1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn giải pháp quản lý chi phí thi công tại công trình tỉnh lộ 280 cầu phú lâu

140 8 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 140
Dung lượng 3,24 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ (15)
    • 1.1 Tổng quan về đầu tư, dự án đầu tư, quản lý dự án (15)
      • 1.1.1 Dự án đầu tư xây dựng công trình (15)
        • 1.1.1.1 Khái niệm về đầu tư (15)
        • 1.1.1.2 Khái niệm dự án đầu tư (15)
        • 1.1.1.3 Phân loại dự án đầu tư xây dựng công trình (19)
        • 1.1.1.4 Vai trò của dự án đầu tư (21)
        • 1.1.1.5 Chu kỳ của dự án đầu tư (22)
      • 1.1.2 Quản lý dự án đầu tư xây dựng (24)
        • 1.1.2.1 Khái niệm quản lý dự án (24)
        • 1.1.2.2 Lịch sử và quá trình hình thành của công tác quản lý dự án (26)
        • 1.1.2.3 Nguyên tắc quản lý dự án đầu tư xây dựng (0)
        • 1.1.2.4 Bản chất quản lý dự án (31)
        • 1.1.2.5 Nội dung quản lý dự án (32)
    • 1.2 Thực trạng công tác quản lý dự án trong nước và trên thế giới (33)
      • 1.2.1 Hình thức quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình ở một số nước phát triển (33)
        • 1.2.1.1 Mô hình quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Liên Bang Nga (34)
        • 1.2.1.2 Mô hình quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Mỹ (35)
        • 1.2.1.3 Mô hình quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Trung Quốc (35)
        • 1.2.1.4 Mô hình quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Singapore (35)
        • 1.2.1.5 Đánh giá chung về các mô hình quản lý dự án trên thế giới (36)
      • 1.2.2 Tình hình quản lý các dự án đầu tư xây dựng công trình ở nước ta (37)
        • 1.2.2.1 Những kết quả đạt được (37)
        • 1.2.2.2 Những mặt còn tồn tại (38)
      • 1.2.3 Công cụ quản lý ứng dụng trong quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình (38)
  • CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KHOA HỌC VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ QUẢN LÝ DỰ ÁN (41)
    • 2.1 Các cơ sở lý luận và khoa học về dự án đầu tư và quản lý dự án (41)
      • 2.1.1 Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật (41)
      • 2.1.3 Nguyên tắc quản lý dự án đầu tư xây dựng (45)
      • 2.1.4 Nội dung công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình (46)
        • 2.1.4.1 Quy trình quản lý dự án (47)
        • 2.1.4.2 Quản lý thời gian dự án (52)
        • 2.1.4.3 Quản lý chi phí dự án (52)
        • 2.1.4.4 Quản lý chất lượng (53)
    • 2.2 Mục tiêu và sự cần thiết của công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng (0)
    • 2.3 Các hình thức và mô hình tổ chức quản lý dự án đầu tư (0)
      • 2.3.1 Các hình thức tổ chức quản lý dự án (57)
        • 2.3.1.1 Hình thức chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án (57)
        • 2.3.1.2 Hình thức chìa khóa trao tay (59)
        • 2.3.1.3 Hình thức Chủ nhiệm điều hành dự án (60)
        • 2.3.1.4 Hình thức tự thực hiện dự án (61)
      • 2.3.2 Các mô hình tổ chức dự án (61)
        • 2.3.2.1 Mô hình tổ chức dự án theo chức năng (61)
        • 2.3.2.2 Mô hình tổ chức chuyên trách quản lý dự án (62)
        • 2.3.2.3 Mô hình quản lý dự án theo ma trận (63)
      • 2.3.3 Các căn cứ lựa chọn mô hình quản lý dự án đầu tư (64)
    • 2.4 Điều tra và đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý dự án (65)
      • 2.4.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác QLDA (0)
      • 2.4.2 Phương pháp đánh giá trọng số các yếu tố ảnh hưởng (66)
        • 2.4.2.1 Nghiên cứu định tính (66)
        • 2.4.2.2 Nghiên cứu lượng (67)
        • 2.4.2.3 Phân cấp các yếu tố ảnh hưởng (71)
      • 2.4.3 Kết quả đánh giá các yếu tố ảnh hưởng (72)
        • 2.4.3.1 Cơ cấu đối tượng khảo sát theo đơn vị công tác (73)
        • 2.4.3.2 Cơ cấu đối tượng khảo sát theo kinh nghiệm làm việc (74)
        • 2.4.3.3 Cơ cấu đối tượng khảo sát theo vị trí công tác hiện tại (75)
        • 2.4.3.4 Cơ cấu đối tượng khảo sát theo loại dự án công trình (75)
        • 2.4.3.5 Phân tích kết quả (76)
  • CHƯƠNG 3: NGHIÊN CỨU VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN TẠI BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TỈNH ĐỒNG NAI (0)
    • 3.1 Giới thiệu về Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng tỉnh Đồng Nai (81)
      • 3.1.1 Giới thiệu chung (81)
      • 3.1.2 Cơ cấu tổ chức của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng tỉnh Đồng Nai (84)
      • 3.1.3 Nguồn nhân lực của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng tỉnh Đồng Nai (88)
        • 3.1.3.1 Nguồn lực về con người (88)
        • 3.1.3.2 Nguồn lực công nghệ (90)
        • 3.1.3.3 Nguồn lực về tài chính (91)
      • 3.1.4 Phương hướng phát triển của Ban QLDA đầu tư xây dựng tỉnh Đồng Nai (0)
        • 3.1.4.1 Định hướng phát triển đầu tư xây dựng (93)
        • 3.1.4.2 Mục tiêu và nhiệm vụ chủ yếu trong thời gian tới (94)
    • 3.2 Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý dự án tại Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng tỉnh Đồng Nai (99)
      • 3.2.1 Thực trạng về tổ chức bộ máy hoạt động của Ban quản lý dự án (99)
      • 3.2.2 Tình hình quản lý vốn đầu tư xây dựng công trình (100)
      • 3.2.3 Thực trạng về công tác đào tạo cán bộ (100)
      • 3.2.4 Thực trạng về lập, thẩm tra, phê duyệt Thiết kế - Dự toán xây dựng công trình . 91 (101)
      • 3.2.5 Thực trạng về quản lý công tác lựa chọn nhà thầu xây dựng (102)
      • 3.2.6 Thực trạng về giải phóng mặt bằng, công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư (0)
      • 3.2.7 Thực trạng về quản lý kế hoạch tiến độ dự án (104)
      • 3.2.8 Thực trạng về quản lý hồ sơ dự án đầu tư xây dựng công trình (106)
      • 3.2.9 Thực trạng ứng dụng tiến bộ Khoa học – Công nghệ (106)
    • 3.3 Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả và hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng tỉnh Đồng Nai (107)
      • 3.3.1 Giải pháp hoàn thiện bộ máy hoạt động của Ban QLDA (107)
      • 3.3.2 Nâng cao chất lượng cán bộ, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, tăng cường cơ sở vật chất (108)
      • 3.3.3 Nâng cao chất lượng thẩm tra, phê duyệt thiết kế xây dựng công trình (111)
      • 3.3.4 Nâng cao chất lượng công tác lựa chọn nhà thầu xây dựng (115)
      • 3.3.5 Hoàn thiện công tác quản lý chất lượng thực hiện dự án (118)
      • 3.3.6 Đổi mới quy trình nghiệm thu, thanh toán vốn đầu tư (120)
      • 3.3.7 Nâng cao chất lượng công tác quản lý hồ sơ hoàn thành dự án (123)
      • 3.3.8 Nâng cao ứng dụng một số tiến bộ Khoa học – Công nghệ (125)
        • 3.3.8.1 Sử dụng các phần mềm QLDA (125)
        • 3.3.8.2 Ứng dụng tin học kiểm tra, giám sát thi công xây dựng công trình (127)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (135)
  • PHỤ LỤC (136)

Nội dung

TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ

Tổng quan về đầu tư, dự án đầu tư, quản lý dự án

1.1.1 Dự án đầu tư xây dựng công trình

1.1.1.1 Khái niệm về đầu tư Đầu tư là một quyết định bỏ vốn (tiền, trí tuệ…) ở hiện tại nhằm mục đích thu được lợi ích lâu dài trong tương lai Lợi ích ở đây được hiểu là một phạm trù rất rộng, song suy cho cùng lợi ích đó không ngoài lợi ích tài chính và lợi ích kinh tế xã hội

Theo Luật đầu tư số 59/2005/QH11, đầu tư là việc nhà thầu sử dụng vốn từ các tài sản hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài sản và thực hiện các hoạt động đầu tư theo quy định pháp luật Đối với cá nhân và doanh nghiệp, mục đích đầu tư chủ yếu là lợi nhuận, trong khi đối với Nhà nước, đầu tư cần đạt được cả mục tiêu lợi nhuận và phát triển kinh tế xã hội, với đôi khi mục tiêu xã hội được ưu tiên hơn Hoạt động đầu tư có đặc trưng là việc bỏ vốn trong thời gian dài, mang lại lợi ích tài chính và kinh tế xã hội Quá trình đầu tư bao gồm ba giai đoạn: Chuẩn bị đầu tư, Thực hiện đầu tư và Vận hành khai thác kết quả Đầu tư cũng luôn đi kèm với rủi ro và mạo hiểm.

Theo Luật Đầu tư 2005, đầu tư chia thành 2 loại hình chính: Đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp

1.1.1.2 Khái niệm dự án đầu tư

Dự án: Theo định nghĩa của tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn ISO, trong tiêu chuẩn ISO

Theo TCVN ISO 9000:2000, dự án được định nghĩa là một quá trình độc nhất, bao gồm một tập hợp các hoạt động có sự phối hợp và kiểm soát, với thời gian bắt đầu và kết thúc rõ ràng Mục tiêu của dự án phải phù hợp với các yêu cầu quy định, bao gồm các ràng buộc về thời gian, chi phí và nguồn lực Các dự án đều có những đặc điểm chung, góp phần vào việc quản lý hiệu quả và đạt được kết quả mong muốn.

Tất cả các hoạt động đều do con người thực hiện và bị giới hạn bởi nguồn lực hạn chế, bao gồm con người và tài nguyên Những hoạt động này đều cần được hoạch định, thực hiện và kiểm soát một cách hiệu quả.

Dự án đầu tư xây dựng là tập hợp các đề xuất liên quan đến việc đầu tư vốn nhằm tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo cơ sở vật chất, với mục tiêu tăng trưởng số lượng hoặc nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ Đặc trưng của dự án bao gồm việc xác định mục tiêu cụ thể, hình thức tổ chức thực hiện, nguồn tài chính và khoảng thời gian thực hiện mục tiêu.

Theo Điều 3 – Luật Xây dựng số 50/2014/QH13, Dự án đầu tư xây dựng công trình được định nghĩa là tập hợp các đề xuất liên quan đến việc sử dụng vốn cho hoạt động xây dựng, bao gồm việc xây dựng mới, sửa chữa và cải tạo công trình Mục tiêu của dự án là nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong thời gian và chi phí đã xác định Trong giai đoạn chuẩn bị, dự án đầu tư xây dựng được thể hiện rõ ràng.

Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng là những tài liệu quan trọng trong lĩnh vực đầu tư xây dựng Dự án đầu tư xây dựng công trình cần có mục đích và mục tiêu rõ ràng, đồng thời phải xác định chu kỳ riêng và thời gian tồn tại hữu hạn, bao gồm các giai đoạn hình thành, phát triển với điểm bắt đầu và kết thúc cụ thể.

Dự án đầu tư có đặc điểm phức tạp với sự tương tác giữa các bộ phận quản lý chức năng và quản lý dự án Sản phẩm của dự án thường độc đáo và mang tính đơn chiếc, nhưng bị hạn chế bởi nguồn lực và luôn tiềm ẩn rủi ro Quá trình thực hiện dự án cần có tính trình tự và thường có người ủy quyền, hay còn gọi là khách hàng Đặc biệt, dự án đầu tư có tính dài hạn và rủi ro cao, với thời gian tồn tại kéo dài nhiều năm, bao gồm cả giai đoạn tạo dựng và khai thác đối tượng đầu tư Do đó, các dự án này thường được triển khai trong điều kiện rủi ro do tính dài hạn của hoạt động đầu tư.

Dự án đầu tư có thể được xem xét từ nhiều góc độ khác nhau, bao gồm các yếu tố như tính khả thi, lợi nhuận và tác động xã hội Việc phân tích kỹ lưỡng các khía cạnh này giúp đảm bảo rằng dự án sẽ đạt được mục tiêu đề ra và mang lại lợi ích lâu dài Các trường đại học, như Đại học Thủy Lợi, đóng vai trò quan trọng trong việc đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho lĩnh vực đầu tư, từ đó góp phần vào sự phát triển bền vững của nền kinh tế.

Dự án đầu tư là một bộ hồ sơ tài liệu chi tiết và có hệ thống, trình bày các hoạt động và chi phí theo kế hoạch nhằm đạt được những kết quả và mục tiêu cụ thể trong tương lai.

Dự án đầu tư bao gồm một chuỗi các hoạt động liên kết với nhau, nhằm đạt được những mục tiêu cụ thể Những hoạt động này được thực hiện dựa trên các nguồn lực đã được xác định, bao gồm thị trường, sản phẩm, công nghệ, kinh tế và tài chính.

- Về mặt phương diện lý luận: DAĐT xây dựng công trình được hiểu là các

Đầu tư dài hạn (DAĐT) tập trung vào các công trình xây dựng, bao gồm các dự án liên quan đến hoạt động xây dựng cơ bản như nhà ở, đường sắt, cầu cống và các hạng mục hạ tầng khác.

Đầu tư phải tập trung vào việc tối ưu hóa các yếu tố đầu vào như lao động, nguyên vật liệu, đất đai và tiền vốn để đạt được các sản phẩm dịch vụ hoặc giảm thiểu đầu vào theo các mục tiêu cụ thể Việc sử dụng đầu vào hiệu quả bao gồm áp dụng các giải pháp công nghệ, biện pháp tổ chức quản trị và tuân thủ các quy định pháp luật.

Dự án đầu tư có một số đặc trưng cơ bản, phân biệt với chương trình hay các hoạt động mang tính thường quy

Dự án có mục đích và kết quả xác định rõ ràng, với mỗi dự án bao gồm các nhiệm vụ độc lập, mỗi nhiệm vụ đều mang lại kết quả riêng Tập hợp các kết quả cụ thể từ các nhiệm vụ này tạo nên kết quả chung của dự án Nói cách khác, dự án là một hệ thống phức tạp với nhiều bộ phận đảm nhận các vai trò và chức năng khác nhau, nhưng tất cả đều phải đồng nhất để đạt được mục tiêu chung về thời gian, chi phí và chất lượng công việc.

Sản phẩm của dự án nổi bật với tính độc đáo và mới lạ, khác hẳn với các hoạt động thường quy Dự án mang tính chất đột phá, mang đến những sản phẩm có sự khác biệt cao.

Thực trạng công tác quản lý dự án trong nước và trên thế giới

1.2.1 Hình thức quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình ở một số nước phát triển

Quản lý dự án, một ngành khoa học quan trọng, đã phát triển từ các ứng dụng trong nhiều lĩnh vực như xây dựng, kỹ thuật và quốc phòng Tại Hoa Kỳ, Henry Gantt được coi là cha đẻ của kỹ thuật lập kế hoạch và kiểm soát, với những đóng góp nổi bật thông qua việc sử dụng biểu đồ Gantt để cải thiện quy trình quản lý dự án.

Gantt là một công cụ quan trọng trong quản lý dự án, trong khi Henry Fayol đã phát triển năm chức năng quản lý, tạo nền tảng cho những kiến thức cốt lõi về quản lý dự án và chương trình.

Cả Gantt và Fayol đều là học trò của Frederick Winslow Taylor, người sáng lập lý thuyết quản lý theo khoa học Thuyết Taylor đã đặt nền tảng cho các công cụ quản lý dự án hiện đại, bao gồm cấu trúc phân chia công việc (WBS) và phân bổ nguồn lực.

Những năm 1950 đánh dấu sự khởi đầu của kỷ nguyên quản lý dự án hiện đại, khi QLDA được công nhận là một ngành khoa học phát triển từ ngành quản lý Trước đó, tại Hoa Kỳ, các dự án đã được quản lý chủ yếu thông qua biểu đồ Gantt.

Tại thời điểm đó, hai mô hình toán học đã được phát triển để lập tiến độ cho dự án, trong đó có "phương pháp đường găng" Các kỹ thuật và công cụ phi chính thức cũng được sử dụng cùng với các biểu đồ để hỗ trợ quá trình này.

CPM (Critical Path Method) được phát triển thông qua liên doanh giữa công ty Dupont và Remington Rand nhằm quản lý các dự án bảo vệ thực vật và dầu hóa Ngoài ra, kỹ thuật PERT (Program Evaluation and Review Technique) đã được hãng Booz-Allen & Hamilton, một phần của Hải quân Hoa Kỳ, phát triển trong chương trình chế tạo tên lửa Polaris.

Năm 1969, Viện Quản lý Dự án (PMI) được thành lập nhằm thúc đẩy lợi ích của ngành quản lý dự án Viện này cung cấp các công cụ và kỹ thuật quản lý dự án, được áp dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực, từ nông nghiệp và phần mềm đến xây dựng.

Năm 1981, ban giám đốc Viện Quản lý Dự án (PMI) đã phê duyệt việc phát triển hệ lý thuyết, dẫn đến sự ra đời của cuốn sách "Hướng dẫn về những kiến thức cốt lõi trong Quản lý dự án".

Cuốn PMBOK Guide cung cấp các tiêu chuẩn và nguyên tắc chỉ đạo quan trọng, được áp dụng rộng rãi trong lĩnh vực quản lý dự án chuyên nghiệp.

1.2.1.1 Mô hình quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Liên bang Nga Ở Liên Xô trước đây và Liên bang Nga ngày nay, Ủy ban Nhà nước về xây dựng thay mặt Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về xây dựng, giúp Bộ trưởng Chủ nhiệm Ủy ban Nhà Nước về xây dựng; thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về chất lượng công trình là Tổng Cục quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng

Trong quá trình đổi mới, Ủy ban nhà nước về xây dựng đã phát triển mô hình hoạt động với sự tham gia của các doanh nghiệp tư vấn giám sát và quản lý xây dựng chuyên nghiệp Chương trình đào tạo kỹ sư tư vấn giám sát đã được xây dựng thống nhất cho toàn Liên bang, cho phép 18 trường đại học và viện nghiên cứu tổ chức đào tạo Ủy ban cũng đã ủy quyền cho các nước cộng hòa xét cấp giấy phép hành nghề và đăng ký kinh doanh cho các kỹ sư tư vấn giám sát Nga coi việc xây dựng đội ngũ kỹ sư tư vấn giám sát chuyên nghiệp là yếu tố then chốt trong đổi mới công nghệ quản lý chất lượng công trình Do đó, quy trình đào tạo rất nghiêm ngặt, yêu cầu kỹ sư tham gia phải hoàn thành khóa học bắt buộc và vượt qua kỳ thi để được cấp thẻ hành nghề có giá trị trong 3 năm Sau thời gian này, nếu tiếp tục làm việc, họ phải thi lại, với kỳ thi được thực hiện rất nghiêm túc và khó khăn.

1.2.1.2 Mô hình quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Mỹ

Trong các dự án xây dựng tại Mỹ, ba bên chính tham gia quản lý dự án bao gồm Nghiệp chủ (chủ đầu tư), Tư vấn và Nhà thầu Bên tư vấn, thường là các công ty tư vấn xây dựng, được chủ đầu tư thuê để hỗ trợ trong việc thực hiện dự án và xây dựng công trình Ngành tư vấn xây dựng tại Mỹ đã phát triển độc lập và có trình độ cao từ đầu thế kỷ XX đến nay.

1.2.1.3 Mô hình quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Trung Quốc

Ngày 01/11/1997, Luật xây dựng Trung Quốc đã được Quốc vụ viện nước Cộng hòa

Nhân dân Trung Hoa thông qua và Chủ tịch nước đã ký lệnh ban hành ngày

Ngày 03/11/1997, sau 13 năm nghiên cứu và soạn thảo, Luật xây dựng đã được ban hành nhằm quản lý hoạt động xây dựng tại Trung Quốc, nơi ngành xây dựng phát triển nhanh chóng với nhiều công trình làm thay đổi diện mạo các thành phố Tuy nhiên, sự phát triển này cũng bộc lộ những vấn đề tiêu cực, khi nhiều doanh nghiệp xây dựng chỉ chú trọng vào khối lượng và thành tích, dẫn đến việc quản lý kém, ép tiến độ và phân chia công trình một cách không hợp lý Những hành vi này đã ảnh hưởng xấu đến chất lượng công trình, gây ra sự cố hư hỏng và thiệt hại kinh tế Do đó, Luật xây dựng được thiết lập với các điều mục chặt chẽ nhằm nâng cao quản lý và đảm bảo chất lượng trong ngành xây dựng.

Mỹ và Canada đã trở thành nguồn học hỏi cho Trung Quốc trong lĩnh vực quản lý dự án và kỹ sư tư vấn giám sát xây dựng Nhờ đó, Trung Quốc đã phát triển một đội ngũ kỹ sư Quản lý dự án và Tư vấn giám sát đông đảo, giúp nhiều công ty tư vấn chuyên nghiệp đủ khả năng quản lý các dự án lớn và nhanh chóng đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế.

1.2.1.4 Mô hình quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Singapore Ở Singapore, nhà nước quản lý rất chặt chẽ việc thực hiện các dự án xây dựng Ngay từ khi lập dự án phải đảm bảo các yêu cầu về quy hoạch tổng thể, an toàn… thì mới được các cơ quan quản lý có thẩm quyền phê duyệt Trước khi triển khai thi công, các bản vẽ kỹ thuật thi công phải được các kỹ sư của đơn vị tư vấn giám sát thẩm tra và dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai

26 xác nhận là thiết kế đúng, đảm bảo chất lượng Một công trình chỉ được nhà nước cho phép khởi công nếu có đủ ba điều kiện sau:

- Dự án phải được cấp có thẩm quyển phê duyệt;

- Bản vẽ thi công đã được Cục kiểm soát phê chuẩn;

- Chủ đầu tư đã chọn được kỹ sư tư vấn giám sát hiện trường và phải được Cục kiểm soát chấp nhận

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KHOA HỌC VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ QUẢN LÝ DỰ ÁN

NGHIÊN CỨU VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN TẠI BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TỈNH ĐỒNG NAI

Ngày đăng: 18/08/2021, 16:33

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Quốc hội Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 Khác
2. Quốc hội khóa XIII; Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/06/2014 của Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam khóa XIII Khác
3. Chính phủ Việt Nam; Nghị định số 59/2015/NĐ-CP của Chính phủ Về quản lý dự án đầu tư xây dựng Khác
4. Chính phủ Việt Nam; Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình, Hà Nội Khác
5. Chính phủ Việt Nam; Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu, Hà Nội Khác
6. PGS.TS Nguyễn Bá Uân (2012); Bài giảng Quản lý dự án PGS.TS Nguyễn Bá Uân (2012), Trường Đại học Thủy Lợi – Bộ môn Quản lý xây dựng Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w