GIỚI THIỆU
Đặt vấn đề
1.1.1 Lý do hình thành dự án
1.1.1.1 Chất lượng nước hạ lưu sông Sài Gòn và các sông, kênh, rạch lưu vực quận 2 hiện tại:
Lưu vực Nhiêu Lộc – Thị Nghè, bao gồm các quận Bình Thạnh, Phú Nhuận, quận 3, quận 1, quận 10, quận Tân Bình và Gò Vấp, có mật độ dân cư cao Tuy nhiên, nước thải từ cư dân trong khu vực chủ yếu được xả ra kênh Nhiêu Lộc – Thị Nghè, dẫn đến ô nhiễm nguồn nước và ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường cũng như đời sống của người dân.
Hình 1: Lưu vực Nhiêu Lộc – Thị Nghè
Nguồn: Báo cáo tiền khả thi dự án Nhà máy xử lý nước thải Nhiêu Lộc – Thị Nghè – Công ty tư vấn SCE (2012)
Toàn bộ nước từ kênh Nhiêu Lộc – Thị Nghè chảy ra hạ lưu sông Sài Gòn, dẫn đến việc lượng ô nhiễm của kênh này được chuyển về sông Sài Gòn Việc khảo sát chất lượng nước mặt đã được thực hiện tại các vị trí ở hạ lưu sông Sài Gòn, sông Đồng Nai và thượng lưu sông Nhà Bè, vào thời điểm triều cao và triều thấp.
Chất lượng nước sông Sài Gòn tại vị trí NM10, gần điểm hợp lưu Nhiêu Lộc – Thị Nghè, cho thấy tình trạng tốt Tuy nhiên, từ vị trí này đến hợp lưu sông Đồng Nai, chất lượng nước giảm đáng kể, cho thấy sông Sài Gòn đang chịu mức độ ô nhiễm nghiêm trọng.
Hình 2: Các vị trí lấy mẫu nước mặt
Nguồn: Báo cáo tiền khả thi dự án Nhà máy xử lý nước thải Nhiêu Lộc – Thị Nghè - Công ty tư vấn SCE (2012)
Quận 2 là một trong những quậncó tốc độ đô thị hóa nhanh Chất thải sinh hoạt đổ trực tiếp xuống lòng kênh, rạch gây bồi lấp, ách tắc dòng chảy và gây ô nhiễm tuyến kênh rạch ngày càng trầm trọng, ảnh hưởng đến môi trường và cuộc sống người dân Khảo sát chất lượng nước tại một số vị trí kênh, rạch của quận 2 như hình 5 hàm lượng BOD vượt quy chuẩn cho phép (BOD khảo sát là 10mg/l)
1.1.1.2 Chất lượng nước hạ lưu sông Sài Gòn và sông, kênh, rạch tương lai: Để cải thiện tình trạng vệ sinh trong lưu vực Nhiêu Lộc – Thị Nghè, TPHCM đang triển khai dự án Vệ sinh môi trường lưu vực Nhiêu Lộc – Thị Nghè Dự án này gồm các hợp phần như cải tạo hệ thống cống trong lưu vực Nhiêu Lộc – Thị Nghè ; xây dựng một tuyến cống bao hai bên kênh Nhiêu Lộc – Thị Nghè, xây dựng một trạm bơm có công suất là 64.000 m 3 /h; một đoạn cống băng sông Sài Gòn để xả nước thải chưa xử lý tại bờ Đông của sông Sài Gòn; cải tạo kênh và bờ kè kênh Nhiêu Lộc – Thị Nghè
Dự án cải thiện chất lượng nước kênh Nhiêu Lộc – Thị Nghè dự kiến hoàn thành vào năm 2012 Khi đi vào hoạt động, nước thải sẽ được xả ra hai tuyến cống dọc kênh và được dẫn về trạm bơm trước khi thải ra sông Sài Gòn Tuy nhiên, quá trình xử lý tại trạm bơm chỉ lọc rác, loại bỏ các chất thải rắn chủ yếu, trong khi các chất ô nhiễm khác như chất hữu cơ, chất rắn lơ lửng và vi khuẩn vẫn tồn tại với mức giảm không đáng kể Do đó, chất lượng nước hạ lưu sông Sài Gòn vẫn bị ô nhiễm bởi các chất hữu cơ và vi khuẩn.
Hình 3: Các kết quả chính về nồng độ BOD
Nguồn: Báo cáo tiền khả thi dự án Nhà máy xử lý nước thải Nhiêu Lộc – Thị Nghè - Công ty tư vấn SCE (2012)
Theo QCVN 08:2008/BTNMT, giới hạn BOD trong nước mặt là 6 mg/l Để giảm ô nhiễm cho sông kênh rạch ở quận 2, Ủy ban nhân dân quận 2 đã quy hoạch các trạm xử lý nước thải riêng cho từng dự án nhằm thu gom và xử lý nước thải trước khi xả ra hệ thống sông, kênh, rạch Tuy nhiên, tiêu chuẩn nước thải của các trạm này chưa được kiểm soát chặt chẽ, dẫn đến chất lượng nước của các sông kênh rạch vẫn chưa đạt tiêu chuẩn quy định.
Nước thải không được xử lý gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe cộng đồng và hệ thống thủy sinh của Thành phố Do đó, việc xây dựng nhà máy xử lý nước thải Nhiêu Lộc – Thị Nghè là cần thiết và cấp bách, nhằm thu gom và xử lý nước thải từ lưu vực Nhiêu Lộc – Thị Nghè, quận 2 trước khi xả ra sông Sài Gòn.
Nguồn: Báo cáo tiền khả thi dự án Nhà máy xử lý nước thải Nhiêu Lộc – Thị Nghè - Công ty tư vấn SCE (2012)
Hình 5: Các vị trí lấy mẫu nước mặt ở Quận 2
Nguồn: Báo cáo tiền khả thi dự án Nhà máy xử lý nước thải Nhiêu Lộc – Thị Nghè - Công ty tư vấn SCE
1.1.2 Lý do hình thành luận văn
Dự án Nhà máy xử lý nước thải Nhiêu Lộc – Thị Nghè, được phê duyệt theo quy hoạch tổng thể xây dựng TPHCM đến năm 2025, đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện môi trường sống cho người dân thành phố Đầu tư vào dự án không chỉ phù hợp với định hướng phát triển của TPHCM mà còn mang lại lợi ích kinh tế cho quốc gia Luận văn này nhằm đánh giá tính khả thi về mặt kinh tế và tài chính của dự án, với hy vọng kết quả phân tích sẽ là nguồn tham khảo cho UBND TPHCM trong việc ra quyết định đầu tư Đồng thời, luận văn cũng đưa ra những kiến nghị chính sách thiết thực cho nhà nước và sự hỗ trợ của nhân dân đối với dự án và các nhà máy xử lý nước thải khác.
Mục tiêu của đề tài
Mục tiêu của nghiên cứu là đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án và tính khả thi tài chính từ góc độ tổng đầu tư và nhà đầu tư Dựa trên kết quả phân tích, tác giả đề xuất các chính sách phù hợp cho dự án này.
Câu hỏi nghiên cứu
Luận văn được tiến hành nhằm trả lời các câu hỏi sau:
1/ Căn cứ vào mức sẵn lòng chi trả và các lợi ích kinh tế khác thì dự án có khả thi về mặt kinh tế hay không?
2/ Với mức phí 480 VNĐ/m 3 cho năm đầu tiên và điều chỉnh tăng theo lộ trình tăng giá nước thì dự án có khả thi về tài chính hay không?
Phạm vi của luận văn
Bài viết này tập trung vào việc phân tích tiền khả thi của dự án, bao gồm các khía cạnh tài chính, kinh tế và xã hội Các thông số đầu vào được lấy từ Nghiên cứu tiền khả thi của Nhà máy xử lý nước thải Nhiêu Lộc – Thị Nghè, đồng thời cập nhật các số liệu hiện hành Phân tích rủi ro được thực hiện với sự xem xét đến phân phối xác suất của các biến đầu vào, trong khi phân tích kinh tế và xã hội dựa trên hệ số chuyển đổi giá.
Bố cục đề tài
Chương 1: Giới thiệu Chương này nêu rõ lý do hình thành dự án, từ đó dẫn đến lý do hình thành đề tài, đồng thời đưa ra mục tiêu của đề tài, câu hỏi nghiên cứu và phạm vi của đề tài
Chương 2: Tổng quan và phương pháp luận Chương này sẽ giới thiệu thông số chính của dự án (cơ sở pháp lý, địa điểm xây dựng nhà máy, công suất nhà máy, cấu phần chính của dự án, mục tiêu, nguồn vốn của dự án, công nghệ của nhà máy) và khung phân tích, phương pháp phân tích để làm cơ sở triển khai các chương tiếp theo của đề tài
Chương 3: Phân tích kinh tế dự án, tiến hành ước lượng các thông số kinh tế cho dự án, tính toán, phân tích các kết quả thu được và phân tích rủi ro
Chương 4: Phân tích tài chính, ước lượng các thông số tài chính cho dự án, lập dòng ngân lưu, từ đó tính toán, phân tích các kết quả thu được và phân tích rủi ro
Chương 5: Kết luận và kiến nghị Chương này tổng kết những nội dung đã phân tích trong các chương trên, rút ra kết luận và những khuyến nghị chính sách cho dự án.
TỔNG QUAN VÀ PHƯƠNG PHÁP LUẬN
Giới thiệu dự án
2.1.1 Cơ sở pháp lý dự án
Quy hoạch tổng thể xây dựng của TPHCM đến năm 2025 đã được Thủ tướng phê duyệt tại Quyết định 24/QĐ-TTg ngày 06/01/2010
Văn bản số 3719/UBND-ĐTMT ngày 02/8/2010 của UBNDTPHCM về địa điểm đầu tư xây dựng nhà máy xử lý nước thải Nhiêu Lộc – Thị Nghè tại quận2
Dự án Nhà máy xử lý nước thải Nhiêu Lộc – Thị Nghè sẽ được xây dựng tại phường Thạnh Mỹ Lợi, quận 2, TPHCM, với công suất 820.000 m³/ngày đêm Trung tâm điều hành chương trình chống ngập nước Thành phố, thuộc UBND TPHCM, là chủ đầu tư của dự án này, bao gồm hai hợp phần chính.
Xây dựng tuyến cống bao nhằm chuyển tải nước thải từ lưu vực Nhiêu Lộc – Thị Nghè đến nhà máy xử lý nước thải, đồng thời thu gom nước thải từ quận 2.
- Xây dựng nhà máy xử lý nước thải để xử lý nước thải từ lưu vực Nhiêu Lộc – Thị Nghè và quận 2
Dự án sẽ được thực hiện trong vòng 05 năm từ 2012 đến 2016, với 02 năm đầu (2012-2013) dành cho giai đoạn chuẩn bị, bao gồm thiết kế và lập hồ sơ đấu thầu Ba năm tiếp theo (2014-2016) sẽ là giai đoạn thi công xây lắp tuyến cống bao, nhà máy và lắp đặt máy móc thiết bị Nhà máy dự kiến sẽ đi vào vận hành vào năm 2017.
Chi phí đầu tư tính theo giá năm 2012:
Chi phí đền bù giải phóng mặt bằng: 4,314 triệu USD
Chi phí xây dựng: 159,800 triệu USD
Chi phí thiết bị: 108,000 triệu USD
Chi phí quản lý dự án: 20,085 triệu USD
Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng: 3,323 triệu USD
Dự phòng phí (khối lượng + lạm phát): 44,295 triệu USD Tổng chi phí 339,817 triệu USD
2.1.3 Mục tiêu của dự án
Đầu tư xây dựng Nhà máy xử lý nước thải Nhiêu Lộc – Thị Nghè sẽ cải thiện môi trường TPHCM bằng cách xử lý nước thải từ lưu vực Nhiêu Lộc – Thị Nghè và các quận lân cận.
Dự án này sẽ cải thiện chất lượng nước tại hạ lưu sông Sài Gòn, đồng thời nâng cao tình trạng nước ở các sông, rạch tại quận 2, đặc biệt là khu vực Thủ Thiêm, nơi dự kiến phát triển thành trung tâm kinh tế và tài chính mới của TPHCM.
Nhà máy xử lý nước thải Nhiêu Lộc – Thị Nghè, với công suất lớn nhất tại TPHCM, được xem là mô hình mẫu cho các dự án vệ sinh tương lai của thành phố TPHCM sẽ rút ra bài học từ dự án này để triển khai các dự án xử lý nước thải hiệu quả hơn sau này.
2.1.4 Nguồn vốn của dự án
Nhà máy xử lý nước thải Nhiêu Lộc – Thị Nghè có tổng mức đầu tư khoảng 340 triệu USD, trong đó 10% là vốn ngân sách và 90% còn lại được vay từ IDA, một tổ chức thành viên của Ngân hàng Thế giới (WB), cùng với vốn vay từ ADB Dự án có thời gian hoạt động dự kiến là 34 năm.
Hình 6: Lưu vực Nhiêu Lộc – Thị Nghè, lưu vực quận 2 và vị trí tuyến cống bao, vị trí nhà máy xử lý nước thải
Nguồn: Báo cáo tiền khả thi dự án Nhà máy xử lý nước thải Nhiêu Lộc – Thị Nghè - Công ty tư vấn SCE (2012)
2.1.5 Công nghệ cho dự án
Dự án tại quận 2 áp dụng công nghệ kích cống ngầm để lắp đặt hệ thống cống dưới đất Công nghệ này sử dụng máy khoan ống ngầm và kích thủy lực trong hố kích, cho phép đưa khiên đào ổn định vào đất qua lỗ khoan sẵn Phương pháp này giúp giảm thiểu khối lượng vật liệu đào và gia cố, giảm rủi ro trong thi công, đồng thời hạn chế diện tích chiếm dụng mặt đường, chỉ cần không gian cho giếng bắt đầu và kết thúc.
Hình 7: Công nghệ kích cống ngầm
Nguồn: Báo cáo tiền khả thi dự án Nhà máy xử lý nước thải Nhiêu Lộc – Thị Nghè - Công ty tư vấn SCE (2012)
2.1.5.2 Nhà máy xử lý nước thải
Bao gồm 2 dây chuyền xử lý: dây chuyền xử lý nước và dây chuyền xử lý bùn
- Dây chuyền xử lý nước:
Song chắn rác thô → trạm bơm → song chắn rác tinh → loại bỏ cát đá nhỏ → bể hiếu khí
→ bể lắng cuối → khử trùng tia cực tím
- Dây chuyền xử lý bùn
Nhà máy xử lý nước thải này áp dụng công nghệ tiên tiến với quy trình xử lý bùn gồm các bước: bùn được tách nước bằng băng chuyền trọng lực, sau đó vào bể phân hủy yếm khí, cô đặc bùn và cuối cùng là sử dụng máy ép bùn khung bản để đưa vào khu chứa Điểm nổi bật của nhà máy so với các nhà máy khác tại TPHCM là phương pháp phân hủy bùn yếm khí, giúp tạo ra sản phẩm ổn định, giảm thiểu mùi và vi khuẩn gây bệnh Quá trình này còn thu hồi khí Biogas, một nguồn năng lượng tái tạo có thể sản xuất nhiệt và điện Nhà máy xây dựng trạm phát nhiệt và điện kết hợp, sử dụng Biogas để đáp ứng nhu cầu năng lượng mà không cần phụ thuộc vào điện lưới quốc gia, đồng thời duy trì nhiệt độ cho các bể phản ứng.
Khung phân tích
Dự án sẽ được phân tích và đánh giá tính khả thi về mặt kinh tế và tài chính
2.2.1 Phương pháp luận của phân tích kinh tế
Phân tích kinh tế của dự án đánh giá lợi ích ròng mà dự án mang lại cho nền kinh tế, so sánh giữa tình huống có và không có dự án Nếu không có dự án, nước thải từ lưu vực Nhiêu Lộc – Thị Nghè sẽ được xả thải trực tiếp vào hạ lưu sông Sài Gòn, trong khi nước thải từ quận 2 sẽ được thải ra các sông, rạch trong khu vực Ngược lại, với dự án, nước thải từ hai lưu vực này sẽ được thu gom và xử lý tại nhà máy trước khi xả ra hạ lưu sông Sài Gòn, góp phần cải thiện môi trường và bảo vệ nguồn nước.
Phân tích kinh tế sử dụng khung chi phí – lợi ích là công cụ hiệu quả để đánh giá tác động kinh tế, giúp xác định giá trị hiện tại ròng (ENPV) và suất sinh lợi nội tại kinh tế (EIRR) Việc áp dụng phương pháp này cho phép các nhà đầu tư và nhà hoạch định chính sách đưa ra quyết định dựa trên các chỉ số kinh tế rõ ràng và chính xác.
Sử dụng ENPV để đánh giá tính khả thi của dự án trong toàn bộ nền kinh tế là rất quan trọng Dòng ngân lưu phản ánh chi phí và lợi ích tại các thời điểm khác nhau trong vòng đời dự án, do đó cần phải chiết khấu về cùng một thời điểm Một dự án được coi là khả thi khi ENPV dương với suất chiết khấu phù hợp.
ENPV được xác định bằng công thức sau:
ENPV: giá trị hiện tài ròng kinh tế
Bi: lợi ích kinh tế của dự án ở năm thứ i
Ci: chi phí kinh tế của dự án ở năm thứ i re: suất chiết khấu kinh tế
EIRR là suất chiết khấu làm cho ENPV của dự án bằng 0 và cùng với ENPV, nó là tiêu chí quan trọng để lựa chọn dự án Dự án sẽ được chấp thuận khi EIRR lớn hơn hoặc bằng chi phí cơ hội kinh tế của vốn Sản phẩm đầu ra của dự án là nước thải đã được xử lý, trong khi nguồn thu tài chính đến từ mức phí mà các hộ gia đình phải trả cho dịch vụ này, mức phí này do nhà nước quy định Điều này dẫn đến việc mức phí không phản ánh đúng quy luật cung cầu và không thể hiện đầy đủ lợi ích kinh tế mà dự án mang lại.
Phương pháp ước lượng lợi ích kinh tế của dự án bao gồm việc xác định mức sẵn lòng chi trả cho xử lý nước thải và giá trị tiết kiệm chi phí nguồn lực từ dự án Tổng lợi ích kinh tế hàng năm của dự án (B i) được tính bằng tổng giá trị của các hạng mục liên quan.
- Lợi ích từ mức sẵn lòng chi trả phí nước thải
- Tiết kiệm chi phí không xây bể tự hoại
- Tiết kiệm chi phí không hút bể tự hoại
- Tiết kiệm chi phí xử lý nước thải từ các trạm xử lý nước thải riêng lẻ trên địa bàn quận 2
Dự án không chỉ mang lại lợi ích kinh tế mà còn cải thiện sức khỏe và chất lượng sống cho người dân, mặc dù những lợi ích này chưa được lượng hóa và không được tính trong mô hình thẩm định kinh tế Để đạt được những lợi ích này, dự án cần được đầu tư và vận hành hiệu quả, bao gồm chi phí đầu tư ban đầu, chi phí nguyên vật liệu (chủ yếu là chi phí hóa chất) và chi phí vận hành, bảo dưỡng.
Ước lượng giá trị kinh tế cho các chi phí (Ci) được thực hiện bằng cách chuyển đổi chi phí tài chính thành chi phí kinh tế, sử dụng các hệ số chuyển đổi tương ứng và xem xét biến dạng của thị trường.
2.2.2 Phương pháp luận của phân tích tài chính
Phân tích tài chính là quá trình đánh giá một dự án từ góc độ tổng đầu tư và cơ quan thực hiện, thông qua việc phân tích dòng tiền Điều này bao gồm việc ước tính lượng tiền mặt mà dự án có khả năng tạo ra, sau khi trừ đi chi phí duy trì hoạt động, và chiết khấu về giá trị hiện tại để xác định lợi ích ròng mà dự án mang lại về mặt tài chính.
Các phân tích tài chính và kinh tế đều dự toán lợi ích thuần của dự án đầu tư dựa trên sự khác biệt giữa các tình huống có và không có dự án Tuy nhiên, lợi nhuận ròng tài chính khác với lợi ích kinh tế thuần; lợi nhuận ròng kinh tế phản ánh giá trị thực sự của dự án đối với nền kinh tế, trong khi lợi nhuận ròng tài chính đo lường khả năng chi trả của dự án và nhà đầu tư.
Phân tích tài chính, giống như phân tích kinh tế, sử dụng hai tiêu chí NPV tài chính và IRR tài chính để đánh giá tính khả thi của dự án Một dự án được coi là khả thi về mặt tài chính khi NPV tài chính không âm với suất chiết khấu phù hợp và IRR tài chính lớn hơn hoặc bằng suất sinh lợi tối thiểu chấp nhận được.
NPV tài chính được xác định bằng công thức sau:
FNPV: giá trị hiện tài ròng tài chính
Bi: doanh thu của dự án ở năm thứ i
Ci: chi phí tài chính của dự án ở năm thứ i rf: suất chiết khấu tài chính
Dựa trên các hoạt động thực tế của nhà máy xử lý nước thải Bình Hưng và các quy định hiện hành, cùng với công nghệ được áp dụng cho nhà máy xử lý nước thải Nhiêu Lộc – Thị Nghè, luận văn xác định doanh thu và chi phí tài chính của dự án.
Dự án xử lý nước thải mang lại lợi ích tài chính thông qua doanh thu hàng năm từ phí nước thải do nhà nước quy định, nhân với lượng nước thải được xử lý Các chi phí tài chính của dự án bao gồm chi phí đầu tư ban đầu, chi phí hóa chất, cũng như chi phí vận hành và bảo dưỡng.
Dự án này được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong suốt vòng đời, điều này có nghĩa là không có khoản ngân lưu nào liên quan đến thuế thu nhập doanh nghiệp Hơn nữa, việc khấu hao cũng không ảnh hưởng đến ngân lưu tài chính của dự án.
PHÂN TÍCH KINH TẾ
Mục tiêu
Phân tích lợi ích và chi phí từ góc độ toàn bộ nền kinh tế giúp đánh giá tác động của dự án đối với phúc lợi kinh tế Nếu lợi ích thu được lớn hơn chi phí phát sinh, dự án sẽ góp phần cải thiện phúc lợi kinh tế Ngược lại, nếu chi phí vượt quá lợi ích, việc đầu tư vào dự án sẽ không được khuyến khích.
Xác định tỷ giá hối đoái kinh tế
Tỷ giá hối đoái chính thức, do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định, được sử dụng trong phân tích tài chính Tuy nhiên, trong phân tích kinh tế, tỷ giá hối đoái cần phản ánh chi phí cơ hội của ngoại tệ mà dự án sử dụng hoặc tạo ra.
Hệ số điều chỉnh tỷ giá hối đoái được xác định bằng phương pháp thâm hụt ngoại tệ giai đoạn 2001 – 2010 với công thức tính toán như sau:
AER: Tỷ giá hối đoái điều chỉnh
OER: Tỷ giá hối đoái chính thức (do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định)
H AE : Hệ số điều chỉnh tỷ giá
H AE được tính theo công thức sau: n T
C t : Các khoản chi bằng ngoại tệ trong một quốc gia hàng năm (lấy đại diện là tổng kim ngạch nhập khẩu) (xem bảng 1)
Các khoản thu bằng ngoại tệ hàng năm của một quốc gia, đại diện bởi tổng kim ngạch xuất khẩu, được thống kê trong bảng 1 Số liệu thống kê này cần được lấy trong ít nhất 5 năm để đảm bảo tính chính xác và đáng tin cậy.
Chi tiết số liệu xuất nhập khẩu của Việt Nam giai đoạn 2001-2010 xem Bảng 1.1 Phụ lục 3
→ Hệ số điều chỉnh tỷ giá HAE = 1,050
Tỷ giá hối đoái chính thức 1 : OER = 20.860 VNĐ/USD
Tỷ giá hối đoái điều chỉnh AER = OER x H AE = 21.898 VNĐ/USD
Phí thưởng ngoại hối FEP = 1- HAE = 4,98%
Bảng 1: Số liệu xuất nhập khẩu của Việt Nam giai đoạn 2001-2010:
Năm Tổng kim ngạch nhập khẩu (C t ) Tổng kim ngạch xuất khẩu (T t ) C t /T t
Nguồn : ADB (2011), ―Special chapter: the rice of asia’s middle class‖, Key indicators for asia and the pacific 2011
Lợi ích kinh tế của dự án
3.3.1 Lợi ích kinh tế từ mức sẵn lòng chi trả phí nước thải của hộ gia đình
Tổng giá trị mức sẵn lòng chi trả phí nước thải = mức sẵn lòng chi trả phí nước thải x lưu lượng nước thải
3.3.1.1 Mức sẵn lòng chi trả phí nước thải
Phí nước thải được xác định dựa trên giá nước sạch Hiện nay, lộ trình giá nước sạch năm
Theo Quyết định 103/2009/QĐ-UBND của UBND TPHCM, giá nước sạch năm 2012 là 4.800 đồng/m³ và năm 2013 là 5.300 đồng/m³ SAWACO đang trình dự thảo lộ trình giá nước sạch từ năm 2014 đến 2025 cho Sở Giao thông Vận tải TPHCM, trong đó giá nước sẽ tăng 10% so với năm trước Luận văn sẽ sử dụng dự thảo này làm thông số đầu vào.
1 Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2012),“tỷ giá SGD NHNN”, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, truy cập ngày 01/4/2012 tại địa chỉ: http://www.sbv.gov.vn án
Từ năm 2025 đến 2045, hệ thống cấp nước sẽ được cải thiện ổn định với các ống cấp nước được đầu tư và hoàn thiện, cùng với nguồn nước thô đa dạng từ sông Đồng Nai và hồ Phước Hòa – Dầu Tiếng Dự kiến, giá nước sẽ tăng 1% mỗi năm so với năm trước.
Phí nước thải theo quy định của UBND Thành phố hiện nay là 10% giá nước sạch 2
Mức sẵn lòng chi trả phí nước thải phản ánh mong muốn của người dân về việc có nguồn nước sạch hơn cho thế hệ tương lai và nhận được các dịch vụ môi trường tốt hơn Nhiều người cảm thấy có nghĩa vụ phải trả tiền vì hưởng lợi từ môi trường, trong khi một số khác hy vọng rằng các dự án sẽ giúp giảm phí trong tương lai Do đó, mức sẵn lòng chi trả này thường cao hơn mức quy định của nhà nước Theo nghiên cứu của ADB, cư dân Philippines sẵn lòng chi trả 50% giá nước sạch để cải thiện chất lượng nước của sông Pasig.
Môi trường trong sạch hơn và nước sông không bị ô nhiễm là mong muốn không chỉ của người dân Philippines mà còn của toàn thế giới Do đó, nghiên cứu xác định tỷ lệ 50% giá nước sạch là mức sẵn lòng chi trả của người dân TPHCM để xử lý ô nhiễm ở hạ lưu sông Sài Gòn và các sông, rạch tại quận 2.
Chi tiết giá nước sạch (giá nước sạch được làm tròn đến đơn vị hàng trăm) và phí nước thải kinh tế xem tại Bảng 1.2 Phụ lục 3
Theo Quy hoạch tổng thể thoát nước, lưu lượng nước thải hàng năm được xác định bằng 90% lưu lượng nước cấp hàng năm, với tốc độ tăng trưởng lưu lượng nước cấp hàng năm cho lưu vực Nhiêu Lộc – Thị Nghè và quận 2 là 2,5% Thông tin chi tiết có thể tham khảo tại Bảng 1.3 Phụ lục 1.
Từ mức sẵn lòng chi trả phí nước thải và lưu lượng nước thải từng năm, kết quả tổng giá trị
2 UBND TPHCM (2010), Quyết định số 90/2010/QĐ-UBND ngày 24/12/2010 của về điều chỉnh mức thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt trên địa bàn TPHCM
The Asian Development Bank (ADB) has presented a report and recommendations to its board of directors regarding proposed loans and a technical assistance grant aimed at supporting the Republic of the Philippines This initiative focuses on the environmental management and rehabilitation of the Pasig River, emphasizing the importance of sustainable development in the region The program seeks to address critical environmental challenges while promoting economic growth and community well-being.
4 Sawaco (2010), Dự thảo quy hoạch cấp nước TPHCM mức sẵn lòng chi trả phí nước thải được tính toán trong bảng 2
Bảng 2:Tổng giá trị mức sẵn lòng chi trả phí nước thải
Năm Mức sẵn lòng chi trả phí nước thải (USD) Lưu lượng nước thải (m 3 )
Tổng giá trị mức sẵn lòng chi trả phí nước thải (triệu
→ Chi tiết tổng giá trị mức sẵn lòng chi trả phí nước thải xem tại Bảng 1.4 Phụ lục 1
3.3.2 Tiết kiệm chi phí không hút bể tự hoại:
Tổng chi phí hút bể tự hoại = số căn nhà hiện hữu x chi phí hút bể tự hoại 1 căn nhà
3.3.2.1 Chi phí hút bể tự hoại một căn nhà:
Bể tự hoại là công trình xử lý nước thải tại chỗ quan trọng trong các hộ gia đình, vì vậy việc quản lý, vận hành và bảo dưỡng bể cần phải thực hiện đúng cách, đặc biệt trong bối cảnh hiện nay khi nước thải thường được xả trực tiếp ra nguồn tiếp nhận sau khi xử lý sơ bộ Hiểu rõ và thực hiện tốt công tác này không chỉ giúp nâng cao nhận thức cộng đồng mà còn khuyến khích sự tham gia trong việc xây dựng và quản lý hạ tầng kỹ thuật đô thị cũng như bảo vệ môi trường Để ngăn ngừa ô nhiễm và rò rỉ, bùn cặn trong bể tự hoại cần được hút định kỳ từ một đến ba năm.
Dung tích bể tự hoại đối với hộ gia đình riêng lẻ được xác định theo công thức sau:
N: số người trong một căn nhà
V0: dung tích ướt đơn vị của bể tự hoại, V0 = 1 m 3 /người
Số người trong một căn nhà được tác giả giả định là 4 người/căn nhà
Vậy dung tích của bể tự hoại là V = 4 x 1 = 4 m 3
Chi phí hút bể tự hoại hiện nay được khảo sát từ Công ty TNHH một thành viên môi trường đô thị TPHCM là 700.000 VNĐ cho mỗi xe 2 m³ Do đó, chi phí hút bể tự hoại cho một căn nhà sẽ là 1.400.000 VNĐ.
3.3.2.2 Số căn nhà hiện hữu trong lưu vực Nhiêu Lộc – Thị Nghè và quận 2
Theo thống kê của SAWACO về số căn nhà trong lưu vực Nhiêu Lộc – Thị Nghè và quận
2 năm 2012 là 354.737 nhà Tốc độ gia tăng số căn nhà được xây mới dự kiến theo từng quận, huyện được trình bày trong bảng 3 5 :
Bảng 3: Tốc độ gia tăng số căn nhà
Chi tiết tổng số căn nhà từng quận xem Bảng 1.5 Phụ lục 1
Theo thống kê năm 2012, với tốc độ gia tăng số căn nhà như trong Bảng 3 và giả định rằng mỗi năm chỉ cần hút bể tự hoại cho 1/3 số căn nhà hiện có, chi phí hút bể tự hoại được trình bày trong Bảng 4.
Chi tiết chi phí hút bể tự hoại hàng năm xem Bảng 1.6 Phụ lục 1
Bảng 4: Chi phí hút bể tự hoại
Tổng số căn nhà 440.311 519.404 630.948 792.892 1.033.918 1.399.958 Chi phí hút bể tự hoại (triệu USD) 10,078 11,127 12,285 13,564 14,975 16,534
5 Công ty tư vấn SCE (2012), Báo cáo Nghiên cứu tiền khả thi dự án Nhà máy xử lý nước thải Nhiêu Lộc –
3.3.3 Tiết kiệm chi phí không xây bể tự hoại:
Tổng chi phí xây bể tự hoại = số căn nhà xây mới x chi phí xây bể tự hoại một căn nhà
3.3.3.1 Chi phí xây bể tự hoại một căn nhà:
Bể tự hoại được xây dựng từ gạch, bê tông cốt thép đúc sẵn hoặc đổ tại chỗ, và có thể sử dụng vật liệu composit Bể cần phải kín, đảm bảo an toàn kết cấu trong mọi điều kiện, chịu tác động từ công trình xung quanh và giao thông Ngoài ra, bể phải có ống thông hơi cao ít nhất 0,7 m trên mái để ngăn mùi và khí độc hại Do đó, việc thiết kế và xây dựng bể tự hoại cần tuân thủ đúng tiêu chuẩn.
Chi phí xây dựng bể tự hoại có dung tích 4 m³ cho một căn nhà, theo khảo sát trực tiếp của tác giả tại các công ty xây dựng hiện nay, dao động khoảng 15.000.000 VNĐ.
3.3.3.2 Số căn nhà xây mới trong lưu vực Nhiêu Lộc – Thị Nghè và quận 2
Chi tiết tổng số căn nhà xây mới từng quận xem Bảng 1.5 Phụ lục 3 (đã bao gồm số căn nhà hiện hữu được xây lại)
Chi phí xây mới bể tự hoại được trình bày trong bảng 5
Bảng 5: Chi phí xây bể tự hoại
Tổng số căn nhà xây mới 15.788 21.207 29.579 42.662 63.285 95.997 Chi phí xây bể tự hoại
Chi tiết chi phí xây bể tự hoại hàng năm xem Bảng 1.6 Phụ lục 1
3.3.4 Tiết kiệm chi phí xử lý nước thải từ các trạm xử lý nước thải riêng lẻ trên địa bàn quận 2
Tổng chi phí xử lý nước thải tại quận 2 được tính bằng lưu lượng nước thải nhân với chi phí xử lý 1m³ Để đảm bảo nước thải được xử lý trước khi thải ra hệ thống sông, rạch, biện pháp phổ biến là xây dựng các trạm xử lý nước thải nhỏ với công suất khoảng 1000 m³/ngày Chi phí xây dựng cho các trạm này bao gồm chi phí xây dựng, điện, hóa chất và nhân công.
Chi phí xây dựng trạm xử lý nước thải công suất 1000 m 3 /ngày khoảng 100.000.000 VNĐ và vòng đời là 10 năm, thời gian xây dựng là 1 năm
Chi phí điện và chi phí hóa chất được tác giả khảo sát các trạm xử lý nước thải nhỏ đang hoạt động trên địa bàn TPHCM
Chi phí nhân công cho việc quản lý và vận hành trạm xử lý nước thải có công suất 1000 m³/ngày là cần thiết, với 2 nhân công làm việc theo ca Mỗi nhân công nhận mức lương khoảng 2.500.000 VNĐ/tháng.
Vậy chi phí hàng năm để xử lý 1 m 3 nước thải đối với các trạm xử lý nước thải riêng lẻ khoảng 3,912 USD/m 3
Bảng 6: Chi phí xử lý nước thải trong hệ thống xử lý nước thải công suất 100 m 3 /ngày
STT Hạng mục Đơn vị Chi phí hàng năm
1 Chi phí xây dựng Triệu VNĐ 10
2 Chi phí điện Triệu VNĐ 11,5
3 Chi phí hóa chất Triệu VNĐ 0,1
4 Chi phí nhân công Triệu VNĐ 60
6 Chi phí xử lý 1 m 3 nước thải VNĐ 81.600
7 Chi phí xử lý 1 m 3 nước thải USD 3,912
Vậy chi phí xử lý nước thải từ các trạm xử lý nước thải riêng lẻ được trình bày trong bảng
Chi tiết chi phí xử lý nước thải lưu vực quận 2 xem Bảng 1.7 Phụ lục 1
Bảng 7: chi phí xử lý nước thải từ các trạm xử lý nước thải riêng lẻ
Chi phí xử lý nước thải (triệu USD) 90,408 99,817 110,207 121,677 134,341 148,324
Chi phí kinh tế dự án
3.4.1 Hệ số chuyển đổi CF:
Hệ số chuyển đổi CF (hệ số CF là tỷ lệ giữa giá kinh tế và giá tài chính) để xác định giá kinh tế của dự án
3.4.1.1 Cơ sở lý luận tính toán hệ số chuyển đổi CF
Chi phí xây dựng bao gồm các khoản cho hệ thống hạ tầng, móng, nhà và xưởng, chủ yếu sử dụng vật liệu nội địa như sắt, thép, cát, đá và xi măng Việc không sử dụng hàng ngoại thương giúp hệ số CF được xác định là 1.
Chi phí mua sắm máy móc thiết bị cho nhà máy chủ yếu bao gồm chi phí lắp đặt và vận hành, với phần lớn thiết bị được nhập khẩu từ nước ngoài Việc tính toán tỷ phần ngoại thương dựa trên nhu cầu nội tệ và ngoại tệ của hạng mục này.
Chi phí quản lý dự án là khoản chi dùng để thanh toán cho nhân sự của chủ đầu tư thực hiện công việc quản lý dự án Đội ngũ nhân sự này chủ yếu là người Việt Nam, và trong trường hợp này, giả định hệ số CF bằng 1.
Chi phí tư vấn cho dự án bao gồm cả chi phí thuê tư vấn nước ngoài và trong nước Để tính toán hệ số CF, cần dựa vào nhu cầu về nội tệ và ngoại tệ của các chi phí này.
Chi phí dự phòng bao gồm các khoản chi cho khối lượng phát sinh và yếu tố trượt giá Để tính toán hệ số CF, cần dựa vào nhu cầu về nội tệ và ngoại tệ cho các chi phí này.
3.4.1.2 Tính hệ số chuyển đổi chi phí phần thiết bị nhà máy:
Thuế nhập khẩu: 5% (mức bình quân)
Thuế VAT: 10% (mức bình quân)
Tỉ phần phi ngoại thương: 95% (căn cứ vào tỉ trọng vốn đầu tư)
Khoản mục FV CF EV adj %T FEP EV
Tỉ phần phi ngoại thương 0,050 0,050
3.4.1.3 Chi phí quản lý dự án:
Tỷ phần ngoại thương: 0,00% (căn cứ vào tỉ trọng vốn đầu tư)
Hệ số chuyển đổi CF = 1
Thuế VAT: 10% (mức bình quân)
Tỉ phần phi ngoại thương: 70% (căn cứ vào tỉ trọng vốn đầu tư)
Khoản mục FV CF EVadj %T FEP EV
Tỉ phần phi ngoại thương 0,300 0,300
3.4.1.5 Chi phí đền bù giải phóng mặt bằng:
Chi phí ĐBGPMB cho dự án thu hồi vĩnh viễn 36 ha đất, chủ yếu là đất nông nghiệp, với mức giá đền bù do nhà nước quy định là 250.000 đồng/m² Qua khảo sát tại phường Thạnh Mỹ Lợi, quận 2, giá đất trung bình ước lượng khoảng 1.000.000 đồng/m², được sử dụng làm giá kinh tế cho đất trong dự án này.
Giá tài chính của đất (đồng/m 2 ): 250.000
Giá kinh tế của đất (đồng/m 2 ): 1.000.000
Hệ số chuyển đổi CF: 4
3.4.2 Chi phí đầu tư kinh tế:
Chi tiết chi phí đầu tư kinh tế nêu tại Bảng 1.8 Phụ lục 1
Bảng 8 trình bày tổng hợp giá tài chính (Pf), giá kinh tế (Pe), hệ số chuyển đổi (Cfi), phí thưởng ngoại hối (FEP) và tỷ giá hối đoái.
Bảng 8: Bảng tổng hợp giá tài chính (Pf), kinh tế (Pe), hệ số chuyển đổi (Cfi), phí thưởng ngoại hối (FEP) và tỷ giá hối đoái
Khoản mục Đơn vị Pf Pe CFi
Chi phí ĐBGPMB Triệu USD 4,314 17,256 4,00
Chi phí xây dựng Triệu USD 159,800 159,800 1,00
Chi phí thiết bị Triệu USD 108,000 97,347 0,90
Chi phí quản lý dự án Triệu USD 20,085 20,085 1,00
Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng Triệu USD 3,323 3,163 0,95
Phí thưởng ngoại hối FEP % 4,98%
Tỷ giá hối đoái chính thức USD/VNĐ 20.860
Tỷ giá hối đoái điều chỉnh USD/VNĐ 21.898
Chi phí hoạt động kinh tế của dự án bao gồm chi phí hóa chất, chi phí vận hành và bảo dưỡng
Chi phí hóa chất xử lý nước thải được xác định dựa trên khảo sát tại các nhà máy như Bình Hưng và Bình Hưng Hòa, với mức chi phí khoảng 0,33 cent/m³ Vì vậy, luận văn áp dụng mức chi phí hóa chất này là 0,33 cent/m³ Đối với chi phí vận hành và bảo dưỡng (O&M), theo nghiên cứu tiền khả thi, chi phí O&M hàng năm được tính bằng 0,5% tổng chi phí xây lắp và thiết bị, do đó, luận văn cũng sử dụng tỷ lệ này cho chi phí O&M hàng năm.
Một số thông số khác
Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) dự báo về tỷ lệ lạm phát Hoa Kỳ nêu tại Bảng 9
Tỷ lệ lạm phát USD sau năm 2013 được dự báo là 2% mỗi năm, và tác giả đề xuất áp dụng tỷ lệ này cho toàn bộ thời gian thực hiện dự án Đồng tiền sử dụng trong phân tích là USD, trong khi các đồng tiền khác sẽ được quy đổi sang USD.
Bảng 9: Tỷ lệ lạm phát Hoa Kỳ kể từ năm 2011
Tỉ lệ lạm phát USD 1,3% 1,7% 2%
3.5.2 Chi phí vốn kinh tế
Chi phí vốn kinh tế cho dự án khu vực công được xác định dựa trên chi phí cơ hội, bao gồm cả việc trì hoãn tiêu dùng hiện tại và những khoản đầu tư khu vực tư nhân không được thực hiện.
Luận văn chọn chi phí vốn kinh tế là 8% dựa trên nghiên cứu của Nguyễn Phi Hùng
(2010), Ước tính chi phí cơ hội kinh tế của vốn ở Việt Nam, luận văn MPP
3.6 Xác định ngân lưu kinh tế của dự án
Ngân lưu ròng kinh tế của dự án được xác định trong thời gian 34 năm, bắt đầu từ năm
Giai đoạn thực hiện dự án kéo dài từ năm 2012 đến năm 2017, tiếp theo là giai đoạn vận hành và bảo trì nhà máy từ năm 2018 đến năm 2045 Ngân lưu ròng kinh tế được xác định bằng cách trừ ngân lưu ra khỏi ngân lưu vào kinh tế.
Ngân lưu vào kinh tế bao gồm
- Mức sẵn lòng chi trả phí nước thải
- Lợi ích không xây bể tự hoại
- Lợi ích không hút bể tự hoại
- Tiết kiệm chi phí xử lý nước thải từ các trạm xử lý nước thải nhỏ
Ngân lưu ra kinh tế bao gồm
- Chi phí vận hành và bảo dưỡng
Ngân lưu ròng kinh tế được trình bày trong Bảng 10
Bảng 10: Ngân lưu ròng kinh tế Đơn vị tính: triệu USD
Ngân lưu vào Ngân lưu ra
Ngân lưu ròng Mức sẵn lòng chi trả phí nước thải
Lợi ích tiết kiệm không hút và không xây dựng bể tự hoại
Tiết kiệm chi phí xử lý nước thải từ các trạm xử lý nước thải riêng lẻ
Chi phí O&M Chi phí hóa chất Chi phí đầu tư
Chi tiết ngân lưu ròng kinh tế nêu tại Bảng 1.9 Phụ lục 1
Dự toán lợi ích và chi phí trong phân tích kinh tế với tỷ lệ chi vốn kinh tế 8% cho thấy giá trị hiện tài ròng kinh tế (ENPV) đạt 1.302,592 triệu USD, trong khi suất sinh lợi nội tại kinh tế (EIRR) danh nghĩa là 29,61% và EIRR thực là 27,07%.
Phân tích độ nhạy và rủi ro
Kết quả thẩm định trong mô hình cơ sở phụ thuộc vào các số liệu dự báo tương lai, nhưng những số liệu này có thể chứa rủi ro, dẫn đến sai lầm trong quyết định Để khắc phục nhược điểm này, tác giả áp dụng phương pháp phân tích độ nhạy, giúp xác định sự thay đổi của các biến quan trọng có thể ảnh hưởng lớn đến dự án thông qua các chỉ số NPV và IRR.
3.6.2 Xác định các biến rủi ro
Dựa vào ngân lưu vào và ngân lưu ra của dự án, cần xác định các biến đầu vào quan trọng ảnh hưởng đến kết quả, bao gồm vốn đầu tư, lạm phát, lộ trình tăng giá nước hàng năm, mức sẵn lòng chi trả phí nước thải và tỷ lệ tăng nước cấp.
3.6.3.1 Tăng/giảm vốn đầu tư trong khoảng 10%
Vốn đầu tư của dự án có thể tăng do giá vật tư thiết bị, chính sách định mức điều chỉnh và thay đổi công nghệ, trong khi vốn đầu tư có thể giảm nhờ tư vấn thiết kế an toàn cao và điều chỉnh trong quá trình thi công mà vẫn đảm bảo yêu cầu kỹ thuật Kết quả NPV kinh tế và IRR kinh tế khi vốn đầu tư thay đổi trong khoảng 10% được trình bày trong bảng 11.
Bảng 11: Kết quả NPV kinh tế và IRR kinh tế khi tăng/giảm vốn đầu tư 10%
Vốn đầu tư có mối quan hệ nghịch biến với NPV và IRR; khi vốn đầu tư thay đổi trong biên độ 10%, NPV và IRR kinh tế của dự án cũng sẽ tăng hoặc giảm tương ứng Tuy nhiên, sự thay đổi này không ảnh hưởng đến tính khả thi kinh tế của dự án.
Vậy, NPV kinh tế ít nhạy với biến số vốn đầu tư
3.6.3.2 Thay đổi theo tỷ lệ lạm phát USD
Theo báo cáo số 09/228 tháng 7/2009 của IMF, lạm phát USD từ năm 2004 đến nay duy trì trong biên độ 4%, và dự báo sẽ ổn định ở mức 2% trong những năm tới Tác giả đề xuất điều chỉnh tỷ lệ lạm phát USD trong khoảng từ 1% đến 5%, với kết quả NPV kinh tế và IRR kinh tế khi thay đổi tỷ lệ lạm phát USD được trình bày trong bảng 12.
Bảng 12: kết quả NPV kinh tế và IRR kinh tế khi thay đổi tỷ lệ lạm phát USD
Thay đổi tỷ lệ lạm phát 1% 2% 3% 4% 5%
Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ lạm phát USD có mối quan hệ đồng biến với NPV kinh tế nhưng nghịch biến với IRR kinh tế Khi lạm phát tăng, giá trị NPV kinh tế gia tăng trong khi giá trị IRR kinh tế lại giảm Dù vậy, sự biến động của chỉ số lạm phát không ảnh hưởng đến tính khả thi kinh tế của dự án.
Vậy, NPV kinh tế ít nhạy với biến số lạm phát USD
3.6.3.3 Thay đổi lộ trình tăng giá nước hàng năm
Lộ trình tăng giá nước từ năm 2014 đến 2025 dự kiến là 10%, sau đó từ năm 2026 đến 2045 sẽ giảm xuống còn 1% Tuy nhiên, nếu UBND TPHCM không phê duyệt lộ trình này, tính khả thi về mặt kinh tế của dự án sẽ bị ảnh hưởng Do đó, luận văn sẽ tiến hành phân tích độ nhạy của lộ trình tăng giá nước để đánh giá những tác động tiềm tàng.
(1) giá nước không tăng từ năm 2014 đến năm 2045;
(2) giá nước tăng đều 1% từ năm 2014 đến năm 2045;
(3) giá nước từ năm 2014 đến năm 2025 tăng 1%, từ năm 2026 đến 2045 không tăng
Bảng 13: Kết quả NPV kinh tế và IRR kinh tế khi thay đổi lộ trình tăng giá nước
Thay đổi lộ trình tăng giá nước (1) (2) (3)
Kết quả cho thấy ENPV kinh tế vẫn dương và IRR kinh tế vượt chi phí vốn kinh tế khi lộ trình tăng giá nước được điều chỉnh Ngay cả trong trường hợp không tăng giá nước, dự án vẫn duy trì tính khả thi về mặt kinh tế.
Vậy NPV kinh tế ít nhạy với biến số lộ trình tăng giá nước
3.6.3.4 Thay đổi mức sẵn lòng chi trả phí nước thải
Mức sẵn lòng chi trả phí nước thải trong phân tích kinh tế được xác định là 50% giá nước sạch, dựa trên nghiên cứu của ADB về dự án xử lý ô nhiễm sông Pasig tại Philippines Tuy nhiên, mức này có thể thấp hơn do một số người cho rằng họ không thể chi trả thêm, hoặc xem việc bảo vệ môi trường là trách nhiệm của Chính phủ, hay cảm thấy mức thuế hiện tại đã quá cao Sự sẵn lòng chi trả này cũng khác nhau tùy thuộc vào từng quốc gia, và đối với người dân TPHCM, mức sẵn lòng chi trả cho việc xử lý ô nhiễm sông Sài Gòn có thể biến động Do đó, cần thực hiện phân tích độ nhạy với các mức sẵn lòng chi trả 10%, 20%, 30%, 40%, 60% để đánh giá ảnh hưởng kinh tế của dự án Kết quả về NPV và IRR kinh tế khi thay đổi mức sẵn lòng chi trả sẽ được trình bày trong bảng 14.
Bảng 14: NPV kinh tế và IRR kinh tế khi thay đổi mức sẵn lòng chi trả phí nước thải
Thay đổi mức sẵn lòng chi trả phí nước thải 10% 20% 30% 50% 60%
Kết quả nghiên cứu cho thấy NPV kinh tế và IRR kinh tế có mối quan hệ đồng biến với mức sẵn lòng chi trả phí nước thải của người dân Khi mức sẵn lòng chi trả tăng so với mức phí nhà nước quy định, NPV và IRR kinh tế cũng tăng theo Thậm chí, ngay cả khi người dân không mong muốn tăng phí nước thải vượt mức quy định, dự án vẫn cho thấy tính khả thi về mặt kinh tế.
Vậy, NPV kinh tế ít nhạy với biến số mức sẵn lòng chi trả phí nước thải
3.6.3.5 Thay đổi mức tăng tỷ lệ nước cấp
Theo dự báo của Quy hoạch tổng thể cấp nước, tỷ lệ nước cấp hàng năm sẽ tăng 2,5% Mức tăng này có thể cao hơn nếu tỷ lệ thất thoát nước giảm và mạng lưới cấp nước được mở rộng Tuy nhiên, đây chỉ là dự báo, do đó cần xem xét NPV kinh tế và IRR kinh tế trong trường hợp tỷ lệ nước cấp không đạt mục tiêu Kết quả NPV và IRR khi tỷ lệ nước cấp dao động từ 0% đến 2,5% được trình bày trong bảng 15.
Bảng 15: NPV kinh tế và IRR kinh tế khi thay đổi tăng tỷ lệ nước cấp
Thay đổi mức tăng tỷ lệ nước cấp 0% 1% 2,5% 4% 5%
Kết quả cho thấy rằng tỷ lệ nước cấp hàng năm có mối quan hệ đồng biến với NPV kinh tế và IRR kinh tế Tuy nhiên, sự biến động của NPV và IRR không ảnh hưởng đến tính khả thi kinh tế của dự án.
Vậy, NPV kinh tế ít nhạy với biến số mức tăng tỷ lệ nước cấp
3.6.4 Kết quả phân tích độ nhạy
Kết quả phân tích độ nhạy cho thấy NPV kinh tế của dự án không bị ảnh hưởng nhiều bởi các biến số dự báo tương lai có rủi ro cao.
3.6.5 Phân tích mô phỏng Monte Carlo
Chương trình phân tích rủi ro Crystal Ball được sử dụng để dự báo NPV kinh tế, với các biến rủi ro như lạm phát, mức sẵn lòng chi trả phí nước thải, lộ trình tăng giá nước và tỷ lệ tăng cấp nước Kết quả phân tích mô phỏng được thể hiện trong Hình 8.
Phân tích kinh tế mô hình cơ sở cho thấy với suất chiết khấu 8% và thời gian phân tích 34 năm, NPV kinh tế đạt 1302,592 triệu USD, lớn hơn 0 IRR kinh tế theo giá thực là 27,07%, vượt chi phí vốn kinh tế Kết quả này chứng tỏ dự án đáp ứng hai tiêu chí NPV ≥ 0 và IRR ≥ chi phí vốn kinh tế, khẳng định tính khả thi về mặt kinh tế của dự án.
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
Các cơ sở xác định chi phí dự án
Dự án được hỗ trợ 90% vốn vay từ Hiệp hội Phát triển Quốc tế (IDA) và Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB), nhưng chưa có hợp đồng chính thức từ nhà tài trợ, dẫn đến việc thiếu thông tin chi tiết về các khoản vay.
Vay của WB: mặc dù chưa được ký hợp đồng chính thức nhưng theo Bản ghi nhớ giữa
Ngân hàng Thế giới (WB) sẽ cấp khoản vay 200 triệu USD cho dự án hợp tác với UBND TP.HCM, với lãi suất 1,25%/năm, thời hạn vay 25 năm và thời kỳ ân hạn 5 năm bắt đầu từ năm giải ngân Khoản nợ gốc sẽ được trả đều trong suốt 25 năm Các điều khoản trong bản ghi nhớ này sẽ được sử dụng làm thông số cho khoản vay của WB.
Việt Nam hiện được xếp vào nhóm B1 theo Cẩm nang hướng dẫn của ADB về dự án nguồn vốn ODA, cho phép vay ADF và OCR Đối với các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, ADB cung cấp vốn vay cho Việt Nam thông qua hình thức OCR.
Các khoản vay OCR có thời hạn từ 15-25 năm và thời gian ân hạn từ 4-6 năm, tùy thuộc vào tính chất dự án Từ tháng 7/2002, ADB đã áp dụng chính sách vốn vay dựa trên LIBOR cho nguồn vốn OCR, với mệnh giá bằng đô la Mỹ, Euro hoặc đồng Yên Bên vay có thể lựa chọn giữa lãi suất cố định hoặc lãi suất thả nổi dựa trên LIBOR, hiện tại ADB áp dụng LIBOR cộng với sai biệt cố định 0,6% để bù đắp chi phí quản lý.
Dự án giả định khoản vay ADB với kỳ hạn 25 năm, được ân hạn trong thời gian xây dựng Khoản vay này có lãi suất cố định theo LIBOR và phí chênh lệch lãi suất cố định là 0,6%.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư cùng Ngân hàng Phát triển Châu Á đã phát hành Cẩm nang hướng dẫn chuẩn bị và thực hiện dự án nguồn vốn ODA do ADB tài trợ tại Việt Nam vào năm 2009, cung cấp các chỉ dẫn quan trọng cho việc triển khai dự án hiệu quả.
LIBOR bình quân kỳ hạn 12 tháng năm 2011 là 0,83% Khoản vay bắt đầu trả nợ gốc từ năm 2017 và đáo hạn vào năm 2036, với lãi suất được nhập vào gốc trong thời gian xây dựng Sau khi kết thúc thời gian ân hạn, nợ gốc sẽ được trả đều hàng năm.
4.1.2 Chi phí đầu tư ban đầu
Chi phí đầu tư ban đầu cho dự án ước tính khoảng 350 triệu USD, bao gồm các khoản như chi phí đền bù giải phóng mặt bằng, chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng, lãi vay trong thời gian thực hiện dự án, và chi phí dự phòng Chi tiết các khoản chi phí này được trình bày trong Bảng 2.3 Phụ lục.
2 Tổng hợp chi phí đầu tư ban đầu phân bổ trong 05 năm được trình bày trong Bảng 16
Bảng 16: chi phí đầu tư ban đầu Đơn vị: triệu USD
Trong hai năm đầu, chi phí chủ yếu tập trung vào giải phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng và xây dựng hạ tầng, do đó thấp hơn so với ba năm cuối Ba năm cuối sẽ chủ yếu là xây dựng tuyến cống bao, xây dựng nhà máy, cũng như mua sắm và lắp đặt các thiết bị cho nhà máy.
4.1.3 Chi phí hóa chất, chi phí O&M
- Các cơ sở để xác định chi phí hóa chất, chi phí O&M đã nêu tại mục 3.4.2 Chương 3 Chi tiết các chi phí này được nêu tại Bảng 2.4 Phụ lục 2
Các cơ sở xác định doanh thu dự án
Doanh thu dự án chủ yếu từ nguồn thu phí nước thải
- Doanh thu từ phí nước thải:
Doanh thu phí nước thải = phí nước thải x lưu lượng nước thải Phí nước thải và lưu lượng nước thải đã nêu tại mục 3.3.1 Chương 3
Chi tiết doanh thu phí nước thải xem Bảng 2.5 Phụ lục 2
Doanh thu phí nước thải được trình bày trong Bảng 17.
Nguồn vốn và chi phí sử dụng vốn
Tổng vốn đầu tư khoảng 340 triệu USD, trong đó vốn ngân sách là 10%, vốn vay là 90% (vay WB và vay ADB)
Vay vốn bằng đồng USD với lãi suất vay vốn bình quân Rd = 2,025%
Kế hoạch vay vốn, trả lãi vay và trả nợ gốc được nêu tại Bảng 2.6 Phụ lục 2
Chi phí vốn danh nghĩa:
WACC= Chi phí vốn chủ sở hữu x 10% + chi phí vốn vay x 90%
Do dự án chủ yếu sử dụng vốn vay và vốn ngân sách, chi phí vốn chủ sở hữu được xác định là chi phí vốn ngân sách, tương đương với lãi suất trái phiếu Chính phủ Tính đến ngày 31/5/2012, lãi suất bình quân của trái phiếu Chính phủ kỳ hạn từ 1 năm đến 10 năm là 9,315%.
Báo cáo ngân lưu
Dựa vào ngân lưu vào (doanh thu) và ngân lưu ra (chi phí), có thể tính toán ngân lưu ròng từ cả hai quan điểm tổng đầu tư và chủ đầu tư, chi tiết được trình bày trong Bảng 2.7 Phụ lục 4 Thông tin về báo cáo ngân lưu được thể hiện trong Bảng 18.
Tính toán phân tích tài chính
4.5.1 Theo quan điểm tổng đầu tư
Dựa trên các thông số tính toán đầu vào, tác giả tính toán phân tích tài chính theo quan điểm tổng đầu tư
STT Chỉ tiêu Ký hiệu Đơn vị tính Danh nghĩa
2 Giá trị hiện tại ròng NPV Triệu USD -135,713
3 Suất sinh lợi nội tại IRR % Không xác định
NPV = -135,713 < 0, dự án không khả thi về mặt tài chính theo quan điểm tổng đầu tư
4.5.2 Theo quan điểm chủ đầu tư
TT Chỉ tiêu Ký hiệu Đơn vị tính Danh nghĩa
2 Giá trị hiện tại ròng NPV Triệu USD -96,291
3 Suất sinh lợi nội tại IRR % Không xác định
8 Chinatrust Commercial Bank – Ho Chi Minh City Branch (2012), “VN – Benchmark”, Chinatrust Commercial Bank – Ho Chi Minh City Branch
NPV = - 96,291 < 0, dự án không khả thi về mặt tài chính theo quan điểm chủ đầu tư
Bảng 17: doanh thu từ phí nước thải
Năm Lưu lượng nước thải (m 3 ) Phí nước thải (VNĐ/m 3 ) Doanh thu (triệu USD)
Phân tích độ nhạy và rủi ro
4.6.1 Xác định các biến rủi ro
Dựa trên ngân lưu vào và ngân lưu ra của dự án, cần xác định các biến đầu vào quan trọng ảnh hưởng đến kết quả dự án, bao gồm vốn đầu tư, lạm phát, lộ trình tăng giá nước hàng năm, phí nước thải và mức tăng tỷ lệ nước cấp.
4.6.2 Phân tích độ nhạy một chiều
4.6.2.1 Tăng/giảm vốn đầu tư trong khoảng 10%
Bảng 19: Kết quả NPV tài chính và IRR khi tăng/giảm vốn đầu tư:
FIRR TĐT (%) 0,36% 0,09% Không xác định
FIRR CSH (%) Không xác định
Kết quả cho thấy rằng vốn đầu tư có mối quan hệ nghịch biến với NPV; khi vốn đầu tư tăng hoặc giảm 10%, NPV vẫn âm theo cả hai quan điểm tổng đầu tư và chủ đầu tư Vốn đầu tư, đóng vai trò là chi phí đầu vào của dự án, ảnh hưởng trực tiếp đến các chỉ tiêu tài chính Mặc dù NPV có tăng khi vốn đầu tư giảm 10%, nhưng vẫn giữ giá trị âm, cho thấy rằng sự thay đổi này không tác động tích cực đến tính khả thi tài chính của dự án.
Vậy, NPV tài chính theo cả hai quan điểm ít nhạy với biến số vốn đầu tư
Bảng 18: Báo cáo ngân lưu Đơn vị tính: triệu USD
Ngân lưu vào Ngân lưu ra
Ngân lưu ròng danh nghĩa dự án
Ngân lưu ròng danh nghĩa chủ sở hữu
Doanh thu phí nước thải
4.6.2.2 Thay đổi theo tỷ lệ lạm phát USD
Theo báo cáo số 09/228 tháng 7/2009 của IMF, lạm phát USD từ năm 2004 đến nay duy trì trong biên độ 4%, với dự báo ổn định ở mức 2% trong những năm tới Tác giả đề xuất điều chỉnh tỷ lệ lạm phát USD trong khoảng 1%-5%, và kết quả phân tích được trình bày trong Bảng 20.
Kết quả cho thấy tỷ lệ lạm phát USD có sự biến thiên cùng với NPV, nhưng ảnh hưởng của chỉ số lạm phát không đáng kể đến giá trị tài chính Cụ thể, khi tỷ lệ lạm phát thay đổi trong khoảng từ 1% đến 5%, NPV tài chính vẫn âm từ cả góc độ tổng đầu tư lẫn chủ đầu tư, cho thấy dự án không khả thi về mặt tài chính.
Vậy, NPV tài chính ít nhạy với biến số lạm phát USD
Bảng 20: Kết quả NPV tài chính và IRR khi thay đổi tỷ lệ lạm phát USD
Thay đổi tỷ lệ lạm phát 1% 2% 3% 4% 5%
FIRR TĐT (%) Không xác định
FIRR CSH (%) Không xác định
4.6.2.3 Thay đổi phí nước thải
Hiện tại, phí nước thải tại TPHCM được quy định là 10% giá nước sạch, một quy định đã có hiệu lực từ năm 2009 Tác giả đề xuất điều chỉnh mức phí này trong khoảng từ 10% đến 25% giá nước sạch Kết quả phân tích chi tiết được trình bày trong Bảng 21.
Bảng 21: Kết quả NPV tài chính và IRR khi thay đổi phí nước thải
Thay đổi phí nước thải so với giá nước sạch
FIRR TĐT (%) Không xác định 1,47% 2,38% 3,19% 4,27% 5,81%
FIRR CSH (%) Không xác định 0,88% 2,78% 4,51% 6,92% 10,61%
Kết quả cho thấy NPV theo cả hai quan điểm đều đồng biến với phí nước thải Khi phí nước thải tăng đến 17% giá nước sạch, NPV theo quan điểm tổng đầu tư dương, trong khi NPV theo quan điểm chủ đầu tư vẫn âm Tuy nhiên, khi phí nước thải tăng đến 25%, NPV theo cả hai quan điểm đều dương Do đó, dự án sẽ khả thi khi phí nước thải được tăng đến 25% giá nước sạch.
Vậy, NPV tài chính nhạy với biến số phí nước thải
4.6.2.4 Thay đổi lộ trình tăng giá nước từ năm 2026 đến 2045
Lộ trình tăng giá nước từ năm 2026 đến 2045 được giả định là 1%, nhưng nếu mức tăng này cao hơn dự kiến, sẽ ảnh hưởng đến tính khả thi tài chính của dự án Tác giả đề xuất điều chỉnh lộ trình tăng giá nước trong khoảng từ 1% đến 10%, và kết quả phân tích thể hiện rõ trong Bảng 22.
Bảng 22: Kết quả NPV kinh tế và IRR kinh tế khi thay đổi lộ trình tăng giá nước
Thay đổi lộ trình tăng giá nước giai đoạn 2026-2045
FIRR TĐT (%) Không xác định 0,431% 1,589% 2,710% 3,810% 4,895%
FIRR CSH (%) Không xác định
Kết quả nghiên cứu cho thấy, NPV từ cả hai quan điểm đều tăng theo lộ trình giá nước từ 2026-2045 Dưới góc độ tổng đầu tư, khi giá nước tăng 8%, NPV tài chính trở nên dương và IRR tài chính vượt qua WACC Ngược lại, từ quan điểm của nhà đầu tư, NPV tài chính vẫn âm và IRR tài chính thấp hơn chi phí vốn chủ sở hữu Chỉ khi giá nước tăng 10% trong suốt vòng đời dự án, dự án mới được coi là khả thi về mặt tài chính từ cả hai góc nhìn.
Vậy NPV tài chính nhạy với biến số lộ trình tăng giá nước
4.6.2.5 Thay đổi mức tăng tỷ lệ nước cấp
Tác giả đề xuất thay đổi mức tăng tỷ lệ nước cấp trong biên độ từ 2,5% đến 7% Kết quả phân tích như Bảng 24
Kết quả cho thấy tỷ lệ nước cấp hàng năm có sự biến thiên đồng biến với NPV NPV tài chính sẽ dương khi mức tăng tỷ lệ nước cấp đạt 6%, nhưng vẫn âm theo quan điểm của chủ đầu tư Để NPV tài chính theo quan điểm chủ đầu tư đạt giá trị 0, mức tăng tỷ lệ cấp nước cần đạt 9%, từ đó dự án trở nên khả thi về mặt tài chính theo cả hai quan điểm.
Vậy, NPV tài chính nhạy với biến số mức tăng tỷ lệ nước cấp
Bảng 23: Kết quả NPV kinh tế và IRR kinh tế khi thay đổi mức tăng tỷ lệ nước cấp
Thay đổi mức tăng tỷ lệ nước cấp 2,5% 3% 4% 5% 6% 7%
FIRR TĐT (%) Không xác định 0,378% 1,443% 2,486% 3,512% 4,524%
FIRR CSH (%) Không xác định
4.6.2.6 Kết quả phân tích độ nhạy
Tính khả thi tài chính của dự án phụ thuộc vào các biến số như phí nước thải, lộ trình tăng giá nước và tỷ lệ tăng cấp nước Tuy nhiên, việc phân tích độ nhạy một chiều chưa phản ánh đầy đủ mức độ rủi ro của dự án khi những biến số này thay đổi đồng thời.
4.6.3 Phân tích độ nhạy hai chiều
4.6.3.1 Phân tích độ nhạy giữa biến số phí nước thải và mức tăng tỷ lệ nước cấp
Kết quả phân tích độ nhạy giữa biến số phí nước thải và mức tăng tỷ lệ nước cấp được trình bày trong bảng 24
Kết quả phân tích cho thấy sự thay đổi trong tổ hợp phí nước thải và tỷ lệ tăng nước cấp đồng thời dẫn đến nhiều kết quả thẩm định khác nhau Điều này chứng tỏ rằng NPV tài chính nhạy cảm với hai biến số này.
4.6.3.2 Phân tích độ nhạy giữa biến số phí nước thải và lộ trình tăng giá nước giai đoạn 2026-2045
Kết quả phân tích độ nhạy giữa biến số phí nước thải và lộ trình tăng giá nước giai đoạn
2026-2045 được trình bày trong bảng 25
Kết quả phân tích cho thấy sự thay đổi trong tổ hợp phí nước thải và lộ trình tăng giá nước đồng thời dẫn đến nhiều kết quả thẩm định khác nhau Điều này chứng minh rằng NPV tài chính nhạy cảm với hai biến số này.
Bảng 24: Kết quả phân tích độ nhạy giữa biến số phí nước thải và mức tăng tỷ lệ nước cấp
NPV tài chính theo quan điểm tổng đầu tư
Mức tăng tỷ lệ nước cấp
Tăng ph í nư ớc th ải
NPV tài chính theo quan điểm chủ đầu tư
Mức tăng tỷ lệ nước cấp
Tăng ph í nư ớc th ải
4.6.3.3 Phân tích độ nhạy giữa biến số lộ trình tăng giá nước giai đoạn 2026-2045 và mức tăng tỷ lệ nước cấp
Kết quả phân tích độ nhạy giữa biến số lộ trình tăng giá nước giai đoạn 2026-2045 và mức tăng tỷ lệ nước cấp được trình bày trong bảng 26
Kết quả phân tích cho thấy sự thay đổi trong tổ hợp lộ trình tăng giá nước và mức tăng tỷ lệ cấp nước đồng thời dẫn đến nhiều kết quả thẩm định khác nhau Điều này chứng minh rằng NPV tài chính nhạy cảm với cả hai biến số này.
Bảng 25: Kết quả phân tích độ nhạy giữa biến số phí nước thải và lộ trình tăng giá nước giai đoạn 2026-2045 Đơn vị tính: triệu USD
NPV tài chính theo quan điểm tổng đầu tư
Lộ trình tăng giá nước
Tăng ph í nư ớc th ải
NPV tài chính theo quan điểm chủ đầu tư
Lộ trình tăng giá nước
Tăng ph í nư ớc th ải
Bảng 26: Kết quả phân tích độ nhạy giữa biến số lộ trình tăng giá nước giai đoạn 2026-
2045 và mức tăng tỷ lệ nước cấp Đơn vị tính: triệu USD
NPV tài chính theo quan điểm tổng đầu tư
Lộ trình tăng giá nước
M ức tăng tỷ l ệ nư ớc c ấp 2,5% (135,713) (115,462) (66,338) (2,907) 79,657 187,279
NPV tài chính theo quan điểm chủ đầu tư
Lộ trình tăng giá nước
M ức tăng tỷ l ệ nư ớc c ấp 2,5% (96,291) (92,295) (82,807) (70,892) (55,773) (36,467)
4.6.4 Phân tích kịch bản Để đánh giá kết quả dự án ảnh hưởng như thế nào dưới tác động tổng hợp của nhiều biến dự báo, luận văn phân tích hai kịch bản; kịch bản tốt và kịch bản xấu
Trong kịch bản tốt, tổng đầu tư dự án giảm 10% với lạm phát 1%, phí nước thải chiếm 15% giá nước sạch, và lộ trình tăng giá nước từ 2026-2045 đạt 5%, mức tăng tỉ lệ nước cấp là 5% Ngược lại, trong kịch bản xấu, tổng đầu tư dự án tăng 10%, lạm phát 5%, phí nước thải không thay đổi, lộ trình tăng giá nước giai đoạn 2026-2045 là 0%, và mức tăng tỉ lệ cấp nước chỉ đạt 1,5%.
Bảng 27: Kết quả phân tích kịch bản
Kịch bản tốt Kịch bản xấu
IRR TĐT (%) 7,92 Không xác định
Phân tích kết quả
Phân tích và đánh giá các thông số của dự án mô hình cơ sở cho thấy ngân lưu và giá trị NPV đều âm từ cả góc độ tổng đầu tư và chủ đầu tư Các giá trị IRR tài chính thấp hơn chi phí vốn, chứng tỏ dự án không khả thi về mặt tài chính Tuy nhiên, dự án vẫn mang lại hiệu quả cho nền kinh tế, do đó, cần có sự hỗ trợ từ nhà nước để dự án có thể trở nên khả thi về mặt tài chính.
Khi phân tích dự án, sự thay đổi của các biến dự báo trong tương lai cho thấy dự án nhạy cảm với các yếu tố như phí nước thải, tỷ lệ tăng nước cấp và lộ trình tăng giá nước giai đoạn 2026-2045 Do đó, cần điều chỉnh các thông số này để đạt được giá trị NPV tài chính bằng 0.
Phí nước thải bằng 15,89% (tăng 58,9% so với quy định) giá nước sạch thì NPV tài chính theo quan điểm tổng đầu tư bằng 0
Phí nước thải bằng 23,20% (tăng 132% so với quy định) giá nước sạch thì NPV tài chính theo quan điểm chủ đầu tư bằng 0
Về mức tăng tỷ lệ nước cấp:
Tỷ lệ nước cấp tăng 5,26% mỗi năm (tăng hơn 2 lần so với quy hoạch) thì NPV tài chính theo quan điểm tổng đầu tư bằng 0
Tỷ lệ nước cấp tăng 8,5% mỗi năm (tăng hơn 3 lần so với quy hoạch) thì NPV tài chính theo quan điểm chủ đầu tư bằng 0
Về lộ trình tăng giá nước giai đoạn 2026-2045:
Giá nước sạch giai đoạn 2026-2045 tăng 6,08% (tăng hơn 6 lần so với giả định) mỗi năm thì NPV tài chính theo quan điểm tổng đầu tư xấp xỉ bằng 0
Giá nước sạch giai đoạn 2026-2045 tăng 12,83% (tăng khoảng 13 lần so với giả định) mỗi năm thì NPV tài chính theo quan điểm chủ đầu tư xấp xỉ bằng 0.
Phân tích phân phối
Kết quả phân tích kinh tế và tài chính của dự án cho thấy NPV kinh tế dương (ENPV là 12.694,178 triệu USD), trong khi NPV tài chính lại âm (FNPV là -135,713 triệu USD) Sự khác biệt giữa NPV kinh tế và NPV tài chính xuất phát từ chi phí đầu tư ban đầu, trong đó tỷ giá kinh tế làm cho chi phí kinh tế thấp hơn Luận văn tiến hành phân tích phân phối nhằm xác định các nhóm đối tượng hưởng lợi hoặc chịu thiệt khi dự án được thực hiện, bằng cách lượng hóa lợi ích và chi phí thiệt hại cho từng đối tượng liên quan Kết quả phân phối được trình bày trong bảng.
Bảng 28:Kết quả phân tích phân phối Đơn vị tính: triệu USD
Nhóm lợi ích Giá trị
Chi tiết phân tích phân phối được xem trong Bảng 2.9 Phụ lục 2
Phân tích phân phối cho thấy rằng chủ đầu tư và nền kinh tế là hai nhóm chịu thiệt hại lớn nhất, trong khi người dân lại là nhóm được hưởng lợi nhiều nhất từ việc thực hiện dự án.