1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

ác nhân tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh bến tre luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng

93 30 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Khả Năng Trả Nợ Của Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam – Chi Nhánh Bến Tre
Tác giả Nguyễn Đặng Đăng Khoa
Người hướng dẫn TS. Ngô Vi Trọng
Trường học Trường Đại Học Ngân Hàng TP.Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Tài chính – Ngân hàng
Thể loại Luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2020
Thành phố TP. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 93
Dung lượng 1,22 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU (13)
    • 1.1 Tính cấp thiết của đề tài (13)
    • 1.2 Mục tiêu nghiên cứu (16)
    • 1.3 Câu hỏi nghiên cứu (16)
    • 1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (16)
    • 1.5 Phương pháp nghiên cứu (16)
    • 1.6 Nội dung nghiên cứu (17)
    • 1.7 Đóng góp của đề tài (18)
  • CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG TRẢ NỢ CỦA KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN (19)
    • 2.1 Hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân (19)
      • 2.1.1 Khái niệm cho vay khách hàng cá nhân (19)
      • 2.1.2 Đặc điểm cho vay khách hàng cá nhân (19)
    • 2.2 Các yếu tố tác động đến khả năng trả nợ của khách hàng cá nhân (22)
      • 2.2.1 Khái niệm khả năng trả nợ (22)
      • 2.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng cá nhân (23)
    • 2.3 Tổng quan các nghiên cứu có liên quan (27)
      • 2.3.1 Nghiên cứu trên thế giới (27)
      • 2.3.2 Nghiên cứu ở trong nước (30)
    • 2.4 Mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng cá nhân (32)
      • 2.4.1 Xác định các nhân ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng cá nhân (32)
  • CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (40)
    • 3.1 Quy trình nghiên cứu (40)
    • 3.2 Phương pháp nghiên cứu (41)
      • 3.2.1 Phương pháp nghiên cứu định lượng (41)
      • 3.2.2 Mẫu nghiên cứu (46)
      • 3.2.3 Thống kê mô tả (48)
    • 3.3 Mô tả các biến trong mô hình (49)
  • CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (53)
    • 4.1 Tổng quan về ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Bến Tre (53)
      • 4.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển (53)
      • 4.1.2 Cơ cấu tổ chức (54)
      • 4.1.3 Kết quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân (0)
    • 4.2 Kết quả mô hình nghiên cứu (0)
      • 4.2.1 Thống kê mô tả và các kiểm định (60)
      • 4.2.2 Kết quả hồi quy bằng mô hình Binary Logistic (65)
  • CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (0)
    • 5.1 Kết luận (72)
    • 5.2 Một số kiến nghị (0)
      • 5.2.1 Đặc điểm thông tin cá nhân (75)
      • 5.2.2 Trình độ học vấn (75)
      • 5.2.3 Thu nhập (0)
      • 5.2.4 Thời hạn và lãi suất cho vay (76)
      • 5.2.5 Mục đích vay vốn (77)
      • 5.2.6 Hình thức vay (78)
      • 5.2.7 Xếp hạng tín dụng (79)
    • 5.3 Hạn chế và hướng nghiên cứu trong tương lai (80)
  • KẾT LUẬN (0)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (83)
  • PHỤ LỤC (87)

Nội dung

GIỚI THIỆU

Tính cấp thiết của đề tài

Tín dụng là hoạt động truyền thống mang lại lợi nhuận cho các ngân hàng thương mại, nhưng luôn tiềm ẩn rủi ro, đặc biệt là nợ xấu Quản lý rủi ro tín dụng trong bối cảnh hiện nay trở nên phức tạp, tuy ngân hàng không thể loại trừ hoàn toàn rủi ro nhưng có thể áp dụng các giải pháp hiệu quả để giảm thiểu Với xu hướng phát triển của hệ thống ngân hàng Việt Nam và chuyển dịch sang lĩnh vực bán lẻ, các ngân hàng thương mại đang chú trọng vào việc tăng doanh thu từ khách hàng cá nhân và doanh nghiệp nhỏ, đồng thời giảm cho vay đối với doanh nghiệp lớn Do đó, khách hàng cá nhân ngày càng trở thành một yếu tố quan trọng trong chiến lược phát triển của các ngân hàng thương mại Đặc biệt, trong bối cảnh hội nhập quốc tế và sự cạnh tranh từ các ngân hàng nước ngoài, việc chuyển dịch sang lĩnh vực bán lẻ là cần thiết để nâng cao sức cạnh tranh và thu hút khách hàng.

Hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam đang đối mặt với nhiều khó khăn, đặc biệt là vấn đề nợ xấu Sau 5 năm thực hiện đề án tái cơ cấu, mặc dù kinh tế đã phục hồi và tăng trưởng, nợ xấu vẫn chưa được xử lý hiệu quả, ảnh hưởng nghiêm trọng đến nguồn vốn của các ngân hàng và gây ra rủi ro hệ thống cho toàn ngành Ngoài ra, nợ xấu còn tác động tiêu cực đến các đối tượng vay vốn.

Trên cơ sở đó, tính cấp thiết của đề tài được thể hiện ở những điểm sau đây:

Tín dụng cá nhân đóng vai trò quan trọng trong hệ thống sản phẩm tín dụng của các ngân hàng thương mại, đặc biệt là Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) Sự hội nhập của hệ thống tài chính quốc tế cùng với sự cạnh tranh từ các ngân hàng trong và ngoài nước đã thúc đẩy BIDV chuyển dịch cơ cấu hoạt động từ tập trung vào bán buôn sang tăng cường phát triển dịch vụ bán lẻ.

BIDV cần đa dạng hóa nền khách hàng và sản phẩm dịch vụ, tập trung vào phát triển khách hàng DNNVV và gia tăng tỷ trọng dư nợ tín dụng bán lẻ Mục tiêu này không chỉ của hội sở chính mà còn của các chi nhánh trong hệ thống BIDV, đặc biệt tại tỉnh Bến Tre BIDV cam kết cung cấp các sản phẩm tín dụng cho khách hàng cá nhân như cho vay sản xuất kinh doanh, vay mua nhà, sửa chữa nhà, vay tiêu dùng và vay du học Tuy nhiên, hoạt động cho vay luôn tiềm ẩn rủi ro liên quan đến hiệu quả sử dụng vốn và khả năng hoàn trả của khách hàng, cũng như nợ xấu có thể phát sinh do khách hàng sử dụng sai mục đích vay vốn, thu nhập không ổn định và các yếu tố khác như trình độ học vấn và khoản vay tín chấp.

Rủi ro tín dụng tại BIDV, đặc biệt là chi nhánh Bến Tre, đang gia tăng do sự chuyển dịch cơ cấu cho vay từ bán buôn sang bán lẻ, với tăng trưởng tín dụng ở khối khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa (SME) đạt 29% trong khi khối bán buôn chỉ 7% vào năm 2017 Từ năm 2018 trở đi, chi nhánh Bến Tre tiếp tục tăng tỷ trọng cho vay bán lẻ và ngắn hạn, dẫn đến khả năng phát sinh nợ xấu cao hơn trong nhóm khách hàng này Tăng trưởng tín dụng nhanh thường đi kèm với chất lượng tín dụng thấp do nới lỏng điều kiện cho vay, và sự cạnh tranh trong thị trường cho vay thúc đẩy các ngân hàng chạy đua tăng trưởng tín dụng Nghiên cứu cho thấy, tăng trưởng tín dụng cao là nguyên nhân chính dẫn đến nợ xấu (Keeton, 1999; Salas và Saurina, 2002) Do đó, các ngân hàng thương mại cần thiết lập quy trình cho vay và thẩm định rõ ràng, đồng thời giám sát việc sử dụng vốn vay và đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng để đảm bảo chất lượng tín dụng.

Nghiên cứu và đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng cá nhân vay vốn tại tỉnh Bến Tre là rất cần thiết để giảm thiểu rủi ro, đặc biệt là rủi ro tín dụng cho các ngân hàng thương mại Điều này không chỉ giúp khơi thông nguồn vốn cho khách hàng mà còn hỗ trợ họ cải thiện cuộc sống, củng cố quan hệ với ngân hàng và tạo ra nguồn thu nhập ổn định hơn cho ngân hàng.

Thứ tư, việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của

KHCN đã được thực hiện bởi các nhà nghiên cứu khác nhau, như nghiên cứu của Trương Thị Thanh Thúy (2015), Đặng Thị Cẩm Nhung (2015), Nguyễn Phúc Mẫn

Nhiều nghiên cứu trước đây, như của Võ Văn Tài và cộng sự (2017) hay Trần Thế Sao (2017), đã chỉ ra rằng chưa có sự đồng thuận về các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng cá nhân (KHCN) và mối quan hệ giữa chúng Nguyên nhân của sự không thống nhất này xuất phát từ bối cảnh nghiên cứu, thời gian thực hiện và đối tượng nghiên cứu tại các ngân hàng khác nhau Do đó, tác giả quyết định chọn đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Bến Tre” cho luận văn của mình.

Mục tiêu nghiên cứu

Bài viết này nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng cá nhân tại BIDV – Chi nhánh Bến Tre, từ đó đề xuất các chính sách nhằm cải thiện khả năng trả nợ của khách hàng tại ngân hàng.

Câu hỏi nghiên cứu

Đề tài hướng đến trả lới câu hỏi sau đây: “Các nhân tố nào ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của KHCN tại BIDV – CN Bến Tre?”

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của KHCN tại BIDV – CN Bến Tre

• Về không gian: luận văn nghiên cứu tại các BIDV – CN Bến Tre Dữ liệu được thu thập từ báo cáo nội bộ của chi nhánh từ năm 2016 - 2018

Thời gian nghiên cứu dữ liệu được xác định từ năm 2016 đến 2018 nhằm phục vụ cho việc phân tích thực trạng Đối với khảo sát khách hàng, tác giả tiến hành khảo sát các khách hàng cá nhân có số dư nợ tại chi nhánh tính đến ngày 01/08/2019.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu định lượng sử dụng mô hình Binary Logistic, phù hợp với yêu cầu mẫu nhỏ và ít giả thuyết, giúp khắc phục nhược điểm của mô hình định tính Mô hình này đảm bảo tính khách quan và nhất quán, không phụ thuộc vào ý kiến chủ quan của cán bộ tín dụng, đồng thời kỹ thuật đo lường rủi ro tín dụng đơn giản với phần mềm SPSS Phương pháp hồi quy sẽ được áp dụng để đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố đến khả năng trả nợ của khách hàng doanh nghiệp Kết quả từ mô hình hồi quy sẽ là cơ sở để chấp nhận hoặc bác bỏ giả thuyết nghiên cứu, và ứng dụng kết quả này sẽ được đề xuất trong chương 3 của luận văn.

- Ngoài ra, tác giả còn sử dụng phương pháp định tính với các công cụ:

• Phương pháp so sánh thông qua các dữ liệu thứ cấp của BIDV – CN Bến Tre qua 3 năm (2016, 2017, 2018)

Phương pháp phân tích được áp dụng trong nghiên cứu này dựa trên việc kế thừa các thành quả từ các tác giả trước, bao gồm tư liệu thống kê, tạp chí, bài báo khoa học, luận án và các văn bản pháp luật liên quan đến đề tài.

Trong nghiên cứu này, tác giả đã áp dụng phương pháp chọn mẫu và tiến hành điều tra hồ sơ của 250 KHCN đang vay vốn tại BIDV – CN Bến Tre Sau đó, thông tin được kiểm tra trong phần mềm lưu trữ của chi nhánh, đồng thời loại bỏ những quan sát không đầy đủ thông tin cần thiết cho phân tích hồi quy.

Nội dung nghiên cứu

Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn bao gồm các chương sau:

Chương 1: Giới thiệu Nội dung chương 1 đề cập đến tính cấp thiết của đề tài, mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của KHCN tại BIDV – CN Bến Tre Đồng thời, nội dung chương cũng đề cập đến đối tượng, phạm vi và các phương pháp sử dụng trong nghiên cứu nhằm đạt được mục tiêu đã đặt ra Cuối cùng, tác giả đề cập đến một vài đóng góp của đề tài Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của KHCN tại BIDV – CN Bến Tre Cụ thể, trong chương này, tác giả đề cập đến hoạt động cho vay và cho vay đối với KHCN; khái niệm về khả năng trả nợ Bên cạnh đó, các công trình nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam được đề cập và phân tích để từ đó, tác giả rút ra những nhân tố phù hợp được đề xuất trong mô hình nghiên cứu

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu: nội dung chương 3 của luận văn được đề cập đến các phương pháp nghiên cứu mà tác giả sẽ sử dụng để phân tích và ước lượng các nhân tố có ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của KHCN tại BIDV – CN

Bến Tre Những phương pháp này sẽ được dùng để đạt được các mục tiêu nghiên cứu đề ra

Chương 4: Kết quả nghiên cứu: Trên cơ sở mô hình nghiên cứu đề xuất ở chương 2, và các phương pháp được đề cập ở chương 3, tác giả sẽ trình bày kết quả nghiên cứu đạt được trong chương 4 về các nhân tố có ý nghĩa thống kê và mối quan hệ giữa những nhân tố này với khả năng trả nợ của KHCN

Chương 5: Kết luận và kiến nghị: từ những kết quả đạt được ở chương 4, chương 5 sẽ trình bày những kết luận về những nhân tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của KHCN tại BIDV – CN Bến Tre Từ đó tác giả đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao khả năng trả nợ của KHCN Cuối cùng, những hạn chế và hướng nghiên cứu trong tương lai sẽ được trình bày.

Đóng góp của đề tài

Bài viết này nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng cá nhân tại BIDV - chi nhánh Bến Tre Từ đó, đề xuất các kiến nghị điều chỉnh chính sách tín dụng nhằm giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng trong quá trình cho vay Mục tiêu là nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại chi nhánh, góp phần vào sự phát triển bền vững của ngân hàng và cải thiện khả năng trả nợ của khách hàng tại BIDV Bến Tre.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG TRẢ NỢ CỦA KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN

Hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân

2.1.1 Khái niệm cho vay khách hàng cá nhân Đối tượng KHCN bao gồm cá nhân và hộ gia đình có giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cá thể, vì vậy cho vay khách hàng cá nhân là hình thức cho vay mà trong đó NHTM đóng vai trò là người chuyển nhượng quyền sử dụng vốn của mình cho KHCN hoặc hộ gia đình sử dụng trong một thời hạn nhất định phải hoàn trả cả gốc và lãi với mục đích phục vụ đời sống hoặc phục vụ SXKD dưới hình thức hộ kinh doanh cá thể Cho vay KHCN là một hình thức tài trợ của ngân hàng cho các khách hàng là cá nhân Đó là quan hệ kinh tế mà trong đó ngân hàng chuyển cho các cá nhân quyền sử dụng một khoản tiền với những điều kiện nhất định được thoả thuận trong hợp đồng nhằm phục vụ mục đích của khách hàng

2.1.2 Đặc điểm cho vay khách hàng cá nhân Đối tượng của cho vay KHCN là các cá nhân và hộ gia đình có nhu cầu vay vốn sử dụng cho những mục đích sinh hoạt tiêu dùng hay phục vụ hoạt động sản SXKD của cá nhân hay hộ gia đình đó Khác với các doanh nghiệp và tổ chức kinh tế, KHCN thường có số lượng rất lớn, nhu cầu vay vốn rất đa dạng nhưng thông thường nhu cầu vay vốn của mỗi cá nhân là không thường xuyên và chịu ảnh hưởng lớn bởi môi trường kinh tế, văn hóa – xã hội (Đặng Thị Cẩm Nhung, 2015)

Trong hoạt động cho vay khách hàng cá nhân (KHCN), các ngân hàng thương mại (NHTM) cần chú ý đến hai vấn đề chính là rủi ro và chi phí Cho vay KHCN tiềm ẩn nhiều rủi ro do ngân hàng thường thiếu thông tin định lượng trong quá trình thẩm định Các yếu tố quyết định khả năng hoàn trả nợ vay như tư cách khách hàng và chất lượng thông tin tài chính thường mang tính định tính và khó xác định Rủi ro trong cho vay KHCN được coi là cao nhất trong danh mục tài sản của ngân hàng, bởi khách hàng có thể gặp biến động tài chính hoặc cố tình không trả nợ Việc đánh giá khả năng trả nợ của cá nhân hoặc hộ gia đình cũng gặp nhiều khó khăn, và một số khách hàng có thể che giấu thông tin về sức khỏe và tình hình công việc Do đó, để hạn chế rủi ro, các ngân hàng thường yêu cầu tài sản đảm bảo và yêu cầu người vay mua bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm nhân thọ, cũng như bảo hiểm cho hàng hóa đã mua.

Tín dụng dành cho khách hàng cá nhân (KHCN) thường có chi phí cao do quy mô khoản vay nhỏ nhưng số lượng khoản vay lại rất lớn, dẫn đến chi phí hành chính và quản lý tín dụng tăng cao Hầu hết các khoản vay KHCN phục vụ nhu cầu tiêu dùng hoặc sản xuất kinh doanh nhỏ, vì vậy quy mô khoản vay thường tương đối nhỏ so với tổng tài sản của ngân hàng Đối tượng vay chủ yếu là cá nhân và hộ gia đình với nhu cầu tiêu dùng đa dạng, tạo ra một lượng lớn khoản vay trong hệ thống tín dụng (Đường Thị Thanh Hải, 2014).

Theo Thông tư Số 39/2016 của NHNN, cho vay nhằm phục vụ nhu cầu tiêu dùng hoặc sản xuất kinh doanh nhỏ của cá nhân và hộ gia đình Nhu cầu vay vốn phụ thuộc vào tâm lý khách hàng, chu kỳ kinh tế và khả năng trả nợ Trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghệ 4.0, khi nền kinh tế tăng trưởng ổn định, đời sống cá nhân và hộ gia đình được cải thiện, dẫn đến gia tăng chi tiêu cho tiêu dùng và sản xuất kinh doanh Ngược lại, trong thời kỳ suy thoái kinh tế, người dân có xu hướng giảm tiêu dùng và đầu tư, thay vào đó là tăng cường tiết kiệm và hạn chế vay mượn Nhu cầu vay của khách hàng nhạy cảm với lãi suất, với người vay thường quan tâm nhiều hơn đến số tiền thanh toán thay vì lãi suất Mức thu nhập và trình độ dân trí là hai yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến nhu cầu vay của khách hàng.

Lãi suất cho vay KHCN thường cao hơn so với các khoản vay khác của ngân hàng thương mại do quy mô khoản vay thường nhỏ, trừ các khoản vay mua bất động sản Điều này dẫn đến chi phí cho vay cao hơn, bao gồm thời gian và nhân lực để thẩm định và quản lý các khoản vay, trong khi rủi ro của các khoản vay này cũng rất lớn.

Cho vay khách hàng cá nhân (KHCN) được các ngân hàng đánh giá là nguồn lợi nhuận cao với lãi suất ổn định Điều này cho phép thu nhập từ tín dụng bù đắp chi phí huy động vốn, nhưng ngân hàng vẫn phải đối mặt với rủi ro lãi suất khi chi phí này tăng Mặc dù các khoản vay thường được định giá cao để bù đắp rủi ro lãi suất, nhưng nếu lãi suất vay và tỷ lệ tổn thất tín dụng tăng lên đáng kể, thì lợi nhuận từ cho vay KHCN có thể bị ảnh hưởng tiêu cực.

Nguồn trả nợ của khách hàng cá nhân phụ thuộc vào nhiều loại thu nhập, có thể biến động theo tình trạng công việc, sức khỏe và tình hình kinh doanh của họ Những khách hàng có công việc ổn định, thu nhập đáng tin cậy, trình độ học vấn cao và kế hoạch sản xuất kinh doanh hiệu quả là những yếu tố quan trọng mà ngân hàng thương mại xem xét khi quyết định cho vay.

Hạn mức cho vay cá nhân (KHCN) là số tiền tối đa mà ngân hàng có thể cấp cho khách hàng Hạn mức này được xác định dựa trên nhiều yếu tố, bao gồm nhu cầu vốn của khách hàng, số vốn tự có mà khách hàng sở hữu, và giá trị tài sản đảm bảo (TSĐB) mà khách hàng cung cấp.

Các yếu tố tác động đến khả năng trả nợ của khách hàng cá nhân

2.2.1 Khái niệm khả năng trả nợ

Các nghiên cứu thực nghiệm toàn cầu cho thấy khả năng trả nợ vay của khách hàng cá nhân được đánh giá qua hai khía cạnh chính: quy mô trả nợ gốc và thời hạn trả nợ Nghiên cứu của Maharjan và cộng sự (1983) nhấn mạnh khả năng trả nợ thông qua việc thanh toán đúng hạn hoặc trễ hạn, trong khi nghiên cứu của Shileshi và cộng sự (2012) tập trung vào yếu tố quy mô trả nợ gốc.

Theo nghiên cứu của Theo White (2008), khả năng trả nợ của cá nhân được định nghĩa là khả năng tạo ra đủ thu nhập trong suốt thời gian vay để đảm bảo hoàn trả các khoản vay định kỳ Đồng thời, nghiên cứu của Ninua (2008) đã phân tích mối liên hệ giữa khoản tín dụng có tài sản bảo đảm và khả năng trả nợ của khách hàng doanh nghiệp tại ProCreditBank ở Georgia từ năm 2004 đến 2007, sử dụng mô hình Logistic.

Mô hình này giải thích mối quan hệ giữa tỷ lệ rủi ro tín dụng và các khoản vay có tài sản bảo đảm, trong đó tỷ lệ rủi ro tín dụng (RRTD) được sử dụng để điều chỉnh khả năng trả nợ của doanh nghiệp Khi RRTD cao, khả năng trả nợ của khách hàng thấp và ngược lại.

Khả năng trả nợ, theo từ điển Bách khoa Việt Nam, là năng lực của doanh nghiệp trong việc hoàn trả các khoản nợ đến hạn Điều này bao gồm khả năng thực hiện các nghĩa vụ tài chính của tổ chức kinh tế, ngân hàng và ngân sách nhà nước trong một khoảng thời gian xác định.

Theo quy định tại quyết định 493/2005/QĐ-NHNN của pháp luật Việt Nam, khoản nợ được phân loại dựa trên phương pháp định lượng và định tính Nợ đủ tiêu chuẩn là những khoản nợ mà tổ chức tín dụng đánh giá có khả năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng hạn Do đó, một khoản vay được xem là hiệu quả khi khách hàng thực hiện việc trả lãi và nợ gốc đúng hạn (Nguyễn Phúc Mẫn, 2015).

Khả năng trả nợ là yếu tố quan trọng phản ánh năng lực tài chính của khách hàng cá nhân hoặc doanh nghiệp trong việc hoàn trả các khoản vay Người cho vay đánh giá khả năng này khi quyết định có nên cấp tín dụng hay không Khả năng trả nợ được hiểu là xác suất xảy ra việc hoàn trả khoản vay, với hai khả năng chính: khách hàng có thể trả nợ hoặc không.

2.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng cá nhân

2.2.2.1 Các yếu tố từ phía ngân hàng

Công tác thẩm định tín dụng của CBTD đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá mức độ tin cậy và rủi ro của các dự án mà khách hàng trình bày, từ đó quyết định cho vay hay không Việc thẩm định cẩn trọng giúp ngân hàng đưa ra quyết định chính xác, giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín dụng Mục tiêu chính của thẩm định tín dụng là đánh giá hiệu quả của dự án và khả năng trả nợ của khách hàng, qua đó giúp ngân hàng xác định độ tin cậy của phương án vay vốn Thẩm định tín dụng không chỉ phân tích rủi ro mà còn hỗ trợ cán bộ tín dụng và lãnh đạo ngân hàng trong việc đưa ra quyết định cho vay đúng đắn, tránh rủi ro từ việc cho vay các dự án không hiệu quả hoặc từ chối các dự án tiềm năng.

Chính sách tín dụng là tập hợp các biện pháp của ngân hàng nhằm mở rộng hoặc hạn chế tín dụng, với mục tiêu đạt được kế hoạch đã đề ra và giảm thiểu rủi ro, đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh Đây là một phần quan trọng trong chiến lược kinh doanh của ngân hàng và ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động vay vốn của khách hàng Chính sách này bao gồm các quy định về hạn mức tín dụng, kỳ hạn vay, lãi suất cho vay, mức lệ phí, và các loại cho vay được thực hiện.

Các điều khoản của chính sách tín dụng được hình thành dựa trên nhiều yếu tố, bao gồm điều kiện kinh tế, chính sách tiền tệ và tài chính của Ngân hàng Nhà nước, khả năng vốn của ngân hàng, cùng với nhu cầu tín dụng từ phía khách hàng.

Năm 2014, các quyết định của ngân hàng có thể tác động mạnh đến khoản vay của khách hàng cá nhân Khi ngân hàng tăng lãi suất cho vay lên quá cao, khách hàng sẽ gặp khó khăn trong việc trả nợ, dẫn đến khả năng chậm trễ hoặc không trả nợ.

Công tác tổ chức của ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sự thông suốt của hệ thống, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động ngân hàng và tín dụng cá nhân phát triển Cán bộ ngân hàng cần có sự phân công nhiệm vụ rõ ràng, với sự kiểm soát từ lãnh đạo để hạn chế rủi ro tín dụng Đội ngũ cán bộ tín dụng là yếu tố quyết định thành bại trong hoạt động này; họ không chỉ cần kiến thức chuyên môn mà còn phải trang bị kỹ năng mềm và kinh nghiệm thực tiễn, như khả năng thu hút khách hàng và đánh giá tài sản đảm bảo một cách chính xác.

Lãi suất cho vay là giá cả của tín dụng, thể hiện quyền sử dụng vốn vay trong một khoảng thời gian nhất định.

Lãi suất đóng vai trò quan trọng trong việc định hướng quyết định đầu tư sản xuất kinh doanh của cá nhân và doanh nghiệp.

Sản phẩm và dịch vụ tín dụng ngày càng đa dạng và chất lượng, nhằm đáp ứng nhu cầu cao của khách hàng và nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường.

Quy trình tín dụng là tổng hợp các bước từ khi ngân hàng tiếp nhận hồ sơ vay vốn của khách hàng cho đến khi hoàn tất quyết định cho vay, giải ngân, thu nợ và thanh lý hợp đồng tín dụng Quy trình này cần được phân chia thành các bước cụ thể và chi tiết, với quy định rõ ràng về vai trò của từng cán bộ tham gia Nói tóm lại, quy trình tín dụng phản ánh các nguyên tắc và quy định của ngân hàng trong việc cấp tín dụng.

Tổng quan các nghiên cứu có liên quan

2.3.1 Nghiên cứu trên thế giới

Trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng tại các NHTM

Năm 2010, nghiên cứu của Waweru tại Ngân hàng NIC ở Nairobi, Kenya, đã chỉ ra rằng các yếu tố cá nhân như thu nhập, tuổi tác, giới tính và trình độ học vấn có ảnh hưởng đến khả năng trả nợ Cụ thể, người có thu nhập cao, lớn tuổi và tỷ lệ nữ giới cao có tỷ lệ trả nợ tốt hơn Hình thức và thời gian cho vay cũng đóng vai trò quan trọng, với các khoản vay dài hạn có tỷ lệ vỡ nợ thấp hơn so với vay ngắn và trung hạn Mặc dù trình độ học vấn không phải là yếu tố quyết định, nghiên cứu khuyến nghị Ngân hàng NIC thực hiện thẩm định rủi ro tín dụng toàn diện và tư vấn cho người vay về các khoản vay phù hợp Ngoài ra, ngân hàng cần cải thiện giám sát khoản vay và thiết kế các sản phẩm bảo hiểm tài chính mới để giảm thiểu rủi ro nợ xấu Tóm lại, cần có các giải pháp và chiến lược mới để giảm thiểu tổn thất từ các khoản cho vay.

Nghiên cứu của Ifeanyi và cộng sự (2012) về hành vi trả nợ của hộ kinh doanh nông nghiệp nhỏ tại Bắc Yewa, bang Ogun, Nigeria cho thấy rằng các yếu tố như khả năng cung cấp tài sản thế chấp, giải ngân kịp thời và chi phí lãi suất cao ảnh hưởng đến việc tiếp cận tín dụng chính thức Mức cho vay và thu nhập phi nông nghiệp là những yếu tố quan trọng quyết định hiệu suất hoàn trả vốn vay, trong đó mức vốn cho vay có tác động tiêu cực đến hành vi trả nợ, trong khi thu nhập phi nông nghiệp lại có ảnh hưởng tích cực, cho thấy người vay thường phụ thuộc vào nguồn thu nhập này để trả nợ tín dụng.

Nghiên cứu của Antwi và cộng sự (2012) đã phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ tại Ghana đối với khoản vay của ngân hàng Akuapem thông qua mô hình hồi quy logistic, sử dụng dữ liệu 800 quan sát từ năm 2006 đến 2010 Mô hình nghiên cứu xem xét các yếu tố như loại hình cho vay, lãi suất, tài sản đảm bảo, tình trạng hôn nhân, giới tính và nơi sinh sống Kết quả cho thấy rằng rủi ro không trả nợ cao hơn đối với khách hàng vay tín chấp so với những người sử dụng tài sản thế chấp làm bảo đảm Nghiên cứu nhấn mạnh tầm quan trọng của tài sản đảm bảo trong việc vay vốn tại ngân hàng.

Nghiên cứu của Ochung (2013) về các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ vay của khách hàng tại NHTM Kenya, cụ thể là Barclays Bank ở quận Nairobi, đã chỉ ra rằng nhiều yếu tố tác động đến khả năng trả nợ của khách hàng cá nhân Những yếu tố này bao gồm tuổi tác, giới tính, nghề nghiệp, trình độ học vấn, mức thu nhập, tính chất hoạt động kinh doanh, kinh nghiệm của người vay, địa điểm hoạt động kinh doanh và số tiền vay.

Năm 2014, nghiên cứu của Angaine và Waari đã chỉ ra rằng các yếu tố như tuổi tác, tình trạng hôn nhân, số lượng thành viên phụ thuộc trong gia đình và trình độ học vấn có ảnh hưởng đáng kể đến khả năng trả nợ của khách hàng tại các tổ chức tài chính vi mô ở Kenya.

Nghiên cứu của Werema và Opanga (2016) tại Pride Arusha, Tanzania đã chỉ ra rằng khả năng hoàn trả tiền vay của khách hàng cho các ngân hàng thương mại chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố Các yếu tố này bao gồm đặc điểm cá nhân của khách hàng như tuổi tác, quy mô hộ gia đình, giới tính và trình độ học vấn; tính chất kinh doanh như loại hình, mức độ ổn định và thu nhập; cùng với các đặc điểm cho vay như thời gian, hình thức và số tiền trả nợ Nghiên cứu áp dụng cả phương pháp định lượng và định tính để phân tích sâu sắc những yếu tố này.

Nghiên cứu của Gutu và cộng sự (2017) đã xác định bảy nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả trả nợ của khách hàng nữ từ các tổ chức tài chính vi mô tại Tây Nam Ethiopia, cụ thể là ở bốn Woredas quanh đập thủy điện Gilgel Gibe Kết quả cho thấy ba nhân tố có tác động tích cực và có ý nghĩa thống kê là mục đích sử dụng vốn, số lượng thành viên trong nhóm và số tiền vay cho hoạt động kinh doanh Ngược lại, các nhân tố như loại hình cư trú, tuổi tác, trình độ học vấn và số lượng thành viên trong gia đình lại có tác động tiêu cực đến khả năng trả nợ của khách hàng vay.

Nghiên cứu của Gerba năm 2017 về “Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng trả tiền vay tại Ngân hàng Phát triển Ethiopia, Quận Jimma” đã chỉ ra rằng trình độ học vấn, số lượng thành viên trong gia đình, kinh nghiệm của người vay, ngành nghề kinh doanh, thời gian và quy mô khoản vay, cùng với danh mục cho vay đều có ý nghĩa thống kê và tác động đáng kể đến khả năng trả nợ của khách hàng vay.

Một nghiên cứu của Murthy và Mariadas (2017) về các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng hoàn trả nợ tại các tổ chức tài chính vi mô ở Shah Alam, Selangor, đã chỉ ra rằng việc lựa chọn và thực hiện chính sách phù hợp là cần thiết để giảm nợ xấu Nghiên cứu khảo sát 120 khách hàng vay vốn và phát hiện rằng bản chất hoạt động kinh doanh của người vay có ảnh hưởng đáng kể đến khả năng trả nợ Kết quả cho thấy có mối quan hệ tích cực giữa bản chất hoạt động kinh doanh và khả năng trả nợ, trong khi tuổi tác, phân chia tài chính và lịch trả nợ lại có mối quan hệ tiêu cực Năm 2018, nghiên cứu của Jote về các yếu tố tác động đến khả năng trả nợ tại khu Gedeo, SNNPRS, Ethiopia, đã áp dụng mô hình Binary logistic và xác định sáu yếu tố quan trọng: trình độ học vấn, phương pháp cho vay, khoảng cách từ nhà khách hàng đến tổ chức tín dụng, số lượng thành viên trong gia đình, cùng với thu nhập từ các hoạt động liên quan đến khoản vay và đào tạo.

Các vấn đề về nợ xấu cũng được đề cập tới ở một số tạp chí chuyên ngành như:

Nghiên cứu của Bùi Văn Trịnh và Nguyễn Trường Kỳ (2012) đã khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ vay đúng hạn của nông hộ tại Thành phố Cần Thơ, với 300 mẫu phỏng vấn trực tiếp Sử dụng mô hình Probit và phần mềm Stata, nghiên cứu cho thấy rằng lãi suất vay vốn có mối quan hệ tỷ lệ nghịch với khả năng trả nợ đúng hạn Ngược lại, mục đích sử dụng vốn vay, thu nhập của hộ trong năm và số thành viên có thu nhập trong gia đình lại có tác động tích cực đến khả năng này.

Nghiên cứu của Nguyễn Phúc Mẫn (2015) tại Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam, chi nhánh Vũng Tàu, đã chỉ ra rằng khả năng trả nợ của khách hàng cá nhân vay vốn phụ thuộc vào nhiều yếu tố Cụ thể, quy mô trả nợ có mối quan hệ tích cực với các biến như trình độ học vấn (Đại học, Sau đại học), vị trí công việc (Lãnh đạo/Quản lý), kích cỡ khoản vay, thời hạn vay và hình thức vay Ngược lại, một số yếu tố như giới tính, nghề nghiệp (Công nhân viên), lãi suất khoản vay, vay tiêu dùng và vay mua bất động sản lại có ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng trả nợ Đối với thời hạn trả nợ, các yếu tố như trình độ học vấn, vị trí công việc và kích cỡ khoản vay có tác động tích cực, trong khi giới tính, lãi suất vay và vay mua bất động sản lại ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng này.

Nghiên cứu của Trần Thị Tuyết (2016) về quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam chi nhánh Phúc Yên đã phân tích hoạt động cho vay cá nhân và hộ gia đình, đánh giá ưu nhược điểm cũng như vị thế của chi nhánh trong khu vực Nghiên cứu cũng dự báo xu hướng kinh tế và hoạt động ngân hàng trong tương lai, đồng thời đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quy trình và kiến nghị với chính phủ Võ Văn Tài và cộng sự (2017) đã đánh giá khả năng trả nợ vay của khách hàng qua các phương pháp phân loại, đề xuất thuật toán Bayes để xác định xác suất tiên nghiệm, chứng minh tính hiệu quả của phương pháp này qua dữ liệu thực tế Trần Thế Sao (2017) nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ ngân hàng của nông hộ tại huyện Bến Lức, tỉnh Long An, sử dụng mô hình hồi quy Binary Logistic Kết quả cho thấy trình độ học vấn, diện tích đất canh tác, thu nhập phi nông nghiệp và thời hạn trả nợ có mối quan hệ thuận chiều với khả năng trả nợ, trong khi số tiền vay và số người phụ thuộc có mối quan hệ nghịch chiều Nghiên cứu cũng đưa ra khuyến nghị cho ngân hàng, chính quyền và nông hộ nhằm tăng cường khả năng trả nợ đúng hạn.

Nghiên cứu trên toàn cầu và tại Việt Nam cho thấy có nhiều công trình phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng tại ngân hàng Tuy nhiên, các nghiên cứu này thường đưa ra kết quả và mối quan hệ khác nhau giữa các yếu tố có ý nghĩa thống kê trong mô hình Tùy thuộc vào đặc điểm của từng khách hàng, ngân hàng và quốc gia, mô hình nghiên cứu sẽ có những yếu tố khác nhau tác động đến khả năng trả nợ của khách hàng cá nhân (KHCN) Hiện tại, chưa có nghiên cứu nào tổng hợp đầy đủ các nhân tố này, mặc dù chúng có cùng mục tiêu và phương pháp nghiên cứu Xuất phát từ vấn đề này, tác giả quyết định tiến hành nghiên cứu và kiểm định các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của KHCN tại ngân hàng.

Mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng cá nhân

2.4.1 Xác định các nhân ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng cá nhân

2.4.1.1 Đặc điểm thông tin cá nhân

Thông tin cá nhân bao gồm các yếu tố như giới tính, độ tuổi và tình trạng hôn nhân Về giới tính, nữ giới thường ít tạo ra rủi ro tiềm ẩn hơn nam giới, do khả năng vi phạm pháp luật và các rủi ro đạo đức thấp hơn Nữ giới cũng có xu hướng thể hiện cá tính thận trọng hơn so với nam giới (Miller, 2012) Nghiên cứu thực nghiệm của Weber và Musshoff cũng hỗ trợ quan điểm này.

(2012) đã chứng minh lý thuyết này khi khám phá ra rằng nữ giới ít tạo ra các khoản nợ xấu hơn nam giới

Độ tuổi là yếu tố quan trọng trong nghiên cứu về rủi ro khoản vay, với giả thuyết cho rằng người vay lớn tuổi có khả năng trả nợ tốt hơn Các nghiên cứu cho thấy, khi độ tuổi tăng, rủi ro nợ giảm do sự thận trọng, kinh nghiệm và tính cách tích cực Kohansal và Mansoori (2009) đã xác nhận mối tương quan thuận giữa độ tuổi và khả năng trả nợ đúng hạn.

Tình trạng hôn nhân là một yếu tố ít được nghiên cứu trong lĩnh vực tín dụng cá nhân Theo lý thuyết, những người chưa lập gia đình thường có xu hướng mạo hiểm hơn và quyết định của họ thường thiếu sự chín muồi so với những người đã kết hôn, dẫn đến khả năng trả nợ đúng hạn thấp hơn Các nghiên cứu của Duygan-Bump và Grant (2008) cùng với Antwi và cộng sự đã chỉ ra những khía cạnh này trong phân tích.

Nghiên cứu năm 2012 đã xem xét mối liên hệ giữa tình trạng hôn nhân và khả năng trả nợ của khách hàng, nhưng không phát hiện được sự liên quan nào giữa hai yếu tố này.

Giả thuyết H1: đặc điểm thông tin cá nhân có ảnh hưởng đến khả năng trả nợ vay của KHCN

2.4.1.2 Đặc điểm nghề nghiệp Đặc điểm của nghề nghiệp có thể là một nhân tố ảnh hưởng nhất định tới khả năng trả nợ vay đúng hạn của khách hàng cá nhân Đối với những cá nhân có nghề nghiệp ổn định, có vị trí xã hội, có kinh nghiệm lâu năm hoặc ở những lĩnh vực đòi hỏi chất xám cao, trình độ chuyên môn giỏi hay có tay nghề vững vàng thì khả năng trả nợ đúng hạn là cao hơn Điều này là do những cá nhân này có khả năng tạo ra thu nhập ổn định và cao hơn những cá nhân ở lĩnh vực nghề nghiệp khác Vấn đề này được chứng minh trong nghiên cứu của Dadson Awunyo-Vitor (2012); Nguyễn Phúc Mẫn (2015) Tuy nhiên, một nghiên cứu khác của Accquah và Addo (2011) về khả năng trả nợ vay đúng hạn của những ngư dân tại Ghana đã đưa biến số kinh nghiệm vào trong mô hình nghiên cứu nhưng đã họ đã không tìm thấy ý nghĩa thống kê của biến số này

Giả thuyết H2: đặc điểm nghệ nghiệp có ảnh hưởng cùng chiều đến khả năng trả nợ vay của KHCN

Trình độ học vấn đóng vai trò quan trọng trong quá trình thẩm định tín dụng của ngân hàng, với những người có trình độ học vấn cao thường được chấm điểm tín dụng tốt hơn Họ được tin tưởng có khả năng tạo ra thu nhập ổn định và quản lý dòng tiền hiệu quả, từ đó sử dụng khoản vay một cách hợp lý hơn Nghiên cứu của Trương Đông Lộc và Nguyễn Thanh Bình (2011) cùng các nghiên cứu khác của Sileshi và cộng sự (2012), Dadson Awunyo-Vitor (2012) đã chỉ ra mối tương quan tích cực giữa trình độ học vấn và khả năng trả nợ.

Giả thuyết H3: trình độ học vấn có ảnh hưởng cùng chiều đến khả năng trả nợ vay của KHCN

Thu nhập của khách hàng là yếu tố quan trọng quyết định khả năng tiếp cận vốn vay ngân hàng, đặc biệt đối với các khoản vay tín chấp không có tài sản đảm bảo Điều này đóng vai trò nền tảng cho khả năng trả nợ thành công trong tương lai của người vay Nghiên cứu cho thấy, những người có thu nhập thấp thường có tỷ lệ trả nợ cao hơn so với người thu nhập trung bình, nhờ vào sự thận trọng và hiệu quả trong việc sử dụng khoản vay Trương Đông Lộc và Nguyễn Thanh Bình (2011) đã chỉ ra rằng, gia đình có nhiều thành viên với thu nhập cao và ổn định sẽ có khả năng trả nợ tốt hơn Các tác giả khác như Sileshi và cộng sự (2012); Wongnaa và AwunyoVitor (2013); Nguyễn Phúc Mẫn (2015) cũng đã tìm thấy mối tương quan tương tự.

Giả thuyết H4: thu nhập có ảnh hưởng cùng chiều đến khả năng trả nợ vay của KHCN

Thời hạn khoản vay được chia thành ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, với nghiên cứu của Dadson (2012) và Nguyễn Phúc Mẫn (2015) cho thấy mối liên hệ giữa thời hạn khoản vay và khả năng trả nợ của khách hàng Cụ thể, khoản vay có thời hạn dài giúp tăng khả năng trả nợ, vì khách hàng không phải chịu áp lực về thời gian trả nợ.

Giả thuyết H5: thời hạn khoản vay có ảnh hưởng cùng chiều đến khả năng trả nợ vay của KHCN

Lãi suất cho vay hàng năm là chi phí mà khách hàng phải trả cho ngân hàng khi sử dụng vốn để phục vụ nhu cầu tiêu dùng Nghiên cứu của Kohansal và Mansoori (2009), Mohammad và Hooman (2009), Antwi và cộng sự (2012), cùng Nguyễn Phúc Mẫn (2015) đã chỉ ra rằng có sự tồn tại của yếu tố này trong mô hình, đồng thời kết luận rằng lãi suất vay có mối tương quan ngược chiều với khả năng trả nợ của khách hàng.

Giả thuyết H6: lãi suất cho vay có ảnh hưởng ngược chiều đến khả năng trả nợ vay của KHCN

Vốn vay ngân hàng được cấp cho doanh nghiệp, cá nhân và hộ gia đình nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất, tiêu dùng, đầu tư mua sắm nhà cửa, sửa chữa nhà, và mua xe Mỗi khách hàng cần cam kết rõ ràng mục đích vay trong hợp đồng tín dụng, vì mục đích này ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng khoản vay Để được vay vốn, bên đi vay phải giải trình với ngân hàng về mục đích, kế hoạch vay, số vốn vay và cách sử dụng vốn Nghiên cứu cho thấy, nếu khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích, khả năng trả nợ sẽ cao hơn, ngược lại sẽ dẫn đến rủi ro nợ xấu (Kleimeier và Thanh, 2006; Nguyễn Phúc Mẫn).

Giả thuyết H7: mục đích vay vốn có ảnh hưởng cùng chiều đến khả năng trả nợ vay của KHCN

Hiện nay, ngân hàng trong và ngoài nước cung cấp nhiều hình thức cho vay vốn như vay tín chấp, vay thấu chi, vay trả góp và vay thế chấp Tùy thuộc vào nhu cầu cá nhân, bạn có thể lựa chọn hình thức vay phù hợp Vay tín chấp không yêu cầu tài sản đảm bảo, dựa vào uy tín người vay, thích hợp cho nhu cầu nhỏ như mua sắm, với lãi suất cao và thời gian vay tối đa 60 tháng Ngược lại, vay thế chấp là hình thức truyền thống yêu cầu tài sản đảm bảo, cho phép vay lên đến 80% giá trị tài sản cầm cố, với thời gian vay kéo dài đến 25 năm, phù hợp cho cả cá nhân và doanh nghiệp Khi vay thế chấp, cần lưu ý các khoản phí đi kèm như phí trả chậm hay phí trả trước hạn Nghiên cứu của Chapman (1990) và Nguyễn Phúc Mẫn (2015) cho thấy hình thức cho vay có tài sản đảm bảo ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng, với giá trị gán cho vay có tài sản đảm bảo là 1 và vay tín chấp là 0.

Giả thuyết H8: hình thức vay có ảnh hưởng cùng chiều đến khả năng trả nợ vay của KHCN

Xếp hạng tín dụng là công cụ quan trọng giúp phân loại khách hàng và đánh giá khả năng trả nợ trong tương lai (Nguyễn Phúc Mẫn, 2015) Hệ thống xếp hạng tín dụng được xác định qua điểm số mà ngân hàng quy định cho từng khách hàng Cụ thể, điểm số 1 thể hiện xếp hạng tín dụng rất cao, cho thấy khả năng trả nợ tốt nhất; điểm số 2 tương ứng với xếp hạng cao; điểm số 3 cho thấy xếp hạng tín dụng ở mức trung bình; điểm số 4 chỉ ra xếp hạng thấp; và điểm số 5 thể hiện xếp hạng tín dụng rất thấp, cho thấy chất lượng tín dụng kém Từ đó, chúng ta có thể xây dựng giả thuyết nghiên cứu.

Giả thuyết H9: xếp hạng tín dụng có ảnh hưởng cùng chiều đến khả năng trả nợ vay của KHCN

2.4.2 Mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng cá nhân

Mô hình đề xuất của tác giả được xây dựng dựa trên nghiên cứu của Antwi và cộng sự (2012), bao gồm 6 nhân tố có ý nghĩa thống kê: loại hình cho vay, lãi suất khoản vay, khoản vay có đảm bảo, tình trạng hôn nhân, giới tính và biến giả nơi sinh sống Bên cạnh đó, tác giả Đặng Thị Cẩm Nhung (2015) đã bổ sung các nhân tố xếp hạng tín dụng và mục đích cho vay, đồng thời loại bỏ nhân tố nơi sinh sống trong nghiên cứu của Antwi Sự điều chỉnh này được giải thích bởi các nguyên nhân cụ thể.

Theo quy định của Ngân hàng Nhà nước (NHNN), các ngân hàng thương mại (NHTM) cần có hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ để đánh giá chất lượng khoản vay Tuy nhiên, do mỗi ngân hàng áp dụng tiêu chí và phương pháp xếp hạng khác nhau, nên hệ thống này chưa đồng nhất giữa các NHTM Xếp hạng tín dụng nội bộ đóng vai trò quan trọng trong việc giúp ngân hàng phân loại và cảnh báo về chất lượng khoản vay của khách hàng.

Mục đích vay trong nghiên cứu được xem là biến giả với hai giá trị: sử dụng đúng mục đích và không sử dụng mục đích vay Khả năng trả nợ của khách hàng sẽ bị ảnh hưởng nếu ngân hàng không kiểm tra và giám sát việc sử dụng vốn vay theo đúng thoả thuận Khi khách hàng sử dụng sai mục đích, họ có thể không lường trước được rủi ro và không tính toán chính xác dòng tiền để trả nợ, dẫn đến khả năng không hoàn trả được khoản vay tăng lên, đặc biệt nếu dự án không mang lại hiệu quả.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Ngày đăng: 19/08/2021, 15:15

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2.1: Mô hình nghiên cứu - ác nhân tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh bến tre  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng
Hình 2.1 Mô hình nghiên cứu (Trang 38)
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu - ác nhân tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh bến tre  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng
Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu (Trang 40)
Bảng 3.3: Tóm tắt mô hình (Model Summary) - ác nhân tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh bến tre  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng
Bảng 3.3 Tóm tắt mô hình (Model Summary) (Trang 45)
Bảng  Variables  in  the  Equation  (Bảng  3.5)  cung  cấp  nhiều  thông  tin  về  phương trình hồi quy - ác nhân tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh bến tre  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng
ng Variables in the Equation (Bảng 3.5) cung cấp nhiều thông tin về phương trình hồi quy (Trang 46)
Hình thức vay  HTV  +  HTV = 1 nếu có TSĐB - ác nhân tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh bến tre  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng
Hình th ức vay HTV + HTV = 1 nếu có TSĐB (Trang 51)
Hình 4.1: Sơ đồ tổ chức BIDV - CN Bến Tre - ác nhân tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh bến tre  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng
Hình 4.1 Sơ đồ tổ chức BIDV - CN Bến Tre (Trang 55)
Bảng 4.1: Dư nợ cho vay phân theo đối tượng khách hàng tại BIDV - CN Bến - ác nhân tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh bến tre  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng
Bảng 4.1 Dư nợ cho vay phân theo đối tượng khách hàng tại BIDV - CN Bến (Trang 56)
Hình 4.2: Tỷ lệ cho vay có TSĐB tại BIDV - CN Bến Tre - ác nhân tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh bến tre  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng
Hình 4.2 Tỷ lệ cho vay có TSĐB tại BIDV - CN Bến Tre (Trang 59)
Bảng 4.7: Tình độ học vấn (Trinhdo) - ác nhân tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh bến tre  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng
Bảng 4.7 Tình độ học vấn (Trinhdo) (Trang 61)
Bảng 4.8: Thống kê mô tả (Descriptive Statistics) - ác nhân tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh bến tre  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng
Bảng 4.8 Thống kê mô tả (Descriptive Statistics) (Trang 61)
Bảng 4.8 cho thấy về độ tuổi, tuổi của KHCN lớn nhất ở mức 66 và thấp nhất - ác nhân tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh bến tre  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng
Bảng 4.8 cho thấy về độ tuổi, tuổi của KHCN lớn nhất ở mức 66 và thấp nhất (Trang 62)
Bảng 4.9: Ma trận hệ số tương quan - ác nhân tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh bến tre  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng
Bảng 4.9 Ma trận hệ số tương quan (Trang 63)
Bảng 4.10: Hệ số VIF - ác nhân tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh bến tre  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng
Bảng 4.10 Hệ số VIF (Trang 64)
Bảng 4.13: Kiểm định Omnibus Tests of Model Coefficients - ác nhân tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh bến tre  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng
Bảng 4.13 Kiểm định Omnibus Tests of Model Coefficients (Trang 65)
Bảng 4.16: Các biến trong phương trình hồi quy (Variables in the Equation) - ác nhân tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh bến tre  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng
Bảng 4.16 Các biến trong phương trình hồi quy (Variables in the Equation) (Trang 66)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN