1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khoá luận Một số biện pháp hướng dẫn học sinh trung học phổ thông viết văn bản thuyết minh có lồng ghép yếu tố nghị luận

137 16 1

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Một Số Biện Pháp Hướng Dẫn Học Sinh Trung Học Phổ Thông Viết Văn Bản Thuyết Minh Có Lồng Ghép Yếu Tố Nghị Luận
Tác giả H’ Lê Na Niê
Người hướng dẫn Thạc sĩ Lê Thị Ngọc Chi
Trường học Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Ngữ văn
Thể loại khóa luận
Thành phố Thành phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 137
Dung lượng 1,04 MB

Cấu trúc

  • 1. Lí do ch ọn đề tài (8)
  • 2. L ị ch s ử nghiên c ứ u (9)
    • 2.1 Nh ữ ng nghiên c ứ u v ề văn bả n thuy ế t minh (9)
      • 2.1.1 M ộ t s ố nghiên c ứu nướ c ngoài (9)
      • 2.1.2 M ộ t s ố nghiên c ứu trong nướ c (11)
    • 2.2 Nh ữ ng nghiên c ứ u v ề d ạ y vi ết văn bả n thuy ế t minh (13)
      • 2.2.1 M ộ t s ố nghiên c ứu nướ c ngoài (13)
      • 2.2.2 M ộ t s ố nghiên c ứu trong nướ c (14)
  • 3. M ục đích và nhiệ m v ụ nghiên c ứ u (15)
    • 3.1 M ục đích nghiên cứ u (15)
    • 3.2 Nhi ệ m v ụ nghiên c ứ u (16)
  • 4. Đối tượ ng và ph ạ m vi nghiên c ứ u (16)
    • 4.1 Đối tượ ng nghiên c ứ u (16)
    • 4.2 Ph ạ m vi nghiên c ứ u (16)
  • 5. Gi ả thuy ế t nghiên c ứ u (16)
  • 6. Phương pháp nghiên c ứ u (17)
  • 7. B ố c ụ c khóa lu ậ n (18)
  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LU Ậ N VÀ TH Ự C TI Ễ N C Ủ A VI Ệ C D Ạ Y VI Ế T VĂN BẢ N THUY Ế T MINH CÓ L Ồ NG GHÉP Y Ế U T Ố NGH Ị LU Ậ N (18)
    • 1.1. Cơ sở lí lu ậ n (19)
      • 1.1.1. Văn bả n thuy ế t minh (19)
        • 1.1.1.1 Khái ni ệ m (19)
        • 1.1.1.2 Đặc điể m văn bả n thuy ế t minh (20)
      • 1.1.2. Y ế u t ố ngh ị lu ậ n (26)
        • 1.1.2.1 Khái ni ệ m y ế u t ố ngh ị lu ậ n (26)
        • 1.1.2.2 Các y ế u t ố ngh ị lu ậ n (27)
      • 1.1.3. Vi ệ c vi ết văn bả n thuy ế t minh có l ồ ng ghép y ế u t ố ngh ị lu ậ n (28)
        • 1.1.3.1 Cơ sở để l ồ ng ghép y ế u t ố ngh ị lu ận vào văn bả n thuy ế t minh (28)
        • 1.1.3.2 Nh ững điề u c ần lưu ý khi lồ ng ghép y ế u t ố ngh ị lu ận vào văn bả n (29)
        • 1.1.3.3 Các y ế u t ố ngh ị lu ậ n có th ể l ồng ghép vào văn bả n thuy ế t minh 23 1.2. Cơ sở th ự c ti ễ n (30)
      • 1.2.1. Quan ni ệ m c ủ a giáo viên và h ọ c sinh trung h ọ c ph ổ thông v ề y ế u t ố (36)
      • 1.2.2. Th ự c tr ạ ng v ề vi ệ c d ạ y vi ết văn bả n thuy ế t minh có l ồ ng ghép y ế u t ố (43)
  • CHƯƠNG 2: MỘ T S Ố BI Ệ N PHÁP D Ạ Y VI ẾT VĂN BẢ N THUY Ế T MINH CÓ L Ồ NG GHÉP Y Ế U T Ố NGH Ị LU Ậ N (45)
    • 2.1. Nguyên t ắc đề xu ấ t các bi ệ n pháp (45)
      • 2.1.1. Đả m b ảo bám sát đặc điể m c ủa văn bả n thuy ế t minh (45)
      • 2.1.2. Đả m b ả o tính tr ự c quan (45)
      • 2.1.3. Đả m b ả o tính tích c ự c, ch ủ độ ng c ủ a h ọ c sinh (46)
      • 2.1.4. Đả m b ả o tính sáng t ạ o c ủ a h ọ c sinh (46)
    • 2.2. M ộ t s ố bi ện pháp đề xu ấ t (46)
      • 2.2.1. Hướ ng d ẫ n h ọ c sinh nh ậ n di ệ n y ế u t ố ngh ị lu ận trong văn bả n thuy ế t minh (46)
        • 2.2.1.1 S ử d ụ ng b ả ng bi ểu, sơ đồ (47)
        • 2.2.1.2 S ử d ụ ng bài t ậ p (49)
        • 2.2.1.3 S ử d ụ ng câu h ỏ i (50)
      • 2.2.2. Hướ ng d ẫ n h ọ c sinh l ự a ch ọ n n ộ i dung thuy ế t minh có th ể l ồ ng ghép (51)
        • 2.2.2.1 S ử d ụ ng câu h ỏ i (51)
        • 2.2.2.2 S ử d ụ ng bài t ậ p (53)
      • 2.2.3. Hướ ng d ẫ n h ọ c sinh vi ết đoạn văn thuyế t minh có l ồ ng ghép y ế u t ố (53)
        • 2.2.3.1 S ử d ụng đoạn văn mẫ u (53)
        • 2.2.3.2 S ử d ụ ng bài t ậ p (55)
    • 2.3. Điề u ki ệ n th ự c hi ệ n các bi ện pháp đề xu ấ t (58)
  • CHƯƠNG 3: THỰ C NGHI ỆM SƯ PHẠ M (18)
    • 3.1. M ục đích thự c nghi ệ m (60)
    • 3.2. Đối tượ ng và th ờ i gian th ự c nghi ệ m (60)
      • 3.2.1. Đối tượ ng th ự c nghi ệ m (60)
      • 3.2.2. Th ờ i gian th ự c nghi ệ m (60)
    • 3.3. Ti ế n trình th ự c nghi ệ m (60)
    • 3.4. Thi ế t k ế k ế ho ạ ch d ạ y h ọ c th ự c nghi ệ m (61)
      • 3.4.1. Các bướ c thi ế t k ế k ế ho ạ ch d ạ y h ọ c th ự c nghi ệ m (61)
      • 3.4.2. K ế ho ạ ch d ạ y h ọ c th ự c nghi ệ m (61)
        • 3.4.2.1 Mô t ả k ế ho ạ ch d ạ y h ọ c th ự c nghi ệ m (61)
        • 3.4.2.2 K ế ho ạ ch d ạ y h ọ c th ự c nghi ệ m (62)
    • 3.5. K ế t qu ả th ự c nghi ệ m (62)
    • 3.6. Đánh giá kế t qu ả th ự c nghi ệ m (65)

Nội dung

Lí do ch ọn đề tài

Môn Ngữvăn trong hệ thống các môn học ởtrường phổ thông là một môn học

Viết không chỉ là một hoạt động nghệ thuật mà còn mang tính khoa học, có nhiệm vụ hình thành và phát triển năng lực tiếp nhận và tạo lập văn bản cho học sinh Dạy Viết đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển năng lực tạo lập văn bản nhờ vào tính thực hành cao của nó Sản phẩm tạo ra trong quá trình dạy Viết phản ánh sự tổng hợp kiến thức và kỹ năng đọc hiểu của học sinh Thông qua các bài tập tạo lập văn bản, việc dạy Viết giúp giáo viên có cái nhìn tổng quát và cụ thể về mức độ phát triển năng lực chung và chuyên biệt của học sinh, từ đó đánh giá kết quả học tập môn học một cách hiệu quả.

Các kiểu văn bản (VB) thông dụng mà học sinh (HS) được học trong chương trình phổ thông bao gồm văn tự sự, miêu tả, biểu cảm, nghị luận, thuyết minh và hành chính Trong số đó, văn bản thuyết minh (VBTM) được coi là kiểu VB phổ biến nhất, có tác dụng cung cấp tri thức về đặc điểm và tính chất của các hiện tượng và sự vật trong tự nhiên, xã hội thông qua việc trình bày và giải thích Theo Chương trình Giáo dục phổ thông môn Ngữ văn năm 2018, VBTM được đưa vào giảng dạy từ lớp 6 và tiếp tục được dạy cho các lớp 7, 8, 9.

Chương trình VBTM được nâng cao từ cấp THCS đến cấp THPT, với nội dung và yêu cầu ngày càng phức tạp Ở cấp THCS, học sinh được trang bị kiến thức nền tảng và các bài thực hành đơn giản Đến lớp 10 và 11, VBTM yêu cầu học sinh thực hiện các bài học khó hơn và bài tập thực hành tổng hợp Đặc biệt, ở lớp 11, học sinh cần viết bài thuyết minh kết hợp nhiều yếu tố như miêu tả, tự sự, biểu cảm và nghị luận, tạo thành một bài thuyết minh tổng hợp.

2 và lần đầu tiên được đặt ra một cách rõ ràng trong yêu cầu cần đạt của kĩ năng viết VBTM

So với yếu tố miêu tả, tự sự và biểu cảm, yếu tố nghị luận (YTNL) có những đặc điểm riêng biệt khiến HS gặp khó khăn trong việc nhận biết và lồng ghép vào văn bản thuyết minh (VBTM) Do đó, bên cạnh việc hướng dẫn HS sử dụng các yếu tố quen thuộc, GV cần chú trọng dạy HS kỹ năng lồng ghép YTNL vào VBTM Việc xác định và áp dụng YTNL trong VBTM là một thách thức lớn đối với GV, đòi hỏi sự hướng dẫn tỉ mỉ và cụ thể để HS có thể hiểu và thực hành hiệu quả.

Chúng tôi chọn đề tài “Một số biện pháp hướng dẫn học sinh THPT viết văn bản thuyết minh có lồng ghép yếu tố nghị luận” nhằm nghiên cứu và đóng góp vào việc định hướng, lựa chọn các biện pháp giúp học sinh tích hợp yếu tố nghị luận trong bài văn thuyết minh của mình.

L ị ch s ử nghiên c ứ u

Nh ữ ng nghiên c ứ u v ề văn bả n thuy ế t minh

2.1.1 Một số nghiên cứu nước ngoài

VBTM không phải là một kiểu văn bản mới, nhưng sự phổ biến của nó trong đời sống thực tế cho thấy tầm quan trọng của việc giảng dạy kiểu văn bản này cho học sinh phổ thông Tài liệu của Smith, Busch và Guo (2015) đã giới thiệu khái niệm VBTM, đồng thời tổng hợp các kiểu cấu trúc và dấu hiệu nhận biết cho từng loại Nghiên cứu này cũng chỉ ra những điểm nổi bật của VBTM khi so sánh với văn bản tự sự, đặc biệt về ngôn ngữ như từ vựng và ngữ pháp Bên cạnh đó, nhiều công trình nghiên cứu khác cũng đã làm rõ khái niệm và các đặc điểm cơ bản của VBTM.

VBTM ở các mặt như: mục đích, ngôn ngữ, các phương tiện phi ngôn ngữ của VB như các tài liệu của Ephraim (2009), Fountas và Pinnell (2012), Richard (2016)

Tài liệu "Expository text in the classroom" của Smith trên website Đại học Western, Canada, đã mô tả chi tiết các kiểu cấu trúc văn bản thuyết minh (VBTM), bao gồm cấu trúc mô tả/tổng hợp, trình tự/chuỗi thời gian, so sánh/tương phản, vấn đề/giải pháp, và nguyên nhân/ảnh hưởng Tài liệu cũng cung cấp từ dấu hiệu để nhận diện và sơ đồ tổ chức nội dung của từng kiểu cấu trúc, làm rõ trình tự tổ chức và sắp xếp nội dung thuyết minh Nhiều nhà nghiên cứu như Harvey (1998), Ephraim (2009), Akhondi, Malayeri và Samad (2011), Fountas và Pinnell (2012), cùng Smith, Busch và Guo (2015) đều đồng thuận với quan điểm này.

Theo Wilder và William (2007), VBTM được phân loại thành bảy kiểu cấu trúc: định nghĩa, mô tả, quy trình, phân loại, so sánh, phân tích và thuyết phục Trong khi đó, Richard (2016) lại đưa ra sáu kiểu cấu trúc cho VBTM, bao gồm: định nghĩa, quy trình, phân loại, so sánh/tương phản, nguyên nhân/ảnh hưởng và vấn đề/giải pháp.

Theo Williams (2014), tài liệu "Features in expository texts: instructional practices" đã xác định các đặc trưng của văn bản thông tin (VBTM) một cách hệ thống và đầy đủ Tác giả phân loại VBTM thành hai nhóm đặc trưng: đặc trưng trực quan và đặc trưng không trực quan Đặc trưng trực quan bao gồm các yếu tố như kiểu chữ, màu sắc và kích thước chữ được thể hiện trên bề mặt văn bản Trong khi đó, đặc trưng không trực quan liên quan đến các yếu tố trong phần chính của văn bản, bao gồm cấu trúc, yếu tố biện luận, tính mạch lạc, từ vựng và ngữ pháp Những đặc trưng này đóng vai trò quan trọng trong việc giúp người đọc tiếp cận và hiểu thông tin trong VBTM Fountas và Pinnell (2012) cũng đồng tình với quan điểm này.

4 quan điểm với Williams (2014) về vai trò của các đặc trưng trong việc tìm hiểu

VBTM, đặc biệt là các đặc trưng không trực quan

Một số nghiên cứu quốc tế đã phát triển các nền tảng lý thuyết và đưa ra đánh giá về những vấn đề cơ bản của VBTM, bao gồm khái niệm, đặc điểm, đặc trưng và các kiểu cấu trúc.

2.1.2 Một số nghiên cứu trong nước

Văn bản thuyết minh (VBTM) không phải là một chủ đề mới, nhưng tài liệu nghiên cứu trong nước về lĩnh vực này vẫn còn hạn chế Theo sách giáo khoa Ngữ văn 8 tập 1, VBTM được định nghĩa là một loại văn bản phổ biến trong mọi lĩnh vực đời sống, có nhiệm vụ cung cấp tri thức về đặc điểm, tính chất và nguyên nhân của các hiện tượng và sự vật trong tự nhiên và xã hội thông qua cách trình bày, giới thiệu và giải thích.

Trong tài liệu của Nguyễn Trí (2001), kiểu văn bản thuyết minh (VBTM) được phân tích cùng với các loại văn bản khác như nghị luận, miêu tả và tự sự Tài liệu này làm rõ các đặc điểm cơ bản của VBTM, nhấn mạnh mục đích chính là giúp người đọc hiểu và hình dung rõ ràng về một đối tượng thông qua việc trình bày, miêu tả, phân tích và đánh giá các khía cạnh cụ thể của nó Yêu cầu của VBTM bao gồm sự chính xác, nhất quán, rõ ràng và liên kết chặt chẽ Ngoài ra, tài liệu cũng đưa ra phương pháp làm bài văn thuyết minh với các bước cụ thể, bắt đầu từ việc định hướng bài làm.

Trong quá trình viết bài, nhóm tác giả thực hiện các bước quan trọng như sưu tầm, ghi chép và lựa chọn tư liệu, lập dàn ý, viết nội dung và kiểm tra, sửa chữa bài viết Tuy nhiên, các vấn đề được đề cập hiện chỉ dừng lại ở mức độ khái quát mà chưa được khai thác sâu sắc và bàn bạc cụ thể.

Trong bài viết Những điểm mới ở phần tập làm văn trong sách giáo khoa

Trong chương trình Ngữ văn 8, phần Tập làm văn có nhiều điểm mới và khó khăn, đặc biệt là kiểu VBTM Theo Nguyễn Thanh Bình (2006), kiểu văn bản này rất cần thiết vì nó giúp học sinh đáp ứng nhu cầu thực tế trong đời sống, như khả năng đọc hiểu thông tin trên nhãn thuốc và các chú dẫn.

Trong sách giáo khoa và các tài liệu giới thiệu danh lam thắng cảnh, có nhiều đặc điểm và tính chất của đối tượng mà người học dễ nhầm lẫn giữa văn bản tường minh và văn bản miêu tả Tác giả đã chỉ ra một số điểm khác biệt quan trọng giữa hai kiểu văn bản này để giúp người đọc hiểu rõ hơn về nội dung và công dụng của chúng.

Theo Nguyễn Thanh Bình, thuyết minh khác với miêu tả ở chỗ thuyết minh yêu cầu người viết phải trung thành tuyệt đối với hiện thực khách quan, trong khi đó, miêu tả chỉ cần trung thành một cách tương đối.

Lê Xuân Soạn (2006) định nghĩa VBTM là kiểu văn bản giúp học sinh làm quen với lối viết có tư duy khoa học, khách quan và chính xác Ông trình bày vị trí, đặc điểm của VBTM và nội dung giảng dạy ở lớp 8 và lớp 9 Ở lớp 8, học sinh tìm hiểu các khái niệm cơ bản về VBTM, phương pháp thuyết minh và cách viết một số dạng thuyết minh như về danh lam thắng cảnh Đến lớp 9, học sinh ôn lại kiến thức và nâng cao kỹ năng viết VBTM, sử dụng yếu tố nghệ thuật và miêu tả để gợi hình ảnh cụ thể Nguyễn Thanh Hùng (2008) cũng nhấn mạnh rằng thuyết minh cần rõ ràng, tường tận về đặc điểm của đối tượng, đảm bảo tính khách quan khoa học Tuy nhiên, chúng tôi nhận thấy rằng nội dung thuyết minh vẫn còn thiếu chiều sâu, và yếu tố ngữ liệu là một phương cách để bổ sung cho vấn đề này.

Tài liệu về VBTM tại Việt Nam còn hạn chế, thường chỉ được đề cập trong các nghiên cứu chung về các kiểu khác nhau.

VB chưa được nghiên cứu độc lập trong một công trình cụ thể, và các nội dung nghiên cứu liên quan đến VBTM chỉ dừng lại ở mức khái quát cơ bản như khái niệm và đặc điểm của VBTM.

Nh ữ ng nghiên c ứ u v ề d ạ y vi ết văn bả n thuy ế t minh

2.2.1 Một số nghiên cứu nước ngoài

Tài liệu Expository Writing của Southall (2001) cung cấp hướng dẫn chi tiết về cách viết văn bản thuyết minh (VBTM), bao gồm tổ chức và cấu trúc VBTM, cách viết đoạn văn giới thiệu với câu chủ đề rõ ràng, phát triển ý tưởng chính và các chi tiết hỗ trợ, cũng như cách viết đoạn văn kết luận Nghiên cứu này còn đưa ra những chỉ dẫn cụ thể giúp người học nâng cao kỹ năng viết VBTM một cách hiệu quả.

Để dạy học sinh nắm vững các kỹ thuật cần thiết cho một bài thuyết minh hiệu quả, cần chú ý đến ba phần chính: (1) Đoạn giới thiệu rõ ràng với một dẫn dắt thu hút sự chú ý và một câu chủ đề súc tích; (2) Ba đoạn triển khai, mỗi đoạn thể hiện một ý chính riêng biệt và kèm theo các chi tiết hỗ trợ như trích dẫn, thống kê, sự kiện thú vị, giai thoại hoặc mô tả; (3) Đoạn kết luận tóm tắt các ý chính của bài thuyết minh.

Nghiên cứu của Wilder và William (2007) về việc cải thiện kỹ năng viết VBTM cho giáo viên dự bị trong môi trường trực tuyến đã nhấn mạnh tầm quan trọng của công nghệ trong việc hướng dẫn dạy viết Tác giả đã mô tả các quy trình đặc biệt áp dụng trong trải nghiệm viết VBTM trực tuyến và đánh giá hiệu quả của công nghệ trong việc hỗ trợ viết Họ cho rằng công nghệ không chỉ đơn giản hóa quá trình sáng tác, đánh giá và chỉnh sửa, mà còn tạo điều kiện cho người học chia sẻ bài viết với nhiều đối tượng đa dạng hơn, đồng thời sử dụng phản hồi để hiểu rõ hơn về người đọc mà họ hướng tới Nghiên cứu này đã khẳng định giá trị của sự tương tác giữa văn bản trực tuyến và người đọc, mở ra cơ hội mới cho việc phát triển kỹ năng viết.

Viết có thể thực hiện mọi lúc, mọi nơi và cho phép người viết nhanh chóng nhận phản hồi trực tiếp từ độc giả thông qua các công cụ bình luận và đánh giá.

Ephraim (2009) đã đề xuất một số chiến lược dạy đọc VBTM cho giáo viên, bao gồm giảng dạy đối ứng (đàm thoại), mối quan hệ giữa câu hỏi và câu trả lời (QAR), hoạt động Đọc – Suy nghĩ có hướng (DR – TA), tổ chức đồ họa và ngữ nghĩa, cùng với phương pháp K – W – L Tương tự, Johnson (2015) cũng xác định ba loại chiến lược cơ bản trong việc dạy đọc.

GV có thể áp dụng nhiều chiến lược khi hướng dẫn HS đọc VBTM, bao gồm: (1) Chiến lược đọc trước để chuẩn bị cho HS; (2) Chiến lược kỹ năng học tập cụ thể để đọc VBTM; và (3) Chiến lược sư phạm nhằm tăng cường và phát triển nhận thức Theo Ukrainetz (2016), có hai chiến lược dạy VBTM hiệu quả là xem trước VB và xem lại VB.

Akhondi, Malayeri và Samad (2011) nhấn mạnh tầm quan trọng của việc dạy cấu trúc văn bản trong nghiên cứu dạy đọc VBTM Họ cho rằng cấu trúc giúp người đọc nhận diện thông tin quan trọng, đồng thời đảm bảo tính mạch lạc, từ đó hỗ trợ người đọc tiếp cận và hiểu rõ nội dung văn bản.

Như vậy, nhìn chung việc dạy VBTM trên thế giới đã được nghiên cứu và vận dụng phổ biến trong cả dạy đọc và dạy viết

2.2.2 Một số nghiên cứu trong nước Ở trong nước có rất ít công trình nghiên cứu về dạy học VBTM, đặc biệt là dạy viết VBTM Trong quá trình thu thập tài liệu, chúng tôi chỉ ghi nhận được Luận văn Thạc sĩ của Nguyễn Thu Nga (2014) với đề tài Tích hợp liên môn trong Dạy học Làm văn thuyết minh ở lớp 10 THPT là nghiên cứu về dạy viết VBTM Trong tài liệu này, tác giảđã đề xuất một vài biện pháp thực hiện dạy viết VBTM theo hướng tích hợp liên môn và mỗi biện pháp đều có những hướng dẫn và ví dụ minh họa cụ thể

Tài liệu phát triển năng lực tạo lập văn bản thuyết minh cho học sinh thông qua việc phân tích mẫu trong dạy đọc hiểu, được nghiên cứu bởi Nguyễn Thị Hồng Hạnh và Đỗ Thanh An, nhằm nâng cao kỹ năng viết và khả năng hiểu biết cho học sinh Bằng cách sử dụng các mẫu văn bản cụ thể, tài liệu này giúp học sinh nắm vững cấu trúc và cách thức trình bày thông tin một cách rõ ràng và mạch lạc Việc áp dụng phương pháp dạy đọc hiểu sẽ hỗ trợ học sinh phát triển tư duy phản biện và khả năng phân tích, từ đó cải thiện kỹ năng viết văn bản thuyết minh hiệu quả hơn.

(2019) đã đưa ra quy trình dạy đọc hiểu và tạo lập VBTM với bốn bước: (1) chọn

8 mẫu, (2) phân tích và khái quát mẫu đã chọn, (3) tạo lập văn bản từ mẫu đã phân tích,

(4) đánh giá văn bản tạo lập

Nghiên cứu về dạy viết VBTM trong nước hiện còn nhiều hạn chế, với phần lớn các nghiên cứu chỉ tập trung vào một số yếu tố hoặc phương pháp dạy học cụ thể, mà chưa có cái nhìn tổng quan và toàn diện về vấn đề này.

Chúng tôi đã tổng hợp một số nghiên cứu về VBTM và phương pháp dạy viết VBTM cả trong và ngoài nước, từ đó rút ra những nhận xét khái quát đáng chú ý.

Nghiên cứu về văn bản thông tin (VBTM) cho thấy vai trò quan trọng của nó trong đời sống, khi VBTM được viết ra nhằm cung cấp kiến thức về đặc điểm và tính chất của các hiện tượng, sự vật trong tự nhiên và xã hội, giúp con người hiểu rõ và áp dụng hiệu quả.

Nhiều nghiên cứu quốc tế đã tập trung vào việc tìm hiểu và giảng dạy văn bản truyền thông (VBTM), làm sáng tỏ khái niệm, đặc điểm, cấu trúc của VBTM Các công trình này cũng đề xuất nhiều phương pháp phong phú và đa dạng để dạy đọc và viết VBTM.

Tại Việt Nam, mặc dù còn hạn chế, đã xuất hiện một số nghiên cứu về việc dạy viết văn bản thông tin (VBTM) Tuy nhiên, các nghiên cứu này chủ yếu tập trung vào việc khai thác một số phương pháp tổ chức dạy học VBTM mà chưa đi sâu vào các khía cạnh khác.

Tóm lại, nghiên cứu về VBTM và phương pháp dạy viết VBTM đã đạt được một số thành tựu nhất định, nhưng vẫn còn nhiều thiếu sót cần khắc phục Trong khóa luận này, chúng tôi sẽ kế thừa những thành tựu đã có và đề xuất các biện pháp hướng dẫn học sinh lồng ghép YTNL vào VBTM, nhằm đáp ứng yêu cầu của Chương trình Ngữ văn 2018 trong việc dạy học viết VBTM.

M ục đích và nhiệ m v ụ nghiên c ứ u

M ục đích nghiên cứ u

Chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm đề xuất một số biện pháp hướng dẫn HS THPT viết VBTM có lồng ghép YTNL.

Nhi ệ m v ụ nghiên c ứ u

Đểđạt được mục đích nghiên cứu trên, chúng tôi tập trung thực hiện những nhiệm vụ sau:

Thứ nhất, xây dựng cơ sở lí luận về VBTM, YTNL và dạy viết VBTM có lồng ghép YTNL

Khảo sát thực tiễn về hiểu biết của giáo viên và học sinh về YTNL, đặc biệt trong viết văn tự sự, là bước đầu quan trọng để xây dựng cơ sở thực tiễn Kết quả khảo sát kết hợp với lý luận sẽ là nền tảng cho việc đề xuất các biện pháp hướng dẫn học sinh viết văn tự sự một cách hiệu quả, lồng ghép yếu tố YTNL.

Thứ ba, đề xuất một số biện pháp hướng dẫn viết VBTM có lồng ghép YTNL cho HS THPT

Vào thứ tư, chúng tôi sẽ thiết kế kế hoạch dạy học (KHDH) và tiến hành thực nghiệm, đồng thời xin ý kiến từ giáo viên Ngữ văn tại trường THPT để đánh giá tính khả thi của các biện pháp hướng dẫn viết VBTM, trong đó có việc lồng ghép yếu tố nội lực (YTNL) được đề xuất.

Đối tượ ng và ph ạ m vi nghiên c ứ u

Đối tượ ng nghiên c ứ u

Để thực hiện đềtài này, chúng tôi xác định đối tượng nghiên cứu chính là các các biện pháp hướng dẫn HS THPT viết VBTM có lồng ghép YTNL.

Ph ạ m vi nghiên c ứ u

Đề tài nghiên cứu các biện pháp hướng dẫn học sinh THPT viết văn bản nghị luận, kết hợp với việc lồng ghép yếu tố năng lực, nhằm đạt yêu cầu về kỹ năng viết văn bản nghị luận cho học sinh lớp 11 theo Chương trình Ngữ văn 2018.

Gi ả thuy ế t nghiên c ứ u

Nghiên cứu này tập trung vào một số biện pháp hướng dẫn học sinh trung học phổ thông viết văn bản thuyết minh có lồng ghép yếu tố nghị luận Tác giả đề xuất giả thuyết rằng việc áp dụng các biện pháp này sẽ cải thiện khả năng viết văn của học sinh, đồng thời giúp các em phát triển tư duy phản biện và kỹ năng lập luận trong bài viết.

Việc áp dụng các biện pháp hướng dẫn học sinh viết VBTM kết hợp với YTNL sẽ nâng cao hiệu quả trong việc viết VBTM, đặc biệt là những bài viết có lồng ghép YTNL.

Phương pháp nghiên c ứ u

Để thực hiện nghiên cứu này, chúng tôi lựa chọn và áp dụng linh hoạt các phương pháp nghiên cứu khác nhau, phù hợp với đề tài

6.1 Phương pháp nghiên cứu tài liệu

Chúng tôi tiến hành phân tích và tổng hợp tài liệu từ sách, tạp chí, nghiên cứu trong và ngoài nước, cùng các bài viết khoa học để thu thập thông tin liên quan đến đề tài Qua đó, chúng tôi hệ thống hóa thành cơ sở lý luận nhằm định hướng đề xuất các biện pháp hướng dẫn học sinh THPT viết VBTM, lồng ghép yếu tố nội lực và thiết kế kế hoạch dạy học thực nghiệm.

6.2 Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi

Chúng tôi đã áp dụng phương pháp nghiên cứu trong giai đoạn chuẩn bị trước khi thực nghiệm, thiết kế hai bộ câu hỏi cho giáo viên và học sinh nhằm tìm hiểu thực trạng dạy và học viết VBTM có lồng ghép YTNL Kết quả từ các bảng hỏi sẽ được phân tích để tạo cơ sở thực tiễn cho đề tài nghiên cứu.

6.3 Phương pháp phỏng vấn chuyên gia

Chúng tôi đã phát triển một phiếu khảo sát nhằm thu thập ý kiến của giáo viên về tính khả thi của các biện pháp hướng dẫn viết VBTM, kết hợp với yếu tố YTNL trong kế hoạch dạy học thực nghiệm Tất cả các giáo viên tham gia khảo sát đều là những người có kinh nghiệm trong việc giảng dạy viết VBTM.

Chúng tôi đã áp dụng phương pháp kiểm tra tính khả thi của các biện pháp hướng dẫn viết VBTM có lồng ghép YTNL Qua việc thiết kế KHDH thực nghiệm và phỏng vấn giáo viên, chúng tôi đánh giá tính khả thi của KHDH này Cuối cùng, chúng tôi hoàn thiện KHDH thực nghiệm và đưa ra các khuyến nghị cần thiết cho giáo viên trong việc dạy viết VBTM có lồng ghép YTNL.

B ố c ụ c khóa lu ậ n

Ngoài phần Mởđầu, Kết luận và Phụ lục, nội dung nghiên cứu chính của khóa luận được thể hiện thành 3 chương:

CƠ SỞ LÍ LU Ậ N VÀ TH Ự C TI Ễ N C Ủ A VI Ệ C D Ạ Y VI Ế T VĂN BẢ N THUY Ế T MINH CÓ L Ồ NG GHÉP Y Ế U T Ố NGH Ị LU Ậ N

Cơ sở lí lu ậ n

Theo Lê A (Chủ biên) và Nguyễn Trí (2001), văn bản thông tin mô tả (VBTM) được định nghĩa là văn bản nhằm giúp người đọc hiểu và hình dung rõ ràng về một đối tượng nào đó thông qua việc trình bày, miêu tả, phân tích và đánh giá các khía cạnh cũng như biểu hiện cụ thể của chúng Lê Xuân Soạn (2006) cũng có quan điểm tương tự về vai trò của VBTM trong việc truyền đạt thông tin hiệu quả.

VB được viết ra ra nhằm cung cấp thông tin về một đối tượng cụ thểnào đó, VB này

Văn bản miêu tả là một kiểu văn bản phổ biến, giúp học sinh làm quen với lối viết có tư duy khách quan và chính xác Theo Lê Xuân Soạn (2006), việc này không chỉ giúp học sinh phát triển khả năng viết mà còn cung cấp kiến thức về đặc điểm, tính chất và nguyên nhân của các hiện tượng trong tự nhiên và xã hội SGK Ngữ văn 8 tập 1 định nghĩa rõ ràng rằng văn bản miêu tả nhằm mục đích trình bày và giải thích thông tin một cách khoa học và có hệ thống.

Văn thuyết minh là thể loại văn bản có nhiệm vụ giới thiệu và trình bày một cách chính xác, khách quan về cấu tạo, tính chất, quan hệ và giá trị của sự vật, hiện tượng, hoặc vấn đề liên quan đến tự nhiên, xã hội và con người.

Ephraim (2009) định nghĩa VBTM là loại văn bản được viết nhằm cung cấp thông tin cho người đọc về một chủ đề cụ thể, được chia thành ba thể loại cơ bản: tiểu sử, tự truyện và sách thông tin Tương tự, Smith (trên website của Đại học Western, Canada) cho rằng VBTM, hay còn gọi là văn bản thông tin, là văn bản phi hư cấu cung cấp dữ kiện và thông tin về một chủ đề, thường được sử dụng trong các môn khoa học tự nhiên, lịch sử và khoa học xã hội.

Theo Pinnell (2012), VBTM được định nghĩa là một loại văn bản thông tin, cung cấp thông tin thực tế một cách rõ ràng về một vấn đề nào đó Văn bản này có cấu trúc tổ chức không mang tính tường thuật, bao gồm một vấn đề chính cùng với các thông tin hỗ trợ kèm theo (Fountas và Pinnell).

Theo Smith, Busch và Gou (2015), VBTM được định nghĩa là văn bản cung cấp thông tin về các sự kiện, giải thích hoặc lý do cho các hiện tượng trong đời sống thực tế.

(Smith, Busch và Guo, 2015, tr 96) Richard (2016) cho rằng VBTM là VB trình bày lí do, giải thích các bước thực hiện trong một quy trình (Richard, 2016, tr 147)

VBTM, hay văn bản thông tin, là loại văn bản được soạn thảo nhằm cung cấp thông tin chính xác về các sự vật và hiện tượng trong tự nhiên và xã hội Những thông tin này cần được trình bày rõ ràng và dễ hiểu, giúp người đọc hoặc người nghe nắm bắt và hiểu đúng về đối tượng được đề cập, từ đó có thể áp dụng vào các mục đích có lợi cho con người.

1.1.1.2 Đặc điểm văn bản thuyết minh

Theo Lê Xuân Soạn (2006) và Nguyễn Thanh Hùng (2008), văn bản thuyết minh (VBTM) cần phải bám sát và trình bày rõ ràng các đặc điểm riêng biệt của đối tượng, đồng thời đảm bảo tính khách quan và khoa học để người đọc có thể hiểu đúng và toàn diện SGK Ngữ văn 8 tập 1 chỉ ra hai đặc điểm quan trọng của VBTM: thứ nhất, tri thức trong VBTM phải khách quan, xác thực và hữu ích; thứ hai, VBTM cần được trình bày một cách chính xác, rõ ràng, chặt chẽ và hấp dẫn.

Theo Fountas và Pinnell (2012), văn bản thông tin (VBTM) có những đặc điểm chính sau: (1) Mục đích của VBTM là cung cấp thông tin về một vấn đề hoặc chủ đề, bao gồm các vấn đề lịch sử hoặc khoa học; (2) Ngôn ngữ trong VBTM phải chính xác, tập trung vào chủ đề và sử dụng từ vựng chuyên ngành thay vì ngôn ngữ tượng hình; (3) Hình thức của VBTM thường được trình bày dưới dạng các đoạn văn, với các ví dụ như sách thương mại, bài báo, báo cáo, phỏng vấn và bài tiểu luận.

Richard (2016) nhấn mạnh rằng mục đích của VBTM là cung cấp thông tin đầy đủ và chính xác về một chủ đề hoặc vấn đề cụ thể Điều này có thể bao gồm việc giải thích quy trình, phân tích nguyên nhân và ảnh hưởng, so sánh và đối chiếu, hoặc đưa ra vấn đề và giải pháp (Richard, 2016, tr 147).

Việc trình bày văn bản (VB) theo thứ tự logic là rất quan trọng, cần phải sắp xếp các ý tưởng hoặc bước trong quy trình một cách hợp lý Một nội dung thuyết minh hiệu quả cần có một ý chính rõ ràng, các chi tiết hỗ trợ để làm nổi bật ý chính và một kết luận tổng quát để củng cố thông điệp.

Smith, Busch và Guo (2015) đã phân tích các đặc điểm của văn bản mô tả, bao gồm cấu trúc, ngôn ngữ và thiết kế trực quan Về cấu trúc, họ cho rằng văn bản mô tả được tổ chức thành các cấu trúc cụ thể để thể hiện các kết nối trong nội dung, như cấu trúc trình tự, mô tả, so sánh/tương phản, nguyên nhân/ảnh hưởng và vấn đề/giải pháp Về ngôn ngữ, từ ngữ trong văn bản mô tả thường mang tính kỹ thuật cao hơn so với văn bản tự sự, với các thuật ngữ chuyên ngành liên quan đến chủ đề đang thuyết minh (Smith, Busch và Guo, 2015, tr 96).

Các VBTM thường được thiết kế với mục lục, tiêu đề, sơ đồ và hình ảnh, trong đó mục lục và tiêu đề giúp tổ chức nội dung thành các chủ đề nhỏ, đồng thời thông báo cho người đọc về thông tin trong văn bản Sơ đồ và hình ảnh cung cấp hỗ trợ trực quan, làm tăng tính hấp dẫn và dễ hiểu cho nội dung.

Từ những điểm chung của VBTM được trình bày trong các tài liệu trên, chúng tôi khái quát và rút ra các đặc điểm của VBTM như sau:

Nội dung thông tin trong VBTM cần phải khách quan và chính xác, phản ánh tư duy khoa học Để viết VBTM hiệu quả, người viết cần có ý thức tìm hiểu, điều tra và nghiên cứu, thu thập các thông tin liên quan đến đối tượng thuyết minh Việc tổng hợp và tổ chức bố cục bài viết một cách rõ ràng và chặt chẽ sẽ giúp người đọc hiểu đúng, rõ và toàn diện các nét tiêu biểu của đối tượng.

Để truyền đạt thông tin khách quan về sự vật và hiện tượng trong tự nhiên và xã hội, người viết cần áp dụng các phương pháp thuyết minh hiệu quả Điều này bao gồm việc trình bày rõ ràng và đầy đủ để người đọc hiểu, giới thiệu các thông tin quan trọng như tên gọi, nguồn gốc và đặc điểm của đối tượng, cũng như giải thích để làm sáng tỏ các khái niệm.

MỘ T S Ố BI Ệ N PHÁP D Ạ Y VI ẾT VĂN BẢ N THUY Ế T MINH CÓ L Ồ NG GHÉP Y Ế U T Ố NGH Ị LU Ậ N

THỰ C NGHI ỆM SƯ PHẠ M

Ngày đăng: 18/08/2021, 13:54

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006). Chương trình Giáo dục phổ thông môn Ngữ văn. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chương trình Giáo dục phổ thông môn Ngữ văn
Tác giả: Bộ Giáo dục và Đào tạo
Nhà XB: Hà Nội
Năm: 2006
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018). Chương trình Giáo dục phổ thông môn Ngữ văn. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chương trình Giáo dục phổ thông môn Ngữ văn
Tác giả: Bộ Giáo dục và Đào tạo
Nhà XB: Hà Nội
Năm: 2018
3. Lê A, Nguyễn Quang Ninh, Bùi Minh Toán (2008). Phương pháp dạy học Tiếng Việt. NXB Giáo dục Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương pháp dạy học Tiếng Việt
Tác giả: Lê A, Nguyễn Quang Ninh, Bùi Minh Toán
Nhà XB: NXB Giáo dục
Năm: 2008
4. Lê A (chủ biên), Nguyễn Trí (2001). Làm văn. NXB Giáo dục Sách, tạp chí
Tiêu đề: Làm văn
Tác giả: Lê A, Nguyễn Trí
Nhà XB: NXB Giáo dục
Năm: 2001
5. Nguyễn Thanh Bình (2004). Những điểm mới của phần tập làm văn trong sách giáo khoa Ngữ văn 8. Thông tin khoa học – Đại học An Giang, (19), 25-27 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những điểm mới của phần tập làm văn trong sách giáo khoa Ngữ văn 8
Tác giả: Nguyễn Thanh Bình
Nhà XB: Thông tin khoa học – Đại học An Giang
Năm: 2004
6. Nguyễn Đức, Chi Mai (2006). 10 vạn câu hỏi vì sao. NXB Văn hóa thông tin Sách, tạp chí
Tiêu đề: 10 vạn câu hỏi vì sao
Tác giả: Nguyễn Đức, Chi Mai
Nhà XB: NXB Văn hóa thông tin
Năm: 2006
7. Nguyễn Thị Hồng Hạnh, Đỗ Thanh An (2019). Phát triển năng lực tạo lập văn bản thuyết minh cho HS THPT qua phân tích mẫu trong dạy đọc hiểu. Tạp chí khoa học Trường Đại học Cần Thơ, (55), 89-95 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển năng lực tạo lập văn bản thuyết minh cho HS THPT qua phân tích mẫu trong dạy đọc hiểu
Tác giả: Nguyễn Thị Hồng Hạnh, Đỗ Thanh An
Nhà XB: Tạp chí khoa học Trường Đại học Cần Thơ
Năm: 2019
8. Thanh Hiển (2012). 10 vạn câu hỏi vì sao. NXB Thời đại Sách, tạp chí
Tiêu đề: 10 vạn câu hỏi vì sao
Tác giả: Thanh Hiển
Nhà XB: NXB Thời đại
Năm: 2012
9. Nguyễn Thanh Hùng (2008). Giáo trình Phương pháp dạy học Ngữ văn ở Trung học cơ sở. NXB Đại học Sư phạm Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Phương pháp dạy học Ngữ văn ở Trung học cơ sở
Tác giả: Nguyễn Thanh Hùng
Nhà XB: NXB Đại học Sư phạm
Năm: 2008
10. Nguyễn Thị Ly Kha (2015). Dùng từ viết câu và soạn thảo văn bản. NXB Giáo dục Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dùng từ viết câu và soạn thảo văn bản
Tác giả: Nguyễn Thị Ly Kha
Nhà XB: NXB Giáo dục Việt Nam
Năm: 2015
11. Phan Trọng Luận (Tổng chủ biên) (2017). Ngữ văn 10 (Tập 1). NXB Giáo dục Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ngữ văn 10 (Tập 1)
Tác giả: Phan Trọng Luận
Nhà XB: NXB Giáo dục Việt Nam
Năm: 2017
12. Phan Trọng Luận (Tổng chủ biên) (2017). Ngữ văn 10 (tập 2). NXB Giáo dục Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ngữ văn 10 (tập 2)
Tác giả: Phan Trọng Luận
Nhà XB: NXB Giáo dục Việt Nam
Năm: 2017
13. Nguyễn Thu Nga (2014). Luận văn Thạc sĩ: Tích hợp liên môn trong dạy học Làm văn Thuyết minh ở lớp 10 THPT. Đại học Quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luận văn Thạc sĩ: Tích hợp liên môn trong dạy học Làm văn Thuyết minh ở lớp 10 THPT
Tác giả: Nguyễn Thu Nga
Nhà XB: Đại học Quốc gia Hà Nội
Năm: 2014
14. Bernd Meier, Nguyễn Văn Cường (2014). Lí luận dạy học hiện đại. NXB Đại học Sư phạm Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lí luận dạy học hiện đại
Tác giả: Bernd Meier, Nguyễn Văn Cường
Nhà XB: NXB Đại học Sư phạm
Năm: 2014
15. Hoàng Phê (chủ biên) (2018). Từ điển Tiếng Việt. NXB Hồng Đức Sách, tạp chí
Tiêu đề: Từ điển Tiếng Việt
Tác giả: Hoàng Phê (chủ biên)
Nhà XB: NXB Hồng Đức
Năm: 2018
16. Nguyễn Khắc Phi (Tổng chủ biên) (2019). Ngữ văn 8 (Tập 1). NXB Giáo dục Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ngữ văn 8 (Tập 1)
Tác giả: Nguyễn Khắc Phi
Nhà XB: NXB Giáo dục Việt Nam
Năm: 2019
17. Nguyễn Khắc Phi (Tổng chủ biên) (2019). Ngữ văn 8 (Tập 2). NXB Giáo dục Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ngữ văn 8 (Tập 2)
Tác giả: Nguyễn Khắc Phi
Nhà XB: NXB Giáo dục Việt Nam
Năm: 2019
18. Nguyễn Khắc Phi (Tổng chủ biên) (2018). Ngữ văn 9 (Tập 1). NXB Giáo dục Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ngữ văn 9 (Tập 1)
Tác giả: Nguyễn Khắc Phi (Tổng chủ biên)
Nhà XB: NXB Giáo dục Việt Nam
Năm: 2018
19. Nguyễn Khắc Phi (Tổng chủ biên) (2018). Ngữ văn 9 (Tập 2). NXB Giáo dục Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ngữ văn 9 (Tập 2)
Tác giả: Nguyễn Khắc Phi
Nhà XB: NXB Giáo dục Việt Nam
Năm: 2018
20. Trần Thị Thìn (2016). Những bài làm văn mẫu 8 (Tập 1). NXB Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những bài làm văn mẫu 8 (Tập 1)
Tác giả: Trần Thị Thìn
Nhà XB: NXB Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh
Năm: 2016

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w