này để có sự so sánh và đối chứng chính xác khi phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) giữa các ngành nghề khác nhau.

Vùng lãnh thổ đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc gia, nơi nhiều thực thể hoạt động thống nhất Tuy nhiên, sự chênh lệch về trình độ phát triển giữa các vùng, đặc biệt ở các quốc gia đang phát triển, là điều phổ biến Do đó, việc áp dụng các hệ số vùng theo quy định là cần thiết để đảm bảo tính tương thích khi so sánh quy mô doanh nghiệp giữa các khu vực khác nhau.

Mục đích phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) sẽ khác nhau tùy thuộc vào từng mục tiêu cụ thể Nếu phân loại nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp mới thành lập, sẽ có những cách tiếp cận khác so với việc giảm thuế cho doanh nghiệp để khuyến khích áp dụng công nghệ sản xuất hiện đại và giảm thiểu ô nhiễm môi trường.

Theo thời gian, nền kinh tế phát triển sẽ khiến các tiêu chuẩn đo lường và phân tích trước đây trở nên lạc hậu Do đó, một doanh nghiệp từng được xem là lớn trong quá khứ có thể trở nên vừa hoặc nhỏ nếu không thay đổi quy mô so với hiện tại.

Việc phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) cũng như các tiêu chí xác định phụ thuộc vào chính sách và khả năng hỗ trợ của Chính phủ trong từng thời kỳ Do đó, các tiêu chí này không phải là cố định và có thể thay đổi theo thời gian Ngay trong cùng một quốc gia, các tiêu chí để xác định doanh nghiệp nhận hỗ trợ từ các tổ chức có thể khác nhau và đôi khi không phù hợp với quy định của Chính phủ.

HỆ THỐNG TIÊU CHÍ XÁC ĐỊNH HIỆU QUẢ CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA

1.3.1 Hệ thống chỉ tiêu xác định hiệu quả cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa:

Để đánh giá hiệu quả cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV), có thể sử dụng một số chỉ tiêu định lượng như: số lượng DNNVV có quan hệ vay vốn với ngân hàng, tỷ lệ dư nợ trên tổng nguồn vốn, tổng dư nợ cho vay DNNVV trên tổng dư nợ, dư nợ cho vay DNNVV so với dư nợ cho vay doanh nghiệp, đánh giá chất lượng tín dụng và cuối cùng là xem xét đến yếu tố lợi nhuận.

Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản của ngân hàng

Số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) có quan hệ vay vốn với ngân hàng ngày càng tăng, cho thấy sự phát triển mạnh mẽ trong việc tiếp cận nguồn vốn ngân hàng của các DNNVV qua các năm.

Tỷ lệ tổng dư nợ cho vay trên tổng nguồn vốn: đánh giá khả năng sử dụng vốn của các NHTM, được xác định:

Tổng dư nợ cho vay

Tỷ lệ tổng dư nợ/Tổng nguồn vốn Tổng nguồn vốn

Để đánh giá tốc độ tăng trưởng tín dụng của doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV), cần phân tích tỷ lệ dư nợ cho vay DNNVV so với tổng dư nợ và tỷ lệ dư nợ cho vay DNNVV so với dư nợ cho vay doanh nghiệp.

Chất lượng tín dụng là chỉ số quan trọng mà các nhà quản trị ngân hàng sử dụng để đánh giá hoạt động của các ngân hàng thương mại Đánh giá này dựa trên các chỉ tiêu như nợ quá hạn, nợ xấu và cơ cấu nợ Đặc biệt, tỷ lệ nợ xấu được xác định là một yếu tố chính trong việc phân tích chất lượng tín dụng.

Tỷ lệ nợ xấu Tổng dư nợ tín dụng

1.3.2 Một số tiêu chí để phát triển cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa:

Phát triển cho vay cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) trong bối cảnh cạnh tranh và hội nhập là cần thiết để các ngân hàng thương mại (NHTM) có thể mở rộng và tăng trưởng tín dụng một cách hiệu quả Quá trình này sẽ được thực hiện thành công khi đáp ứng các tiêu chí và điều kiện cụ thể.

Môi trường pháp lý trong lĩnh vực ngân hàng, đặc biệt là tín dụng, ngày càng được hoàn thiện, giúp các ngân hàng thương mại (NHTM) nâng cao vai trò tự chủ và tự chịu trách nhiệm trong kinh doanh Quy chế tín dụng tạo điều kiện cho NHTM hoạt động linh hoạt và năng động hơn trong việc khai thác và sử dụng vốn, phù hợp với diễn biến thị trường Đây là cơ sở pháp lý quan trọng cho sự phát triển bền vững của ngành ngân hàng.

NHTM phát triển các sản phẩm dịch vụ tín dụng phù hợp với nhu cầu của khách hàng và nền kinh tế

Luật các công cụ chuyển nhượng ra đời sẽ thúc đẩy sự phát triển của quan hệ thương mại, đóng vai trò quan trọng trong việc giúp các ngân hàng mở rộng sản phẩm dịch vụ tín dụng Qua đó, ngân hàng có thể chiết khấu các công cụ chuyển nhượng như hối phiếu đòi nợ và hối phiếu nhận nợ, góp phần tăng cường tính thanh khoản và hỗ trợ doanh nghiệp.

Nền kinh tế đang phát triển nhanh chóng, dẫn đến nhu cầu vốn của khách hàng ngày càng cao và đa dạng Các NHTM cần phát triển nhiều sản phẩm dịch vụ tín dụng với các hình thức, kỳ hạn và mục đích sử dụng khác nhau để đáp ứng tốt nhất nhu cầu phong phú của thị trường.

Dưới áp lực cạnh tranh từ các ngân hàng nước ngoài, các ngân hàng thương mại (NHTM) trong nước cần phát triển và đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ tín dụng Điều này không chỉ đáp ứng yêu cầu hội nhập mà còn đảm bảo sự phát triển bền vững và thành công của các NHTM trong môi trường cạnh tranh khốc liệt hiện nay.

Hiện nay, các ngân hàng thương mại (NHTM) đang tích cực phát triển công nghệ điện tử - tin học để nâng cao hoạt động kinh doanh Sự phát triển này tạo điều kiện thuận lợi cho việc triển khai các dịch vụ ngân hàng bán lẻ, đặc biệt là tín dụng bán lẻ, nhờ vào khả năng quản lý dư nợ và khách hàng hiệu quả Các công cụ phần mềm ứng dụng giúp phân tích thông tin khách hàng một cách chính xác, từ đó cho phép ngân hàng mở rộng và đa dạng hóa các dịch vụ tín dụng với nhiều sản phẩm khác nhau.

BÀI HỌC KINH NGHIỆM HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC

DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA TRÊN THẾ GIỚI:

1.4.1 Kinh nghiệm của Trung Quốc:

Trung Quốc và Việt Nam có nhiều điểm tương đồng trong hoạt động và thị trường, tạo điều kiện thuận lợi cho việc trao đổi kinh nghiệm Các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) của Trung Quốc đã đạt được thành công trong việc tiếp cận nguồn vốn ngân hàng và hỗ trợ từ Chính phủ nhờ vào những kinh nghiệm thực tiễn hiệu quả.

Việc áp dụng thành công mô hình doanh nghiệp Hưng Chấn- phát triển DNNVV ở khu vực nông thôn

Phát triển hợp tác xã tại Trung Quốc đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp dịch vụ cho sự phát triển công nghiệp ở các vùng nông thôn, đồng thời thúc đẩy hoạt động kinh doanh thương mại tại các khu đô thị.

1.4.2 Kinh nghiệm của Thái Lan

Kasikorn Bank thực hiện quy trình cho vay một cách rõ ràng và hiệu quả bằng cách phân công chức năng cụ thể cho từng bộ phận Quy trình này bao gồm các bước: tiếp xúc khách hàng, phân tích tín dụng, thẩm định tín dụng, đánh giá rủi ro, quyết định cho vay, thực hiện thủ tục giấy tờ hợp đồng và đánh giá chất lượng, xem xét lại khoản vay.

Th ứ hai, tuân thủ nghiêm ngặt các vấn đề có tính nguyên tắc trong tín dụng

Nhiều ngân hàng tuân thủ nghiêm ngặt nguyên tắc tín dụng và chú trọng đến thông tin của khách hàng, bao gồm tư cách và hiệu quả kinh doanh, mục đích vay, dòng tiền, khả năng trả nợ, khả năng kiểm soát vay, năng lực quản trị và điều hành, cũng như thực trạng tài chính.

Th ứ ba, tiến hành cho điểm khách hàng (Credit Scoring) để quyết định cho vay Điển hình cho hình thức này là Siam city bank hay Kasikorn bank

Vào thứ Tư, việc tuân thủ thẩm quyền phán quyết tín dụng được quy định rõ ràng Cụ thể, quyết định tín dụng sẽ được thực hiện theo mức tăng dần, từ phán quyết của một cá nhân, một nhóm người cho đến hội đồng quản trị.

Giám sát khoản vay là một bước quan trọng sau khi ngân hàng thực hiện cho vay Ngân hàng thường xuyên thu thập thông tin về khách hàng và đánh giá xếp loại của họ để kịp thời xử lý các tình huống rủi ro Việc này giúp đảm bảo an toàn cho khoản vay và nâng cao hiệu quả quản lý tín dụng.

Vào thứ Sáu, ngân hàng Thái Lan đã ban hành quy định mới về cho vay, trong đó hạn mức cho vay đối với mỗi khách hàng không vượt quá 25% vốn tự có Các khoản nợ ngoài bảng tổng kết tài sản được giới hạn dưới 50% tổng số vốn, và các ngân hàng không được đầu tư quá 20% tổng số vốn vào cổ phiếu hoặc giấy chứng nhận nợ của một công ty Tỷ lệ dự trữ thanh khoản tối thiểu theo quy định là 7%, bao gồm 2% tiền gửi tại ngân hàng trung ương, tối đa 2,5% tiền mặt, và phần còn lại phải dưới dạng chứng khoán.

Ngân hàng cần phải lập 100% dự phòng cho những tài sản được xếp loại đáng nghi ngờ Đồng thời, các ngân hàng bị đóng cửa phải tăng vốn điều lệ lên 15% tổng vốn để được phép tiếp tục hoạt động.

1.4.3 Kinh nghiệm tại Nhật Bản:

Sau chiến tranh thế giới thứ hai, nhiều doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tại Nhật Bản đã được thành lập trong bối cảnh hỗn loạn Những doanh nghiệp này đã phải đối mặt với nhiều thách thức, bao gồm thiếu nguyên liệu sản xuất, lạm phát cao, và trình độ quản lý còn thấp, đặc biệt là trong lĩnh vực tài chính Họ cũng gặp khó khăn với công nghệ lạc hậu, thiếu hụt nguồn lực và không có chiến lược đầu tư cũng như sản xuất rõ ràng.

Chính phủ Nhật Bản đã triển khai nhiều chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) rất hiệu quả, với các chính sách này được luật hóa thông qua nhiều văn bản quan trọng Các luật như Luật hỗ trợ tài chính cho DNNVV (1956), Luật tổ chức DNNVV (1957), và Luật Hiệp hội công thương nghiệp (1960) đã tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển của DNNVV Ngoài ra, Luật hướng dẫn DNNVV (1963), Luật cơ bản về DNNVV (1963), và Luật hiện đại hóa DNNVV (1963) cũng đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển bền vững của các doanh nghiệp này Các quy định như Luật công ty trách nhiệm hữu hạn vừa và nhỏ (1963) và Luật hỗ trợ dự án doanh nghiệp nhỏ (1965) tiếp tục củng cố môi trường kinh doanh cho DNNVV tại Nhật Bản.

Chính những điều này đã hỗ trợ hữu hiệu cho sự phát triển của DNNVV trong từng giai đoạn phát triển của Nhật Bản

1.4.4 Một số bài học kinh nghiệm rút ra về phát triển dịch vụ tín dụng đối với các ngân hàng thương mại trên địa bàn TPHCM trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế

Th ứ nhất, muốn phát triển các sản phẩm dịch vụ tín dụng thành công, các

Các ngân hàng thương mại (NHTM) tại TPHCM cần nâng cao năng lực cạnh tranh bằng cách cải thiện các yếu tố nguồn lực ngân hàng Điều này bao gồm việc tăng cường năng lực tài chính thông qua việc tăng vốn điều lệ, cổ phần hóa các NHTM nhà nước, và phát hành cổ phiếu với sự tham gia của nhà đầu tư nước ngoài Bên cạnh đó, cần có các giải pháp sáp nhập và hợp nhất các ngân hàng nhỏ để tạo ra một ngân hàng lớn có khả năng cạnh tranh với các NHTM nước ngoài.

Các ngân hàng thương mại trong nước cần cải cách lãi suất để điều chỉnh về đúng mức cung cầu thị trường Đồng thời, cần xây dựng chính sách lãi suất tín dụng phù hợp cho từng đối tượng khách hàng, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV).

Để nâng cao chất lượng dịch vụ tín dụng ngân hàng và phát triển sản phẩm mới, cần đẩy mạnh đầu tư vào công nghệ ngân hàng Việc này không chỉ giúp cải thiện các sản phẩm hiện có mà còn mở rộng các dịch vụ hiện đại như bao thanh toán, thẻ tín dụng nội địa và quốc tế, cũng như tín dụng thấu chi.

Vào thứ Tư, cần tập trung vào việc phát triển và tăng cường đầu tư tín dụng cho nông nghiệp và nông thôn, đặc biệt chú trọng vào việc đầu tư máy móc, thiết bị và công nghệ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực này.

HIỆU QUẢ CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

MỘT SỐ NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Số lượng khách hàng là doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) vay vốn và thuê tài chính tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam đang tăng nhanh, nhưng chỉ chiếm hơn 10% tổng số DNNVV Tỷ lệ này vẫn còn thấp so với các ngân hàng thương mại khác và chưa tương xứng với tiềm năng của mạng lưới hoạt động của Ngân hàng Nông nghiệp.

2.3 MỘT SỐ NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ CHO VAY

DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 2.3.1 Nguyên nhân từ môi trường kinh doanh của DNNVV:

Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế diễn ra nhanh chóng và rộng rãi đã mang lại nhiều cơ hội và thách thức cho doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) Việc ký kết Hiệp định Thương mại song phương Việt-Mỹ, gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), cùng với các cam kết trong khuôn khổ ASEAN, APEC và ASEM, đã tạo ra một môi trường kinh doanh mới đầy tiềm năng cho các doanh nghiệp này.

Hội nhập kinh tế quốc tế mang lại cơ hội cho tất cả doanh nghiệp tiếp cận thị trường tự do toàn cầu, công nghệ và nguồn lực tri thức, đồng thời nâng cao năng lực quản lý Đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV), đây là dịp để tham gia vào các thị trường ngách, mở rộng hợp tác với các đối tác phù hợp và phát huy lợi thế từ những sản phẩm đặc trưng, truyền thống mà các quốc gia khác không có Tuy nhiên, DNNVV cũng phải đối mặt với nhiều thách thức và nguy cơ thất bại ngay tại thị trường nội địa, chưa kể đến việc mở rộng ra thị trường quốc tế.

Các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) đang phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt từ hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam, đặc biệt khi thuế nhập khẩu giảm xuống còn 0%-5% và các hàng rào phi thuế được loại bỏ Hàng hóa từ các nước ASEAN, APEC và các thành viên WTO sẽ tràn vào thị trường, khiến DNNVV gặp khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm, đặc biệt là trong các ngành được bảo hộ cao như mía đường, xi măng, phân bón, sắt thép và giấy Điều này có thể dẫn đến việc nhiều DNNVV không chỉ thu hẹp thị phần mà còn phải chuyển đổi sang sản xuất các loại hàng hóa khác.

Các DNNVV tại Việt Nam đang phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt trên thị trường hàng hóa xuất khẩu, đặc biệt là với các sản phẩm tương tự từ Trung Quốc và Thái Lan như dệt may và nông sản Khả năng cạnh tranh của họ còn thấp, ngay cả khi so với các doanh nghiệp trong ASEAN, do giá cả, chất lượng, mẫu mã, hàm lượng công nghệ và giá trị gia tăng không đủ sức hấp dẫn Hơn nữa, nhiều mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam gặp khó khăn về năng suất, diện tích canh tác và khả năng khai thác Các DNNVV cũng gặp hạn chế trong việc tìm kiếm thị trường và khách hàng xuất khẩu Dù có lợi thế về tỷ lệ sử dụng lao động và giá lao động thấp, nhưng họ vẫn phải đối mặt với sự cạnh tranh từ các nước trong khu vực, trong khi cơ cấu hàng hóa chủ yếu của Việt Nam không khác biệt nhiều so với các nước ASEAN khác, cho thấy tính cạnh tranh thay vì tính bổ sung.

Hội nhập quốc tế mang đến thách thức lớn cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) trong việc đẩy mạnh xuất khẩu, đặc biệt là do hạn chế về nguồn nhân lực và khả năng tiếp cận tín dụng Việc khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn dẫn đến hạn chế trong đầu tư mở rộng quy mô sản xuất, tiếp cận thị trường mới và cải tiến công nghệ, từ đó ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của DNNVV trên thị trường toàn cầu.

Các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) đang đối mặt với thách thức lớn từ các doanh nghiệp nước ngoài có năng lực vượt trội Hầu hết các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài tại Việt Nam sở hữu tiềm lực tài chính mạnh mẽ, sản phẩm chất lượng cao, mẫu mã đẹp, công nghệ phân phối và tiếp thị tiên tiến, cùng với kinh nghiệm quản lý dày dạn Quá trình hội nhập kinh tế sâu rộng gia tăng nguy cơ cạnh tranh cho các DNNVV, khiến họ có thể mất thị phần và thị trường tiêu thụ ngay tại “sân nhà” Hơn nữa, DNNVV còn phải cạnh tranh khốc liệt trong việc thu hút nguồn nguyên liệu, vốn, nhân công tay nghề cao và chất xám Nếu không thể vượt qua cuộc cạnh tranh này, nhiều doanh nghiệp có thể không phát triển được, buộc phải thu hẹp sản xuất hoặc thậm chí đứng trước nguy cơ phá sản Bên cạnh đó, họ còn đối diện với nguy cơ bị thôn tính hoặc mua lại bởi các doanh nghiệp lớn hơn.

Các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) của Việt Nam đang đối mặt với nhiều thách thức do nền kinh tế còn ở trình độ thấp và khoảng cách chênh lệch với các quốc gia trong khu vực và thế giới vẫn còn lớn Sự chuyển đổi nhanh chóng trong tiến trình hội nhập khiến DNNVV khó thích ứng Với lịch sử phát triển ngắn, DNNVV thiếu kinh nghiệm và kiến thức kinh doanh Hơn nữa, sản phẩm xuất khẩu của họ thường có tỷ trọng nguyên vật liệu cao hoặc là hàng sơ chế, dẫn đến chất lượng và mẫu mã không đạt yêu cầu Các DNNVV cũng gặp khó khăn trong việc hiểu biết thị trường xuất khẩu, kỹ năng đàm phán, giao dịch, cũng như trong việc xây dựng chiến lược phát triển và xúc tiến thương mại.

2.3.2 Nguyên nhân từ phía các doanh nghiệp nhỏ và vừa

Các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) thường bắt đầu từ những nền tảng khiêm tốn, với nhiều đơn vị được thành lập từ các cơ sở sản xuất nhỏ lẻ Họ thường điều hành hoạt động kinh doanh theo cách gia đình, thiếu tính khoa học và chưa xây dựng được niềm tin vững chắc từ các tổ chức tín dụng.

2.3.2.1 Trình độ quản trị của Ban điều h ành:

Hiện nay, quản trị doanh nghiệp được coi là một yếu tố cực kỳ quan trọng, với chỉ 6% lãnh đạo được đào tạo bài bản, 3% sử dụng internet hiệu quả và tỷ lệ thông thạo ngoại ngữ rất thấp Theo khảo sát của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, hơn 70% chủ doanh nghiệp không thể đọc hiểu báo cáo tài chính hoặc chưa nắm vững các vấn đề liên quan.

Theo Bộ Tài Chính và các chuyên gia nước ngoài, doanh nghiệp Việt Nam đang đối mặt với nhiều bất cập trong quản trị doanh nghiệp Thuật ngữ "quản trị doanh nghiệp" thường bị nhầm lẫn với quản lý doanh nghiệp và chưa được công nhận chính thức tại Việt Nam Với công nghệ quản lý lạc hậu, thông tin thiếu minh bạch và trình độ quản trị còn hạn chế, nhiều chủ doanh nghiệp nhỏ và vừa, mặc dù có động cơ làm giàu chân chính, vẫn gặp khó khăn trong việc điều hành và nắm bắt cơ hội thị trường, ảnh hưởng đến sự thành công và phát triển bền vững của doanh nghiệp.

2.3.2.2 Năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ v à v ừa

Mặc dù được công nhận về tính năng động và khả năng thích ứng với sự thay đổi của nền kinh tế trong thời kỳ chuyển đổi và hội nhập quốc tế, các doanh nghiệp vẫn đối mặt với nhiều thách thức trong việc xây dựng nguồn lực và cơ sở vững mạnh để trở thành những đơn vị cạnh tranh quốc tế.

Do hạn chế về vốn và khó khăn trong việc tiếp cận tín dụng ngân hàng, các doanh nghiệp không thể đầu tư mở rộng và nâng cao công nghệ, thiết bị Điều này dẫn đến việc họ không đủ khả năng cải thiện chất lượng sản phẩm và giảm giá thành, từ đó ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh trên thị trường.

Hiện nay, nhiều doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) muốn mở rộng sản xuất nhưng gặp khó khăn trong việc tìm kiếm đất đai Thủ tục xin cấp hoặc thuê đất phức tạp, yêu cầu doanh nghiệp phải nắm rõ quy hoạch, tự chuyển nhượng quyền sử dụng đất và xin chuyển đổi mục đích sử dụng Quá trình này thường kéo dài từ 3 đến 6 tháng, thậm chí có trường hợp mất đến 1 năm mới hoàn tất.

Thứ ba, kỹ năng quản lý cũng như tay nghề của lực lượng lao động trong các

Hiện nay, DNNVV đang đối mặt với tình trạng thiếu hụt nguồn nhân lực chất lượng, khi 80% cán bộ quản lý doanh nghiệp chủ yếu trưởng thành từ kinh nghiệm thực tiễn và chỉ một số ít được đào tạo chính quy Nhiều doanh nghiệp có tới 100% lao động chưa qua đào tạo nghề, trong đó khoảng 25% doanh nghiệp tư nhân phát triển từ hộ sản xuất kinh doanh cá thể và 28% chủ doanh nghiệp là cán bộ nhà nước đã nghỉ hưu Điều này dẫn đến khả năng quản lý kỹ thuật và kinh doanh còn yếu kém trong các doanh nghiệp.

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY

Ngày đăng: 23/08/2021, 15:05

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. PGS-TS Nguyễn Đăng Dờn, TS Hoàng Đức, PGS-TS Trần Huy Hoàng, TS Trầm Xuân Hương (2005), Tiền Tệ Ngân Hàng, NXB Thống Kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tiền Tệ Ngân Hàng
Tác giả: PGS-TS Nguyễn Đăng Dờn, TS Hoàng Đức, PGS-TS Trần Huy Hoàng, TS Trầm Xuân Hương
Nhà XB: NXB Thống Kê
Năm: 2005
2. PGS-TS Nguyễn Đăng Dờn, TS Hoàng Đức, PGS-TS Trần Huy Hoàng, TS Trầm Xuân Hương, ThS Ngyễn Quốc Anh (2005), Tín dụng Ngân Hàng, NXB Thống Kê TPHCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tín dụng Ngân Hàng
Tác giả: PGS-TS Nguyễn Đăng Dờn, TS Hoàng Đức, PGS-TS Trần Huy Hoàng, TS Trầm Xuân Hương, ThS Ngyễn Quốc Anh
Nhà XB: NXB Thống Kê TPHCM
Năm: 2005
3. PGS-TS Trần Huy Hoàng, PGS-TS Nguyễn Đăng Dờn, TS Trầm Xuân Hương, ThS Nguyễn Văn Sáu; ThS Nguyễn Quốc Anh, CN. Nguyễn Thanh Phong, CN. Dương Tấn Khoa (2007), Quản trị Ngân hàng, NXB Lao Động Xã Hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị Ngân hàng
Tác giả: PGS-TS Trần Huy Hoàng, PGS-TS Nguyễn Đăng Dờn, TS Trầm Xuân Hương, ThS Nguyễn Văn Sáu; ThS Nguyễn Quốc Anh, CN. Nguyễn Thanh Phong, CN. Dương Tấn Khoa
Nhà XB: NXB Lao Động Xã Hội
Năm: 2007
6. PGS-TS Trần Hoàng Ngân, Th.s Võ Thị Tuyết Anh (2006), NHTM Việt Nam trên đường hội nhập – phân tích SWOT điểm mạnh, điểm mạnh, điểu yếu, cơ hội, thách thức, Hội thảo khoa học Sách, tạp chí
Tiêu đề: NHTM Việt Nam trên đường hội nhập – phân tích SWOT điểm mạnh, điểm mạnh, điểu yếu, cơ hội, thách thức
Tác giả: PGS-TS Trần Hoàng Ngân, Th.s Võ Thị Tuyết Anh
Năm: 2006
7. Nguyễn Thị Thanh Huyền (2007), Khu vực Ngân hàng sau khi gia nhập WTO: Kinh nghiệm Trung Quốc và thực tiễn Việt Nam, Tạp Chí Ngân hàng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khu vực Ngân hàng sau khi gia nhập WTO: "Kinh nghiệm Trung Quốc và thực tiễn Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Thị Thanh Huyền
Năm: 2007
8. Phan Thị Kim Nga (2007), Phát triển các sản phẩm dịch vụ tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, luận văn thạc sỹ kinh tế, TPHCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển các sản phẩm dịch vụ tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
Tác giả: Phan Thị Kim Nga
Năm: 2007
11. Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam, Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN; Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN; Quyết định 18/2007/QĐ-NHNN; Quyết định 400/2004/QĐ-NHNN; Quyết định 63/2006/QĐ-NHNN Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam
15. TS Lê Xuân Nghĩa, Chiến lược Hội nhập Kinh tế quốc tế của ngành Ngân hàng, NHNN Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chiến lược Hội nhập Kinh tế quốc tế của ngành Ngân hàng
16. Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, Luật Ngân hàng Nhà Nước Việt nam, Luật các TCTD, Nhà Xuất Bản Công an Nhân dân Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật Ngân hàng Nhà Nước Việt nam, Luật các TCTD
Nhà XB: Nhà Xuất Bản Công an Nhân dân Hà Nội
17. PGS-TS Lê Văn Tề (chủ biên) (2003), Nghiệp vụ Ngân hàng Thương mại, NXB Thống Kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiệp vụ Ngân hàng Thương mại
Tác giả: PGS-TS Lê Văn Tề (chủ biên)
Nhà XB: NXB Thống Kê
Năm: 2003
19. Kiều Oanh (26/04/2007), Ngân hàng Trung quốc trong Top 10 của Thế giới, Thời báo Kinh tế Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: (26/04/2007), Ngân hàng Trung quốc trong Top 10 của Thế giới
4. Hiệp hội Ngân hàng, Tạp chí tài chính tiền tệ các năm 2005 – 2006 – 2007 Khác
10. Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam, Tạp chí Ngân hàng năm 2005–2006–2007 Khác
12. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Báo cáo của Ngân hàng nhà nước Việt Nam, CN TP. Hồ Chí Minh qua các năm 2005 – 2008 Khác
13. Ngân hàng Nông Nghiệp và PTNT Việt Nam, Báo cáo của Ban Tín dụng doanh nghiệp qua các năm 2005-2008 Khác
14. Văn phòng Đại diện Khu vực Miền Nam, Báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh của các Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT Việt Nam trên địa bàn TPHCM qua các năm 2006-2008 Khác
20. Các website tham khảo: www.sbv.gov.vn; www.vneconomic.com.vn, www.chinhphu.vn, www.agribank.com.vn, www.viansme.com.vn Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1.1: Tiêu chí phân loại DNNVV trên thế giới - Tài liệu Nâng Cao Hiệu Quả Cho Vay Doanh Nghiệp Nhỏ Và Vừa
Bảng 1.1 Tiêu chí phân loại DNNVV trên thế giới (Trang 15)
Bảng 1.3: Giới hạn tiêu thức phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam - Tài liệu Nâng Cao Hiệu Quả Cho Vay Doanh Nghiệp Nhỏ Và Vừa
Bảng 1.3 Giới hạn tiêu thức phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam (Trang 19)
Bảng 2.1: Số lượng các TCTD trên địa bàn TPHCM đến thời điểm 31/12/2009: Đơn vị tính: TCTD - Tài liệu Nâng Cao Hiệu Quả Cho Vay Doanh Nghiệp Nhỏ Và Vừa
Bảng 2.1 Số lượng các TCTD trên địa bàn TPHCM đến thời điểm 31/12/2009: Đơn vị tính: TCTD (Trang 33)
Bảng 2.2: Số lượng doanh nghiệp được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh t ại TPHCM (từ năm 2005 đến năm 2009)  - Tài liệu Nâng Cao Hiệu Quả Cho Vay Doanh Nghiệp Nhỏ Và Vừa
Bảng 2.2 Số lượng doanh nghiệp được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh t ại TPHCM (từ năm 2005 đến năm 2009) (Trang 42)
Bảng 2.3: Số lượng doanh nghiệp cĩ quan hệ với Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát tri ển nơng thơn Việt Nam - Tài liệu Nâng Cao Hiệu Quả Cho Vay Doanh Nghiệp Nhỏ Và Vừa
Bảng 2.3 Số lượng doanh nghiệp cĩ quan hệ với Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát tri ển nơng thơn Việt Nam (Trang 43)
Từ tình hình thực tế đã nêu, hoạt động tín dụng để bổ sung vốn cho các doanh  nghi ệp  trên  địa  bàn  TPHCM  c ũng  nằm  trong  xu  hướng  chung  của  to àn  qu ốc; tuy nhiên hoạtđộng cho vay của các NHTM đối với DNNVV trên địa bàn  TPHCM qua tăng trưởng - Tài liệu Nâng Cao Hiệu Quả Cho Vay Doanh Nghiệp Nhỏ Và Vừa
t ình hình thực tế đã nêu, hoạt động tín dụng để bổ sung vốn cho các doanh nghi ệp trên địa bàn TPHCM c ũng nằm trong xu hướng chung của to àn qu ốc; tuy nhiên hoạtđộng cho vay của các NHTM đối với DNNVV trên địa bàn TPHCM qua tăng trưởng (Trang 45)
Biểu đồ 2.1: Tình hình dư nợ cho vay DNNVV của các TCTD trên địa bàn TPHCM từ năm 2005 đến năm 2009   - Tài liệu Nâng Cao Hiệu Quả Cho Vay Doanh Nghiệp Nhỏ Và Vừa
i ểu đồ 2.1: Tình hình dư nợ cho vay DNNVV của các TCTD trên địa bàn TPHCM từ năm 2005 đến năm 2009 (Trang 46)
Bảng 2.5: Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nơng Nghiệp và Phát tri ển nơng thơn Việt Nam từ năm 2006 đến năm 2009  - Tài liệu Nâng Cao Hiệu Quả Cho Vay Doanh Nghiệp Nhỏ Và Vừa
Bảng 2.5 Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nơng Nghiệp và Phát tri ển nơng thơn Việt Nam từ năm 2006 đến năm 2009 (Trang 47)
2.2.3.2. Kết quả hoạt động cho vay DNNVV của Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn Việt Nam từ năm 2006 đến năm 2009: - Tài liệu Nâng Cao Hiệu Quả Cho Vay Doanh Nghiệp Nhỏ Và Vừa
2.2.3.2. Kết quả hoạt động cho vay DNNVV của Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn Việt Nam từ năm 2006 đến năm 2009: (Trang 48)
Bảng 2.6: Dư nợ cho vay doanh nghiệp từn ăm 2006 đếnnăm 2009 - Tài liệu Nâng Cao Hiệu Quả Cho Vay Doanh Nghiệp Nhỏ Và Vừa
Bảng 2.6 Dư nợ cho vay doanh nghiệp từn ăm 2006 đếnnăm 2009 (Trang 48)
Bảng 2.7: Tỷ lệ dư nợ cho vay doanh nghiệp trên tổng dư nợ từn ăm 2006-2009 - Tài liệu Nâng Cao Hiệu Quả Cho Vay Doanh Nghiệp Nhỏ Và Vừa
Bảng 2.7 Tỷ lệ dư nợ cho vay doanh nghiệp trên tổng dư nợ từn ăm 2006-2009 (Trang 50)
Bảng 2.8: Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ cho vay từn ăm 2006 đếnnăm 2009 - Tài liệu Nâng Cao Hiệu Quả Cho Vay Doanh Nghiệp Nhỏ Và Vừa
Bảng 2.8 Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ cho vay từn ăm 2006 đếnnăm 2009 (Trang 52)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w