1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Tài liệu Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Bán Lẻ Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phẩn Ngoại Thương Việt Nam

94 18 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 94
Dung lượng 1,03 MB

Cấu trúc

  • LỜI MỞ ĐẦU

  • CHƯƠNG 1CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG BÁN LẺTẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

    • 1.1. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG BÁN LẺ

      • 1.1.1. Khái niệm về NHBL và hoạt động NHBL

      • 1.1.2. Một số sản phẩm, dịch vụ ngân hàng bán lẻ

        • 1.1.2.1. Thực hiện trao đổi tiền tệ:

        • 1.1.2.2. Huy động vốn từ tài khoản tiền gửi cá nhân và tiết kiệm

        • 1.1.2.3. Sản phẩm tín dụng bán lẻ

        • 1.1.2.4. Bảo quản vật có giá

        • 1.1.2.5. Tư vấn tài chính

        • 1.1.2.6. Dịch vụ bảo hiểm

        • 1.1.2.7. Các dịch vụ ngân hàng quốc tế

        • 1.1.2.8. Dịch vụ chuyển tiền nhanh (MoneyGram, Western Union):

        • 1.1.2.9. Dịch vụ thẻ:

        • 1.1.2.10. Dịch vụ ngân hàng điện tử:

        • 1.1.2.11. Bảo lãnh ngân hàng

        • 1.1.2.12. Quyền chọn mua, bán ngoại tệ (Option):

      • 1.1.3. Vai trò của hoạt động ngân hàng bán lẻ

        • 1.1.3.1. Đối với nền kinh tế

        • 1.1.3.2. Đối với ngân hàng

        • 1.1.3.3. Đối với khách hàng

    • 1.2. TỔNG QUAN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG NHBL TẠI NHTM

      • 1.2.1. Khái niệm về hiệu quả hoạt động NHBL

      • 1.2.2. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động NHBL

        • 1.2.2.1. Các chỉ tiêu định lượng tuyệt đối

          • 1.2.2.1.1. Các chỉ tiêu thu nhập

          • 1.2.2.1.2. Chỉ tiêu doanh số của từng hoạt động NHBL

        • 1.2.2.2. Các chỉ tiêu định lượng tương đối

        • 1.2.2.3. Chỉ tiêu tính ổn định trong sự phát triển của các nguồn thu từ hoạt độngNHBL

      • 1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động NHBL

        • 1.2.3.1. Nhân tố chủ quan

          • 1.2.3.1.1. Chính sách phát triển dịch vụ của NHTM

          • 1.2.3.1.2. Chính sách khách hàng của NHTM

          • 1.2.3.1.3. Ứng dụng công nghệ vào quá trình cung cấp dịch vụ

          • 1.2.3.1.4. Nguồn nhân lực

          • 1.2.3.1.5. Năng lực quản lý rủi ro của NHTM

        • 1.2.3.2. Nhân tố khách quan

          • 1.2.3.2.1. Môi trường hoạt động

          • 1.2.3.2.2. Môi trường ngành

          • 1.2.3.2.3. Khách hàng sử dụng dịch vụ

    • 1.3. TIỀM NĂNG THỊ TRƯỜNG NGÂN HÀNG BÁN LẺ TẠI VIỆT NAM

    • 1.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG BÁN LẺ TẠIVIỆT NAM

      • 1.4.1. Về chiến lược và nhận thức của các NHTM

      • 1.4.2. Về sản phẩm dịch vụ

      • 1.4.3. Về công nghệ

      • 1.4.4. Những hạn chế

    • KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

  • CHƯƠNG 2THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG BÁN LẺTẠI VIETCOMBANK

    • 2.1. GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM

      • 2.1.1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển

      • 2.1.2. Tình hình hoạt động trong trong giai đoạn 2007-2010

    • 2.2. VỊ TRÍ CỦA VIETCOMBANK TRÊN THỊ TRƯỜNG NHBL

      • 2.2.1. Về tổng tài sản

      • 2.2.2. Về hoạt động tín dụng

      • 2.2.3. Về hoạt động huy động vốn

      • 2.2.4. Về hoạt động ngân hàng điện tử

      • 2.2.5. Về dịch vụ chuyển tiền kiều hối

      • 2.2.6. Về dịch vụ thẻ

        • 2.2.6.1. Thị phần phát hành thẻ nội địa

        • 2.2.6.2. Thị phần doanh số sử dụng thẻ ghi nợ nội địa

        • 2.2.6.3. Thị phần phát hành thẻ quốc tế

        • 2.2.6.4. Thị phần doanh số thanh toán thẻ quốc tế

        • 2.2.6.5. Thị phần máy ATM

        • 2.2.6.6. Thị phần máy POS

      • 2.2.7. Về mạng lưới hoạt động

    • 2.3. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG BÁN LẺ TẠIVIETCOMBANK

      • 2.3.1. Mô hình tổ chức hoạt động ngân hàng bán lẻ tại Vietcombank

      • 2.3.2. Tình hình hoạt động NHBL tại Vietcombank

        • 2.3.2.1. Hoạt động huy động vốn

          • 2.3.2.1.1. Dòng sản phẩm huy động vốn

          • 2.3.2.1.2. Tình hình doanh số huy động vốn từ dân cư qua các năm (2008 –2011)

          • 2.3.2.1.2. Hạn chế của hoạt động huy động vốn và nguyên nhân

        • 2.3.2.2. Hoạt động tín dụng

          • 2.3.2.2.1. Dòng sản phẩm cho vay bán lẻ

          • 2.3.2.2.2. Tình hình hoạt động cho vay bán lẻ

          • 2.3.2.2.3. Hạn chế của hoạt động cho vay bán lẻ và nguyên nhân

        • 2.3.2.3. Dịch vụ chuyển tiền cá nhân

          • 2.3.2.3.1. Sản phẩm dịch vụ:

          • 2.3.2.3.2. Tình hình hoạt động kiều hối

        • 2.3.2.4. Dịch vụ ngân hàng điện tử

          • 2.3.2.4.1. Dòng sản phẩm dịch vụ

          • 2.3.2.4.2. Tình hình hoạt động ngân hàng điện tử

        • 2.3.2.5. Hoạt động thẻ

          • 2.3.2.5.1. Phát hành thẻ

          • 2.3.2.5.2. Sử dụng thẻ

          • 2.3.2.5.3. Thanh toán thẻ

        • 2.3.2.6. Những hạn chế chung trong hoạt động NHBL của Vietcombank vànguyên nhân

    • 2.4. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG NHBL TẠI VIETCOMBANKGIAI ĐOẠN 2008 - 2011

      • 2.4.1. Lợi nhuận từ hoạt động bán lẻ

        • 2.4.1.1. Thu nhập lãi thuần

        • 2.4.1.2. Lãi thuần từ hoạt động dịch vụ

        • 2.4.1.3. Lợi nhuận từ hoạt động NHBL

      • 2.4.2. Các chỉ tiêu đinh lượng tương đối phản ánh hiệu quả hoạt động NHBL

        • 2.4.2.1. Tỷ lệ lợi nhuận, chi phí /Doanh thu hoạt động NHBL

        • 2.4.2.2. Tỷ lệ doanh thu hoạt động NHBL so với Tổng Doanh thu

        • 2.4.2.3. Tỷ lệ Lợi nhuận, Doanh thu / Tổng Tài sản bình quân

      • 2.4.3. Các chỉ tiêu định tính

        • 2.4.3.1. Tính ổn định và phát triển của doanh số và nguồn thu từ hoạt độngngân hàng bán lẻ

        • 2.4.3.2 Khả năng quản trị rủi ro trong hoạt động NHBL

          • 2.3.3.3.1. Tỷ lệ nợ xấu

          • 2.3.3.3.2. Quản trị rủi ro trong cung ứng dịch vụ bằng công nghệ thong tin

    • 2.5. NHỮNG TỒN TẠI VÀ HẠN CHẾ CHUNG TRONG HOẠT ĐỘNGNHBL

      • 2.5.1. Một số tồn tại chung trong hoạt động bán lẻ

        • 2.5.1.1. Tại HSC

        • 2.5.1.2. Tại chi nhánh

      • 2.5.2. Những hạn chế trong việc phát triển hoạt động bán lẻ:

    • KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

  • CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNGNHBL TẠI VIETCOMBANK

    • 3.1. MỤC TIÊU HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG BÁN LẺ TẠI VIETCOMBANK

    • 3.2. CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG NHBL TẠIVIETCOMBANK

      • 3.2.1. Nhóm giải pháp về sản phẩm dịch vụ

        • 3.2.1.1. Sản phẩm huy động vốn

        • 3.2.1.2. Sản phẩm cho vay bán lẻ

        • 3.2.1.3. Dịch vụ thanh toán, chuyển tiền

        • 3.2.1.4. Thẻ

        • 3.2.1.5. Dịch vụ đầu tư, tư vấn tài chính và quản lý tài sản:

      • 3.2.2. Nhóm giải pháp về công nghệ

        • 3.2.2.1. Bổ sung, chuẩn hoá cơ sở dữ liệu khách hàng hiện có, ứng dụng CRM(Customers relationship Management) vào quản lý, theo dõi và khai thác thôngtin khách hàng. Đặc biệt là e-CRM (Electronic Customers RelationshipManagement).

        • 3.2.2.2. Giải pháp về công nghệ nhằm nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng

        • 3.2.2.2. Xây dựng hệ thống giám sát công nghệ thông tin

      • 3.2.3. Nhóm giải pháp về kênh phân phối

        • 3.2.3.1. Đa dạng hoá các kênh phân phối

        • 3.2.3.2. Thực hiện phân phối có hiệu quả, tăng cường quản lý phân phối nhằmtối đa hoá vai trò của từng kênh phân phối một cách hiệu quả

      • 3.2.4. Nhóm giải pháp khách hàng

        • 3.2.4.1. Phối hợp các khối khách hàng

        • 3.2.4.2. Các giải pháp nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng

      • 3.2.5. Nhóm giải pháp về các chính sách hỗ trợ

    • 3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ

      • 3.3.1. Đối với Chính phủ

      • 3.3.2. Đối với các bộ ngành và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

    • KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

  • KẾT LUẬN

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG BÁN LẺ TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG BÁN LẺ

Ngân hàng thương mại (NHTM) là doanh nghiệp chuyên về giao dịch tiền tệ, cung cấp các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng nhằm đáp ứng nhu cầu về tiền tệ, vốn và thanh toán của khách hàng Mặc dù hoạt động của ngân hàng không tạo ra sản phẩm cụ thể, nhưng thông qua việc phục vụ nhu cầu tài chính, ngân hàng đã phát triển nhiều dịch vụ hữu ích cho người tiêu dùng.

Dịch vụ ngân hàng được hiểu là một phần của dịch vụ tài chính, bao gồm các hoạt động tiền tệ, tín dụng, thanh toán và ngoại hối mà hệ thống ngân hàng cung cấp cho khách hàng, bao gồm cả tổ chức kinh tế và cá nhân.

Trong các dịch vụ ngân hàng cung cấp cho khách hàng, có thể phân theo nhóm dịch vụ ngân hàng bán buôn và dịch vụ ngân hàng bán lẻ

Dịch vụ ngân hàng bán buôn là các dịch vụ ngân hàng được thiết kế cho khách hàng là những định chế tài chính, cung cấp sản phẩm và dịch vụ với số lượng và giá trị lớn.

Trong khuôn khổ nghiên cứu, luận văn tập trung vào dịch vụ ngân hàng bán lẻ (NHBL) thay vì dịch vụ ngân hàng bán buôn Các chuyên gia kinh tế học của Học viện Công nghệ Châu Á - AIT đã đưa ra những phân tích sâu sắc về vấn đề này.

NHBL cung cấp đa dạng sản phẩm và dịch vụ ngân hàng cho cá nhân và doanh nghiệp nhỏ và vừa thông qua hệ thống chi nhánh rộng khắp Khách hàng cũng có thể dễ dàng tiếp cận các dịch vụ ngân hàng qua công nghệ thông tin và viễn thông.

Theo Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), Ngân hàng Bán lẻ (NHBL) là nơi khách hàng cá nhân có thể thực hiện giao dịch tại các chi nhánh và phòng giao dịch của ngân hàng, cung cấp các dịch vụ như gửi tiền tiết kiệm, mở tài khoản, vay vốn thế chấp, dịch vụ thẻ và nhiều dịch vụ khác.

Qua các cách tiếp cận khác nhau trên, theo quan điểm của tác giả “ D ịch vụ

NHBL là dịch vụ ngân hàng dành cho cá nhân và doanh nghiệp vừa và nhỏ, được cung cấp qua mạng lưới chi nhánh và các kênh thông tin viễn thông Các ngân hàng cung cấp dịch vụ này thường được gọi là NHBL.

Từ đó, dưới góc độ hoạt động ngân hàng, ta có thể đưa ra khái niệm về hoạt động NHBL như sau:

Hoạt động ngân hàng bán lẻ (NHBL) tập trung vào việc cung cấp các sản phẩm và dịch vụ tài chính chủ yếu cho khách hàng là doanh nghiệp nhỏ và vừa, hộ gia đình, cũng như cá nhân.

Hoạt động ngân hàng bán lẻ (NHBL) chú trọng vào việc đa dạng hóa sản phẩm để đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng Mặc dù giá trị từng sản phẩm nhỏ, nhưng NHBL lại có một lượng khách hàng lớn Ngành này chủ yếu tập trung huy động vốn từ các thành phần kinh tế và cho vay để giải quyết nhu cầu tiêu dùng cũng như hỗ trợ các dự án sản xuất quy mô nhỏ và vừa, đồng thời cung cấp dịch vụ tài chính cho khách hàng cá nhân Để tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh khốc liệt, các ngân hàng thương mại (NHTM) cần nghiên cứu và phát triển các tiện ích mới cho từng sản phẩm và dịch vụ, nhằm tạo sự khác biệt, duy trì khách hàng cũ, thu hút khách hàng mới và nâng cao hiệu quả kinh doanh.

1.1.2 Một số sản phẩm, dịch vụ ngân hàng bán lẻ

Một số dịch vụ NHBL đang được các NHTM cung cho khách hàng như:

1.1.2.1 Th ực hiện trao đổ i ti ền t ệ : Đây là một trong những hoạt động thường xuyên tại các NHTM Trao đổi tiền tệ chủ yếu là chuyển đổi ngoại tệ sang Việt Nam đồng (VND) hoặc sang một ngoại tệ khác, phục vụ cho mục đích thanh toán theo quy định về quản lý ngoại hối của một quốc gia Các ngoại tệ tự do chuyển đổi hiện nay như: USD, EUR, GBP, AUD, CAD…

1.1.2.2 Huy động vốn từ t ài kho ản tiền gửi cá nhân v à ti ết kiệm:

Lượng tiền nhàn rỗi trong dân cư đóng vai trò quan trọng trong việc cung ứng vốn cho nền kinh tế Các ngân hàng thương mại (NHTM) áp dụng nhiều hình thức huy động vốn đa dạng và linh hoạt để tận dụng nguồn tiền này.

Tiền gửi thanh toán là hình thức huy động vốn của ngân hàng bằng cách mở tài khoản thanh toán cho khách hàng Hình thức này mang lại nhiều tiện ích không cần sử dụng tiền mặt, bao gồm chuyển tiền qua séc, thẻ, ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi và các dịch vụ ngân hàng điện tử khác.

Khách hàng từ mọi lĩnh vực kinh tế có thể mở tài khoản giao dịch, hay còn gọi là tài khoản thanh toán Tài khoản này cho phép khách hàng hưởng lãi suất không kỳ hạn trên số dư tiền gửi hàng tháng.

Khách hàng hiện nay có thể sử dụng dịch vụ thanh toán điện, nước, điện thoại và kiểm tra số dư một cách thuận tiện qua internet và điện thoại nhờ vào các dịch vụ ngân hàng điện tử như Internet Banking, Mobile Banking và Phone Banking Điều này giúp tiết kiệm thời gian và mang lại sự linh hoạt, cho phép người dùng thực hiện giao dịch mọi lúc mọi nơi mà không cần đến ngân hàng.

Tiền gửi tiết kiệm bao gồm hai loại chính: có kỳ hạn và không kỳ hạn, với nhiều sản phẩm đa dạng Mỗi loại hình có nhiều kỳ hạn gửi và mức lãi suất linh hoạt, đáp ứng nhu cầu của khách hàng Khách hàng có thể chọn gửi tiền bằng VND, USD, EUR hoặc vàng, với các tùy chọn có dự thưởng hoặc không dự thưởng.

1.1.2.3 S ản phẩm tín dụng bán lẻ:

TỔNG QUAN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG NHBL TẠI NHTM

Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ, hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại (NHTM) được đánh giá thông qua khái niệm hiệu quả kinh tế.

Hiện nay, hiệu quả hoạt động kinh doanh ngân hàng được đánh giá thông qua chênh lệch giữa doanh thu và chi phí hoạt động.

Trong đó: - H : Hiệu quả hoạt động ngân hàng

Doanh thu của ngân hàng bao gồm các nguồn thu như lãi từ tiền vay, lãi từ tiền gửi, thu từ dịch vụ thanh toán trong nước, dịch vụ chuyển tiền quốc tế, dịch vụ ngân quỹ, dịch vụ kinh doanh ngoại tệ và các dịch vụ khác thuộc hoạt động ngân hàng bán lẻ.

Chi phí bao gồm: Chi trả lãi tiền gửi, trả lãi tiền vay, chi dịch vụ TTQT, chi quản lý

Hiệu quả hoạt động ngân hàng (NH) là một chỉ số kinh tế quan trọng, phản ánh kết quả từ các hoạt động của ngân hàng, được gọi là lợi nhuận Đây là chỉ tiêu tổng hợp thể hiện toàn bộ kết quả kinh doanh của ngân hàng thương mại, bao gồm cả chất lượng và khối lượng hoạt động Do đó, việc tăng thu nhập và giảm chi phí để tối đa hóa lợi nhuận luôn là mối quan tâm hàng đầu của các nhà quản lý ngân hàng Bên cạnh đó, hiệu quả từ hoạt động ngân hàng bán lẻ (NHBL) cũng đóng góp vào kết quả chung Theo quan điểm của tác giả, hiệu quả hoạt động NHBL là chỉ số phản ánh chất lượng kinh doanh trong lĩnh vực này, được đo bằng hiệu số giữa doanh thu và chi phí của hoạt động ngân hàng bán lẻ.

Hiệu quả hoạt động NHBL được thể hiện qua công thức sau:

HQNHBL = DT HĐNHBL – CP HĐNHBL = LN HĐNHBL

- HQNHBL: Hiệu quả hoạt động NHBL

- DT HĐNHBL: Doanh thu hoạt động NHBL

- CP HĐNHBL: Chi phí hoạt động NHBL

Hiệu quả hoạt động ngân hàng trong cơ chế thị trường hiện nay không chỉ được đo lường qua chênh lệch giữa doanh thu và chi phí, mà còn phụ thuộc vào mối liên hệ với các hoạt động khác Điều này bao gồm uy tín và mạng lưới quan hệ của ngân hàng thương mại, thị phần trong hoạt động ngân hàng bán lẻ, cùng với tác động trực tiếp hoặc gián tiếp của hoạt động này đến nền kinh tế-xã hội.

Bản chất của hiệu quả hoạt động ngân hàng bán lẻ (NHBL) chính là sự phản ánh chất lượng của các hoạt động trong lĩnh vực này Do đó, việc nâng cao hiệu quả hoạt động NHBL đồng nghĩa với việc cải thiện chất lượng các dịch vụ và sản phẩm mà ngân hàng cung cấp.

1.2.2 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động NHBL

Hoạt động ngân hàng bán lẻ (NHBL) là một phần quan trọng trong mô hình kinh doanh của các ngân hàng thương mại (NHTM) tại Việt Nam, nơi mà cả bán lẻ và bán buôn cùng tồn tại và tương tác lẫn nhau Hiệu quả của NHBL không chỉ ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng mà còn phản ánh sự kết hợp giữa các yếu tố từ hoạt động bán lẻ Do đó, để đánh giá hiệu quả hoạt động NHBL, cần xem xét nó trong bối cảnh tổng thể của ngân hàng, đồng thời chú trọng đến những yếu tố đóng góp từ mảng bán lẻ.

1.2.2.1 Các ch ỉ tiêu định l ượng tuy ệt đối :

Chỉ tiêu thu nhập là yếu tố quan trọng nhất để đánh giá hiệu quả hoạt động ngân hàng bán lẻ (NHBL) Dịch vụ ngân hàng bán lẻ bao gồm nhiều nghiệp vụ như cho vay và các dịch vụ khác Do đó, thu nhập từ NHBL được chia thành hai phần: thu nhập lãi thuần từ huy động vốn và cho vay, cùng với thu nhập phi lãi từ các hoạt động dịch vụ.

1.2.2.1.1 Các ch ỉ tiêu thu nh ập : a Thu nh ập l ãi thu ần :

Ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò trung gian trong việc huy động vốn từ các thành phần kinh tế và cung cấp khoản vay cho khách hàng Nguồn vốn này, được huy động từ cả dân cư và các tổ chức kinh tế, được sử dụng để cho vay cả ở mức độ bán lẻ và bán buôn Tuy nhiên, việc xác định chính xác thu nhập lãi thuần từ hoạt động ngân hàng là điều khó khăn Để đánh giá hiệu quả hoạt động của NHTM, tác giả phân tích tương đối dựa trên thu nhập lãi thuần, xem xét các yếu tố đóng góp từ hoạt động ngân hàng, đặc biệt là tỷ lệ của bộ phận bán lẻ trong tổng huy động và cho vay của NHTM.

Thu nhập lãi thuần = Thu nhập lãi – Chi phí lãiThu nhập lãi thuần = Thu nhập lãi – Chi phí lãi b Thu nh ập từ hoạt động dịch vụ:

Doanh thu từ hoạt động dịch vụ ngân hàng bán lẻ chủ yếu đến từ dịch vụ thanh toán và dịch vụ ngân quỹ Trong bài viết này, tác giả sẽ tập trung phân tích nguồn thu nhập từ các thành phần này.

 Ý nghĩa của chỉ tiêu thu nhập:

Ngân hàng thương mại (NHTM) hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ và tự chủ tài chính, với mục tiêu chính là tối đa hóa lợi nhuận Lợi nhuận không chỉ quyết định sự hưng thịnh của ngân hàng mà còn là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng hoạt động Hiệu quả kinh doanh của NHTM, đặc biệt trong hoạt động ngân hàng bán lẻ (NHBL), được thể hiện qua khả năng tạo ra nguồn lợi nhuận cao nhất với chi phí thấp nhất.

1.2.2.1.2 Ch ỉ ti êu doanh s ố của từng hoạt động N HBL:

Các ngân hàng thương mại hiện nay kết hợp hoạt động bán lẻ và bán buôn, tạo ra nguồn thu nhập và chi phí riêng Hoạt động bán lẻ không chỉ đóng góp cho lợi nhuận ngân hàng mà còn sử dụng chung nguồn lực với các hoạt động khác Một số dịch vụ ngân hàng bán lẻ được thiết kế để hỗ trợ hoạt động bán buôn, nâng cao vị thế và uy tín của ngân hàng Để đánh giá hiệu quả hoạt động ngân hàng bán lẻ, cần xem xét đồng thời các chỉ tiêu lợi nhuận và doanh số của từng hoạt động bán lẻ, cũng như tính ổn định của nguồn thu từ hoạt động này qua các thời kỳ, nhằm nhận diện xu hướng phát triển và quy luật vận động của chúng.

Mức độ ảnh hưởng của các hoạt động ngân hàng bán lẻ (NHBL) đến lợi nhuận của ngân hàng được thể hiện rõ qua doanh thu của từng dịch vụ.

+ Hoạt động cho vay bán lẻ càng phát triển thì mang lại càng nhiều nguồn thu từ lãi vay, giúp phân tán rủi ro tín dụng…

+ Ngân hàng huy động vốn từ dân cư càng lớn thì nguồn vốn cho vay, thu lãi càng được mở rộng , đem lại lợi nhuận cao hơn

Thu nhập từ HĐDV = Doanh thu HĐDV - Chi phí

Số lượng kiều hối lớn không chỉ tạo cơ hội huy động ngoại tệ để đáp ứng nhu cầu vay của doanh nghiệp, mà còn cung cấp nguồn ngoại tệ cho hoạt động thanh toán quốc tế Điều này giúp gia tăng thu nhập từ lãi vay và phí dịch vụ thanh toán quốc tế.

Sự gia tăng doanh số thẻ và thanh toán thẻ không chỉ mang lại nguồn thu lớn cho ngân hàng từ hoạt động phát hành và thanh toán thẻ, mà còn giúp ngân hàng tận dụng quyền sử dụng vốn lưu ký trên tài khoản trong quá trình thanh toán.

+ Hoạt động ngân hàng điện tử phát triển tạo thêm tiện ích cho khách hàng, đem lại nguồn thu đa dạng từ phí sử dụng các dịch vụ

 Ý nghĩa của chỉ tiêu doanh số từng hoạt động NHBL:

TIỀM NĂNG THỊ TRƯỜNG NGÂN HÀNG BÁN LẺ TẠI VIỆT NAM

Thị trường Việt Nam hiện nay là một thị trường đầy tiềm năng cho hoạt động NHBL với những yếu tố sau:

Thị trường Việt Nam hiện có hơn 87 triệu dân, với hơn một nửa là dân số trẻ, điều này cho thấy tiềm năng phát triển mạnh mẽ Bên cạnh đó, sự gia tăng nhanh chóng của cư dân đô thị càng làm tăng thêm sức hấp dẫn cho thị trường này.

Bảng 1.1: Thống kê dân số thành thị - nông thôn giai đoạn 2006-2010 Đvt: ngìn người

Số dân Số dân Tăng trưởng Số dân Tăng trưởng Số dân Tăng trưởng Số dân Tăng trưởng

Nguồn: http://www.gso.gov.vn

Thành thị Nông thôn Tổng dân số Đồ thị 1.1: Dân số Việt Nam giai đoạn 2006-2010

Dân số thành thị đang tăng trưởng với tốc độ bình quân khoảng 3,3% mỗi năm, trong khi khu vực nông thôn chỉ tăng 0,08% Nguyên nhân chính cho sự tăng trưởng này là sự mở rộng của thị trường lao động, thu hút lượng lớn dân di cư từ nông thôn lên thành phố Bên cạnh đó, quá trình đô thị hóa cũng đóng góp vào việc gia tăng tỷ lệ dân cư thành thị trong tổng dân số.

Sự gia tăng nhanh chóng của dân cư thành thị đang tạo ra áp lực lên các điều kiện sống cho người nhập cư, bao gồm nhà ở, việc làm, giáo dục, y tế, quy hoạch đô thị và môi trường Tuy nhiên, từ góc độ ngân hàng, điều này lại mở ra cơ hội cho người dân tiếp cận nhiều hơn với các dịch vụ ngân hàng, dẫn đến nhu cầu về dịch vụ tài chính tăng cao Điều này không chỉ giúp gia tăng doanh thu cho hoạt động ngân hàng mà còn mang lại những hiệu quả tích cực cho ngành ngân hàng.

Mức độ thâm nhập thị trường của ngành ngân hàng tại Việt Nam còn thấp, với chỉ khoảng 10% dân số sở hữu tài khoản ngân hàng, so với các khu vực và quốc gia khác trên thế giới.

Bảng 1.2 : Tỷ lệ dân số có tài khoản ngân hàng Nước % khách hàng có TK thanh toán tại ngân hàng Đức 98%

Việt Nam 10% (# 8 triệu tài khoản)

Nguồn: Tạp chí ngân hàng

120% Đức Singapore Nhật Bản Malaysia Thái Lan Ấn Độ Việt Nam Đồ thị 1.2: Tỷ lệ dân số có tài khoản ngân hàng

Thứ ba, nền kinh tế Việt Nam đã có sự tăng trưởng liên tục, dẫn đến sự cải thiện rõ rệt trong mức sống của người dân Sự gia tăng thu nhập không chỉ giúp người dân tích lũy tài chính mà còn thúc đẩy chi tiêu trong cộng đồng.

Sự phát triển kinh tế xã hội đã làm thay đổi thói quen tiêu dùng của người dân, từ đó nâng cao khả năng huy động vốn từ cộng đồng và thúc đẩy các hoạt động thanh toán, đặc biệt là việc sử dụng thẻ.

Chất lượng cuộc sống ngày càng được nâng cao, khiến người tiêu dùng trở nên khó tính hơn và có nhu cầu cao hơn, đặc biệt là trong lĩnh vực nhà ở Người dân đã có xu hướng thoáng hơn trong việc mua sắm theo hình thức trả sau, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của tín dụng tiêu dùng.

Ngày càng nhiều người dân Việt Nam quen thuộc với việc sử dụng dịch vụ ngân hàng trong tiêu dùng, như thanh toán qua tài khoản, thẻ và vay vốn Trình độ dân trí được nâng cao giúp người dân hiểu rõ hơn về vai trò và hoạt động của ngân hàng, từ đó tăng khả năng tiếp nhận các sản phẩm dịch vụ mới Đồng thời, nhu cầu về dịch vụ ngân hàng của người dân cũng ngày càng trở nên phức tạp hơn.

Tại Việt Nam, nền kinh tế đang tăng trưởng mạnh mẽ cùng với sự hoàn thiện của môi trường pháp lý và nhu cầu xã hội gia tăng, tạo ra nhiều cơ hội cho thị trường bán lẻ Tuy nhiên, mức độ cạnh tranh trong lĩnh vực này rất cao, không chỉ giữa các ngân hàng nội địa mà còn với các tổ chức tài chính nước ngoài có tiềm lực tài chính mạnh và kinh nghiệm phong phú trong phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ.

Nhằm khai thác tiềm năng phát triển thị trường bán lẻ, các ngân hàng thương mại (NHTM) sẽ triển khai những chiến lược nhằm phát triển hoạt động ngân hàng bán lẻ (NHBL) Sự phát triển này không chỉ gia tăng doanh thu cho hoạt động NHBL mà còn nâng cao hiệu quả tổng thể của các dịch vụ ngân hàng.

ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG BÁN LẺ TẠI VIỆT

1.4.1 Về chiến lược và nhận thức của các NHTM

Hiện nay, các ngân hàng thương mại (NHTM) đang tập trung phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ (NHBL), một xu hướng tất yếu cả ở Việt Nam và trên thế giới Ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) Việt Nam đã xác định mục tiêu hoạt động là trở thành NHBL, đặc biệt là phục vụ khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ Đồng thời, các ngân hàng thương mại nhà nước (NHTMNN) cũng chú trọng vào thị trường bán lẻ trong kế hoạch cơ cấu lại Trong tương lai, thị trường bán lẻ sẽ trở thành lĩnh vực chủ đạo mà các ngân hàng nước ngoài khai thác mạnh mẽ khi gia nhập thị trường Việt Nam.

Từng hệ thống NHTM xác định chiến lược thực hiện dịch vụ NHBL dựa vào các hoạt động:

+ Phát triển các dịch vụ mới dựa vào công nghệ

+ Phát triển các nhánh dịch vụ, đặc biệt là các kênh phân phối

+ Tạo sự khác biệt trong dịch vụ NHBL

Hầu hết các ngân hàng thương mại hiện nay đều xây dựng chiến lược phát triển hoạt động ngân hàng bán lẻ dựa trên công nghệ cao, nhằm cung cấp dịch vụ tài chính toàn diện cho khách hàng.

1.4.2 Về sản phẩm dịch vụ

Dịch vụ bán lẻ của ngân hàng thương mại (NHTM) tại Việt Nam ngày càng phong phú và đồng nhất, nhờ vào việc hầu hết các NHTM đều triển khai các sản phẩm và dịch vụ mới Điều này mang lại cho khách hàng nhiều cơ hội lựa chọn hơn trong việc sử dụng dịch vụ ngân hàng.

Sản phẩm ngân hàng điện tử đang ngày càng phổ biến tại Việt Nam Khảo sát cho thấy, các ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) thực hiện nhanh chóng và toàn diện hơn các tiện ích ngân hàng điện tử so với ngân hàng thương mại nhà nước (NHTMNN) Bên cạnh đó, các ngân hàng có yếu tố nước ngoài cung cấp dịch vụ ngân hàng điện tử với chất lượng và tiện ích vượt trội hơn so với các ngân hàng nội địa.

Dịch vụ thẻ ngày càng trở nên phổ biến trong các tầng lớp dân cư, các doanh nghiệp với nhiều tiện ích

Dịch vụ tín dụng tiêu dùng tại Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ, với sự đa dạng về danh mục sản phẩm và doanh số Tất cả các ngân hàng thương mại đều cung cấp các sản phẩm cho vay tiêu dùng, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của người tiêu dùng.

Sản phẩm liên kết và bán chéo trong lĩnh vực tài chính ngày càng trở nên phổ biến, giúp ngân hàng gia tăng doanh thu, mở rộng lượng khách hàng và cung cấp nhiều tiện ích đa dạng hơn.

Hoạt động ngân hàng bán lẻ (NHBL) ngày càng phát triển nhờ vào việc ứng dụng công nghệ hiện đại Nhiều ngân hàng thương mại (NHTM) tại Việt Nam đã đầu tư lớn vào công nghệ, mở rộng phạm vi dịch vụ Công nghệ thông tin hiện đóng vai trò quan trọng, trở thành kênh phân phối thiết yếu cho các dịch vụ ngân hàng điện tử cũng như hoạt động tổng thể của ngân hàng.

Hạn chế hiện nay trong việc mở rộng hoạt động NHBL tại các NHTM hiện nay là:

Các ngân hàng thương mại (NHTM) thường có những chiến lược phát triển dịch vụ bán lẻ tương đồng, bao gồm cung ứng sản phẩm, mở rộng mạng lưới, phát triển nguồn nhân lực và ứng dụng công nghệ Mặc dù điều này phản ánh sự phát triển chung của ngành, nhưng cũng tạo ra những hạn chế trong việc xây dựng chiến lược riêng biệt cho mỗi ngân hàng, làm khó khăn cho việc tạo dựng bản sắc riêng.

Sự kết hợp giữa các ngân hàng thương mại trong việc cung cấp dịch vụ ngân hàng mới còn yếu kém, với mỗi ngân hàng phát triển một chiến lược hiện đại hóa riêng biệt, thiếu sự gắn kết Điều này thể hiện rõ qua các hoạt động như thanh toán thẻ, séc và máy rút tiền tự động, dẫn đến lãng phí vốn và thời gian Sự cạnh tranh không cần thiết giữa các ngân hàng đã làm giảm hiệu quả sử dụng các dịch vụ này.

Khả năng tài chính của các ngân hàng hiện nay còn thấp so với quy mô tài chính của các ngân hàng thương mại trong khu vực Điều này dẫn đến những khó khăn trong việc triển khai công nghệ cho các dịch vụ ngân hàng mới, do năng lực tài chính hạn chế.

Sản phẩm tài chính hiện đại cần được phát triển từ thực tiễn thương mại và dịch vụ trong nước, nhưng thương mại điện tử tại Việt Nam vẫn còn ở giai đoạn đầu Thanh toán không dùng tiền mặt cũng đang ở mức thấp, do tâm lý ưa chuộng tiền mặt, bao gồm cả VND và ngoại tệ, cùng với sự hiểu biết hạn chế về dịch vụ ngân hàng của người dân Điều này gây khó khăn cho việc mở rộng các dịch vụ ngân hàng mới.

Hiện nay, các ngân hàng thương mại (NHTM) đang chú trọng phát triển hoạt động ngân hàng bán lẻ (NHBL) thông qua việc triển khai các chiến lược phát triển dịch vụ và sản phẩm NHBL Họ nghiên cứu ứng dụng công nghệ để cung cấp nhiều tiện ích gia tăng cho từng dịch vụ, mang lại lợi ích của công nghệ hiện đại cho người dân Điều này không chỉ giúp tạo thói quen tiếp cận các phương tiện thanh toán văn minh mà còn thu hút khách hàng tìm đến ngân hàng nhiều hơn, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động NHBL.

Kết luận chương 1, tác giả đã tiến hành nghiên cứu nhằm phân tích và đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động ngân hàng thương mại (NHTM), đặc biệt là tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) Những kết quả này sẽ là cơ sở quan trọng cho các phân tích tiếp theo.

Ngân hàng bán lẻ (NHBL) là một lĩnh vực quan trọng trong hệ thống tài chính, cung cấp các dịch vụ như mở tài khoản, cho vay, và quản lý tiết kiệm cho cá nhân và doanh nghiệp Các hoạt động của NHBL bao gồm tư vấn tài chính, phát hành thẻ tín dụng và cung cấp dịch vụ thanh toán Sản phẩm và dịch vụ NHBL đa dạng, từ tài khoản thanh toán đến các khoản vay tiêu dùng, giúp đáp ứng nhu cầu tài chính của khách hàng Vai trò của NHBL không chỉ quan trọng đối với nền kinh tế, khi nó thúc đẩy tiêu dùng và đầu tư, mà còn hỗ trợ các ngân hàng thương mại (NHTM) trong việc mở rộng thị trường và tăng cường lợi nhuận, đồng thời mang lại nhiều lợi ích cho khách hàng thông qua các dịch vụ tiện ích và lãi suất hấp dẫn.

Hiệu quả hoạt động ngân hàng thương mại (NHBL) được định nghĩa qua các chỉ tiêu định lượng và định tính, giúp đánh giá khả năng sinh lời và hiệu quả quản lý tài chính Các chỉ tiêu này bao gồm tỷ lệ lợi nhuận trên vốn, tỷ lệ nợ xấu, và mức độ hài lòng của khách hàng Bên cạnh đó, hiệu quả hoạt động NHBL còn chịu ảnh hưởng từ nhiều nhân tố chủ quan như năng lực quản lý và chiến lược kinh doanh, cũng như các yếu tố khách quan như tình hình kinh tế vĩ mô và chính sách pháp luật.

THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG BÁN LẺ TẠI VIETCOMBANK

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG

Ngày đăng: 11/08/2021, 10:19

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w