1. Trang chủ
  2. » Kinh Tế - Quản Lý

Bài giảng Quản lý hành chính công - ĐH Phạm Văn Đồng

132 40 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Bài Giảng Môn Quản Lý Hành Chính Công
Tác giả ThS Cao Anh Thảo
Trường học Đại học Phạm Văn Đồng
Chuyên ngành Quản lý hành chính công
Thể loại bài giảng
Năm xuất bản 2020
Định dạng
Số trang 132
Dung lượng 0,95 MB

Cấu trúc

  • 1.1. Khái quát chung về quản lí hành chính công (10)
    • 1.1.1. Các quan niệm về hành chính (10)
    • 1.1.2. Khái niệm về quản lí hành chính công (10)
    • 1.1.3. Bản chất của quản lí hành chính công (12)
  • 1.2. Các yếu tố cấu thành quản lí hành chính công (14)
    • 1.2.1. Thể chế hành chính công (14)
      • 1.2.1.1. Khái niệm (14)
      • 1.2.1.2. Phân biệt thể chế nhà nước và thể chế hành chính công (17)
    • 1.2.2. Chủ thể và khách thể trong quản lí hành chính công (17)
      • 1.2.2.1. Chủ thể quản lí hành chính công (17)
      • 1.2.2.2. Khách thể quản lí hành chính công (20)
  • 1.3. Đặc trƣng cơ bản của quản lí hành chính công (20)
    • 1.3.1. Tính lệ thuộc vào chính trị (21)
    • 1.3.2. Tính pháp quyền (21)
    • 1.3.3. Tính liên tục, tương đối ổn định và thích ứng (22)
    • 1.3.4. Tính chuyên môn hóa và nghề nghiệp cao (23)
    • 1.3.5. Tính hệ thống thứ bậc chặt chẽ (24)
    • 1.3.6. Tính không vụ lợi (24)
    • 1.3.7. Tính nhân đạo (25)
  • 1.4. Các nguyên tắc quản lí hành chính công (26)
    • 1.4.1. Quản lí hành chính công dưới sự lãnh đạo của Đảng và sự tham gia, kiểm tra, giám sát của nhân dân (26)
    • 1.4.2. Nguyên tắc tập trung dân chủ (27)
    • 1.4.3. Quản lí hành chính công bằng pháp luật và tang cường pháp chế (28)
    • 1.4.4. Nguyên tắc kết hợp quản lí theo ngành và theo lãnh thổ (29)
    • 1.4.5. Nguyên tắc công khai (30)
  • 1.5. Hình thức, công cụ và phương pháp quản lý hành chính công (30)
    • 1.5.1. Hình thức quản lí hành chính công (30)
    • 1.5.2. Công cụ và phương tiện quản lí hành chính công (31)
    • 1.5.3. Phương pháp quản lí hành chính công (31)
      • 1.5.3.1. Các yêu cầu đối với phương pháp quản lí hành chính công (31)
      • 1.5.3.2. Các phương pháp quản lí hành chính công (32)
  • Chương 2: QUẢN LÍ HÀNH CHÍNH CÔNG VỀ KINH TẾ (36)
    • 2.1. Những vấn đề cơ bản quản lí hành chính công về kinh tế (36)
      • 2.1.1. Khái niệm quản lí hành chính công về kinh tế (36)
      • 2.1.2. Cơ chế kinh tế và cơ chế quản lí kinh tế (37)
      • 2.1.3. Phân biệt quản lí hành chính công về kinh tế và quản lí sản xuất kinh (38)
    • 2.2. Quản lí hành chính công đối với doanh nghiệp (39)
      • 2.2.1. Doanh nghiệp và các loại hình doanh nghiệp ở nước ta (39)
        • 2.2.1.1. Khái niệm doanh nghiệp (39)
        • 2.2.1.2. Các loại hình doanh nghiệp ở nước ta (40)
      • 2.2.2. Nội dung quản lí hành chính công đối với doanh nghiệp (40)
      • 2.2.3. Phân cấp quản lí hành chính công đối với doanh nghiệp (42)
    • 2.3. Quản lí hành chính công đối với kinh tế đối ngoại (43)
      • 2.3.1. Khái quát chung về kinh tế đối ngoại (43)
        • 2.3.1.1. Khái niệm (43)
        • 2.3.1.2. Các hình thức chủ yếu hoạt động kinh tế đối ngoại (43)
        • 2.3.1.3. Yêu cầu quản lí hành chính công đối với kinh tế đối ngoại (44)
      • 2.3.2. Nội dung quản lí hành chính công đối với kinh tế đối ngoại (44)
    • 2.4. Quản lí hành chính công đối với đầu tƣ (45)
      • 2.4.1. Khái quát chung về đầu tư và dự án đầu tư (45)
        • 2.4.1.1. Đầu tư và phân loại đầu tư (45)
        • 2.4.1.2. Dự án đầu tư và phân loại dự án đầu tư (46)
      • 2.4.2. Chính sách của Nhà nước, nội dung và phân cấp quản lí hành chính công đối với đầu tư (47)
        • 2.4.2.1. Chính sách của Nhà nước về đầu tư (47)
        • 2.4.2.2. Nội dung quản lí hành chính công về đầu tư (48)
        • 2.4.2.3. Phân cấp quản lí hành chính công về đầu tư (48)
  • Chương 3: QUẢN LÍ HÀNH CHÍNH CÔNG VỀ TÀI CHÍNH – TIỀN TỆ (50)
    • 3.1. Khái quát quản lí hành chính công về tài chính – tiền tệ (50)
      • 3.1.1. Khái quát quản lí hành chính công về tài chính – tiền tệ (50)
        • 3.1.2.1. Chủ thể quản lí hành chính công về tài chính tiền tệ (51)
        • 3.1.2.2. Đối tượng quản lí hành chính công về tài chính tiền tệ (51)
      • 3.1.3. Mục tiêu quản lí hành chính công về tài chính – tiền tệ (51)
    • 3.2. Quản lí hành chính công đối với ngân sách Nhà nước (52)
      • 3.2.1. Phân cấp quản lí ngân sách nhà nước (53)
        • 3.2.1.1. Sự cần thiết phải phân cấp quản lí ngân sách nhà nước (53)
        • 3.2.1.2. Các nguyên tắc phân cấp quản lí ngân sách nhà nước (54)
        • 3.2.1.3. Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách (55)
      • 3.2.2. Quản lí thu ngân sách nhà nước (56)
        • 3.2.2.1. Yêu cầu quản lí thu ngân sách nhà nước (56)
        • 3.2.2.2. Quản lí thu thuế (57)
        • 3.2.2.3. Quản lí thu phí và lệ phí (58)
      • 3.2.3. Quản lí chi ngân sách nhà nước (59)
        • 3.2.3.1. Khái niệm quản lí chi ngân sách nhà nước (59)
        • 3.2.3.2. Nội dung quản lí chi ngân sách nhà nước (59)
      • 3.2.4. Quản lí cân đối ngân sách nhà nước (60)
        • 3.2.4.1. Các nguyên tắc cân đối ngân sách nhà nước (60)
        • 3.2.4.2. Nội dung quản lí cân đối ngân sách nhà nước (61)
    • 3.3. Quản lí hành chính công đối với tài chính doanh nghiệp (63)
      • 3.3.1. Khái niệm quản lí hành chính công đối với tài chính doanh nghiệp 54 3.3.2. Mục tiêu và yêu cầu quản lí hành chính công đối với tài chính doanh nghiệp (63)
        • 3.3.2.1. Mục tiêu quản lí hành chính công đối với tài chính doanh nghiệp (63)
        • 3.3.2.2. Yêu cầu cơ bản quản lí hành chính công đối với tài chính doanh nghiệp (64)
      • 3.3.3. Nội dung quản lí hành chính công đối với tài chính doanh nghiệp (64)
      • 3.3.4. Phân cấp quản lí hành chính công đối với tài chính doanh nghiệp . 57 3.4. Quản lí hành chính công đối với lưu thông tiền tệ và tín dụng (66)
      • 3.4.1. Các mục tiêu quản lí hành chính công đối với lưu thông tiền tệ và tín dụng (66)
        • 3.4.2.1. Quản lí hành chính công đối với lưu thông tiền tệ (67)
        • 3.4.2.2. Quản lí hành chính công đối với hoạt động tín dụng (67)
    • 3.5. Quản lí hành chính công đối với thị trường tài chính và hoạt động bảo hiểm (68)
      • 3.5.1. Quản lí hành chính công đối với thị trường tài chính (68)
        • 3.5.1.1. Khái quát về thị trường tài chính (68)
        • 3.5.1.2. Khái niệm quản lí hành chính công đối với thị trường tài chính . 60 3.5.1.3. Nội dung cơ bản của quản lí hành chính công đối với thị trường tài chính (69)
      • 3.5.2. Quản lí hành chính công đối với hoạt động bảo hiểm (72)
        • 3.5.2.1. Khái quát về bảo hiểm (72)
        • 3.5.2.2. Nội dung quản lí hành chính công đối với bảo hiểm kinh doanh 64 3.5.2.3. Nội dung quản lí hành chính công đối với bảo hiểm xã hội (73)
    • 3.6. Quản lí hành chính công đối với kế toán và kiểm toán (75)
      • 3.6.1. Quản lí hành chính công về kế toán (75)
      • 3.6.2. Quản lí hành chính công đối với kiểm toán (76)
  • Chương 4: CÔNG NGHỆ HÀNH CHÍNH (78)
    • 4.1. Soạn thảo văn bản quản lý hành chính công (78)
      • 4.1.1. Khái quát về văn bản quản lý hành chính công (78)
        • 4.1.1.1. Khái niệm về văn bản quản lý hành chính công (78)
        • 4.1.1.2. Các yếu tố cấu thành và đặc trưng của văn bản quản lý hành (79)
      • 4.1.2. Chức năng của văn bản quản lý hành chính công (79)
        • 4.1.2.1. Chức năng thông tin (79)
        • 4.1.2.2. Chức năng quản lý (81)
        • 4.1.2.3. Chức năng pháp lý (82)
        • 4.1.2.4. Các chức năng khác (83)
      • 4.1.3. Phân lọai văn bản quản lí hành chính công (83)
        • 4.1.3.1. Các tiêu chí phân loại văn bản (83)
        • 4.1.3.2. Phân loại văn bản quản lí hành chính công (84)
      • 4.1.4. Hiệu lực và nguyên tắc áp dụng văn bản quản lí hành chính công (84)
        • 4.1.4.1. Hiệu lực của văn bản quản lý hành chính công (84)
        • 4.1.4.2. Nguyên tắc áp dụng văn bản quản lý hành chính công (85)
      • 4.1.5. Soạnh thảo văn bản quản lý hành chính công (86)
        • 4.1.5.1. Yêu cầu chung về soạn thảo văn bản quản lý hành chính công (86)
        • 4.1.5.2. Yêu cầu cụ thể về soạn thảo văn bản quản lý hành chính công (86)
      • 4.1.6. Quy trình xây dựng và ban hành văn bản hành chính công (88)
        • 4.1.6.1. Sáng kiến văn bản (88)
        • 4.1.6.2. Dự thảo văn bản (88)
        • 4.1.6.3. Thẩm định dự thảo (89)
        • 4.1.6.4. Thông quan văn bản (90)
        • 4.1.6.5. Công bố văn bản (90)
        • 4.1.6.6. Gửi và lưu trữ văn bản (91)
    • 4.2. Quản lý văn bản hành chính công (91)
      • 4.2.1. Tổ chức văn thư (91)
        • 4.2.1.1. Khái quát về tổ chức văn thư (91)
        • 4.2.1.2. Tổ chức hoạt động văn thư (92)
        • 4.2.1.3. Tổ chức quản lí văn bản đến (93)
        • 4.2.1.4. Tổ chức quản lí văn bản đi (94)
        • 4.2.1.5. Tổ chức quản lí văn bản nội bộ (94)
        • 4.2.1.6. Tổ chức quản lí văn bản mật (94)
        • 4.2.1.7. Quản lí và sử dụng con dấu (95)
        • 4.2.1.8. Lập hồ sơ (95)
      • 4.2.2. Tổ chức lưu trữ (96)
        • 4.2.2.1. Khái quát về tổ chức lưu trữ (96)
        • 4.2.2.2. Chức năng, tính chất và nguyên tắc hoạt động lưu trữ (97)
        • 4.2.2.3. Nội dung chủ yêu của công tác lưu trữ (98)
    • 4.3. Tổ chức và điều hành cơ quan, công sở (101)
      • 4.3.1. Tổ chức hoạt động cơ quan, công sở (101)
        • 4.3.1.1. Yêu cầu tổ chức hoạt động cơ quan, công sở (101)
        • 4.3.1.2. Các nguyên tắc tổ chức hoạt động cơ quan, công sở (102)
      • 4.3.2. Kỹ thuật điều hành cơ quan, công sở (102)
        • 4.3.2.1. Các yếu tố cấu thành kỹ thuật điều hành cơ quan, công sở ......... 93 4.3.2.2. Các nội dung cơ bản trong kỹ thuật điều hành cơ quan, công sở 94 (102)
    • 4.4. Thủ tục hành chính (104)
      • 4.4.1. Khái quát chung về thủ tục hành chính (104)
        • 4.4.1.1. Khái niệm về thủ tục hành chính (104)
        • 4.4.1.2. Đặc điểm thủ tục hành chính (105)
        • 4.4.1.3. Ý nghĩa của thủ tục hành chính (106)
      • 4.4.2. Các cách phân loại thủ tục hành chính (107)
        • 4.4.2.1. Phân loại theo đối tượng quản lý hành chính công (áp dụng Nghị quyết 38/CP của Chính phủ ngày 04/05/1994) (107)
        • 4.4.2.2. Phân loại theo các công việc hành chính cụ thể trong quá trình hoạt động của cơ quan nhà nước (107)
        • 4.4.2.3. Phân loại theo chức năng hoạt động của các cơ quan (107)
        • 4.4.2.4. Phân loại theo quan hệ công tác (108)
      • 4.4.3. Các nguyên tắc xây dựng và thực hiện thủ tục hành chính (109)
        • 4.4.3.1. Các nguyên tắc xây dựng thủ tục hành chính (109)
        • 4.4.3.3. Các nguyên tắc thực hiện thủ tục hành chính (110)
      • 4.4.4. Nghĩa vụ của cơ quan nhà nước trong thực hiện thủ tục hành chính (111)
        • 4.4.4.1. Cần có quy định rõ về chế độ công vụ (111)
        • 4.4.4.2 Công khai hóa các thủ tục hành chính (111)
        • 4.4.4.3. Giải quyết kịp thời các khiếu nại của nhân dân (111)
        • 4.4.4.4. Cần có đội ngũ cán bộ am hiểu chuyên môn và phẩm chất tốt (111)
      • 4.4.5. Các bước giải quyết thủ tục hành chính (111)
        • 4.4.5.1. Khởi xướng vụ việc (111)
        • 4.4.5.2. Xem xét và ra quyết định giải quyết vụ việc (111)
        • 4.4.5.3. Thi hành quyết định (112)
        • 4.4.5.4. Giải quyết khiếu nại (112)
  • Chương 5: CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CÔNG (113)
    • 5.1. Khái quát về cải cách hành chính công (113)
      • 5.1.1. Quan niệm về cải cách hành chính công (113)
        • 5.1.1.1. Khái niệm về cải cách hành chính công (113)
        • 5.1.1.2. Vị trí của cải cách hành chính công (113)
      • 5.1.2. Sự cần thiết phải cải cách hành chính công (114)
        • 5.1.2.1. Các nguyên nhân khách quan (115)
        • 5.1.2.2. Các nguyên nhân chủ quan (115)
      • 5.1.3. Mục tiêu và quan điểm của Đảng về cải cách hành chính công (116)
        • 5.1.3.1. Mục tiêu cải cách hành chính công (116)
        • 5.1.3.2. Quan điểm của Đảng về cải cách hành chính công (118)
    • 5.2. Nội dung cải cách hành chính công (119)
      • 5.2.1. Cải cách thể chế (119)
        • 5.2.1.1. Xây dựng và hoàn thiện các thể chế (119)
        • 5.2.1.2. Đổi mới quy trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật (120)
        • 5.2.1.3. Bảo đảm việc tổ chức thực thi pháp luật nghiêm minh của cơ quan nhà nước và của cán bộ, công chức (120)
        • 5.2.1.4. Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính (121)
      • 5.2.2. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính (123)
        • 5.2.2.1. Điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền, trách nhiệm của các cơ quan hành chính (123)
        • 5.2.2.2. Điều chỉnh các công việc trong các cơ quan hành chính (124)
        • 5.2.2.3. Ban hành và áp dụng các quy định mới về phân cấp trong bộ máy hành chính (124)
        • 5.2.2.4. Cải cách tổ chức bộ máy của Chính phủ (124)
        • 5.2.2.5. Điều chỉnh cơ cấu tổ chức bộ máy bên trong của các bộ, cơ quan (125)
        • 5.2.2.6. Cải cách tổ chức bộ máy chính quyền địa phương (126)
        • 5.2.2.7. Cải tiến phương thức quản lí, lề lối làm việc của cơ quan hành chính các cấp (126)
        • 5.2.2.8. Thực hiện từng bước hiện đại hóa nền hành chính (126)
      • 5.2.3. Đổi mới, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức (127)
        • 5.2.3.1 Đổi mới công tác quản lí cán bộ, công chức (127)
        • 5.2.3.2. Cải cách tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ (128)
        • 5.2.3.3. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức (129)
        • 5.2.3.4. Nâng cao tinh thần trách nhiệm và đạo đức cán bộ, công chức 120 5.2.4. Cải cách tài chính công (129)
        • 5.2.4.1. Đổi mới cơ chế phân cấp quản lý tài chính và ngân sách (130)
        • 5.2.4.3. Phân biệt rõ cơ quan công quyền với tổ chức sự nghiệp, dịch vụ công trong quản lý tài chính (130)
        • 5.2.4.4. Đổi mới cơ chế tài chính đối với khu vực dịch vụ công (130)
        • 5.2.4.5. Thực hiện thí điểm để áp dụng rộng rãi một số cơ chế tài chính mới (131)
        • 5.2.4.6. Đổi mới công tác kiểm toán đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp (131)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (132)

Nội dung

Bài giảng Quản lý hành chính công gồm có 5 chương, cung cấp cho người học những kiến thức như: Những vấn đề cơ bản về quản lí hành chính công; Quản lí hành chính công về kinh tế; Quản lí hành chính công về tài chính – tiền tệ; Công nghệ hành chính; Cải cách hành chính công. Mời các bạn cùng tham khảo!

Khái quát chung về quản lí hành chính công

Các quan niệm về hành chính

Theo tiếng Latinh cổ, hành chính – Administratio – tự nó có hai mặt:

“quản lý” và “hỗ trợ”, “cai trị” và “phục vụ” Còn trong từ điển tiếng Việt,

"Hành chính" được định nghĩa là phạm vi quản lý và chỉ đạo thi hành chính sách, pháp luật của nhà nước, cũng như các công việc liên quan đến giấy tờ, văn thư và kế toán trong cơ quan nhà nước Thuật ngữ này mang nhiều ý nghĩa khác nhau và thường thiếu sự thống nhất trong cách hiểu Tùy thuộc vào các cách tiếp cận khác nhau, hành chính có thể được hiểu theo nhiều cách Tuy nhiên, nhìn chung, hành chính là hoạt động của con người nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức, đồng thời là những hoạt động quản lý công việc nhà nước, xuất hiện cùng với sự hình thành của nhà nước.

Tuy có nhiều cách tiếp cận khác nhau, nhưng quan niệm về hành chính vẫn có những điểm chung là:

Thứ nhất, hành chính là hoạt động tổ chức, quản lý và điều hành

Thứ hai, hành chính là hoạt động có mục đích phục vụ lợi ích chung

Thứ ba, đa số các hoạt động hành chính là hoạt động của cơ quan nhà nước

Từ những điểm chung trên đây có thể đi đến khái niệm về hành chính như sau:

Hành chính là quá trình tổ chức, quản lý và điều hành dựa trên các quy tắc nhất định, với mục tiêu phục vụ lợi ích chung đã được xác định.

Khái niệm về quản lí hành chính công

Hành chính công là một thuật ngữ có lịch sử lâu dài, phản ánh hoạt động của nhà nước (chính phủ) và phân biệt nó với các loại hành chính khác Nhiều nhà nghiên cứu trong lĩnh vực quản lý nhà nước đã chỉ ra rằng khái niệm này đóng vai trò quan trọng trong việc hiểu rõ hơn về chức năng và nhiệm vụ của chính quyền.

Thuật ngữ “hành chính công” đã được các học giả Pháp và Đức sử dụng từ cuối thế kỷ 18, nhưng cũng có ý kiến cho rằng nó đã xuất hiện từ khi nhà nước bắt đầu quản lý các vấn đề chung của xã hội, tức là từ thời điểm nhà nước được hình thành.

Quyền lực nhà nước, hay quyền lực công, là quyền lực đặc biệt do nhân dân trao cho Nhà nước để quản lý và đạt được các mục tiêu chung Quyền lực công được thực thi qua ba nhóm chính: quyền lập pháp, quyền hành pháp và quyền tư pháp Trong đó, quyền hành pháp đóng vai trò quan trọng trong việc tổ chức đời sống kinh tế - xã hội theo pháp luật, và được thực hiện bởi các cơ quan thuộc Chính phủ Quá trình này được gọi là "quản lý hành chính công".

Giữa "hành chính công" và "quản lí hành chính công" có sự khác biệt rõ ràng: "hành chính công" tập trung vào thể chế và chức năng hoạt động của các cơ quan hành chính, trong khi "quản lí hành chính công" chú trọng vào tổ chức, điều chỉnh và tác động đến các hoạt động của các cơ quan này Tuy nhiên, trong nhiều tài liệu, cả hai khái niệm thường được sử dụng thay thế cho nhau.

Quản lý hành chính công là công cụ của Chính phủ để thực hiện các hoạt động nhằm đảm bảo chức năng của mình Đây là hoạt động hợp tác giữa nhiều cá nhân nhằm đạt được mục tiêu của Chính phủ, liên quan đến việc xây dựng và thực hiện chính sách công Quá trình này tổ chức thực hiện mục tiêu, kế hoạch và hiệu quả hoạt động bên trong các cơ quan nhà nước Nó cũng bao gồm hoạt động của các cơ quan được thành lập theo luật, chỉ có quyền hạn khi được pháp luật trao cho Hơn nữa, quản lý hành chính công chỉ đạo các cơ quan nhà nước phát triển theo mục tiêu quốc gia và thực hiện các hoạt động nhằm phục vụ các mục đích khác nhau trong hệ thống hành pháp.

Nghiên cứu quản lí hành chính công từ các cách tiếp cận trên có thể đưa ra các khái niệm về quản lí hành chính công như sau:

Quản lý hành chính công là hoạt động thực thi quyền hành pháp của Nhà nước, thông qua việc tổ chức và điều chỉnh các quá trình xã hội và hành vi của con người bằng quyền lực pháp luật Các cơ quan hành chính từ Trung ương đến địa phương thực hiện nhiệm vụ này nhằm duy trì và phát triển các mối quan hệ xã hội, bảo đảm trật tự pháp luật, đồng thời đáp ứng nhu cầu hợp pháp của công dân trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, hướng tới đạt được các mục tiêu quốc gia một cách hiệu quả.

Quản lý hành chính công, dưới góc độ chính trị, đóng vai trò như người bảo vệ hiến pháp và pháp luật, đảm bảo chúng được thực thi đầy đủ Đồng thời, quản lý hành chính công cũng là quá trình chuyển đổi các mục tiêu chính trị thành những sản phẩm cụ thể Từ góc độ pháp lý, quản lý hành chính công bao gồm hệ thống các hoạt động nhằm thực hiện và duy trì hiệu lực của pháp luật trong xã hội, thông qua việc triển khai các văn bản pháp luật của Nhà nước và biến những ý tưởng trong đó thành sản phẩm thực tiễn.

Quản lý hành chính công là quá trình tổ chức và điều chỉnh các hoạt động kinh tế - xã hội cũng như hành vi của công dân thông qua quyền lực nhà nước Điều này được thực hiện bởi các cơ quan trong hệ thống hành pháp, dựa trên các quy định pháp luật, nhằm thực hiện chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước, phát triển mối quan hệ kinh tế - xã hội, duy trì trật tự an ninh và đáp ứng nhu cầu hợp pháp của công dân.

Bản chất của quản lí hành chính công

Phạm vi quản lý hành chính công phụ thuộc vào tính chất của từng kiểu nhà nước Trong các nhà nước độc tài, quản lý hành chính công thường bao trùm một phạm vi rộng lớn, trong khi ở các kiểu nhà nước khác, phạm vi này bị giới hạn bởi các chính sách do lãnh đạo đề ra Quản lý hành chính công là hoạt động của các cơ quan thực thi quyền hành pháp, và nó mang những đặc trưng riêng tùy thuộc vào đặc điểm của nhà nước, nhưng vẫn có một nét chung là hiệu quả trong hoạt động.

Quản lí hành chính công chứa đựng nhiều yếu tố thể hiện bản chất riêng biệt của mình đó là:

Tính độc quyền, trong nhiều trường hợp do không áp dụng các hình thức cạnh tranh như trong khu vực tư nhân

Các nhà hành chính công thường ít quan tâm đến lợi nhuận do ý thức dịch vụ cộng đồng, do sử dụng tiền của Nhà nước

Phải xử lí bình đẳng với mọi công dân theo luật pháp

Tính vô nhân xưng trong quản lý hành chính công thể hiện rằng các nhà quản lý hoạt động vì lợi ích của cơ quan và vị trí của họ, không phải vì bản thân Tuy nhiên, công dân vẫn có khả năng xác định người tiếp nhận khiếu nại và nguồn thông tin cần thiết Điều này được đảm bảo thông qua các công cụ cụ thể trong trách nhiệm chung của họ.

Thông tin công khai cho nhân dân

Qui mô của tổ chức lớn

Dịch vụ cho nhân dân là nền tảng của quản lý hành chính công và là công cụ quan trọng để thực hiện hiệu quả các chương trình phúc lợi Để đạt được điều này, bộ máy hành pháp cần thích ứng với việc thực thi các chương trình và giúp nhân dân hiểu rõ nỗ lực của mình Sự tin tưởng của nhân dân vào cơ quan hành chính nhà nước là yếu tố then chốt để họ sẵn sàng hợp tác Nhà nước cần lắng nghe và phục vụ nguyện vọng của nhân dân, đồng thời tuyên truyền chính sách để khuyến khích sự tham gia của họ vào quản lý hành chính công.

Nhà nước giao cho quản lý hành chính công chức năng cung cấp dịch vụ công cho nhân dân, phản ánh vai trò quan trọng của dịch vụ công trong xã hội từ khi bộ máy nhà nước ra đời Do đó, việc tìm hiểu bản chất của sự phục vụ trong xã hội hiện đại là cần thiết, đặc biệt là trong bối cảnh từng quốc gia và xu thế quốc tế hiện nay.

Mục tiêu của quản lý hành chính công không chỉ là một phần quan trọng của Nhà nước mà còn ngày càng được mở rộng để đáp ứng các yêu cầu thực tiễn và sự phát triển của chính quyền.

Nhà nước sẽ điều tiết và hạn chế sự độc quyền trong cung cấp dịch vụ công, đồng thời không cản trở sự phối hợp thương mại và cạnh tranh hợp pháp Luật pháp công nhận rằng quản lý hành chính công điều chỉnh lợi ích, quyền sở hữu và việc sử dụng tài sản, đảm bảo sự công bằng trong việc phổ biến quyền sở hữu và lợi nhuận từ tài sản cá nhân.

Quản lý hành chính công cần phải đảm bảo sự phối hợp hài hòa giữa lợi ích cá nhân của công dân và lợi ích của nhà nước, nhằm đạt được các mục tiêu của xã hội dân chủ.

Các yếu tố cấu thành quản lí hành chính công

Thể chế hành chính công

Thuật ngữ "thể chế" thường xuất hiện trong nhiều tài liệu nhưng chưa có định nghĩa thống nhất Theo từ điển Tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học, thể chế được hiểu là những quy định và luật lệ của một chế độ xã hội, mà mọi người phải tuân thủ.

Thể chế được hiểu là các quy chế và nội quy, có thể là chính thức (dưới dạng văn bản) hoặc không chính thức (thỏa thuận bằng lời nói), nhằm điều chỉnh và can thiệp vào các mối quan hệ xã hội, chính trị, kinh tế và văn hóa, đảm bảo sự phát triển theo ý định của tổ chức Ngoài ra, thể chế còn bao gồm pháp luật và phong tục tập quán mà mọi người phải tuân thủ, tạo ra những quy định bắt buộc trong tổ chức.

Thể chế được định nghĩa là tổ chức kết hợp với hệ thống quy tắc và quy chế nhằm điều chỉnh hoạt động của tổ chức để đạt mục tiêu đề ra Trong bối cảnh nhà nước, thể chế còn sâu sắc hơn, được hiểu là hệ thống quy định mà Nhà nước thiết lập trong các văn bản pháp luật, nhằm điều chỉnh hành vi và mối quan hệ giữa Nhà nước với công dân và các tổ chức, từ đó thiết lập trật tự xã hội Nhiều người thường đồng nhất thể chế với hệ thống văn bản pháp luật của Nhà nước.

Thể chế không chỉ bao gồm hệ thống pháp luật mà còn phải gắn liền với các cơ quan thực thi pháp luật Hệ thống pháp luật là nền tảng của thể chế, trong khi các cơ quan thực thi pháp luật là chủ thể chính Để tránh nhầm lẫn giữa thể chế và hệ thống pháp luật, thể chế được hiểu là toàn bộ các cơ quan nhà nước cùng với hệ thống văn bản pháp luật mà Nhà nước sử dụng để điều chỉnh hành vi và mối quan hệ giữa Nhà nước với công dân và tổ chức, nhằm thiết lập trật tự và kỷ cương xã hội.

Khái niệm thể chế hành chính công

Hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước được quy định trong các văn bản pháp luật và chiến lược phát triển của Nhà nước, đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra các sản phẩm cụ thể cho quốc gia Nếu không có sự hoạt động hiệu quả của các cơ quan hành pháp, các quy định của nhà nước sẽ không thể được thực thi.

Hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước là bộ phận quan trọng nhất trong cơ cấu nhà nước, thực hiện quyền hành pháp để quản lý và điều hành các lĩnh vực trong đời sống xã hội Các cơ quan này trực tiếp tổ chức thực hiện chính sách của Nhà nước và thi hành quyền lực của nhân dân.

Thể chế hành chính công là hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước, được hình thành để đảm bảo thực thi các hoạt động hành chính một cách thống nhất Hệ thống này bao gồm các cơ quan thực thi quyền hành pháp, cùng với các luật và văn bản pháp quy dưới luật, tạo ra khuôn khổ pháp lý cho việc quản lý và điều hành các lĩnh vực trong đời sống xã hội Điều này cũng đảm bảo rằng mọi tổ chức và cá nhân đều tuân thủ pháp luật trong quá trình sống và làm việc.

Với quan niệm về thể chế hành chính công như trên, thì thể chế hành chính công bao gồm các yếu tố sau:

- Hệ thống các cơ quan hành pháp từ Trung ương đến cơ sở

Hệ thống văn bản pháp luật của Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh sự phát triển kinh tế - xã hội, nhằm đảm bảo sự ổn định, an toàn và bền vững cho xã hội.

Hệ thống văn bản pháp luật quy định rõ nhiệm vụ, quyền hạn và thẩm quyền của các cơ quan hành chính nhà nước từ Trung ương đến địa phương, bao gồm Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các bộ và cơ quan thuộc Chính phủ, cùng với chính quyền địa phương và các cơ quan quản lý nhà nước theo luật định.

- Hệ thống các văn bản quy định chế độ công vụ và các quy chế công chức

Hệ thống chế định tài phán hành chính được thiết lập nhằm giải quyết tranh chấp giữa công dân và nền hành chính, thông qua việc khiếu kiện các vi phạm pháp luật của cơ quan hành chính nhà nước đối với công dân và tổ chức xã hội.

Hệ thống công nghệ hành chính được thiết lập nhằm cải thiện mối quan hệ nội bộ giữa các cơ quan nhà nước, đồng thời nâng cao sự kết nối giữa Nhà nước với công dân và các tổ chức xã hội.

1.2.1.2 Phân biệt thể chế nhà nước và thể chế hành chính công

Trong tổ chức nhà nước, việc phân chia và phối hợp giữa các cơ quan lập pháp, tư pháp và hành pháp tạo nên hệ thống thực thi quyền hành pháp Các cơ quan này được gọi là cơ quan hành chính nhà nước.

Gắn liền với hoạt động quản lí nhà nước là hệ thống các thể chế nhà nước

Hệ thống nhà nước Việt Nam bao gồm các cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp, với sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam Các cơ quan lập pháp như Quốc hội và các cơ quan của Quốc hội, cùng với Chính phủ và các cơ quan hành chính từ Trung ương đến cơ sở, thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp Hệ thống tư pháp bao gồm tòa án và viện kiểm sát, cùng với các quy định pháp luật giúp các cơ quan này hoạt động hiệu quả Thể chế nhà nước bao trùm toàn bộ các loại hình tổ chức quản lý nhà nước, trong khi thể chế hành chính công chỉ tập trung vào các cơ quan hành chính.

Thể chế hành chính công đóng vai trò quan trọng trong hệ thống chính trị và quản lý nhà nước, là yếu tố cơ bản đảm bảo sự hoạt động hiệu quả của các tổ chức.

Chủ thể và khách thể trong quản lí hành chính công

1.2.2.1 Chủ thể quản lí hành chính công

Chủ thể quản lý hành chính công bao gồm các cơ quan hành chính nhà nước, các nhà chức trách như công chức lãnh đạo, cùng với các cá nhân và tổ chức được ủy quyền thực hiện nhiệm vụ quản lý.

Chủ thể quản lí hành chính công có những đặc điểm:

- Có tính quyền lực nhà nước và phải luôn gắn với thẩm quyền pháp lý, nếu tách rời thẩm quyền pháp lí thì không còn là chủ thể

- Lĩnh vực hoạt động rộng, bao gồm toàn bộ các mặt của đời sống xã hội

- Quản lí chủ yếu thông qua các quyết định quản lí hành chính, hành vi hành chính

Chủ thể quản lí hành chính công gồm các nhóm cơ bản sau: a Cơ quan hành chính nhà nước

Cơ quan hành chính nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý và thực hiện các chính sách của nhà nước, đồng thời chấp hành pháp luật Những đặc điểm nổi bật của cơ quan này bao gồm chức năng chỉ đạo và thực hiện các kế hoạch, đảm bảo sự tuân thủ các quy định pháp lý trong mọi hoạt động.

Cơ quan hành chính nhà nước có nhiệm vụ quản lý và thực hiện các hoạt động chấp hành, điều hành trên lãnh thổ và trong các lĩnh vực cụ thể Mỗi cơ quan này được phân công một thẩm quyền nhất định, giới hạn trong phạm vi hoạt động chấp hành và điều hành của mình.

Cơ quan hành chính nhà nước là một hệ thống phức tạp và đông đảo, tạo thành một cấu trúc thống nhất từ Trung ương đến cơ sở Tất cả các cơ quan này đều trực thuộc hoặc gián tiếp liên quan đến các cơ quan quyền lực nhà nước, chịu sự lãnh đạo, giám sát và kiểm tra từ các cơ quan quyền lực tương ứng, đồng thời có trách nhiệm báo cáo công tác trước các cơ quan đó.

Phân loại các cơ quan hành chính nhà nước: Có rất nhiều cách để phân loại, song quan trọng nhất là căn cứ theo tính chất thẩm quyền:

Cơ quan hành chính nhà nước thẩm quyền chung là tổ chức quản lý toàn bộ các ngành, lĩnh vực và đối tượng trong phạm vi các đơn vị hành chính lãnh thổ Đặc điểm nổi bật của cơ quan này bao gồm sự quản lý toàn diện và khả năng điều phối giữa các lĩnh vực khác nhau trong hệ thống hành chính.

 Được thành lập theo hiến pháp và luật, có chức năng quản lí hành chính nhà nước theo lãnh thổ

 Được sử dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh các mối quan hệ xã hội và hành vi hoạt động của con người trong chức năng hành pháp

 Cán bộ lãnh đạo được hình thành qua các cơ chế bầu hoặc kết hợp giữa bầu và bổ nhiệm

 Phương thức lãnh đạo và quản lí hành chính theo chế độ tập thể Kết hợp với nâng cao trách nhiệm của cán bộ phụ trách

 Ký thay mặt tập thể hoặc theo thẩm quyền thủ trưởng trên các văn bản hành chính nhà nước

Cơ quan hành chính nhà nước thẩm quyền riêng là tổ chức quản lý một ngành hoặc lĩnh vực cụ thể trên toàn quốc Dấu hiệu nhận biết của cơ quan này bao gồm chức năng quản lý chuyên biệt và phạm vi hoạt động rộng rãi trong lĩnh vực được giao.

Dựa trên nguyên tắc chung của luật, các văn bản dưới luật được ban hành nhằm quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy trong quản lý đối với ngành hoặc lĩnh vực cụ thể, đảm bảo sự thống nhất và hiệu quả trong thực thi pháp luật.

 Được sử dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh và điều hành công việc nhà nước xã hội

 Cán bộ lãnh đạo theo cơ chế bổ nhiệm, trừ trường hợp phải được quốc hội phê chuẩn theo đề nghị của Thủ tướng chính phủ

 Lãnh đạo và quản lí theo chế độ thủ trưởng

 Ký văn bản quản lí theo chế độ thủ trưởng hoặc liên tịch b Công chức lãnh đạo và quản lí hành chính công

Hiện nay có ba phương thức hình thành nhà lãnh đạo: bầu, bổ nhiệm, bầu kết hợp bổ nhiệm

Theo quy định pháp luật, chỉ cán bộ lãnh đạo mới có quyền quản lý hành chính, nhưng thực tế, công chức cũng có thể đảm nhận vai trò quản lý khi được ủy quyền Nhiều công chức đại diện cho quyền lực nhà nước trong các lĩnh vực như thuế, kiểm lâm, hải quan và cảnh sát giao thông.

1.2.2.2 Khách thể quản lí hành chính công

Khách thể quản lí là đối tượng chịu tác động từ hoạt động quản lí Trong quản lí hành chính công, khách thể này bao gồm các quá trình xã hội và hành vi của con người hoặc tổ chức Hành vi này gắn liền với con người, người tạo ra và chịu trách nhiệm cho hành vi của mình, có thể biểu hiện qua hành động hoặc không hành động.

Những đặc điểm của khách thể quản lí:

Con người thể hiện sự đa dạng trong hành vi, phản ánh mối quan hệ xã hội phong phú giữa các cá nhân Mặc dù hành vi của mỗi người liên kết chặt chẽ với nhau, không phải tất cả đều hợp pháp và phù hợp với lợi ích xã hội Do đó, cần có sự quản lý của nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội này.

Khách thể và chủ thể quản lí được tách biệt tương đối vì con người vừa là chủ thể vừa là khách thể quản lí nhà nước.

Đặc trƣng cơ bản của quản lí hành chính công

Tính lệ thuộc vào chính trị

Nhà nước và hệ thống quản lý hành chính công có chức năng duy trì trật tự và lợi ích chung của xã hội, đồng thời bảo vệ quyền lợi của giai cấp cầm quyền Theo quan điểm của Mác, chính trị phản ánh ý chí và lợi ích của các giai cấp thống trị, do đó hành chính không thể tách rời khỏi chính trị Quản lý hành chính công phục vụ chính trị và thực hiện nhiệm vụ do cơ quan quyền lực nhà nước quyết định, đồng thời là trung tâm thực thi các quyết định của hệ thống quyền lực chính trị, ảnh hưởng lớn đến hiệu lực và hiệu quả của hệ thống chính trị.

Quản lý hành chính công mặc dù phụ thuộc vào chính trị, nhưng vẫn giữ được tính độc lập tương đối về nghiệp vụ và công nghệ Điều này thể hiện những đặc trưng riêng của khoa học hành chính, mà khoa học chính trị không đề cập đến Tại Việt Nam, nền hành chính công phản ánh bản chất của Nhà nước “của dân, do dân và vì dân”, dựa trên sự liên minh giữa giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam Hành chính công là yếu tố cấu thành quan trọng trong hệ thống chính trị, với Đảng Cộng sản là hạt nhân lãnh đạo, cùng sự tham gia và giám sát của các đoàn thể nhân dân và tổ chức chính trị xã hội Trong việc thực thi quyền lực Nhà nước, quản lý hành chính công đóng vai trò quyết định đến hiệu quả hoạt động quản lý của toàn bộ hệ thống chính trị.

Tính pháp quyền

Quản lý hành chính công, với vai trò là công cụ của công quyền, mang tính cưỡng bức của Nhà nước nhưng phải tuân thủ pháp luật Hệ thống pháp luật yêu cầu mọi tổ chức, công chức và công dân phải chấp hành, bao gồm cả các cơ quan hành chính công Không một cơ quan nào có thể hoạt động ngoài quy định pháp luật Đảm bảo tính pháp quyền trong nền hành chính là yếu tố quan trọng để xây dựng một bộ máy hành chính chính quy, hiện đại và có kỷ luật.

Tính pháp quyền yêu cầu các cơ quan hành chính và công chức phải nắm vững và sử dụng đúng quyền lực, đảm bảo chức năng và thẩm quyền trong thực thi công vụ Đồng thời, cần chú trọng nâng cao uy tín chính trị, phẩm chất đạo đức và năng lực trí tuệ Sự kết hợp chặt chẽ giữa quyền lực và uy tín là yếu tố quan trọng để nâng cao hiệu lực và hiệu quả của nền hành chính công phục vụ nhân dân.

Tính liên tục, tương đối ổn định và thích ứng

Nhiệm vụ của quản lý hành chính công là phục vụ công dân thông qua công vụ, diễn ra hàng ngày và liên tục do các mối quan hệ xã hội và hành vi công dân được pháp luật điều chỉnh Để đảm bảo hoạt động không bị gián đoạn, nền hành chính công cần duy trì tính liên tục và ổn định Hoạt động quản lý hành chính công không nên thực hiện theo phong trào hay chiến dịch mà cần có sự bền bỉ Tính liên tục trong tổ chức và quản lý hành chính công còn gắn liền với việc giữ gìn và lưu trữ các văn bản, giấy tờ của cơ quan, tổ chức và công dân.

Tính liên tục và ổn định của Nhà nước không loại trừ tính thích ứng, vì vậy, ổn định ở đây mang tính tương đối và không cố định Trong từng giai đoạn, đời sống kinh tế xã hội luôn biến chuyển, do đó, quản lý hành chính công cần thích ứng với thực tế xã hội và xu thế thời đại, nhằm đáp ứng các nhiệm vụ kinh tế, xã hội trong giai đoạn mới.

Tính chuyên môn hóa và nghề nghiệp cao

Hoạt động quản lý nhà nước của các cơ quan hành chính công là sự kết hợp giữa nghệ thuật và khoa học, tạo ra những sản phẩm đặc biệt Những người làm việc trong lĩnh vực này không chỉ thực hiện quyền lực nhà nước mà còn cần có trình độ chuyên môn cao trong các lĩnh vực quản lý được phân công Tính chuyên môn hóa và nghề nghiệp là yếu tố bắt buộc để đảm bảo sự phát triển, khoa học, văn minh và hiện đại của nền hành chính công.

Quản lý nhà nước trong lĩnh vực hành chính công có nội dung phức tạp và đa dạng, yêu cầu các nhà hành chính phải sở hữu kiến thức xã hội và chuyên môn sâu rộng Những người làm việc tại các cơ quan hành chính công là những người thực thi công vụ, và trình độ chuyên môn cũng như nghiệp vụ của họ ảnh hưởng lớn đến chất lượng dịch vụ công Do đó, năng lực chuyên môn và quản lý của đội ngũ nhân viên hành chính phải được đặt lên hàng đầu trong hoạt động quản lý hành chính công.

Việc xây dựng và tuyển chọn đội ngũ nhân viên cho các cơ quan hành chính công cần đảm bảo năng lực và trình độ chuyên môn phù hợp với yêu cầu quản lý nhà nước, đây là một thách thức lớn không chỉ ở Việt Nam mà còn ở nhiều quốc gia khác.

Những người làm việc trong các cơ quan nhà nước, đặc biệt là trong lĩnh vực hành chính công, cần phải đạt được tiêu chí “vừa hồng, vừa chuyên” Đây là một mục tiêu quan trọng trong công tác cán bộ, nhằm thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước.

Tính hệ thống thứ bậc chặt chẽ

Quản lý hành chính công là một hệ thống tổ chức chặt chẽ từ Trung ương đến địa phương, trong đó cấp dưới tuân thủ chỉ thị và mệnh lệnh từ cấp trên, đồng thời chịu sự giám sát thường xuyên Mỗi cấp, mỗi cơ quan và từng cá nhân trong các cơ quan hành chính công đều hoạt động trong phạm vi thẩm quyền được giao.

Hệ thống các cơ quan hành chính công hình thành nên bộ máy hành chính công, thể hiện sự liên kết chặt chẽ giữa các yếu tố cấu thành Khi một yếu tố trong bộ máy hoạt động không hiệu quả, điều này có thể dẫn đến sự gián đoạn trong toàn bộ hệ thống, làm cho bộ máy hành chính không thể vận hành trơn tru.

Tổ chức bộ máy hành chính công theo thứ bậc là phương pháp quan trọng để phân chia trách nhiệm trong quản lý nhà nước của các cơ quan hành chính.

Để ngăn chặn sự hình thành của hệ thống hành chính công trở nên quan liêu và cứng nhắc, mỗi cấp, mỗi cơ quan và công chức cần chủ động, sáng tạo và linh hoạt trong việc thực hiện luật pháp và mệnh lệnh từ cấp trên Điều này phải được thực hiện trong khuôn khổ phân công, phân cấp và đúng thẩm quyền, theo nguyên tắc tập trung – dân chủ.

Tính không vụ lợi

Quản lý hành chính công phải phục vụ lợi ích công và công dân, xây dựng một nền hành chính nhà nước công tâm, trong sạch, không vì mục tiêu lợi nhuận Sự khác biệt cơ bản giữa cơ quan hành chính công và doanh nghiệp sản xuất kinh doanh là ở chỗ hành chính công không yêu cầu người được phục vụ phải trả thù lao.

Mục tiêu của các tổ chức sản xuất kinh doanh là tạo ra lợi nhuận và đáp ứng nhu cầu của những người sáng lập, trong khi hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước, đặc biệt là hành chính công, lại tập trung vào việc phục vụ lợi ích của nhân dân.

Hành chính công tồn tại vì xã hội, vì sự bình an của cả dân tộc và không có những mục tiêu riêng của hành chính

Tính xã hội, tính nhân dân làm cho hành chính công không vụ lợi, không vì tổ chức riêng của mình.

Tính nhân đạo

Tôn trọng quyền lợi và lợi ích hợp pháp của công dân là nền tảng của hệ thống pháp luật và quy tắc hành chính Các cơ quan hành chính và những người thực thi quản lý nhà nước cần tránh thái độ quan liêu, cửa quyền và không gây phiền hà cho công dân trong quá trình thực hiện công vụ.

Nhà nước ta mang bản chất "của dân, do dân, vì dân" được thể hiện rõ trong hệ thống luật pháp Trong bối cảnh xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, việc củng cố tính nhân đạo trong nền hành chính công là vô cùng cần thiết, nhằm hạn chế những mặt trái của kinh tế thị trường và thúc đẩy sự phát triển bền vững cho kinh tế - xã hội.

Tính nhân đạo trong quản lí nhà nước của các cơ quan hành chính công thể hiện qua việc tôn trọng và phục vụ con người, với mục tiêu phát triển làm động lực chính Sự cưỡng bức trong quản lí hành chính công cần được xem là biện pháp cần thiết để xử lý mọi vi phạm, không chỉ nhằm mục đích trừng phạt.

Tư tưởng nhân đạo trong quản lý nhà nước của các cơ quan hành chính công thể hiện sự thuyết phục hơn là cưỡng bức, mặc dù hành chính vẫn mang tính đơn phương.

Hoạt động quản lý nhà nước của cơ quan hành chính công mang tính nhân đạo, đảm bảo mọi thành viên trong xã hội, bao gồm cả những người gặp khó khăn trong nền kinh tế thị trường, được đối xử bình đẳng và công bằng.

Các nguyên tắc quản lí hành chính công

Quản lí hành chính công dưới sự lãnh đạo của Đảng và sự tham gia, kiểm tra, giám sát của nhân dân

Lịch sử phát triển của Nhà nước Việt Nam kiểu mới gắn liền với sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, đóng vai trò là đảng cầm quyền và lực lượng lãnh đạo xã hội Đảng Cộng sản quản lý hành chính công thông qua các nghị quyết, xác định đường lối, chính sách và nhiệm vụ cho Nhà nước Dựa trên những định hướng này, Nhà nước ban hành các văn bản pháp luật để thực hiện các chính sách của Đảng Đảng cũng định hướng hoàn thiện hệ thống cơ quan quản lý cả về cơ cấu tổ chức lẫn phương pháp hoạt động, đồng thời lãnh đạo công tác tổ chức cán bộ, đào tạo và giới thiệu cán bộ cho các cơ quan nhà nước.

Hoạt động của tổ chức Đảng các cấp trong việc chỉ đạo, tuyên truyền, vận động và kiểm tra việc thực hiện các nghị quyết của Đảng và pháp luật Nhà nước đóng vai trò quan trọng, đảm bảo hiệu lực và hiệu quả trong quản lý nhà nước Đảng viên có trách nhiệm lớn trong việc thực hiện các nhiệm vụ này, góp phần nâng cao chất lượng quản lý và phát triển xã hội.

Sự lãnh đạo của Đảng là hạt nhân của hệ thống chính trị Việt Nam, đảm bảo sự phối hợp giữa các cơ quan nhà nước và tổ chức xã hội, đồng thời khuyến khích sự tham gia của nhân dân trong quản lý nhà nước Đảng lãnh đạo nhưng không thay thế chức năng của các cơ quan nhà nước, do đó, phân định rõ ràng giữa chức năng lãnh đạo của Đảng và chức năng quản lý của nhà nước là điều kiện thiết yếu để nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng và tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước.

Nhân dân có quyền tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quản lý nhà nước, đồng thời có thể tham gia giải quyết các vấn đề quan trọng của địa phương hoặc đơn vị.

Ngoài việc tham gia biểu quyết trong trưng cầu ý dân, người dân còn có thể tham gia trực tiếp vào quản lý nhà nước thông qua việc thảo luận và góp ý kiến cho quá trình xây dựng các đạo luật và quyết định quan trọng Họ cũng có quyền kiểm tra các cơ quan quản lý nhà nước và thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật trong quản lý nhà nước.

Nhân dân tham gia gián tiếp vào quản lý nhà nước thông qua các đại biểu được bầu ra và các tổ chức xã hội Pháp luật Việt Nam cho phép các tổ chức xã hội tham gia thành lập cơ quan nhà nước, thực hiện một số chức năng của nhà nước và kiểm tra hoạt động của các cơ quan này Để nâng cao hiệu quả tham gia quản lý hành chính nhà nước, cần thể chế hóa các quyền này, phát huy vai trò của đại biểu nhân dân và cải thiện sự tham gia, kiểm tra giám sát của các đoàn thể nhân dân.

Nguyên tắc tập trung dân chủ

Tập trung dân chủ là nguyên tắc quan trọng chỉ đạo tổ chức và hoạt động của cả hệ thống chính trị, trong đó có Nhà nước

Nguyên tắc tập trung dân chủ nhấn mạnh sự lãnh đạo tập trung đối với những vấn đề cơ bản, đảm bảo các cơ quan cấp dưới và địa phương có khả năng thực hiện quyết định của Trung ương phù hợp với điều kiện thực tế Đồng thời, nguyên tắc này cũng khuyến khích tính sáng tạo và quyền chủ động của địa phương và cơ sở Cấp Trung ương giữ vai trò quản lý thống nhất các vấn đề cốt lõi, đồng thời thực hiện phân cấp và giao quyền cho các địa phương và ngành để tổ chức quản lý và thực hiện các văn bản của cấp trên theo quy định trong Hiến pháp.

1992, điều 6 đã quy định rõ tập trung dân chủ là nguyên tắc tổ chức và hoạt động của các cơ quan nhà nước

Tập trung dân chủ được thể hiện đa dạng trong mọi lĩnh vực và cấp quản lý, từ tổ chức bộ máy đến cơ chế vận hành Điều này bao gồm mối quan hệ trực thuộc, trách nhiệm và báo cáo của các cơ quan quản lý trước cơ quan dân cử; phân định chức năng và thẩm quyền quản lý giữa các cấp; cùng với hệ thống “hai chiều trực thuộc” của một số cơ quan quản lý, đảm bảo sự kết hợp hiệu quả giữa lãnh đạo tập trung theo ngành và quyền quản lý tổng thể của địa phương, từ đó hòa quyện lợi ích toàn quốc với lợi ích địa phương.

Quản lý hành chính công là một hệ thống thống nhất, trong đó tập trung dân chủ không phải là việc các cơ quan cấp trên thay thế hay xâm phạm quyền hạn của các cơ quan cấp dưới Đồng thời, cần phải từ chối việc các cơ quan cấp dưới ỷ lại vào cấp trên Hiện nay, Đảng và Nhà nước đang nỗ lực khắc phục tình trạng tập trung quan liêu, đồng thời ngăn chặn các biểu hiện tự do, tùy tiện, phân tán cục bộ và thiếu kỷ luật.

Quản lí hành chính công bằng pháp luật và tang cường pháp chế

Quản lý nhà nước bằng pháp luật và tăng cường pháp chế là nguyên tắc hiến định, yêu cầu tổ chức và hoạt động quản lý nhà nước phải dựa trên cơ sở pháp luật Hệ thống hành chính công cần chấp hành luật và quyết định của Quốc hội trong việc thực hiện quyền hành pháp, đảm bảo các quyết định quản lý hành chính phù hợp với nội dung và mục đích của luật Pháp luật phải được tuân thủ nghiêm chỉnh, mọi người đều bình đẳng trước pháp luật Các cơ quan, tổ chức, cá nhân vi phạm trong quản lý gây thiệt hại tới lợi ích hợp pháp của công dân phải chịu trách nhiệm và bồi thường Để thực hiện nguyên tắc này, cần chú trọng đến các nội dung cơ bản sau.

- Xây dựng và hoàn chỉnh hệ thống pháp luật

- Tổ chức thực hiện tốt pháp luật đã ban hành

- Xử lí nghiêm mọi hành vi vi phạm pháp luật

- Tăng cường giáo dục ý thức pháp luật cho toàn dân

Nguyên tắc kết hợp quản lí theo ngành và theo lãnh thổ

Quản lý theo ngành và quản lý theo lãnh thổ là hai yếu tố không thể tách rời, đặc biệt trong lĩnh vực kinh tế Các đơn vị kinh tế thuộc mọi thành phần đều nằm trong một ngành kinh tế - kỹ thuật cụ thể và phải tuân theo sự quản lý của ngành đó Hoạt động quản lý theo ngành của nhà nước nhằm phát triển chính sách toàn ngành, tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị kinh tế nâng cao hiệu quả sản xuất - kinh doanh Đồng thời, các đơn vị kinh tế thuộc các ngành khác nhau được phân bố trên các địa bàn nhất định, tạo mối quan hệ kinh tế và xã hội chặt chẽ, hình thành cơ cấu kinh tế - xã hội và chịu sự quản lý của chính quyền địa phương Sự kết hợp này giúp tổ chức điều hòa các hoạt động của các ngành, lĩnh vực và tổ chức kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng, nhằm đảm bảo pháp chế xã hội chủ nghĩa, tôn trọng quyền làm chủ của nhân dân, và cải thiện đời sống nhân dân trên toàn quốc.

Nguyên tắc công khai

Tổ chức hoạt động hành chính của Nhà nước nhằm phục vụ lợi ích quốc gia và quyền lợi hợp pháp của công dân, do đó cần phải công khai hóa Việc thực hiện đúng chủ trương “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” là rất quan trọng Cần quy định rõ các hoạt động cần công khai để tạo điều kiện cho quần chúng nhân dân tham gia kiểm tra và giám sát các hoạt động hành chính của Nhà nước.

Hình thức, công cụ và phương pháp quản lý hành chính công

Hình thức quản lí hành chính công

Hình thức hoạt động quản lý hành chính công là biểu hiện của việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền của các cơ quan hành chính nhà nước.

Quản lý hành chính công có nhiều hình thức hoạt động khác nhau Để lựa chọn hình thức phù hợp, cần dựa trên những quy luật nhất định.

- Quy luật về sự phù hợp của hình thức quản lí với chức năng quản lí

- Quy luật về sự phù hợp của hình thức quản lí với nội dung và tính chất của những nhiệm vụ quản lí cần giải quyết

- Quy luật về sự phù hợp của hình thức quản lí với những đặc điểm của đối tượng quản lí cụ thể

- Quy thuật về sự phù hợp của hình thức quản lí với mục đích cụ thể của tác động quản lí

Hình thức quản lý hành chính công đặc trưng bởi sự liên kết chặt chẽ giữa các hình thức pháp lý, dựa trên chức năng chấp hành và điều hành thống nhất Thực tiễn cho thấy rằng quản lý hành chính công cũng có thể diễn ra qua các hình thức không pháp lý.

Do đó, ta có thể phân hình thức quản lí hành chính công thành:

- Những hình thức pháp lí được pháp luật quy định cụ thể về nội dung, trình tự, thủ tục

- Những hình thức không pháp lí được pháp luật quy định những nguyên tắc khuôn khổ chung để tiến hành chúng.

Công cụ và phương tiện quản lí hành chính công

Để thực hiện chức năng thẩm quyền, các cơ quan hành chính sử dụng các công cụ chủ yếu như công sở, công sản và công quyền, bao gồm quyết định quản lý hành chính công.

Công sở là trụ sở của cơ quan, nơi mà công chức, lãnh đạo và nhân viên thực hiện công vụ, ban hành quyết định hành chính và tổ chức thực hiện các quyết định đó Đây cũng là nơi diễn ra các hoạt động giao tiếp nội bộ và đối ngoại.

- Công sản: Vốn (kinh phí) và các điều kiện, phương tiện để hoạt động

Các văn bản pháp luật và quyết định quản lý hành chính công thể hiện ý chí của Nhà nước, phản ánh quyền hành pháp mang tính mệnh lệnh đơn phương của quyền lực nhà nước.

Phương pháp quản lí hành chính công

1.5.3.1 Các yêu cầu đối với phương pháp quản lí hành chính công

Phương pháp quản lý hành chính công bao gồm các biện pháp điều hành nhằm đảm bảo thực hiện hiệu quả các chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền của các cơ quan quản lý hành chính nhà nước Những phương pháp này đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức quản lý hành chính.

Những yêu cầu phải đáp ứng đối với phương pháp quản lí hành chính công là:

Quản lý hành chính nhà nước cần đảm bảo tác động hiệu quả lên các lĩnh vực chủ yếu, đồng thời xem xét đặc điểm riêng của từng lĩnh vực và sự phát triển chung của xã hội Phương pháp quản lý phải mang tính tổng quát, nhưng vẫn phải phù hợp để tác động đến các lĩnh vực chính, đảm bảo sự linh hoạt và thích ứng với từng đặc thù.

Các phương pháp quản lý cần phải đa dạng và phù hợp để tác động hiệu quả đến các đối tượng khác nhau Cách thức tác động lên cá nhân sẽ khác với cách tác động lên tập thể lao động, và sự khác biệt cũng tồn tại giữa tác động trực tiếp và gián tiếp.

Các phương pháp quản lý cần phải có tính khả thi, đảm bảo thực hiện hiệu quả bất kỳ nhiệm vụ quản lý nào, từ những nhiệm vụ chung đến những nhiệm vụ cụ thể.

Các phương pháp quản lý cần đảm bảo hiệu quả cao, xem xét triển vọng và tiến bộ trong lĩnh vực này, đồng thời đạt được kết quả tốt nhất với chi phí tối thiểu.

Các phương pháp quản lý cần phải linh hoạt và mềm dẻo, đảm bảo rằng tác động của người quản lý đối với các đối tượng quản lý phù hợp với đặc điểm và thực trạng của chúng tại những thời điểm và hoàn cảnh cụ thể.

Các phương pháp quản lý cần có tính sáng tạo, thường xuyên được đổi mới và hoàn thiện dựa trên nghiên cứu kinh nghiệm lịch sử Cần áp dụng những gì hợp lý từ giai đoạn trước, lựa chọn những phương pháp phù hợp cho giai đoạn mới và loại bỏ những yếu tố không còn hiệu quả trong việc giải quyết nhiệm vụ quản lý hiện tại và tương lai.

- Các phương pháp quản lí phải hoàn toàn phù hợp với pháp luật, với cơ chế hiện hành của Nhà nước

1.5.3.2 Các phương pháp quản lí hành chính công

Các phương pháp có thể phân chia thành 2 nhóm:

Nhóm 1: Dựa trên phương pháp của các khoa học khác tác động đến đối tượng quản lý

Phương pháp kế hoạch hóa trong quản lý hành chính công bao gồm việc xây dựng chiến lược phát triển kinh tế xã hội, lập quy hoạch tổng thể và chuyên ngành, dự báo xu thế phát triển, đặt chương trình mục tiêu, cũng như xây dựng các kế hoạch dài hạn, trung hạn và ngắn hạn.

Phương pháp thống kê là công cụ quan trọng mà các cơ quan hành chính công sử dụng để thực hiện điều tra khảo sát và phân tích tình hình quản lý Các phương pháp tính toán như số bình quân gia quyền, chỉ số, tương quan tuyến tính và tương quan hồi quy giúp xác định nguyên nhân của các hiện tượng quản lý Qua đó, phương pháp thống kê cung cấp cơ sở khoa học vững chắc cho việc ra quyết định quản lý hiệu quả.

Phương pháp toán học được các cơ quan hành chính công áp dụng thông qua việc sử dụng ma trận, vận trù học và sơ đồ mạng để quản lý hiệu quả Họ sử dụng máy tính để thu thập, xử lý và lưu trữ thông tin, đồng thời toán học hóa các chương trình mục tiêu kinh tế - xã hội Bên cạnh đó, phương pháp này còn giúp tính toán các cân đối liên ngành trong mọi lĩnh vực hoạt động quản lý.

Phương pháp tâm lý – xã hội tập trung vào việc nâng cao tinh thần và cảm xúc của người lao động, giúp họ yêu thích công việc và gắn bó với tập thể, đồng thời hỗ trợ họ vượt qua khó khăn trong cuộc sống Trong khi đó, phương pháp sinh lý học chú trọng vào việc sắp xếp môi trường làm việc phù hợp với nhu cầu sinh lý của con người, từ đó tạo ra sự thoải mái và tiết kiệm các thao tác không cần thiết, góp phần tăng năng suất lao động thông qua việc bố trí bàn làm việc, ghế ngồi, vị trí điện thoại, tài liệu, cũng như màu sắc và ánh sáng.

Nhóm 2: Dựa trên các phương pháp của khoa học quản lí

Phương pháp giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức nhằm tác động đến tư tưởng và tinh thần của con người, giúp họ nhận thức rõ ràng về lí tưởng, ý thức chính trị và pháp luật Qua đó, con người sẽ phân biệt được hành động tốt, vinh quang và thiện lành, cũng như hành động xấu, nhục nhã và ác độc Khi có ý thức đúng đắn, hành động sẽ trở nên tích cực, từ đó hình thành trách nhiệm, kỷ luật và lương tâm, ngăn ngừa vi phạm pháp luật và khuyến khích lao động hăng say, cống hiến hết mình cho xã hội.

Giáo dục chính trị, tư tưởng và đạo đức cần phải được thực hiện qua những kế hoạch cụ thể, không chỉ đơn thuần là khẩu hiệu hay động viên chung chung Điều này đòi hỏi việc trang bị kiến thức, năng lực và lòng nhiệt huyết cho người lao động, phù hợp với yêu cầu thực tiễn trong từng giai đoạn phát triển.

Giáo dục chính trị, tư tưởng và đạo đức là cần thiết không chỉ cho đối tượng quản lý mà còn cho cả những người thực hiện quản lý Nội dung giáo dục cần phải thực tiễn, sâu sắc và gắn liền với đời sống, sản xuất và công việc Phương pháp và hình thức quản lý cần linh hoạt, đảm bảo chất lượng phù hợp với từng đối tượng.

Phương pháp tổ chức trong quản lý hành chính công bao gồm việc xác định và sắp xếp các hoạt động quản lý, đồng thời thiết lập bộ máy quản lý phù hợp Để thực hiện hiệu quả, cần có quy chế, quy trình và nội quy rõ ràng cho từng cơ quan, bộ phận và cá nhân, cùng với việc quyết liệt thực hiện Việc kiểm tra và xử lý kết quả cần được thực hiện một cách dân chủ và công bằng, đảm bảo rằng những ai làm tốt sẽ được khen thưởng, trong khi những ai không hoàn thành nhiệm vụ sẽ phải chịu hình phạt thích đáng.

QUẢN LÍ HÀNH CHÍNH CÔNG VỀ KINH TẾ

Những vấn đề cơ bản quản lí hành chính công về kinh tế

2.1.1 Khái niệm quản lí hành chính công về kinh tế

Hoạt động kinh tế là một phần thiết yếu của xã hội loài người, nhằm tạo ra của cải vật chất và duy trì sự tồn tại cũng như phát triển của xã hội Các quan hệ kinh tế giữa các chủ thể trong xã hội bao gồm quan hệ sở hữu tư liệu sản xuất, phân phối kết quả hoạt động kinh tế, và mối quan hệ giữa các đơn vị kinh tế với nhau, với người lao động, cũng như với nhà nước.

Sự cần thiết khách quan trong quản lý hành chính công về kinh tế bắt nguồn từ chức năng quản lý kinh tế - xã hội của Nhà nước, đồng thời phản ánh những ưu điểm và hạn chế trong hoạt động kinh tế của nền kinh tế thị trường.

Quản lý hành chính công về kinh tế là quá trình mà Nhà nước điều chỉnh và tác động đến các hoạt động kinh tế thông qua các cơ quan hành chính, sử dụng quyền lực công để đạt được mục tiêu của kế hoạch và chiến lược phát triển kinh tế trong từng giai đoạn.

Chủ thể quản lý kinh tế bao gồm các cơ quan hành chính nhà nước như Chính phủ, các bộ, ngành và UBND các cấp, với Chính phủ đóng vai trò thống nhất quản lý toàn bộ hoạt động kinh tế của nền kinh tế quốc dân Các bộ, ngành thực hiện chức năng quản lý theo ngành và lĩnh vực, trong khi chính quyền địa phương quản lý các hoạt động kinh tế theo địa giới hành chính Đối tượng quản lý bao gồm các đơn vị sự nghiệp nhà nước, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, hộ gia đình và các tầng lớp dân cư, với phạm vi bao trùm toàn bộ nền kinh tế quốc dân, bao gồm cả các hoạt động kinh tế đối ngoại.

Quản lý hành chính công về kinh tế dựa vào quyền lực nhà nước, thể hiện ý chí của Nhà nước trong việc tổ chức và điều chỉnh các hoạt động kinh tế Điều này được thể chế hóa thông qua các văn bản pháp luật về kinh tế do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, nhằm phát triển và duy trì sự ổn định trong đời sống kinh tế xã hội.

Mục tiêu quản lý hành chính công trong lĩnh vực kinh tế là xây dựng một môi trường pháp lý lành mạnh, giúp các hoạt động kinh tế phát triển bền vững và tuân thủ pháp luật Điều này nhằm đạt được các mục tiêu chiến lược phát triển mà Nhà nước đề ra, bao gồm tốc độ tăng trưởng kinh tế, cơ cấu kinh tế theo ngành và vùng, mức độ đầu tư phát triển, thu hút đầu tư nước ngoài, kim ngạch xuất nhập khẩu, thu nhập bình quân đầu người, và tạo việc làm cho người lao động.

2.1.2 Cơ chế kinh tế và cơ chế quản lí kinh tế

Cơ chế đề cập đến phương thức tồn tại và hoạt động của một hệ thống, bao gồm các yếu tố cấu thành và sự tương tác giữa các bộ phận Nhờ vào cơ chế này, hệ thống có khả năng tồn tại, vận hành và phát triển một cách hiệu quả.

Cơ chế kinh tế đề cập đến phương thức tồn tại và hoạt động của các hoạt động kinh tế, cùng với sự tương tác giữa chúng trong một tổ chức, đơn vị hoặc lĩnh vực kinh tế cụ thể, hay trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân.

Cơ chế quản lý kinh tế là hệ thống các phương pháp và biện pháp tác động đến một hệ thống quản lý, nhằm đảm bảo sự tồn tại và hoạt động phù hợp với quy luật khách quan trong môi trường tự nhiên, kinh tế và xã hội Nó bao gồm cả cơ chế tác động của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý và cơ chế vận động của chính đối tượng đó, với mục tiêu đạt được những kết quả đã được xác định trước.

Cơ chế quản lý kinh tế là hệ thống các hình thức và phương pháp tác động đến hoạt động kinh tế trong tổ chức, đơn vị hoặc toàn bộ nền kinh tế quốc dân Mục tiêu của cơ chế này là đảm bảo sự tồn tại, vận động và phát triển của các hoạt động kinh tế, giúp đạt được các mục tiêu đã đề ra.

Các hình thức, phương pháp và biện pháp tác động đến hoạt động kinh tế có sự tương tác biện chứng, tạo thành một hệ thống thống nhất Hoạt động quản lý và tổ chức này nhằm điều chỉnh các hoạt động kinh tế để đạt được những mục tiêu đã đề ra Việc tổ chức và điều chỉnh không chỉ là quản lý mà còn là cách thức tồn tại và vận hành của chính các hoạt động kinh tế.

Mục tiêu của cơ chế quản lý kinh tế là thiết lập một phương thức tồn tại và hoạt động cho các hoạt động kinh tế, đảm bảo tuân thủ các quy luật kinh tế.

2.1.3 Phân biệt quản lí hành chính công về kinh tế và quản lí sản xuất kinh doanh

Chủ thể quản lý hành chính công về kinh tế bao gồm các cơ quan hành chính nhà nước, Chính phủ, các bộ ngành và Ủy ban nhân dân các cấp Trong khi đó, bộ máy quản lý doanh nghiệp là chủ thể quản lý sản xuất kinh doanh tại các đơn vị kinh tế Đối tượng của quản lý hành chính công về kinh tế là toàn bộ hoạt động kinh tế và mối quan hệ giữa các bộ phận trong nền kinh tế quốc dân, còn đối tượng của quản lý sản xuất kinh doanh là các hoạt động và yếu tố sản xuất kinh doanh của từng đơn vị.

Quản lý hành chính trong kinh tế tập trung vào quản lý vĩ mô toàn bộ nền kinh tế quốc dân, bao gồm quy hoạch và kế hoạch phát triển cho từng vùng lãnh thổ, ngành và toàn bộ nền kinh tế Điều này bao gồm việc ban hành các văn bản pháp luật nhằm tạo ra môi trường pháp lý cho các hoạt động kinh tế và phát triển cơ sở hạ tầng xã hội để thúc đẩy sự phát triển kinh tế Ngược lại, quản lý sản xuất kinh doanh tại các đơn vị kinh tế chủ yếu liên quan đến việc thực hiện quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm theo quy định pháp luật, tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh, hạch toán kinh doanh, và xây dựng quan hệ hợp tác với các đơn vị khác Ngoài ra, việc quản lý và sử dụng nguồn vốn, kiểm tra nội bộ hoạt động sản xuất kinh doanh, cũng như thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước theo quy định pháp luật cũng là những nội dung quan trọng trong quản lý sản xuất kinh doanh.

Chi phí quản lý hành chính trong lĩnh vực kinh tế được đảm bảo từ ngân sách nhà nước Đồng thời, chi phí sản xuất kinh doanh của các đơn vị kinh tế sẽ được tính vào giá thành sản phẩm và dịch vụ của các đơn vị này.

Quản lí hành chính công đối với doanh nghiệp

2.2.1 Doanh nghiệp và các loại hình doanh nghiệp ở nước ta

Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, tài sản và trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, với mục tiêu thực hiện các hoạt động kinh doanh.

Theo quy định pháp luật, doanh nghiệp phải thực hiện đăng ký kinh doanh và được cấp giấy chứng nhận để hoạt động hợp pháp Doanh nghiệp có quyền tự chủ trong việc đăng ký các ngành nghề không bị cấm hoặc không yêu cầu điều kiện kinh doanh Tuy nhiên, đối với các ngành nghề như quốc phòng, an ninh, tài chính, ngân hàng, sức khỏe cộng đồng, văn hóa, thông tin, dịch vụ giải trí, bất động sản, và khai thác tài nguyên, doanh nghiệp cần đáp ứng đầy đủ các điều kiện pháp lý trước khi đăng ký kinh doanh.

2.2.1.2 Các loại hình doanh nghiệp ở nước ta

Trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN hiện nay, nhà nước công nhận và phát triển các loại hình doanh nghiệp hợp pháp thuộc mọi thành phần kinh tế Điều này đảm bảo quyền tự do và bình đẳng trước pháp luật trong kinh doanh, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư, đồng thời tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh.

Theo luật doanh nghiệp doanh nghiệp 2005, ở nước ta có các loại hình doanh nghiệp sau:

Công ty trách nhiệm hữu hạn: gồm công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên

Công ty cổ phần là loại hình doanh nghiệp trong đó vốn điều lệ được chia thành nhiều cổ phần bằng nhau Cổ đông có thể là cá nhân hoặc tổ chức, với số lượng tối thiểu là 3 người.

Công ty hợp danh là loại hình doanh nghiệp có ít nhất hai thành viên cùng sở hữu và kinh doanh dưới một tên chung Ngoài các thành viên sở hữu, công ty còn có thể có thành viên góp vốn để hỗ trợ tài chính cho hoạt động kinh doanh.

Doanh nghiệp tư nhân là loại hình doanh nghiệp do một cá nhân sở hữu, người này chịu trách nhiệm hoàn toàn bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.

Nhóm công ty là tập hợp các công ty có mối quan hệ gắn bó lâu dài về lợi ích kinh tế, công nghệ, thị trường và dịch vụ kinh doanh Nhóm này bao gồm công ty mẹ, công ty con, tập đoàn kinh tế và các hình thức liên kết khác.

2.2.2 Nội dung quản lí hành chính công đối với doanh nghiệp

Ban hành và hướng dẫn thực hiện các văn bản pháp luật liên quan đến doanh nghiệp nhằm tạo ra môi trường pháp lý thuận lợi cho hoạt động của các doanh nghiệp Điều này giúp đảm bảo rằng các doanh nghiệp tuân thủ đúng các quy định pháp luật trong suốt quá trình hoạt động của mình.

Tổ chức đăng ký kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong việc hướng dẫn và thực hiện các chiến lược, quy hoạch cũng như kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội Việc đăng ký kinh doanh không chỉ đảm bảo tính hợp pháp mà còn giúp các doanh nghiệp hoạt động hiệu quả, phù hợp với định hướng phát triển bền vững của địa phương.

Tổ chức các hoạt động đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ nhằm nâng cao đạo đức kinh doanh cho người quản lý doanh nghiệp; đồng thời, cải thiện phẩm chất chính trị và đạo đức cho cán bộ quản lý nhà nước trong mối quan hệ với doanh nghiệp Bên cạnh đó, cần chú trọng đào tạo và xây dựng đội ngũ công nhân lành nghề để đáp ứng yêu cầu phát triển của thị trường.

Thực hiện chính sách ưu đãi cho doanh nghiệp là một phần quan trọng trong việc đạt được định hướng và mục tiêu của chiến lược phát triển kinh tế xã hội Các ưu đãi này không chỉ giúp khuyến khích đầu tư mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển bền vững, góp phần vào sự phát triển chung của nền kinh tế.

Xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách ưu đãi đối với doanh nghiệp theo định hướng ưu tiên của nhà nước trong từng thời kỳ

Xây dựng hình ảnh và triển khai chính sách trợ cấp cho các doanh nghiệp tham gia thực hiện nhiệm vụ công ích, quốc phòng, an ninh, cũng như công tác phòng chống thiên tai Đồng thời, áp dụng cơ chế giá phù hợp đối với việc cung cấp sản phẩm và dịch vụ bưu chính theo chính sách giá của nhà nước.

Xây dựng và hướng dẫn thực hiện chính sách chế độ bảo hiểm kinh doanh đối với các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

Xây dựng và triển khai chính sách hỗ trợ cho doanh nghiệp nhằm nâng cao khả năng tiếp cận thông tin và thị trường, đồng thời tập trung vào việc bồi dưỡng và đào tạo đội ngũ cán bộ chủ chốt trong doanh nghiệp.

Phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội và quản lý các loại thị trường là yếu tố quan trọng để tạo ra môi trường thuận lợi cho sự phát triển của doanh nghiệp.

Thực hiện tư vấn, hỗ trợ pháp lý cho các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp có hoạt động kinh tế đối ngoại

Kiểm tra và thanh tra hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là cần thiết để đảm bảo tuân thủ pháp luật Đồng thời, việc xử lý các hành vi vi phạm pháp luật của doanh nghiệp, cá nhân và tổ chức liên quan cũng phải được thực hiện theo quy định hiện hành.

2.2.3 Phân cấp quản lí hành chính công đối với doanh nghiệp

Quản lí hành chính công đối với kinh tế đối ngoại

2.3.1 Khái quát chung về kinh tế đối ngoại

Kinh tế đối ngoại là lĩnh vực quan trọng trong nền kinh tế, bao gồm tổng thể các hoạt động và quan hệ kinh tế giữa một quốc gia với các quốc gia khác và các tổ chức quốc tế Nó đóng vai trò then chốt trong việc tham gia vào quá trình trao đổi và phân công lao động quốc tế.

Trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế hiện nay, hoạt động kinh tế đối ngoại của các quốc gia ngày càng phong phú và phát triển mạnh mẽ Tuy nhiên, để đảm bảo sự phát triển bền vững, mỗi quốc gia cần xây dựng một chiến lược chính sách thống nhất, kết hợp với sự quản lý vĩ mô từ phía nhà nước.

2.3.1.2 Các hình thức chủ yếu hoạt động kinh tế đối ngoại

Kinh tế đối ngoại là lĩnh vực luôn biến động và phát triển liên tục, với các hình thức hoạt động chủ yếu bao gồm: xuất khẩu, nhập khẩu, đầu tư nước ngoài và hợp tác quốc tế.

Hợp tác quốc tế về sản xuất, đầu tư, khoa học và công nghệ

Tài chính và tín dụng quốc tế thế

Các hoạt động dịch vụ thu ngoại tệ như như du lịch quốc tế, vận tải quốc tế, bảo hiểm quốc tế

2.3.1.3 Yêu cầu quản lí hành chính công đối với kinh tế đối ngoại

Mở rộng hoạt động kinh tế đối ngoại cho các tổ chức kinh tế thuộc mọi thành phần trong khuôn khổ pháp luật là cần thiết, nhằm đáp ứng yêu cầu và thực trạng phát triển kinh tế xã hội của đất nước trong từng giai đoạn.

Chức năng quản lý nhà nước về kinh tế đối ngoại khác biệt rõ rệt với chức năng quản lý kinh doanh của các đơn vị cơ sở trong hoạt động kinh tế đối ngoại Nhà nước cần bảo đảm quyền tự chủ kinh doanh của các đơn vị trong hoạt động kinh doanh đối ngoại, đồng thời tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước đối với lĩnh vực này.

Cần loại bỏ cơ chế tập trung quan liêu và bao cấp trong quản lý hành chính công về kinh tế đối ngoại, chuyển sang áp dụng các công cụ quản lý vĩ mô như kế hoạch, chính sách kinh tế và pháp luật.

Tạo ra một môi trường pháp lý, kinh tế và hạ tầng thuận lợi là điều cần thiết để thúc đẩy phát triển kinh tế đối ngoại Cần xác định rõ hành lang pháp lý cho các hoạt động kinh tế đối ngoại và hướng dẫn các đơn vị thực hiện những hoạt động này theo đúng quy định của pháp luật.

Quy định cơ chế thanh tra, kiểm tra và giám sát chặt chẽ các hoạt động kinh tế đối ngoại là cần thiết để đảm bảo thực thi nghiêm chỉnh pháp luật Việc áp dụng đúng đắn các quy định của luật pháp quốc tế liên quan đến hoạt động này cũng đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ lợi ích quốc gia và thúc đẩy phát triển bền vững.

2.3.2 Nội dung quản lí hành chính công đối với kinh tế đối ngoại

Xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật về hoạt động kinh tế đối ngoại là cần thiết để tạo ra một khung pháp lý đồng bộ, rõ ràng và phù hợp với thực trạng kinh tế xã hội của đất nước cũng như thông lệ quốc tế Điều này đảm bảo rằng các văn bản pháp luật liên quan đến kinh tế đối ngoại được thực thi nghiêm chỉnh trong đời sống kinh tế xã hội, góp phần thúc đẩy sự phát triển bền vững.

Xây dựng chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế đối ngoại cần phải phù hợp với các mục tiêu chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của nhà nước Điều này bao gồm việc xác định rõ các chiến lược, quy hoạch và kế hoạch cụ thể nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững và nâng cao hiệu quả trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại.

Hướng dẫn thực hiện và tổ chức điều hành các hoạt động kinh tế đối ngoại theo đúng pháp luật của nhà nước như:

- Cấp và thu hồi giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu

- Kiểm tra và giám sát Hải quan

- Phân phối hạn ngạch xuất nhập khẩu

- Cấp và thu hồi giấy phép đầu tư

- Hướng dẫn các đơn vị chị có liên quan chuẩn bị và xây dựng các chương trình dự án ODA

Xây dựng cơ sở hạ tầng và khắc phục những vướng mắc trong hoạt động kinh tế đối ngoại là cần thiết để tuân thủ quy định pháp luật, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của các hoạt động này theo định hướng của nhà nước.

Kiểm tra, thanh tra và giám sát các hoạt động kinh tế đối ngoại theo quy định của pháp luật như:

- Xuất nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ

- Đầu tư trực tiếp của nước ngoài

- Thu hút và sử dụng ODA.

Quản lí hành chính công đối với đầu tƣ

2.4.1 Khái quát chung về đầu tư và dự án đầu tư

2.4.1.1 Đầu tư và phân loại đầu tư Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của pháp luật

Nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động đầu tư theo quy định của pháp luật Việt Nam, gồm:

- Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế thành lập theo luật doanh nghiệp

- Hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã thành lập theo luật hợp tác xã

- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được thành lập trước khi luật đầu tư - năm 2005 có hiệu lực

- Hộ kinh doanh, cá nhân

- Tổ chức, cá nhân nước ngoài; người Việt Nam định cư ở nước ngoài; người nước ngoài thường trú ở Việt Nam

- Các tổ chức khác theo quy định của pháp luật Việt Nam

Căn cứ vào hình thức, đầu tư được phân ra

- Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt động

Đầu tư gián tiếp là phương thức đầu tư thông qua việc sở hữu cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác, cũng như quỹ đầu tư chứng khoán Hình thức này cho phép nhà đầu tư không trực tiếp quản lý các hoạt động đầu tư mà thông qua các định chế tài chính trung gian.

Căn cứ vào quốc tịch nhà đầu tư và quốc gia đầu tư, đầu tư được phân ra

Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam là quá trình mà các nhà đầu tư quốc tế đưa vốn, bao gồm tiền và tài sản hợp pháp, vào để thực hiện các hoạt động đầu tư.

Đầu tư trong nước là quá trình mà nhà đầu tư sử dụng vốn, bao gồm tiền và các tài sản hợp pháp khác, để thực hiện các hoạt động đầu tư tại Việt Nam.

Đầu tư ra nước ngoài là quá trình mà nhà đầu tư chuyển vốn, bao gồm tiền và tài sản hợp pháp, từ Việt Nam đến các quốc gia khác nhằm thực hiện các hoạt động đầu tư.

2.4.1.2 Dự án đầu tư và phân loại dự án đầu tư

Dự án đầu tư là sự kết hợp của các đề xuất đầu tư trung và dài hạn nhằm thực hiện các hoạt động đầu tư tại một khu vực cụ thể trong một khoảng thời gian xác định.

Phân loại dự án đầu tư là quá trình xác định các tiêu chí nhằm nhóm các dự án có đặc điểm tương đồng vào cùng một loại, nhằm hỗ trợ cho công tác quản lý hiệu quả Có ba phương pháp phân loại chính cho các dự án đầu tư.

Các dự án đầu tư có thể được phân loại dựa trên nguồn vốn, bao gồm: dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, dự án sử dụng vốn tín dụng được nhà nước bảo lãnh, dự án sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước, dự án đầu tư từ vốn của doanh nghiệp nhà nước, và dự án do nhân dân tự bỏ vốn đầu tư.

Thứ hai, dựa vào ngành và lĩnh vực đầu tư có các loại dựa án đầu tư sau:

Các dự án đầu tư công nghiệp, giao thông, nông nghiệp, lâm nghiệp, phát triển nông thôn, y tế, giáo dục, phát thanh truyền hình, xây dựng dân dụng, an ninh quốc phòng và quy hoạch đều đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế và xã hội.

Các dự án đầu tư được phân loại thành ba nhóm: nhóm A, nhóm B và nhóm C, dựa trên quy mô và tính chất của từng dự án Hiện nay, việc quản lý các dự án Nhà nước chủ yếu dựa vào phân loại này.

2.4.2 Chính sách của Nhà nước, nội dung và phân cấp quản lí hành chính công đối với đầu tư

2.4.2.1 Chính sách của Nhà nước về đầu tư

Nhà đầu tư có quyền đầu tư vào các lĩnh vực và ngành nghề không bị pháp luật cấm, đồng thời được tự chủ và quyết định các hoạt động đầu tư theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Nhà nước cam kết đối xử công bằng với tất cả các nhà đầu tư, không phân biệt thành phần kinh tế, giữa đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài Chính phủ khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động đầu tư, nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế.

Nhà nước cam kết bảo vệ quyền sở hữu tài sản, vốn đầu tư và thu nhập của nhà đầu tư, đồng thời công nhận các quyền lợi hợp pháp khác Điều này thể hiện sự thừa nhận và hỗ trợ cho sự tồn tại và phát triển bền vững của các hoạt động đầu tư.

Nhà nước cam kết thực hiện các điều ước quốc tế liên quan đến đầu tư mà Việt Nam là thành viên

Nhà nước khuyến khích và có chính sách ưu đãi đối với đầu tư vào các lĩnh vực, địa bàn ưu đãi đầu tư

2.4.2.2 Nội dung quản lí hành chính công về đầu tư

Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách về đầu tư phát triển

Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến đầu tư là nhiệm vụ quan trọng Đồng thời, cần hướng dẫn và hỗ trợ nhà đầu tư trong quá trình thực hiện dự án, cũng như giải quyết kịp thời những vướng mắc và yêu cầu của họ.

Cấp, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư

Hướng dẫn và đánh giá hiệu quả đầu tư là rất quan trọng trong việc kiểm tra, thanh tra và giám sát hoạt động đầu tư Đồng thời, việc giải quyết khiếu nại, tố cáo cũng như khen thưởng và xử lý vi phạm trong lĩnh vực đầu tư cần được thực hiện một cách nghiêm túc để đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả.

Tổ chức hoạt động đào tạo nguồn nhân lực liên quan đến hoạt động đầu tư

Tổ chức hoạt động xúc tiến đầu tư

2.4.2.3 Phân cấp quản lí hành chính công về đầu tư

QUẢN LÍ HÀNH CHÍNH CÔNG VỀ TÀI CHÍNH – TIỀN TỆ

CÔNG NGHỆ HÀNH CHÍNH

CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CÔNG

Ngày đăng: 19/08/2021, 17:42

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Giáo trình Quản lí hành chính công, Bùi Văn Quyết, NXB Tài chính, 2006 Khác
2. Giáo trình hành chính công, Học viện hành chính Quốc gia, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, 2004 Khác
3.. Tài liệu bồi dưỡng về Quản lí hành chính nhà nước (Chương trình chuyên viên), tập 1,2,3, Học viện hành chính Quốc gia, 2004 Khác
4. Bài giảng một số vấn đề cơ bản về hành chính học, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, NXB Lý luận chính trị, 2004 Khác
5. Bài giảng Quản lí hành chính công, Học viện tài chính, 2005 Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN