TÍNH CẤP THIẾT CỦA LUẬN ÁN
Lưu vực sông là một hệ thống địa lý độc lập, bao gồm các thành phần sinh thái và môi trường có mối liên hệ phụ thuộc lẫn nhau Nó được coi là một thể thống nhất hoàn chỉnh với điều kiện tự nhiên khép kín Việc quản lý tổng hợp lưu vực sông không chỉ tập trung vào tài nguyên nước mà còn bao gồm tài nguyên đất, rừng và đa dạng sinh học Nhiều quốc gia trên thế giới đã chú trọng đến việc quản lý tổng hợp tài nguyên và môi trường theo lưu vực sông.
Vì vậy, khai thác và quản lý tổng hợp lãnh thổ theo lưu vực sông là mối quan tâm lớn hiện nay ở nước ta
Sông Bé, một trong năm phụ lưu lớn của hệ thống sông Đồng Nai, có diện tích lưu vực khoảng 7.484 km² với địa hình đa dạng, bao gồm núi, đồi và đồng bằng, tạo ra sự phong phú về khí hậu và sinh vật Việc nghiên cứu quy luật phân hóa và tiềm năng tự nhiên là cần thiết để định hướng sử dụng hợp lý lãnh thổ lưu vực một cách bền vững Điều kiện tự nhiên tại đây rất thuận lợi cho phát triển các loại cây công nghiệp lâu năm và cây ăn quả như cao su, cà phê, hồ tiêu, và nhiều loại khác, mang lại lợi ích kinh tế cho cư dân Tuy nhiên, sản xuất nông – lâm nghiệp hiện tại chưa tương xứng với tiềm năng, dẫn đến nguy cơ xói mòn đất, mất rừng và lũ quét Các địa phương vẫn thiếu quy hoạch chi tiết và người dân gặp khó khăn trong việc lựa chọn mô hình sản xuất hiệu quả, trong khi thói quen sản xuất và biến động thị trường gây thêm áp lực.
Lĩnh vực nông nghiệp tại khu vực nghiên cứu đang đối mặt với nhiều thách thức Do đó, việc thiết lập cơ sở khoa học cho quy hoạch và tổ chức lãnh thổ nông - lâm nghiệp ở lưu vực sông Bé trở thành một vấn đề cấp bách và cần được chú trọng trong thời gian hiện tại.
Nghiên cứu sinh đã chọn đề tài “Đánh giá tổng hợp điều kiện tự nhiên phục vụ phát triển nông – lâm nghiệp lưu vực sông Bé” nhằm phân tích các yếu tố tự nhiên ảnh hưởng đến sự phát triển nông nghiệp và lâm nghiệp trong khu vực này.
MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
Xác lập cơ sở khoa học cho việc đánh giá tổng hợp điều kiện tự nhiên là rất quan trọng nhằm đề xuất các định hướng phát triển nông – lâm nghiệp bền vững tại lưu vực sông Bé Việc này sẽ giúp tối ưu hóa nguồn tài nguyên và bảo vệ môi trường, đồng thời thúc đẩy sự phát triển kinh tế trong khu vực.
Tổng quan các tài liệu liên quan là cơ sở quan trọng để xây dựng lý luận và quy trình đánh giá tổng hợp ĐKTN, nhằm phục vụ cho định hướng phát triển nông - lâm nghiệp Việc nghiên cứu và tổng hợp các tài liệu này giúp xác định các tiêu chí đánh giá phù hợp, từ đó hỗ trợ trong việc phát triển bền vững ngành nông - lâm nghiệp.
Xác định các đặc điểm riêng biệt của điều kiện tự nhiên và nghiên cứu sự phân hóa lãnh thổ là bước quan trọng trong việc xây dựng bản đồ cảnh quan lưu vực sông Bé với tỷ lệ 1/250.000.
- Đánh giá CQ và phân hạng mức độ thích hợp từng loại CQ phục vụ định hướng phát triển nông - lâm nghiệp
- Đề xuất định hướng sử dụng hợp lý lãnh thổ cho phát triển nông - lâm nghiệp theo hướng bền vững.
GIỚI HẠN NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu được thực hiện trong lưu vực sông Bé, bao gồm các tỉnh Đắk Nông, Bình Phước, Bình Dương và Đồng Nai Ranh giới nghiên cứu được xác định dựa trên bản đồ địa hình, thủy văn và hành chính của bốn tỉnh này.
3.2 Giới hạn nội dung nghiên cứu
Bài viết này trình bày đánh giá tổng hợp ĐKTN dựa trên quan điểm CQ, với nghiên cứu tập trung vào việc đánh giá chất lượng CQ ở cấp loại CQ (tỷ lệ bản đồ 1/250.000) Nghiên cứu nhằm phục vụ phát triển nông – lâm nghiệp cho toàn lưu vực sông Bé.
Phương pháp đánh giá thích nghi sinh thái CQ được áp dụng để xác định tiềm năng sinh thái tự nhiên của các đơn vị CQ trong phát triển nông - lâm nghiệp Đồng thời, phương pháp đánh giá hiệu quả kinh tế trong sử dụng đất cũng được sử dụng làm nền tảng cho việc đề xuất định hướng phát triển nông - lâm nghiệp tại lưu vực sông Bé.
Nghiên cứu này dựa trên khảo sát thực tế nhằm đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường của các loại hình sử dụng đất và quy hoạch phát triển nông - lâm nghiệp tại lưu vực sông Bé Các loại cây được chọn để đánh giá bao gồm cao su, ca cao, bơ, bưởi và sao đen Tuy nhiên, nghiên cứu không tập trung vào các kỹ thuật canh tác trong sản xuất nông - lâm nghiệp.
NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI
Nghiên cứu này áp dụng phương pháp phân tích CQ nhằm đánh giá điều kiện tự nhiên phục vụ cho việc định hướng phát triển nông – lâm nghiệp tại lưu vực sông Bé Đồng thời, nghiên cứu cũng xây dựng bản đồ để hỗ trợ quy hoạch và quản lý tài nguyên hiệu quả.
Tỷ lệ CQ 1/250.000 tại lưu vực sông Bé được sử dụng để xác định mức độ thích hợp và thứ tự ưu tiên cho các loại CQ trong phát triển nông - lâm nghiệp Việc này giúp tối ưu hóa nguồn lực và nâng cao hiệu quả sản xuất trong khu vực.
- Đề xuất sử dụng hợp lý lãnh thổ phục vụ phát triển nông – lâm theo hướng bền vững ở từng vùng của lưu vực sông Bé.
LUẬN ĐIỂM BẢO VỆ
Tính đa dạng trong cấu trúc và chức năng của CQ lưu vực sông Bé phản ánh sự tương tác phức tạp giữa các yếu tố tự nhiên và hoạt động của con người, tạo nên một hệ thống thống nhất và phong phú.
Cơ sở khoa học đóng vai trò quan trọng trong việc đề xuất định hướng phát triển nông – lâm nghiệp bền vững cho các tỉnh trong lưu vực Việc áp dụng các nghiên cứu khoa học sẽ giúp xác định các chiến lược phát triển hiệu quả, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và nâng cao đời sống của người dân trong khu vực Hướng đi này không chỉ thúc đẩy sự phát triển kinh tế mà còn đảm bảo sự bền vững cho môi trường sinh thái.
4 giá tổng hợp ĐKTN nhằm xác định mức độ thích hợp của các đơn vị CQ cho mục đích phát triển các loại cây trồng cụ thể.
Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
Bài viết này nhằm hoàn thiện cơ sở lý luận cho việc đánh giá tổng hợp điều kiện tự nhiên, đồng thời mở rộng hướng nghiên cứu trong lĩnh vực địa lý ứng dụng Mục tiêu là phục vụ quy hoạch và sử dụng hợp lý lãnh thổ theo từng lưu vực sông.
- Kết quả nghiên cứu làm sáng tỏ thêm quy luật phân hóa tự nhiên và hình thành nên các đơn vị CQ ở lưu vực sông Bé
Cung cấp thông tin cần thiết cho quy hoạch và sử dụng hợp lý lãnh thổ trong lĩnh vực nông - lâm nghiệp tại lưu vực sông Bé, nhằm hướng đến phát triển bền vững.
Kết quả nghiên cứu sẽ là tài liệu quý giá cho các nhà hoạch định chính sách địa phương trong việc xây dựng chiến lược phát triển kinh tế và quy hoạch khai thác lãnh thổ theo đơn vị CQ, đồng thời cũng hữu ích cho nghiên cứu và giảng dạy.
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC ĐÁNH GIÁ TỔNG HỢP ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN PHỤC VỤ ĐỊNH HƯỚNG QUY HOẠCH NÔNG – LÂM NGHIỆP
MỘT SỐ KHÁI NIỆM ĐƢỢC SỬ DỤNG TRONG LUẬN ÁN
1.1.1 Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
Theo Nguyễn Dược (2001), điều kiện tự nhiên bao gồm tất cả các yếu tố trong môi trường tự nhiên, ảnh hưởng đến cuộc sống và hoạt động của con người trên một lãnh thổ, như vị trí địa lý, địa hình, tài nguyên thiên nhiên, khí hậu và nguồn nước.
Điều kiện tự nhiên đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia Mỗi lãnh thổ đều có những thuận lợi và khó khăn riêng liên quan đến điều kiện tự nhiên Do đó, việc đánh giá tổng hợp điều kiện tự nhiên là cần thiết để làm rõ tiềm năng, lợi thế và hạn chế của nó trong các lĩnh vực cụ thể.
D.L Armand (1983) đã đƣa ra khái niệm: “Tài nguyên thiên nhiên là các nhân tố tự nhiên được sử dụng vào phát triển kinh tế làm phương tiện tồn tại của xã hội loài người,…” [2]
Tài nguyên thiên nhiên, theo Lê Văn Thăng (2008), được định nghĩa là nguồn của cải vật chất nguyên khai tồn tại trong tự nhiên, mà con người có thể khai thác để đáp ứng nhu cầu sống.
Tài nguyên thiên nhiên, theo Từ điển Bách khoa Việt Nam (2005), được định nghĩa là toàn bộ giá trị vật chất có trong tự nhiên Những tài nguyên này có thể được sử dụng hoặc có khả năng được sử dụng như phương tiện sản xuất và đối tượng tiêu dùng, tùy thuộc vào trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
Tùy thuộc vào sự phát triển của xã hội và khoa học – kỹ thuật, danh mục các loại tài nguyên thiên nhiên (TNTN) ngày càng được mở rộng Khái niệm về tài nguyên thiên nhiên cũng vì thế mà trở nên phong phú và đa dạng hơn.
6 nguyên thiên nhiên có thể thay đổi theo thời gian, phụ thuộc vào sự phát triển lực lƣợng sản xuất
1.1.2 Cảnh quan, cấu trúc và chức năng cảnh quan
Cảnh quan là thuật ngữ phổ biến trong khoa học Địa lý, thể hiện mối quan hệ tương hỗ giữa các hiện tượng khác nhau trên bề mặt Trái đất.
Nền móng của CQ học đã được hình thành từ cuối thế kỷ XIX đến đầu thế kỷ XX, thông qua các nghiên cứu của các nhà địa lý nổi tiếng như V.V Docutraev, L.C Berg, G.N Vƣxotxki, G.F Morozov ở Nga, Z Passarge, A Hettner ở Đức, và E.J Gerbertson cùng nhiều nhà địa lý khác ở Anh.
Sau chiến tranh thế giới lần thứ hai, việc nghiên cứu sự phân chia bề mặt Trái đất đã dẫn đến sự hình thành các quy luật phân hóa lãnh thổ trong lớp vỏ địa lý Điều này đánh dấu một bước phát triển mạnh mẽ trong lĩnh vực nghiên cứu địa lý.
“đơn vị cơ sở dựa trên sự thống nhất các quy luật phân hóa địa đới và phi địa đới” (A.G Ixatxenko, 1953)
Quá trình phát triển khái niệm CQ được thể hiện qua các định nghĩa của các tác giả ở những thời kỳ khác nhau, mỗi giai đoạn đánh dấu sự tiến bộ trong hiểu biết về CQ và học thuyết liên quan.
Cảnh quan địa lý là sự kết hợp của các yếu tố như địa hình, khí hậu, nước, đất, lớp phủ thực vật và động vật, cùng với hoạt động của con người Những yếu tố này hòa quyện tạo thành một thể thống nhất, lặp lại một cách điển hình trong một khu vực nhất định trên Trái đất (L.C Berge, 1931).
Năm 1948, N.A Xolsev định nghĩa cảnh quan địa lý là một lãnh thổ đồng nhất về mặt phát sinh, trong đó có sự lặp lại quy luật của một tập hợp liên kết gồm cấu trúc địa chất, dạng địa hình, nước mặt và nước ngầm, vi khí hậu, biến chứng đất, cùng các quần xã thực - động vật.
Năm 1959, X.V.Kalexnik định nghĩa cảnh quan địa lý (CQ) là một phần nhỏ của bề mặt Trái đất, có sự khác biệt chất lượng so với các phần khác, được giới hạn bởi các ranh giới tự nhiên CQ là sự kết hợp của các hiện tượng và đối tượng tương tác với nhau một cách có quy luật, thể hiện rõ ràng trên một không gian rộng lớn và có mối quan hệ chặt chẽ với lớp vỏ địa lý Do đó, mỗi CQ đều là kết quả của quá trình phát triển và phân dị trong lớp vỏ địa lý.
N.A.Xolsev (1962) đƣa ra một định nghĩa rõ ràng hơn: "Cảnh quan là một tổng hợp thể tự nhiên đồng nhất về mặt phát sinh, có một nền địa chất đồng nhất, một kiểu địa hình, một khí hậu giống nhau và bao gồm một tập hợp những cảnh dạng chính và phụ quan hệ với nhau về mặt động lực và lặp lại một cách có quy luật trong không gian, tập hợp này chỉ thuộc riêng cho CQ đó"
Sau đó N.A Xolsev lại đƣa ra các điều kiện chủ yếu cho các CQ độc lập (cá thể) nhƣ sau:
Lãnh thổ của các CQ cần có nền địa chất đồng nhất, và sau khi cải tạo nền, lịch sử phát triển tiếp theo của CQ cũng phải giữ sự đồng nhất về không gian.