1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Những yếu tố ảnh hưởng đến quyết định của khách hàng mua căn hộ flora mizuki park để ở tại thành phố hồ chí minh luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh lê thị hoàng yến đào duy huân người hướng dẫn khoa học

120 25 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Những Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Quyết Định Của Khách Hàng Mua Căn Hộ Flora Mizuki Park Để Ở Tại Thành Phố Hồ Chí Minh
Tác giả Lê Thị Hoàng Yến
Người hướng dẫn PGS. TS Đào Duy Huân
Trường học Trường Đại Học Ngân Hàng Tp.Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Quản trị kinh doanh
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2020
Thành phố TP. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 120
Dung lượng 5,61 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI (13)
    • 1.1. Đặt vấn đề (13)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (14)
    • 1.3. Câu hỏi nghiên cứu (15)
    • 1.4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu (15)
    • 1.5. Phương pháp nghiên cứu (16)
    • 1.6. Ý nghĩa nghiên cứu (16)
  • CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT (17)
    • 2.1 Tổng quan lý thuyết về Hành vi người tiêu dùng - Ý định mua hàng của khách hàng và Thuyết về tiêu dùng liên quan (18)
      • 2.1.1 Khái niệm về hành vi tiêu dùng (18)
      • 2.1.2 Ý định mua hàng của khách hàng (19)
      • 2.1.3 Học thuyết về người tiêu dùng – Học thuyết Hành động hợp lý (20)
    • 2.2 Tổng quan các nghiên cứu trước đây (22)
    • 2.3 Giả thuyết nhiên cứu (24)
  • CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (17)
    • 3.1 Mô hình nghiên cứu (29)
    • 3.2 Quy trình thực hiện (34)
      • 3.2.1 Nghiên cứu định tính (34)
      • 3.2.2 Nghiên cứu định lƣợng (36)
    • 3.3 Phương pháp chọn mẫu và phân tích hồi quy (41)
  • CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (17)
    • 4.1 GIỚI THIỆU NƠI NGHIÊN CỨU (44)
      • 4.1.1 Nơi nghiên cứu (44)
      • 4.1.2 Thực trạng mua bán căn hộ (44)
    • 4.2 Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu (45)
    • 4.2 Kết quả phân tích dữ liệu (47)
      • 4.2.1 Hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha (47)
      • 4.2.2 Phân tích nhân tố khám phá EFA (50)
      • 4.2.3 Phân tích tương quan (54)
      • 4.2.4 Phân tích hồi quy (56)
    • 4.3 Kiểm định sự khác biệt (62)
      • 4.3.1 Theo giới tính (62)
      • 4.3.2 Theo tình trạng hôn nhân (63)
      • 4.2.3 Theo độ tuổi (64)
      • 4.2.4 Theo công việc (65)
      • 4.3.5 Theo thu nhập hàng tháng (67)
  • CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ (17)
    • 5.1 Kết luận (70)
    • 5.2 Đóng góp của nghiên cứu (70)
    • 5.3 Các hàm ý quản trị (72)
      • 5.3.1. Về yếu tố “Tài chính” (72)
      • 5.3.2 Về “Thuôc tính căn hộ” (74)
      • 5.3.4 Về yếu tố “Truyền thông” (76)
      • 5.3.5 Về yếu tố “Kiến trúc” (76)
      • 5.3.6 Khách hàng mục tiêu (77)
    • 5.4 Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo (77)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (79)

Nội dung

GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI

Đặt vấn đề

Đô thị hóa là hiện tượng phát triển song hành với sự tăng trưởng kinh tế và công nghiệp hóa của một quốc gia Tỷ lệ đô thị hóa trực tiếp ảnh hưởng đến nhu cầu về nhà ở, khi dân số tại các đô thị gia tăng Điều này dẫn đến sự bùng nổ của ngành bất động sản, nhằm đáp ứng nhu cầu nhà ở ngày càng cao của người dân.

Nhà ở là nhu cầu thiết yếu của con người, vì chỉ khi có chỗ ở ổn định, con người mới có thể phát triển sự nghiệp Trong bối cảnh dân số gia tăng nhanh chóng, nhu cầu về nhà ở trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết, đặc biệt tại các khu vực đông dân cư và có nền kinh tế phát triển mạnh mẽ như TP Hồ Chí Minh.

Dân số Việt Nam, đặc biệt là tại TP Hồ Chí Minh, đang gia tăng nhanh chóng, cùng với sự dịch chuyển dân cư ngày càng nhiều về thành phố Tuy nhiên, quỹ đất của TP Hồ Chí Minh không được mở rộng, dẫn đến nhu cầu về loại hình nhà ở ngày càng cao.

Chung cư đang trở thành xu hướng phát triển hàng đầu trong bối cảnh kinh tế hiện nay Sản phẩm này là sự kết hợp hoàn hảo giữa kỹ thuật, kiến trúc và chất lượng dịch vụ do các chủ đầu tư và đối tác cung cấp Giá trị cốt lõi của chung cư nằm ở tính độc lập và quyền sở hữu riêng biệt của cư dân, cùng với không gian sống riêng trong tòa nhà và các tiện ích hiện đại xung quanh.

Thị trường Bất Động Sản tại thành phố Hồ Chí Minh hiện đang phát triển mạnh mẽ nhờ vào nhiều yếu tố vĩ mô tích cực Các điều khoản trong Luật Kinh Doanh 2014 đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển chính sách thị trường, cùng với quy hoạch thành phố ngày càng mở rộng, mang lại cơ hội lớn cho các nhà đầu tư bất động sản và khách hàng tìm kiếm nhà ở.

Khi những quận trung tâm của thành phố Hồ Chí Minh giá cả sản phẩm

Giá chung cư ngày càng tăng cao, buộc khách hàng phải tăng vốn tự có Trong bối cảnh đó, các sản phẩm chung cư trung cấp tại các vùng ven như Bình Chánh, Nhà Bè, quận 12 đang trở thành lựa chọn ưu tiên hàng đầu Với mức vốn ban đầu thấp và tính thanh khoản cao, các sản phẩm này thực sự thu hút đông đảo khách hàng tìm kiếm.

Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn mua căn hộ trung cấp là cần thiết cho thị trường bất động sản và doanh nghiệp trong lĩnh vực này Việc này giúp người bán và người mua có định hướng rõ ràng và hiệu quả trong quyết định mua sắm của mình Do đó, tôi quyết định tập trung vào dòng sản phẩm căn hộ chung cư.

Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu tổng quát của nghiên cứu này là xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định của khách hàng khi mua căn hộ Flora Mizuki Park để ở tại thành phố Hồ Chí Minh.

Để nâng cao khả năng quyết định mua căn hộ Flora Mizuki Park tại thành phố Hồ Chí Minh, bài viết đề xuất một số hàm ý quản trị quan trọng Những chiến lược này không chỉ áp dụng cho dự án Flora Mizuki Park mà còn có thể mở rộng cho các dự án khác của Nam Long Việc cải thiện trải nghiệm khách hàng và tối ưu hóa thông tin sản phẩm sẽ giúp tăng cường sự tin tưởng và quyết định mua của khách hàng.

Bài viết này xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua căn hộ Flora Mizuki Park của khách hàng tại TP Hồ Chí Minh và đo lường mức độ tác động của những yếu tố này Đồng thời, bài viết cũng đề xuất các giải pháp quản trị nhằm giúp doanh nghiệp Nam Long xây dựng chiến lược kinh doanh hiệu quả và cải thiện dịch vụ chăm sóc khách hàng, từ đó nâng cao khả năng ra quyết định mua căn hộ Flora Mizuki Park và các dự án khác của Nam Long tại thành phố Hồ Chí Minh.

Câu hỏi nghiên cứu

Những yếu tố nào ảnh hưởng đến quyết định chọn mua căn hộ chung cư Flora Mizuki Park để ở của khách hàng tại TP.HCM ?

Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến quyết định mua căn hộ chung cư Flora Mizuki Park của khách hàng tại TP.HCM rất quan trọng Các yếu tố như vị trí, tiện ích, giá cả và chất lượng xây dựng đều đóng vai trò then chốt trong việc thu hút người mua Khách hàng thường xem xét kỹ lưỡng các yếu tố này trước khi đưa ra quyết định cuối cùng, nhằm đảm bảo sự hài lòng và đáp ứng nhu cầu sống của họ.

Doanh nghiệp Nam Long cần áp dụng những hàm ý quản trị hiệu quả nhằm xây dựng chiến lược kinh doanh và chăm sóc khách hàng tối ưu, từ đó nâng cao khả năng quyết định mua căn hộ Flora Mizuki Park tại thành phố Hồ Chí Minh Việc tập trung vào chất lượng dịch vụ, tạo ra trải nghiệm khách hàng tích cực và phát triển các chương trình khuyến mãi hấp dẫn sẽ giúp Nam Long thu hút khách hàng hơn cho các dự án căn hộ khác của mình Hơn nữa, việc lắng nghe phản hồi từ khách hàng và cải thiện sản phẩm dựa trên nhu cầu thực tế cũng là yếu tố quan trọng trong việc gia tăng sự hài lòng và lòng trung thành của khách hàng.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Nghiên cứu này tập trung vào các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua căn hộ Flora Mizuki Park của khách hàng tại TP Hồ Chí Minh Đối tượng khảo sát bao gồm những khách hàng có nhu cầu hoặc đã thực hiện giao dịch mua căn hộ chung cư Flora Mizuki Park để ở.

Nghiên cứu không gian tập trung vào khách hàng có ý định mua hoặc đang sử dụng căn hộ Flora Mizuki Park, với địa điểm khảo sát tại nhà mẫu và văn phòng giao dịch của dự án.

Phạm vi nghiên cứu về thời gian: Thời gian khảo sát dự kiến từ tháng 12/2019 đến tháng 03/2020.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng cả hai phương pháp định tính và định lượng, cụ thể:

Phương pháp định tính được áp dụng thông qua phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm với các chuyên gia trong lĩnh vực bất động sản, đặc biệt là căn hộ chung cư tại TP Hồ Chí Minh Mục đích là điều chỉnh và bổ sung các biến quan sát nhằm đo lường các khái niệm nghiên cứu, từ đó hoàn thiện bảng câu hỏi khảo sát.

Phương pháp định lượng được áp dụng để phân tích dữ liệu từ khảo sát 300 cá nhân có nhu cầu hoặc đã mua căn hộ chung cư Flora Mizuki Park tại TP Hồ Chí Minh, không phân biệt giới tính, công việc hay xuất thân Quá trình phân tích được thực hiện với sự hỗ trợ của phần mềm SPSS 22.0.

Bài viết này đánh giá thang đo và độ tin cậy của biến đo lường thông qua hệ số Cronbach’s Alpha và độ giá trị (factor loading) Đồng thời, chúng tôi thực hiện phân tích EFA (Exploratory Factor Analysis) để xác định các nhân tố đại diện cho các biến quan sát, từ đó ảnh hưởng đến quyết định mua căn hộ Flora Mizuki Park của khách hàng tại TP Hồ Chí Minh.

Kỹ thuật phân tích hồi quy được áp dụng để kiểm định các giả thuyết nghiên cứu, nhằm đánh giá tác động của các nhân tố đến quyết định mua căn hộ Flora Mizuki Park của khách hàng tại TP Hồ Chí Minh.

Ý nghĩa nghiên cứu

Nghiên cứu này nhằm giúp các doanh nghiệp bất động sản, đặc biệt là trong phân khúc chung cư trung cấp như Flora Mizuki Park tại TP Hồ Chí Minh, xác định và đo lường các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua căn hộ của khách hàng Nó cũng cung cấp cho nhân viên kinh doanh bất động sản tại Nam Long cái nhìn tổng quan về những yếu tố này, từ đó giúp họ lựa chọn phương pháp tư vấn bán hàng hiệu quả Kết quả nghiên cứu sẽ là cơ sở để Nam Long xây dựng các chiến lược và chính sách kinh doanh cụ thể, tập trung vào những yếu tố quan trọng nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng, nâng cao hiệu quả kinh doanh và lợi nhuận, đồng thời mang lại nhiều lợi ích cho xã hội.

Luận văn được kết cấu thành 5 chương, cụ thể như sau:

Chương 1: Tổng quan nghiên cứu

CƠ SỞ LÝ THUYẾT

Tổng quan lý thuyết về Hành vi người tiêu dùng - Ý định mua hàng của khách hàng và Thuyết về tiêu dùng liên quan

2.1.1 Khái niệm về hành vi tiêu dùng

Tiêu dùng là hành vi quan trọng của con người, thể hiện qua việc thỏa mãn các nhu cầu về tình cảm và vật chất Hành động này diễn ra thông qua việc mua sắm và sử dụng sản phẩm, nhằm đáp ứng nguyện vọng và trí tưởng tượng của cá nhân hoặc hộ gia đình (Philip Kotler, 2009).

Người tiêu dùng là cá nhân với đặc điểm riêng, mua sắm hàng hóa và dịch vụ để đáp ứng nhu cầu cá nhân Mục tiêu của họ là tối đa hóa lợi ích từ ngân sách khi chi tiêu cho sản phẩm Nghiên cứu này tập trung vào thị trường nhà ở, đối tượng người tiêu dùng bao gồm những người sống với cha mẹ, thuê nhà, đã sở hữu nhà hoặc căn hộ, và những người có khả năng mua nhà trong tương lai.

Khi người tiêu dùng đưa ra quyết định mua sắm cho bản thân hoặc gia đình, họ thường thể hiện những hình thức mua sắm khác nhau Các doanh nghiệp, thông qua nghiên cứu marketing, nỗ lực hiểu rõ hơn về hành vi mua sắm của khách hàng, bao gồm thông tin về đối tượng, cách thức, địa điểm, thời điểm và lý do mua hàng Các yếu tố quyết định đến hành vi mua sắm của người tiêu dùng được phân loại và hệ thống hóa để cải thiện chiến lược tiếp thị.

Hình 2 1 Mô hình hành vi người tiêu dùng ( Nguồn : Philip Kotler,

Ý định mua hàng của khách hàng thể hiện sự sẵn sàng và động lực của họ trong việc mua và tiếp tục sử dụng sản phẩm, đồng thời có thể dự đoán hành vi mua thực tế (Morrison, 1979) Theo Ajzen (1991), ý định mua hàng bao gồm niềm tin và sự thúc đẩy, ảnh hưởng trực tiếp đến hành vi tiêu dùng Điều này cho thấy khách hàng có khả năng thử nghiệm sản phẩm để đáp ứng nhu cầu của họ Hơn nữa, ý định mua hàng có thể được đo lường thông qua việc đánh giá và mong đợi của người tiêu dùng về sản phẩm hoặc dịch vụ (Laroche, Kim và Zhou, 1996).

2.1.3 Học thuyết về người tiêu dùng – Học thuyết Hành động hợp lý

Thuyết hành động hợp lý (TRA) đƣợc xây dựng từ năm 1967 và đƣợc hiệu chỉnh mở rộng theo thời gian từ đầu những năm 70 bởi Ajzen và Fishbein

Trong mô hình TRA, thái độ của người tiêu dùng được xác định thông qua nhận thức về các thuộc tính sản phẩm Họ chú ý đến những thuộc tính mang lại lợi ích thiết yếu và có mức độ quan trọng khác nhau Việc hiểu rõ trọng số của các thuộc tính này giúp dự đoán chính xác hơn về sự lựa chọn của người tiêu dùng.

Yếu tố chuẩn chủ quan ảnh hưởng đến quyết định mua sắm của người tiêu dùng có thể được đo lường thông qua ý kiến của những người xung quanh như gia đình, bạn bè và đồng nghiệp Mức độ tác động của yếu tố này đến xu hướng mua hàng của người tiêu dùng phụ thuộc vào sự ủng hộ hoặc phản đối từ những người có liên quan.

- Mức độ ủng hộ/phản đối đối với việc mua của người tiêu dùng

- Động cơ của người tiêu dùng làm theo mong muốn của những người có tầm ảnh hưởng đến mình

Mức độ ảnh hưởng của những người có liên quan đến hành vi tiêu dùng và động cơ thúc đẩy người tiêu dùng là hai yếu tố quan trọng trong việc đánh giá quyết định mua sắm Khi mức độ thân thiết giữa người tiêu dùng và những người có liên quan tăng lên, tác động đến quyết định mua hàng cũng trở nên mạnh mẽ hơn Ngoài ra, niềm tin của người tiêu dùng vào những người có liên quan càng cao thì xu hướng chọn mua của họ cũng sẽ bị ảnh hưởng nhiều hơn.

- Ý định mua của người tiêu dùng sẽ bị tác động bởi những người này với những mức độ ảnh hưởng mạnh yếu khác nhau

Trong mô hình thuyết hành động hợp lý, niềm tin của người tiêu dùng về sản phẩm hay thương hiệu ảnh hưởng đến thái độ của họ, từ đó tác động đến xu hướng mua sắm Thái độ không trực tiếp dẫn đến hành vi mua, nhưng giải thích lý do cho xu hướng mua sắm, trong khi xu hướng lại là yếu tố chính để hiểu hành vi tiêu dùng.

Sơ đồ 2 1 Thuyết hành động hợp lý (TRA)

Mô hình TRA có nhiều ưu điểm, tương tự như mô hình thái độ ba thành phần, nhưng kết hợp ba yếu tố: nhận thức, cảm xúc và xu hướng theo thứ tự khác Phương pháp đo lường thái độ trong mô hình TRA cũng giống như trong mô hình đa thuộc tính, nhưng TRA cung cấp giải thích chi tiết hơn nhờ vào việc bổ sung thành phần chuẩn chủ quan.

Nhược điểm của Thuyết hành động hợp lý TRA là nó bị giới hạn trong việc dự đoán hành vi của người tiêu dùng, đặc biệt là những hành vi không thể kiểm soát Mô hình này bỏ qua tầm quan trọng của các yếu tố xã hội, mà thực tế có thể đóng vai trò quyết định đối với hành vi cá nhân (Grandon & Peter P Mykytyn 2004; Werner 2004).

Yếu tố xã hội đề cập đến những ảnh hưởng từ môi trường xung quanh có thể tác động đến hành vi cá nhân (Ajzen 1991) Thái độ đối với hành vi và chuẩn chủ quan không đủ để giải thích hành động của người tiêu dùng.

Tổng quan các nghiên cứu trước đây

Nghiên cứu của Theo Kamal và cộng sự năm 2015 về "Hành vi mua căn hộ của khách hàng trong bối cảnh thị trường Bất động sản" nhằm khám phá các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ mua hàng và ý định mua của khách hàng Thông qua khảo sát 275 khách hàng, nghiên cứu chỉ ra rằng các yếu tố như dự án, vấn đề môi trường, vị trí, truyền thông, chất lượng vật lý, khuyến mãi và giá cả đều đóng vai trò quan trọng trong việc tăng cường ý định mua và thúc đẩy quyết định mua hàng của khách hàng.

Trong nghiên cứu "Chiến lược mua căn hộ: Hành vi mua nhà của người tiêu dùng" của Mateja Kos Koklic và Irena Vida (2009), hai tác giả đã đề xuất một mô hình khái niệm về quyết định mua nhà của người tiêu dùng Nghiên cứu dựa trên khảo sát nhóm khách hàng sử dụng căn hộ chung cư tại Mỹ, cho thấy các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua căn hộ bao gồm thu nhập cá nhân, đặc điểm và vị trí căn hộ, tiện ích đi kèm, đánh giá, thiết kế và tính pháp lý của căn hộ Thêm vào đó, qua phỏng vấn với chủ sở hữu và người mua tiềm năng căn hộ tiền chế, nghiên cứu chỉ ra hai nhóm yếu tố chính tác động đến quyết định mua nhà: các yếu tố bên ngoài như văn hóa, ảnh hưởng từ gia đình và nhóm, thông tin marketing, và các yếu tố bên trong như cảm nhận, kinh nghiệm, động cơ và nhân cách.

Nghiên cứu của Qiuxue Luo và Paul TJ James (2013) về hành vi mua nhà ở thương mại tại Nam Ninh, Quảng Tây, Trung Quốc cho thấy có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến quyết định của người tiêu dùng, bao gồm tài chính, lời giới thiệu từ người xung quanh, tiện ích và vị trí căn hộ, cũng như sự ảnh hưởng của các thành viên trong gia đình Trong số đó, yếu tố tài chính đóng vai trò quan trọng nhất, giúp người mua dễ dàng đưa ra quyết định.

Nghiên cứu của nhóm tác giả Polek Sangkakoon, Atcharawan Ngarmyarn và Supeecha Panichpathom (2014) về "Ảnh hưởng của sự tham khảo đến hành vi mua nhà tại Thái Lan" cho thấy rằng sự ảnh hưởng từ người thân, gia đình và bạn bè có vai trò quan trọng trong quyết định mua nhà Các yếu tố như giá cả, đặc thù căn hộ, vị trí làm việc, cũng như các địa điểm liên quan đến trường học và y tế, cùng với chất lượng lâu dài của căn hộ, là những vấn đề được tham khảo nhiều và có tác động lớn đến ý định mua của người tiêu dùng.

Nghiên cứu “Quyết định mua nhà: Một nghiên cứu tại vùng thung lũng Klang, Malaysia” của Shyue và cộng sự (2011) đã xác định các yếu tố marketing 7Ps ảnh hưởng đến quyết định mua nhà, bao gồm sản phẩm (đặc điểm nhà, không gian sống riêng tư và môi trường sống xung quanh), vị trí nhà (gần nơi làm việc, chợ, trung tâm thương mại, tuyến đường chính, trường học, bạn bè và gia đình), giá cả (giá nhà, lãi suất vay, chi phí vay, khả năng thanh toán trả góp), khuyến mãi, quy trình, bằng chứng thực tế và con người Kết quả nghiên cứu cho thấy quy trình, bằng chứng thực tế, sản phẩm và vị trí nhà là những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định mua nhà.

Nghiên cứu của Lee và McGreal tập trung vào kỳ vọng của người mua nhà liên quan đến trách nhiệm xã hội của các công ty trong lĩnh vực bất động sản tại Malaysia Nghiên cứu này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc các doanh nghiệp thực hiện trách nhiệm xã hội để thu hút và giữ chân khách hàng Họ chỉ ra rằng người tiêu dùng ngày càng quan tâm đến các yếu tố như bền vững môi trường, cộng đồng và sự minh bạch trong hoạt động của các công ty Kết quả nghiên cứu cung cấp cái nhìn sâu sắc về mối liên hệ giữa trách nhiệm xã hội và quyết định mua nhà của người tiêu dùng tại Malaysia.

Nghiên cứu năm 2010 đã chỉ ra rằng quyết định mua nhà bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, bao gồm tiện nghi công cộng như cơ sở vui chơi giải trí và công viên, môi trường sống với tính năng bảo mật và không gian xanh, vị trí nhà gần nơi làm việc và trường học, đặc điểm nhà như loại và thiết kế, cùng với danh tiếng của người bán liên quan đến đạo đức và trách nhiệm xã hội Kết quả cho thấy người mua nhà ở Johor Bahru ưu tiên các yếu tố như không gian xanh, công viên giải trí, tính năng bảo mật và cơ sở hạ tầng tốt, trong khi những người có thu nhập thấp lại nhạy cảm hơn với giá cả.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Mô hình nghiên cứu

Dựa trên lý luận và các nghiên cứu liên quan, tác giả đã quyết định áp dụng mô hình gốc từ nghiên cứu của nhóm tác giả Mateja Kos Koklic và Irena Vida (2009) trong công trình “Chiến lược mua căn hộ: Hành vi mua nhà của người tiêu dùng” Mô hình này được điều chỉnh để phù hợp với bối cảnh các dự án nhà ở của Nam Long, cụ thể là dự án căn hộ Flora Mizuki Park tại TP Hồ Chí Minh.

(Nguồn: Tác giả tổng hợp và đề xuất)

Tác giả đã đề xuất một mô hình nghiên cứu thực nghiệm về năm nhân tố chính ảnh hưởng đến quyết định mua căn hộ Flora Mizuki Park của khách hàng tại TP Hồ Chí Minh Qua việc tổng hợp các công trình nghiên cứu liên quan, tác giả đã đưa ra các giả thuyết nghiên cứu về những yếu tố này và dự kiến sẽ khảo sát, phân tích các nhân tố sau: chất lượng sản phẩm, giá cả, vị trí, dịch vụ và uy tín của chủ đầu tư.

Các giả thuyết của mô hình tác động tăng giảm cụ thể nhƣ sau:

Tài chính vững mạnh của khách hàng đóng vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến quyết định mua căn hộ Flora Mizuki Park tại TP Hồ Chí Minh Khi khách hàng có khả năng tài chính tốt, họ sẽ dễ dàng đưa ra quyết định tích cực hơn trong việc đầu tư vào bất động sản này.

Thuộc tính của căn hộ tại Flora Mizuki Park có ảnh hưởng tích cực đến quyết định mua của khách hàng tại TP Một căn hộ với nhiều tiện ích và chất lượng tốt sẽ thu hút sự quan tâm và tạo niềm tin cho người mua Do đó, việc cải thiện các thuộc tính nhà ở sẽ góp phần tăng cường sự lựa chọn của khách hàng trong việc đầu tư vào căn hộ này.

Vị trí nhà ở có vai trò quan trọng trong quyết định mua căn hộ Flora Mizuki Park tại TP Hồ Chí Minh, với những vị trí thuận lợi mang lại tác động tích cực đến sự lựa chọn của khách hàng.

Hoạt động truyền thông hiệu quả có ảnh hưởng tích cực đến quyết định mua căn hộ Flora Mizuki Park của khách hàng tại TP Hồ Chí Minh.

Giả thuyết H5 cho rằng kiến trúc nhà ở tại Flora Mizuki Park, TP Hồ Chí Minh, càng thuận tiện thì càng có ảnh hưởng tích cực đến quyết định mua căn hộ của khách hàng.

Bảng 3 1 Mô tả nhân tố dự kiến

Các yếu tố ảnh hưởng Diễn giải Nguồn

Nhân tố tài chính cá nhân của khách hàng đóng vai trò quan trọng trong quyết định mua căn hộ, bao gồm sự hợp lý về giá cả và các chương trình khuyến mãi Bên cạnh đó, hình thức mua nhà thế chấp cũng ảnh hưởng lớn đến sự lựa chọn của khách hàng, đặc biệt là khi họ quan tâm đến lãi suất và khả năng trả nợ gốc lãi.

Kamal và cộng sự năm 2015; Mateja Kos Koklic, Irena Vida (2009); Shyue và cộng sự (2011); Polek

Sangkakoon, Atcharawan Ngarmyar, Supeecha Panichpathom (2014); Qiuxue Luo và Paul TJ James (2013)

Nhân tố này liên quan đến kì vọng của khách hàng về thiết kế và hình thù bên ngoài, khuôn viên xung quanh của căn hộ

Mateja Kos Koklic, Irena Vida (2009); Polek

Sangkakoon, Atcharawan Ngarmyarn, Supeecha Panichpathom (2014); Shyue và cộng sự (2011); Shyue và cộng sự (2011);

Vị trí của nhà ở đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá của khách hàng, đặc biệt là sự gần gũi với các địa điểm thiết yếu như chợ, siêu thị, bệnh viện, trường học và trung tâm thương mại.

Mateja Kos Koklic, Irena Vida (2009); Shyue và cộng sự (2011); Polek Sangkakoon, Atcharawan Ngarmyar, Supeecha Panichpathom (2014); Qiuxue Luo và Paul TJ James (2013); Lee và McGreal (2010)

Hoạt động truyền thông (MK)

Nhân tố này liên quan đến đánh giá của khách hàng về uy tín và tính pháp lý của chủ đầu tư, cùng với sự truyền thông từ giới thiệu của người thân, gia đình và bạn bè về căn hộ.

Kamal và cộng sự năm 2015 Qiuxue Luo và Paul TJ James (2013); Polek Sangkakoon, Atcharawan Ngarmyarn, Supeecha Panichpathom (2014);

Mateja Kos Koklic; Irena Vida (2009)

(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)

Yếu tố này liên quan đến đánh giá của khách hàng về thiết kế nội thất của căn hộ, đảm bảo tính tiện ích và thẩm mỹ Bên cạnh đó, các tiện ích đi kèm cũng góp phần quan trọng vào sự an toàn và mỹ quan của không gian sống.

Kamal và cộng sự năm 2015; Mateja Kos Koklic, Irena Vida (2009); Qiuxue Luo và Paul TJ James (2013); Polek Sangkakoon, Atcharawan Ngarmyarn; Supeecha Panichpathom (2014); Shyue và cộng sự (2011); Lee và McGreal

Quy trình thực hiện

Sơ đồ 3 1 Quy trình thực hiện nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng cả phương pháp định lượng và định tính được thực hiện qua hai giai đoạn: nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức.

Chọn mô hình nghiên cứu

Thang đo sơ bộ Nghiên cứu sơ bộ - Tham khảo ý kiến chuyên gia

Nghiên cứu chính thức Điều chỉnh

Phân tích độ tin cậy

Phân tích các nhân tố khám phá EFA

Thang đo hòan chỉnh Phân tích hồi quy

Nhận xét kết quả Phân tích thực trạng Đạt Không đạt

Nghiên cứu này nhằm khám phá, điều chỉnh và bổ sung các biến quan sát để đo lường các khái niệm nghiên cứu một cách chính xác và hiệu quả.

Dựa trên lý thuyết và các nghiên cứu liên quan, tác giả đã xây dựng mô hình dự kiến cho những yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua căn hộ Flora Mizuki Park của khách hàng tại TP Hồ Chí Minh Các yếu tố này không chỉ đa dạng mà còn bao gồm nhiều biến quan sát, ảnh hưởng đến sự lựa chọn của khách hàng khi quyết định đầu tư vào căn hộ.

Sử dụng kỹ thuật thảo luận nhóm với các chuyên gia và nhà quản lý trong lĩnh vực bất động sản, đặc biệt là căn hộ chung cư, nhằm thu thập ý kiến về những yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua căn hộ Flora Mizuki Park của khách hàng tại TP Hồ Chí Minh Mục tiêu chính của buổi thảo luận là điều chỉnh và bổ sung các biến quan sát phù hợp để đo lường các nhân tố khảo sát hiệu quả.

Bài viết thảo luận về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua căn hộ Flora Mizuki Park của khách hàng tại TP Hồ Chí Minh, với sự tham gia ý kiến của các chuyên gia Tác giả tập trung vào 5 nhóm nhân tố chính bao gồm Tài chính (TC), Thuộc tính nhà (TT), Vị trí nhà ở (VT), Hoạt động truyền thông (MK) và Kiến trúc nhà (KT), nhằm đo lường ảnh hưởng của những yếu tố này đến quyết định của khách hàng.

- Các bước thực hiện nghiên cứu định tính:

 Xác định những các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định của khách hàng mua căn hộ Flora Mizuki Park để ở của khách hàng tại TP Hồ Chí Minh

 Xây dựng các biến quan sát của các nhân tố trong mô hình nghiên cứu và thang đo các biến quan sát

 Xây dựng dàn bài thảo luận nhóm

Để thu thập thông tin hiệu quả, nên sử dụng dàn bài thảo luận thay vì bảng câu hỏi chi tiết, kết hợp với việc thảo luận trực tiếp với các chuyên gia Dàn bài này được thiết kế để gợi ý và dễ dàng nắm bắt ý kiến của những chuyên gia có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực bất động sản, đặc biệt là căn hộ chung cư.

Nghiên cứu này được thực hiện bằng phương pháp định lượng, sử dụng bảng câu hỏi khảo sát đã được xây dựng trong quá trình nghiên cứu sơ bộ để thu thập dữ liệu Mục tiêu là kiểm định mô hình đo lường các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ thỏa mãn công việc của cán bộ công chức viên chức (CBCCVC) cùng với các giả thuyết trong mô hình Dữ liệu thu thập sẽ được xử lý bằng phần mềm SPSS 22.0, sau đó sẽ được mã hóa và làm sạch qua các bước tiếp theo.

Để đánh giá độ tin cậy của thang đo, cần sử dụng hệ số Cronbach Alpha Nếu hệ số tương quan giữa biến và tổng (Corrected item – total correlation) nhỏ hơn 0.3, các biến không phù hợp sẽ được loại bỏ Thang đo được coi là chấp nhận được về độ tin cậy khi hệ số Cronbach Alpha lớn hơn 0.6.

Phân tích nhân tố khám phá EFA sẽ được thực hiện bằng cách loại bỏ các yếu tố có hệ số tải nhân tố nhỏ hơn 0.4 Thang đo sẽ được chấp nhận nếu tổng phương sai trích đạt 50% trở lên và eigenvalue có giá trị lớn hơn 1.

- Xây dựng thang đo định tính các nhân tố của mô hình

Dựa trên lý thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm liên quan, tác giả đã xây dựng và hiệu chỉnh thang đo định tính cho các nhân tố trong mô hình sau khi thảo luận nhóm trong nghiên cứu sơ bộ Cụ thể, các thang đo của 5 nhóm nhân tố được điều chỉnh theo ý kiến của chuyên gia Để đo lường các biến quan sát, tác giả áp dụng thang đo Likert 5 mức độ, từ rất không đồng ý (1) đến rất đồng ý (5).

Bảng 3 2 Thang đo các nhân tố trong mô hình nghiên cứu

STT Mô tả thang đo Ký hiệu Nguồn

1 Giá của căn hộ phù hợp với khả năng tài chính TC1 Mateja Kos Koklic; Irena

2 Khả năng thế chấp tối đa của căn hộ TC2 Mateja Kos Koklic; Irena

3 Khả năng thanh toán nợ hàng tháng tối đa TC3 Mateja Kos Koklic; Irena

4 Lãi suất vay TC4 Mateja Kos Koklic; Irena

5 Thời gian thanh toán nợ vay TC5 Mateja Kos Koklic; Irena

6 Có nhiều ngân hàng hỗ trợ quý TC6 Mateja Kos Koklic; Irena

STT Mô tả thang đo Ký hiệu Nguồn anh/chị trong việc vay Vida (2009)

7 Loại nhà chung cƣ phù hợp với mong muốn TT1 Mateja Kos Koklic; Irena

8 Diện tích sử dụng của ngôi nhà TT2 Mateja Kos Koklic; Irena

9 Thiết kế và trang trí bên ngoài ngôi nhà TT3 Mateja Kos Koklic; Irena

10 Thiết kế của khuôn viên xung quanh căn hộ TT4 Mateja Kos Koklic; Irena

11 Sức hấp dẫn của khu vực VT1 Mateja Kos Koklic; Irena

12 Vị trí gần nơi làm việc VT2 Mateja Kos Koklic; Irena

13 Vị trí gần nơi trường học VT3 Mateja Kos Koklic; Irena

14 Vị trí gần nhà người thân VT4 Mateja Kos Koklic; Irena

15 Vị trí gần các tuyến đường chính VT5 Mateja Kos Koklic; Irena

STT Mô tả thang đo Ký hiệu Nguồn

16 Vị trí gần chợ và siêu thị VT6 Mateja Kos Koklic; Irena

17 Vị trí gần các trung tâm thương mại VT7 Mateja Kos Koklic; Irena

Vị trí gần các khu vực công nghiệp VT8 Mateja Kos Koklic; Irena

19 Vị trí gần trung tâm y tế hoặc bệnh viện VT9 Mateja Kos Koklic; Irena

Hoạt động truyền thông (MK)

Danh tiếng và uy tín của Chủ đầu tƣ MK1 Mateja Kos Koklic; Irena

21 Thông tin tham khảo từ bạn bè, đồng nghiệp MK2 Mateja Kos Koklic; Irena

22 Tình trạng pháp lý của ngôi nhà MK3 Mateja Kos Koklic; Irena

23 Tiến độ hoàn thiện xung quanh theo kế hoạch MK4 Mateja Kos Koklic; Irena

24 Căn hộ có màu sắc trang nhã và KT1 Mateja Kos Koklic; Irena

STT Mô tả thang đo Ký hiệu Nguồn hình dáng hiện đại Vida (2009)

25 Căn hộ có tầm nhìn ra bên ngoài (

View đẹp ) và thông thoáng KT3 Mateja Kos Koklic; Irena

26 Chất lƣợng hoàn thiện căn hộ tốt và nội thất đẹp KT4 Mateja Kos Koklic; Irena

27 Căn hộ thông thoáng và ngập tràn ánh sáng tự nhiên KT5 Mateja Kos Koklic; Irena

28 Hệ thống phòng cháy chữa cháy hiện đại và lối thoát hiểm an toàn KT6 Mateja Kos Koklic; Irena

Quyết định của khách hàng

Bạn rất thích việc mua căn hộ Flora Mizuki Park để ở tại TP Hồ Chí Minh

Mateja Kos Koklic; Irena Vida (2009)

Bạn sẽ giới thiệu cho bạn bè, người thân và gia đình của mình mua căn hộ Flora Mizuki Park để ở tại TP Hồ Chí Minh

Mateja Kos Koklic; Irena Vida (2009)

Bạn hoàn toàn tin tưởng vào chất lƣợng cuộc sống sẽ ngày một tốt hơn khi mua căn hộ Flora Mizuki Park để ở tại TP Hồ Chí Minh

Mateja Kos Koklic; Irena Vida (2009)

(Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ các nghiên cứu liên quan)

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

GIỚI THIỆU NƠI NGHIÊN CỨU

Tác giả đã tiến hành khảo sát chính thức đối với các cá nhân có nhu cầu hoặc đã mua căn hộ chung cư Flora Mizuki Park tại TP Hồ Chí Minh từ tháng 12/2019 đến tháng 3/2020 Khảo sát được thực hiện trực tiếp thông qua bảng câu hỏi phát tại văn phòng giao dịch và gửi qua email Tổng cộng, 300 bảng câu hỏi đã được gửi đi, thu về 237 bảng, trong đó 37 bảng bị loại do thông tin không chính xác Cuối cùng, kích thước mẫu sử dụng để phân tích là 200 quan sát.

4.1.2 Thực trạng mua bán căn hộ

Khu Đô Thị MIZUKI PARK tại Nam Sài Gòn, được triển khai từ đầu năm 2017, có quy mô lớn với diện tích 37Ha và tổng vốn đầu tư ước tính lên đến 8.000 tỉ đồng Dự án này được bảo chứng bởi các doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực bất động sản, bao gồm công ty cổ phần đầu tư Nam Long cùng hai đối tác Nhật Bản là HANKYU REALTY và NISHI NIPPON RAILROAD.

Mizuki Park là một khu đô thị với mật độ xây dựng chỉ 29%, phần lớn diện tích được dành cho không gian xanh, ánh sáng tự nhiên và các kênh đào hài hòa Với hệ thống tiện ích đẳng cấp, Mizuki Park hứa hẹn sẽ trở thành điểm nhấn nổi bật về cảnh quan, kiến trúc và tiện ích tại Nam Sài Gòn.

Khu đô thị Mizuki Park là một trong những dự án đặc biệt, đáp ứng tiêu chuẩn "Nhất Cận Thị - Nhị Cận Hà - Tam Cận Lộ", mang lại may mắn và thịnh vượng cho các gia đình.

 Căn hộ biệt lập Flora : 4676 căn

 Biệt thự và nhà phố : 170 căn

 Khu hành chính - văn hoá : 5000 m2

Hiện các block Flora Mizuki đã hoàn thiện hầu hết, bàn giao nhà vào quý IV/2019 Hầu hết tất cả các block đã đi vào vận hành.

Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu

Bảng 4 1: Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu theo các phân loại

Phân loại Tần số Tần suất

Tình trạng hôn nhân Độc thân 20 10.0% Đã kết hôn 161 80.5%

Phân loại Tần số Tần suất

Theo kết quả khảo sát từ 200 người tham gia, có 97 nam giới, chiếm 48.5%, và 103 nữ giới, chiếm 51.5%.

Kết quả khảo sát cho thấy trong số 200 người tham gia, nhóm tuổi từ 18 đến 30 chiếm 46% với 96 người, nhóm tuổi từ 31 đến 45 cũng chiếm 46% với 96 người, trong khi nhóm trên 45 tuổi chỉ có 16 người, chiếm 8%.

Theo kết quả khảo sát từ 200 người tham gia, có 20 người đang độc thân, chiếm 10% tổng số; 161 người đã kết hôn, chiếm 80.5%; và 19 người đã ly hôn, chiếm 9.5%.

Theo kết quả khảo sát từ 200 người tham gia, tỷ lệ nhân viên văn phòng chiếm 28.5% với 57 người, trong khi đó, nhóm đang làm kinh doanh có 68 người, tương đương 34% Công việc tự do có 42 người, chiếm 21%, và nhóm công việc khác gồm 33 người, chiếm 16.5%.

Kết quả khảo sát cho thấy trong số 200 người tham gia, có 42 nhân viên văn phòng với thu nhập từ 5 – 10 triệu đồng mỗi tháng, chiếm 21%; 101 người có thu nhập từ 11 – 20 triệu đồng, chiếm 50.5%; 27 người có thu nhập trên 20 triệu đồng, chiếm 13.5%; và 30 người có thu nhập không ổn định, chiếm 15%.

Kết quả phân tích dữ liệu

4.2.1 Hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha

Dựa trên kết quả từ Chương 3, phần này trình bày các thang đo lường các yếu tố nghiên cứu cùng với kết quả xử lý thang đo Các thang đo được thiết kế theo dạng thang đo Likert 5 mức độ, từ "rất hoàn toàn không đồng ý" đến "hoàn toàn đồng ý", với các giá trị từ 1 đến 5 Trong đó, giá trị 1 biểu thị sự lựa chọn "hoàn toàn không đồng ý" và giá trị 5 biểu thị sự lựa chọn "hoàn toàn đồng ý".

Bảng 4 2 Tóm tắt kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha

Trung bình thang đo nếu loại biến

Phương sai thang đo nếu loại biến

Cronbach's Alpha nếu loại biến

Thang đo Tài chính với Cronbach’s Alpha = 0.863

Thang đo Thuộc tính nhà với Cronbach’s Alpha = 0,852

Trung bình thang đo nếu loại biến

Phương sai thang đo nếu loại biến

Cronbach's Alpha nếu loại biến

Thang đo Vị trí nhà ở với Cronbach’s Alpha = 0,883

Thang đo Hoạt động truyền thông với Cronbach’s Alpha = 0,835

Thang đo Kiến trúc nhà với Cronbach’s Alpha = 0,907

Thang đo Quyết định của khách hàng với Cronbach’s Alpha = 0,808

Trung bình thang đo nếu loại biến

Phương sai thang đo nếu loại biến

Cronbach's Alpha nếu loại biến

- Đối với thang đo Tài chính (TC):

Thang đo Tài chính được đánh giá thông qua 6 biến quan sát, với hệ số Cronbach’s Alpha đạt 0.863, vượt mức 0.6, cho thấy độ tin cậy cao Tất cả 6 biến quan sát đều có tương quan với biến tổng lớn hơn 0.3, và khi loại bỏ bất kỳ biến nào, hệ số Cronbach’s Alpha đều nhỏ hơn giá trị chung Điều này chứng tỏ thang đo này đáp ứng yêu cầu về độ tin cậy.

- Đối với thang đo Thuộc tính nhà (TT):

Thang đo này được đánh giá thông qua 4 biến quan sát, với hệ số Cronbach’s Alpha đạt 0.852, vượt ngưỡng 0.6, cho thấy độ tin cậy cao Tất cả 4 biến quan sát đều có tương quan biến tổng lớn hơn 0.3, và hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại từng biến quan sát đều nhỏ hơn giá trị Cronbach’s Alpha chung Do đó, thang đo thuộc tính nhà thể hiện độ tin cậy đáng kể.

- Đối với thang đo Vị trí nhà ở (VT):

Thang đo được đánh giá qua 9 biến quan sát, với hệ số Cronbach’s Alpha đạt 0,790, vượt mức tối thiểu 0,6, cho thấy độ tin cậy cao Tuy nhiên, biến VT5 và VT8 có hệ số tương quan biến tổng dưới 0,3, do đó cần loại bỏ hai biến này và thực hiện kiểm định lần hai.

Lần 2: Đƣa 7 biến quan sát còn lại sau khi đã loại biến VT5; VT8 vào tiến hành kiểm định lần 2 Kết quả cho thấy hệ số Cronbach’s alpha bằng 0,883 > 0,6 và hệ số tương quan biến tổng (Corrected Item-Tổng Correlation) của các biến trên đều lớn hơn 0,3 và hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến của các biến quan sát đều nhỏ hơn Cronbach’s Alpha chung nên đảm bảo các biến quan sát có mối tương quan với nhau

- Đối với thang đo Hoạt động truyền thông:

Thang đo được đánh giá dựa trên 4 biến quan sát với hệ số Cronbach’s Alpha đạt 0.835, vượt mức 0.6, cho thấy độ tin cậy cao Tất cả 4 biến quan sát đều có tương quan biến tổng lớn hơn 0.3, và khi loại bỏ bất kỳ biến nào, hệ số Cronbach’s Alpha vẫn thấp hơn giá trị chung Điều này khẳng định rằng thang đo Hoạt động truyền thông đáp ứng tiêu chuẩn độ tin cậy.

- Đối với thang đo Kiến trúc nhà (KT):

Thang đo này được đánh giá dựa trên 5 biến quan sát, với hệ số Cronbach’s Alpha đạt 0.903, vượt mức 0.6, cho thấy độ tin cậy cao Tất cả 5 biến quan sát đều có tương quan biến tổng lớn hơn 0.3, và hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại từng biến quan sát đều nhỏ hơn giá trị chung Do đó, thang đo Kiến trúc nhà đảm bảo độ tin cậy cần thiết.

- Đối với thang đo Quyết định của khách hàng mua nhà ở:

Thang đo Quyết định của khách hàng mua nhà ở được xác định qua 3 biến quan sát, với hệ số Cronbach’s Alpha đạt 0.808, vượt mức 0.6, cho thấy độ tin cậy cao Tất cả 3 biến quan sát đều có tương quan biến tổng lớn hơn 0.3, và khi loại từng biến quan sát, hệ số Cronbach’s Alpha vẫn nhỏ hơn giá trị chung Như vậy, thang đo này đáp ứng tiêu chuẩn về độ tin cậy.

4.2.2 Phân tích nhân tố khám phá EFA

Sau khi kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha cho các thành phần của thang đo, nghiên cứu tiếp tục với phân tích EFA nhằm xác định các nhân tố đại diện cho các biến quan sát Kết quả phân tích EFA cho thấy có 26 biến quan sát (không bao gồm biến VT5 và VT8 đã bị loại) và 3 biến thuộc thang đo Quyết định của khách hàng Những nhân tố này có thể khác so với mô hình nghiên cứu ban đầu Phân tích EFA được thực hiện thông qua các kiểm định.

- Phân tích EFA cho các biến độc lập:

Bảng 4 3 Kết quả phân tích EFA cho các khái niệm đo lường

Biến quan sát Nhân tố

Biến quan sát Nhân tố

Kết quả từ Bảng 4.3 cho thấy hệ số KMO đạt 0.829, thỏa mãn điều kiện 0,5 < KMO < 1, chứng tỏ phân tích EFA phù hợp với dữ liệu thực tế Kiểm định Bartlett có mức ý nghĩa Sig nhỏ hơn 0,05, cho thấy các biến quan sát có mối tương quan tuyến tính với nhân tố đại diện Phân tích EFA đã trích ra 5 nhân tố từ 26 biến quan sát, với tiêu chuẩn Eigenvalues là 1.037, lớn hơn 1 Bảng phương sai tích lũy (Phụ lục 6) chỉ ra rằng giá trị phương sai trích đạt 70.72%, cho thấy các nhân tố đại diện giải thích 70.72% mức độ biến động của 26 biến quan sát trong các thang đo.

Phân tích nhân tố khám phá EFA đã xác định được 5 nhân tố đại diện cho 26 biến quan sát trong các thang đo, được trình bày chi tiết trong bảng ma trận xoay nhân tố Theo bảng 4.3, tất cả các biến quan sát trong từng nhân tố đều có hệ số tải nhân tố lớn hơn 0.55, khẳng định tính hợp lệ của các nhân tố này.

Nhân tố 1: Bao gồm các biến quan sát TC1; TC2; TC3; TC4; TC5; TC6 Đặt tên cho nhân tố này là TC đại diện cho nhân tố Tài chính

Nhân tố 2: Bao gồm các biến quan sát TT1; TT2; TT3; TT4 Đặt tên cho nhân tố này là TT đại diện cho nhân tố Thuộc tính nhà

Nhân tố 3, được gọi là VT đại diện cho nhân tố Vị trí nhà ở, bao gồm các biến quan sát VT1, VT2, VT3, VT4, VT6, VT7 và VT9.

Nhân tố 4: Bao gồm các biến quan sát MK1; MK2; MK3; MK4 Đặt tên cho nhân tố này là MK đại diện cho nhân tố Hoạt động truyền thông

Nhân tố 5: Bao gồm các biến quan sát KT1; KT2; KT3; KT4; KT5 Đặt tên cho nhân tố này là KT đại diện cho nhân tố Kiến trúc nhà

- Phân tích EFA cho các biến phụ thuộc:

Bảng 4 4 Kiểm định KMO và Bartlett

Kiểm định Kaiser-Meyer-Olkin 0.716

Hệ số KMO = 0,716 thỏa mãn điều kiện 0,5 < KMO < 1, cho thấy phân tích EFA là thích hợp cho dữ liệu thực tế Bảng 4.4 cho kết quả kiểm định Bartlett có

Sig < 0,05, cho thấy các biến quan sát có tương quan tuyến tính với nhân tố đại diện

Bảng 4 5 Kiểm định mức độ giải thích của các biến quan sát đối với các nhân tố đại diện

Chỉ tiêu Eigenvalues Tổng bình phương hệ số tải trích được

Tổng cộng Phương sai Phương sai tích lũy Tổng cộng Phương sai Phương sai tích lũy

Bảng 4.5 cho thấy phân tích nhân tố khám phá EFA đã trích ra 1 nhân tố đại diện cho 3 biến quan sát trong thang đo Quyết định của khách hàng mua nhà ở, với tiêu chuẩn Eigenvalues đạt 2,177, lớn hơn 1 Giá trị phương sai trích là 72.577%, cho thấy nhân tố này giải thích 72.577% mức độ biến động của 3 biến quan sát Nhân tố đại diện cho Quyết định của khách hàng bao gồm 3 biến QD1, QD2, và QD3, được đặt tên là QD Nhân tố QD được tính toán thông qua phần mềm SPSS 22.0 bằng cách hồi quy các biến số quan sát thành phần.

Bảng 4 6 Bảng ma trận hệ số tương quan

QD TC TT VT MK KT

Hệ số tương quan 507 ** 442 ** 217 ** 276 ** 200 ** 1 Sig (2-tailed) 000 000 002 000 005

Ma trận hệ số tương quan trong bảng 4.6 chỉ ra mối tương quan giữa các cặp biến trong mô hình Kết quả cho thấy các biến độc lập như Tài chính (TC), Thuộc tính nhà (TT), Vị trí nhà ở (VT), Hoạt động truyền thông (MK), và Kiến trúc nhà (KT) đều có mối tương quan có ý nghĩa thống kê với biến phụ thuộc Quyết định (QD) Cụ thể, các biến này có mối tương quan dương tại mức ý nghĩa 1% với Quyết định của khách hàng trong việc mua nhà ở.

Phân tích hồi quy đa biến được thực hiện nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua căn hộ Flora Mizuki Park của khách hàng tại TP Hồ Chí Minh Nghiên cứu này cũng kiểm định các giả thuyết liên quan Để nhận diện rõ ràng các yếu tố tác động, mô hình hồi quy bội đã được xây dựng với cấu trúc phù hợp.

- Kết quả ước lượng mô hình (1)

Bảng 4 7 Hệ số hồi quy

Hệ số hồi quy chƣa chuẩn hóa Hệ số hồi quy đã chuẩn hóa t Sig

Hệ số Sai số chuẩn Tolerance VIF

- Đánh giá mức độ phù hợp của mô hình

Bảng 4 8 Tóm tắt mô hình

Model R R 2 R 2 hiệu chỉnh Sai số của ƣớc lƣợng Durbin-Watson

Ngày đăng: 18/08/2021, 22:21

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w