1. Trang chủ
  2. » Giáo án - Bài giảng

Bài giảng Phương pháp giải bài tập Vật lý trung học phổ thông - ĐH Phạm Văn Đồng

189 95 2

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phương Pháp Giải Bài Tập Vật Lý Trung Học Phổ Thông
Tác giả Nguyễn Thị Thu Thủy
Trường học Đại học Phạm Văn Đồng
Thể loại bài giảng
Năm xuất bản 2020
Thành phố Quảng Ngãi
Định dạng
Số trang 189
Dung lượng 2,64 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ BÀI TẬP VẬT LÍ (5)
    • 1.1. Vai trò của bài tập vật lí trong dạy học (5)
      • 1.1.1. Khái niệm bài tập vật lí (5)
      • 1.1.2. Vai trò của bài tập vật lí (5)
    • 1.2. Phân loại bài tập vật lí (8)
      • 1.2.1. Căn cứ theo yêu cầu mức độ phát triển tư duy (8)
      • 1.2.2. Căn cứ vào nội dung bài tập (9)
      • 1.2.3. Căn cứ vào phương thức cho điều kiện và phương thức giải (11)
    • 1.3. Các yêu cầu chung trong dạy học về bài tập vật lí (13)
      • 1.3.1. Tiêu chuẩn lựa chọn hệ thống bài tập vật lí (13)
      • 1.3.2. Các yêu cầu khi dạy học bài tập vật lí (13)
  • CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC VỀ BÀI TẬP VẬT LÍ (16)
    • 2.1. Tư duy trong quá trình giải bài tập vật lí (16)
      • 2.1.1. Khái quát hóa và cụ thể hóa trong quá trình nhận thức (16)
      • 2.1.2 Phân tích tư duy giải bài tập vật lí (17)
    • 2.2. Phương pháp giải bài tập vật lí (19)
      • 2.2.1. Các bước chung khi giải bài tập vật lí (19)
      • 2.2.2. Phương pháp giải bài tập định tính (22)
      • 2.2.3. Phương pháp giải bài tập định lượng (23)
      • 2.2.4. Phương pháp giải bài tập đồ thị (24)
      • 2.2.5. Phương pháp giải bài tập thí nghiệm (24)
    • 2.3. Hướng dẫn học sinh giải bài tập vật lí (25)
      • 2.3.1. Cơ sở tâm lí học và lí luận dạy học về việc hình thành năng lực giải bài tập (25)
      • 2.3.2. Định hướng hành động giải bài tập vật lí (26)
    • 2.4. Phương pháp hướng dẫn học sinh giải bài tập vật lí (27)
  • CHƯƠNG 3. DẠY HỌC BÀI TẬP VẬT LÍ THUỘC MỘT SỐ ĐỀ TÀI TRONG CHƯƠNG TRÌNH VẬT LÍ PHỔ THÔNG (31)
    • 3.1.2. Hướng dẫn giải một số bài tập phần động học chất điểm (35)
    • 3.1.3. Những điểm cần lưu ý về phương pháp (47)
    • 3.1.4. Các bài tập luyện tập (49)
    • 3.2. Phương pháp giải bài tập động lực học (51)
      • 3.2.1. Tóm tắt nội dung kiến thức (51)
      • 3.2.2. Hướng dẫn giải một số bài tập phần động lực học (57)
      • 3.2.3. Những điểm cần lưu ý về phương pháp (72)
      • 3.2.4. Các bài tập luyện tập (73)
    • 3.3. Phương pháp giải bài tập các định luật bảo toàn (76)
      • 3.3.1. Tóm tắt nội dung kiến thức (76)
      • 3.3.2. Hướng dẫn giải một số bài tập phần các định luật bảo toàn (80)
      • 3.3.3. Những điểm cần lưu ý về phương pháp (97)
      • 3.3.4. Các bài tập luyện tập (98)
    • 3.4. Phương pháp giải bài tập nhiệt học (102)
      • 3.4.1. Tóm tắt nội dung kiến thức (102)
      • 3.4.2. Hướng dẫn giải một số bài tập phần nhiệt học (107)
      • 3.4.3. Những điểm cần lưu ý về phương pháp (120)
      • 3.4.4. Các bài tập luyện tập (122)
    • 3.5. Phương pháp giải bài tập điện học (124)
      • 3.5.1. Tóm tắt nội dung kiến thức (124)
      • 3.5.2. Hướng dẫn giải một số bài tập phần điện học (139)
      • 3.5.3. Những điểm cần lưu ý về phương pháp (152)
      • 3.5.4. Các bài tập luyện tập (155)
    • 3.6. Phương pháp giải bài tập quang học (158)
      • 3.6.1. Tóm tắt nội dung kiến thức (158)
      • 3.6.2. Hướng dẫn giải một số bài tập phần quang học (170)
      • 3.6.3. Những điểm cần lưu ý về phương pháp (185)
      • 3.6.4. Các bài tập luyện tập (186)

Nội dung

Bài giảng Phương pháp giải bài tập Vật lý trung học phổ thông là một trong những học phần bắt buộc trong chương trình đào tạo sinh viên các trường sư phạm. Hiện nay, sách tham khảo cho giáo viên và học sinh phổ thông về bài tập vật lí rất nhiều nhưng sách hướng dẫn giáo viên phân tích các hiện tượng vật lí để giải quyết các bài tập vật lí ở trường phổ thông còn rất thiếu.

LÝ LUẬN CHUNG VỀ BÀI TẬP VẬT LÍ

Vai trò của bài tập vật lí trong dạy học

1.1.1 Khái niệm bài tập vật lí

Theo X.E Camenetxki và V.P Ôrêkhốp “trong thực tế dạy học, bài tập vật lí được hiểu là một vấn đề được đặt ra mà trong trường hợp tổng quát đòi hỏi những suy luận logic, những phép toán và thí nghiệm dựa trên cơ sở các định luật và các phương pháp vật lí…”

Bài tập vật lý trong sách giáo khoa và tài liệu phương pháp dạy học được chọn lọc nhằm nghiên cứu các hiện tượng vật lý, hình thành khái niệm và phát triển tư duy vật lý cho học sinh Mục tiêu chính là rèn luyện kỹ năng áp dụng kiến thức vào thực tiễn.

Bài tập vật lý không chỉ giúp vận dụng kiến thức mà còn hình thành kiến thức mới, do đó đóng vai trò quan trọng trong việc dạy học vật lý tại trường phổ thông.

1.1.2 Vai trò của bài tập vật lí

Trong quá trình dạy học vật lí các bài tập vật lí có tầm quan trọng đặc biệt Chúng được sử dụng theo những mục đích khác nhau

Thông qua việc dạy học các bài tập vật lý, học sinh có thể hiểu sâu sắc và toàn diện hơn về các quy luật và hiện tượng vật lý Điều này giúp họ phân tích và ứng dụng kiến thức vào các vấn đề thực tiễn, từ đó biến kiến thức thành vốn riêng của bản thân.

Trong nhiều trường hợp, việc giáo viên trình bày tài liệu một cách mạch lạc và logic, cũng như thực hiện thí nghiệm đúng yêu cầu, chỉ là điều kiện cần chứ chưa đủ để học sinh hiểu sâu và nắm vững kiến thức Để đạt được điều này, cần có các bài tập vật lý ở nhiều hình thức khác nhau, giúp học sinh vận dụng linh hoạt kiến thức và tự lực giải quyết vấn đề.

2 công những tình huống cụ thể khác nhau thì kiến thức đó mới trở nên sâu sắc, hoàn thiện và trở thành vốn riêng của người học

Bài tập vật lý là công cụ hiệu quả để nghiên cứu tài liệu mới và trang bị kiến thức cho học sinh Khi giải quyết các tình huống cụ thể từ bài tập, học sinh sẽ có nhu cầu tìm kiếm kiến thức mới, từ đó giúp họ tiếp thu kiến thức một cách sâu sắc hơn.

Khi nghiên cứu thí nghiệm mới với hai hòn bi, theo định luật bảo toàn động lượng vật lý lớp 10, kết quả cho thấy "hai góc lệch bằng nhau" Điều này cho thấy vận tốc của hòn bi bên trái ngay sau va chạm bằng vận tốc của hòn bi bên phải ngay trước va chạm, phản ánh động lượng của chúng trước va chạm Giáo viên có thể khuyến khích học sinh tham gia giải quyết vấn đề bằng cách đưa ra bài tập: từ kết quả thí nghiệm, hãy so sánh vận tốc của hòn bi bên trái sau va chạm với vận tốc của hòn bi bên phải trước va chạm, và từ đó so sánh tổng động lượng của hai hòn bi trước và sau va chạm.

Bài tập vật lý là công cụ hiệu quả trong việc phát triển tư duy và khả năng tưởng tượng của người học Nó không chỉ giúp bồi dưỡng hứng thú học tập mà còn trang bị phương pháp nghiên cứu khoa học, đặc biệt khi người học khám phá bản chất của các hiện tượng vật lý thông qua các tình huống có vấn đề.

Giải bài tập là một phương pháp tự học quan trọng cho học sinh, giúp các em phân tích đề bài và tự xây dựng lập luận Quá trình này bao gồm tính toán, thực hiện thí nghiệm, đo đạc và xác định mối quan hệ giữa các đại lượng, từ đó kiểm tra các kết luận Điều này không chỉ phát triển tư duy logic và sáng tạo mà còn nâng cao khả năng làm việc độc lập của học sinh.

Bài tập vật lý đóng vai trò quan trọng trong việc giáo dục kỹ thuật tổng hợp, liên quan đến nhiều lĩnh vực trong cuộc sống như khoa học kỹ thuật, thông tin liên lạc, giao thông vận tải và sản xuất công nghiệp Những bài tập này không chỉ giúp học sinh nắm vững kiến thức lý thuyết mà còn phát triển kỹ năng ứng dụng thực tiễn.

3 tiện thuận lợi để học sinh liên hệ lí thuyết với đời sống; vận dụng kiến thức đã học vào thực tế sản xuất và cuộc sống [10]

Sau khi học về công và công suất của dòng điện, giáo viên có thể giao bài tập cho học sinh như: “Có thể sử dụng bóng đèn 110V trong mạng điện 220V bằng cách mắc nối tiếp 2 bóng đèn 110V có cùng công suất định mức Giải thích lý do.” Bài tập cũng có thể được diễn đạt khó hơn: “Trong mạng điện 220V, làm thế nào để sử dụng bóng đèn này để thắp sáng?” Việc giải quyết bài tập như vậy giúp học sinh củng cố kiến thức và rèn luyện khả năng liên hệ lý thuyết với thực tiễn, từ đó áp dụng kiến thức vào các vấn đề trong đời sống hàng ngày.

Bài tập vật lý đóng vai trò quan trọng trong việc củng cố và ôn tập kiến thức, giúp hệ thống hóa thông tin cho học sinh Ngoài ra, nó cũng là công cụ hiệu quả để kiểm tra kỹ năng và kiến thức của người học.

Khi giải bài tập vật lý, học sinh cần ôn lại kiến thức đã học, khai thác sâu hơn một khía cạnh cụ thể hoặc tổng hợp kiến thức từ một đề tài, chương hoặc phần trong chương trình học.

Thông qua các bài kiểm tra định kỳ, giáo viên có thể kịp thời phát hiện và sửa chữa sai lầm của học sinh Giải bài tập vật lý là công cụ hữu hiệu giúp giáo viên theo dõi liên tục thành tích và tinh thần học tập của học sinh, đồng thời đánh giá hiệu quả công tác giáo dục của mình Nhờ đó, giáo viên có thể điều chỉnh nội dung và phương pháp dạy học, nâng cao hiệu quả giáo dục.

Giáo viên có thể sử dụng bài tập vật lý để giới thiệu cho học sinh những tư tưởng và quan điểm hiện đại, cùng với các phát minh đã làm thay đổi thế giới Điều này không chỉ kích thích hứng thú và đam mê của học sinh với môn học mà còn bồi dưỡng khả năng quan sát của các em.

- Bài tập vật lí góp phần xây dựng thế giới quan duy vật biện chứng cho học sinh

Phân loại bài tập vật lí

Bài tập vật lý có thể được phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau, bao gồm mục đích sử dụng, nội dung, phương thức giải và mức độ phát triển tư duy Dựa vào yêu cầu phát triển tư duy, bài tập vật lý được chia thành bài tập luyện tập và bài tập sáng tạo Nếu dựa vào phương thức giải, các bài tập vật lý có thể được phân thành bài tập định tính và bài tập định lượng.

1.2.1 Căn cứ theo yêu cầu mức độ phát triển tư duy

Theo yêu cầu mức độ phát triển tư duy, có thể phân bài tập thành hai loại là bài tập luyện tập và bài tập sáng tạo

Bài tập luyện tập là những bài tập tuân theo quy tắc và định luật vật lý đã biết, giúp học sinh củng cố kiến thức lý thuyết cơ bản Khi học một khái niệm hay định luật mới, loại bài tập này hỗ trợ học sinh hiểu sâu sắc hơn và nắm vững cách giải quyết các bài toán cụ thể Những bài tập này không yêu cầu tư duy sáng tạo, vì các điều kiện trong đề bài thường đã chỉ rõ hành động cần thực hiện, như xác định đại lượng từ công thức đã biết hoặc giải thích ý nghĩa của công thức.

Ví dụ: Chiếu một tia sáng đi từ nước có chiết suất 𝑛 1 = 4

3 sang môi trường không khí có chiết suất 𝑛 2 = 1 với góc tới 𝑖 = 30° Tìm góc khúc xạ r?

Bài tập sáng tạo là công cụ quan trọng giúp phát triển năng lực tư duy sáng tạo cho học sinh Những bài tập này thường không cung cấp đầy đủ thông tin về hiện tượng hoặc quá trình vật lý, và có các đại lượng vật lý ẩn dấu Thông qua đó, học sinh phải tự tìm kiếm và liên kết các dữ kiện trong đề bài mà không có chỉ dẫn rõ ràng về thuật toán giải hoặc kiến thức vật lý cần thiết.

Bài tập này đòi hỏi học sinh phát triển kỹ năng phân tích đề bài, áp dụng kiến thức tổng hợp để giải quyết vấn đề, đồng thời cần có khả năng tưởng tượng, suy diễn và lập luận để thiết lập các mối quan hệ một cách chặt chẽ và logic.

Bài tập sáng tạo có hai loại:

Bài tập nghiên cứu là dạng bài yêu cầu giải thích một hiện tượng chưa được biết đến, dựa trên mô hình trừu tượng phù hợp từ lý thuyết vật lý Học sinh cần tìm hiểu và trả lời câu hỏi "Tại sao?" để hiểu rõ hơn về hiện tượng đó.

Ví dụ: Tại sao trời mùa hè, lúc trưa nắng trên đường nhựa khô ráo, nhìn từ xa mặt đường nhựa như có nước?

Bài tập thiết kế là một loại bài tập giúp học sinh áp dụng kiến thức lý thuyết để phát triển mô hình mới, phù hợp với các mô hình trừu tượng như định luật, công thức và đồ thị đã được cung cấp Học sinh cần tìm ra cách thức thực hiện để giải quyết vấn đề, từ đó nâng cao khả năng tư duy và sáng tạo trong học tập.

Ví dụ: Làm thế nào để xác định lực cản của một con thuyền trên mặt nước mà không dùng lực kế?

1.2.2 Căn cứ vào nội dung bài tập

Bài tập có thể được phân loại thành năm loại chính: bài tập có nội dung cụ thể, bài tập có nội dung trừu tượng, bài tập có nội dung kỹ thuật tổng hợp, bài tập có nội dung lịch sử và bài tập vui.

1.2.2.1 Bài tập có nội dung cụ thể

Bài tập có nội dung cụ thể là những bài tập cung cấp dữ liệu thực tế và các số liệu cụ thể, giúp học sinh vận dụng kiến thức vật lý đã học để đưa ra lời giải.

Các bài tập cụ thể giúp người học phân tích các hiện tượng thực tế, từ đó làm rõ bản chất vật lý Nhờ đó, người học có thể vận dụng kiến thức vật lý để giải quyết vấn đề hiệu quả hơn.

Một người có thị lực cận thị đeo kính -2 dp sẽ nhìn thấy rõ các vật ở khoảng cách vô cực mà không cần điều tiết Điểm Cc của họ khi không đeo kính cách mắt 10 cm Vậy khi đeo kính, điểm gần nhất mà mắt có thể nhìn thấy sẽ cách mắt bao xa?

1.2.2.2 Bài tập có nội dung trừu tượng

Bài tập trừu tượng là những bài tập mà dữ liệu được trình bày dưới dạng chữ viết, trong đó bản chất vấn đề được nhấn mạnh và các chi tiết không cần thiết được loại bỏ Học sinh cần xác định công thức hoặc định luật vật lý phù hợp để giải quyết bài tập.

Một lăng kính có tiết diện vuông góc hình tam giác đều ABC, trong đó chùm tia sáng đơn sắc hẹp SI chiếu tới mặt AB theo phương vuông góc với đường cao AH Chùm tia này sau đó ló ra khỏi mặt AC theo phương sát với mặt này Cần tính toán chiết suất của lăng kính.

1.2.2.3 Bài tập có nội dung kĩ thuật tổng hợp

Bài tập kỹ thuật tổng hợp bao gồm các nội dung liên quan đến kiến thức về kỹ thuật, sản xuất, nông nghiệp, và giao thông vận tải.

Ví dụ: Tại sao diễn viên xiếc ngồi trên yên ngựa đang phi nhanh, nhảy lên cao khi rơi xuống vẫn đúng vào yên ngựa?

1.2.2.4 Bài tập có nội dung lịch sử

Bài tập lịch sử bao gồm các kiến thức liên quan đến các sự kiện, phát minh, và thí nghiệm vật lý cổ điển, giúp người học hiểu rõ hơn về quá khứ Những bài tập này không chỉ cung cấp dữ liệu mà còn kể những câu chuyện lịch sử thú vị, góp phần làm phong phú thêm kiến thức cho người đọc.

Nhà bác học Acsimet đã sử dụng gương cầu lõm lớn để tập trung ánh sáng mặt trời, nhằm đốt cháy chiếc thuyền của giặc Điều này cho thấy Acsimet đã dựa vào tính chất hội tụ của gương cầu lõm.

Các yêu cầu chung trong dạy học về bài tập vật lí

1.3.1 Tiêu chuẩn lựa chọn hệ thống bài tập vật lí

Tiêu chuẩn cho hệ thống bài tập vật lý giúp giáo viên xây dựng bài tập phù hợp Giáo viên cần tự giải quyết các bài tập và dự đoán những khó khăn, sai sót mà học sinh thường gặp.

Hệ thống bài tập phải đảm bảo những tiêu chuẩn sau:

Việc giải quyết hệ thống bài tập sẽ giúp củng cố, ôn tập và hệ thống hóa những kiến thức cơ bản đã được xác định, từ đó giúp người học khắc sâu thêm kiến thức một cách hiệu quả.

Hệ thống bài tập cần thể hiện sự tiến triển tuần tự từ đơn giản đến phức tạp trong các mối quan hệ giữa các đại lượng và khái niệm liên quan đến các quá trình hoặc hiện tượng Đặc biệt, cần thiết phải có những bài tập khuyến khích sự sáng tạo và độc đáo trong việc tìm ra mối quan hệ vật lý, đồng thời giúp học sinh nhận diện và khắc phục những sai lầm trong quá trình học tập.

Mỗi bài tập cần đóng góp vào việc nâng cao kiến thức cho học sinh, mang đến cho các em những điều mới mẻ và thử thách phù hợp với khả năng của mình.

Hệ thống bài tập cần phải phong phú về thể loại, bao gồm bài tập định tính, bài tập định lượng, bài tập đồ thị, và đảm bảo nội dung không bị trùng lặp.

• Các kiến thức toán lý được sử dụng trong bài tập phải phù hợp với trình độ học sinh

• Số lượng bài tập được lựa chọn phải phù hợp với sự phân bố thời gian [11]

1.3.2 Các yêu cầu khi dạy học bài tập vật lí

* Người giáo viên phải dự tính được kế hoạch cho toàn bộ công việc về bài tập, với từng đề tài, từng tiết học cụ thể Muốn vậy:

Để kích thích hứng thú học tập và phát triển tư duy của học sinh, việc lựa chọn và chuẩn bị các bài tập nêu vấn đề là rất quan trọng trong tiết nghiên cứu tài liệu mới.

Để nâng cao hiệu quả học tập, cần lựa chọn và chuẩn bị các bài tập phù hợp nhằm củng cố và hoàn thiện kiến thức lý thuyết đã học Những bài tập này không chỉ giúp người học nắm vững lý thuyết mà còn cung cấp cái nhìn thực tế và kỹ thuật liên quan, từ đó tạo sự gắn kết giữa lý thuyết và ứng dụng thực tiễn.

- Phải lựa chọn, chuẩn bị các bài tập điển hình nhằm hình thành phương pháp chung giải mỗi loại bài tập đó

Cần lựa chọn và chuẩn bị các bài tập để kiểm tra và đánh giá chất lượng kiến thức cũng như kỹ năng về từng nội dung cụ thể trong chương trình học.

* Sắp xếp các bài tập thành hệ thống, định kế hoạch và phương pháp sử dụng

Khi dạy giải bài tập vật lý, giáo viên cần hướng dẫn học sinh vận dụng kiến thức để giải quyết các vấn đề thực tiễn Điều này giúp rèn luyện kỹ năng giải các bài tập cơ bản từ nhiều phần khác nhau trong chương trình vật lý.

Giáo viên cần chú trọng rèn luyện tư duy và tính tự lập cho học sinh Việc giải bài tập vật lý không chỉ giúp hình thành phong cách nghiên cứu mà còn phát triển phương pháp tiếp cận các hiện tượng cần nghiên cứu, từ đó nâng cao tư duy của người học.

Khi lựa chọn bài tập, việc xác định mục tiêu dạy học là rất quan trọng Mục tiêu dạy học được hiểu là kết quả dự kiến sau khi hoàn thành một hoạt động, với các yếu tố trong mục tiêu được thể hiện qua những hành vi quan sát được Các hình thức của mục tiêu dạy học trong bài tập thường rất đa dạng.

- Nhớ lại được định nghĩa, định luật

- Giải thích được, mô tả được hiện tượng, so sánh được mức độ khác nhau hay giống nhau của các sự kiện hoặc hiện tượng nào đó

- Đánh giá được tầm quan trọng, ý nghĩa, giá trị, mức độ, của quá trình hay sự kiện, hiện tượng

- Biết thực hiện (hay tiến hành, hoàn thành, …) hành động hay hành vi nào đó ở trình độ nhất định và mức độ chính xác đến đâu

- Biết thể hiện ý thức (hay thái độ, xúc cảm, tình cảm, nhu cầu, lý trí, …) trước sự kiện theo định hướng giá trị nhất định

Để hoàn thành công việc hiệu quả, cần thực hiện theo những tiêu chí cụ thể như lập kế hoạch, tổ chức, phát hiện và tra cứu thông tin, xử lý số liệu, cũng như đánh giá và phê phán kết quả Biện luận là yếu tố quan trọng giúp củng cố quyết định và giải pháp trong quá trình làm việc.

CÂU HỎI TỰ HỌC CHƯƠNG 1

1 Trình bày vai trò của bài tập vật lý trong dạy học vật lý và lấy ví dụ minh họa

2 Trình bày các cách phân loại bài tập vật lý và lấy 2 ví dụ minh họa cho mỗi loại bài tập

3 Trình bày các yêu cầu chung khi lựa chọn hệ thống bài tập vật lý và những yêu cầu khi dạy học bài tập vật lý

PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC VỀ BÀI TẬP VẬT LÍ

Tư duy trong quá trình giải bài tập vật lí

2.1.1 Khái quát hóa và cụ thể hóa trong quá trình nhận thức Để có thể nêu những nét chung của phương pháp dạy học về bài tập vật lí, cần hiểu rõ quá trình tư duy trong việc xác lập đường lối giải một bài tập vật lí

Quá trình hình thành các khái niệm và định luật vật lý liên quan đến sự khái quát hóa, giúp người học chuyển từ việc mô tả các đặc điểm của từng sự vật và hiện tượng vật lý riêng lẻ đến việc nhận diện và phân loại chúng trong nhóm các sự vật và hiện tượng tương tự.

Khái quát hóa liên quan chặt chẽ đến thao tác trừu tượng hóa, trong đó việc tách ra các tính chất chung và bản chất là rất quan trọng Để khái quát hóa đúng đắn, cần phân tích các ví dụ cụ thể nhằm nhận diện các dấu hiệu có thể thay đổi và các dấu hiệu không bản chất của một khái niệm hay hiện tượng Điều này cho thấy rằng, để hình thành khái quát hóa đúng đắn ở học sinh, cần có sự thay đổi các dấu hiệu không bản chất trong khi vẫn giữ ổn định các dấu hiệu bản chất.

Quá trình dạy học diễn ra theo trình tự từ tri giác đến biểu tượng, rồi đến khái niệm và cuối cùng là định luật hoặc quy luật Khái niệm được hình thành từ việc trừu tượng hóa các đặc điểm và dấu hiệu riêng lẻ của tri giác và biểu tượng, do đó nó là kết quả của sự khái quát hóa và biểu tượng hóa nhiều hiện tượng và sự vật tương đồng.

Để nắm vững khái niệm và định luật, không chỉ cần nhận biết các dấu hiệu của sự vật và hiện tượng mà còn phải biết áp dụng chúng trong thực tế Việc tiếp thu khái niệm và định luật bao gồm cả hai hướng: từ các trường hợp riêng lẻ đến tổng quát hóa và ngược lại, từ cái chung đến cái cụ thể Khi hiểu được cái chung, cần phải nhận diện nó trong các tình huống cụ thể Đây là phương pháp quan trọng trong việc giải bài tập vật lý.

Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng, việc học theo sơ đồ “từ dưới lên trên” không đảm bảo cho sự hiểu biết “từ trên xuống dưới” từ cái chung đến cái riêng Khi tiếp cận các sự kiện mới, học sinh thường không nhận diện được mối liên hệ giữa trường hợp cụ thể và khái niệm chung đã biết, dẫn đến khó khăn trong việc tách bạch giữa chúng Do đó, việc chuyển từ cái chung đến cái riêng và cụ thể là cần thiết để giúp người học vượt qua sự phân tách giữa cái cụ thể và cái trừu tượng.

Khái quát ban đầu trong dạy học vật lý càng trừu tượng, thì việc tiếp thu đầy đủ đòi hỏi phải cụ thể hóa nhiều hơn Việc cụ thể hóa này được thực hiện thông qua áp dụng các khái niệm và định luật vật lý vào thực tiễn, giúp học sinh giải quyết các bài tập liên quan đến sự kiện và hiện tượng vật lý.

Sau khi nắm vững định luật III Niu-tơn, người học cần áp dụng kiến thức này để giải thích sự tương tác giữa các vật trong tình huống cụ thể, chẳng hạn như con ngựa kéo xe.

Việc hiểu biết về tri thức trừu tượng phụ thuộc vào sự phong phú của nội dung cảm tính và cụ thể Độ rộng và sự đa dạng của thông tin liên quan đến những biểu hiện cụ thể và cảm tính của cái chung được xem là chỉ số đánh giá trình độ nắm vững khái niệm và định luật.

Để nắm vững khái niệm và định luật, người học cần hiểu rõ toàn bộ tri thức liên quan đến chúng Sự hiểu biết này không cố định mà sẽ thay đổi theo sự mở rộng của tri thức Giải bài tập vật lý thực chất là áp dụng các kiến thức tổng quát vào các tình huống cụ thể, thể hiện quá trình chuyển từ cái chung đến cái riêng.

2.1.2 Phân tích tư duy giải bài tập vật lí Đối với học sinh ở các lớp khác nhau, việc giải bài tập vật lí thường có khó khăn đặc biệt Các bài tập vật lí thay đổi theo các đặc điểm bề ngoài của tình huống và đặc điểm riêng của mối liên hệ giữa các đại lượng cho trong bài tập

Mục đích của giáo viên là dạy học sinh cách phân tích hiện tượng vật lý thông qua việc hệ thống hóa các bài tập, giúp họ nhận diện và áp dụng các khái niệm, định luật để tìm ra lời giải Quá trình này bao gồm việc phân loại các kiểu điều kiện và phương pháp giải phù hợp với từng dạng bài tập.

Quá trình tư duy trong việc giải bài tập thường bắt đầu bằng việc nhận dạng bài tập mới, sau đó mới tiến hành giải quyết Nếu không có sự nhận dạng, đặc biệt với các bài tập không quen thuộc, học sinh thường không tìm ra lời giải Việc giáo viên hướng dẫn giải bài tập mới giúp học sinh hình thành khái niệm về loại bài tập đó Tuy nhiên, một thói quen phổ biến của giáo viên là dạy quá nhiều cách phân loại bài tập, thay vì tập trung vào việc phát triển năng lực giải bài tập của học sinh Điều này dẫn đến việc học sinh thường cảm thấy họ chưa từng giải loại bài tập đó trước đây và chỉ muốn biết cách giải khi đã có ví dụ cụ thể.

Trong quá trình giải bài tập vật lí, giáo viên có thể thấy học sinh rơi vào các trường hợp sau:

Khi giải các bài tập xác định, có những tình huống mà bài tập có thể được chuyển đổi về dạng đã biết, tức là nhận thức rằng bài tập đó đã được giải bằng phương pháp xác định và có thể giải đúng.

- Có trường hợp nhận ra dạng bài tập nhưng không giải được

- Có trường hợp giải được bài tập nhưng không nhận ra dạng của chúng

- Những trường hợp còn lại là không đưa các bài tập về dạng đã biết và cũng không giải được chúng

Có sự liên hệ rõ ràng giữa khả năng giải bài tập và việc nhận dạng sơ bộ các bài tập ở học sinh Nhận dạng sơ bộ bài tập giúp học sinh nhận ra cơ sở định hướng cần thiết để giải quyết bài tập hiệu quả.

Việc sơ bộ nhận dạng được các bài tập là điều kiện cơ bản để tái hiện lại cách giải cụ thể đã biết

Phương pháp giải bài tập vật lí

2.2.1 Các bước chung khi giải bài tập vật lí

Bài tập vật lý rất đa dạng với nhiều dạng bài và phương pháp giải khác nhau Phương pháp giải phụ thuộc vào nhiều yếu tố như nội dung bài tập, trình độ học sinh và mục tiêu của giáo viên Việc lựa chọn phương pháp phù hợp là rất quan trọng trong quá trình dạy học.

16 học về bài tập vật lí, tiến trình hướng dẫn học sinh giải một bài tập vật lí nói chung, đều phải trải qua bốn giai đoạn ( bước) sau:

Bước 1: Đọc đề bài Tìm hiểu đề bài

Việc đọc kỹ đề bài là rất quan trọng để hiểu rõ vấn đề và nhận diện bài tập Giáo viên nên hướng dẫn học sinh ghi lại các đại lượng đã cho, bao gồm ký hiệu, trị số, đơn vị, cùng với các hằng số vật lý cần thiết Học sinh cũng cần xác định các đại lượng cần tính toán và chuyển đổi đơn vị về cùng một hệ thống thống nhất Ngoài ra, cần chú ý đến các thuật ngữ quan trọng để diễn đạt chính xác trong ngôn ngữ vật lý.

Học sinh cần vẽ hình một cách chính xác, rõ ràng và đầy đủ cho bài tập vật lí Nếu không có hình vẽ sẵn, học sinh phải tự vẽ dựa vào đề bài và ghi các kí hiệu cần thiết Hình vẽ giúp phân tích giả thiết của bài tập và chú ý đến các giả định khác nhau, những giả định này cần được nêu rõ trong quá trình giải bài tập.

Mức độ hiểu bài tập vật lý của học sinh được phản ánh qua khả năng mô tả hiện tượng trong bài tập bằng lời nói và thông qua việc vẽ hình minh họa.

Như vậy, giai đoạn tìm hiểu đề bài bao gồm:

− Xác định ý nghĩa của các thuật ngữ, phân biệt đâu là ẩn số phải tìm, đâu là dữ kiện đã cho

− Dùng các kí hiệu vật lí để ghi tóm tắt đầu bài

− Đổi đơn vị về hệ đơn vị hợp pháp

− Vẽ hình mô tả hiện tượng vật lí trong bài tập

Bước 2 trong quá trình giải bài tập vật lí là phân tích hiện tượng để xác lập các mối liên hệ cơ bản Đây là bước quyết định giúp học sinh hiểu rõ hiện tượng trong đề bài, xác định loại hiện tượng và hình dung diễn biến của nó Qua đó, học sinh có thể nhận biết các dữ kiện liên quan đến các khái niệm vật lí cần thiết.

Trong việc giảng dạy vật lý, giáo viên có thể giúp học sinh tìm ra hướng giải quyết bài tập bằng cách đặt ra những câu hỏi gợi ý quan trọng Đầu tiên, cần xác định các lĩnh vực kiến thức vật lý liên quan đến điều kiện bài tập Tiếp theo, học sinh nên xác định các đại lượng vật lý có trong bài hoặc có thể tìm thấy trong sách tham khảo Hơn nữa, việc nhận diện các quy luật cơ bản, như các định luật và khẳng định, là rất cần thiết để giải quyết bài tập Giáo viên cũng nên khuyến khích học sinh phân chia hiện tượng vật lý thành các giai đoạn và xem xét khả năng áp dụng các phương pháp đã học từ những bài tập trước đó.

Khi phân tích hiện tượng, học sinh nên tự vẽ hình hoặc sơ đồ để mô tả quá trình diễn biến của hiện tượng trong bài toán, giúp việc hiểu rõ hơn.

Sau khi hiểu rõ hiện tượng trong bài tập, học sinh có thể áp dụng các quy luật đã học trong lý thuyết Điều này giúp họ vận dụng định nghĩa, định luật và công thức để thiết lập các phương trình, từ đó tìm ra các đại lượng chưa biết trong đề bài.

Khi gặp phải những công thức phức tạp để tìm đại lượng, cần kiểm tra xem hai vế có cùng thứ nguyên hay không Nếu thứ nguyên khác nhau, điều đó chắc chắn cho thấy có sai sót trong quá trình tính toán.

Tóm lại, hoạt động của học sinh ở giai đoạn này bao gồm:

Để giải quyết bài toán, cần đối chiếu các dữ kiện đã cho với điều cần tìm, đồng thời xem xét bản chất vật lý của hiện tượng để nhận diện các định luật và công thức lý thuyết liên quan.

• Xác lập các mối liên hệ cụ thể của cái đã biết và cái phải tìm (mối liên hệ cơ bản)

Bước 3: Luận giải, tính toán các kết quả bằng số

Mỗi bài tập cần bắt đầu bằng cách giải ở dạng tổng quát với các ký hiệu chữ và đại lượng cần tìm phải được biểu thị qua các đại lượng đã cho Sau khi tìm được kết quả cuối cùng bằng chữ, học sinh cần luận giải để rút ra mối liên hệ giữa các đại lượng đã cho và đại lượng cần tìm bằng cách thay thế các đại lượng bằng trị số để tính ra kết quả bằng số Trước khi thay số, học sinh cần đảm bảo rằng các trị số của đại lượng được tính trong cùng một hệ đơn vị, thường là hệ đơn vị SI.

Cần lưu ý rằng các giá trị của các đại lượng vật lý thường chỉ là gần đúng Vì vậy, khi thực hiện các phép tính, cần tuân thủ các quy tắc liên quan đến việc sử dụng số gần đúng.

Bước 4: Nhận xét kết quả là giai đoạn quan trọng cuối cùng trong quá trình giải bài tập, giúp học sinh phát hiện và khắc phục sai sót Sau khi có kết quả, giáo viên cần hướng dẫn học sinh rèn luyện thói quen đưa ra nhận xét về quá trình giải quyết bài toán.

− Giá trị thực tế của kết quả

− Khả năng mở rộng bài tập

− Khả năng ứng dụng của bài tập, …

Khi có được đáp số, cần phải đánh giá sự phù hợp với thực tế của nó [11]

2.2.2 Phương pháp giải bài tập định tính Đặc điểm của bài tập định tính là nhấn mạnh về mặt định tính của hiện tượng đang khảo sát Bài tập định tính tạo điều kiện cho học sinh đào sâu và củng cố kiến thức, phân tích hiện tượng, phát triển ở học sinh tư duy logic, khả năng phán đoán, mơ ước sáng tạo, kĩ năng vận dụng các kiến thức lí thuyết để giải thích các hiện tượng trong tự nhiên, trong đời sống và trong kĩ thuật, chuẩn bị cho học sinh bước vào hoạt động thực tế Việc giải các bài tập định tính thường bao gồm việc xây dựng các lập luận logic, dựa trên các khái niệm và định luật vật lí, trong đó việc phân tích và tổng hợp gắn chặt vói nhau và người ta nói đến phương pháp phân tích – tổng hợp Đối chiếu với các bước chung khi giải bài tập vật lí, các bước giải bài tập định tính có thể như sau:

Bước 1: Đọc đề bài Tìm hiểu đề bài

Dựa trên phân tích các giả thuyết trong bài viết, cần tìm hiểu các hiện tượng vật lý liên quan và, nếu cần thiết, xây dựng sơ đồ hoặc hình vẽ để minh họa Hãy ghi lại tóm tắt ở phần đầu bài.

Bước 2 và bước 3: Phân tích hiện tượng của bài toán để xây dựng chuỗi lập luận logic, từ đó đi đến kết quả

Trên cơ sở phân tích hiện tượng trong bài, học sinh phải xây dựng chuỗi lập luận phân tích – tổng hợp mà không cần phải tính toán

Hướng dẫn học sinh giải bài tập vật lí

2.3.1 Cơ sở tâm lí học và lí luận dạy học về việc hình thành năng lực giải bài tập

Hoạt động học không chỉ tập trung vào việc tiếp thu tri thức, kỹ năng và kỹ xảo mà còn bao gồm việc nhận thức về chính quá trình học tập Điều này có nghĩa là người học cần nắm vững phương pháp tiếp cận và lĩnh hội tri thức một cách hiệu quả.

Việc hình thành năng lực giải bài tập vật lý là một mục tiêu quan trọng trong dạy học môn này Năng lực này được phát triển thông qua quá trình giải bài tập và bao gồm nhiều kỹ năng khác nhau Các kỹ năng này có thể được chia thành: kỹ năng định hướng, kỹ năng lập kế hoạch giải bài, kỹ năng thực hiện kế hoạch và kỹ năng tự kiểm tra, đánh giá Trong bối cảnh giải quyết vấn đề, năng lực này bao gồm khả năng xác định vấn đề cần giải quyết, đề xuất các giải pháp, thực hiện giải pháp đã đề ra và tự kiểm tra, đánh giá kết quả.

2.3.2 Định hướng hành động giải bài tập vật lí

Có ba kiểu định hướng giúp học sinh giải quyết nhiệm vụ trong bài tập vật lý, mỗi kiểu mang lại kết quả và quá trình hành động riêng biệt.

2.3.2.1 Kiểu định hướng thứ nhất

Giáo viên chỉ cung cấp mẫu hành động và kết quả mà không hướng dẫn cụ thể cách thực hiện, khiến học sinh phải tự mày mò qua phương pháp thử và sai Mặc dù nhiệm vụ có thể hoàn thành, nhưng các hành động thực hiện lại không bền vững khi điều kiện thay đổi.

2.3.2.2 Kiểu định hướng thứ hai

Giáo viên hướng dẫn học sinh thông qua một mẫu hành động rõ ràng, với các chỉ dẫn cụ thể để thực hiện Hành động được chia thành các giai đoạn, đảm bảo thực hiện chính xác Phương pháp này, còn gọi là định hướng thuật toán, giúp học sinh nắm vững kỹ năng và có khả năng chuyển sang nhiệm vụ mới, miễn là nhiệm vụ đó có các yếu tố tương tự với nhiệm vụ đã học.

2.3.2.3 Kiểu định hướng thứ ba

Giáo viên cần có kế hoạch dạy học rõ ràng để phân tích nhiệm vụ, từ đó rút ra những điểm tựa cho việc thực hiện Những điểm tựa này đóng vai trò là cơ sở định hướng cho hành động Giáo viên cung cấp những định hướng khái quát, khuyến khích học sinh tự xây dựng cơ sở định hướng hành động và thực hiện theo đó Khi hành động được hình thành từ những cơ sở này, nó có khả năng mở rộng sang nhiều nhiệm vụ khác nhau.

Hướng dẫn học sinh giải bài tập vật lý cần tập trung vào việc phát triển các kỹ năng định hướng, lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch giải bài tập Những kỹ năng này đóng vai trò quan trọng trong quá trình giải quyết vấn đề vật lý Việc yêu cầu học sinh diễn đạt bằng lời nội dung kế hoạch giải bài tập là điều kiện cần thiết để họ nắm vững quy trình hành động Qua thời gian rèn luyện, học sinh sẽ dần hình thành thói quen và kỹ năng cần thiết để giải bài tập hiệu quả.

23 học sinh có khả năng hình dung toàn bộ quá trình giải bài tập trong tâm trí, cho phép họ rút gọn các hành động và thực hiện nhanh hơn Những thao tác riêng biệt trước đây được kết hợp thành một hệ thống duy nhất, chứng tỏ rằng học sinh đã phát triển kỹ năng giải bài tập cho một loại cụ thể.

Kiểu định hướng này giúp ngăn chặn tình trạng giáo viên làm thay học sinh, khuyến khích học sinh chủ động tìm tòi và sáng tạo Câu hỏi gợi ý của giáo viên cần phải vừa mở rộng, vừa cụ thể để kích thích tư duy mà không trở nên quá chung chung hay viển vông.

Phương pháp hướng dẫn học sinh giải bài tập vật lí

Để phát triển năng lực giải bài tập vật lý cho người học, giáo viên cần thực hiện các công việc sau: phân tích các kiểu định hướng, hướng dẫn phương pháp giải quyết vấn đề, tạo môi trường học tập tích cực và khuyến khích sự sáng tạo trong việc tìm kiếm giải pháp.

- Giúp người học thấy được ý nghĩa của kĩ năng cần nắm vững và mục đích của hành động tương ứng

Tổ chức cho người học nắm vững các thành phần cấu trúc cơ bản của hành động, đồng thời hướng dẫn trình tự hợp lý nhất để thực hiện các thao tác thành hành động hiệu quả.

- Tổ chức để học sinh thực hiện các bài luyện tập nhằm rèn luyện kĩ năng thực hiện hành động

- Tạo điều kiện để học sinh sử dụng kĩ năng đã hình thành vào việc thực hiện hành động mới, phức tạp hơn nhằm nắm vững kĩ năng mới

Để hướng dẫn học sinh giải bài tập vật lý hiệu quả, giáo viên cần nắm vững cách giải bài tập đó trước Sau khi chọn nội dung bài tập, quy trình soạn phương án lên lớp của giáo viên sẽ được thực hiện qua các bước cụ thể.

• Giải trước bài tập cụ thể định giao cho học sinh

• Phân tích phương pháp giải bài tập cụ thể theo trình tự

Trình bày đề bài một cách trực quan bằng các ký hiệu vật lý, nêu rõ dữ liệu đã cho và mục tiêu cần tìm Cần chú ý đổi đơn vị phù hợp và kèm theo hình vẽ minh họa để dễ hiểu hơn.

Phân tích hiện tượng vật lý là bước quan trọng giúp hiểu rõ các mối liên hệ cơ bản cần thiết để giải quyết bài tập Việc biểu diễn một cách trực quan và cô đọng các mối quan hệ này không chỉ giúp người học dễ dàng nắm bắt kiến thức mà còn nâng cao khả năng áp dụng vào thực tiễn.

Để giải bài tập một cách hiệu quả, cần khái quát hóa tiến trình luận giải và mô hình hóa nó bằng sơ đồ Điều này giúp hình dung rõ ràng các trình tự hành động cần thực hiện, từ đó nâng cao khả năng giải quyết vấn đề một cách chính xác và nhanh chóng.

- Trình bày sự tính toán, biện luận cụ thể để có được kết quả cuối cùng

• Xác định phương án hướng dẫn học sinh giải bài tập đã cho theo các bước:

- Lựa chọn, xác định kiểu hướng dẫn phù hợp với mục đích sư phạm

- Xác định tiến trình hoạt động dạy học cho việc hướng dẫn học sinh giải bài tập

Soạn thảo các câu hỏi và lời hướng dẫn chi tiết cho từng bước trong tiến trình giảng dạy đã được xác định.

Để phát triển kỹ năng hướng dẫn học sinh giải bài tập vật lý một cách tích cực và sáng tạo, giáo viên cần chú trọng vào việc kích thích hứng thú học tập của học sinh Điều này bao gồm việc tạo ra môi trường học tập thân thiện, khuyến khích sự tham gia của học sinh và áp dụng các phương pháp giảng dạy đa dạng nhằm phát huy khả năng tư duy độc lập của các em.

- Ngay từ đầu cần thực hiện nghiêm túc tất cả các công đoạn trên

- Mỗi bài tập cần chuẩn bị nhiều phương án giải có thể

Mỗi phương án giải cần có lời hướng dẫn định hướng rõ ràng, phù hợp với mục tiêu dạy học và đặc điểm của học sinh Việc xác định kiểu hướng dẫn là yếu tố quan trọng để nâng cao hiệu quả học tập.

- Việc giải bài tập cần được rèn luyện theo các bước chung của việc giải một bài tập vật lí

Nhiều giáo viên thường chỉ trình bày lại lời giải đã chuẩn bị sẵn, nhưng cách làm này không hiệu quả trong việc dạy học bài tập vật lý Điều quan trọng là giáo viên cần đề xuất giải pháp cho vấn đề của bài tập, hoặc khuyến khích học sinh tự đưa ra giải pháp Việc này không chỉ giúp học sinh rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề mà còn phát triển khả năng đề xuất và thực hiện giải pháp.

Trong quá trình giải bài tập vật lý, việc chuẩn bị nhiều phương án giải là rất quan trọng Điều này giúp giáo viên có cơ sở để so sánh và chọn ra phương án tối ưu nhất nhằm hướng dẫn học sinh hiệu quả.

Việc lập sơ đồ luận giải cho học sinh không chỉ giúp giáo sinh mới vào nghề tự tin hơn trong giảng dạy mà còn tránh được sự lúng túng trên lớp Sơ đồ này cung cấp cái nhìn tổng quát, giúp giáo viên hướng dẫn học sinh một cách có hệ thống, thay vì chỉ dẫn những hành động đơn lẻ, vụn vặt.

Khi đánh giá bài làm của học sinh, cần chú ý đến các sai lầm của họ, vì những sai lầm này phản ánh những điểm yếu trong quá trình học tập Những lỗi này không chỉ cho thấy kiến thức còn thiếu sót mà còn giúp giáo viên xác định các lĩnh vực cần cải thiện.

- Không nắm được các phương pháp giải hoặc không biết vận dụng chúng vào việc giải các bài tập cơ bản thuộc cùng loại

Việc không nắm rõ các công thức, đồ thị và sơ đồ, hoặc không biết cách vận dụng chúng một cách chính xác có thể dẫn đến việc biểu diễn hình vẽ, đồ thị và sơ đồ không đúng.

- Không biết các đơn vị và hệ đơn vị đo các đại lượng vật lí

- Những câu trả lời trong bài tập diễn đạt không đúng hoặc những nhầm lẫn trong việc diễn đạt câu hỏi hoặc lời giải

Trong việc hướng dẫn học sinh giải bài tập vật lý, việc hiểu đúng các điều kiện của bài tập là rất quan trọng Có hai con đường khái quát hóa phương pháp giải bài tập mà giáo viên cần lưu ý trong quá trình dạy học Điều này giúp học sinh nắm bắt kiến thức một cách hiệu quả hơn và phát triển kỹ năng giải quyết vấn đề trong vật lý.

CÂU HỎI TỰ HỌC CHƯƠNG 2

1 Hãy trình bày những vấn đề về tư duy trong quá trình giải bài tập vật lý Hãy lấy ví dụ minh họa

2 Hãy trình bày phương pháp giải bài tập vật lý Hãy lấy ví dụ minh họa

3 Hãy trình bày các kiểu định hướng hành động giải bài tập vật lý Hãy lấy ví dụ minh họa

4 Hãy trình bày phương pháp hướng dẫn học sinh giải bài tập vật lý Hãy lấy ví dụ minh họa

DẠY HỌC BÀI TẬP VẬT LÍ THUỘC MỘT SỐ ĐỀ TÀI TRONG CHƯƠNG TRÌNH VẬT LÍ PHỔ THÔNG

Ngày đăng: 19/08/2021, 17:41

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[1]. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Vật lý 10, NXB Giáo dục Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vật lý 10
Nhà XB: NXB Giáo dục Việt Nam
[2]. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Vật lý 11, NXB Giáo dục Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vật lý 11
Nhà XB: NXB Giáo dục Việt Nam
[3]. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bài tập Vật lý 10, NXB Giáo dục Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài tập Vật lý 10
Nhà XB: NXB Giáo dục Việt Nam
[4]. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bài tập Vật lý 11, NXB Giáo dục Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài tập Vật lý 11
Nhà XB: NXB Giáo dục Việt Nam
[5]. Lương Duyên Bình, Bài tập vật lý đại cương (tập1), NXB Giáo dục, 1994 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài tập vật lý đại cương (tập1)
Nhà XB: NXB Giáo dục
[6] Nguyễn Lăng Bình (chủ biên), Đỗ Hương Trà, Dạy và học tích cực, NXB Đại học sư phạm, 2017 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dạy và học tích cực
Nhà XB: NXB Đại học sư phạm
[9]. Phạm Hữu Tòng, Lí luận dạy học Vật lý ở trường trung học, NXB Giáo dục, 2001 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lí luận dạy học Vật lý ở trường trung học
Nhà XB: NXB Giáo dục
[10]. Phạm Hữu Tòng, Lí luận dạy học vật lý 1, NXB Đại học sư phạm, 2005 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lí luận dạy học vật lý 1
Nhà XB: NXB Đại học sư phạm
[11]. Đỗ Hương Trà (chủ biên), Phạm Gia Phách, Dạy học bài tập vật lý ở trường phổ thông, NXB Đại học sư phạm, 2009 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dạy học bài tập vật lý ở trường phổ thông
Nhà XB: NXB Đại học sư phạm

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Đồ thị là một hình thức biểu đạt mối quan hệ giữa hai hay nhiều đại lượng vật lí, tương đương với cách biểu diễn bằng lời hay bằng công thức - Bài giảng Phương pháp giải bài tập Vật lý trung học phổ thông - ĐH Phạm Văn Đồng
th ị là một hình thức biểu đạt mối quan hệ giữa hai hay nhiều đại lượng vật lí, tương đương với cách biểu diễn bằng lời hay bằng công thức (Trang 12)
• Công thức trên chỉ đúng với các chất điểm hoặc với các vật hình cầu có khối lượng phân bố đều - Bài giảng Phương pháp giải bài tập Vật lý trung học phổ thông - ĐH Phạm Văn Đồng
ng thức trên chỉ đúng với các chất điểm hoặc với các vật hình cầu có khối lượng phân bố đều (Trang 54)
như hình vẽ làm vật chuyển động trên sàn. Cho biết  F  1 - Bài giảng Phương pháp giải bài tập Vật lý trung học phổ thông - ĐH Phạm Văn Đồng
nh ư hình vẽ làm vật chuyển động trên sàn. Cho biết F  1 (Trang 100)
Bài 10. Cho một máng nhẵn không ma sát ABC như hình vẽ. Một vật có khối lượng m 1= 5 kg được thả ở điểm A có độ cao ho = 5 m đến va chạm xuyên tâm với một vật ở điểm B  có khối lượng m 2 = 10 kg ban đầu đứng yên - Bài giảng Phương pháp giải bài tập Vật lý trung học phổ thông - ĐH Phạm Văn Đồng
i 10. Cho một máng nhẵn không ma sát ABC như hình vẽ. Một vật có khối lượng m 1= 5 kg được thả ở điểm A có độ cao ho = 5 m đến va chạm xuyên tâm với một vật ở điểm B có khối lượng m 2 = 10 kg ban đầu đứng yên (Trang 101)
Hình 2.4.3. Đường đẳngáp - Bài giảng Phương pháp giải bài tập Vật lý trung học phổ thông - ĐH Phạm Văn Đồng
Hình 2.4.3. Đường đẳngáp (Trang 104)
Hình 2.4.2. Đường đẳng tích - Bài giảng Phương pháp giải bài tập Vật lý trung học phổ thông - ĐH Phạm Văn Đồng
Hình 2.4.2. Đường đẳng tích (Trang 104)
Hình chiếu của AB lên E0 bằng nên UAC= E 0=  - Bài giảng Phương pháp giải bài tập Vật lý trung học phổ thông - ĐH Phạm Văn Đồng
Hình chi ếu của AB lên E0 bằng nên UAC= E 0= (Trang 140)
2. Hướng dẫn giải: - Bài giảng Phương pháp giải bài tập Vật lý trung học phổ thông - ĐH Phạm Văn Đồng
2. Hướng dẫn giải: (Trang 142)
140C 2345  = C 234  + C 5  = 6   F;   - Bài giảng Phương pháp giải bài tập Vật lý trung học phổ thông - ĐH Phạm Văn Đồng
140 C 2345 = C 234 + C 5 = 6  F; (Trang 144)
Bài tập 3. Cho mạch điện như hình vẽ. Biết E 1= 8V; E 3 = 6V; E2 = 4V; r1 = r2 = 0,5Ω; r3 = 1Ω; R1 =R3 = 4Ω;  R 2 = 5Ω - Bài giảng Phương pháp giải bài tập Vật lý trung học phổ thông - ĐH Phạm Văn Đồng
i tập 3. Cho mạch điện như hình vẽ. Biết E 1= 8V; E 3 = 6V; E2 = 4V; r1 = r2 = 0,5Ω; r3 = 1Ω; R1 =R3 = 4Ω; R 2 = 5Ω (Trang 144)
Giả sử dòng điện I1 và I2 có chiều như hình vẽ. Cảm ứng từ B 1 do dòng điện I1  gây ra tại điểm M là:  - Bài giảng Phương pháp giải bài tập Vật lý trung học phổ thông - ĐH Phạm Văn Đồng
i ả sử dòng điện I1 và I2 có chiều như hình vẽ. Cảm ứng từ B 1 do dòng điện I1 gây ra tại điểm M là: (Trang 151)
- Tính độ lớn của lực tổng hợp dựa vào phương pháp hình học hoặc định lí hàm số cosin - Bài giảng Phương pháp giải bài tập Vật lý trung học phổ thông - ĐH Phạm Văn Đồng
nh độ lớn của lực tổng hợp dựa vào phương pháp hình học hoặc định lí hàm số cosin (Trang 152)
- Vẽ vecto hợp lực E bằng theo quy tắc hình bình hành. - Bài giảng Phương pháp giải bài tập Vật lý trung học phổ thông - ĐH Phạm Văn Đồng
vecto hợp lực E bằng theo quy tắc hình bình hành (Trang 153)
Bài 4. Cho mạch điện như hình vẽ, trong đó nguồn điện có suất điện động e = 6,6 V, điện trở trong r = 0,12 ; bóng đèn Đ1 loại  6V - 3W; bóng đèn Đ 2 loại 2,5V - 1,25W - Bài giảng Phương pháp giải bài tập Vật lý trung học phổ thông - ĐH Phạm Văn Đồng
i 4. Cho mạch điện như hình vẽ, trong đó nguồn điện có suất điện động e = 6,6 V, điện trở trong r = 0,12 ; bóng đèn Đ1 loại 6V - 3W; bóng đèn Đ 2 loại 2,5V - 1,25W (Trang 156)
Hình 2.6.1. Hiện tượng khúc xạ ánh sáng - Bài giảng Phương pháp giải bài tập Vật lý trung học phổ thông - ĐH Phạm Văn Đồng
Hình 2.6.1. Hiện tượng khúc xạ ánh sáng (Trang 158)
Hình 2.6.2. Hiện tượng phản xạ toàn phần - Bài giảng Phương pháp giải bài tập Vật lý trung học phổ thông - ĐH Phạm Văn Đồng
Hình 2.6.2. Hiện tượng phản xạ toàn phần (Trang 159)
Hình 2.6.5. Đường truyền tia sáng qua thấu kính phân kì  - Bài giảng Phương pháp giải bài tập Vật lý trung học phổ thông - ĐH Phạm Văn Đồng
Hình 2.6.5. Đường truyền tia sáng qua thấu kính phân kì (Trang 162)
Hình 2.6.7. Đường truyền tia sáng qua mắt thường - Bài giảng Phương pháp giải bài tập Vật lý trung học phổ thông - ĐH Phạm Văn Đồng
Hình 2.6.7. Đường truyền tia sáng qua mắt thường (Trang 165)
Hình 2.6.10. Đường truyền tia sáng qua mắt viễn thị - Bài giảng Phương pháp giải bài tập Vật lý trung học phổ thông - ĐH Phạm Văn Đồng
Hình 2.6.10. Đường truyền tia sáng qua mắt viễn thị (Trang 167)
Hình 2.6.12. Đường truyền tia sáng qua mắt nhìn qua kính lúp  - Bài giảng Phương pháp giải bài tập Vật lý trung học phổ thông - ĐH Phạm Văn Đồng
Hình 2.6.12. Đường truyền tia sáng qua mắt nhìn qua kính lúp (Trang 168)
Rèn kĩ năng vẽ hình, vận dụng định luật khúc xạ ánh sáng. - Bài giảng Phương pháp giải bài tập Vật lý trung học phổ thông - ĐH Phạm Văn Đồng
n kĩ năng vẽ hình, vận dụng định luật khúc xạ ánh sáng (Trang 171)
Vẽ hình, xác đường truyền của tia sáng qua lăng kính. Áp dụng công thức của lăng kính  - Bài giảng Phương pháp giải bài tập Vật lý trung học phổ thông - ĐH Phạm Văn Đồng
h ình, xác đường truyền của tia sáng qua lăng kính. Áp dụng công thức của lăng kính (Trang 173)
d. Nắm rõ tính chất của từng loại thấu kính, loại kính, lăng kính để vẽ hình, làm bài tập:  - Bài giảng Phương pháp giải bài tập Vật lý trung học phổ thông - ĐH Phạm Văn Đồng
d. Nắm rõ tính chất của từng loại thấu kính, loại kính, lăng kính để vẽ hình, làm bài tập: (Trang 185)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN