Quản trị dịch vụ thảo luận. Đề tài thảo luậnQuản trị dịch vụ thảo luận. Đề tài thảo luậnQuản trị dịch vụ thảo luận. Đề tài thảo luậnQuản trị dịch vụ thảo luận. Đề tài thảo luậnQuản trị dịch vụ thảo luận. Đề tài thảo luậnQuản trị dịch vụ thảo luận. Đề tài thảo luậnQuản trị dịch vụ thảo luận. Đề tài thảo luậnQuản trị dịch vụ thảo luận. Đề tài thảo luậnQuản trị dịch vụ thảo luận. Đề tài thảo luậnQuản trị dịch vụ thảo luận. Đề tài thảo luận
Trang 1TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
BÀI THẢO LUẬN MÔN: QUẢN TRỊ DỊCH VỤ
Đề tài: Đề xuất các biện pháp quản lý cung dịch vụ đồ ăn nhanh
KFC trên địa bàn thành phố Hà Nội
Giáo viên hướng dẫn: Đỗ Thị Thu Huyền Nhóm thảo luận: 12
Mã lớp học phần: H2101TEMG2911
Hà Nội, tháng 6/2021
Trang 2BẢNG ĐÁNH GIÁ THÀNH VIÊN NHÓM 12
viên Nhiệm vụ
Đánh giá của nhóm trưởng
Đánh giá của giáo viên
Trang 3và giá thành rẻ
Dù tình hình dịch bệnh khá phức tạp, nhiều doanh nghiệp rơi vào khủng hoảngnhưng các chuỗi nhà hàng ăn nhanh này vẫn trụ vững được bởi mọi người vẫn có thểgọi đồ ăn giao hàng tận nhà Điều đó cho thấy, dịch vụ ăn nhanh nói chung và KFC nóiriêng đang phát triển khá tốt tại Việt Nam
Xuất phát từ vấn đề thực tế trên, nhóm 12 thực hiện đề tài thảo luận “ Đề xuấtcác biện pháp quản lý cung dịch vụ đồ ăn nhanh KFC trên địa bàn thành phố Hà Nội”với mục tiêu nhằm tăng hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Trong quá trình làm bài còn hạn chế và thiếu sót, nhóm rất mong nhận đượcnhững ý kiến đóng góp từ cô và các bạn để bài thảo luận nhóm được hoàn thiện hơn.Nhóm 12 xin chân thành cảm ơn!
Trang 5PHẦN I: Cơ sở lý luận về biện pháp quản lý cung dịch vụ
1.1 Một số khái niệm cơ bản
1.1.1 Dịch vụ:
- Dịch vụ là sản phẩm của doanh nghiệp, không tồn tại dưới hình thái vật thể, khôngdẫn đến việc chuyển quyền sở hữu nhằm thoả mãn các nhu cầu sản xuất và sinh hoạtcủa khách hành một cách kịp thời, thuận lợi và có hiệu quả
1.1.2 Cung dịch vụ:
- Cung dịch vụ là sản phẩm dịch vụ mà doanh nghiệp có khả năng và sẵn sàng bán ởcác mức giá khác nhau cho khách hàng trong một khoảng thời gian và không gian nhấtđịnh
1.2 Đặc điểm và các nhân tố ảnh hưởng đến cung dịch vụ
1.2.1 Đặc điểm quá trình cung ứng dịch vụ
- Thường được thực hiện bởi các nhà sản xuất ra sản phẩm
- Dịch vụ độc lập và mang tính cạnh tranh cao
- Quá trình cung ứng dịch vụ bắt đầu từ việc khám phá ra nhu cầu dịch vụ trên thịtrường đến khi khách hàng kết thúc tiêu dùng sản phẩm dịch vụ
- Thường có khả năng hữu hạn (tính chất cố định một cách tương đối)
- Có thể tổ chức theo nhiều phương thức, hình thức khác nhau
- Thường thể hiện ở 3 trạng thái
1.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến cung dịch vụ:
- Giá cả dịch vụ tương ứng: Nhà cung cấp sẽ cố gắng sản xuất nhiều hơn hoặc ít hơntùy thuộc vào giá cao hay thấp
- Giá cả dịch vụ liên quan (như thay thế hoặc bổ sung) với các dịch vụ đang cung ứng:Nhà cung ứng sẽ xem xét giá cả của các dịch vụ khác để quyết định dịch vụ tương ứngcủa mình
- Chi phí sản xuất kinh doanh: Đây là một nhân tố quan trọng nhất bởi vì chi phí có thểảnh hưởng khác nhau đến sự thay đổi của doanh thu Khi doanh thu tăng do giá tăngchưa chắc làm cho lợi nhuận tăng
Trang 6- Cạnh tranh trên thị trường: Sự cạnh tranh trên thị trường có thể làm thúc đẩy cunghoặc kìm hãm cung
- Sự kỳ vọng: Nhân tố này có thể quan trọng như phí sản xuất kinh doanh trong đó,một doanh nghiệp sẽ phải dự đoán cầu, mức giá và các hành động của đối thủ cạnhtranh trước khi bắt đầu sản xuất
- Tình trạng công nghệ: Nhân tố này ảnh hưởng đến năng suất và sản lượng của mỗilao động và ảnh hưởng đến cơ câu chi phí sản xuất, kinh doanh
- Quy hoạch phát triển dịch vụ: đây là nhân tố tác động trực tiếp đến sự tăng lên củacung dịch vụ trong nhiều loại hình kinh doanh khác nhau
- Các chính sách của chính phủ: Ví dụ như chính sách thuế với nhiều loại thuế vớinhiều loại thuế trực thu và gián thu khác nhau tùy theo mỗi quốc gia Khi chính phủthay đổi chính sách sẽ làm ảnh hưởng đến cung dịch vụ
- Ngoài các nhân tố tác động ở trên, cung dịch vụ còn chịu tác động của các nhân tốkhác Các nhà cung ứng cần cân nhắc các nhân tối như thời tiết, tình hình an ninh,chính trị, vì chúng cũng sẽ tác động nhất định đến cung dịch vụ
1.3 Quản lý cung dịch vụ
1.3.1 Quản lý khả năng cung dịch vụ
- Để quản lý khả năng cung dịch vụ, doanh nghiệp phải xây dựng và triển khai thựchiện tốt chiến lược quản trị công suất mà nhiệm vụ đầu tiên là phải thiết kế được côngsuất tối ưu và công suất có khả năng điều chỉnh trong các thời điểm nhu cầu khácnhau Công suất tối ưu sẽ mang lại cho khách hàng sự hài lòng cao nhất Thiết kế côngsuất có khả năng điều chỉnh có thể đáp ứng nhu cầu khác nhau của khách hàng, sửdụng nhân lực và các nguồn lực khác sát với nhu cầu và tận dụng thời gian rảnh rỗicủa nhân viên Đồng thời thiết kế công suất trên, nhà cung ứng dịch vụ cũng cần xácđịnh được các “điểm chết” trong kinh doanh để khắc phục
- Để tăng khả năng cung ứng, các nhà cung ứng dịch vụ cần sử dụng cơ sở vật chất kỹthuật có hiệu quả nhất bằng cách tăng cường đầu tư và sử dụng các trang thiết bị đanăng, hiện đại, có thể sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau Nhà cung ứng cần mởrộng các hình thức dịch vụ áp dụng các hình thức dịch vụ tự động hay khách hàng tựphục vụ, từ đó làm giảm các yêu cầu dịch vụ và nhà cung ứng dễ đáp ứng nhu cầu củakhách hàng
- Nhà cung ứng dịch vụ cần huấn luyện, đào tạo nhân viên chéo nhau, có khả năngluân chuyển, hỗ trợ cho nhau đặc biệt vào thời điểm chính vụ hay giờ cao điểm Như
Trang 7vậy, doanh nghiệp tận dụng thời gian rảnh rỗi của bộ phận nhân viên này để hỗ trợ bộphận nhân viên khác vào giờ cao điểm Điều đó nâng cao khả năng cung ứng dịch củadoanh nghiệp.
- Doanh nghiệp cần lập lịch trình ca làm việc và tổ chức lao động một cách hợp lý.Việc lập trình ca làm việc co nhân viên sẽ giúp phục vụ khách hàng tốt hơn vào giờcao điểm Doanh nghiệp có thể lập lịch trình làm việc cho nhân viên theo 4 bước (1)
dự báo nhu cầu dịch vụ của khách hàng theo thời gian khác nhau và xác định năng lựcđáp ứng (2) lập kế hoạch làm việc theo ca để đáp ứng nhu cầu dịch vụ có tính thờiđiểm (3) xây dựng lịch làm việc (4) phân phối nguồn nhân lực theo thời gian kết hợpvới nhu cầu làm việc và nghier ngơi của nhân viên một cách linh hoạt
- Doanh nghiệp cần xây dựng những tổ chức đơn giản băng cách giảm bớt số cấp trong
tổ chức, trao quyền ra quyết định cho cấp thấp đồng thời cho phép nhân viên cấp thấp
có cơ hội chủ động thực hiện công việc của mình, đảm bảo có những kênh truyềnthông nội bộ hữu hiệu để thông tin được truyền từ trên xuống dưới nhanh chóng
- Doanh nghiệp cũng cần mở rộng các hình thức dịch vụ, có biện pháp để tăng cường
sự tham gia của khách hàng vào dịch vụ để tiết kiệm nhân lực đồng thời cải thiện đượcnăng lực cung ứng dịch vụ Tuy vậy nếu không có sự kiểm soát chặt chẽ có thể dẫnđến sự không đảm bảo về chất lượng dịch vụ
- Mức độ đảm bảo dịch vụ được cảm nhận là tốt sẽ chịu ảnh hưởng của những yếu tốnhư số lượng khách hàng, chi phí bình quân, yêu cầu dịch vụ, năng lực của đối thủcạnh tranh và cường độ của cạnh tranh Mức độ mà một doanh nghiệp có khả năng đápứng những mong đợi của khách hàng về dịch vụ chịu ảnh hưởng của những yếu tố nhưcác yếu tố hữu hình, kỹ năng giao tiếp của nhân viên tiếp xúc, năng lực thực hiện quátrình cung ứng dịch vụ, khả năng áp dụng công nghệ mới để nâng cao năng suất cungứng,
* Quy trình Quản trị chất lượng dịch vụ
Trang 8• Xác định mong đợi của khách hàng
- Muốn đem đến chất lượng dịch vụ tốt nhất cho khách hàng, ta cần phải tìm hiểumong đợi của các đối tượng khách hàng mục tiêu, thị trường khách tiềm năng để xácđịnh chính xác các tiêu chuẩn dịch vụ sẽ cung cấp Bộ phận Marketing cần phải tiếnhành công tác nghiên cứu thật kỹ càng, chi tiết để xác định những mong đợi chính xácnhất
• Thiết lập tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ
- Sau khi đã xác định được những mong đợi của khách hàng, ta cần phải thiết lập cáctiêu chuẩn chất lượng dịch vụ cho đơn vị mình Tiêu chuẩn được thiết lập phải ít nhấtbằng hoặc cao hơn mong đợi của khách hàng mục tiêu Một trong những bước thiết lậpquan trọng là hoàn thiện quy trình thực hiện công việc của từng vị trí – từng nhiệm vụ
cụ thể để việc cung cấp các sản phẩm dịch vụ đến khách hàng được chuẩn hóa, nhấtquán
• Đảm bảo cung ứng dịch vụ theo tiêu chuẩn được đề ra
Để đảm bảo quá trình cung ứng dịch vụ đạt các tiêu chuẩn chất lượng đề ra, các đơn vịcung cấp dịch vụ cần quản lý tốt các yếu tố - điều kiện phục vụ khách hàng: hệ thống
cơ sở vật chất – kỹ thuật…; chất lượng đội ngũ nhân sự; kiểm soát quá trình cung ứng
và giải quyết các phàn nàn của khách hiệu quả
• Quản trị các cam kết
- Lời cam kết của doanh nghiệp được thể hiện thông qua những thông tin quảng cáođược đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng hay mạng xã hội như tiêuchuẩn chất lượng dịch vụ tốt, khách hàng sẽ được phục vụ chu đáo - tận tâm… Nhữngthông tin này sẽ tạo ra sự mong đợi cho khách hàng Nếu dịch vụ cung ứng thực tếkhông như lời cam kết sẽ ảnh hưởng đến cảm nhận, đánh giá của khách hàng Do đó,doanh nghiệp cần kiểm soát các thông tin quảng cáo, truyền thông ra bên ngoài - đảmbảo đúng sự thật Ngoài ra cũng cần đào tạo – huấn luyện nhân viên phục vụ kháchhàng theo đúng tiêu chuẩn đã cam kết
• Đánh giá sự hài lòng của khách hàng
- Sau khi đã cung ứng dịch vụ đến khách hàng, doanh nghiệp cần phải thu nhập cácthông tin phản hồi thông qua các phiếu khảo sát hay bình luận khách hàng để lại trêncác kênh thông tin để đánh giá mức độ hài lòng của họ Khi khách để lại những phảnhồi tốt, chứng tỏ chất lượng dịch vụ cung ứng khiến họ hài lòng
* Giải pháp hoàn thiện công tác Quản trị chất lượng dịch vụ:
Trang 9- Triển khai công tác nghiên cứu Marketing kỹ càng: công tác nghiên cứu Marketingcần được lên kế hoạch chi tiết và thực hiện nghiêm túc để thông tin thu thập được đảmbảo tính khách quan – làm cơ sở cho việc đưa ra những sản phẩm – dịch vụ mới, gópphần nâng cao chất lượng dịch vụ của DN.
- Tăng cường việc tương tác trực tiếp giữa quản lý và nhân viên: nhân viên là ngườitrực tiếp tiếp xúc với khách hàng, tiếp nhận các ý kiến – đánh giá từ khách; do đó màcác nhà quản lý cần tăng cường việc tương tác qua kênh thông tin này bằng việc duytrì thường xuyên các cuộc họp giao ban hàng tuần – tháng để nắm thông tin kịp thời để
có điều chỉnh phù hợp
- Xây dựng bộ tiêu chuẩn dịch vụ: DN cần phải xây dựng bộ tiêu chuẩn dịch vụ vớinhững mô tả rõ ràng, cụ thể về các phần việc cần thực hiện; các tiêu chuẩn cần đượcđưa vào sổ tay nhân viên để nhân viên dễ dàng ghi nhớ và thực hiện
Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân sự: luôn đảm bảo số lượng nhân viên tối thiểu cầncó; chú trọng công tác đào tạo – huấn luyện; thường xuyên kiểm tra chuyên môn nhânviên; đề ra các quy định thưởng – phạt rõ ràng; có các chính sách đãi ngộ hấp dẫn
- Kiểm soát quá trình cung ứng dịch vụ: chất lượng hệ thống cơ sở vật chất – trangthiết bị; thái độ phục vụ của nhân viên; chất lượng món ăn – thức uống; vấn đề anninh, vệ sinh…
- Kiểm soát tốt các yếu tố đầu vào: để đảm bảo chất lượng dịch vụ, DN cần kiểm soáttốt các yếu tố đầu vào từ việc lựa chọn nhà cung ứng, quản lý khâu thu mua và giaocho các bộ phận chịu trách nhiệm
- Thành lập Ban chuyên trách quản lý chất lượng dịch vụ: để hoạt động Quản trị chấtlượng dịch vụ trong doanh nghiệp được hiệu quả nhất, các đơn vị kinh doanh dịch vụcần có Ban chuyên trách quản lý công tác này Gồm Giám đốc, Phó Giám đốc cùngcác Trưởng bộ phận và giám sát viên Ban này sẽ phối hợp với bộ phận Marketing đểtriển khai các giải pháp hoàn thiện, nâng cao chất lượng dịch vụ
Trang 10PHẦN II: Thực trạng quản lý cung dịch vụ fast-food của KFC trên địa bàn thành phố Hà Nội
2.1 Giới thiệu khái quát về dịch vụ fast food KFC trên địa bàn HN
- KFC là cụm từ viết tắt của Kentucky Fried Chicken - Gà Rán Kentucky, một trongcác thương hiệu thuộc Tập đoàn Yum Brands Inc (Hoa Kỳ) KFC chuyên về các sảnphẩm gà rán và nướng, với các món ăn kèm theo và các loại sandwiches chế biến từthịt gà tươi Hiện nay đang có hơn 20.000 nhà hàng KFC tại 109 quốc gia và vùng lãnhthổ trên toàn thế giới
- Năm 1997, KFC đã khai trương nhà hàng đầu tiên tại Thành phố Hồ Chí Minh Đếnnay, hệ thống các nhà hàng của KFC đã phát triển tới hơn 180 nhà hàng, có mặt tại hơn
32 tỉnh/thành phố lớn trên cả nước, sử dụng hơn 3.000 lao động đồng thời cũng tạothêm nhiều việc làm trong ngành công nghiệp bổ trợ tại Việt Nam Tháng 06/2006,KFC mở nhà hàng đầu tiên tại Hà Nội
- Xu hướng thức ăn nhanh xuất hiện tại Việt Nam từ những năm 1990 và tiên phong làKFC – một thương hiệu thức ăn nhanh tại Mỹ Tại Hà Nội, mọc lên san sát các cửahàng đồ ăn nhanh, chính vì vậy sự cạnh tranh giữa các nhãn hàng là rất lớn KFC cókhoảng 40 cửa hàng trên địa bàn Hà Nội, phủ khắp các quận nội thành Theo khảo sátnăm 2019 thì độ tuổi chủ yếu của khách hàng rơi vào khoảng 15 – 30 và các gia đình
- Các cửa hàng của KFC được bài trí theo phong cách truyền thống với màu đỏ là màu
chủ đạo, không gian trong cửa hàng được thiết kế với mục đích tạo cho khách hàng sựthoải mái để có thể vừa thưởng thức bữa ăn vừa chuyện trò, bàn bạc công việc
- Ở các nhà hàng KFC được trang bị quầy phục vụ khá rộng và xen vào đó và nhữngbàn ăn phục vụ cho khác hàng Ở Hà Nội, các quầy phục vụ được bố trí tương tự nhauđều có hệ thống thực đơn bảng lớn treo phía trên, mặt bàn quầy phục vụ đặt máy tínhtiền, tủ đựng bằng kính và những menu được in dính vào quầy
- Những nhà hàng KFC này đều được trang bị hệ thống đèn gần trên trần nhà và đèntreo,…
Trang 11- Các vật dụng dùng cho ăn uống như dao dĩa, dĩa,… đều là những vật phẩm đặc trưngcủa KFC Đĩa của KFC ở tất cả nhà hàng đều là đĩa sứ trắng đặc trưng được in nhãnhiệu KFC với dòng chữ “It’s finger lickin’s good” Dao dĩa KFC đều bằng inox doCông ty Rehang Việt Nam Stainless cung cấp Bàn ghế đều có sự giống nhau khá caogiữa các hàng.
2.2.1.2 Công nghệ chế biến
- KFC nổi tiếng thế giới với công thức chế biến gà rán truyền thống Original Recipe,được tạo bởi cùng một công thức pha trộn bí mật 11 loại thảo mộc và gia vị khác nhau(Công thức bí mật thương mại) Những phần gà lớn phục vụ “xô gà” trở thành điểmnhấn đặc biệt của nhà hàng hay KFC còn được biết đến với những khẩu hiệu “FingerLickin’ Good”, “Nobody does chicken like KFC”, hoặc là “So good”,…
- Thực đơn phong phú, đa dạng bên cạnh những món ăn truyền thống như gà rán vàBơ-gơ, đến với thị trường Việt Nam nói chung và thị trương Hà Nội nói riêng, KFC đãchế biến thêm một số món để phục vụ những thức ăn hợp khẩu vị người Việt như: GàBig‘n Juicy, Gà Giòn Không Xương, Cơm Gà KFC, Bắp Cải Trộn … Một số món mớicũng đã được phát triển và giới thiệu tại thị trường Hà Nội (Việt Nam), góp phần làmtăng thêm sự đa dạng trong danh mục thực đơn, như: Bơ-gơ Tôm, Lipton, Bánh EggTart,… Menu sản phẩm ăn uống của nhà hàng vô cùng đa dạng phong phú, phục vụ tất
cả các đối tượng khách hàng là gia đình, trẻ em, học sinh, sinh viên, nhân viên côngsở…
- Những sản phẩm của KFC đưa ra đều được kiểm duyệt kỹ càng, đặc biệt quan tâmđến sức khoẻ của khách hàng bằng cách đổi loại dầu chiên ít chất béo và lấy nguyênliệu từ nguồn cung cấp gà sạch Bên cạnh đó, để tiến sát hơn vào thị trường nước ta,thì kích thước, mẫu mã cũng được thay đổi cho phù hợp hơn với người Việt Thực đơnchính của KFC chia làm 3 dạng: Combo, Phần ăn trẻ em và Gà rán truyền thống
- Tuy nhiên, KFC Vietnam cũng đang nghiên cứu để thay đổi kích thước, mẫu mã,khẩu vị cho phù hợp hơn với ẩm thực của người tiêu dùng Hà Nội nói riêng và ngườitiêu dùng Việt Nam nói chung KFC Việt Nam đã sản xuất ra những sản phẩm ngàycàng gần gũi với khẩu vị của người Việt Nam hơn như: gà rán giòn không xương,salad gà giòn, bắp cải trộn, bánh mì mềm, cháo gà, nui gà…
2.2.1.3 Chất lượng sản phẩm
- KFC đã đặt yếu tố chất lượng lên hàng đầu và đưa ra lời cam đoan: nghiêm túc tuânthủ quy định vệ sinh thực phẩm, đảm bảo thực phẩm bán ra, từ nguyên liệu đến thànhphẩm đều phù hợp với tiêu chuẩn vệ sinh thực phẩm, nguyên liệu thịt gà mà hãng sửdụng không nuôi bằng thuốc kích thích Ngoài ra, KFC còn thông qua cơ quan có uy
Trang 12tín Tổ chúc Y tế thễ giới (WHO) kiểm nghiệm cấp chứng nhận về việc sử dụng thịt gànấu chín hoàn toàn đảm bảo hợp vệ sinh; KFC còn thông qua phương tiện thông tinđại chúng cam kết 100% sản phẩm thịt gà KFC chế biến nhiệt độ cao thời gian từ 30giây đến 14 phút 30 giây, người tiêu dùng hoàn toàn yên tâm sử dụng” KFC có chiếnlược kinh doanh lâu dài ở Hà Nội Vì thế, KFC luôn dành nhiều thời gian, tâm huyết
để xây dựng thị trường, tạo dựng lòng tin nơi khách hàng về chất lượng vệ sinh antoàn thực phẩm nhằm đảm bảo kế hoạch lâu dài
2.2.1.4 Nguồn nhân lực
- Với nét văn hóa đặc thù của KFC - luôn ghi nhận công lao và tưởng thưởng mọi nỗlực của từng cá nhân, tập thể, hơn 1000 nhân viên của KFC Hà Nội đang sống và làmviệc với phương châm "Work hard - Play hard" Công thức thành công của KFC là tậptrung vào việc nâng cao năng lực của nhân viên nằm thoả mãn nhu cầu của khách hàng
và tăng lợi nhuận Bên cạnh đó, KFC luôn cam kết về tính đa dạng và tạo một môitrường làm việc tốt nhất cho người lao động KFC đã thể hiện một phong cách chuyênnghiệp không chỉ trong đội ngũ nhân viên mà còn trong việc điều hành một chuỗi hệthống các cửa hàng luôn mang lại sự tiện lợi nhất cho khách hàng
- “Một trong những bí quyết phát hiện và giữ nhân tài KFC nói chung và KFC Hà Nộinói riêng là: Tôn trọng sáng kiến của mỗi người và tạo điều kiện tốt nhất để thực hiệnnhững ý tưởng của họ”, ông Lê Hoài Nam – Giám đốc Marketing của KFC cho biếtkhi nối về thành công của KFC trong chiến lước phát triển con người
2.2.1.5 Hệ thống phân phối
- KFC có chuỗi cửa hàng rộng khắp 21 tỉnh/thành phố lớn đều có dịch vụ giao hàngtận nhà thông qua phương thức đặt hàng trực tuyến trên web hoặc gọi điện trực tiếp.Với đội ngũ nhân viên giao hàng hùng hậu, giao hàng nhanh đến tận nhà là một kiểuphân phối hoàn hảo tiện lợi cho người tiêu dùng Đây là một điểm mạnh lớn của KFC
Ở thành phố Hà Nội với mạng lưới phủ rộng khắp các quận với những nơi trung tâm
dễ thấy như: KFC 27 Huỳnh Thúc Kháng, KFC 292 Tây Sơn, KFC Cầu Giấy, KFCBig C Hà Nội, KFC 222 Trần Duy Hưng,…
- Vị trí kinh doanh: các chuỗi cửa hàng của KFC luôn được đặt tại những vị trí thuậnlợi Điểm thuận lợi là tại những nơi này, khách hàng sau khi vui chơi, mua sắm có thểghé qua nhà hàng nghỉ chân, thư giãn và thưởng thức món gà rán Tiêu chí chọn mặtbằng của KFC là địa điểm nằm ở trung tâm đô thị để đảm bảo chuỗi nhà hàng củaKFC luôn là sự lựa chọn hàng đầu của khách hàng khi nghĩ đến thức ăn nhanh Đây làmột chiến lược tốt vừa giúp việc kinh doanh ngày càng phát triển, thu hút nhiều kháchhàng hơn