1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Tài liệu Giải Pháp Quản Trị Rủi Ro Tác Nghiệp Trong Hoạt Động Ngân Hàng

109 9 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Quản Trị Rủi Ro Tác Nghiệp Trong Hoạt Động Ngân Hàng
Tác giả Phan Thị Minh Hằng
Người hướng dẫn TS. Vũ Thị Thúy Nga
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Tp.Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Kinh Tế Tài Chính - Ngân Hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ kinh tế
Năm xuất bản 2010
Thành phố Tp.Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 109
Dung lượng 2,1 MB

Cấu trúc

  • BÌA

  • DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

  • DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ

  • MỤC LỤC

  • PHẦN MỞ ĐẦU

  • CHƯƠNG 1CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÁC NGHIỆPTRONG HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG BÁN LẺ

    • 1.1. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG BÁN LẺ (NHBL)

      • 1.1.1. Các khái niệm về ngân hàng và ngân hàng thương mại (NHTM)

      • 1.1.2. Các khái niệm về dịch vụ ngân hàng

      • 1.1.3. Các khái niệm về ngân hàng bán lẻ.

      • 1.1.4. Đặc điểm của hoạt động ngân hàng bán lẻ

      • 1.1.5. Vai trò của NHBL

      • 1.1.6. Các sản phẩm dịch vụ trong hoạt động ngân hàng bán lẻ

    • 1.2. TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÁC NGHIỆP TRONG HOẠTĐỘNG NHBL

      • 1.2.1. Các khái niệm về rủi ro:

      • 1.2.2. Khái niệm về rủi ro tác nghiệp

      • 1.2.3. Khái niệm về quản trị rủi ro

      • 1.2.4. Khái niệm về quản trị rủi ro tác nghiệp

      • 1.2.5. Khái niệm về quản trị rủi ro tác nghiệp trong hoạt NHBL

      • 1.2.6. Mục tiêu của quản trị rủi ro tác nghiệp trong hoạt động NHBL

      • 1.2.7. Các loại rủi ro tác nghiệp trong hoạt động NHBL

      • 1.2.8. Nguyên nhân gây rủi ro tác nghiệp trong hoạt động NHBL

    • 1.3. MÔ HÌNH QUẢN TRỊ RỦI RO TÁC NGHIỆP TẠI NHTM

      • 1.3.1 Các công cụ sử dụng trong Quản trị rủi ro tác nghiệp

      • 1.3.2. Quản trị rủi ro tác nghiệp theo các chuẩn mực của Basel II

      • 1.3.3 .Quy trình quản trị rủi ro tác nghiệp cơ bản

    • 1.4. BÀI HỌC KINH NGHIỆM VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÁC NGHIỆP

      • 1.4.1. Kinh nghiệm của một số NHTM trên thế giới

      • 1.4.2. Bài học kinh nghiệm quản trị rủi ro tác nghiệp cho các NHTM ở ViệtNam

    • KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

  • CHƯƠNG 2THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÁC NGHIỆP TRONG HOẠTĐỘNG NGÂN HÀNG BÁN LẺ TẠI VIETCOMBANK

    • 2.1. GIỚI THIỆU VỀ NHTMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM (VIETCOMBANK)

      • 2.1.1. Giới thiệu khái quát về NHTMCP Ngoại Thương Việt Nam

      • 2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của VCB từ năm 2005 - 06/2010

    • 2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG BÁN LẺ VÀ CÁC RỦI ROTÁC NGHIỆP TRONG HOẠT ĐỘNG NHBL TẠI VCB

      • 2.2.1. Thực trạng hoạt động ngân hàng bán lẻ tại VCB

      • 2.2.2. Các trường hợp điển hình về rủi ro tác nghiệp trong hoạt động NHBL

      • 2.2.3. Một số khó khăn và tồn tại trong hoạt động NHBL

      • 2.2.4. Nguyên nhân của rủi ro và tồn tại

    • 2.3. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÁC NGHIỆP TRONG HOẠTĐỘNG NHBL TẠI VCB

      • 2.3.1. Cơ sở pháp lý về quản trị rủi ro tác nghiệp trong hoạt động NHBL

      • 2.3.2. Tình hình quản trị rủi ro tác nghiệp trong hoạt động NHBL tại VCB

      • 2.3.3. Một số tồn tại trong quản trị rủi ro tác nghiệp tại VCB

    • KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

  • CHƯƠNG 3GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ RỦI RO TÁC NGHIỆP TRONG HOẠTĐỘNG NGÂN HÀNG BÁN LẺ TẠI VIETCOMBANK

    • 3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ.

      • 3.1.1. Định hướng phát triển dịch vụ NHBL tại các NHTM Việt Nam

      • 3.1.2. Định hướng phát triển hoạt động NHBL tại Vietcombank đến năm2015.

    • 3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH TRONG PHÁTTRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ TẠI CÁC NHTM VIỆT NAM

    • 3.3. GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ RỦI RO TÁC NGHIỆP TRONG HOẠT ĐỘNGNGÂN HÀNG BÁN LẺ TẠI VIETCOMBANK.

      • 3.3.1. Nâng cao năng lực quản trị rủi ro

      • 3.3.2. Nâng cao năng lực tài chính

      • 3.3.3. Xây dựng mô hình và quy trình quản trị rủi ro tác nghiệp

      • 3.2.4. Đào tạo nguồn nhân lực quản lý rủi ro

      • 3.3.5. Hoàn thiện hệ thống thông tin quản lý

      • 3.3.6. Trang bị phần mềm quản trị rủi ro tác nghiệp

      • 3.3.7. Xây dựng và hoàn thiện cơ sỡ dữ liệu quản trị rủi ro tác nghiệp

      • 3.3.8. Giải pháp quản trị rủi ro tác nghiệp từ các yếu tố bên ngoài

      • 3.3.9. Xây dựng cẩm nang quản trị rủi ro

    • 3.4. GIẢI PHÁP HỖ TRỢ TỪ NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

    • 3.5. GIẢI PHÁP PHỐI HỢP TỪ PHÍA KHÁCH HÀNG

    • KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

  • KẾT LUẬN

  • PHỤ LỤC 1CÁC SẢN PHẨM DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ CỦA VIETCOMBANK

  • PHỤ LỤC 2MỘT SỐ VĂN BẢN, QUYẾT ĐỊNH LÀM CƠ SỞ CHO PHÒNG CHỐNGRỦI RO NHBL TẠI VCB

  • PHỤ LỤC 3: KẾT QUẢ TRẢ LỜI BẢN CÂU HỎI THỰC HIỆN TĐGRR TÁC NGHIỆP TẠI PGD

  • PHỤ LỤC 4: BẢNG SO SÁNH CÁC SẢN PHẨM DỊCH VỤ NHBL CỦA VCBVÀ MỘT SỐ NHTMCP

Nội dung

Tổng quan về hoạt động ngân hàng bán lẻ (NHBL)

Các khái niệm về ngân hàng và ngân hàng thương mại

Ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế và cộng đồng địa phương Nó được định nghĩa qua các chức năng mà ngân hàng thực hiện Theo tài liệu "Quản trị ngân hàng thương mại" của Giáo sư Peter S Rose, ngân hàng có thể được hiểu thông qua các hoạt động và nhiệm vụ mà nó đảm nhận trong hệ thống tài chính.

Ngân hàng là tổ chức tài chính cung cấp nhiều dịch vụ đa dạng, bao gồm tín dụng, tiết kiệm và thanh toán Chúng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, thực hiện nhiều chức năng tài chính hơn bất kỳ loại hình doanh nghiệp nào khác.

Ngân hàng thương mại là một khái niệm được hiểu khác nhau trên thế giới, nhưng tất cả đều thống nhất về bản chất và chức năng của nó.

 Ở Mỹ : ngân hàng thương mại là công ty kinh doanh chuyên cung cấp dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính

Ngân hàng thương mại tại Pháp là một doanh nghiệp chuyên nhận tiền từ công chúng thông qua các hình thức ký thác và các phương thức khác Ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng và tài chính để phục vụ nhu cầu của khách hàng.

 Ở Việt Nam: Khái niệm về ngân hàng được hiểu như sau:

Theo Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam được Quốc hội thông qua ngày 12/12/1997, ngân hàng thương mại được định nghĩa là tổ chức tín dụng thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh liên quan Các loại hình ngân hàng bao gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng phát triển, ngân hàng đầu tư, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác và các loại hình ngân hàng khác.

Hoạt động ngân hàng bao gồm kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng, chủ yếu tập trung vào việc nhận tiền gửi, cấp tín dụng từ số tiền này và cung cấp các dịch vụ thanh toán.

Theo Nghị định số 59/2009/NĐ-CP, ngân hàng thương mại được định nghĩa là tổ chức thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh liên quan nhằm mục tiêu lợi nhuận, tuân theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng và các quy định pháp luật khác Nghị định này có hiệu lực từ ngày 15/09/2009.

Hoạt động của ngân hàng thương mại (NHTM) gắn liền với nhu cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng của doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân Với vai trò là trung gian tài chính tín dụng, NHTM không chỉ hỗ trợ thanh toán mà còn thực hiện các chính sách tiền tệ quốc gia Đặc biệt, chức năng tạo bút tệ giúp NHTM thúc đẩy tăng trưởng kinh tế xã hội và giải quyết vấn đề vốn cho các tổ chức kinh tế.

1.1.2 Các khái niệm về dịch vụ ngân hàng

Cho đến nay, chưa có một khái niệm cụ thể về dịch vụ ngân hàng, mỗi quốc gia có cách hiểu khác nhau về dịch vụ ngân hàng

Theo Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), dịch vụ tài chính bao gồm dịch vụ bảo hiểm, các dịch vụ ngân hàng và những dịch vụ tài chính khác không thuộc lĩnh vực bảo hiểm Do đó, dịch vụ ngân hàng được xem là một phần quan trọng trong tổng thể dịch vụ tài chính.

Hiệp định chung về thương mại dịch vụ (GATS) của WTO không định nghĩa rõ ràng về dịch vụ, nhưng phân loại chúng thành 12 ngành lớn, được chia thành 55 phân ngành nhỏ và 155 phân ngành chi tiết Trong đó, dịch vụ ngân hàng bao gồm các hoạt động như nhận tiền gửi, cho vay, cho thuê tài chính, chuyển tiền, thanh toán, phát hành thẻ và séc, bảo lãnh, mua bán công cụ tài chính, môi giới tiền tệ, quản lý tài sản, dịch vụ thanh toán và bù trừ, cũng như cung cấp thông tin tài chính và dịch vụ tư vấn hỗ trợ tài chính.

Dịch vụ ngân hàng là một phần quan trọng trong lĩnh vực dịch vụ tài chính, nhưng tại Việt Nam, khái niệm này vẫn chưa được định nghĩa rõ ràng Theo Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam, dịch vụ ngân hàng không có định nghĩa cụ thể Theo điều 20, hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng bao gồm ba nội dung chính: nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh toán, nhưng không phân biệt rõ giữa kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng.

Dịch vụ ngân hàng được xem là một phần quan trọng của dịch vụ tài chính, bao gồm các hoạt động liên quan đến tiền tệ, tín dụng, thanh toán và ngoại hối mà hệ thống ngân hàng cung cấp cho khách hàng, bao gồm cả tổ chức kinh tế và cá nhân.

Dịch vụ ngân hàng sở hữu tiềm năng phát triển mạnh mẽ, mang lại giá trị gia tăng đáng kể cho các ngân hàng.

1.1.3 Các khái niệm về ngân hàng bán lẻ

Trong các dịch vụ ngân hàng cung cấp cho khách hàng, có thể phân theo nhóm dịch vụ ngân hàng bán buôn và dịch vụ ngân hàng bán lẻ

Dịch vụ ngân hàng bán buôn (NHBB) cung cấp các dịch vụ tài chính cho khách hàng là các định chế tài chính, với quy mô và giá trị giao dịch lớn.

Trong giới hạn đề tài nghiên cứu, luận văn không nghiên cứu về dịch vụ NHBB mà tập trung nghiên cứu về dịch vụ ngân hàng bán lẻ

Nghiên c ứu dưới góc độ d ị ch v ụ ngân hàng , có nhiều cách tiếp cận khác nhau về dịch vụ ngân hàng bán lẻ

Ngân hàng bán lẻ, theo các chuyên gia kinh tế học của Học viện công nghệ Châu Á - AIT, là loại hình ngân hàng cung cấp sản phẩm và dịch vụ ngân hàng cho cá nhân và doanh nghiệp nhỏ thông qua mạng lưới chi nhánh Khách hàng cũng có thể tiếp cận các dịch vụ này thông qua công nghệ thông tin và điện tử viễn thông.

Các khái niệm về ngân hàng bán lẻ

Trong các dịch vụ ngân hàng cung cấp cho khách hàng, có thể phân theo nhóm dịch vụ ngân hàng bán buôn và dịch vụ ngân hàng bán lẻ

Dịch vụ ngân hàng bán buôn (NHBB) cung cấp các giải pháp tài chính cho các định chế tài chính, phục vụ nhu cầu giao dịch với số lượng và giá trị lớn.

Trong giới hạn đề tài nghiên cứu, luận văn không nghiên cứu về dịch vụ NHBB mà tập trung nghiên cứu về dịch vụ ngân hàng bán lẻ

Nghiên c ứu dưới góc độ d ị ch v ụ ngân hàng , có nhiều cách tiếp cận khác nhau về dịch vụ ngân hàng bán lẻ

Ngân hàng bán lẻ, theo các chuyên gia kinh tế học của Học viện công nghệ Châu Á - AIT, là tổ chức cung cấp sản phẩm và dịch vụ ngân hàng trực tiếp cho cá nhân và doanh nghiệp nhỏ thông qua hệ thống chi nhánh Khách hàng cũng có thể truy cập các dịch vụ này qua công nghệ thông tin và điện tử viễn thông.

Theo Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), ngân hàng bán lẻ là nơi khách hàng cá nhân có thể thực hiện giao dịch tại các chi nhánh và phòng giao dịch, cung cấp các dịch vụ như tiền gửi tiết kiệm, tài khoản, vay thế chấp, dịch vụ thẻ và nhiều dịch vụ khác.

Dịch vụ ngân hàng bán lẻ (NHBL) được định nghĩa là các dịch vụ ngân hàng cung cấp cho từng cá nhân và doanh nghiệp vừa và nhỏ Những dịch vụ này có thể được tiếp cận thông qua mạng lưới chi nhánh hoặc qua các phương tiện thông tin viễn thông.

Ngân hàng bán lẻ chủ yếu cung cấp các dịch vụ tài chính cho cá nhân và doanh nghiệp nhỏ Hoạt động ngân hàng bán lẻ có thể được định nghĩa là việc cung cấp các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng nhằm phục vụ nhu cầu tài chính của khách hàng cá nhân và các tổ chức nhỏ.

Hoạt động NHBL tập trung vào việc cung cấp các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, hộ gia đình, và cá nhân.

Ngân hàng không sản xuất sản phẩm cụ thể nhưng thông qua việc đáp ứng nhu cầu về tiền tệ và thanh toán cho khách hàng, ngân hàng đã gián tiếp tạo ra các sản phẩm dịch vụ quan trọng trong nền kinh tế.

Bảng 1.1: Phân biệt ngân hàng bán buôn với ngân hàng bán lẻ

Dịch vụ ngân hàng bán buôn Dịch vụ ngân hàng bán lẻ

Dịch vụ ngân hàng dành cho khách hàng là các định chế tài chính, cung cấp dịch vụ ngân hàng với số lượng và giá trị lớn.

Ngân hàng bán buôn đóng vai trò quan trọng trong việc tài trợ cho các hoạt động kinh tế đa dạng, bao gồm nhiều ngành nghề và lĩnh vực khác nhau, trên toàn quốc.

Kênh này đóng vai trò quan trọng trong việc tiếp nhận hỗ trợ kỹ thuật quốc tế, giúp xây dựng chính sách, phát triển nghiệp vụ và nâng cao công nghệ quản trị ngân hàng trong nền kinh tế thị trường.

- Khả năng sinh lời của loại hình kinh doanh này là khá cao nhưng do có số lượng và giá trị lớn nên mức độ rủi ro cao

Ngân hàng cung cấp các sản phẩm và dịch vụ chủ yếu cho khách hàng, bao gồm doanh nghiệp nhỏ và vừa, hộ gia đình, cũng như cá nhân.

Các sản phẩm và dịch vụ của NHBL cần phải đa dạng để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và sản xuất kinh doanh của tất cả các đối tượng và tầng lớp trong xã hội.

Dịch vụ NHBL cần phát triển nhiều kênh phân phối đa dạng nhằm cung cấp sản phẩm và dịch vụ cho khách hàng trên diện rộng.

Dịch vụ NHBL thu hút một lượng khách hàng đông đảo với giá trị giao dịch nhỏ, dẫn đến mức độ rủi ro thấp Điều này giúp lĩnh vực này ít bị ảnh hưởng bởi các chu kỳ kinh tế.

Đặc điểm của hoạt động ngân hàng bán lẻ

Hoạt động NHBL hay dịch vụ NHBL có những đặc điểm sau:

- Đối tượng cung cấp dịch vụ trong hoạt động NHBL của ngân hàng là cá nhân, hộ gia đình, các doanh nghiệp vừa và nhỏ

- Số lượng giao dịch lớn nhưng giá trị mỗi giao dịch nhỏ

Các sản phẩm và dịch vụ của NHBL cần phải đa dạng để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và nhu cầu sản xuất kinh doanh của mọi đối tượng và tầng lớp trong xã hội.

Dịch vụ NHBL cần xây dựng nhiều kênh phân phối đa dạng nhằm cung cấp sản phẩm và dịch vụ cho khách hàng trên diện rộng.

Dịch vụ NHBL thu hút một lượng khách hàng đông đảo với giá trị giao dịch nhỏ, do đó mức độ rủi ro trong lĩnh vực này được đánh giá là thấp Hơn nữa, NHBL ít bị ảnh hưởng bởi các biến động của chu kỳ kinh tế, giúp duy trì sự ổn định trong hoạt động.

Dịch vụ ngân hàng điện tử (NHBL) chủ yếu dựa vào công nghệ thông tin hiện đại, giúp tăng cường quản trị tập trung và đẩy nhanh quá trình luân chuyển tiền tệ Điều này không chỉ tận dụng tiềm năng vốn lớn để phát triển kinh tế mà còn cải thiện đời sống cư dân, giảm thiểu việc thanh toán bằng tiền mặt NHBL góp phần tiết kiệm chi phí và thời gian cho cả ngân hàng và khách hàng.

Vai trò của ngân hàng bán lẻ

1.1.5.1 Đối với nền kinh tế

Ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong đời sống người dân, với dịch vụ tài chính phát triển giúp thu hút đầu tư vào các vùng và ngành trọng điểm Nhờ vào vai trò trung gian tài chính, ngân hàng phân bổ vốn hiệu quả giữa các lĩnh vực, tập trung vào những khu vực có khả năng sinh lời cao, từ đó mang lại nhiều lợi ích cho nền kinh tế.

Phát triển dịch vụ tài chính ngân hàng không chỉ giúp doanh nghiệp giảm chi phí sản xuất kinh doanh mà còn góp phần tăng tỷ trọng ngành dịch vụ trong GDP Điều này phù hợp với định hướng của Đảng và Nhà nước trong quá trình hội nhập kinh tế.

Ngân hàng thương mại đóng vai trò quan trọng trong tăng trưởng kinh tế bằng cách điều chỉnh tỷ lệ tiết kiệm và cung cấp vốn cho doanh nghiệp Sự tài trợ này giúp các doanh nghiệp mở rộng sản xuất, cải thiện công nghệ và nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường.

Phát triển dịch vụ tài chính ngân hàng thúc đẩy cạnh tranh trong nền kinh tế, tạo ra sự cạnh tranh giữa các bên vay và cho vay Kinh nghiệm quốc tế chỉ ra rằng hệ thống tài chính - ngân hàng cạnh tranh và mở cửa đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ phát triển và tăng trưởng kinh tế Cạnh tranh không chỉ làm cho hệ thống ngân hàng mạnh mẽ hơn mà còn nâng cao hiệu quả hoạt động của nó.

Phát triển dịch vụ tài chính không chỉ cung cấp các sản phẩm tiện ích và an toàn cho xã hội mà còn thúc đẩy các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt, như thanh toán tiền điện, nước, điện thoại qua thẻ tại ATM Những dịch vụ này không chỉ mang lại lợi nhuận lớn cho xã hội mà còn nâng cao nhận thức của người dân, đồng thời cung cấp các sản phẩm dịch vụ hiện đại, phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế và hội nhập toàn cầu.

Phát triển dịch vụ tài chính ngân hàng không chỉ nâng cao đời sống người dân mà còn thúc đẩy sản xuất và cải thiện nền kinh tế thông qua chất lượng dịch vụ tốt với chi phí hợp lý Điều này góp phần ổn định chính trị, tạo dựng niềm tin trong cộng đồng và khẳng định vai trò của Đảng trong quá trình đổi mới và phát triển kinh tế đất nước.

1.1.5.3 Đối với sự phát triển của hệ thống ngân h àng

Phát triển sản phẩm và dịch vụ ngân hàng không chỉ thúc đẩy sự tăng trưởng của nền kinh tế mà còn giúp khắc phục tình trạng độc quyền trong ngành ngân hàng Điều này góp phần tạo ra một hệ thống ngân hàng lành mạnh và cạnh tranh hơn.

Phát triển dịch vụ tài chính thúc đẩy cạnh tranh giữa các ngân hàng, buộc họ phải nghiên cứu và cung cấp những sản phẩm tiện ích nhất cho người tiêu dùng, từ đó góp phần vào sự phát triển chung của toàn hệ thống ngân hàng.

Phát triển dịch vụ ngân hàng không chỉ kết nối các ngân hàng mà còn tạo ra những tập đoàn tài chính lớn mạnh, giúp đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh Điều này giảm thiểu rủi ro trong thời kỳ khủng hoảng tài chính và xóa bỏ tình trạng cạnh tranh không lành mạnh giữa các ngân hàng.

Các sản phẩm dịch vụ trong hoạt động ngân hàng bán lẻ

Thành công của ngân hàng dựa vào khả năng nhận diện nhu cầu dịch vụ tài chính của xã hội, thực hiện các dịch vụ đó hiệu quả và cung cấp với mức giá cạnh tranh.

Ngành tài chính ngân hàng cần thường xuyên phát triển các sản phẩm đa dạng và tiện ích để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng Đặc biệt, trong lĩnh vực ngân hàng bán lẻ, việc cung cấp nhiều loại dịch vụ phong phú giúp các ngân hàng dễ dàng tạo lợi thế cạnh tranh trong bối cảnh thị trường ngày càng khốc liệt.

1.1.6.1 S ả n ph ẩ m d ị ch v ụ ngân hàng bán l ẻ truy ề n th ố ng

* Thực hiện trao đổi tiền tệ: là một trong những hoạt động thường xuyên tại các

Ngân hàng thương mại (NHTM) hiện nay chủ yếu thực hiện trao đổi tiền tệ, chuyển đổi ngoại tệ sang Việt Nam đồng (VNĐ) hoặc sang các ngoại tệ khác để phục vụ mục đích thanh toán theo quy định về ngoại hối Các loại ngoại tệ phổ biến được giao dịch bao gồm USD, EUR, GBP, AUD và CAD Dịch vụ này đang phát triển mạnh mẽ tại các NHTM trên địa bàn.

TP HCM do đây là thành phố lớn có dịch vụ thương mại, du lịch quốc tế phát triển

Huy động tiền gửi từ dân cư là một trong những nguồn cung ứng vốn lớn và quan trọng cho nền kinh tế Các ngân hàng thương mại (NHTM) thực hiện việc huy động vốn thông qua nhiều hình thức đa dạng và linh hoạt.

Tiền gửi thanh toán cho phép người dùng thực hiện giao dịch mà không cần sử dụng tiền mặt, thông qua các phương tiện như séc, thẻ, ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi và các dịch vụ ngân hàng hiện đại khác.

Tiền gửi tiết kiệm hiện có hai loại chính: có kỳ hạn và không kỳ hạn, với nhiều sản phẩm đa dạng Mỗi loại hình này cung cấp nhiều kỳ hạn gửi và lãi suất phù hợp với nhu cầu của khách hàng Khách hàng có thể gửi tiền bằng VNĐ, USD, EUR, vàng, và có thể chọn giữa hình thức có dự thưởng hoặc không dự thưởng.

Sản phẩm tín dụng bán lẻ bao gồm nhiều hình thức như cho vay tiêu dùng, cho vay hộ gia đình, cho vay cho doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN), cầm cố tài sản và chiết khấu giấy tờ có giá.

Các ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) tại Việt Nam là những đơn vị tiên phong trong việc cung cấp sản phẩm cho vay tiêu dùng, bao gồm cho vay mua xe máy, cho vay mua thiết bị điện tử và cho vay tín chấp cho cán bộ công nhân viên Qua nhiều năm phát triển, các NHTMCP đã cải tiến và mở rộng danh mục sản phẩm cho vay tiêu dùng, đáp ứng đa dạng nhu cầu của các tầng lớp dân cư trong xã hội.

- Cho vay trả góp mua xe hơi, xe máy

- Cho vay mua nhà, nền nhà

- Cho vay sinh hoạt tiêu dùng trả góp thế chấp tài sản

- Cho vay trả góp sửa chữa, xây dựng nhà, hoán đổi nhà

- Cho vay hỗ trợ du học

- Cho vay mua máy tính trả góp, các vật dụng có giá trị khác

Giao dịch không dùng tiền mặt chủ yếu được thực hiện qua tài khoản tại ngân hàng, cho phép khách hàng từ mọi thành phần kinh tế mở tài khoản thanh toán Số dư trên tài khoản thanh toán hàng tháng sẽ được hưởng lãi suất không kỳ hạn Hiện nay, khách hàng có thể sử dụng các dịch vụ thanh toán như điện, nước, điện thoại, và kiểm tra số dư tài khoản thông qua Internet Banking, Mobile Banking và Phone Banking mọi lúc, mọi nơi mà không cần đến ngân hàng.

Chúng tôi cung cấp dịch vụ ủy thác nhằm giúp khách hàng tiết kiệm chi phí quản lý, thời gian và nhân sự Dịch vụ này tạo điều kiện cho mọi người làm quen với các sản phẩm tài chính ngân hàng, đồng thời nâng cao tính chuyên nghiệp cho doanh nghiệp, tổ chức và ngân hàng thương mại.

Dịch vụ chi hộ tiền lương là giải pháp tiện lợi giúp ngân hàng chi trả tiền lương trực tiếp vào tài khoản của cán bộ-công nhân viên theo danh sách mà doanh nghiệp cung cấp Ngoài ra, một số ngân hàng còn hỗ trợ chi trả lương ngay tại trụ sở doanh nghiệp nếu có yêu cầu, mang lại sự linh hoạt và tiết kiệm thời gian cho tổ chức.

Dịch vụ thu hộ tiền mặt là giải pháp lý tưởng cho các trường học trong việc thu học phí từ học sinh, sinh viên, cũng như cho các công ty trong việc thu tiền bán hàng từ các cửa hàng và đại lý.

Bảo quản vật có giá là một sản phẩm ngân hàng truyền thống, hiện nay được cải tiến thành dịch vụ kiểm định và giữ hộ vàng tại các ngân hàng thương mại Dịch vụ này đáp ứng nhu cầu kiểm định và gửi vàng vào ngân hàng để giữ hộ trong thời gian ngắn.

1.1.6.2 S ả n ph ẩ m d ị ch v ụ ngân hàng bán l ẻ hi ện đạ i

Các ngân hàng hiện nay cung cấp dịch vụ tư vấn tài chính đa dạng, bao gồm hỗ trợ về thuế và lập kế hoạch tài chính cho cá nhân, cũng như tư vấn cơ hội thị trường cho khách hàng doanh nghiệp trong và ngoài nước.

Để nâng cao trải nghiệm khách hàng trong việc sử dụng dịch vụ tài chính ngân hàng, nhiều ngân hàng đã hợp tác với các công ty bảo hiểm như AIA và Prudential Khách hàng có thể dễ dàng thanh toán tiền bảo hiểm qua ngân hàng hoặc nhận được sự tư vấn từ nhân viên ngân hàng cùng nhân viên bảo hiểm khi đến giao dịch.

Tổng quan về quản trị rủi ro tác nghiệp trong hoạt động NHBL

Các khái niệm về rủi ro

Theo định nghĩa truyển thống, “Rủi ro là những sự kiện xảy ra có thể làm cho mất mát tài sản hay làm phát sinh một số khoản nợ.”

Trong lĩnh vực ngân hàng, rủi ro được định nghĩa là những sự kiện không lường trước có thể gây ra thiệt hại tài sản cho ngân hàng, làm giảm lợi nhuận thực tế so với dự kiến, hoặc yêu cầu ngân hàng phải chi thêm chi phí để hoàn thành một giao dịch tài chính cụ thể.

* Các lo ạ i r ủ i ro trong ho ạt độ ng kinh doanh c ủa ngân hàng thương mạ i (NHTM)

Rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng thương mại (NHTM) rất đa dạng và có thể được phân tích từ nhiều khía cạnh khác nhau Một số rủi ro cơ bản mà các NHTM thường gặp phải bao gồm rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro thị trường và rủi ro hoạt động.

Rủi ro tín dụng là nguy cơ mà ngân hàng phải đối mặt khi cấp tín dụng cho khách hàng, xảy ra khi khách hàng không có khả năng trả nợ gốc và lãi, hoặc trả không đầy đủ, dẫn đến tổn thất cho ngân hàng.

Tổn thất ngân hàng xuất phát từ những biến động bất ngờ trên thị trường, bao gồm rủi ro lãi suất và rủi ro tỷ giá.

Rủi ro tỷ giá hối đoái là mối nguy cơ phát sinh trong hoạt động cho vay và kinh doanh ngoại tệ, khi tỷ giá biến động theo hướng bất lợi cho ngân hàng.

Rủi ro lãi suất là loại rủi ro phát sinh khi có sự biến động của lãi suất thị trường hoặc các yếu tố liên quan, gây ra tổn thất tài sản hoặc giảm thu nhập cho ngân hàng.

Rủi ro thanh khoản xảy ra khi ngân hàng không đủ khả năng đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn khả dụng, dẫn đến các hậu quả nghiêm trọng Nếu tình trạng này nhẹ, ngân hàng có thể gặp thua lỗ và hoạt động kinh doanh bị đình trệ Tuy nhiên, trong trường hợp nghiêm trọng hơn, rủi ro thanh khoản có thể dẫn đến mất khả năng thanh toán và thậm chí là phá sản ngân hàng.

Rủi ro pháp lý trong kinh doanh là những sự cố sai sót có thể gây thiệt hại cho khách hàng và đối tác, dẫn đến khả năng ngân hàng bị khởi kiện.

Rủi ro tác nghiệp trong ngân hàng là những tổn thất phát sinh từ việc không tuân thủ quy trình nội bộ, sự nhầm lẫn của con người, và các hành động bên ngoài như lừa đảo hay tấn công mạng.

 Các loại rủi ro khác

Rủi ro khác liên quan đến các trường hợp bất khả kháng như: thiên tai, lụt lội, cháy, nổ, v.v

Trong giới hạn đề tài, luận văn tập trung nghiên cứu rủi ro tác nghiệp trong hoạt động ngân hàng bán lẻ.

Khái niệm về rủi ro tác nghiệp

Trong các loại rủi ro trên, loại rủi ro ảnh hưởng nhiều nhất đến hoạt động kinh doanh của NHTM là rủi ro tác nghiệp

Rủi ro tác nghiệp thường được hiểu là một phần của rủi ro hoạt động, tuy nhiên, rủi ro hoạt động lại bao trùm tất cả các hoạt động của ngân hàng, cho thấy phạm vi của nó rộng hơn so với rủi ro tác nghiệp.

Rủi ro tác nghiệp (RRTN) đề cập đến nhiều loại rủi ro không liên quan đến thị trường hoặc tín dụng Hiện nay, chưa có một định nghĩa thống nhất nào về RRTN trong các ngành nghề, điều này gây khó khăn trong việc nhận diện và quản lý rủi ro Do đó, việc xây dựng một định nghĩa chung về RRTN là rất quan trọng trong ngành Ngân hàng, giúp các định chế tài chính ước tính và áp dụng các biện pháp ngăn ngừa, giảm thiểu rủi ro một cách hiệu quả.

Theo Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng, rủi ro tác nghiệp (RRTN) là rủi ro dẫn đến tổn thất do các yếu tố như con người, quy trình không đầy đủ hoặc hoạt động không hiệu quả của hệ thống, cũng như các sự kiện khách quan bên ngoài RRTN bao gồm cả rủi ro pháp lý, nhưng không tính đến rủi ro chiến lược và rủi ro uy tín.

Định nghĩa về rủi ro tác nghiệp của Uỷ ban Basel rất bao quát và rộng rãi, cho phép mỗi ngân hàng tự xây dựng định nghĩa phù hợp với mục tiêu quản lý của mình Tuy nhiên, Uỷ ban Basel khuyến nghị rằng các ngân hàng thương mại cần hiểu rõ bản chất của rủi ro tác nghiệp, điều này là cần thiết để xây dựng hệ thống kiểm soát và phân loại rủi ro hiệu quả.

Rủi ro tác nghiệp trong ngành ngân hàng được định nghĩa là nguy cơ gây ra tổn thất trực tiếp hoặc gián tiếp Nguyên nhân có thể xuất phát từ sự thiếu sót của cán bộ ngân hàng, quy trình xử lý không đầy đủ, hệ thống nội bộ không hoạt động hiệu quả, hoặc do các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng.

Khái niệm về quản trị rủi ro

Quản trị rủi ro là quá trình áp dụng các biện pháp để xác định, đo lường, lựa chọn và chấp nhận rủi ro, đồng thời quản lý và kiểm soát chúng Mục tiêu của quản trị rủi ro là hỗ trợ các quyết định kinh doanh nhằm đạt được hiệu quả và an toàn trong hoạt động.

Quản trị rủi ro trong ngân hàng thương mại giúp hoạt động diễn ra chủ động và tích cực, dựa trên nguyên tắc đánh đổi giữa rủi ro và thu nhập Ngân hàng lựa chọn các hoạt động kinh doanh một cách khoa học, xác định mức độ và phạm vi rủi ro, đồng thời áp dụng biện pháp quản lý để kiểm soát tổn thất, nhằm đảm bảo lợi nhuận Một hệ thống quản trị rủi ro hiệu quả không chỉ tạo ra lợi thế cạnh tranh mà còn là công cụ quan trọng để xây dựng chiến lược kinh doanh thành công hơn.

Khái niệm về quản trị rủi ro tác nghiệp

Rủi ro tác nghiệp theo định nghĩa của Basel được xác định dựa trên nguyên nhân gây ra rủi ro, do đó, quản trị rủi ro tác nghiệp cần tập trung vào việc quản lý các nguyên nhân này trong mọi hoạt động của ngân hàng Điều này bao gồm việc xem xét các yếu tố như nhân sự, quy định, quy trình, công nghệ và các sự kiện có thể xảy ra mà ngân hàng có khả năng dự báo.

Quản trị rủi ro tác nghiệp trong ngân hàng là quy trình xác định, đo lường và đánh giá các rủi ro liên quan, nhằm đưa ra giải pháp cảnh báo và giảm thiểu rủi ro Đồng thời, ngân hàng cũng cần giám sát và kiểm tra hiệu quả của các giải pháp đã thực hiện để đảm bảo an toàn và ổn định trong hoạt động.

Quản trị rủi ro tác nghiệp hiệu quả không đồng nghĩa với việc loại bỏ hoàn toàn rủi ro, mà là nhận diện và kiểm soát rủi ro xảy ra trong phạm vi có thể dự đoán Điều này giúp các ngân hàng thương mại (NHTM) quản lý và ứng phó với các rủi ro một cách hiệu quả hơn.

Quản trị rủi ro tác nghiệp đã trở thành một hoạt động thiết yếu đối với các ngân hàng thương mại (NHTM) trong những năm gần đây Sự hiện đại hóa yêu cầu NHTM áp dụng công nghệ tự động phức tạp hơn, phát triển đa dạng sản phẩm, và thích ứng với xu hướng toàn cầu hóa, cạnh tranh, mở rộng quy mô, cũng như tham gia vào các hoạt động mua lại, sáp nhập và hợp nhất.

Khái niệm về quản trị rủi ro tác nghiệp trong hoạt NHBL

Dựa trên nghiên cứu các khái niệm liên quan đến rủi ro tác nghiệp và quản trị rủi ro tác nghiệp, tác giả định nghĩa quản trị rủi ro tác nghiệp trong hoạt động ngân hàng như là quá trình xác định, đánh giá và quản lý các rủi ro có thể ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng.

Quản trị rủi ro tác nghiệp trong hoạt động ngân hàng bán lẻ (NHBL) là quá trình thiết lập cơ cấu tổ chức và xây dựng hệ thống chính sách nhằm quản lý rủi ro hiệu quả Quá trình này bao gồm xác định, đo lường, đánh giá, quản lý, giám sát và kiểm soát rủi ro tác nghiệp, với mục tiêu giảm thiểu tối đa rủi ro trong việc cung cấp sản phẩm dịch vụ cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, hộ gia đình, cũng như cá nhân.

Mục tiêu của quản trị rủi ro tác nghiệp

Rủi ro tác nghiệp, đặc biệt trong hoạt động ngân hàng bán lẻ (NHBL), có thể gây ra tổn thất lớn cho ngân hàng thương mại (NHTM), bao gồm trách nhiệm pháp lý, tổn thất tài sản và uy tín, cũng như giảm vốn kinh doanh và lợi nhuận Do đó, mục tiêu của quản trị rủi ro tác nghiệp là giảm thiểu những rủi ro này và bảo vệ lợi ích của NHTM.

Quản trị rủi ro tác nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc ngăn ngừa gian lận tại ngân hàng, duy trì tính chính trực của hệ thống kiểm soát nội bộ và giảm thiểu sai sót trong các giao dịch.

Quản trị rủi ro tác nghiệp là một yếu tố quan trọng giúp ngân hàng hạn chế và giảm thiểu chi phí tổn thất phát sinh từ các hoạt động của mình Điều này không chỉ bảo vệ uy tín của ngân hàng mà còn hỗ trợ đạt được các mục tiêu kinh doanh an toàn và hiệu quả.

Quản trị rủi ro hiệu quả, đặc biệt là rủi ro tác nghiệp, không chỉ giúp giảm thiểu nguồn vốn dự phòng mà còn gia tăng nguồn vốn cho các hoạt động kinh doanh.

Các loại rủi ro tác nghiệp trong hoạt động NHBL

* Rủi ro từ nội bộ ngân hàng

Rủi ro trong ngân hàng có thể phát sinh từ hành vi của cán bộ nhân viên, khi họ thực hiện các nghiệp vụ không được ủy quyền hoặc vượt quá thẩm quyền cho phép Việc không tuân thủ quy định và quy trình nghiệp vụ của ngân hàng, cùng với các hành vi lừa đảo hoặc phạm tội, có thể dẫn đến thiệt hại nghiêm trọng cho ngân hàng, đặc biệt khi có sự cấu kết với các đối tượng bên ngoài.

Rủi ro từ các quy định và quy trình nghiệp vụ không hoàn chỉnh có thể tạo ra lỗ hổng cho kẻ xấu lợi dụng, gây thiệt hại cho ngân hàng Ngoài ra, quy trình nghiệp vụ chưa phù hợp còn gây khó khăn cho cán bộ trong việc thực hiện tác nghiệp tại ngân hàng.

Rủi ro từ hệ thống hỗ trợ chủ yếu xuất phát từ công nghệ thông tin, bao gồm dữ liệu không đầy đủ và hệ thống bảo mật thông tin không an toàn Thiết kế không phù hợp có thể gây gián đoạn hệ thống, trong khi phần mềm hỗ trợ lỗi thời hoặc hỏng hóc sẽ ảnh hưởng đến hoạt động của các hệ thống hỗ trợ khác.

Rủi ro từ tác động bên ngoài bao gồm hành vi lừa đảo và trộm cắp của các đối tượng bên ngoài ngân hàng, cũng như những thiệt hại do các sự kiện tự nhiên như động đất và lũ lụt gây ra cho hoạt động kinh doanh.

Rủi ro tác nghiệp trong ngân hàng bao gồm gian lận nội bộ, gian lận từ bên ngoài và lỗi hệ thống, dẫn đến những tổn thất lớn như trách nhiệm pháp lý, tổn thất tài sản, uy tín ngân hàng bị ảnh hưởng, giảm vốn kinh doanh và lợi nhuận.

Các ngân hàng cần lập kế hoạch ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro tác nghiệp bằng cách phân tích kỹ lưỡng các nguyên nhân, ảnh hưởng và tổn thất của các sự kiện rủi ro hoạt động Thông tin này sẽ được đưa vào cơ sở dữ liệu của ngân hàng thương mại, tạo nền tảng cho việc quản trị rủi ro tác nghiệp trong tương lai.

Nguyên nhân gây rủi ro tác nghiệp trong hoạt động NHBL

Những nguyên nhân chính có thể gây ra rủi ro tác nghiệp trong hoạt động NHBL như:

Rủi ro tác nghiệp trong ngân hàng gia tăng khi con người tham gia vào các hoạt động như khởi tạo, phê duyệt, báo cáo và điều chỉnh giao dịch Những biểu hiện cụ thể của rủi ro này bao gồm hành vi gian lận, lỗi, sự bỏ sót, lạm dụng của nhân viên, và việc thiếu hụt nhân lực chủ chốt Đặc biệt, ngân hàng có nhiều nhân viên, địa điểm giao dịch và khách hàng sẽ đối mặt với mức độ rủi ro hoạt động cao hơn.

Quy trình quản lý rủi ro trong các giao dịch tài chính tăng lên theo mức độ phức tạp, bao gồm sự phối hợp giữa hội đồng quản trị, ban điều hành và các phòng nghiệp vụ Mọi bộ phận trong tổ chức tín dụng đều phải đối mặt với rủi ro, từ lập kế hoạch, nhận tiền gửi, huy động nguồn lực qua tín dụng và hợp đồng, cho đến ra quyết định đầu tư và xử lý giao dịch.

Hệ thống ngân hàng đối mặt với nhiều rủi ro hoạt động do đầu tư công nghệ không phù hợp, lỗi tích hợp trong vận hành và lỗ hổng an ninh Các yếu tố bên ngoài như vấn đề cơ sở hạ tầng, đình công, thay đổi pháp lý, chính trị và thời tiết khắc nghiệt cũng có thể làm gia tăng những rủi ro này Những yếu tố này cần được quản lý chặt chẽ để đảm bảo an toàn và hiệu quả cho hoạt động của ngân hàng.

Mô hình quản trị rủi ro tác nghiệp tại NHTM

Bài học kinh nghiệm về quản trị rủi ro tác nghiệp

Giới thiệu về NHTMCP Ngoại Thương Việt Nam (Vietcombank)

Thực trạng hoạt động ngân hàng bán lẻ và các rủi ro tác nghiệp trong hoạt động ngân hàng bán lẻ tại VCB

Thực trạng quản trị rủi ro tác nghiệp trong hoạt động NHBL tại VCB

GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ RỦI RO TÁC NGHIỆP TRONG HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG BÁN LẺ TẠI VIETCOMBANK 3.1 Định hướng phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ

Ngày đăng: 21/08/2021, 10:01

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w