1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng Phòng giao dịch Hoàn Kiếm-Hà Nội

44 9 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 44
Dung lượng 335,5 KB

Cấu trúc

  • LỜI NÓI ĐẦU

  • PHẦN I

  • RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA

  • NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

  • 1.Khái niệm

    • SƠ ĐỒ 1 : MÔ HÌNH HẬU QUẢ RỦI RO TÍN DỤNG NGÂN HÀNG

  • 2. Sự cần thiết phải phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng

  • 2.1.Đối với bản thân ngân hàng

  • 2.2.Đối với nền kinh tế.

  • 3. Các chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng

  • 3.1. Phân loại nợ

  • 3.2 Các chỉ tiêu đo lường

    • 3.3. Một số mô hình lượng hoá rủi ro tín dụng

      • Bảng 1.1 : ĐIỂM TÍN DỤNG TIÊU DÙNG

      • Bảng 1.2 : MÔ HÌNH ĐIỂM

  • 4. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng

  • 4.1. Nguyên nhân từ phía ngân hàng

  • 4.2. Nguyên nhân do khách hàng

  • 4.3. Nguyên nhân khác

  • 5. Quy trình quản lý rủi ro tín dụng

  • 6. Hoạt động xử lý rủi ro tín dụng của NHTM

  • 6.1.Xử lý các nguyên nhân chủ quan về phía NHTM

  • 6.2.Xử lý nợ quá hạn

  • 6.3.Trích lập dự phòng tổn thất

  • PHẦN II

  • THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG

  • VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG PHÒNG GIAO DỊCH HOÀN KIẾM HÀ NỘI

  • 1. Khái quát về ngân hàng Vệt Nam Thịnh Vượng PGD Hoàn Kiếm

    • 1.1 Quá trình hình thành và phát triển

      • 1.2. Cơ cấu tổ chức hoạt động 

      • Sơ đồ bộ máy quản lý

  • 1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng phòng giao dịch Hoàn Kiếm trong giai đoạn 2011-2012

  • 1.3.1.Hoạt động huy động vốn

    • Bảng 2.1:Tình hình huy động vốn của VPBank Hoàn Kiếm 2011-2012

  • 1.3.2.Hoạt động sử dụng vốn

    • Bảng 2.2. Tình hình sử dụng vốn tại ngân hàng VPBank Hoàn Kiếm

  • 1.3.3. Các hoạt động kinh doanh khác

    • Bảng 2.3. CÁC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH KHÁC CỦA VP BANK

    • PGD HOÀN KIẾM

  • 2. Thực trạng rủi ro tín dụng tại ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng phòng giao dịch Hoàn Kiếm

  • 2.1.Tổ chức tín dụng của VPBank

  • 2.2. Nhận dạng rủi ro tín dụng tại ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng phòng giao dịch Hoàn Kiếm

  • 2.2.1.Tình hình chung về nợ quá hạn

    • Bảng 2.4 : TÌNH HÌNH NỢ QUÁ HẠN TẠI NGÂN HÀNG VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG CHI NHÁNH NGÔ QUYỀN

    • Chỉ tiêu

    • So sánh 2012/2011

  • 2.3.Phân tích nợ quá hạn

    • 2.3.1 Tỷ lệ nợ quá hạn theo thành phần kinh tế và theo thời hạn

      • Bảng 2.5 : PHÂN TÍCH NỢ QUÁ HẠN THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ VÀ THEO THỜI HẠN (SO VỚI TỔNG DƯ NỢ)

      • Chỉ tiêu

      • Năm 2011

      • Năm 2012

      • So sánh 2012/2011

        • Tổng dư nợ

        • Tổng nợ quá hạn

  • 2.3.2. Tỷ lệ nợ quá hạn theo khả năng thu hồi

    • Bảng 2.6 : PHÂN TÍCH NỢ QUÁ HẠN THEO KHẢ NĂNG THU HỒI

    • Chỉ tiêu

    • Năm 2011

    • Năm 2012

    • So sánh 2012/2011

      • Số tiền

      • Tỷ lệ

      • (%)

      • Số tiền

      • Tỷ lệ (%)

      • Tổng số nợ quá hạn

      • Nợ quá hạn dưới 180 ngày

      • Nợ quá hạn trên 360 ngày

  • 2.3.3. Tỷ lệ nợ quá hạn theo nguyên nhân

    • Bảng 2.7: PHÂN TÍCH NỢ QUÁ HẠN THEO NGUYÊN NHÂN

    • (ĐẾN31/12/2012)

    • Chỉ tiêu

  • 2.4. Rủi ro chính sách

  • 2.5. Đánh giá mức độ rủi ro tín dụng tại ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng Phòng giao dịch Hoàn Kiếm

  • 2.5.1. Kết quả đạt được

  • 2.5.2. Những mặt tồn tại và nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng tại ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng Phòng giao dịch Hoàn Kiếm

  • PHẦN III

  • GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG

  • TẠI NGÂN HÀNG VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG

  • PHÒNG GIAO DỊCH HOÀN KIẾM HÀ NỘI

  • 1. Định hướng phát triển

  • 1.1. Định hướng chung

  • 1.2.Các mục tiêu hạn chế rủi ro tín dụng của ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng Phòng giao dịch Hoàn Kiếm

  • Trong các năm tiếp theo, cùng với mục tiêu tăng trưởng nhanh, phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng cũng là một vấn đề được VPBank Hoàn Kiếm hết sức quan tâm. Để hoạt động này thực sự có hiệu quả VPBank Hoàn Kiếm đã có những mục tiêu cụ thể như sau :

  • 2. Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng Phòng giao dịch Hoàn Kiếm

  • 2.1. Nâng cao chất lượng công tác phân tích - thẩm định khách hàng và phương án vay vốn

  • 2.2. Hoàn thiện hệ thống thông tin đánh giá khách hàng

    • 2.3.Cung cấp dịch vụ tư vấn cho khách hàng

  • 2.4.Hoàn thiện hệ thống chấm điểm tín dụng

    • 2.5.Giám sát và kiểm tra sau vay

    • 2.6. Phát triển hệ thống công nghệ thông tin

    • 2.7.Hạn chế tổn thất khi có rủi ro xảy ra

  • 2.8.Công tác cán bộ và đào tạo cán bộ tín dụng

    • 2.9. Thực hiện bảo hiểm tín dụng

  • 3.Một số kiến nghị

  • 3.1. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

  • 3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng VPBank

  • KẾT LUẬN

  • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

LỜI NÓI ĐẦU Để thực hiện công cuộc đổi mới và phát triển toàn diện nền kinh tế đất nước, hệ thống ngân hàng Việt Nam trong những năm qua đã có nhiều đổi mới sâu sắc căn bản và toàn diện trên mọi lĩnh vực hoạt động. Từ khi chuyển sang hệ thống ngân hàng hai cấp, các ngân hàng đã có những đóng góp tích cực và to lớn cho sự nghiệp và phát triển kinh tế, trong đó nổi bật là đã cung cấp một khối lượng tín dụng đáng kể cho tất cả các thành phần kinh tế, đồng thời góp phần thực hiện thành công đẩy lùi kiềm chế lạm phát và ổn định tiền tệ. Cùng với sự tồn tại tất yếu phát triển không ngừng của hệ thống ngân hàng, tín dụng ngân hàng đã thực sự trở thành trụ cột vững chắc cho sản xuất và lưu thông. Trong nền kinh tế hàng hoá, tín dụng ngân hàng phải làm sao tạo được thị trường đầu vào để tăng nhanh nguồn vốn tín dụng và mở rộng thị trường đầu ra để sử dụng nguồn vốn có hiệu quả cao nhất. Tín dụng ngân hàng là một khâu cơ bản của hệ thổng tài chính quốc gia nên cần góp phần tích cực bảo đảm cung cấp vốn dài hạn, trung hạn và ngắn hạn, cả nội tệ và ngoại tệ đáp ứng nhu cầu về vốn của nền kinh tế quốc dân. Hoạt động tín dụng là một trong những nghiệp vụ chính và sôi động nhất của các ngân hàng thương mại. Đây là nghiệp vụ sinh lời chủ yếu nhưng nó cũng chứa đựng không ít rủi ro. Qua nghiên cứu tìm hiểu, khảo sát thực tiễn tình hình hoạt động kinh doanh tại ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng VPBank Phòng giao dịch Hoàn Kiếm em nhận thấy hoạt động kinh doanh cho vay là vấn đề đáng quan tâm trong hoạt động của ngân hàng VP Bank Phòng giao dịch Hoàn Kiếm nói riêng cũng như nền kinh tế xã hội nói chung. Chính vì vậy mà em mạnh dạn chọn đề tài: “ Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng Phòng giao dịch Hoàn Kiếm-Hà Nội” làm chuyên đề luận văn tốt nghiệp. Mục đích của đề tài là muốn làm rõ hơn về một số vấn đề mang tính chất lý luận về rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân hàng và đưa ra một số giải pháp, kiến nghị, đề xuất nhằm góp một phần nhỏ vào quá trình phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong công tác kinh doanh tín dụng tại ngân hàng VP Bank nói riêng và hệ thống các ngân hàng thương mại nói chung. Nội dung chuyên đề gồm 3 phần chính: Phần I: Rủi ro tín dụng trong hoạt động của ngân hàng thương mại. Phần II: Thực trạng rủi ro tín dụng tại ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng Phòng giao dịch Hoàn Kiếm-Hà Nội. Phần III: Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng Phòng giao dịch Hoàn Kiếm-Hà Nội.

RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Sự cần thiết phải phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng

2.1.Đối với bản thân ngân hàng

Vốn chủ sở hữu của ngân hàng chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng tài sản, vì vậy chỉ cần một tỷ lệ nhỏ của danh mục cho vay gặp vấn đề cũng có thể gây ra ảnh hưởng lớn Khi rủi ro tín dụng xảy ra, ngân hàng có thể đối mặt với nhiều tác động xấu, ảnh hưởng đến khả năng tài chính và uy tín của họ.

Rủi ro tín dụng ảnh hưởng tiêu cực đến thu nhập của ngân hàng, đặc biệt khi có khoản nợ quá hạn, dẫn đến việc không thu được lãi và nợ gốc như cam kết, trong khi ngân hàng vẫn phải trả lãi cho nguồn huy động và chịu các chi phí quản lý, giám sát Hơn nữa, rủi ro tín dụng còn làm giảm khả năng thanh toán của ngân hàng, gây ra những thách thức lớn trong hoạt động tài chính.

Tỷ lệ nợ quá hạn cao trên tổng dư nợ ảnh hưởng tiêu cực đến thu nhập của ngân hàng, đồng thời làm giảm nguồn vốn và khả năng thanh toán của tổ chức tài chính này.

Thứ ba, rủi ro tín dụng giảm uy tín và năng lực cạnh tranh của ngân hàng.

Khi ngân hàng không còn khả năng thanh toán và phải vay mượn từ nhiều nguồn khác nhau, uy tín của ngân hàng trên thị trường tài chính sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng.

2.2.Đối với nền kinh tế

Hoạt động của ngân hàng thương mại có tính xã hội hoá cao, ảnh hưởng đến nhiều ngành nghề và thành phần trong nền kinh tế Khi một ngân hàng phá sản, nó không chỉ tác động đến các ngân hàng khác mà còn gây ra sự gián đoạn trong sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp do thiếu vốn, và người gửi tiền sẽ không thể lấy lại tiền của mình Sự sụp đổ của một ngân hàng có khả năng dẫn đến sự sụp đổ của các ngân hàng còn lại, tạo ra một chuỗi ảnh hưởng tiêu cực trong toàn bộ hệ thống tài chính.

Các chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng

Theo Quyết Định số 127/2005/QĐ-NHNN ngày 3 tháng 2 năm 2005, Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam đã ban hành nhiều quyết định và chỉ thị nhằm nâng cao chất lượng tín dụng và kiểm soát rủi ro Một trong những quyết định quan trọng là Quyết Định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22 tháng 4 năm 2005, quy định về phân loại nợ và các nhóm nợ.

- Nhóm 1:Nợ đủ tiêu chuẩn

+ Các khoản nợ trong hạn mà tổ chức tín dụng đánh giá là có đủ khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn

+ Các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày.

+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn nợ đã cơ cấu lại.

- Nhóm 3:Nợ dưới tiêu chuẩn

+ Các khoản nợ quá hạn từ 90-180 ngày.

+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại.

+ Các khoản nợ quá hạn từ 180-360 ngày.

+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90-180 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại.

- Nhóm 5:Nợ có khả năng mất vốn

+ Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày.

+ Các khoản nợ khoanh chờ chính phủ xử lý.

+ Các khoản nợ đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày theo thời hạn đã được cơ cấu lại.

3.2 Các chỉ tiêu đo lường

Chỉ tiêu1 : Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ

Nợ quá hạn là khoản nợ mà khách hàng không trả được khi đã đến hạn thoả thuận ghi trên hợp đồng tín dụng.

Tỷ lệ nợ qúa hạn = Nợ quá hạn

Tổng dư nợ cho vay

Tỷ lệ các khoản vay có vấn đề phản ánh quy mô và chất lượng tín dụng của ngân hàng Tỷ lệ cao cho thấy ngân hàng cần xem xét lại khả năng đánh giá các khoản cho vay, quy trình thủ tục cho vay, và năng lực của cán bộ tín dụng để cải thiện tình hình tài chính.

Khả năng mất vốn = Nợ quá hạn không có khả năng thu hồi

Dư nợ quá hạn là chỉ tiêu quan trọng phản ánh rủi ro tín dụng và ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập của ngân hàng Chỉ số này cho thấy tỷ lệ tổn thất trong số nợ quá hạn, tức là phần không thể thu hồi từ khoản vay.

Chỉ tiêu 3 : Nợ khó đòi và tỷ lệ nợ khó đòi trên tổng dư nợ.

Tỷ lệ nợ khó đòi = Nợ khó đòi

Chỉ tiêu 4 : Chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng theo quyết định 493 của Ngân hàng nhà nước

Quyết Định số 493/2005/QĐ-NHNN, ban hành ngày 22 tháng 4 năm 2005, quy định về việc phân loại nợ và trích lập dự phòng nhằm xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động của các tổ chức tín dụng Quy định này đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý rủi ro tín dụng, giúp các ngân hàng và tổ chức tín dụng có cơ sở vững chắc để thực hiện các biện pháp phòng ngừa và xử lý nợ xấu.

Quyết Định 493 phân loại nợ thành năm nhóm, bao gồm:

+) Nhóm 1: nợ đủ tiêu chuẩn, bao gồm nợ được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng hạn;

Nhóm 2 bao gồm các khoản nợ cần chú ý, với khả năng thu hồi gốc và lãi đầy đủ nhưng khách hàng có dấu hiệu suy giảm khả năng trả nợ Trong khi đó, Nhóm 3 là các khoản nợ dưới tiêu chuẩn, được đánh giá là không có khả năng thu hồi gốc và lãi khi đến hạn.

+) Nhóm 4: nợ nghi ngờ, bao gồm nợ được đánh giá là có khả năng tổn thất cao;

+) Nhóm 5: nợ có khả năng mất vốn, bao gồm nợ được đánh giá là không còn khả năng thu hồi, mất vốn.

Tỷ Lệ Trích Lập và Công Thức Tính Dự Phòng Cụ Thể

Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể cho các nhóm nợ 1, 2, 3, 4 và 5 lần lượt là 0%, 5%, 20%, 50% và 100% Quyết Định 493 quy định công thức tính số tiền dự phòng để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong quản lý rủi ro nợ.

R = max {0, (A-C)} x r Trong đó, R: số tiền dự phòng cụ thể phải trích

C: giá trị tài sản bảo đảm (nhân với tỷ lệ phần trăm do Quyết Định 493 quy định đối với từng loại tài sản bảo đảm) r: tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể

Chỉ tiêu 5 : Tỷ lệ dự phòng tổn thất tín dụng:

Tỷ lệ dự phòng tổn thất tín dụng = Giá trị dự phòng tổn thất trong kỳ

Doanh số cho vay trong kỳ

Chỉ tiêu này phản ánh trong một đồng cho vay trong kỳ thì ngân hàng bỏ ra bao nhiêu đồng dự phòng tổn thất.

3.3 Một số mô hình lượng hoá rủi ro tín dụng

● Mô hình chất lượng: dựa trên yếu tố 6 C

Cán bộ tín dụng cần xác định rõ mục đích vay của khách hàng để đảm bảo rằng nó phù hợp với chính sách tín dụng của ngân hàng Đồng thời, việc xem xét lịch sử vay và trả nợ của khách hàng cũ cũng là một yếu tố quan trọng trong quá trình đánh giá.

Năng lực của người vay là yếu tố quan trọng trong việc cấp tín dụng, phụ thuộc vào quy định pháp luật của từng quốc gia Đối với cá nhân, người dưới 18 tuổi không đủ điều kiện ký hợp đồng tín dụng Đối với doanh nghiệp, cần xem xét giấy phép kinh doanh, quyết định thành lập và quyết định bổ nhiệm người điều hành để xác định khả năng vay vốn.

Để đánh giá khả năng trả nợ của người vay, trước tiên cần xác định nguồn thu nhập như doanh thu bán hàng, thu nhập từ thanh lý tài sản hoặc phát hành chứng khoán Tiếp theo, cần phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp vay vốn thông qua các tỷ số tài chính quan trọng.

+) Nhóm chỉ tiêu thanh khoản (Liquidity ratios):

Hệ số lưu động = Tài sản nợ lưu động / nợ ngắn hạn

Hệ số này phải lớn hơn 1, nếu không doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc thanh toán nợ đúng hạn

Hệ số thanh khoản nhanh Tài sản lưu động – Hàng tồn kho

Doanh nghiệp có vòng quay hàng tồn kho chậm cần đạt hệ số cao, trong khi doanh nghiệp có vòng quay nhanh có thể có chỉ tiêu này nhỏ hơn 1.

Hệ số ngân quỹ = ngân quỹ / nợ ngắn hạn

+) Nhóm chỉ tiêu đòn cân nợ (Leverage ratios):

Hệ số nợ Tổng tài sản - Vốn chủ sở hữu Tổng tài sản

Hệ số lý tưởng nên nhỏ hơn hoặc bằng 0,5, cho thấy ít nhất một nửa tài sản của doanh nghiệp được hình thành từ vốn chủ sở hữu.

Hệ số khả năng trả lãi được tính bằng lợi tức trước thuế và lãi chia cho chi phí trả lãi, giúp đánh giá mức độ an toàn của thu nhập để trả lãi cho các chủ nợ Nhóm chỉ tiêu này thuộc về chỉ số hoạt động (Activity ratios).

Hệ số vòng quay hàng tồn kho = giá vốn hàng bán / hàng tồn kho

Hệ số vòng quay các khoản phải thu = doanh thu / các khoản phải thu

Hệ số vòng quay tài sản = doanh thu thuần / tổng tài sản

+) Nhóm chỉ tiêu khả năng sinh lời (Profitability ratios):

Hệ số mức sinh lời trên doanh thu = tổng lợi tức sau thuế / doanh thu thuần

Hệ số thu nhập trên tổng tài sản = tổng lợi tức sau thuế / tổng tài sản

Hệ số thu nhập trên vốn thuần = tổng lợi tức sau thuế / vốn chủ sở hữu thuần

Bảo đảm tiền vay, hay còn gọi là tài sản thế chấp, là một điều kiện quan trọng mà ngân hàng yêu cầu khi cấp tín dụng Tài sản này đóng vai trò như nguồn dự phòng để trả nợ vay, giúp ngân hàng giảm thiểu rủi ro trong quá trình cho vay.

Ngân hàng áp dụng các điều kiện cho vay khác nhau dựa trên chính sách tín dụng theo từng giai đoạn, chẳng hạn như yêu cầu thâu ngân qua ngân hàng đối với các khoản vay xuất khẩu, nhằm thực hiện các quy định của Ngân hàng Nhà nước về chính sách tiền tệ.

Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng

4.1 Nguyên nhân từ phía ngân hàng

Sự yếu kém của đội ngũ cán bộ tín dụng, bao gồm cả năng lực và phẩm chất đạo đức, ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng tín dụng Cán bộ thiếu kiến thức và kinh nghiệm sẽ không thể thẩm định và xử lý thông tin chính xác, dẫn đến đánh giá sai về khách hàng, mức vay, lãi suất và kỳ hạn, từ đó gia tăng rủi ro tín dụng Hơn nữa, cán bộ có phẩm chất đạo đức kém và thiếu trách nhiệm có thể gây thiệt hại lớn cho ngân hàng khi cho vay dựa trên mối quan hệ cá nhân mà không tuân thủ các điều kiện và thủ tục cần thiết.

-Thứ hai, sự giám sát của các cấp quản lý trong ngân hàng là thiếu sát sao.

Cán bộ tín dụng phải được sự phê duyệt của lãnh đạo trước khi thực hiện giải ngân Nếu không có sự kiểm tra và đánh giá từ cấp trên về độ chính xác của quyết định, nguy cơ rủi ro tín dụng sẽ tăng cao.

Ngân hàng hiện chưa đa dạng hóa các danh mục đầu tư, điều này ảnh hưởng đến khả năng quản trị tín dụng Quản trị danh mục đầu tư là một công cụ quan trọng giúp cân đối và kiểm soát rủi ro Qua việc nhận diện, dự báo và kiểm soát mức độ rủi ro liên quan đến từng thị trường, khách hàng, loại sản phẩm tín dụng và các điều kiện hoạt động khác nhau, ngân hàng có thể giảm thiểu rủi ro và nâng cao hiệu quả hoạt động.

-Thứ tư, định giá khoản vay không theo mức độ rủi ro của khách hàng.

Cấu trúc lãi suất cho một khoản vay cần đảm bảo bù đắp chi phí vốn, chi phí quản lý, lợi nhuận mong muốn và rủi ro liên quan Đối với khách hàng có mức độ rủi ro cao, phần bù rủi ro cũng sẽ lớn hơn.

4.2 Nguyên nhân do khách hàng Đây là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến rủi ro tín dụng, có thể chia nhóm này thành hai loại chính:

-Thứ nhất, do khách hàng kinh doanh thua lỗ nên mất khả năng trả nợ.

Khách hàng thường gặp khó khăn trong việc dự đoán các vấn đề kinh tế do trình độ yếu kém, dẫn đến việc quản lý kém và sử dụng vốn không đúng mục đích Hệ quả là sản phẩm chất lượng thấp không thể tiêu thụ trên thị trường.

Nhiều khách hàng cố tình chiếm dụng vốn của ngân hàng để thu lợi nhuận, sử dụng các thủ đoạn như mua chuộc hoặc cung cấp báo cáo tài chính sai lệch Một số doanh nhân, dù có lãi, vẫn chây ỳ không trả nợ đúng hạn, hy vọng có thể quỵt nợ hoặc kéo dài thời gian sử dụng vốn vay.

Những nguyên nhân này phần lớn xuất hiện từ môi trường xung quanh như chất lượng thông tin, biến động kinh tế, chính sách pháp luật…

Chất lượng thông tin thu thập từ ngân hàng hiện chưa đạt yêu cầu cao, thường chỉ tập trung vào hoạt động sản xuất kinh doanh, khả năng tài chính của khách hàng, tình hình kinh tế xã hội và sự cạnh tranh trên thị trường Ngân hàng dựa vào những thông tin này để đưa ra quyết định cho vay.

Khi nền kinh tế ổn định và tăng trưởng, nhu cầu đầu tư trong xã hội tăng cao, thúc đẩy hoạt động tín dụng Tuy nhiên, những biến động kinh tế không lường trước như lạm phát và sự tăng giá của một số mặt hàng có thể ảnh hưởng tiêu cực đến các ngành, làm gia tăng rủi ro tín dụng cho ngân hàng.

Sự thay đổi và thiếu nhất quán trong các chính sách kinh tế và pháp luật ảnh hưởng đáng kể đến ngân hàng và doanh nghiệp vay vốn Các chính sách không hoàn chỉnh có thể gây khó khăn cho doanh nghiệp trong việc trả nợ, đồng thời đe dọa sự an toàn của ngân hàng trong hoạt động cho vay.

Quy trình quản lý rủi ro tín dụng

Bước 1: Phân hạng danh mục rủi ro tín dụng :

Bước 2: Rà soát, xếp hạng rủi ro

Bước3: Danh mục rủi ro rín dụng cần giám sát, nội dung giám sát

Bước 4: Lập phương pháp giám sát hợp lý

Bước 5: Quá trình kiểm tra, đánh giá

Bước 6: Các dấu hiệu cảnh báo về những khoản tín dụng có khả năng có vấn đề.

Hoạt động xử lý rủi ro tín dụng của NHTM

6.1.Xử lý các nguyên nhân chủ quan về phía NHTM

Tổ chức quy trình tín dụng một cách hợp lý và khoa học là rất quan trọng để đạt hiệu quả cao Quy trình này cần được chia thành ba giai đoạn chính: nghiên cứu khách hàng, giám sát khách hàng vay và thu nợ Việc tập trung vào từng giai đoạn sẽ giúp nâng cao chất lượng dịch vụ và tối ưu hóa quản lý rủi ro trong hoạt động tín dụng.

+ Thực hiện đa dạng hoá khách hàng và phương thức cho vay nhằm phân tán rủi ro.

+ Nâng cao trình độ năng lực đội ngũ cán bộ, nhất là năng lực thẩm định dự án, thẩm định khách hàng.

+ Xây dựng chiến lược khách hàng.

6.2.Xử lý nợ quá hạn

Khai thác là quá trình tương tác với người vay nhằm thu hồi nợ một cách hiệu quả, cho đến khi khoản nợ được thanh toán một phần hoặc toàn bộ, mà không cần sử dụng các biện pháp pháp lý để ép buộc thu hồi.

Thanh lý các khoản nợ khó đòi được thực hiện khi việc thu hồi nợ không hiệu quả Các phương pháp thanh lý bao gồm phát mại tài sản thế chấp, hợp tác với cơ quan pháp lý để thu hồi nợ, và áp dụng nghiệp vụ mua bán nợ trên thị trường.

6.3.Trích lập dự phòng tổn thất

Theo Quyết Định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22 tháng 4 năm 2005, các tổ chức tín dụng phải phân loại nợ và trích lập dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng Việc trích lập dự phòng tổn thất áp dụng cho các khoản nợ quá hạn và được chia thành 5 nhóm với tỷ lệ trích lập khác nhau.

THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG PHÒNG GIAO DỊCH HOÀN KIẾM HÀ NỘI

Khái quát về ngân hàng Vệt Nam Thịnh Vượng PGD Hoàn Kiếm

NHNN Chi nhánh TP Hà Nội đã phê duyệt cho VPBank mở Phòng giao dịch I tại địa chỉ 89 Đinh Tiên Hoàng, Quận Hoàn Kiếm, theo công văn số 327/GCT ban hành ngày 20/4/1994.

Vào ngày 4 tháng 8 năm 2003, Phòng giao dịch Hoàn Kiếm chính thức được nâng cấp thành Chi nhánh cấp II theo công văn chấp thuận số 39/NHNN-HAN7.KSĐB của NHNN TP Hà Nội, với trụ sở đặt tại 24B Tông Đản Để tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng và làm việc trong môi trường khang trang, vào năm 2009, Chi nhánh Hoàn Kiếm đã chuyển địa điểm về Hàm Long, Phường Tràng Tiền, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.

*Một số hoạt động và thành tựu đạt được của phòng giao dịch:

-Giải thưởng Thương hiệu quốc gia

-Giải Ngân hàng có chất lượng dịch vụ được hài lòng nhất do độc giả Thời báo Kinh tế Việt Nam bình chọn

-Giải tăng trưởng outbound, giải tăng trưởng số lượng điểm giao dịch cao nhất, giải thưởng điểm kích hoạt giao dịch cao nhất của dịch vụ Western Union

-Giải về tỷ lệ điện chuẩn thanh toán quốc tế do Well Fargos trao tặng-Giải thưởng Doanh nghiệp vì cộng đồng, Doanh nhân vì cộng đồng, Sản phẩm.

1.2 C c u tơ ấ ổ ch cứ ho t đ ngạ ộ

Sơ đồ bộ máy quản lý

(Nguồn: NH VPBank-Phòng giao dịch Hoàn Kiếm )

Phòng giao dịch có 22 nhân sự trong đó có 1 Giám đốc, 1 trưởng phòng,

1 phó phòng, 18 nhân viên và 1 bảo vệ.

Chi nhánh phân thành 2 phòng: phòng Phục vụ khách hàng, phòng Giao dịch- Kho quỹ.

Phòng Phục vụ khách hàng có 4 cán bộ tín dụng.

1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng phòng giao dịch Hoàn Kiếm trong giai đoạn 2011-2012

1.3.1.Hoạt động huy động vốn

Năm 2012, VPBank Hoàn Kiếm đã đạt được thành công lớn với tổng số vốn huy động lên tới 443.158 triệu đồng từ các hình thức tiết kiệm đa dạng như kỳ hạn, không kỳ hạn, gửi bằng VNĐ và ngoại tệ.

VPBank Hoàn Kiếm đã đạt được nhiều thành tựu trong việc huy động vốn, góp phần quan trọng vào việc hoàn thành kế hoạch hoạt động chung của toàn hệ thống ngân hàng.

Bảng 2.1:Tình hình huy động vốn của VPBank Hoàn Kiếm 2011-2012

Nhân viên phục khách hàng

Kiểm soát viên Giao dịch-kho quỹ

Giao dịch viên Đơn vị: triệu đồng

Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 So sánh 2012/2011

Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng

Phân theo đối tượng huy động

(Nguồn: báo cáo tài chính của NH VPBank Hoàn Kiếm năm 2011-2012)

Tình hình huy động vốn của VPBank Hoàn Kiếm đã có sự tăng trưởng mạnh mẽ qua từng năm, từ 291.470 triệu đồng năm 2011 lên 443.158 triệu đồng năm 2012, tương ứng với mức tăng 52% Huy động ngắn hạn tăng 43,7%, trong khi huy động trung và dài hạn tăng 69,8% Đặc biệt, huy động từ dân cư ghi nhận mức tăng 104,4% Mặc dù huy động từ tổ chức kinh tế giảm 20%, nhưng huy động bằng nội tệ vẫn tăng 46,3%, trong khi huy động từ ngoại tệ tăng 35.685 triệu đồng, đạt tỷ trọng 43,6% Sự tăng trưởng này được thúc đẩy bởi chính sách lãi suất hợp lý, sự đa dạng hóa sản phẩm huy động và các chương trình khuyến mãi hấp dẫn Đồng thời, mạng lưới hoạt động của VPBank đã mở rộng ra 45 tỉnh, thành trên toàn quốc.

1.3.2.Hoạt động sử dụng vốn

Bảng 2.2 Tình hình sử dụng vốn tại ngân hàng VPBank Hoàn Kiếm Đơn vị:triệu đồng

Tổng dư nợ 233.508 100 221.391 100 -12.117 -5,1 Theo loại tiền

Theo đối tượng cho vay

Theo thời hạn cho vay

Nguồn: báo cáo tài chính của NH VPBank Hoàn Kiếm năm 2011-2012)

Theo bảng số liệu về dư nợ tín dụng năm 2011 và 2012, quy mô tín dụng của Chi nhánh đã giảm dần Tổng dư nợ năm 2012 đạt 211.391 triệu đồng, giảm 12.117 triệu đồng so với năm 2011, tương ứng với tỷ lệ giảm 5,1% Trong đó, cho vay nội tệ năm 2012 đạt 219.865 triệu đồng, tăng 66,8% so với năm 2011 và chiếm 99,3% tổng dư nợ Cho vay dân cư đạt 56.201 triệu đồng, chiếm 25,4% tổng dư nợ, nhưng giảm 8.767 triệu đồng so với năm 2011, tương ứng với tỷ lệ giảm 13,4% Bên cạnh đó, cho vay cho các tổ chức kinh tế cũng giảm 2.877 triệu đồng, giảm 1,7% so với năm trước Cho vay ngắn hạn năm 2012 đạt 118.758 triệu đồng, giảm 46.966 triệu đồng so với năm 2011, tương đương với tỷ lệ giảm 28,3% Ngược lại, cho vay trung và dài hạn lại tăng từ 67.784 triệu đồng năm 2011 lên 102.633 triệu đồng năm 2012.

Năm 2012, phòng giao dịch đã ghi nhận sự tăng trưởng đáng kể với mức tăng 34.849 triệu, tương ứng với tỷ lệ tăng 51,41% Điều này cho thấy sự thay đổi tích cực trong việc đa dạng hóa các khoản cho vay, mang lại những kết quả đáng mừng cho phòng giao dịch.

GD cũng không tránh khỏi đối mặt phải giải quyết các khoản nợ xấu

1.3.3 Các hoạt động kinh doanh khác

Bảng 2.3 CÁC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH KHÁC CỦA VP BANK

Các hoạt động kinh doanh khác 2011 2012

1.Hoạt động Thanh toán quốc tế

1.3.Doanh số nhờ thu( triệu USD) 0,95 2,05

1.4.Phí dịch vụ( triệu đồng) 652 1.246

2.Doanh số chuyển tiền ra nước ngoài( triệu USD) 20 34,2

Mặc dù các hoạt động dịch vụ của VP Bank Hoàn Kiếm đang có xu hướng tăng trưởng, tỷ trọng thu dịch vụ vẫn chỉ chiếm khoảng 9% trong tổng lợi nhuận trước thuế và dự phòng rủi ro, tạo ra thách thức cho cán bộ nhân viên trong việc nâng cao tỷ lệ này Hoạt động kinh doanh ngoại tệ chủ yếu diễn ra giữa VND và USD, phục vụ nhu cầu thanh toán quốc tế, đã mang lại lợi nhuận đáng kể nhờ chênh lệch lãi suất giữa hai đồng tiền này lớn hơn nhiều so với chênh lệch tỷ giá.

Thực trạng rủi ro tín dụng tại ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng phòng giao dịch Hoàn Kiếm

phòng giao dịch Hoàn Kiếm

2.1.Tổ chức tín dụng của VPBank

Tín dụng đóng vai trò quan trọng tại VPBank, mang lại lợi nhuận cao nhưng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro Do đó, cơ cấu tổ chức tín dụng cần đảm bảo tính thống nhất và kiểm soát chặt chẽ, với thông tin được tập trung đầy đủ, chính xác và kịp thời Kể từ năm 2002, chất lượng hoạt động tín dụng tại VPBank đã được cải thiện đáng kể nhờ vào cơ chế xét duyệt cho vay 3 cấp: Nhân viên tín dụng, Phòng phục vụ khách hàng và Ban tín dụng hoặc Hội đồng tín dụng, tùy thuộc vào quy mô khoản vay.

Trước đây, VPBank có 3 cấp cho vay gồm Hội sở chính, chi nhánh cấp I và chi nhánh cấp II Tuy nhiên, từ ngày 04/01/2005, chi nhánh cấp I Hà Nội được thành lập, tách ra từ bộ phận kinh doanh của Hội sở, dẫn đến việc Hội sở chính không còn chức năng cho vay và tập trung vào hoạt động tín dụng tại các chi nhánh Dựa trên mô hình chi nhánh Ngô Quyền, có thể khái quát cơ cấu tổ chức hoạt động tín dụng của VPBank.

- Phòng phục vụ khách hàng cá nhân (A/O cá nhân)

- Phòng phục vụ khách hàng doanh nghiệp (A/O doanh nghiệp)

- Phòng thẩm định tài sản bảo đảm

2.2 Nhận dạng rủi ro tín dụng tại ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng phòng giao dịch Hoàn Kiếm

Rủi ro tín dụng là vấn đề quan trọng mà mọi ngân hàng phải đối mặt Mặc dù nhiều ngân hàng đã triển khai các biện pháp phòng ngừa để giảm thiểu rủi ro này, nhưng vẫn có nhiều nguyên nhân, cả chủ quan lẫn khách quan, dẫn đến việc rủi ro tín dụng phát sinh, gây thiệt hại cho ngân hàng.

Rủi ro trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng PGD Hoàn Kiếm bao gồm các vấn đề như nợ quá hạn, giãn nợ và khoanh nợ Những yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động và khả năng sinh lời của ngân hàng Việc quản lý chặt chẽ các loại rủi ro tín dụng là rất cần thiết để đảm bảo sự ổn định và phát triển bền vững trong ngành ngân hàng.

Nợ quá hạn là khoản vay mà khách hàng không thể trả đúng hạn theo thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng và không có lý do chính đáng để xin gia hạn Đây là một trong ba loại rủi ro tín dụng, tuy ở mức độ thấp nhưng vẫn có khả năng thu hồi cao Loại rủi ro này thường gặp và hầu hết các ngân hàng đều phải đối mặt với nợ quá hạn.

Khoản vay đã đến hạn nhưng khách hàng chưa thể trả nợ Ngân hàng đã gia hạn nợ, tuy nhiên khách hàng vẫn gặp khó khăn do những lý do khách quan Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng Phòng giao dịch Hoàn Kiếm đã báo cáo tình hình lên cấp trên, và cấp trên đã xem xét và cho phép giãn nợ.

Rủi ro tín dụng có thể được khoanh lại và theo dõi riêng theo sự cho phép của cấp trên, nhằm tạo điều kiện cho khách hàng tiếp tục vay vốn ngân hàng, từ đó duy trì và phát triển sản xuất kinh doanh Tại ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng Phòng giao dịch Hoàn Kiếm, phần lớn các khoản nợ được khoanh lại chủ yếu thuộc về các doanh nghiệp nhà nước hoặc doanh nghiệp nằm trong diện chính sách.

2.2.1.Tình hình chung về nợ quá hạn

Bảng 2.4 : TÌNH HÌNH NỢ QUÁ HẠN TẠI NGÂN HÀNG VIỆT NAM

THỊNH VƯỢNG CHI NHÁNH NGÔ QUYỀN Đơn vị : Triệu đồng

(Nguồn số liệu: Báo cáo hoạt động kinh doanh 2011-2012)

Năm 2012, nợ quá hạn đạt 10.135 triệu đồng, chiếm 4,5% tổng dư nợ, tăng 50% so với năm 2011, tương ứng với 3.383 triệu đồng Sự gia tăng này đòi hỏi các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro nhằm giảm tỷ lệ nợ quá hạn một cách nhanh chóng.

2.3.Phân tích nợ quá hạn

2.3.1 Tỷ lệ nợ quá hạn theo thành phần kinh tế và theo thời hạn

Bảng 2.5 : PHÂN TÍCH NỢ QUÁ HẠN THEO THÀNH PHẦN KINH

TẾ VÀ THEO THỜI HẠN (SO VỚI TỔNG DƯ NỢ) Đơn vị: Triệu đồng

Số tiền Tỷ lệ(%) Số tiền Tỷ lệ(%) Số tiền(±) Tỷ lệ(%)

1.Theo thành phần kinh tế

Trung hạn và dài hạn 1.426 0.5 2.514 2,1 + 1.088 + 76

(Nguồn số liệu: Báo cáo hoạt động kinh doanh năm 2011-2012)

Qua bảng tổng hợp trên ta có thể thấy tổng dư nợ quá hạn cuối năm

2012 là 10.135 triệu đồng, chiếm 4,5% tổng dư nợ, tăng 50% so với năm 2011 với số tiền là 3.383 triệu đồng

Tỷ lệ nợ ngắn hạn của khu vực kinh tế quốc doanh đang gia tăng đáng kể, với mức nợ từ 4.263 triệu đồng (1,8% tổng dư nợ) năm 2011 lên 8.212 triệu đồng (3,7% tổng dư nợ) vào năm 2022, cho thấy sự tăng trưởng 3.949 triệu đồng trong giai đoạn này Sự gia tăng này ẩn chứa nhiều rủi ro cho nền kinh tế.

Nợ quá hạn trong kinh tế ngoài quốc doanh đã có sự giảm đáng kể, từ 2.489 triệu đồng vào năm 2011, chiếm 1% tổng dư nợ, xuống còn 1.923 triệu đồng vào năm 2012, chiếm 1,8% tổng dư nợ, giảm 566 triệu đồng.

Trong hai năm qua, nợ quá hạn ngắn hạn đã tăng 2.295 triệu đồng, cho thấy sự biến động đáng kể Đồng thời, nợ quá hạn trung và dài hạn cũng tăng 76%, tương ứng với 1.088 triệu đồng Điều này cho thấy rằng cho vay trung và dài hạn hiện tại chưa đạt hiệu quả cao và tiềm ẩn nhiều rủi ro.

2.3.2 Tỷ lệ nợ quá hạn theo khả năng thu hồi

Tình hình cụ thể được phản ánh qua bảng dưới đây:

Bảng 2.6 : PHÂN TÍCH NỢ QUÁ HẠN THEO KHẢ NĂNG THU HỒI Đơn vị: Triệu đồng

Tổng số nợ quá hạn 6.752 100 10.135 100 + 3.383 + 50

Nợ quá hạn dưới 180 ngày

Nợ quá hạn từ 180-360 ngày (NQH có vấn đề) 1.978 29,3 3.265 32,2 +1.287 +65

Nợ quá hạn trên 360 ngày

(Nguồn số liệu:Báo cáo hoạt động kinh doanh năm 2010-2011)

Nhìn chung nợ quá hạn của Ngân hàng chủ yếu là nợ quá hạn bình thường (

Ngày đăng: 18/08/2021, 09:33

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w