Nguyên đơn: Bên mua Công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại AQ của nước A. Bị đơn: Bên bán Công ty nông sản BP của nước B. Cơ quan giải quyết tranh chấp: Hội đồng Trọng tài quốc tế AIAC ở nước A. Ngày 2452017, công ty AQ gửi đề nghị giao kết hợp đồng cho công ty BP với nội dung mua của công ty BP 10 tấn táo galaxy có nguồn gốc xuất xứ từ nước B. Ngày 2952017, công ty AQ đã fax hợp đồng số 8989HĐNKAQBP cho công ty BP, đã ký và đóng dấu. Ngày 3052017, công ty AQ nhận được bản fax sửa đổi hợp đồng của công ty BP (đã ký, đóng dấu) và đã trả lời lại với công ty BP về hợp đồng 8989HĐNKAQBP vào ngày 3152017.
Với vai trò Hội đồng trọng tài Trung tâm trọng tài quốc tế AIAC thành lập để giải vụ tranh chấp hai công ty I VỀ THẨM QUYỀN VÀ LUẬT ÁP DỤNG Thẩm quyền giải tranh chấp Hội đồng Trọng tài trung tâm trọng tài quốc tế AIAC quan có thẩm quyền giải tranh chấp hợp đồng số 08989 – HĐNK – AQBP, công ty AQ cơng ty BP thỏa thuận: “Khi có tranh chấp phát sinh, tranh chấp trước hết giải phương thức thương lượng, không thương lượng thành công, hai bên thống đưa vụ việc Trọng tài để xét xử” Luật áp dụng Công ước Viên năm 1980 Liên Hợp quốc hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế (CISG) áp dụng để giải tranh chấp công ty AQ công ty BP vụ việc không thuộc điều (các trường hợp không áp dụng CISG) Ngồi ra, với vấn đề mà CISG khơng có quy phạm điều chỉnh, pháp luật nước A áp dụng để giải vụ việc II VỤ VIỆC Chủ thể Nguyên đơn: Bên mua - Công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại AQ nước A Bị đơn: Bên bán - Công ty nông sản BP nước B Cơ quan giải tranh chấp: Hội đồng Trọng tài quốc tế AIAC nước A Các kiện pháp lý vụ tranh chấp - Ngày 24/5/2017, công ty AQ gửi đề nghị giao kết hợp đồng cho công ty BP với nội dung mua công ty BP 10 táo galaxy có nguồn gốc xuất xứ từ nước B - Ngày 29/5/2017, công ty AQ fax hợp đồng số 8989-HĐNK-AQBP cho cơng ty BP, ký đóng dấu - Ngày 30/5/2017, công ty AQ nhận fax sửa đổi hợp đồng công ty BP (đã ký, đóng dấu) trả lời lại với cơng ty BP hợp đồng 8989-HĐNK-AQBP vào ngày 31/5/2017 - Công ty AQ không nhận hàng thời hạn nên đề nghị công ty BP giao hàng theo hợp đồng 8989-HĐNK-AQBP đồng ý gia hạn thời gian giao hàng cho công ty BP tới ngày 25/7/2017 - Ngày 26/7/2017, ơng S trưởng phịng kinh doanh cơng ty BP cho biết không nhận email công ty AQ sau ngày 30/5/2017 số lý khác dẫn đến hệ không giao hàng cho công ty AQ theo hợp đồng - Do phải giao hàng cho đối tác trước ngày 15/8/2017, cơng ty AQ phải tìm nhà cung cấp khác công ty F nước B bị đối tác phạt vi phạm hợp đồng ngày 30/8/2017 giao hàng cho đối tác - Công ty AQ khẳng định công ty BP vi phạm hợp đồng 8989-HĐNKAQBP yêu cầu công ty BP bồi thường vi phạm hợp đồng với khoản tiền công ty AQ bị đối tác phạt vi phạm Tuy nhiên, công ty BP từ chối thương lượng - Ngày 16/10/2017, công ty AQ khởi kiện công ty BP Trung tâm trọng tài quốc tế (AIAC) nước A AIAC thụ lý đơn kiện tiến hành xét xử III NHẬN ĐỊNH CỦA HỘI ĐỒNG TRỌNG TÀI Về hợp đồng công ty AQ BP Xét quan hệ mua bán hàng hóa này, cơng ty TNHH thương mại AQ bên mua hàng hóa đồng thời người chào hàng, Công ty Nông sản BP bên bán hàng hóa đồng thời người chào hàng Theo Khoản Điều 19 CISG, “…một phúc đáp có khuynh hướng chấp nhận chào hàng có chứa đựng điều khoản bổ sung hay điều khoản khác mà không làm biến đổi cách nội dung chào hàng coi chấp nhận chào hàng, người chào hàng không biểu miệng để phản đối điểm khác biệt gửi thơng báo phản đối cho người chào hàng Nếu người chào hàng khơng làm vậy, nội dung hợp đồng nội dung chào hàng với sửa đổi nêu chấp nhận chào hàng.” Xét thấy thay đổi phúc đáp chào hàng Công ty BP, bao gồm viết thêm cụm từ “Không bắt buộc” trước cụm từ “Chuyên chở hàng hóa tàu 20 tuổi” sửa “Cước phí trả trước” (PREIGHT-PREPAID) thành “Cước phí trả theo hợp đồng thuê tàu” hợp đồng gốc, không thuộc yêu tố bổ sung hay sửa đổi liên quan mà làm biến đổi nội dung chào hàng Theo điều kiện giao hàng hợp đồng FOB, Incoterm 2010, thay đổi người bán độ tuổi tàu việc tốn cước phí không làm thay đổi nội dung thư chào hàng Chính vậy, người bán trường hợp coi đồng ý lời chào hàng Theo Khoản Điều 18 CISG, “một lời tuyên bố hay hành vi khác người chào hàng biểu lộ đồng ý với chào hàng cấu thành chấp nhận chào hàng” Như vậy, hành vi gửi fax hợp đồng với sửa đổi không làm biến đổi nội dung chào hàng Công ty BP thông qua chị K xem cấu thành chấp nhận chào hàng Và theo Khoản Điều 18 CISG, “chấp nhận chào hàng có hiệu lực từ người chào hàng nhận chấp nhận”, tức ngày 30/5/2017, thời điểm mà Công ty AQ nhận fax hợp đồng từ Công ty BP Về việc ngày 31/5/ 2017, công ty AQ gửi thư trả lời bổ sung thêm số điều khoản, có điều khoản thay đổi thời gian, cụ thể “Cho tới ngày 02/06/2017, Công ty BP khơng có ý kiến khác đề nghị Công ty BP giao hàng chậm ngày 02/07/2017” Xét Khoản Điều 19 CISG, điều khoản bổ sung làm biến đổi cách nội dung chào hàng Tuy nhiên, CISG không quy định việc sửa đổi chào hàng sau hợp đồng mua bán hàng hóa có hiệu lực pháp luật nên ta đối chiếu với pháp luật quốc gia, cụ thể Điều 389 BLDS 2015 “Bên đề nghị giao kết hợp đồng thay đổi, rút lại đề nghị giao kết hợp đồng trường hợp sau đây: a) Nếu bên đề nghị nhận thông báo việc thay đổi rút lại đề nghị trước với thời điểm nhận đề nghị” Như vậy, thay đổi chào hàng bên cơng ty AQ khơng có hiệu lực pháp luật việc thay đổi chào hàng đến sau thời điểm Công ty BP nhận lời chào hàng Việc sửa đổi, bổ sung chào hàng Công ty AQ không làm ảnh hưởng đến quyền nghĩa vụ bên giao kết ban đầu Do đó, hợp đồng có hiệu lực từ ngày 30/05/2017 Hành vi bên - Đứng góc độ bên mua (bên chào hàng): Căn vào Điều 25 CISG công ty AP có quyền chờ đợi bên BP giao hàng (kể từ hợp đồng có hiệu lực từ ngày 30/5/2017) sau cơng ty AP có chỉnh sửa làm thay đổi nội dung chào hàng ban đầu Vì bước AP thực theo quy định pháp luật, cơng ty BP hồn tồn tiên liệu theo trả lời cty BP chấp nhận chào hàng Ngày 31/5/ 2017, công ty AQ gửi thư trả lời bổ sung thêm số điều khoản làm thay đổi nội dung chào hàng, cấu thành chào hàng Tuy nhiên, sau cơng ty BP lại khơng có động thái gọi gián tiếp chấp nhận chào hàng Sự im lặng bất hợp tác khơng có giá trị chấp nhận (Khoản Điều 18 CISG) Do cơng ty AP tự mặc định chào hàng chấp nhận Tịa nhận thấy, trường hợp này, cơng ty AP mặc định nghĩ công ty BP đồng ý lời chào hàng có phản đối phải thể công ty AP mong đợi công ty BP gửi hàng cho họ thời gian mà họ bổ sung thư phúc đáp Thể theo khoản Điều 47 CISG công ty AP cho bên bán công ty BP thời hạn để khắc phục thiếu sót Tuy nhiên, cơng ty BP lại viện dẫn lí khơng khắc phúc thiếu sót Theo điểm b khoản Điều 49 CISG, bên mua quyền hủy hợp đồng bên mua cho bên bán thời hạn bổ sung để thực hợp đồng bên bán khơng giao hàng - Đứng góc độ bên bán (bên chào hàng) Thời điểm chấp nhận chào hàng có hiệu lực thời điểm mà quan hệ hợp đồng hai bên thiết lập, quyền nghĩa vụ hợp đồng phát sinh ràng buộc bên Mặc dù điều khoản hợp đồng cơng ty AP khơng nói xác thời gian giao hàng, đề nghị giao kết hợp đồng ban đầu cơng ty AP có nói giao hàng theo điều kiện FOB, cảng Z, nước B, INCOTERMS 2010 vòng tháng kể từ ngày hợp đồng có hiệu lực Cơng ty BP đồng ý bảo công ty BP soạn thảo hợp đồng Điều có đổi nội dung hợp đồng cơng ty BP phải có nghĩa vụ chuẩn bị hàng để giao cho cty BP thời gian từ ngày 30/5/2017-30/6/2017 Nhưng 4/6 cơng ty BP khơng có động thái gọi thực nghĩa vụ giao kết hợp đồng Theo Khoản Điều 79 Công ước Viên: “Một bên không chịu trách nhiệm việc không thực nghĩa vụ họ chứng minh việc không thực trở ngại nằm kiểm sốt họ người ta khơng thể chờ đợi cách hợp lý họ phải tính tới trở ngại vào lúc ký kết hợp đồng tránh hay khắc phục hậu qủa nó” Trong trường hợp công ty BP, họ đưa lý cho việc giao hàng hẹn khơng nhận email công ty AP từ sau 30/5/2017 chị K nghỉ việc từ ngày 1/6/2107 cơng nhân đình cơng khơng đồng ý với sách lương đãi ngộ từ công ty Tuy nhiên, theo tịa lý mà cơng ty BP nêu khơng đủ thuyết phục để miễn trừ trách nhiệm thực nghĩa vụ họ Theo đó, kiện coi trở ngại theo Khoản Điều 79 khi: (i) nằm ngồi khả kiểm sốt, (ii) tiên liệu cách hợp lý, (iii) khắc phục Thứ nhất, việc chị K nghỉ việc cty BP không nhận mail sau đó, rõ ràng cty BP phải hồn tồn lường trước có vấn đề cty AP gửi mail cho họ vào hòm thư chị K trước giao dịch thực thông qua mail chị K Thứ hai, kiện cơng nhân đình cơng khơng thể coi kiện bất khả kháng, trường hợp này, nguyên nhân kiện đình cơng hịan tồn xuất phát từ sách lương thưởng đãi ngộ cơng ty, rõ ràng cơng ty kiểm sốt khắc phục hậu nên viện dẫn trở ngại để miễn trách nhiệm Ngoài ra, theo Khoản Điều 79 Công ước Viên: “Bên không thực nghĩa vụ phải báo cáo cho bên biết trở ngại ảnh hưởng khả thực nghĩa vụ Nếu thông báo không tới tay bên thời hạn hợp lý từ bên không thực nghĩa vụ biết hay phải biết trở ngại họ phải chịu trách nhiệm thiệt hại việc bên không nhận thông báo” Công ty BP trường hợp không thông báo trước đến công ty AP trở ngại mà họ gặp phải, đến hết thời hiệu thực hợp đồng họ báo cáo lý việc không thưc nghĩa vụ hợp đồng Như nhận định trên, bên bán cơng ty BP khơng thiện chí, chí có phần tắc trách nghĩa vụ thực hợp đồng Về chất, Tòa nhận thấy bên yếu vụ việc công ty BP, bên mua cơng ty AP chịu nhiều rủi ro không giao hàng hạn cho cơng ty đối tác nên Tịa nghiêng bên mua công ty AP trường hợp Hủy hợp đồng Để xem xét hợp đồng bị hủy hay khơng, tịa dẫn chiếu điều 25 CISG: “Một vi phạm hợp đồng bên gây vi phạm vi phạm làm cho bên bị thiệt hại mà người bị thiệt hại, chừng mực đáng kể bị mà họ có quyền chờ đợi sở hợp đồng, bên vi phạm khơng tiên liệu hậu người có lý trí minh mẫn khơng tiên liệu họ vào hoàn cảnh tương tự” Trọng tài cho rằng, cơng ty BQ có phúc đáp chào hàng gửi tới cơng ty AQ, có sửa đổi không làm thay đổi nội dung chào hàng, công ty BP không nhận phúc đáp có nội dung phản đối sửa đổi Do đó, hợp đồng mua bán hàng hóa coi xác lập Theo hợp đồng công ty BP phải giao hàng cho công ty AQ thời hạn tháng Nhưng công ty BP lại lấy lý nhân viên phòng kinh doanh nghỉ việc cơng nhân cơng ty đình cơng khơng đồng ý với sách lương đãi ngộ Nếu khơng lý bất khả kháng, cơng ty BP khơng nên tự động việc ngừng thực hợp đồng, không, vi phạm công ty BP bị coi vi phạm công ty BP phải bồi thường thiệt hại công ty AQ việc vi phạm hợp đồng công ty BP gây Việc công ty BP không giao hàng cho công ty AQ khiến cho công ty AQ bị thiệt hại cơng ty AQ có quyền chờ đợi sở hợp đồng hàng hóa mà cơng ty BP ký kết giao hàng Công ty BP hồn tồn có khả tiên liêu thiệt hại người lý trí minh mẫn tiên liệu họ vào hoàn cảnh công ty BP Dẫn chiếu điều Ðiều 30 CISG: “Người bán có nghĩa vụ giao hàng, giao chứng từ liên quan đến hàng hoá chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá theo quy định hợp đồng Công ước này” Việc công ty BP ngừng giao hàng dẫn tới vi phạm nghĩa vụ người bán theo điều 30 CISG Hơn nữa, người bán lại tuyên bố rõ từ chối thực nghĩa vụ giao hàng, điều khiến cho vi phạm người bán cấu thành vi phạm theo điều 25 CISG Trọng tài thêm rằng, việc Bên bán từ chối đàm phán với Bên mua ngược lại với ngun tắc thiện chí vậy, bên mua quyền tuyên bố huỷ hợp đồng theo điều 51.2 CISG mà không cần phải gia hạn cho người bán (theo điều 49.1.a CISG) Với lập luận nói trên, trọng tài tun bố cơng ty AQ có quyền tun bố hủy hợp đồng đòi bồi thường Bồi thường thiệt hại bên Trên sơ chứng có, cơng ty AQ chiếm nhiều ưu nên trọng tài định nghiêng công ty AQ việc đòi bồi thường Tuy nhiên hành vi cơng ty BP có thiếu nhiều chứng để đánh giá hành vi có hợp pháp hay khơng cần phải hai bên làm rõ phiên tòa Để đòi bồi thường thiệt hại, bên bị vi phạm phải tuân thủ hai nguyên tắc quan trọng sau đây: - Thứ nguyên tắc hạn chế tổn thất, theo đó, bên bồi thường thiệt hại phảo áp dụng biện pháp hợp lý để hạn chế tổn thất - Thứ hai ngun tắc khoản thiệt hại phải tính tốn chứng minh cách hợp lý Tính hợp lý đánh giá cách khách quan, dựa thực tiễn yếu tố tranh chấp thị trường Nếu bên mua đưa lập luận khoản Điều 46 Công ước Viên quy định: “Nếu hàng hóa khơng phù hợp với hợp đồng người mua địi người bán giao hàng thay khơng phù hợp tạo thành vi phạm hợp đồng”, bên mua yêu cầu bên bán giao hàng thay thế, bên mua không sử dụng đến quyền xét hồn cảnh thực tế bên mua cần hàng gấp, bên mua chờ bên bán giao hàng thay thế, bên mua niềm tin vào bên bán, kể giao hàng bên mua bị nhiều thời gian để kiểm tra chất lượng lô hàng mà bên mua cần hàng để giao cho đối tác Nếu bên mua sử dụng quyền bên bán phải chịu thiệt hại nặng bên nhiều thời gian nên thay vào đó, bên mua hàng thay yêu cầu bên bán bồi thường tiền Theo quy định khoản Điều 47 CISG người mua cho người bán thêm thời hạn bổ sung hợp lý đề người bán thực nghĩa vụ Bên mua gia hạn thêm cho bên bán thời gian để giao hàng bên bán viện lý mà Hội đồng trọng tài cho không hợp lý bên mua hồn tồn có quyền địi bồi thường thiệt hại bao gồm tổn thất (khoản tiền đối tác phạt vi phạm 8000$), khoản lợi bị bỏ lỡ chênh lệch trường hợp Hội đồng trọng tài cho rằng, bên bán thiện thiện chí việc bên mua loại trừ thiếu sót có lẽ bên mua khơng cần phải mua hàng thay với giá cao hơn, nên vào lỗi bên bán khơng thiện chí thực hợp đồng vi phạm hợp đồng cố tình khơng giao hàng nên việc bên mua đòi bồi thường khoản chênh lệch cho hợp lý theo tinh thần Điều 74 Điều 75 CISG Đối với việc bên mua giao hàng chậm với đối tác phải bồi thường tịa u cầu bên bán chịu nửa phí bồi thường việc giao hàng chậm bên mua nói trên, bên mua kéo dài thời hian khắc phục thiếu sót cách chậm trễ vô lú, nên theo hội đồng trọng tài, bên bán phải bên mua bồi thường giao hàng chậm bên mua Vì CISG khơng giải thích rõ chênh lệch theo án lệ Pháp Ý tranh chấp bồi thường phần chênh lệch hàng hóa miếng lót ngực án lệ Tòa án đưa số 1,98 so với 0,93 0,98 chệnh lệch giá lớn bất hợp lý, việc mua hàng thay khơng đáp ứng u cầu tính hợp lý quy định tai điều 75 CISG Còn vụ việc táo GALAXY việc mua hàng thay giá 8$ so với 5$ nằm giới hạn phù hợp chiếu theo án lệ Tuy nhiên, số chưa đầy đủ để dánh giá hành vi cách xác nên cần bên làm rõ phiên tòa Chiếu theo án lệ nêu với quy định Điều 74,75,77 CISG việc đòi bồi thường thiệt hại phần chênh lệch giá hợp đồng giá mua thay hợp lý Theo hợp đồng công ty AQ cơng ty BP cơng ty AQ đề nghị mua 10 táo GALAXY công ty BP với giá $5/kg (năm đô la Mỹ) Sau hết hạn giao hàng, công ty BP không cung cấp lô hàng táo GALAXY cho công ty AQ theo đề đề nghị hợp đồng Cơng ty AQ phải tìm nhà cung cấp khác công ty F phải mua với giá $8/kg (tám đô la Mỹ) Công ty AQ bị đối tác phạt vi phạm hợp đồng với số tiền $8.000 (tám nghìn la Mỹ) chậm giao hàng Số tiền mà công ty BP phải bồi thường chênh lệch: $3x10x1000= $30000 (đô la Mỹ) Theo Điều 14 Luật trọng tài năm 2010 tranh chấp có yếu tố nước ngồi, Hội đồng trọng tài áp dụng pháp luật bên lựa chọn; bên khơng có thỏa thuận luật áp dụng Hội đồng trọng tài định áp dụng pháp luật mà Hội đồng trọng tài cho phù hợp Luật phù hợp Điều ước quốc tế, pháp luật quốc gia tập quán quốc tế…Do hợp đồng bên khơng có thỏa thuận luật áp dụng CISG không quy định mức phạt tối đa mà bên áp dụng Chính vậy, Hội đồng trọng tài định áp dụng pháp luật nước A (tương tự pháp luật Việt Nam) Cũng theo luật thương mại Việt Nam, Điều 301 quy định: “Mức phạt vi phạm nghĩa vụ hợp đồng tổng mức phạt nhiều vi phạm bên thoả thuận hợp đồng, không 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm” Theo yêu cầu cơng ty BP mức phạt vi 10 phạm hợp đồng 15% vượt theo quy định pháp luật nước A Do đó, ta có tiền phạt vi phạm hợp đồng tối đa sau: Số tiền mà công ty BP phải bồi thường thiệt hại: 8%x5x10x1000 = 4000$ Như vậy, mức bồi thường bên bán không chứng minh khoản bất hợp lý bên bán phải bồi thường tối thiểu sau: 30000$ +4000$+8000$=42000$ Nếu bên mua chứng minh khoản lợi bị bở lỡ, chi phí cần thiết lợi ích khác mà bên bán khơng chứng minh bên bán phải bồi thường thêm chi phí Trên sở chứng có Trọng tài nhận định bên mua chiếm nhiều ưu Tuy nhiên, hành vi bên bán thiếu nhiều chứng để đánh giá hành vi mức độ thiệt hại gây cần phải hai bên làm rõ phiên tòa 11 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1) Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình luật thương mại quốc tế, Nxb CAND, Hà Nội, 2016; 2) Công ước Viên năm 1980 Liên hợp quốc hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế 3) Luật thương mại Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 14/06/2005 4) https://cisgvn.wordpress.com/ 12 ... thỏa thuận luật áp dụng Hội đồng trọng tài định áp dụng pháp luật mà Hội đồng trọng tài cho phù hợp Luật phù hợp Điều ước quốc tế, pháp luật quốc gia tập quán quốc tế? ??Do hợp đồng bên thỏa thuận luật... phạm hợp đồng với khoản tiền công ty AQ bị đối tác phạt vi phạm Tuy nhiên, công ty BP từ chối thương lượng - Ngày 16/10/2017, công ty AQ khởi kiện công ty BP Trung tâm trọng tài quốc tế (AIAC) nước... Giáo trình luật thương mại quốc tế, Nxb CAND, Hà Nội, 2016; 2) Công ước Viên năm 1980 Liên hợp quốc hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế 3) Luật thương mại Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa